You are on page 1of 142

Sách giáo khoa

Tư pháp quốc tế của đđại học luật Hà nội


Sách chuyên khảo về tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế - Lê Thị Nam Giang
Tư pháp quốc tế ( 3 tập ) Nguyễn Ngọc Lâm
Tư pháp quốc tế Việt nam Đỗ Văn Đại -
Tạp chí
Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý
Tạp chí Luật học
Tạp chí nghiên cứu pháp lý
Văn bản
Trong nước
Bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự
Nghị định 138/2006 hướng dẫn thi hành
Luật tương trợ tư pháp
Quốc tế
Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt nam với các nước ( 14 hiệp định )

TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ

I Khái niệm tư pháp quốc tế


Lịch sử ra đời của tư pháp quốc tế : Thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, đế quốc La mã tan
rã và hình thành nên các quốc gia ở châu Âu cùng với sự phát triển mạnh mẽ các hoạt
động giao thương. Trong khi đó, phương Đông vẫn hạn chế việc đi lại, hướng nội, tự
cung tự cấp
 các qui chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 qui chế cơ bản
Qui chế pháp lý nhân thân  chịu sự điều chỉnh của pháp luật của nước đang
sinh sống
Qui chế pháp lý lãnh thổ  phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại

Vào thế kỷ 19, thuật ngữ tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và được sử dụng phổ
biến trên thế giới
Tư Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố quyền lực
nhà nước
( Công  Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước )
Pháp Luật
Quốc tế Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài

1
 Tư pháp quốc tế là pháp luật về quan hệ giữa các cá nhân tổ chức có yếu tố nước
ngoài

Một số quốc gia như Úc, Anh, Mỹ không có khái niệm về luật quốc tế mà áp dụng khái
niệm Luật xung đột ( conflict of law )  xuất phát từ quan điểm là nhiệm vụ cơ bản
nhất của tư pháp quốc tế là giải quyết xung đột pháp luật giữa các hệ thống pháp luật
của các quốc gia
Nhưng trong thực tế, tư pháp quốc tế còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác bên cạnh
nhiệm vụ giải quyết xung đột  thuật ngữ tư pháp quốc tế vẫn phổ biến

Tư pháp quốc tế là 1 ngành luật quốc gia ( tuy có tính liên quốc gia ) và luôn luôn gắn
liền với 1 quốc gia  vẫn nằm trong phạm vi pháp luật của quốc gia
Chú ý
Không nên ghép chung công pháp với tư pháp do
Đối tượng điều chỉnh là khác nhau : công pháp áp dụng cho các quốc gia,
tư pháp áp dụng cho cá nhân
Luật quốc tế không giải quyết các vụ việc cho cá nhân đơn lẻ

Ví dụ
A công dân Việt nam và B công dân Việt nam đang cư trú ở Mỹ. B quyết định
đầu tư về Việt nam để kinh doanh bất động sản và nhờ A đứng tên cho các tài sản
tại Việt nam. Nhưng sau đó, A đã chiếm đoạt toàn bộ tài sản và B đã khởi kiện.
Tòa nào sẽ thụ lý ? Luật no sẽ p dụng ? Nếu B là người nước ngoài ?

II Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế
1 - Đối tượng điều chỉnh
Là các quan hệ xã hội ( mà pháp luật nhắm đến để điều chỉnh ) tồn tại khách quan
( khác với quan hệ pháp luật tồn tại theo ý chí của nhà nước ) có những đặc thù riêng :
những quan hệ có tính chất dân sự ( tư ) và có yếu tố nước ngoài
Tính dân sự
Chủ thể đa phần là cá nhân, pháp nhân, không mang yếu tố công quyền
Quan hệ được xác lập trên nguyên tắc tự do tự nguyện và bình đẳng
Khách thể là lợi ích của cá nhân, nhu cầu hàng ngày, gắn liền với đời sống dân sự
Ý chí của các bên đóng vai trò quyết định
Chú ý Tính chất của quan hệ được xác định theo chủ thể, cách thức thiết
lập quan hệ, mục đích của quan hệ, nội dung của quan hệ
Yếu tố nước ngoài
Điều 758 luật dân sự 2005 qui định chỉ cần thỏa mãn 1 trong 3 yếu tố sau đây thì được
xem là quan hệ có yếu tố nước ngoài

2
Chủ thể có yếu tố nước ngoài : có thể bao gồm cả nhà nước,
Cá nhân  1 bên chủ thể là người nước ngoài hay người Việt nam định cư
ở nước ngoài
Pháp nhân  1 bên chủ thể là pháp nhân nước ngoài
Chú ý Pháp luật Việt nam căn cứ vào nơi đăng ký thành lập là ở
nước ngoài để xác định quốc tịch của pháp nhân. Tuy nhiên có quốc
gia căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp để xác định
quốc tịch nước ngoài
Quốc gia  1 bên chủ thể không phải là quốc gia sở tại
Chú ý Phải phụ thuộc vào sự công nhận của chính quốc gia sở tại
cũng như chế định công nhận của luật quốc tế
Khách thể có yếu tố nước ngoài
Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài
Ví dụ Hợp đồng mua bán ký kết ở nước ngoài
Hợp đồng gia công ký ở Việt nam nhưng hoạt động gia công thực
hiện ở nước ngoài
Hai công dân Việt nam cùng góp tiền mua nhà ở Mỹ và tranh chấp
về quyền sở hữu
Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài
Là sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài
Ví dụ Công dân Việt nam du lịch ở nước ngoài gặp nạn và quyết định lập
di chúc ở nước ngoài  sự kiện chết làm phát sinh quan hệ thừa kế & việc
lập di chúc quyết định bản chất của quan hệ thừa kế : theo di chúc  vì
xảy ra ở nước ngoài nên có yếu tố nước ngoài
Chú ý Nếu không xác định được theo nơi xảy ra sự kiện thì sẽ xác
định theo hệ thống pháp luật tác động lên sự việc
Ví dụ Người du lịch nếu chết trên tàu biển trong vùng biển quốc tế
thì sẽ áp dụng hệ thống pháp luật của quốc gia mà tàu mang quốc
tịch

Quan hệ lao động, hôn nhân gia đình, thương mại, thừa kế … đều có thể là quan hệ dân
sự  phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế khá rộng và có tính liên hệ với nhiều
ngành luật khác trong pháp luật quốc gia

Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quan hệ pháp luật nội
dung mà còn điều chỉnh 1 số quan hệ tố tụng, có tính chất đặc thù riêng của tư pháp
quốc tế. Ví dụ : công nhận thi hành bản án, tương trợ tư pháp …  thuật ngữ Luật
xung đột không bao hàm được những nội dung này như thuật ngữ tư pháp quốc tế

3
Ý nghĩa
Gíup phân biệt được quan hệ là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế với
quan hệ là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật công hay các ngành luật khác
trong nước 
Áp dụng đúng pháp luật để giải quyết chính xác
Xác định được thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước

2 - Phương pháp điều chỉnh


Là cách thức ngành luật tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm đạt
được mục tiêu mong muốn. Mỗi một ngành luật có phương pháp điều chỉnh đặc thù
khác nhau. Ví dụ : ngành luật dân sự : thỏa thuận, ngành luật hành chính : mệnh lệnh,
ngành luật hình sự : quyền uy phục tùng,
Tư pháp quốc tế có 2 phương pháp điều chỉnh
Phương pháp thực chất ( trực tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua
các qui phạm pháp luật thực chất ( là qui phạm qui định 1 cách cụ thể cách thức
hành xử của các chủ thể liên quan )  được áp dụng phổ biến và là phương pháp
điều chỉnh cơ bản của tư pháp quốc tế
Chú ý Phần lớn các qui phạm pháp luật trong nước là qui phạm pháp luật
thực chất
Ví dụ Hợp đồng dân sự chỉ được xem là hợp pháp khi được lập thành văn
bản và được công chứng
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường )  Gía trị
ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất )  Gía trị ràng buộc
đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Việc kết hôn giữa chàng trai Việt nam 20 tuổi và cô gái Pháp 18 tuổi
là hợp pháp
Ưu nhược điểm
Phương pháp này giúp giải quyết hiệu quả, đưa ra được câu trả lời trực tiếp, cụ
thể nhưng
• Số lượng các điều ước quốc tế ký kết thì chưa nhiều và số lượng qui phạm
thực chất trong mỗi điều ước lại không nhiều  cơ sở áp dụng còn hạn chế
• Không có khả năng thay đổi ứng biến linh hoạt để thích ứng được với tốc
độ phát triển của các quan hệ dân sự quốc tế. Ví dụ : khi mục tiêu hạn chế
gia tăng dân số không còn nữa thì qui định về lứa tuổi kết hôn sẽ không
còn phù hợp
• Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức

4
Phương pháp xung đột ( gián tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua
các qui phạm pháp luật xung đột
Ví dụ Việc kết hôn tại Việt nam giữa chàng trai Nga 18 tuổi và cô gái Pháp
18 tuổi cũng hợp pháp, nhưng phải viện dẫn thông qua luật hôn nhân gia
đình của Việt nam
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường )  Gía trị
ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia.
Ví dụ Đa số các qui phạm trong chương 7 bộ luật dân sự là qui
phạm xung đột thông thường
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất )  Gía trị ràng buộc
đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Qui phạm trong hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp với
Nga là qui phạm xung đột thống nhất
Ưu nhược điểm
Phương pháp này có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết được nhiều
vấn đề, có tính thích ứng cao. Việc xây dựng qui phạm xung đột khá đơn giản,
hiệu quả, linh hoạt. Không cần nhiều qui phạm xung đột để thích ứng với từng
quan hệ cụ thể, thậm chí có thể sử dụng 1 qui phạm xung đột cho một hay nhiều
nhóm quan hệ.
Nhưng các qui phạm xung đột chỉ giải quyết gián tiếp vấn đề cho các đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế
 Hai phương pháp được phối hợp sử dụng đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong thực tế : nếu có qui phạm thực chất thì áp dụng để giải quyết trực tiếp, nếu không
có thì áp dụng qui phạm xung đột
Chú ý Nếu vấn đề cần giải quyết không được qui định bởi qui phạm thực chất lẫn
qui phạm xung đột điều chỉnh thì sẽ áp dụng biện pháp tương tự

III Chủ thể của tư pháp quốc tế


1 Khái niệm
Chú ý Nhà nước cũng có tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Ví dụ : di sản không
người thừa kế sẽ thuộc về nhà nước, công ty ký kết hợp đồng với nhà nước để thực hiện
dự án công
Chủ thể của tư pháp quốc tế là các chủ thể tham gia vào quan hệ mà tư pháp quốc
tế điều chỉnh,
Chủ thể của tư pháp quốc tế thường thể hiện yếu tố nước ngoài ( 1 bên hay cả 2
bên )
Chủ thể phổ biến của tư pháp quốc tế là các thể nhân và pháp nhân, ngoài ra nhà
nước cũng có thể tham gia quan hệ trong những trường hợp cụ thể cá biệt

5
2 Các nhóm chủ thể của tư pháp quốc tế
A Cá nhân – Người nước ngoài
Người nước ngoài là người không có quốc tịch của quốc gia sở tại ( nơi cơ quan có
thẩm quyền đang giải quyết vấn đề ), bao gồm
Người có quốc tịch nước ngoài ( có thể đa quốc tịch nhưng phải không có quốc
tịch Việt nam )
Người không có quốc tịch  không có liên hệ mật thiết với 1 hệ thống pháp luật
của 1 quốc gia nào  phải xác định theo các nguyên tắc chung : nơi sinh, nơi
sinh sống …
Qui chế pháp lý áp dụng cho người nước ngoài : dựa trên các chế độ đối xử cơ bản như
• Chế độ tối huệ quốc : Người nước ngoài từ các quốc gia nước ngoài khác
nhau thì được đối xử tương tự nhau
• Chế độ đãi ngộ như công dân : Hưởng quyền và nghĩa vụ như công dân
của quốc gia sở tại
• Chế độ có đi có lại : Quốc gia A đối xử tốt với công dân của B tương tự
quốc gia B đối xử tốt với công dân của A, theo nghĩa tích cực
• Chế độ đãi ngộ đặc biệt : Nhân viên ngoại giao hưởng các quyền và nghĩa
vụ đặc biệt
• Chế độ báo phục quốc : Cũng chính là nguyên tắc có đi có lại nhưng theo
nghĩa tiêu cực, dùng để trả đũa lẫn nhau
Chú ý Chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ như công dân thường được áp dụng và ghi
nhận trong các điều ước quốc tế
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được luật
dân sự 2005 qui định. Ví dụ điều 761 luật dân sự qui định năng lực pháp luật dân sự của
người nước ngoài

B Pháp nhân nước ngoài


Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không mang quốc tịch Việt nam
Quốc tịch của pháp nhân thường được xác định theo
Nơi đăng ký thành lập  ở các nước áp dụng luật thành văn
Nơi đặt trụ sở chính  ở các nước áp dụng luật bất thành văn ( Anh, Mỹ )
Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính  Trung đông
Chú ý
Cũng có trường hợp quốc gia xác định theo quốc tịch của chủ tịch công ty, người
có cổ phần cao nhất.
Pháp nhân cũng có thể có nhiều quốc tịch ( nghĩa vụ tăng lên, phải đóng thuế
nhiều lần  thường lợi bất cập hại, và gây khó khăn trong việc quản lý, xử lý
pháp nhân)

6
Pháp nhân luôn phải chịu tác động đồng thời của 2 hệ thống pháp luật :
Pháp luật của quốc gia sở tại  Chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân
được tiến hành trên lãnh thổ quốc gia sở tại
Pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch  Các vấn đề pháp lý của
pháp nhân : sáp nhập, chia tách, giải thể phá sản … sẽ do pháp luật của quốc gia
mà pháp nhân mang quốc tịch chi phối
Chú ý Pháp luật của quốc gia sở tại tuyệt đối không thể can thiệp vào các vấn đề
pháp lý của pháp nhân. Trong khi đó pháp luật của quốc gia mà pháp nhân
mang quốc tịch có thể chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân
Qui chế pháp lý áp dụng cho pháp nhân sẽ dựa trên chế độ tối huệ quốc ( # qui chế
thương mại bình thường vĩnh viễn )
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được qui định tại điều 765 luật dân sự

C Quốc gia
Quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế: là chủ thể có chủ quyền  Pháp luật
các nước đều thừa nhận các quyền miễn trừ của quốc gia :
Quyền miễn trừ tư pháp 
• quốc gia không thể bị xét xử bởi bất kỳ tòa án của bất kỳ quốc gia nào
( nếu không có sự đồng ý của chính quốc gia đó ),
• quốc gia không bị áp dụng các biện pháp pháp lý trong quá trình tố tụng.
Ví dụ phong tỏa tài khoản
• quốc gia được miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
• Không có chủ thể nào được xử lý tài sản quốc gia (nếu không có sự đồng ý
của chính quốc gia đó )
• Không có hệ thống pháp luật nào được xử lý ??? ( quốc gia tự xử lý, theo
qui định của pháp luật quốc gia )
 Nhằm bảo vệ chủ quyền của quốc gia. Nhưng trong thực tế, quốc gia thường phải từ
bỏ 1 hay toàn bộ những quyền trên để có thể thực hiện ký kết, giao dịch

IV Nguồn của tư pháp quốc tế


1 Khái niệm
Về lý luận chung, nguồn là nơi xuất phát, là nơi chứa đựng  Nguồn luật là nơi chứa
đựng các qui phạm pháp luật, có thể tồn tại dưới 3 hình thức
Văn bản qui phạm pháp luật
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp  được ghi nhận trong các bản án hay phán quyết trước đây
Đặc điểm

7
• Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng các qui phạm và nguyên
tắc được áp dụng để điều chỉnh đối với các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế
• Nguồn của tư pháp quốc tế có thể tồn tại trong các văn bản qui phạm pháp luật,
tập quán pháp hay tiền lệ pháp
• Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ vượt ra khỏi biên giới
quốc gia, liên quan đến pháp luật quốc tế
 nguồn của tư pháp quốc tế bao gồm
Điều ước quốc tế : Văn bản qui phạm pháp luật
Pháp luật quốc gia : có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào
Tập quán quốc tế : Tiền lệ pháp
Các loại nguồn khác

2 Các loại nguồn của tư pháp quốc tế


A Điều ước quốc tế
Là sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các chủ thể
Ví dụ Hiệp định tương trợ tư pháp,
Công ước Viên chứa đựng các qui phạm điều chỉnh các quan hệ thương mại
Chú ý Các điều ước quốc tế khi đáp ứng điều kiện có hiệu lực ( qui định trong
pháp luật quốc tế và quốc gia, hay trong chính điều ước ) thì sẽ trở thành nguồn
của công pháp quốc tế
Để trở thành nguồn của tư pháp quốc tế, các điều ước quốc tế phải đồng thời đáp ứng
được 2 điều kiện
Điều kiện về nội dung
Các điều ước quốc tế phải nhằm mục đích điều chỉnh hay có nội dung qui định về
các nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ
Hiệp định tương trợ tư pháp, hiệp định thương mại, đầu tư, điều ước quốc tế đa
phương, hiệp định áp dụng cho hợp đồng là nguồn của tư pháp quốc tế
Hiệp định biên giới trên bộ giữa Việt nam và Trung quốc không là nguồn của tư
pháp quốc tế do chỉ điều chỉnh quan hệ về biên giới giữa 2 quốc gia ( quan hệ
công pháp quốc tế )
Điều kiện có hiệu lực của các điều ước quốc tế
Về chủ thể ký kết : phải là chủ thể của luật quốc tế và phải đúng thẩm quyền
được pháp luật ( của quốc gia hay các tổ chức quốc tế ) qui định
Về hình thức : phải được lập thành văn bản

8
Chú ý Điều ước quân tử chỉ là là lời hứa giữa các vua, không được lập
thành văn bản nhưng được tự nguyện tôn trọng  từng được áp dụng
trong lịch sử nhưng hiện nay không còn giá trị
Về nội dung : phải đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế và các nguyên tắc
chung của pháp luật ( tinh thần pháp luật : công bằng hợp lý )
Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng

Điều ước quốc tế với tư cách là nguồn của tư pháp quốc tế sẽ được áp dụng để điều
chỉnh các quan hệ quốc tế trong các trường hợp
• Áp dụng cho các quốc gia thành viên của điều ước
• Các bên chủ thể không là các quốc gia thành viên của điều ước trong quan hệ
cũng có thể thỏa thuận chọn điều ước quốc tế để áp dụng ( khi không trái với
pháp luật của các quốc gia liên quan )  thường áp dụng để giải quyết các quan
hệ hợp đồng
Chú ý Trong công pháp quốc tế, các quốc gia không phải là thành viên
của điều ước vẫn có quyền sử dụng điều ước quốc tế : như là những qui
phạm tập quán  áp dụng theo thỏa thuận lựa chọn
Điều ước quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao nhất và luôn được ưu tiên áp dụng
để xử lý  Nếu có sự khác biệt với pháp luật quốc gia thì quốc gia sẽ phải áp dụng các
qui định của điều ước quốc tế
Chú ý
Ngoại lệ là Hoa kỳ không áp dụng ưu tiên điều ước quốc tế trong tư pháp
quốc tế
Trong công pháp quốc tế, điều ước quốc tế chỉ là loại nguồn cơ bản,
không có giá trị cao hơn pháp luật quốc gia
B Pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được coi là nguồn của tư pháp quốc tế là toàn bộ hệ thống của pháp
luật quốc gia, bao gồm tất cả các hình thức nguồn có thể chứa đựng bên trong hệ thống :
văn bản, tập quán, án lệ
Pháp luật quốc gia là loại nguồn phổ biến và được áp dụng rất rộng rãi trong tư pháp
quốc tế ( do số lượng điều ước quốc tế được ký kết còn giới hạn, khác với pháp luật
quốc gia có phạm vi bao quát rất rộng các lĩnh vực khác nhau)
Pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong các
trường hợp
Có sự dẫn chiếu của qui phạm pháp luật xung đột
Dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên
Ví dụ Tuy có những trường hợp điều chỉnh đương nhiên như sự áp dụng
của pháp luật quốc gia lên cá nhân có quốc tịch, nhưng khi xử lý thực tế
vẫn cần có sự cụ thể hóa bằng các qui định trong các qui phạm xung đột để

9
các cơ quan có thẩm quyền áp dụng  Các quốc gia không được đương
nhiên áp dụng pháp luật của mình để giải quyết
Pháp luật quốc gia là nguồn của tư pháp quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao và
được ưu tiên áp dụng sau điều ước quốc tế ( chỉ khi quốc gia là thành viên của điều ước
quốc tế )

C Tập quán quốc tế


Về nguyên tắc, tập quán là những cách thức xử sự có
Tính lịch sử truyền thống  hình thành trong 1 thời gian dài
Tính ổn định  không thay đổi, thường xuyên, lập đi lập lại
Được thừa nhận rộng rãi trong 1 khu vực địa lý hay trong 1 cộng đồng nào đó
Tính hợp pháp  phù hợp với các qui định của pháp luật, hay các nguyên tắc
chung của pháp luật ( do tập quán thường được áp dụng ở những lĩnh vực mà
pháp luật chưa có qui định cụ thể )
 Tập quán quốc tế là nguồn của tư pháp quốc tế là những qui tắc xử sự được hình
thành lâu đời trong thực tiễn pháp lý quốc tế, được thừa nhận rộng rãi trong 1 cộng
đồng hay khu vực địa lý nhất định, được áp dụng ổn định thường xuyên, lập đi lập lại,
có nội dung phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế
Chú ý Tập quán trong công pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ thể
luật quốc tế ( quốc gia )  khác với tập quán của tư pháp quốc tế là cách thức
hành xử của các chủ thể cá thể trong các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của
tư pháp quốc tế
Ví dụ Hành xử trên biển Đông của các quốc gia là tập quán của công pháp quốc
tế
Hành xử của các chủ tàu trong khu vực cảng hay vùng biển là tập quán của tư
pháp quốc tế
Tập quán quốc tế là loại nguồn được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ thuộc lĩnh vực
thương mại, hàng hải.
Ví dụ Quan hệ pháp luật về sở hữu không áp dụng tập quán mà chỉ áp dụng pháp
luật quốc gia mà thôi  tránh được sự tùy tiện trong giải quyết
Trong khi đó, tập quán phát huy vai trò rất tốt trong lĩnh vực thương mại, hàng
hải  Do bản chất của các quan hệ pháp luật dân sự khác ( dân sự, hôn nhân, lao
động ) có tính chất ổn định và thường nằm trong phạm vi điều chỉnh của các qui
định của pháp luật quốc gia do không quá phức tạp. Nhưng các điều kiện trong
quan hệ hợp đồng thương mại thường phụ thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa
các bên, rất phức tạp, không đưa vào khuôn khổ được  Áp dụng tập quán quốc
tế sẽ hiệu quả hơn rất nhiều
Ví dụ Incoterm giúp hạn chế tranh chấp giữa các bên
Các qui phạm tập quán quốc tế được ghi nhận thường được xem là qui định bổ sung

10
•khi pháp luật thực định ( pháp luật thành văn cụ thể ) không có các qui định cụ
thể  phải phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc của pháp luật
quốc gia
• Hay khi các chủ thể trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn tập quán để áp dụng 
thỏa thuận lựa chọn phải phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc
của pháp luật quốc gia
Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý thấp hơn điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia 
Thứ tự áp dụng sẽ là qui phạm điều ước – Pháp luật quốc gia – Tập quán quốc tế
Chú ý Một số quốc gia phương Tây có thể chấp nhận các học thuyết chính trị
pháp lý  có thể là nguồn trong giai đoạn đầu tiên nhưng sau đó thì chúng sẽ
trở thành án lệ : là loại nguồn quan trọng giúp cho pháp luật ngày càng phát
triển hoàn thiện
Tuy vậy hiện nay Việt nam vẫn chưa thừa nhận hình thức này

V Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và các ngành luật khác


1 Tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế chính là luật tư quốc tế : Bản chất là luật tư được áp dụng trên phạm
vi quốc tế
 Không có mối quan hệ hữu cơ đương nhiên với công pháp quốc tế ( luật công quốc
tế ) mà là 2 mảng riêng biệt
Chú ý Không thể hiểu là luật quốc tế tư : luật quốc tế áp dụng trong lĩnh
vực tư  do chủ thể luật quốc tế là các quốc gia, không tồn tại mối quan hệ tư
giữa các quốc gia
Các điểm tương đồng
Đều có tính chất vượt ra khỏi quốc gia ( nhưng ở mức độ khác nhau )
Tư pháp Vừa ra khỏi biên giới
Công pháp Bước vào biên giới quốc gia khác
Cùng sử dụng 1 số loại nguồn : điều ước quốc tế, tập quán
Chú ý Điều ước của tư pháp đương nhiên là điều ước của công pháp,
nhưng điều ước của công pháp nhưng không Điều ước của tư pháp
Còn lại thì các phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, chủ thể tham gia … đều
khác nhau hoàn toàn  không có điểm chung cơ bản, không có mối liên hệ hữu cơ

2- Tư pháp quốc tế với các ngành luật tư trong nước


• Đối tượng điều chỉnh Trước khi là quan hệ quốc tế thì quan hệ được điều
chỉnh đã phải là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật trong nước
• Phương pháp điều chỉnh các phương pháp điều chỉnh đặc thù của các ngành luật
tư trong nước cũng được tư pháp quốc tế sử dụng phù hợp với các ngành luật
tương ứng của các nhóm quan hệ cụ thể

11
• Qui phạm pháp luật Qui phạm đặc thù của tư pháp quốc tế vẫn nằm
trong các qui phạm của các ngành luật trong nước
• Chủ thể chủ thể của tư pháp quốc tế cũng trước hết là các chủ thể của các
ngành luật trong nước, chỉ có thêm yếu tố nước ngoài
Tư pháp quốc tế có mối quan hệ hữu cơ rất chặt chẽ không thể tách rời với các ngành
luật tư trong nước, được xây trên nền tảng chung là pháp luật quốc gia  các qui phạm
pháp luật của tư pháp quốc tế không cần phải tách ra khỏi pháp luật quốc gia (chỉ còn
lại các quan hệ tố tụng là độc lập)
Chú ý Công pháp nằm trên pháp luật quốc gia còn tư pháp quốc tế nằm trong
pháp luật quốc gia  không có điểm chung

Kiểm tra
Phân tích nội dung và ý nghĩa của các quyền miễn trừ tư pháp dành cho quốc gia
khi quốc gia tham gia vào các quan hệ của tư pháp quốc tế. Cho biết quan điểm
riêng của anh chị về việc ghi nhận các quyền miễn trừ này
Hãy chứng minh tư pháp quốc tế là 1 ngành luật độc lập và thuộc hệ thống pháp
luật quốc gia
Chú ý
Để chứng minh là ngành luật riêng, cần phải xác định 4 yếu tố
Đối tượng điều chỉnh riêng
Phương pháp điều chỉnh riêng
Nhiệm vụ riêng
Hệ thống nguồn riêng

CHƯƠNG II
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC
NGOÀI

I Xung đột pháp luật


1 Khái niệm xung đột pháp luật
Xung đột pháp luật là hiện tượng có 2 hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng
để điều chỉnh 1 quan hệ của tư pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp luật này có sự
khác biệt về các qui định cụ thể khi giải quyết cùng 1 vấn đề pháp lý
Ví dụ Pháp luật Việt nam qui định nam từ 20, nữ từ 18 có thể kết hôn. Nhưng
pháp luật Pháp qui định cả nam lẫn nữ từ 18 có thể kết hôn
Hiện tượng xung đột pháp luật có thể phát sinh phổ biến trong rất nhiều nhóm quan hệ
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.

12
Chú ý Tuy nhiên trong 1 số chế định cụ thể cá biệt thì hiện tương xung đột đó
không xảy ra
Quan hệ thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Quan hệ tố tụng tòa án trọng tài
Xung đột pháp luật có tác động tiêu cực nhất định đến cơ quan có thẩm quyền của các
quốc gia liên quan cũng như các chủ thể trong quan hệ được điều chỉnh:
• Tòa án phải xác định hệ thống pháp luật phù hợp  kéo dài thời gian giải quyết
vấn đề
• Các bên liên quan phải chờ đợi do vấn đề không thể giải quyết ngay  ảnh
hưởng việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên
Chú ý Xung đột pháp luật cũng có tác động tích cực : việc tiếp cận với các khác
biệt sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia liên quan nhận thấy các
điểm mạnh yếu của hệ thống pháp luật quốc gia trong tương quan với các hệ
thống pháp luật khác trên thế giới, qua đó giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật
quốc gia
Sự khác biệt sẽ chỉ xảy ra giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia ( sẽ giải quyết
thông qua việc lựa chọn )  khác với các mâu thuẫn giữa các ngành luật bên trong hệ
thống pháp luật của quốc gia ( được giải quyết bằng nguyên tắc luật chung được ưu tiên
áp dụng ).
Chú ý Hiện tượng xung đột pháp luật cũng có thể xảy ra trong các nhà nước liên
bang, giữa các hệ thống pháp luật của từng bang

2 Nguyên nhân xung đột pháp luật


Sự xuất hiện nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng, đặt trong mối quan hệ
tương tác với nhau  do bản chất của các quan hệ do tư pháp quốc tế điều chỉnh là có
yếu tố nước ngoài, tạo ra khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp luật : điều kiện cần 
Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ có thể xảy ra trong phạm vi các quan hệ được điều
chỉnh bởi tư pháp quốc tế
Chú ý Trong các ngành luật công, nguyên tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia sẽ
đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật quốc gia
Chú ý Không phải trong quan hệ nào của tư pháp quốc tế cũng xảy ra xung đột
pháp luật. Ví dụ :
Quan hệ sở hữu trí tuệ  do cũng bị chi phối bởi nguyên tắc lãnh thổ :
đăng ký sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Khi tranh chấp xảy ra ở nước ngoài thì cũng chỉ dẫn chiếu đến việc áp
dụng các điều ước quốc tế mà thôi ( chứ không phải luật nước ngoài )
Quan hệ tố tụng  do luật tố tụng là luật hình thức, cũng gắn liền với
nguyên tắc chủ quyền  luôn áp dụng luật của nước có tòa án xét xử,
được thực thi để bảo vệ chủ quyền quốc gia

13
Điều kiện đủ để xung đột pháp luật có thể xảy ra là sự khác biệt giữa các qui phạm cụ
thể khi giải quyết các vấn đề cụ thể
 giúp ích cho việc xác định các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật phù hợp

3 Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật


Do bản chất của quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là khách quan, không
thể thay đổi  việc thay đổi điều kiện cần của xung đột pháp luật là ngoài tầm kiểm
soát của các quốc gia. Họ chỉ cố gắng loại bỏ điều kiện đủ bằng cách thay đổi luật và
làm mất sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.

A - Ban hành các qui phạm pháp luật thực chất


Để loại bỏ sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật và làm mất đi hiện tượng xung đột
pháp luật, các quốc gia tiến hành
• Hài hòa hóa pháp luật ( hòa hợp hóa pháp luật ) : tự thay đổi các qui phạm pháp
luật thực chất trong hệ thống pháp luật quốc gia  tạo ra các qui phạm thực chất
giống nhau để giải quyết xung đột
• Pháp điển hóa ( bổ sung các qui định còn thiếu )  tạo ra các qui phạm thực chất
mới để giải quyết xung đột
• Thống nhất hóa ( thông qua việc ký kết các điều ước quốc tế )  tạo ra các qui
phạm thực chất thống nhất mới để giải quyết xung đột
Ưu điểm Gỉai quyết được các xung đột pháp luật nhưng lại phụ thuộc vào khả năng
thực hiện và triển khai của từng quốc gia : sự khác biệt này sẽ làm hạn chế số lượng
điều ước được ký kết và làm chậm lại quá trình chung

B - Ban hành và áp dụng các qui phạm xung đột


Ví dụ Công ty Việt nam A mua thiết bị của công ty Hàn quốc B, ký kết hợp đồng tại
Thái lan, có thỏa thuận áp dụng luật của Trung quốc. Nếu tòa án Việt nam giải quyết
xung đột thì sẽ áp dụng luật Trung quốc để xử lý
Qui phạm pháp luật xung đột có thể được qui định trong pháp luật quốc gia hay các
điều ước quốc tế  là biện pháp giải quyết xung đột tối ưu cho việc chọn hệ thống
pháp luật : dễ qui định, linh hoạt, áp dụng dễ dàng
Chú ý Qui phạm pháp luật không giải quyết trực tiếp nội dung của quan hệ nên
không phải là biện pháp tối ưu để xử lý quan hệ đưa ra kết luận cuối cùng

II Qui phạm pháp luật xung đột


1 Khái niệm
Qui phạm pháp luật xung đột là qui phạm pháp luật qui định nguyên tắc áp dụng pháp
luật để giải quyết các quan hệ pháp luật cụ thể của tư pháp quốc tế ( không qui định
nguyên tắc hành xử của các bên mà chỉ trả lời cho câu hỏi luật nào được áp dụng )

14
Qui phạm pháp luật xung đột tác động lên chủ thể đặc biệt là cơ quan có thẩm quyền
giải quyết của quốc gia liên quan ( tòa án )  không phải là các bên trong quan hệ dân
sự
Qui phạm pháp luật xung đột được qui định rải rác trong tất cả các nguồn của tư pháp
quốc tế ( tất cả các ngành luật có liên quan đến tư pháp quốc tế )  khác với các qui
phạm pháp luật khác thường tập trung trong 1 bộ luật

Qui phạm pháp luật xung đột được qui định chủ yếu và phổ biến trong pháp luật quốc
gia : gọi là qui phạm pháp luật trong nước hay qui phạm pháp luật xung đột thông
thường.
Qui phạm pháp luật xung đột có thể được ghi nhận trong các điều ước quốc tế : qui
phạm pháp luật xung đột thống nhất
Chú ý Qui phạm pháp luật xung đột sẽ không sử dụng tập quán do tập quán chỉ
qui định về cách thức hành xử. Trong khi đó có thể qui phạm pháp luật thực chất
có thể sử dụng tập quán
Qui phạm pháp luật xung đột có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và tùy thuộc
vào các tiêu chí đánh giá mà nó có thể được phân ra nhiều nhóm xung đột cụ thể
Dựa vào hình thức qui phạm :
• Qui phạm xung đột 1 bên sẽ dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật duy
nhất và hệ thống pháp luật đó luôn luôn xác định : là pháp luật của quốc
gia ban hành qui phạm
Ví dụ khoản 1 điều 769 luật dân sự
• Qui phạm nhiều bên dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật bất kỳ
nào đó, không xác định
Ví dụ
Dựa vào tính chất ràng buộc của qui phạm
• Qui phạm xung đột mệnh lệnh : qui định nguyên tắc áp dụng pháp luật bắt
buộc, không được lựa chọn
Ví dụ khoản 1 điều 769 luật dân sự
• Qui phạm xung đột tùy nghi : chỉ ra các khả năng áp dụng pháp luật và
việc xác định hệ thống pháp luật áp dụng sẽ phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể kèm theo
Ví dụ Áp dụng luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
Dựa vào phạm vi áp dụng qui phạm
• Qui phạm pháp luật xung đột về lĩnh vực nhân thân : quốc tịch, nơi cư trú

2 Cấu trúc
Chú ý
Qui phạm pháp luật luôn luôn có đầy đủ cả 3 bộ phận

15
Gỉa định Điều kiện áp dụng
Qui định Như thế nào
Chế tài Không làm thì bị thế nào
Một qui phạm pháp luật có thể được diễn giải trong nhiều điều luật. Và
chỉ điều luật mới có thể khuyết phần giả định
Qui phạm xung đột chỉ bao gồm 2 bộ phận
• Phạm vi ( # giả định ) bối cảnh điều kiện qui phạm được áp dụng

• Hệ thuộc ( # qui định ) chỉ ra nguyên tắc áp dụng pháp luật


Ví dụ Dựa trên yếu tố quốc tịch, nơi cư trú, nơi hành vi được thực hiện,
Chú ý Qui phạm xung đột không cần có phần chế tài do qui phạm xung đột
không quan tâm đến cách hành xử, thực hiện cụ thể hay xâm phạm trực tiếp đến
quyền lợi của các bên
Câu hỏi So sánh qui phạm pháp luật xung đột và qui phạm xung đột

3 Một số hệ thuộc xung đột cơ bản


A Hệ thuộc luật nhân thân
Là nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các
quan hệ có yếu tố nước ngoài dựa vào các yếu tố nhân thân của đương sự  bao gồm 2
dấu hiệu cơ bản : quốc tịch và nơi cư trú

Hệ thuộc luật quốc tịch của cá nhân


Về nguyên tắc, mỗi cá nhân đều có mối quan hệ pháp lý mật thiết với một nhà
nước, sẽ được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu
những nghĩa vụ pháp lý mà quốc gia qui định.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các
quan hệ có yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tịch  Cá nhân mang quốc
tịch của quốc gia nào thì sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia đó
Các quốc gia châu Âu lục địa với hệ thống luật thành văn thường áp dụng hệ
thuộc quốc tịch

Tuy vậy có những trường hợp dấu hiệu quốc tịch không rõ ràng
Trường hợp cá nhân không có quốc tịch
Trẻ em sinh của cha mẹ không có quốc tịch sinh ra ở quốc gia áp dụng
nguyên tắc huyết thống ) hay
Cha mẹ của quốc gia sinh con ở nơi không xác định được
Khi cá nhân tự nguyện thôi quốc tịch mà chưa có quốc tịch mới
Đương nhiên mất quốc tịch ( cá nhân không cư trú trong nước 1 thời gian
theo pháp luật quốc gia qui định, bị tước quốc tịch )

16
 không áp dụng được hệ thuộc luật quốc tịch mà phải áp dụng các hệ thuộc
khác ( nơi cư trú v.v… )
Trường hợp đa quốc tịch 
Trẻ của cha mẹ thuộc quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống lại sinh ra
ở quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh
Thưởng quốc tịch
Khi đó để xác định hệ thống luật được áp dụng, người ta sẽ
Sử dụng thêm mối liên hệ mật thiết để xác định quốc tịch. Ví dụ : quan hệ tài sản,
quan hệ nhân thân chủ yếu của đương sự đa quốc tịch ở đâu thì áp dụng quốc tịch
của nơi đó
Sử dụng thêm mối quan hệ nơi cư trú để xác định quốc tịch. Ví dụ Khi đang
xét xử, đương sự đa quốc tịch đang cư trú chủ yếu ở Pháp thì áp dụng luật Pháp
Nếu tất cả những dấu hiệu cụ thể trên vẫn chưa giúp giải quyết được vấn để thì sẽ
áp dụng nguyên tắc luật tòa án

Hệ thuộc luật nơi cư trú


Những quốc gia coi trọng qui chế lãnh thổ sẽ áp dụng hệ thuộc nơi cư trú : luật áp
dụng để giải quyết xung đột pháp luật sẽ là pháp luật của nơi đương sự cư trú
Nơi cư trú phải hợp pháp, bảo đảm tính ổn định lâu dài  hình thức giấy chứng
nhận, giấy phép cư trú lâu dài
Các quốc gia thuộc hệ thống luật án lệ ( Anh Mỹ ) thường áp dụng hệ thuộc luật
nơi cư trú

Nếu không xác định được nơi cư trú thì


Áp dụng nguyên tắc luật tòa án
Áp dụng luật quốc tịch hay
Nếu nhiều nơi cư trú thì
Áp dụng thêm dấu hiệu mối liên hệ mật thiết
Áp dụng nguyên tắc luật tòa án

Phạm vi áp dụng của luật nhân thân


Các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân của đương sự nếu có xung đột thì
thường áp dụng hệ thuộc luật nhân thân
 Đây là hệ thuộc cực kỳ quan trọng do yếu tố nhân thân thường đóng vai trò chủ đạo
trong phần lớn các quan hệ tư pháp quốc tế

B Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân

17
Pháp nhân sẽ được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu
những nghĩa vụ pháp lý mà quốc gia qui định ( thuế, tài chính, trưng dụng trưng thu
trang thiết bị cho những trường hợp khẩn cấp … )
Pháp nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì đương nhiên sẽ chịu sự điều chỉnh của
quốc gia đó.

Quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định thông qua
Nơi đăng ký thành lập ( các quốc gia áp dụng luật thành văn )
Nơi đóng trụ sở của pháp nhân ( các quốc gia Anh Mỹ áp dụng luật án lệ )
Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính của pháp nhân ( các quốc gia
Trung đông áp dụng )
Chú ý Có những trường hợp cá biệt mà quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định
theo quốc tịch của người đứng đầu pháp nhân
Pháp nhân không thể không có quốc tịch ( trừ trường hợp các tổ chức phản
động )
Pháp nhân có thể có nhiều quốc tịch
Chú ý Pháp nhân đa quốc tịch là trường hợp ít được mong đợi do doanh nghiệp thường
phải chịu nhiều nghĩa vụ hơn, nhà nước thường phải quản lý khó khăn hơn, ẩn chức
các mâu thuẫn về tài phán ( giải quyết phá sản )

Khi pháp nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ quốc gia sở tại thì việc lựa chọn hệ
thống pháp luật để áp dụng sẽ dựa trên sự phân định lĩnh vực tác động
Số phận pháp lý của pháp nhân sẽ do luật quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch
quyết định, bao gồm
Thành lập, nguyên tắc tổ chức hoạt động
Quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà pháp nhân mang quốc tịch : báo
cáo tài chính, thuế, …
Sáp nhập, giải thể, chia tách,
Các hoạt động kinh doanh cụ thể của pháp nhân được tiến hành trên lãnh thổ của
quốc gia sở tại sẽ được điều chỉnh bởi luật quốc gia sở tại

C Luật nơi thực hiện hành vi


Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan
hệ có yếu tố nước ngoài sẽ dựa vào nơi hành vi tương ứng trong quan hệ được thực hiện
Điều kiện để áp dụng hệ thuộc này là quan hệ phải có hành vi được thực hiện. Các quan
hệ cụ thể khác nhau sẽ có các hành vi khác nhau
Quan hệ hợp đồng là hành vi ký kết hợp đồng
Quan hệ hôn nhân gia đình là hành vi đăng ký kết hôn
Quan hệ thừa kế là hành vi lập di chúc

18
Đây là nguyên tắc chung và sẽ được thể hiện ra các hình thức cụ thể trong các mối quan
hệ cụ thể ( tương tự như luật nhân thân )
Quan hệ hợp đồng là luật nơi ký kết hợp đồng
Quan hệ hôn nhân gia định là luật nơi đăng ký kết hôn
Quan hệ thừa kế là luật nơi lập di chúc
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là luật nơi xảy ra hành vi vi phạm

D Luật do các bên chủ thể tự chọn


Dựa vào ý chí và sự định đoạt của các bên :
Phạm vi áp dụng : quan hệ hợp đồng trong khuôn khổ hợp đồng, giới hạn trong quyền
và nghĩa vụ : không được trái các qui định pháp luật ( hình thức )

Các bên chủ thể có quyền lựa chọn hệ thống pháp luật để điều chỉnh nội dung hợp đồng
Sự lựa chọn này phải thỏa mãn 1 số yêu cầu thì mới được pháp luật thừa nhân
• Không được nhằm mục đích lẫn tránh pháp luật
• Không được trái với qui định pháp luật quốc gia của các bên, các điều ước quốc
tế mà các quốc gia của các bên là thành viên ( Ví dụ Hệ thống pháp luật
được lựa chọn phải không có sự khác biệt với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống
luật quốc gia của các bên )
• Hệ thống pháp luật được lựa chọn phải là luật có giá trị pháp lý và có chức năng
điều chỉnh
• Phải thỏa mãn nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết thỏa thuận

E Luật nơi có tài sản


Cách thức áp dụng pháp luật dựa vào yếu tố tài sản, khách thể của quan hệ đang được
xem xét : tài sản nằm ở đâu thì áp dụng pháp luật ở nơi đó để giải quyết
Phạm vi áp dụng Nguyên tắc này được áp dụng cho các quan hệ có liên quan trực tiếp
đến tài sản và quyền tài sản : quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế, phân chia tài sản trong
hôn nhân gia đình

F Luật nơi thực hiện hợp đồng


Dựa vào nơi hợp đồng được thực hiện
Phạm vi Quan hệ hợp đồng  Khi các bên không xác định trong hợp đồng hệ thống
pháp luật áp dụng để giải quyết mâu thuẫn

G Luật tòa án
Dựa vào nơi có tòa án và cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc : tòa án quốc gia
nào thì áp dụng pháp luật quốc gia đó để giải quyết

19
Chú ý Nguyên tắc cơ bản của tố tụng : tòa án quốc gia nào xét xử thì sẽ áp dụng
pháp luật tố tụng ( luật hình thức ) của quốc gia đó để giải quyết
Nguyên tắc luật tòa án : xác định luôn luật nội dung của quốc gia có tòa án sẽ được áp
dụng để giải quyết quan hệ

Phạm vi áp dụng Khi các nguyên tắc khác để xác định hệ thống pháp luật cho quan hệ
tư pháp quốc tế không áp dụng được thì nguyên tắc luật tòa án sẽ được áp dụng  rất
phổ biến như là 1 nguyên tắc phụ, thay thế
Chú ý Pháp từng qui định luật tòa án là 1 nguyên tắc chính

Ngoài ra còn có những luật khác : luật nước người bán, luật nước người mua, …

III Áp dụng pháp luật nước ngoài


1 - Khái niệm
Áp dụng pháp luật nước ngoài là việc cơ quan có thẩm quyền của 1 nước vận dụng các
qui định cụ thể của pháp luật 1 nước khác để giải quyết các quan hệ cụ thể
Nguyên nhân
Do đã có qui định cụ thể của pháp luật các nước về các khả năng áp dụng luật
nước ngoài
Ví dụ khoản 3 điều 759 luật dân sự 2005 qui định
Để giải quyết một quan hệ cụ thể có liên quan gắn bó chặt chẽ với hệ thống pháp
luật nước ngoài, đảm bảo hiệu quả điều chỉnh tốt nhất của pháp luật, nhằm bảo vệ
tốt nhất cho quyền lợi của các bên liên quan
Ví dụ Năng lực chủ thể của công dân Đức nên do pháp luật Đức điều
chỉnh, dù cho đương sự thực hiện hành vi trên lãnh thổ Việt nam  là
nghĩa vụ của các quốc gia đã tự nguyện cam kết

2 Nguyên tắc và điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài


Điều kiện áp dụng
Luật nước ngoài chỉ có thể được áp dụng khi thỏa mãn cả 3 điều kiện
Để giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là đối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế
Khi có qui phạm xung đột dẫn chiếu đến ( Hay khi có thỏa thuận giữa các bên
trong quan hệ hợp đồng )
Khi luật nước ngoài hay hậu quả của việc áp dụng luật nước ngoài không xâm hại
lợi ích hay trật tự pháp lý của quốc gia áp dụng
Ví dụ Chế độ sở hữu đất đai của Việt nam khác với nước ngoài

Nguyên tắc áp dụng


Để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nước ngoài là thực sự và mang lại kết quả thì

20
• Pháp luật nước ngoài phải được hiểu giải thích vận dụng theo đúng cách thức và
tinh thần như ở quốc gia mà hệ thống pháp luật đó được ban hành ( thể hiện ý chí
của nhà nước ban hành, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên
• Việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải đảm bảo rằng hệ thống pháp luật nước
ngoài liên quan đã được áp dụng đầy đủ toàn diện và mang tính hệ thống  tránh
việc áp dụng các văn bản pháp luật đơn lẻ, áp dụng không đúng với bản chất của
luật nước ngoài ( đảm bảo sự phù hợp với các nguyên tắc pháp lý cơ bản, với các
ngành luật liên quan do sự tồn tại của hiện tượng không đồng nhất trong các hệ
thống pháp luật các nước )
Ví dụ Nguyên tắc im lặng là đồng ý sẽ đòi hỏi phải có các điều kiện kèm theo
trong các văn bản pháp luật khác.
Gỉai quyết luật thương mại Việt nam cần tham khảo thêm luật dân sự, Hiến pháp

3 Một số vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài
A Lẫn tránh pháp luật
Trường hợp các chủ thể liên quan thay đổi các dấu hiệu tình tiết bên trong để hướng đến
sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật khác ( có lợi hơn ) thay vì hệ thống pháp luật lẽ ra
phải được áp dụng để điều chỉnh
Ví dụ Quan hệ thương mại  thay đổi hội sở để tránh thuế
Quan hệ hôn nhân  công dân Việt nam 16 tuổi sang Mỹ để tiến hành kết hôn
Hành vi này tuy mang lại lợi ích trước mắt cho chủ thể liên quan nhưng lại có ảnh
hưởng tiêu cực nghiêm trọng : làm cho tác dụng điều chỉnh của pháp luật bị vô hiệu 
luôn bị xem là hành vi bất hợp pháp và các quốc gia thường áp dụng các biện pháp chế
tài như phủ nhận, xử lý hành chính, vô hiệu hóa toàn bộ hậu quả pháp lý của hành vi,
thậm chí trách nhiệm hình sự
 Pháp luật nước ngoài sẽ bị từ chối áp dụng trong trường hợp này

B Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3
Dẫn chiếu ngược ( Renvoi I )
Ví dụ Qui phạm xung đột của pháp luật Việt nam dẫn chiếu đến việc áp dụng hệ thống
pháp luật của Anh. Nhưng pháp luật Anh lại có qui phạm xung đột ( luật quốc tịch ) dẫn
chiếu ngược về pháp luật Việt nam
Tuy thủ tục tố tụng phức tạp hơn nhưng có thể có lợi cho quốc gia có tòa án có thẩm
quyền giải quyết
 Thông thường thì các quốc gia chấp nhận ( hay không dẫn chiếu, và áp dụng luật
quốc gia giải quyết trực tiếp )
Nguyên nhân Do quan điểm pháp lý của các quốc gia trong việc giải thích về cách
thức áp dụng pháp luật nước ngoài

21
Ví dụ Nếu Việt nam chỉ áp dụng các qui phạm luật thực chất của Anh mà thôi thì sẽ
không xảy ra hiện tượng dẫn chiếu ngược. Nhưng do Việt nam áp dụng toàn bộ hệ
thống pháp luật của Anh, cả qui phạm xung đột lẫn qui phạm thực chất, nên mới có hiện
tượng này.

Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3 ( Renvoi II )


Ví dụ Qui phạm xung đột của pháp luật Việt nam dẫn chiếu đến việc áp dụng hệ thống
pháp luật của Anh. Nhưng pháp luật Anh lại có qui phạm xung đột ( luật nơi cư trú )
dẫn chiếu đến pháp luật Pháp
Làm cho trình tự áp dụng pháp luật bị kéo dài
 Thông thường thì các quốc gia không chấp nhận ( từ chối không áp dụng pháp luật
nước thứ 3 )

C Bảo lưu trật tự công cộng


Là qui định cho phép các quốc gia sở tại được tuyên bố từ chối áp dụng pháp luật nước
ngoài khi hệ thống pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước ngoài xâm
phạm đến trật tự công cộng của quốc gia sở tại  Luật nước ngoài sẽ bị từ chối áp dụng
và luật quốc gia sở tại sẽ được áp dụng

Khái niệm trật tự công cộng


Hiện nay khái niệm này mang tính tùy nghi, và khác nhau giữa các quốc gia. Về
lý luận, trật tự công cộng là hệ thống các giá trị, lợi ích mà các quốc gia mong
muốn và ưu tiên bảo vệ : có thể là trật tự tôn giáo, chính trị, kinh tế, an ninh lợi
ích chủ quyền quốc gia hệ, hệ thống các nguyên tắc pháp luật,  lại có thể thay
đổi theo thời gian
Bản chất của bảo lưu trật tự công cộng
Mục đích là để bảo vệ lợi ích quốc gia  luật nước ngoài bị từ chối là hậu quả
của mục đích này

Nhưng trong thực tế, các tòa án rất e ngại việc áp dụng pháp luật nước ngoài  thường
từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài bằng cách lạm dụng lý do bảo lưu trật tự công
cộng

THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN QUỐC GIA ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

I Khái quát về tố tụng dân sự quốc tế

22
Tố tụng dân sự quốc tế là những trình tự thủ tục tố tụng được thực hiện trong quá trình
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Điều 405 luật dân sự 2005 qui định về các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, dựa vào
yếu tố chủ thể, khách thể
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế luôn diễn ra trong tòa án của
quốc gia
Chú ý các tòa án quốc tế chỉ giải quyết các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia )
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế được qui định trước hết
trong pháp luật tố tụng của mỗi quốc gia. Ngoài ra, những trình tự thủ tục tố tụng quốc
tế còn được qui định trong các điều ước quốc tế.
Những hoạt động tố tụng dân sự quốc tế luôn được diễn ra trong những khuôn khổ pháp
lý nhất định để đảm bảo không xâm hại đến lợi ích của quốc gia liên quan nào ( là chủ
thể đặc biệt được luật quốc tế bảo vệ, tôn trọng chủ quyền )  Cần phải tôn trọng các
nguyên tắc sau
Tôn trọng và bình đẳng chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là tuyệt đối, không thể bị xâm hại hay phân biệt nếu
không hoạt động tố tụng dân sự quốc tế đó sẽ bị xem là hành vi vi phạm
pháp luật quốc tế
Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
Là công việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia trong lĩnh vực đối
nội đối ngoại của quốc gia : như quyền hành pháp lập pháp tư pháp, tự chủ
tự quyết trong đường lối đối ngoại
Ví dụ Phán quyết xử lý tài sản quốc gia là vi phạm pháp luật quốc tế
Có đi có lại
Qui định cách thức hành xử của quốc gia trên cơ sở tương ứng với cách
thức hành xử của quốc gia khác.
Tố tụng dân sự quốc tế bao gồm nhiều hoạt động tố tụng : ủy thác tư pháp
quốc tế, thi hành phán quyết của tòa án nước ngoài v.v. ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi, hiệu quả của hoạt động tố tụng, khả năng đạt được kết
quả cuối cùng
Bình đẳng giữa các bên trong quan hệ tố tụng
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hoạt động tố tụng dân sự, cho dù
quan hệ có yếu tố nước ngoài hay không nhằm đảm bảo sự bình đẳng về
địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự. Nếu không thì
nguyên tắc tôn trọng pháp chế của hoạt động tố tụng bị phá vỡ làm cho
phán quyết không có giá trị pháp lý và không được các quốc gia thừa nhận
Luật tòa án
Khi tòa án của quốc gia thụ lý giải quyết vụ việc thì hệ thống pháp luật tố
tụng của quốc gia đó sẽ được áp dụng  do trình tự thủ tục tố tụng được
các cơ quan tư pháp thực hiện nhằm thực thi quyền tư pháp của quốc gia :

23
là việc cụ thể hóa chủ quyền quốc gia. Nếu áp dụng thủ tục tố tụng nước
ngoài sẽ có thể làm xâm hại ảnh hưởng đến chủ quyền của quốc gia
Chú ý Trong quá trình áp dụng biện pháp tư pháp quốc tế có thể có
ngoại lệ

Nội dung của bao gồm


Thẩm quyền xét xử
Tương trợ tư pháp
Công nhận và thi hành phán quyết của các tòa án nước ngoài

II Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế


1 Khái niệm
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế ( không đương nhiên liên quan đến quyền lực, cùng
với việc được nhà nước trao cho quyền lực thì cũng là trách nhiệm nghĩa vụ ràng buộc
kèm theo  không có quyền từ chối xét xử ) là khả năng của pháp luật các quốc gia qui
định cho tòa án của mình có trách nhiệm và nghĩa vụ xét xử các vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế trước hết được qui định trong pháp luật tố tụng của
các quốc gia
Xung đột thẩm quyền xét xử là hiện tượng có 2 hay nhiều cơ quan tư pháp của các quốc
gia khác nhau cùng có thẩm quyền giải quyết đối với 1 vụ việc dân sự cụ thể  tiêu cực

2 Qui tắc xác định thẩm quyền xét xử


Là các cách thức các quốc gia đưa ra để giải quyết hiện tượng xung đột thẩm quyền xét
xử, phải thể hiện được mối liên hệ giữa nội dung vụ việc và tòa án quốc gia thông qua
các dấu hiệu
A Qui tắc quốc tịch
Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tịch của đương sự : đương sự mang
quốc tịch của quốc gia nào thì tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền giải quyết  xuất
phát từ quyền tài phán đương nhiên của quốc gia đối với công dân của mình
Có thể xác định theo nguyên đơn hay bị đơn hay quốc tịch chung (Trong quan hệ hôn
nhân gia đình ) của các bên  có thể có 2 tòa án có thẩm quyền.
Chú ý
Nếu đương sự không có quốc tịch  không áp dụng
Nếu đương sự có nhiều quốc tịch thì tất cả các tòa án có quốc tịch đều có
thẩm quyền  xác định theo nơi đương sự khởi kiện
 được áp dụng phổ biến trên thế giới, nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các
vụ việc có yếu tố nước ngoài

24
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Thường được áp dụng nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc liên quan
đến các dấu hiệu nhân thân
Ví dụ Xác định cha mẹ cho con,

B Qui tắc nơi cư trú


Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu nơi cư trú của đương sự : Đương sự cư
trú ở đâu thì tòa án ở đó có thẩm quyền giải quyết
Chú ý Chủ yếu là xác định theo nơi cư trú của bị đơn
 cũng được áp dụng phổ biến trong pháp luật trong nước nhằm đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho việc thực thi quá trình tố tụng cũng như khả năng thi hành của bản án.
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, có thể áp dụng dấu hiệu nơi cư trú của nguyên
đơn  khi bảo vệ khẩn cấp quyền lợi của nguyên đơn. Ví dụ : xác định cha mẹ cho con
Qui tắc nơi cư trú chung cũng có thể được áp dụng
Chú ý Phải là nơi cư trú ổn định, hợp pháp và có đầy đủ cơ sở để xác minh
Nếu đương sự không có nơi cư trú thì không thể áp dụng được.
Nếu có nhiều nơi cư trú thì xác định theo nơi nguyên đơn khởi kiện

C Qui tắc nơi có tài sản


Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên dựa trên dấu hiệu nơi tài sản đang tranh chấp tồn
tại ( thường là bất động sản )
Ap dụng cho các vụ việc liên quan đến tài sản : tranh chấp về tàisản trong thừa kế, trong
hôn nhân, trong ly hôn .v.v.
Tài sản này phải là đối tượng của tranh chấp ( không phải là tài sản riêng của mỗi bên )

D Qui tắc nơi hiện diện của bị đơn hay nơi có tài sản của bị đơn
Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi hiện diện của bị đơn tại thời
điểm phát sinh quan hệ tố tụng  Gíup các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp tài phán nhanh chóng kịp thời và ngăn ngừa trường hợp bị đơn lẩn trốn khỏi nơi vi
phạm
Chú ý Dấu hiện nơi hiện diện của bị đơn thường không trùng với dấu hiệu nơi cư trú

Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi bị đơn có toàn bộ hay phần
lớn tài sản  đảm bảo cho việc thực hiện quá trình tố tụng và việc thi hành án
Chú ý
Tài sản này không đương nhiên là tài sản đang bị tranh chấp

25
Phải đạt được mức độ giá trị nào đó so với nội dung tranh chấp thì mới đủ cơ sở
để xác lập thẩm quyền xét xử  thường là bất động sản

E Qui tắc về mối liên hệ mật thiết


Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo mối liên hệ mật thiết giữa các
bên đương sự với quốc gia có tòa án giải quyết hay giữa nội dung vụ việc với quốc gia
có tòa án giải quyết
Mối liên hệ mật thiết rất phong phú đa dạng
Ví dụ Mối liên hệ mật thiết trong quan hệ hợp đồng là nơi ký hợp đồng, nơi thực
hiện hợp đồng, nơi đặt trụ sở của nguyên đơn, bị đơn
Dấu hiệu này có thể được sử dụng 1 cách độc lập để xác định thẩm quyền xét xử của
tòa án, nhưng cũng có thể sử dụng như là dấu hiệu bổ sung cho các dấu hiệu khác
Chú ý Các quốc gia có thể sử dụng kết hợp các dấu hiệu trong những trường hợp
cần thiết
Câu hỏi
Phân biệt qui tắc giải quyết xung đột với các hệ thuộc giải quyết xung đột
Mối liên hệ giữa hiện tượng xung đột pháp luật và hiện tượng xung đột thẩm
quyền xét xử

III Thẩm quyền xét xử của tòa án Việt nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài
1 Theo các điều ước quốc tế
 Nghiên cứu các hiệp định tương trợ tư pháp ( Việt nam đã ký kết 15 hiệp định )

2 Theo pháp luật Việt nam


A - Thẩm quyền chung  qui định tại điều 410 luật tố tụng dân sự
Đặt ra các qui định chung để xác định thẩm quyền : không có tính loại trừ, các quốc gia
khác cũng có thể có thẩm quyền xét xử theo những qui định này
Khoản 1 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác định tòa án cụ thể nào của Việt
nam sẽ có thẩm quyền giải quyết : dựa vào các qui định ở chương 3
Ví dụ : khoản 3 điều 33, điểm c khoản 1 điều 34 luật tố tụng dân sự Việt
nam qui định tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Chú ý Tòa án cấp huyện có thể có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp
đặc biệt : quan hệ hôn nhân gia đình ở khu vực biên giới ( tuy tòa án tỉnh
vẫn có thẩm quyền lấy vụ việc lên để giải quyết )
Khoản 2 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác định tòa án của quốc gia nào sẽ
có thẩm quyền giải quyết

26
• BỊ ĐƠN : Trụ sở của pháp nhân ( qui tắc nơi cư trú ) hay văn phòng đại diện
( qui tắc mối liên hệ mật thiết )
Chú ý Sẽ khó khăn nếu xác định thẩm quyền xét xử theo qui tắc mối liên hệ
mật thiết khi bị đơn là pháp nhân : tính khả thi của việc xét xử, thực hiện
các thủ tục tố tụng, khả năng thi hành trong thực tế  thường chỉ áp dụng
khi bị đơn chính là văn phòng đại diện
• BỊ ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) + ( qui tắc nơi có tài sản ) : tài sản phải có giá trị
tương đối lớn, tương xứng với nội dung vụ việc
Chú ý Việt nam không áp dụng qui tắc nơi hiện diện của bị đơn nhằm ngăn
chặn việc tội phạm trốn sang Việt nam để lẩn tránh pháp luật : có thể bị
tội phạm lợi dụng
• NGUYÊN ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) cho các quan hệ cấp dưỡng hay xác định
cha mẹ  mở rộng phạm vi thẩm quyền nhằm bảo vệ nhanh chóng kịp thời các
quyền lợi của công dân ( tuy xác định theo bị đơn vẫn được )
• Qui tắc mối liên hệ mật thiết
• Qui tắc quốc tịch kết hợp qui tắc nơi cư trú : phải là quốc tịch chung của cả
nguyên đơn và bị đơn
• Qui tắc mối liên hệ mật thiết
• Qui tắc quốc tịch : có thể xác định theo nguyên đơn hay bị đơn
Câu hỏi
Trường hợp các bên lựa chọn tòa án ?
Qui định thẩm quyền xét xử của Việt nam đủ chưa ?

B - Thẩm quyền riêng  qui định tại điều 411 luật tố tụng dân sự
Là thẩm quyền riêng và duy nhất chỉ xác định cho tòa án Việt nam và loại trừ thẩm
quyền xét xử của các tòa án của các quốc gia khác ( Phán quyết của tòa án nước ngoài
sẽ không được công nhận để thi hành tại Việt nam )
Đối tượng xét xử là những quan hệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước Việt nam
( cũng là dạng qui định phổ biến trên thế giới )
Các vụ dân sự
• Bất động sản ở Việt nam  do bất động sản ở Việt nam là tài sản của nhà nước, có
khả năng tác động trực tiếp đến an ninh quốc gia
• Hợp đồng vận chuyển mà trụ sở người vận chuyển chính là ở Việt nam
Chú ý Mục đích ban đầu của các nhà làm luật là để hạn chế thiệt
hại cho các chủ tàu Việt nam, thúc đẩy sự phát triển của ngành vận tải
biển Việt nam  Nhưng trong thực tế lại gây khó khăn cho việc thực hiện
các thủ tục tố tụng cũng như thi hành phán quyết  Để hợp lý thì nên để
các bên tự chọn trọng tài để giải quyết vì đây là quan hệ hợp đồng

27
• Ly hôn nếu cả 2 vợ chồng đều cư trú tại Việt nam  Để bảo vệ quyền lợi cho
công dân Việt nam
Các việc dân sự
• Năng lực hành vi dân sự  do xảy ra trên lãnh thổ Việt nam : có mối liên hệ gắn bó
mật thiết với nhà nước Việt nam, chỉ tòa án Việt nam mới có đủ điều kiện để đánh
giáchính xác tình hình thực tế
• Tuyên bố mất tích, chết
• Tuyên bố mất tích
Tài sản trên lãnh thổ Việt nam

Câu hỏi
Phân biệt qui tắc giải quyết xung đột với các hệ thuộc giải quyết xung đột
Mối liên hệ giữa hiện tượng xung đột pháp luật và hiện tượng xung đột thẩm
quyền xét xử

BÀI 3 ỦY THÁC TƯ PHÁP QUỐC TẾ, CÔNG NHẬN THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI

I Ủy thác tư pháp quốc tế


1 Khái niệm
Về nguyên tắc, các hoạt động tư pháp bị giới hạn bởi qui tắc chủ quyền và lãnh thổ
quốc gia. Do vậy, để tiến hành các hoạt động tư pháp trên lãnh thổ nước ngoài thì cần
sự giúp đỡ lẫn nhau của các cơ quan tư pháp các nước
 Ủy thác tư pháp quốc tế là hoạt động tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của cơ quan tư pháp
các nước trong quá trình thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Đây chỉ là quan hệ giữa các cơ quan tư pháp quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong
việc xét xử
• Gíup đảm bảo cho các cơ quan tư pháp các nước có thể thực hiện các hoạt động
tư pháp một cách có hiệu quả
• Tạo điều kiện cho việc xây dựng, duy trì, phát triển các quan hệ quốc tế của các
quốc gia  có quan hệ chặt chẽ với các quan hệ quốc tế
• Hoạt động ủy thác tư pháp có thể gây ra ảnh hưởng bất lợi, xâm hại lợi ích quốc
gia  cần có các nguyên tắc chi phối hoạt động ủy thác tư pháp

2 Các nguyên tắc cơ bản


• Tôn trọng và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia  sự bình đẳng giữa các
quốc gia

28
•Không can thiệp vào công việc nội bộ  nếu ảnh hưởng đến các hoạt động nội
bộ khác thì quốc gia có quyền từ chối
• Bình đẳng và cùng có lợi
Sự bình đẳng giữa các cơ quan tư pháp trong mối quan hệ ủy thác tư pháp
cụ thể, trên tinh thần thiện chí và hợp tác
Lợi ích đạt được trước hết là cho bên yêu cầu. Bên được yêu cầu qua đó
cũng có thể can thiệp, tác động, gián tiếp tham gia, bảo vệ lợi ích của công
dân, có thể thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài
• Có đi có lại : có thể được qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật
• Nguyên tắc luật tòa án : hoạt động ủy thác tư pháp diễn ra trên lãnh thổ quốc gia
nào thì pháp luật của quốc gia đó được áp dụng
Chú ý Việc thu thập chứng cứ của vụ án có thể tiến hành theo yêu cầu
được qui định bởi luật tố tụng nước ngoài  là ngoại lệ của nguyên tắc
luật tòa án. Phải đáp ứng các điều kiện
Phải có điều ước quốc tế qui định
Chỉ trong phạm vi hoạt đông ủy thác tư pháp được yêu cầu
Phải chấm dứt ngay lập tức sau khi giải quyết xong
Qui định tại điều 414 luật tố tụng dân sự, điều 4 luật tương trợ tư pháp

3 Trình tự thủ tục ủy thác tư pháp quốc tế


Qui định ở điều 415 – 418 luật tố tụng dân sự và chương 2 luật tương trợ tư pháp, điều
10 -16
Cơ quan ủy thác Cơ quan được ủy thác
( Quốc gia ủy thác ) ( Quốc gia được ủy thác )

Giai đoạn 1 Tống đạt hồ sơ ủy thác


Do cơ quan ủy thác thực hiện
Hồ sơ ủy thác bao gồm 3 loại ( theo mẫu qui định )
Công văn ủy thác : là công hàm
Văn bản ủy thác : ghi nhận vụ việc, mô tả yêu cầu chi tiết
Tài liệu khác kèm theo : cung cấp thông tin hỗ trợ cho cơ quan được ủy
thác tiến hành công việc tốt hơn
Cơ quan chuẩn bị hồ sơ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc ( ngoại trừ
tòa án cấp huyện trong các trường hợp đặc biệt )

Hồ sơ ủy thác được tống đạt


• Thông qua con đường ngoại giao  Cơ quan ủy thác - Cơ quan tư pháp trung
ương - Cơ quan ngoại giao quốc gia - Cơ quan ngoại giao của quốc gia được ủy
thác - Cơ quan tư pháp nước ngoài - Cơ quan tư pháp nước ngoài cụ thể

29
• Thông qua cơ quan tư pháp trung ương  Cơ quan ủy thác - Cơ quan tư pháp
trung ương - Cơ quan ngoại giao quốc gia - Cơ quan ngoại giao của quốc gia
được ủy thác - Cơ quan tư pháp nước ngoài - Cơ quan tư pháp nước ngoài
cụ thể
• Thông qua người đại diện đặc biệt ( khi các quốc gia chưa xác lập quan hệ ngoại
giao chính thức )  người này chỉ có thể tống đạt hồ sơ mà không được quyền
tiến hành trực tiếp các hoạt động tư pháp

Giai đoạn 2 Thẩm định hồ sơ


Do cơ quan được ủy thác thực hiện
Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ :
Xem xét trình tự thủ tục yêu cầu
Thẩm định nội dung của hồ sơ
Xem xét thẩm quyền của chính nó khi thực hiện việc ủy thác tư pháp
 Nếu không đạt yêu cầu thì sẽ gởi trả : từ chối ủy thác + phải giải thích cụ thể +
thông báo cụ thể
Nếu chấp nhận bộ hồ sơ thì chuyển sang giai đoạn thực hiện nội dung

Giai đoạn 3 Thực hiện nội dung


Nếu thành công thì gởi kết quả cho cơ quan đã ủy thác
Nếu việc thực hiện không đạt kết quả  phải thông báo việc không thực hiện
được công việc yêu cầu + giải trình cụ thể lý do

Chú ý Phải giải trình lý do cụ thể  đảm bảo tính thiện chí hợp tác của hoạt động,
không ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác giữa các quốc gia

II Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
1 Khái niệm
Công nhận thủ tục pháp lý được áp dụng bởi cơ quan có thẩm quyền để thừa nhận giá
trị pháp lý và hiệu lực thi hành của các phán quyết của cơ quan tài phán nước ngoài
Thi hành trình tự thủ tục trong quá trình triển khai thực hiện các phán quyết của cơ
quan tài phán nước ngoài  có quan hệ chặt chẽ với việc công nhận : phải có sự công
nhận thì mới có việc thi hành, việc thi hành là sự hiện thực hóa cụ thể hóa giá trị pháp
lý của sự công nhận,
Chú ý Có thể chỉ cần công nhận mà không cần có sự thi hành. Ví dụ : Việc công
nhận giá trị pháp lý của tuyên bố về việc mất năng lực hành vi dân sự của tòa án
nước ngoài, phán quyết ly hôn, tuyên bố 1 người đã chết, tình trạng độc thân 
không cần phải thi hành. Chỉ nhằm xác nhận sự kiện pháp lý chứ không nhằm
mục đích thi hành

30
Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài Những phán quyết được tuyên
từ các vụ việc dân sự và những quyết định dân sự trong các bản án hình sự hành chính;
được tuyên án ở nước ngoài
Ví dụ Phần yêu cầu bồi thường thiệt hại trong bản án hình sự cũng được xem là
quyết định dân sự

Hiệu lực pháp lý của các phán quyết ( là sản phẩm của việc thực thi chủ quyền quốc
gia ) sẽ bị hạn chế trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nhưng nhu cầu thực thi phán quyết
trên lãnh thổ nước ngoài là nhu cầu có thật, nhằm
Đảm bảo việc hiện thực hóa nội dung của bản án, mới bảo vệ được quyền và lợi
ích chính đáng của đương sự,
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động tài phán của các cơ quan tư pháp;
Sự thể hiện tôn trọng chủ quyền giữa các quốc gia với nhau

Họat động công nhận và thi hành các phán quyết của tòa án nước ngoài là hoạt động
đặc thù và có thể tác động đến lợi ích quốc gia : cần phải được thực hiện trong khuôn
khổ các nguyên tắc nhất định được qui định điều 343 luật tố tụng dân sự Việt nam.
Phải tuân theo các qui định của pháp luật Việt nam
Tôn trọng các cam kết trong các điều ưiớc quốc tế
Có đi có lại
Công nhận đương nhiên : chỉ áp dụng trong 1 số trường hợp : khi các quốc gia đã
cam kết và thỏa thuận rằng phán quyết đương nhiên được công nhận. ( Ngoại trừ
khi bản án yêu cầu không được công nhận )
Ngoài ra còn chịu sự ràng buộc chung của pháp luật tố tụng dân sự quốc tế : …

Cách thức công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Do phụ thuộc vào pháp luật quốc gia sở tại nên trình tự thủ tục cụ thể sẽ khác nhau
nhưng vẫn có những điểm chung : phân ra
• Quốc gia áp dụng hệ thống cấp phát : các quốc gia XHCN, châu Âu lục địa
Là hoạt động tư pháp kết hợp với hành chính  cơ chế ra quyết định công
nhận sẽ thông qua qui trình xin cho : nộp đơn, tổ chức phiên họp để xem
xét ( không tổ chức phiên tòa ), ra quyết định
Chỉ xem xét hình thức tố tụng của bản án nước ngoài ( xem có đúng trình
tự thủ tục tố tụng hay không, đúng thẩm quyền không ), không được phép
đánh giá lại sự đúng sai của nội dung phán quyết  do nội dung phán
quyết là sản phẩm của sự thực thi chủ quyền quốc gia nước ngoài. Ví dụ
Qui định tại khoản 4 điều 355 luật tố tụng dân sự Việt nam
• Quốc gia áp dụng hệ thống án lệ ( Anh Mỹ ) :

31
Thực hiện thông qua 1 phiên xử theo thủ tục tố tụng rút gọn ( không phải
là các họat động tư pháp mang tính hành chính )  kết quả là một bản án
quyết định công nhận hay không giá trị pháp lý của bản án tòa án nước
ngoài
Ngoài hình thức tố tụng, các tòa án còn có thể xem xét nội dung của bản án
dưới góc độ chung : không phải xét xử lại mà chỉ kiểm tra nội dung phán
quyết có đảm bảo các nguyên tắc cơ bản như hợp lý, công bằng, không
thiên vị, phân biệt đối xử hay không. Nếu có thì sẽ từ chối
Chú ý Điều này không vi phạm nguyên tắc chủ quyền quốc gia do
tòa án không xử lại nội dung. Việc xem xét này là cần thiết vì hệ
thống pháp luật quốc gia sở tại được xây dựng trên hệ thống hàng
ngàn án lệ nên cần phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống các
bản án, không được làm đảo lộn trật tự pháp lý của quốc gia sở tại

2 Chế định công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
theo pháp luật Việt nam
Trong các điều ước quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp  phải ưu tiên áp dụng các
qui định này, là nghĩa vụ pháp lý của quốc gia
Các điều ước quốc tế thường chỉ ghi nhận các qui định mang tính nguyên tắc
chung, các thủ tục công nhận và thi hành cụ thể sẽ được pháp luật quốc gia qui
định

Trong pháp luật Việt nam  Phần VI luật tố tụng dân sự Việt nam
Thẩm quyền
Tòa án cấp tỉnh ( tòa án cấp huyện chỉ được bổ sung thẩm quyền trong 1 số
trường hợp đặc biệt  không được xem là có thẩm quyền )
Bộ tư pháp không phải là 1 cơ quan tư pháp mà chỉ là 1 cơ quan hành chính, nên
không có thẩm quyền xem xét, công nhận, thi hành phán quyết

Trình tự thủ tục


Tự nghiên cứu

Các trường hợp từ chối công nhận và thi hành


Điều 356 luật tố tụng dân sự qui định
Chú ý Cần phải nghiên cứu do
Có thể liên quan đến các đương sự, đến khả năng khiếu nại việc từ chối
hay công nhận phán quyết
Tương ứng với mỗi căn cứ từ chối là các điều kiện từ chối ẩn chứa bên
trong

32
• Khoản 1 Khi bản án chưa có giá trị pháp lý thì đối tượng cần công nhận là giá
trị pháp lý của bản án chưa xuất hiện  phải là bản án có hiệu lực pháp luật theo
pháp luật của tòa án nước ngoài
• Khoản 2 Khi đương sự không được triệu tập hợp lệ thì trình tự thủ tục tố tụng
đã bị vi phạm nghiêm trọng nên kết quả phán quyết sẽ bị từ chối  cần phải
tuân thủ đúng thủ tục tố tụng của pháp luật tòa án nước ngoài
• Khoản 3 Vụ án thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt nam  khẳng
định chủ quyền của Việt nam
Chú ý Việc công nhận các việc dân sự sẽ gây mâu thuẫn với qui định của
pháp luật Việt nam  cần phải hiểu là không công nhận cả vụ và việc
thuộc thẩm quyền riêng biệt
• Khoản 4 Khi không là bản án đầu tiên và duy nhất  do vi phạm qui tắc áp
dụng pháp luật “ pháp luật phải được áp dụng thống nhất “ : các vụ việc chỉ được
xét xử duy nhất 1 lần ( khác với nhiều cấp xét xử ) và sẽ chỉ có 1 bản án.
Khi tòa án Việt nam đang thụ lý mà tòa án nước ngoài vẫn tiến hành xử lý
thì tòa án nước ngoài đã vi phạm pháp luật quốc tế về thẩm quyền xét xử
 không công nhận phán quyết
• Khoản 5 Đã hết thời hiệu thi hành theo pháp luật của tòa án nước ngoài hay
pháp luật Việt nam  do giá trị pháp lý của bản án không còn tồn tại
Chú ý
Nếu chỉ hết thời hiệu theo pháp luật tòa án nước ngoài mà còn thời
hiệu theo pháp luật Việt nam  từ chối công nhận do giá trị pháp lý
của bản án không tồn tại
Nếu chỉ hết thời hiệu theo pháp luật Việt nam mà còn thời hiệu theo
pháp luật tòa án nước ngoài  không được từ chối ngay mà phải
xem xét cẩn thận việc công nhận : khi có thể làm đảo lộn trật tự
pháp lý của Việt nam thì buộc phải từ chối bằng cách dựa vào
khoản 6 điều 356
• Khoản 6 Bảo lưu trật tự công cộng

III Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài
Tham khảo Công ước New York 1958 và các qui định của pháp luật Việt nam
Trọng tài ở đây là các tổ chức giải quyết các tranh chấp trong thương mại
Chú ý Bốn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại là thương
lượng đàm phán, trung gian, tòa án, trọng tài

1 Khái niệm
Quyết định của trọng tài nước ngoài : khoản 2 điều 342 luật tố tụng dân sự  dựa vào
chủ thể tuyên : các tổ chức trọng tài qui chế, trọng tài ad hoc

33
Chú ý Dấu hiệu về nơi tuyên quyết định không có ý nghĩa
Đối tượng công nhận là sản phẩm tư nên có những nguyên tắc thực hiện riêng  qui
định ở điều 343 luật tố tụng dân sự

2 Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài
Việt nam là thành viên của công ước New York từ năm 1995
Thẩm quyền công nhận Tòa án cấp tỉnh

Trình tự thủ tục Tự nghiên cứu

Trường hợp từ chối Qui định tại điều 370 luật tố tụng dân sự
Khoản 1 Khi chính bản thân quyết định trọng tài không đảm bảo yêu cầu
Điểm a Người ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực  Làm mất
hiệu lực pháp luật của thỏa thuận trọng tài  Thẩm quyền trọng tài không được
xác lập  Thủ tục tố tụng trọng tài không hợp pháp  Quyết định trọng tài bị từ
chối.
Do vậy, phải đảm bảo năng lực chủ thể của người ký kết : bao gồm năng
lực hành vi dân sự và thẩm quyền ký kết
Điểm b Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý 
Ngoài năng lực chủ thể của người ký kết, thỏa thuận trọng tài còn chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác : hình thức, nội dung, nguyên tắc ký kết
Điểm c Không được thông báo việc chỉ định trọng tài viên hay thủ tục giải
quyết  Trình tự tố tụng trọng tài không đảm bảo
Điểm d Vượt quá thẩm quyền 
Nội dung thỏa thuận trọng tài sẽ qui định phạm vi tranh chấp  qui định
phạm vi thẩm quyền của trọng tài
Chú ý Khi các nội dung của quyết định trọng tài có thể phân tách
được thì phần trong thẩm quyền trọng tài vẫn được công nhận. Nếu
không phân tách được thì phải từ chối toàn bộ quyết định trọng tài
Điểm đ Thành phần trọng tài không đảm bảo, trình tự thủ tục tố tụng không
đảm bảo
Điểm e Quyết định trọng tài chưa có hiệu lực
Chú ý Do quyết định trọng tài sau khi tuyên có thể bị khiếu nại hay kháng
nghị  qui trình trọng tài chưa kết thúc
Điểm g Quyết định trọng tài bị hủy hay đình chỉ thi hành  hiệu lực pháp lý
không còn tồn tại
Do tòa án tuyên bố hủy hay đình chỉ

Khoản 2 Khi xem xét trên quan điểm pháp luật Việt nam

34
Điểm a Khi pháp luật Việt nam không thừa nhận thẩm quyền trọng tài trong
lĩnh vực cụ thể
Điểm b Khi việc thi hành quyết định trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt nam

Công ước Viên khoản 2 qui định luật áp dụng đối với các bên
Pháp luật Việt nam cho phép các bên chọn luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài nhưng
điều này là không đúng vì
Hình thức
Năng lực chủ thể Luật quốc tịch qui định
Hình thức Luật nơi ký kết thỏa thuận quy định
Nội dung cách thức tiến hành, thẩm quyền trọng tài Luật nơi tiến hành
trọng tài
Thực hiện quyết định Luật nơi thực hiện quyết định chi phối
 Luật chi phối là luật nơi tiến hành trọng tài ( và nơi thực hiện phán quyết ), luật do
các bên chọn áp dụng sẽ không có ý nghĩa

Luật do các bên chọn áp dụng sẽ có ý nghĩa đối với xác lập quyền và nghĩa vụ của các
bên  thỏa thuận trọng tài chỉ có ý nghĩa xác lập thẩm quyền của trọng tài nên việc
chọn luật không có tác dụng

Công ước New York sẽ được ưu tiên áp dụng trước điều 370 luật tố tụng dân sự

CHƯƠNG I QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

I Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế


Cơ sở pháp lý
Phần VII bộ luật dân sự 2005
Nghị định 138/ Chính phủ
Nghị quyết 19/ Quốc hội

Quan hệ sở hữu được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là quan hệ có yếu tố nước ngoài.
Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác định dựa vào điều 758 bộ luật dân sự 2005,
bao gồm 3 yếu tố
• Chủ thể có yếu tố nước ngoài ( người nước ngoài hay người Việt nam định cư ở
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, quốc gia khác )

35
• Khách thể có yếu tố nước ngoài ( Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước
ngoài )
• Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài ( sự kiện làm phát
sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài )
Nguyên nhân
• Khi vụ việc về sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng cơ quan tư
pháp của các quốc gia liên quan đều có thẩm quyền xem xét vụ việc đó. Trong
trường hợp này cần phải xác định tòa án nào trong các tòa án có liên quan sẽ có
thẩm quyền giải quyết
• Khi quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng pháp luật của
hai hay các quốc gia liên quan đều có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó
 xung đột pháp luật : trong trường hợp này cần phải xác định hệ thống pháp
luật nào trong các hệ thống pháp luật liên quan sẽ được áp dụng
• Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài của trọng
tài nước ngoài  các vấn đề trên 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế, 1
mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia.
 Do đó đòi hỏi phải có 1 ngành luật đặc thù để điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước
ngoài, bao gồm cả quan hệ sở hữu

Khác với tư pháp quốc tế, luật dân sự Việt nam nghiên cứu 3 nội dung sau của quyền sở
hữu
nội dung của quyền sở hữu : chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu
các hình thức sở hữu
Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền chung : điều 410 bộ luật tố tụng dân sự qui định
Chú ý Vấn đề thẩm quyền giải quyết không liên quan đến luật nội dung mà
thuộc phạm vi qui định của luật tố tụng
Thẩm quyền riêng biệt : điều 411 luật tố tụng dân sự qui định 2 trường hợp
Tranh chấp liên quan đến bất động sản trên lãnh thổ Việt nam : tòa án cũng
như pháp luật được áp dụng sẽ là Việt nam
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển  không hợp lý
Vụ án ly hôn với công dân Việt nam và công dân nước ngoài

II Giaỉ quyết xung đột pháp luật của quyền sở hữu


1 Nguyên tắc chung trong việc giải quyết xung đột pháp luật của quyền sở hữu
Nguyên tắc “ luật nơi có tài sản “
Mặc dù còn có quan điểm khác nhau nhưng pháp luật các nước đều thừa nhận áp
dụng nguyên tắc “ luật nơi có tài sản “ để giải quyết xung đột pháp luật về quyền

36
sở hữu. Do vậy nguyên tắc này giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung
đột pháp luật về quyền sở hữu
Vai trò này thể hiện ở các khía cạnh sau
• Pháp luật các nước đều qui định luật nơi có tài sản được áp dụng nhằm điều
chỉnh điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở
hữu  Việt nam qui định tại điều 766 khoản 1 luật dân sự 2005
Trường hợp tài sản được xác lập hợp pháp trên cơ sở pháp luật của 1 nước,
sau đó được dịch chuyển sang lãnh thổ của nước khác thì quyền sở hữu của
chủ sở hữu đối với tài sản đó được pháp luật của nước sở tại thừa nhận và
nội dung của quyền sở hữu phải do pháp luật của nước sở tại qui định
• Luật nơi có tài sản được đa số các nước áp dụng nhằm giải quyết xung đột pháp
luật về định danh tài sản
Trong 1 số hệ thống pháp luật, luật áp dụng với động sản sẽ khác với luật
áp dụng cho bất động sản. Do vậy cần phải xác định hệ thống pháp luật
được sử dụng để định danh
Hầu hết pháp luật các nước đều dựa vào tính chất có thể di dời của tài sản
để định danh là động sản hay bất động sản. Tuy vậy vẫn có những khác
biệt nhất định
Ví dụ Máy bay, tàu thủy có thể được xem là bất động sản
Ý cho rằng thú rừng là bất động sản
Máy móc nông nghiệp có thể xem là bất động sản
Việt nam qui định việc định danh tài sản tại điều 766 khoản 3 luật dân sự
Chú ý Riêng cộng hòa Pháp, luật tòa án sẽ được áp dụng để định
danh tài sản

2 Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng nguyên tắc “ nơi có tài sản “
• Tài sản trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ : luật được áp dụng là luật ở quốc gia nơi các
đối tượng được bảo hộ vì quyền sở hữu trí tuệ mang tính lãnh thổ
Ví dụ : Quyền tác giả, sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,
Do tài sản trí tuệ là tài sản vô hình nên quyền sở hữu trí tuệ mang tính lãnh thổ
Chú ý
Về nguyên tắc, quyền tác giả sẽ tự động phát sinh còn việc đăng ký bản
quyền chỉ tạo điều kiện thuận tiện cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi
có tranh chấp.
Quyền tác giả bao gồm quyền dịch thuật, quyền sao chép, quyền phân phối
Quan hệ sở hữu trí tuệ rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như
thương mại, dân sự, hành chính, hình sự,

37
• Quyền sở hữu trong lĩnh vực hàng không dân dụng và trong lĩnh vực hàng hải,
đặc biệt tàu biển và máy bay. Pháp luật được áp dụng là pháp luật của nước mà
tàu biển treo cờ, máy bay mang quốc tịch ( quốc gia nơi đăng ký tàu bay )
Ví dụ : điều 4 luật hàng không qui định nơi tàu bay mang quốc tịch

• Tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia ở nước ngoài  vì tài sản của quốc gia
được hưởng quyền miễn trừ cho nên về nguyên tắc, tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu của quốc gia được giải quyết bằng con đường ngoại giao

• Tài sản của pháp nhân trong trường hợp pháp nhân tổ chức lại hoạt động hay bị
đình chỉ hoạt động tại nước ngoài  đối với những tài sản này, luật được áp
dụng là luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch

3 Tài sản trên đường vận chuyển


Nếu tài sản đang trên đường vận chuyển, từ nơi này sang nơi khác trên lãnh thổ
của 1 quốc gia  luật nơi có tài sản vẫn được áp dụng
Nếu tài sản đang trên đường vận chuyển, từ nơi này sang nơi khác trên lãnh thổ
của 2 quốc gia N, M có chung đường biên giới  luật nơi có tài sản vẫn được áp
dụng ( do tại điểm nào pháp luật quốc gia N chấm dứt điều chỉnh thì pháp luật
quốc gia M sẽ bắt đầu điều chỉnh )
Nếu tài sản đang được vận chuyển trên vùng trời vùng biển quốc tế, hay quá cảnh
qua quốc gia thứ 3  phức tạp do tùy theo quan điểm mỗi nước mà có thể áp
dụng 1 trong các hệ thống pháp luật sau ( do trong trường hợp này, tài sản không
có quan hệ gắn bó với nơi có tài sản )
• Pháp luật của nước do các bên lựa chọn.
• Pháp luật của nước nơi gởi tài sản đi
Ví dụ Luật Nga
• Pháp luật của nơi của nơi tài sản được chuyển đến
Ví dụ khoản 2 điều 766 luật dân sự Việt nam
• Pháp luật của nước mà phương tiện vận tải mang quốc tịch nếu hàng
hóa được vận chuyển bằng đường biển quốc tế hay đường hàng không
quốc tế
Ví dụ Điều 4 luật hàng không dân dụng Việt nam 2006
• Pháp luật nơi có tài sản
• Pháp luật của nước nơi có trụ sở tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp

4 Qui định của pháp luật Việt nam về quyền sở hữu của người nước ngoài, người
Việt nam định cư tại nước ngoài

38
Cơ sở pháp lý
Điều 81 hiến pháp
Điều 761 khoản 2
Điều 766 qui định
Quan hệ sở hữu của người nước ngoài tại Việt nam đối với tài sản tại Việt nam sẽ chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Việt nam theo nguyên tắc luật nơi có tài sản
Việt nam tuy cam kết đối xử như công dân nhưng trong thực tế vẫn có sự hạn chế rất
lớn trong lĩnh vực bất động sản ( tuy trong lĩnh vực động sản có sự khác biệt rất nhỏ )

4 Quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam :
Được pháp luật Việt nam bảo vệ, bao gồm
• Biên pháp bảo đảm vốn và tài sản cho các nhà đầu tư nước ngoài
• Biên pháp bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cho các nhà đầu tư nước ngoài
• Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền năng chủ sở hữu
Luật nơi có tài sản sẽ được áp dụng

CHƯƠNG 2 HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ


Phần 7 bộ luật dân sự
Công ước Viên 1980 của LHQ về buôn bán hàng hóa quốc tế ( chương 4 )

I Hợp đồng trong tư pháp quốc tế


1 Khái niệm hợp đồng trong tư pháp quốc tế
Ví dụ :
Thương nhân A quốc tịch Úc, có văn phòng đại diện tại Việt nam, ký hợp đồng
mua 1000 tấn sữa nguyên liệu của thương nhân B quốc tịch Việt nam
Nếu A không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, B quyết định khởi kiện ra tòa án Việt
nam  Tòa án Việt nam có thẩm quyền đối với tranh chấp. Cơ sở pháp lý là điều
410 khoản 2 điểm e luật tố tụng dân sự Việt nam
Nếu điểm e không phù hợp, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án Việt
nam có thể viện dẫn vào việc áp dụng điểm a, b, d, đ khoản 2 điều 410 luật tố
tụng dân sự
Năng lực hành vi dân sự của thương nhân A được xác định theo khoản 1 điều 762
( do không có dữ kiện khẳng định việc xác lập hay thực hiện toàn bộ giao dịch tại
Việt nam )
Nếu tòa án Việt nam có thẩm quyền thì hệ thống pháp luật được áp dụng để xác
định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng là : Nếu thương nhân Úc đề nghị giao
kết hợp đồng thì pháp luật Úc được áp dụng. Nhưng nếu thương nhân Việt nam
đề nghị giao kết hợp đồng thì pháp luật Việt nam được áp dụng

39
Chú ý Pháp luật Việt nam không qui định như thế nào là trụ sở chính
Các bên thỏa thuận chọn luật của Úc trong khi tòa án Việt nam được xác định có
thẩm quyền giải quyết

Luật thương mại 2005 không qui định yếu tố nước ngoài do bộ luật dân sự 2005 đã đưa
ra định nghĩa. Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác lập theo điều 758 bộ luật dân
sự 2005, căn cứ vào
• Quốc tịch của chủ thể
• Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài
• Tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài

Hợp đồng trong tư pháp quốc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài, có thể chia ra
3 loại
• Hợp đồng thương mại quốc tế
Ví dụ Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li
xăng
• Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài
Ví dụ Hợp đồng mua bán nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân
• Hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài

Phải phân loại nhằm xác định


• Thẩm quyền của tòa án giải quyết tranh chấp liên quan hợp đồng ( nhưng
không xác định thẩm quyền của trọng tài do đó là các bên lựa chọn )
• Hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng có yếu tố nước ngoài

Khi nghiên cứu về hợp đồng có yếu tố nước ngoài, tư pháp quốc tế chỉ tập trung vào 3
vấn đề
• Thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
có yếu tố nước ngoài nếu nguyên đơn khởi kiện trại tòa án quốc gia  xác
định theo điều 410, 411 bộ luật tố tụng dân sự 2004
• Hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng có yếu tố nước ngoài  giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng
• Công nhận thi hành bản án, quyết định của trọng tài tòa án nước ngoài tại Việt
nam

1.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về hợp đồng


1.2.1 Tư cách chủ thể của các bên ký kết hợp đồng

40
Một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực là chủ thể giao kết hợp đồng
phải hợp pháp : chủ thể giao kết hợp đồng phải hợp pháp phải có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ. Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là cơ quan tổ chức thì
người ký kết hợp đồng phải có thẩm quyền ký kết theo qui định của pháp luật
được áp dụng hay theo
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân giao kết hợp đồng được xác định theo pháp
luật của nước nơi người đó cư trú hay pháp luật nước nơi người đó có quốc
tịch tùy theo quan điểm của mỗi hệ thống pháp luật
Ví dụ
Anh Mỹ áp dụng luật nơi cư trú, EU áp dụng luật quốc tịch
Luật Singapore qui định công dân có năng lực hành vi dân sự phải đủ 21
tuổi trong khi luật Việt nam chỉ qui định đủ 18 tuổi
Điều 762 luật dân sự Việt nam xác định năng lực hành vi dân sự của người nước
ngoài bằng cách kết hợp cả 2 yếu tố luật quốc tịch và luật nơi thực hiện giao dịch
Chú ý
Đối với người không có quốc tịch hay có 2 quốc tịch trở lên, việc xác định
luật áp dụng phải căn cứ vào qui định tại điều 760 luật dân sự 2005 : pháp
luật nơi cư trú hay nơi có quan hệ găn bó về quyền và nghĩa vụ công dân

1.2.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng
Một số quốc gia cho phép giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dưới hình
thức lời nói hay hành vi
Ví dụ Công ước Viên 1980 qui định chấp nhận hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế dưới hình thức không phải bằng văn bản nhưng cũng cho phép
các quốc gia thành viên bảo lưu điều khoản này
Tuy vậy xung đột về hình thức trong thực tế được giải quyết khá dễ dàng : đa số
quốc gia áp dụng luật nơi giao kết hợp đồng để xác định hình thức hợp đồng ( do
cho rằng khi ký kết hợp đồng các bên đều phải nghiên cứu pháp luật của quốc gia
sở tại )
Việt nam qui định tại điều 770 luật dân sự 2005  sẽ căn cứ vào nơi giao
kết hợp đồng : nhưng nếu hình thức phù hợp với qui định của pháp luật
Việt nam thì vẫn công nhận tại Việt nam + hợp đồng liên quan đến việc
xây dựng nhà cửa, bất động sản thì sẽ áp dụng luật Việt nam
Điều 4 khoản 2 luật hàng không dân dụng 2006 qui định hình thức hợp
đồng liên quan đến các quyền của tàu bay phải tuân theo qui định của nước
nơi giao kết hợp đồng

1.2.3 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường
hợp giao kết vắng mặt
Các hình thức giao kết

41
Trực tiếp : thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng.
Gían tiếp :
Ví dụ Công ty Mỹ chào hàng “ 300 khăn quàng bằng tơ phù hợp cho các bà với
giá USD100, FCA Paris “. Công ty Pháp xác nhận “ 300 khăn cho các bà. 50
xanh, đỏ và lục ngọc. 50 cái vàng, cam đỏ huyết dụ, gửi qua hàng không Pháp
với giá USD100, FCA Paris”
Hợp đồng đã được ký kết chưa ?  Do không làm thay đổi cơ bản nội
dung chào hàng nên xác nhận của công ty Pháp có thể được xem là xác
nhận giao kết hợp đồng ( theo qui định của công ước Viên ), nếu công ty
Mỹ không phản đối.

Có 2 quan điểm cơ bản trong việc xác định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng
Thuyết tiếp thu : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên chào hàng
nhận được trả lời xác nhận của bên được chào hàng. Nơi giao kết hợp đồng
là nơi cư trú của bên chào hàng  Châu Âu và Việt nam áp dụng
Thuyết tống phát : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên được chào
hàng gởi trả lời chấp nhận ký hợp đồng cho bên chào hàng. Nơi giao kết
hợp đồng là nơi cư trú của bên được chào hàng  Hệ thống Anh Mỹ áp
dụng
Các quan điểm khác nhau của các nước đã dẫn đến vấn đề xung đột pháp luật về
thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường hợp hợp đồng được giao kết
vắng mặt. Để giải quyết vấn đề trên, các nước ký các điều ước quốc tế, trong đó
xác định nguyên tắc xác định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường
hợp hợp đồng được giao kết vắng mặt ( ví dụ công ước Viên áp dụng quan điểm
của thuyết tiếp thu )
Bên cạnh các điều ước quốc tế, các nước còn qui định theo pháp luật các nước.
Các nước theo thuyết tiếp thu, thời điểm và nơi giao kết hợp đồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hay nơi có trụ sở
chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng
Các nước theo thuyết tống phát, thời điểm và nơi giao kết hợp đồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hay nơi có trụ sở
chính của pháp nhân là bên được đề nghị giao kết hợp đồng
Việt nam qui định tại điều 771 bộ luật dân sự :
Khoản 1 Yếu tố nơi cư trú hay nơi có trụ sở chính
Khoản 2 Yếu tố quốc tịch

1.2.4 Gỉai quyết xung đột về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
Nguyên tắc được pháp luật Việt nam và hầu hết pháp luật trên thế giới thừa nhận
trong việc xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng là áp dụng pháp luật của nước do các bên thỏa thuận lựa chọn.

42
Tại Việt nam, quyền chọn luật của các bên trong quan hệ hợp đồng được
ghi nhận tại điều 759 và điều 769 bộ luật dân sự 2005, điều 5 luật thương
mại, điều 3 luật hàng hải và điều 5 luật đầu tư.
Điều 3 công ước Rôme 1980 cũng qui định tương tự, công ước Viên 1980
 pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia đều qui định tương tự,
thể hiện sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận
Ví dụ : Công ty xuất nhập khẩu Đắc lắc bán 9,000 tấn bột mỳ đã giành
quyền chọn tàu chuyên chở
Điều kiện để luật do các bên lựa chọn có hiệu lực
• Việc chọn luật không trái với điều ước quốc tế mà quốc gia của các
bên là thành viên
Ví dụ Bên cạnh quyền tự do chọn luật, điều 3 công ước Rôme 1980
qui định luật của nơi có bất động sản sẽ được áp dụng để điều chỉnh
quan hệ hợp đồng
• Việc chọn luật và việc áp dụng hệ thống pháp luật được chọn không
trái với hệ thống pháp luật quốc gia của các bên. Tại Việt nam nội dung
này được thể hiện ở 2 nội dung cơ bản
Các bên chỉ có quyền chọn luật để điều chỉnh các quan hệ mà pháp
luật Việt nam cho phép chọn luật
Chú ý : Hiện nay pháp luật Việt nam không cho phép
chọn luật để điều chỉnh thời điểm giao kết, tư cách chủ thể,
hình thức hợp đồng. Nhưng điều 759 cho phép chọn luật nước
ngoài, điều 766 cho phép xác định quan hệ quyền sở hữu,
điều 5 luật thương mại, điều 3 luật hàng hải, điều 5 luật đầu
tư cho lĩnh vực đầu tư.
Việc áp dụng hay hậu quả của việc áp dụng hệ thống pháp luật được
chọn không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
nam  sẽ bị từ chối áp dụng nhằm bảo lưu trật tự công cộng
Chú ý Điều 5 luật thương mại qui định nội dung pháp luật
được chọn không được trái với pháp luật Việt nam. Điều 759
luật dân sự qui định việc chọn pháp luật không được trái với
pháp luật Việt nam
• Luật được chọn phải là luật thực chất  có nghĩa là hệ thống pháp
luật do các bên lựa chọn phải có các qui phạm pháp luật thực chất có thể
được áp dụng để giải quyết xung đột giữa các bên
Ví dụ Công ty châu Âu ký hợp đồng với công ty Việt nam , thỏa
thuận dùng luật châu Âu để giải quyết tranh chấp. Thỏa thuận này về
luật thực chất hay bao gồm cả luật thực chất và luật xung đột ? 
Dựa trên bản chất luật xung đột + Ý chí của các bên trong hợp đồng

43
có thể đưa ra kết luận thỏa thuận này chỉ là thỏa thuận sử dụng luật
thực chất
Chú ý Tòa án là cơ quan xét xử nhân danh nhà nước  các bên
không có quyền chọn luật tố tụng. Nhưng trường hợp giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài, thì các bên có quyền chọn qui tắc tố tụng
để áp dụng
• Việc chọn luật không nhằm mục đích lẩn tránh pháp luật
• Phải có thỏa thuận của các bên về việc chọn luật và thỏa thuận đó
phải dựa trên ý chí tự nguyện của các bên

Các nguồn luật có thể lựa chọn


• Điều ước quốc tế ( trong trường hợp quốc gia của các bên chưa phải là
thành viên )  chỉ có giá trị pháp lý tương đương tập quán quốc tế ( và nội
dung phải chứa các qui phạm pháp luật thực chất )
Ví dụ Công ước Viên có chứa các qui phạm pháp luật thực chất nên
có thể được chọn. Nhưng công ước Rome chỉ qui định việc chọn luật
( qui phạm xung đột ) nên không thể được chọn
• Pháp luật quốc gia của bên bán, bên mua hay bên thứ ba  về lý thuyết sẽ
dựa trên tính hiệu quả và tính khách quan của hệ thống pháp luật đó nhưng
trong thực tế thì không phải vậy
• Tập quán quốc tế
Thời điểm chọn luật áp dụng có thể là trước hay sau khi ký kết hợp đồng
Chú ý
Việc các bên chọn luật áp dụng không đồng nghĩa với việc các bên chọn cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Việc các bên chọn cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp không đồng nghĩa với việc các bên chọn
luật áp dụng
Nhưng các việc các bên chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lại có ý
nghĩa quan trọng đến việc chọn luật áp dụng do tòa án sẽ căn cứ vào qui phạm xung
đột pháp luật trong điều ước quốc tế mà quốc gia mình là thành viên hay qui phạm
xung đột pháp luật trong pháp luật quốc gia để chọn luật áp dụng
Ví dụ Nếu các bên không thỏa thuận luật áp dụng, chỉ chọn tòa án Pháp sẽ
chọn luật áp dụng dựa trên các qui định trong
• điều ước quốc tế ( các hiệp định tương trợ tư pháp )
• hay pháp luật quốc gia
Pháp qui định chọn pháp luật của nơi có mối quan hệ gắn bó nhất với
hợp đồng
Việt nam qui định chọn pháp luật của nơi thực hiện hợp đồng

44
Trong trường hợp các bên trong hợp đồng không thỏa thuận chọn luật áp dụng thì
phụ thuộc vào quan điểm của từng hệ thống pháp luật mà luật được áp dụng có
thể là
• Luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất trong hợp đồng : Liên
minh châu Âu (EU) và Anh Mỹ áp dụng nguyên tắc này ( bất động
sản )
• Luật nơi thực hiện hợp đồng : Việt nam áp dụng
• Luật nơi giao kết hợp đồng : Italia,
 cần dựa vào tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Điều ước quốc tế ( trừ Nga và Hàn quốc không có qui định chọn luật )
Chú ý
Điều 769 luật dân sự qui định ngoại lệ
• Hợp đồng có đối tượng là bất động sản
• Hợp đồng được giao kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt nam

Trong pháp luật Việt nam không có qui định


Trường hợp việc xác định nơi thực hiện hợp đồng, chỉ có qui định xác định nơi thưc
hiện nghĩa vụ chính của hợp đồng

1.2.5 Gỉai quyết xung đột pháp luật về chuyển dịch quyền sở hữu và chuyển dịch rủi ro
A Gỉai quyết xung đột pháp luật về chuyển dịch quyền sở hữu
Gỉai quyết xung đột pháp luật về chuyển dịch quyền sở hữu hiện nay chỉ được
qui định trong pháp luật quốc gia  không có điều ước quốc tế hay tập quán
quốc tế nào điều chỉnh vấn đề này

B Gỉai quyết xung đột pháp luật về chuyển dịch rủi ro


Được điều chỉnh bởi
• Điều ước quốc tế : Ví dụ điều 67 ( hợp đồng có vận chuyển người
vận chuyển đầu tiên ), 68 ( bán trên đường vận chuyển chuyển rủi ro khi ký
kết ) , 69 công ước Viên 1980 của UN về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
• Tập quán quốc tế : Ví dụ Incoterm qui định các thời điểm chuyển
dịch rủi ro trong các điều kiện giao hàng khác nhau là khác nhau
• Pháp luật quốc gia :

II Quan hệ bồi thường thiệt hại trong hợp đồng có yếu tố nước ngoài
1 Khái niệm

45
Là quan hệ bồi thường trong tư pháp quốc tế là quan hệ bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài ( xác định theo điều 758 bộ luật dân sự
2005 )

2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Tùy theo quan điểm các nước, có thể áp dụng pháp luật của nước
• Nơi xảy ra hành vi gây thiêt hại : các nước EU áp dụng nguyên tắc này trước
ngày 11/1/2009
• Nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt hại : áp dụng bởi Pháp, Mỹ và các
nước trong EU sau ngày 11/1/2009 ( ngày luật Rome 2 có hiệu lực trên toàn EU )
• Kết hợp đồng thời cả 2 nguyên tắc trên  điều 773 bộ luật dân sự và điều 4 luật
hàng không dân dụng : tòa án có quyền chọn luật ( các bên có quyền chọn hay
không thì luật chưa qui định )
Ngoại lệ
Trường hợp thiệt hại xảy ra ở vùng biển hay vùng trời quốc tế thì luật áp dụng sẽ
là luật của phương tiện mang quốc tịch
Trường hợp thiệt hại xảy ra ngoài Việt nam mà người gây thiệt hại và người bị
thiệt hại là người Việt nam thì pháp luật áp dụng sẽ là pháp luật Việt nam

CHƯƠNG III THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Phần 7 bộ luật dân sự


Các hiệp định tương trợ tư pháp quốc tế

I Khái niệm thừa kế trong tư pháp quốc tế


Luật dân sự nghiên cứu các lý luận chung : thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp
luật, hàng thừa kế, …  khác với tư pháp quốc tế
Thừa kế được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là thừa kế có yếu tố nước ngoài. Tại
Việt nam, yếu tố nước ngoài trong các quan hệ thừa kế được xác định theo điều 758 bộ
luật dân sự, bao gồm 3 yếu tố
• Chủ thể
• Căn cứ xác lập phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài
Ví dụ Người Việt nam ra nước ngoài làm việc, lập di chúc để lại tài sản ở
nước ngoài cho người thân ở Việt nam. Pháp luật nước ngoài qui định rất
khác nhau về hình thức của di chúc nên phát sinh xung đột pháp luật
• Tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài
Ví dụ Người Việt nam hợp tác lao động và có tài sản ở Nga, nếu không để
lại di chúc thì người thừa hưởng ở Việt nam sẽ dựa vào luật nào ?

46
 Pháp luật Việt nam sẽ được áp dụng để xác định năng lực lập di chúc.
Nếu công dân đó có 2 quốc tịch, thì do Việt nam chỉ xem đó là người Việt
nam định cư ở nước ngoài nên pháp luật Việt nam vẫn được áp dụng
 Hình thức di chúc được xác định theo pháp luật Việt nam hoặc pháp
luật Nga

Khi nghiên cứu quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, tư pháp quốc tế tập trung vào 3
vấn đề cơ bản
• Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với các vụ việc có yếu tố nước
ngoài
Tại Việt nam thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với các vụ việc có yếu tố
nước ngoài được xác định theo điều 410 ( thẩm quyền chung ) và điều 411
( thẩm quyền riêng ) của luật tố tụng dân sự
• Xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng nhằm giải quyết các vụ việc thừa
kế có yếu tố nước ngoài
• Công nhận và thi hành bản án quyết định của tòa án nước ngoài về các vụ việc
thừa kế có yếu tố nước ngoài ( không bao gồm quyết định của trọng tài do trọng
tài thường không có thẩm quyền giải quyết các vụ việc thừa kế, dân sự. Ngoại lệ
là trọng tài Mỹ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình )

II Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo các điều ước quốc tế mà Việt nam
là thành viên và pháp luật Việt nam
1 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo các hiệp định tương trợ tư pháp
Việc gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo các hiệp định tương trợ tư
pháp đều thừa nhận nguyên tắc chung : công dân của nước ký kết này được
hưởng tài sản và các quyền khác trên lãnh thổ của nước ký kết kia theo chế độ
thừa kế theo di chúc và theo chế độ thừa kế theo pháp luật . Công dân của bên ký
kết này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình có trên lãnh thổ của
bên ký kết kia.
Quan điểm này dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản
• Tự do di chúc
• Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là
phụ nữ và trẻ em

1.1 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc
Năng lực lập thay đổi hủy bỏ di chúc
Việc xác định năng lực lập thay đổi hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật
của bên ký kết mà người để lại di chúc là công dân vào thời điểm lập hay hủy bỏ
di chúc

47
Hình thức của di chúc
Do pháp luật của bên ký kết mà người lập di chúc là công dân vào thời điểm lập
di chúc hay vào thời điểm người đó chết qui định. Tuy nhiên di chúc cũng xem là
hợp lệ nếu đáp ứng yêu cầu của pháp luật của bên ký kết nơi lập di chúc. Và
nguyên tắc xác định luật trên cũng được áp dụng trong trường hợp hủy bỏ di chúc
 linh hoạt

1.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật
Đối với động sản, pháp luật của bên ký kết mà người để lại di sản thừa kế là
công dân vào thời điểm chết sẽ được áp dụng để giải quyết. Đối với bất động
sản, pháp luật của bên ký kết nơi có bất động sản sẽ được áp dụng để giải quyết
Ví dụ Người hợp tác lao động tại Nga, chết không để lại di chúc  hệ
thống pháp luật di sản sẽ được giải quyết theo sau
Bất động sản ở Việt nam Pháp luật Việt nam
Bất động sản ở Nga Pháp luật Nga
Động sản Pháp luật Việt nam
Việc phân chia ( định danh ) động sản, bất động sản phải căn cứ vào pháp luật
của bên ký kết nơi có tài sản điều chỉnh

Theo qui định của các hiệp định tương trợ tư pháp, di sản thừa kế là động sản sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tư pháp của bên ký kết mà người để lại
di sản là công dân. Đối với bất động sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tư pháp của bên ký kết của nơi có bất động sản  cho phép tòa án có thẩm
quyền sử dụng pháp luật của chính nước mình

2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật Việt nam
2.1 Gỉai quyết xung đột pháp luật về di chúc
Thừa kế theo di chúc được qui định tại điều 768 bộ luật dân sự 2005 : năng lực
lập, thay đổi hủy bỏ di chúc phải theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là
công dân

Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Tuy
nhiên nghị định 138 CP qui định nếu di chúc của công dân Việt nam được lập ở
nước ngoài mà đáp ứng các yêu cầu của pháp luật Việt nam thì hình thức của di
chúc đó cũng được công nhận ở Việt nam

2.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật
Hiện nay, pháp luật các nước có 2 quan điểm

48
• Quan hệ thừa kế thuộc về quan hệ nhân thân ( quan điểm 1 chế định thừa
kế  thuật ngữ không chính xác, chỉ sử dụng theo thói quen ) : không phân
chia động sản hay bất động sản, chỉ áp dụng luật nhân thân của người để lại
di sản để điều chỉnh
• Quan hệ thừa kế thuộc về quan hệ tài sản ( quan điểm 2 chế định thừa kế ):
phân chia di sản ra động sản và bất động sản  áp dụng pháp luật nơi có tài
sản cho bất động sản, áp dụng pháp luật nhân thân cho động sản : Việt nam áp
dụng

Việc gỉai quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật ở Việt nam được qui
định tại điều 767 bộ luật dân sự 2005 : áp dụng quan điểm 2 chế định thừa kế
Động sản : áp dụng pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân
Bất động sản : áp dụng pháp luật của nước nơi có tài sản

3 Gỉai quyết vấn đề di sản không người thừa kế


3.1 Gỉai quyết vấn đề di sản không người thừa kế theo pháp luật các nước
Tư cách hưởng thừa kế
Khi người chết không để lại di chúc hay di chúc vô hiệu : không có người thừa kế
hay người thừa kế từ chối nhận di chúc  tài sản sẽ thuộc về nhà nước
Pháp luật các nước đều qui định di sản không người thừa kế thuộc về nhà nước,
tuy nhiên pháp luật các nước qui định khác nhau về tư cách hưởng di sản không
người thừa kế của nhà nước.
• Pháp luật của hầu hết các nước EU qui định nhà nước hưởng di sản không
người thừa kế với tư cách dân sự  phải thực hiện nghĩa vụ của người
chết trước khi được hưởng tài sản
• Pháp luật Hoa kỳ, Pháp qui định nhà nước hưởng di sản không người thừa
kế với tư cách chiếm hữu tài sản vô chủ  không phải thực hiện nghĩa vụ
của người chết mà chỉ đơn thuần chiếm hữu tài sản

Quan điểm khác nhau giữa các nước đã dẫn đến việc giải quyết di sản không
người thừa kế có yếu tố nước ngoài tại các nước là khác nhau.
• Các nước theo quan điểm nhà nước hưởng di sản không người thừa kế với
tư cách thừa kế dân sự thì di sản được chia thành động sản và bất động
sản :
Động sản thuộc về nhà nước mà người để lại di sản có quốc tịch hay
cư trú tùy theo quan điểm của mỗi hệ thống pháp luật.
Bất động sản thuộc về nhà nước nơi có bất động sản đó.
• Với quan điểm nhà nước hưởng di sản không người thừa kế với tư cách
chiếm hữu tài sản vô chủ thì tài sản nằm tại quốc gia nào sẽ thuộc về nhà

49
nước nơi có di sản đó mà không phân chia di sản ra động sản và bất động
sản.
 không sử dụng qui phạm pháp luật xung đột để giải quyết mà chỉ sử dụng qui
phạm thực chất nhằm chỉ định trực tiếp chủ sở hữu của di sản không người thừa
kế

3.2 Gỉai quyết di sản không người thừa kế theo điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết
Nguyên tắc được thống nhất ghi nhận là
• Đối với động sản ; thuôc về nhà nước của bên ký kết mà người để lại di
sản là công dân
• Đối với bất động sản : thuộc về nhà nước của bên ký kết nơi có bất động
sản đó
Việc phân chia tài sản ra động sản và bất động sản trong trường hợp này phải
tuân theo pháp luật của nước nơi có tài sản

3.3 Gỉai quyết di sản không người thừa kế theo pháp luật Việt nam
Điều 767 bộ luật dân sự, theo đó
• Bất động sản thuộc về nhà nước nơi có bất động sản
• Động sản thuộc về nhà nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi
chết
Việc phân chia tài sản ra động sản và bất động sản trong trường hợp này phải tuân
theo pháp luật của nước nơi có tài sản
Điều 644 qui định việc hưởng di sản không người thừa kế của nhà nước theo tư cách
dân sự

CHƯƠNG IV HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Văn bản tham khảo


Nghị định 68/ CP ngày 10/7/2002
Nghị định 69/ CP ngày 21/7/2006
Nghị định 138 / CP
Luật dân sự, tố tụng dân sự
Tự nghiên cứu
Quyền nhân thân
Nhận nuôi con nuôi

I Khái niệm hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài

50
Cơ sở pháp lý
Khoản 14 điều 8 luật hôn nhân gia đình
Khoản 4 điều 10 luật hôn nhân gia đình
Điều 758 bộ luật dân sự
Điều 5 nghị định 138 CP
Hôn nhân gia đình
Không cho phép ly hôn, quyền và nghĩa vụ
Qui phạm pháp luật xác định
Qui phạm phạm vi
Qui phạm hệ thuộc

II Gỉai quyết xung đột về kết hôn


A Điều kiện kết hôn
Cơ sở pháp lý
Điều 9 luật hôn nhân gia đình qui định về điều kiện kết hôn, điều 10 luật hôn
nhân gia đình qui định về các điều kiện cấm kết hôn
Độ tuổi kết hôn tại Việt nam
Nam 20 tuổi ( 19 tuổi + 1 ngày )
Nữ 18 tuổi ( 18 tuổi + 1 ngày )
Các nước trên thế giới qui định rất khác nhau về độ tuổi kết hôn : Trung quốc
( Nam 22 tuổi, nữ 20 tuổi ) Mỹ ( nam 14 tuổi, nữ 12 tuổi ) Anh ( nam 14 tuổi, nữ
14 tuổi ) Pháp ( nam 18 tuổi, nữ 16 tuổi )

Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn


Điều 103 luật hôn nhân gia đình giải quyết xung đột về điều kiện kết hôn
Việc kết hôn giữa công dân Việt nam với người nước ngoài phải tuân theo
pháp luật của nước mình mang quốc tịch về điều kiện kết hôn
Nếu đăng ký kết hôn tại Việt nam thì phải tuân theo điều kiện kết hôn của
pháp luật Việt nam
 Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì phải tuân thủ pháp luật của nước
mà mình mang quốc tịch cũng như pháp luật nơi tiến hành đăng ký kết hôn
Ví dụ
Nam Việt nam 22 tuổi thì đủ điều kiện kết hôn tại Việt nam lẫn Trung
quốc
Nữ Việt nam 18 tuổi nếu kết hôn tại Trung quốc thì không đủ điều kiện do
phải tuân thủ qui định của pháp luật Trung quốc về độ tuổi
Sở tư pháp sẽ chứng nhận việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Cơ sở pháp lý
Pháp luật Việt nam

51
Điều 103 luật hôn nhân gia đình
Điều 10 nghị định 68 10/72002
Điều ước quốc tế
Điều 24 của hiệp định tương trợ tư pháp Việt nam – Nga

Việt nam + Việt Việt nam + Nước Nước ngoài +


nam ngoài Nước ngoài
Cơ quan có thẩm UBND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh
quyền ở Việt Pháp luật Việt Người Việt nam Người nước
nam nam tuân theo luật ngoài phải tuân
Việt nam thủ luật Việt nam
Người nước + luật nước ngoài
ngoài phải tuân
thủ luật Việt nam
+ luật nước ngoài
Cơ quan ngoại Chỉ tuân theo Người Việt nam Không điều chỉnh
giao Việt nam ở pháp luật của tuân theo luật
nước ngoài Việt nam Việt nam
Người nước
ngoài phải tuân
thủ luật Việt nam
+ luật nước ngoài
Cơ quan có thẩm Pháp luật Việt Người Việt nam Người nước
quyền ở nước nam tuân theo luật ngoài phải tuân
ngoài Pháp luật nước Việt nam + luật thủ luật nước
ngoài ( Nếu công nước ngoài ngoài
dân Anh Mỹ thì Người nước
không phải tuân ngoài phải tuân
thủ luật Anh Mỹ thủ luật nước
do căn cứ vào nơi ngoài
cư trú )
Cơ quan ngoại Không điều Người Việt nam Người nước
giao nước ngoài chỉnh tuân theo luật ngoài phải tuân
ơ Việt nam Việt nam + luật thủ luật nước
nước ngoài ngoài
Người nước
ngoài phải tuân
thủ luật nước
ngoài

52
Người đa quốc tịch  dựa vào khoản 2 điều 760 bộ luật dân sự để xác định luật
phải tuân thủ
Ở vùng sâu vùng xa khu vực biên giới, UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền cho phép
kết hôn do điều kiện đường sá xa xôi, giao thông

B Hình thức kết hôn


Phải tuân theo pháp luật của nơi tiến hành đăng ký kết hôn
Cơ sở pháp lý
Điều ước quốc tế :
Điều 24 khoản 2 hiệp định tương trợ tư pháp Việt nam – Nga
Pháp luật Việt nam :
Điều 11 nghị định 68 /CP  điều 17, 19 qui định về thời gian
Chú ý
Điều 20 nghị định 68 /CP cho phép thừa nhận hôn nhân được tiến hành hợp
pháp ở nước ngoài nhưng chưa tuân thủ hình thức kết hôn của pháp luật Việt
nam
Trường hợp không tuân thủ điều kiện kết hôn của pháp luật Việt nam ( đa thê )
thì nên cân nhắc việc chấp nhận tùy theo mục đích cụ thể ( bảo lưu trật tự công
cộng hạn chế )
Nếu nhằm mục đích ly dị thì nên chấp nhận nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
cho phụ nữ, trẻ em ( cấp dưỡng )  thể hiện gián tiếp ở điều 20 nghị định
68 / CP
Nếu chỉ nhằm được xã hội thừa nhận việc kết hôn đa thê thì không nên
chấp nhận
Nếu vi phạm điều kiện kết hôn ( điều 9 ) nhưng vào thời điểm yêu cầu đã khắc
phục được thì có thể được xem xét chấp nhận  điều 20 nghị định 68 / CP
Nhưng nếu vi phạm điều kiện cấm kết hôn ( điều 10 ) thì không bao giờ được xem
xét
Nếu bị từ chối cho phép kết hôn thì có thể tiến hành khiếu nại theo thủ tục tố tụng hành
chính

C Ly hôn
Cơ quan có thẩm quyền
Chỉ có tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Cơ sở pháp lý
Điều 8 khoản 8 luật hôn nhân gia đình

Việt nam + Việt Việt nam + Nước Nước ngoài +


nam ngoài Nước ngoài

53
Cơ quan có thẩm Tòa án nhân dân
quyền ở Việt tỉnh
nam
Cơ quan ngoại
giao Việt nam ở
nước ngoài
Cơ quan có thẩm
quyền ở nước
ngoài
Cơ quan ngoại
giao nước ngoài
ơ Việt nam

Chú ý
Điều 33 tố tụng dân sự cho phép tòa án huyện có thẩm quyền, trong khi đó khoản
3 điều 102 luật hôn nhân gia đình chỉ cho phép tòa án tỉnh  sự khác biệt
Pháp luật Việt nam không cho phép ủy quyền để đăng ký kết hôn hay ly hôn
nhưng trong thực tiễn vẫn cho phép ủy quyền để tiến hành ly hôn nhằm bảo vệ
tốt hơn quyền lợi của công dân Việt nam
Công nhận ly hôn ở nước ngoài : khoản 2 điều 20 qui định
Gỉai quyết xung đột pháp luật trong ly hôn : tham khảo đề cương

CHƯƠNG 5
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

1. Khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài
- Khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài: Điều 8 khoản 14 Luật
hôn nhân và gia đình 2000.
- So sánh với quy định tại Điều 758 Bộ luật dn sự

54
- Khi quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài phát sinh thường làm phát
sinh xung đột pháp luật.
- Xung đột pháp luật được thể hiện trong các quan hệ về kết hôn, ly hôn, quyền và
nghĩa vụ giữa vợ, chồng đặc biệt là các quyền ti sản, quyền v nghĩa vụ giữa cha mẹ v
con ci v cuối cng l cc quan hệ về nuơi con nuơi, gim hộ.
Theo nguyên tắc chung, xung đột pháp luật trong lĩnh vực này được giải quyết bằng
cách ký kết các Điều ước quốc tế quốc tế hoặc xây dựng quy phạm xung đột trong pháp
luật quốc gia.
2. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn
2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo các Hiệp định tương trợ tư pháp
và theo pháp luật Việt Nam
2.1.1. Điều kiện kết hơn
2.1.1.1. Theo các Hiệp định tương trợ tư pháp.
Nguyên tắc chung: áp dụng luật của nước mà các bên mang quốc tịch để xác định
điều kiện kết hôn. Ngoài ra, một số Hiệp định quy định áp dụng kết hợp với Luật nơi
tiến hành kết hôn.
2.2.1.2. Theo php luật Việt Nam.
Văn bản pháp luật:
- Luật hơn nhn v gia đình Việt Nam năm 2000
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một
số Điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước
ngoài.
- Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành
một số Điều của Nghị định số 68/CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài.
- Áp dụng Luật quốc tịch của các bên; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài cịn phải tun theo quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó
thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không
vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm
kết hôn.

55
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào
thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đ được khắc phục
hoặc công nhận việc kết hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em
thì hơn nhn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.

*Lưu ý về điều kiện kết hôn:

Chủ thểNgười Việt Nam Người Việt Nam Người nước


với nhau với người nước ngoài với nhau.
Nơi đăng kí ngoài
Cơ quan có thẩm Tun theo php luật VN: tun theo php Tun theo php luật
quyền của Việt Việt Nam luật Việt Nam của Việt Nam
Nam
NN: tuân theo Tuân theo pháp
pháp luật Việt luật của nước
Nam và pháp luật mỗi người mang
của nước người quốc tịch
nước ngoài mang
quốc tịch
Cơ quan ngoại Tun theo php luật VN: tun theo php
giao Việt Nam ở Việt Nam luật Việt Nam
nước ngoài
NN: tuân theo
pháp luật Việt
Nam và pháp luật
của nước người
nước ngoài mang
quốc tịch
Cơ quan có thẩm Tuân theo pháp VN: tun theo
quyền của nước luật Việt Nam và pháp luật Việt
ngoài pháp luật nước Nam và pháp luật
nơi đăng kí kết nơi tiến hành kết
hôn hôn

NN: tuân theo


pháp luật nơi tiến
hành kết hôn.
Cơ quan ngoại Tun theo php luật VN: Tuân theo

56
giao của nước Việt Nam. pháp luật Việt
ngoài tại Việt Nam và pháp luật
Nam nước ngoài

NN: tun theo


pháp luật nước
ngoài

2.1.2. Nghi thức kết hơn


2.1.2.1. Theo các Hiệp định tương trợ tư pháp.
Nguyên tắc chung: áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.
2.1.2.2. Theo php luật Việt Nam.
Nếu việc kết hôn được thực hiện tại Việt Nam: Luật nơi tiến hành kết hôn được áp
dụng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công
dân Việt Nam.
Việc đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với
công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực bin giới với Việt Nam: Uỷ ban nhn
dn cấp x nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện.
Nếu việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài: cơ quan ngoại giao, lnh sự Việt Nam
tại nước tiếp nhận.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại mục 1 Nghị định số 68/CP và
được cụ thể hoá trong thông tư số 07 của Bộ Tư pháp.
3. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn
3.1. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo các Hiệp định tương trợ tư pháp
và theo pháp luật Việt Nam.
3.1.1. Theo các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước.
Nếu hai vợ chồng có cùng quốc tịch: áp dụng pháp luật của nước mà các bên mang
quốc tịch.
Nếu hai vợ chồng không cùng quốc tịch: áp dụng pháp luật của nước nơi họ thường
trú, nếu không có nơi thường trú chung thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết no
nhận đơn xin ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật của nước đó.
3.1.2. Theo php luật Việt Nam.
Được quy định tại Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

57
• Lưu ý:

● Trường hợp ly hơn cĩ một bn l cơng dn Việt Nam

Theo Hiệp định tương trợ tư pháp Theo php luật Việt Nam
Cả hai đều Pháp luật nơi thường trú chung Áp dụng pháp luật Việt
thường trú của 2 vợ chồng sẽ được áp dụng. Nam nếu cả 2 cùng
tại Việt thường trú tại Việt Nam
Nam Điều 26 khoản 2 HDTTTP giữa
Việt Nam và Liên bang Nga: Nu Điều 104 khoản 1: Việc
vµo thi ®iĨm gưi ®¬n xin ly h«n ly hơn giữa cơng dân Việt
mt ngi lµ c«ng d©n cđa Bªn ký kt Nam với người nước
nµy, cßn ngi kia lµ c«ng d©n cđa ngoài, giữa người nước
Bªn ký kt kia th× ®iỊu kiƯn ly h«n ngoài với nhau thường trú
tu©n theo ph¸p lut cđa Bªn ký kt tại Việt Nam được giải
n¬i h thng trĩ. quyết theo quy định của
Điều 27 khoản 2 HDTTTP giữa Luật này.
Việt Nam và Lào: Nu vỵ chng c
quc tÞch kh¸c nhau nhng cng c trĩ
mt Níc ký kt, th× viƯc ly h«n ®ỵc
gi¶i quyt theo ph¸p lut cđa Níc ký
kt n¬i vỵ chng ® cng c trĩ
Một bên Pháp luật Việt Nam được áp dụng Điều 104 khoản 2: Trong
thường trú trừ trường hợp điều ước quốc tế có trường hợp bên là công
tại Việt quy định khác. Nếu các điều ước dân Việt Nam không
Nam quốc tế có quy định khác với pháp thường trú tại Việt Nam
luật Việt Nam thì theo cc điều ước vào thời điểm yêu cầu ly
quốc tế giữa Việt Nam và các hôn thì việc ly hơn được
nước thì php luật của nước nơi có giải quyết theo pháp luật
tịa n giải quyết vụ việc sẽ được áp của nước nơi thường trú
dụng. chung của vợ chồng; nếu
họ không có nơi thường
Điều 27 khoản 2 HĐTTTP Việt trú chung thì theo php
Nam và Lào: Nu trong thi gian ®a luật Việt Nam.
®¬n xin li h«n, vỵ chng kh«ng
cng c trĩ mt Níc ký kt, th× C¬
quan t ph¸p Níc ký kt nhn ®ỵc
®¬n xin li h«n s tin hµnh xÐt xư
theo ph¸p lut cđa níc m×nh

58
Cả hai đều Pháp luật của nơi thường
thường trú trú chung của vợ chồng
ở nước được áp dụng.
ngoài
Điều 104 luật hôn nhân
và gia đình năm 2000 thì
khi hai bn khơng thường
trú tại Việt Nam vào thời
điểm yêu cầu ly hôn thì
việc ly hơn được giải
quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú
chung của vợ chồng

*Nên hiểu nơi thường trú


chung của vợ chồng là
cùng một nước, chứ
không nhất thiết phải
cùng số nhà, đường phố
(vì khi pht sinh tranh
chấp, khả năng ly thân có
thể xảy ra)

● Trường hợp ly hôn có hai bên là công dân Việt Nam

Theo Hiệp định tương trợ tư pháp Theo php luật Việt Nam
Một bên ở Pháp luật áp dụng là pháp luật của Php luật Việt Nam không
Việt Nam, nước mà hai vợ chồng là công quy định cụ thể là pháp
một bên ở dân. Vậy luật Việt Nam sẽ được luật của Việt Nam hay
nước ngoài áp dụng, không thể áp dụng pháp pháp luật của nước mà
luật nước ngoài. các bên đang cư trú.
Nhưng căn cứ vào yếu tố
Điều 26 khoản 1 HĐTTTTP Việt quốc tịch và có 1 bên
Nam – Mơng Cổ: §i víi viƯc ly đang cư trú tại Việt Nam
h«n s ¸p dơng ph¸p lut cđa Bªn ký thì p dụng php luật Việt
kt mµ vỵ chng lµ c«ng d©n vµo Nam l hợp lý nhất. Vì cc
thi ®iĨm ®a ®¬n bn cĩ quan hệ gắn bĩ với
Việt Nam hơn so với
Điều 27 khoản 1 HĐTTTTP Việt nước ngoài.
Nam – Lo Nu vỵ chng c cng quc

59
tÞch th× viƯc ly h«n ®ỵc gi¶i
quyt theo ph¸p lut cđa Níc ký kt
mµ vỵ chng lµ c«ng d©n.

Hai bên ở Pháp luật Việt Nam được áp dụng Cả hai cùng cư trú ở một
nước ngoài nước hoặc Không cư trú
Điều 26 khoản 1 HĐTTTP giữa cùng một nước: pháp luật
Việt Nam và Ucraina: việc ly hôn việt nam chưa có quy
thuộc thẩm quyền giải quyết của định cụ thể: pháp luật có
cơ quan tư pháp và tuân theo pháp thể được áp dụng là pháp
luật của bên kí kết mà vợ chồng luật Việt Nam theo
đều là công dân vào thời điểm đưa nguyên tắc quốc tịch và
đơn ly hôn. pháp luật nước ngoài nơi
thường trú chung của hai
Điều 26 khoản 1 HĐTTTP giữa bên (hoặc pháp luật của
Việt Nam và Nga: ViƯc ly h«n nước một bên cư trú có tịa
tu©n theo ph¸p lut vµ thuc thm n thụ lý giải quyết) cũng
quyỊn gi¶i quyt cđa C¬ quan t cĩ thể được áp dụng do
ph¸p cđa Bªn ký kt mµ vỵ chng nguyên tắc nơi cư trú.
®Ịu lµ c«ng d©n vµo thi ®iĨm np
®¬n xin ly h«n.

● Trường hợp ly hôn khi cả hai bên không là công dân Việt Nam

4. Quan hệ nhn thn v quan hệ ti sản giữa vợ v chồng


4.1. Luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ nhn thn v quan hệ ti sản giữa vợ v
chồng theo Hiệp định tương trợ tư pháp
- Xác định theo Luật quốc tịch của hai vợ chồng hoặc Luật nơi thường trú cuối cùng
của hai vợ chồng.
- Nếu các bên không có nơi thường trú chung, áp dụng pháp luật của nước có tịa n
nhận đơn hoặc tịa n cĩ thẩm quyền giải quyết vụ việc.
4.2. . Luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa
vợ và chồng theo php luật Việt Nam
Pháp luật Việt Nam chưa có quy phạm xung đột quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy
nhiên, Điều 104 Luật này quy định khi ly hôn tài sản là bất động sản phải tuân theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản.

60
5. Quan hệ giữa cha mẹ v con ci
5.1. Theo Hiệp định tương trợ tư pháp
Việc xác định pháp luật áp dụng được quy định không thống nhất. Một số hiệp định
quy định pháp luật của nước mà người con mang quốc tịch được áp dụng; một số hiệp
định quy định áp dụng pháp luật của nước nơi họ cùng thường trú, một số áp dụng cả
hai.
5.2. Theo php luật Việt Nam
Chưa có quy phạm xung đột quy định cụ thể. Tuy nhiên chương 3 Nghị định 68/CP
có các quy phạm thực chất quy định cụ thể về nhận cha, mẹ, con như điều kiện nhận, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết…
6. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
6.1. Theo cc Hiệp định tương trợ
Việc nhận và hủy bỏ nuôi con nuôi: theo pháp luật của nước ký kết m người nhận con
nuôi mang quốc tịch, ngoài ra cịn kết hợp cc quy tắc khc như luật nơi thường trú.
6.2. Theo php luật Việt Nam
Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi: được quy định tại Điều 105 Luật Hôn nhân
và gia đình Việt Nam, theo đó Luật nơi cư trú và Luật quốc tịch đ được áp dụng kết hợp
- Điều kiện cụ thể đối với người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được quy định
tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 68/Chính phủ
- Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để
nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam v
php luật của nước nơi người đó thường trú.
- Công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con
nuôi phải có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân
và gia đình của Việt Nam v php luật của nước mà trẻ em đó có quốc tịch.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi là trẻ em Việt Nam được quy định
tại Điều 36 Nghị định số 68/CP
Giải quyết xung đột pháp luật về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuơi
được quy định tại Điều 105 khoản 2 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

• Lưu ý:

Theo Hiệp định hợp tác Theo php luật Việt Nam

61
nuôi con nuôi
Điều kiện Người xin con nuôi phải Theo pháp luật việt nam và pháp
xin con tuân thủ các điều kiện theo luật nước nơi người đó thường trú
nuôi quy định của pháp luật (điều 37 Nghị định 68/CP)
Nước nhận và Nước gốc
(Điều 10 hiệp định hợp tác
nuôi con nuôi Việt Nam –
Thụy Sĩ)
Độ tuổi … độ tuổi giới hạn cho Điều 36 Nghị định 68/CP
được làm con nuôi do pháp luật
nhận làm của mỗi nước ký kết quy
con nuôi định. (điều 1 hiệp định
hợp tác nuôi con nuôi Việt
Nam – Pháp)
Thủ tục, Điều 14 đến điều 20 hiệp Theo quy định của pháp luật Việt
trình tự định hợp tác nuôi con nuôi Nam điều 38 Nghị định 68/CP
nhận nuơi Việt Nam – Thụy Sỹ
con nuơi
Điều 9 đến điều 14 hiệp
định hợp tác nuôi con nuôi
Việt Nam – Pháp
Thẩm Việc quyết định cho trẻ UBND Tỉnh nơi có cơ sở nuôi
quyền em làm con nuôi thuộc dưỡng trẻ em, thường trú của cha
quy định thẩm quyền của cơ quan mẹ đẻ, nơi thường trú của người
việc nuôi Nhà nước của Nước ký kết giám hộ.
con nuôi m trẻ em đó là công dân.
(điều 7 hiệp định hợp tác
nuôi con nuôi Việt Nam –
Pháp)

Quyết định cho trẻ em làm


con nuôi thuộc thẩm
quyền của các cơ quan của
Nước gốc. (điều 11 hiệp
định hợp tác nuôi con nuôi
Việt Nam – Thụy Sỹ)
Nhận Chỉ áp dụng cho trẻ em Việt Nam
nuôi con thường trú tại nước đó. Quy định cụ
nuôi ở cơ thể từ điều 52 đến 56 Nghị định
quan 68/CP.

62
ngoại
giao, lnh
sự
Công Quyết định về nuôi con Việc công dân Việt Nam nhận trẻ
nhận việc nuôi của cơ quan có thẩm em Việt Nam hoặc trẻ em nước
nuôi con quyền của mỗi nước ký ngoài làm con nuôi đ được đăng ký
nuôi được kết quy định tại Điều 7 tại cơ quan có thẩm quyền của
tiến hành của Hiệp định này được nước ngoài, được công nhận tại
ở nước mặc nhiên công nhận cĩ Việt Nam, trừ các trường hợp quy
ngoài hiệu lực trn lnh thổ của định tại Điều 50 của Nghị định này.
Nước ký kết kia. Việc công nhận được ghi chú vào
sổ đăng ký theo quy định của pháp
Tuy nhiên, việc công nhận luật về đăng ký hộ tịch.
có thể bị từ chối, nếu xét
thấy việc nuôi con nuôi Điều 50: Việc xin nhận trẻ em Việt
trái với những nguyên tắc Nam làm con nuôi bị từ chối trong
và giá trị cơ bản của Nước các trường hợp sau đây :
ký kết được yêu cầu.
Trong trường hợp này, 1. Người xin nhận con nuôi không
Nước ký kết được yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi
thông báo bằng văn bản theo quy định tại Điều 37 của Nghị
cho nước ký kết kia; Cc định này.
nước ký kết cng nhau bn
bạc biện php giải quyết để 2. Trẻ em được nhận làm con nuôi
bảo vệ quyền lợi của trẻ không đáp ứng đủ điều kiện theo
em đ cho lm con nuơi. quy định tại Điều 36 của Nghị định
ny.

3. Có căn cứ để khẳng định việc xin


nhận con nuôi là nhằm mục đích
mua bán trẻ em, bóc lột sức lao
động của trẻ em, xâm phạm tình
dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục
đích trục lợi khác.

63
TƯ PHÁP QUỐC TẾ VIỆT NAM VÀ DẪN CHIẾU TRONG LĨNH VỰC HỢP
ĐỒNG

Đăng trên tạp chí KHPL 4/2003


ĐỖ VĂN ĐẠI
GV Khoa Luật trường Đại học Aix-Marseille III Cộng hịa Php

1. Dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba (gọi chung là dẫn
chiếu) là hiện tượng trong đó pháp luật nước ngoài, đ được chỉ định bởi quy phạm xung
đột của pháp luật Tịa n để chi phối một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, khước từ
quyền chi phối quan hệ này và dẫn ngược trở lại pháp luật Tịa n hay php luật nước thứ
ba. Trong Tư pháp quốc tế các nước, việc điều chỉnh hiện tượng dẫn chiếu không thống
nhất: Một số nước không chấp nhận dẫn chiếu như Kê-béc (Canada) 1, Ý (trước ngày
31 tháng 5 năm 1995), Bắc Âu, Hy Lạp (BLDS năm 1940), Hà Lan, Brazin (BLDS năm
1942), Ai Cập (BLDS năm 1948), Siry (BLDS năm 1949) v.v…; song một số nước
khác lại chấp nhận dẫn chiếu như Pháp, Đức (BLDS năm 1896), Anh, Bỉ, Nhật Bản
(BLDS năm 1898), Thụy Điển v.v…2

2. Đối với những nước chấp nhận dẫn chiếu, nguyên tắc thừa nhận dẫn chiếu không
hoàn toàn tuyệt đối mà có những ngoại lệ, nhất là trong lĩnh vực hợp đồng. Ví dụ, theo
Tịa n tối cao Php 3 v theo Tư pháp quốc tế Đức 4, Ý 5, Anh, Thụy Sĩ, Na Uy 6 dẫn
chiếu không được chấp nhận trong lĩnh vực hợp đồng. Tương tự, theo Điều 15 Công
ước Roma ngày 19 tháng 6 năm 1980 về quy phạm xung đột thống nhất trong lĩnh vực
hợp đồng đối với một số nước châu Âu và Điều 2 Công ước La Hay ngày 7 tháng 6
năm 1995 về hợp đồng mua bán quốc tế động sản, dẫn chiếu cũng không được chấp
nhận.

Ở Việt Nam, dẫn chiếu được chấp nhận trong khoản 3, Điều 827 BLDS 7 và khoản 3,
Điều 5 Nghị định số 60/CP ngày 6 tháng 6 năm 1997 8 Nhưng khác với những nước
nêu trên, không một văn bản nào hiện nay ở Việt Nam phủ nhận dẫn chiếu trong lĩnh
vực hợp đồng. Tương tự, dự thảo sửa đổi BLDS có nhiều bổ sung nhưng cũng không đề
cập đến vấn đề này 9 Sự khác nhau giữa pháp luật nước ta và pháp luật một số nước nêu
trên làm phát sinh câu hỏi: Chúng ta có nên bổ sung, bên cạnh nguyên tắc thừa nhận
dẫn chiếu, một ngoại lệ trong lĩnh vực hợp đồng hay không? Trả lời câu hỏi này là nội
dung của bài viết 10. Trước khi kiến nghị cụ thể việc điều chỉnh dẫn chiếu trong Tư
pháp quốc tế Việt Nam liên quan đến hợp đồng có yếu tố nước ngoài (II), chúng tôi xin
trình by hiện tượng dẫn chiếu có thể xảy ra ở Việt Nam trong lĩnh vực này (I).

64
I. Hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam

3. Theo Điều 834, khoản 2, BLDS Việt Nam, “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không
có thỏa thuận khác”. Vậy, pháp luật nước ta phân biệt trường hợp các bên không có
thỏa thuận chọn pháp luật cho hợp đồng và trường hợp các bên có thỏa thuận chọn pháp
luật cho hợp đồng. Chúng ta lần lượt nghiên cứu hiện tượng dẫn chiếu trong hai trường
hợp này.

1. Hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam khi các bên không có thỏa
thuận chọn pháp luật áp dụng

4. Theo Tư pháp quốc tế nước ta, khi các bên không có thỏa thuận chọn pháp luật áp
dụng cho hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của họ được xác định theo pháp luật của nước
nơi thực hiện hợp đồng. Nhưng theo Tư pháp quốc tế một số nước, trong trường hợp
này, quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định theo pháp luật của nước có quan hệ
gắn bó nhất với hợp đồng. Ví dụ, theo khoản 1, Điều 4 Công ước Roma ngày 19 tháng 6
năm 1980, trong trường hợp pháp luật điều chỉnh hợp đồng không được các bên thỏa
thuận chọn, hợp đồng được chi phối bởi pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ
mật thiết nhất. Sự khác nhau về phần hệ thuộc của quy phạm xung đột điều chỉnh hợp
đồng khi các bên không có thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng ở nước ta và ở nước
ngoài có thể làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu ở Việt Nam như trường hợp tranh chấp
về hợp đồng bảo lnh cĩ yếu tố nước ngoài mà chúng tôi đưa ra sau đây.

5. Ví dụ, cơng ty A Việt Nam v cơng ty B Pháp ký một hợp đồng mua bán. Theo hai
bên, pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán là pháp luật Việt Nam. Để đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bên A yêu cầu có sự bảo lnh của gim đốc công ty B là
ông C, bằng tài sản riêng của ông C và, theo hợp đồng bảo lnh, nếu đến thời hạn thanh
toán mà bên B vẫn không thanh toán cho bên A, ông C sẽ thanh toán thay cho bên B
bằng cách chuyển khoản thông qua một ngân hàng tại Pháp. Do sơ suất, khi thiết lập
hợp đồng, các bên không thỏa thuận chọn pháp luật để điều chỉnh hợp đồng bảo lnh. Do
khơng được bên B thanh toán, bên A yêu cầu ông C đứng ra thanh toán thay cho bên B
trên cơ sở hợp đồng bảo lnh. Vì ơng C khơng cĩ ý định thanh toán nên bên A khởi kiện
ông C tại Tịa n Việt Nam. Trước tịa, bn A v ơng C không thống nhất với nhau về pháp
luật áp dụng cho hợp đồng bảo lnh. Theo ơng C, php luật điều chỉnh hợp đồng bảo lnh l
php luật Php vì theo Điều 834, khoản 2 BLDS Việt Nam, “Quyền và nghĩa vụ của các
bên theo hợp đồng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp
đồng, nếu không có thỏa thuận khác” trong khi đó nơi thực hiện hợp đồng bảo lnh l ở
Php. Bn A, khơng phủ nhận quyền chi phối của php luật Php theo Điều 834 khoản 2
trên, nhưng lý giải thm như sau: Theo thực tiễn xét xử Pháp11, trong trường hợp pháp

65
luật điều chỉnh hợp đồng bảo lnh khơng được các bên thỏa thuận chọn, quyền và nghĩa
vụ của họ trong hợp đồng coi như được chi phối bởi pháp luật điều chỉnh hợp đồng
chính12 và ở đây là pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán giữa bên A và bên B, tức là
pháp luật Việt Nam. Vậy theo bên A, Tư pháp quốc tế Việt Nam cho phép pháp luật
Pháp thẩm quyền chi phối hợp đồng bảo lnh nhưng pháp luật nước này khước từ quyền
chi phối và dẫn ngược trở lại pháp luật Việt Nam và do đó pháp luật Việt Nam có thẩm
quyền chi phối hợp đồng bảo lnh.

Ví dụ trên cho chúng ta thấy hiện tượng dẫn chiếu có thể xảy ra trong lĩnh vực hợp
đồng khi các bên không có thỏa thuận chọn pháp luật của một nước để chi phối quan hệ
của họ.

2. Hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam khi các bên có thỏa thuận
chọn pháp luật áp dụng

6. Về mặt cơ cấu, quy phạm xung đột có hai bộ phận cấu thành: phần phạm vi và phần
hệ thuộc 13 Phần phạm vi của một quy phạm xung đột là phần quy định quy phạm này
được áp dụng đối với loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào. Phần hệ thuộc là
phần quy định chỉ ra pháp luật nước nào được chọn hay ấn định để điều chỉnh, giải
quyết loại quan hệ trong phần phạm vi. Sự khác nhau về phần hệ thuộc của quy phạm
xung đột ở các nước dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu như trình by trong phần số 4 v 5.
Nhưng đây không phải là trường hợp duy nhất của hiện tượng dẫn chiếu vì hiện tượng
này có thể xảy ra do sự khác nhau về nội dung của phần phạm vi của các quy phạm
xung đột. Để minh họa hiện tượng dẫn chiếu này, chúng tôi xin trích một ví dụ liên
quan đến thời hiệu khởi kiện.

7. Trong bài viết Xung đột pháp luật về xác định, định danh trong Tư pháp quốc tế Việt
Nam 14, chúng tôi có chỉ ra rằng vị trí của thời hiệu khởi kiện trong pháp luật Việt Nam
khơng r rng vì nĩ được ghi nhận trong luật tố tụng cũng như trong luật nội dung. Nhưng
với dự thảo sửa đổi BLDS, vị trí của thời hiệu khởi kiện đ được định r vì theo Điều
829c của dự thảo “việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự phải tuân
theo pháp luật của nước đ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó”. Đây là một giải
pháp hợp lý trong hồn cảnh nước ta hiện nay và theo chúng tôi sẽ được Bộ luật hóa 15
hoặc thừa nhận trong thực tế xét xử 16 thời gian gần đây. Áp dụng giải pháp này, chúng
ta có quy phạm sau: Trong lĩnh vực hợp đồng, thời hiệu khởi kiện được điều chỉnh bởi
pháp luật của nước đ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng. Điều đó có nghĩa là nếu các
bên có thỏa thuận chọn pháp luật một nước để chi phối hợp đồng, thời hiệu khởi kiện
được điều chỉnh bởi pháp luật nước này; nếu các bên không có thỏa thuận chọn pháp
luật để chi phối hợp đồng, thời hiệu khởi kiện được điều chỉnh bởi pháp luật của nước
nơi thực hiện hợp đồng. Nói một cách khác, thời hiệu khởi kiện thuộc phần phạm vi của

66
quy phạm xung đột điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam.

Trong trường hợp giải pháp thiết lập trong Điều 829c của dự thảo sửa đổi BLDS Việt
Nam nêu trên được chấp nhận, thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng có yếu
tố nước ngoài được điều chỉnh khác nhau theo pháp luật Việt Nam và theo hệ thống
pháp luật Mỹ. Theo hệ thống pháp luật Mỹ, thời hiệu khởi kiện trong một tranh chấp
hợp đồng có yếu tố nước ngoài là một vấn đề thuộc phần phạm vi của quy phạm xung
đột điều chỉnh tố tụng của Tịa n[1] trong khi đó theo pháp luật Việt Nam đây là một vấn
đề thuộc phần phạm vi của quy phạm xung đột điều chỉnh hợp đồng. Chính sự khác
nhau trên dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu. Ví dụ Tịa n Việt Nam được yêu cầu giải quyết
tranh chấp hợp đồng giữa bên A Việt Nam và bên B Mỹ, hợp đồng mà trong đó các bên
thỏa thuận chọn pháp luật Mỹ để điều chỉnh. Theo pháp luật Việt Nam thời hiệu khởi
kiện vẫn cịn v theo php luật Mỹ thời hiệu khởi kiện đ hết, nhưng bên B vẫn khởi kiện
bn A v lý giải như sau: Theo pháp luật Việt Nam, thời hiệu khởi kiện được xác định
theo pháp luật của nước đ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng, ở đây là pháp luật Mỹ
vì php luật ny được các bên thỏa thuận chọn để điều chỉnh hợp đồng. Nhưng theo Tư
pháp quốc tế Mỹ, thời hiệu khởi kiện này là một vấn đề thuộc phần phạm vi của quy
phạm xung đột điều chỉnh tố tụng của Tịa n, điều đó có nghĩa là pháp luật Mỹ từ chối
quyền chi phối vấn đề thời hiệu khởi kiện và dẫn ngược trở lại pháp luật Việt Nam.
Vậy, theo bên B Mỹ, Tư pháp quốc tế Việt Nam cho phép pháp luật Mỹ quyền chi phối
vấn đề thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng nhưng pháp luật Mỹ từ chối
quyền chi phối vấn đề này và dẫn ngược trở lại pháp luật Việt Nam, do đó pháp luật
Việt Nam có quyền điều chỉnh thời hiệu khởi kiện tức là thời hiệu khởi kiện vẫn cịn. Nĩi
tĩm lại, ví dụ nu trn cho chng ta thấy hiện tượng dẫn chiếu có thể xảy ra ngay cả khi các
bên có thỏa thuận chọn pháp luật một nước để chi phối hợp đồng.
II. Điều chỉnh hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam

8. Trong phần I, chúng ta thấy hiện tượng dẫn chiếu có thể xảy ra ở Việt Nam khi các
bên có thỏa thuận chọn pháp luật cũng như khi họ không có thỏa thuận chọn pháp luật
áp dụng cho hợp đồng. Chúng ta lần lượt nghiên cứu xem có nên phủ nhận dẫn chiếu
trong hai trường hợp trên hay không.

1. Điều chỉnh hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam khi các bên có
thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng

9. Theo chng tơi, khi cc bn cĩ thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng thì chng
ta khơng nn chấp nhận dẫn chiếu vì cc lý do sau:

Chấp nhận dẫn chiếu sẽ làm đảo lộn những dự tính của các bên khi họ thỏa thuận chọn

67
pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Trong thực tế, ví dụ, khi các bên chọn pháp luật Mỹ để
chi phối hợp đồng, thông thường họ chọn các quy phạm thực chất của pháp luật Mỹ để
chi phối quan hệ phát sinh từ hợp đồng vì, theo họ, cc quy phạm ny l ph hợp với lợi ích
của họ nhất. Nếu chấp nhận dẫn chiếu, chng ta sẽ khơng p dụng những quy phạm thực
chất của nước mà các bên đ chọn để chi phối hợp đồng mà áp dụng các quy phạm thực
chất của một nước mà các bên không có dự tính sử dụng để chi phối hợp đồng. Trong ví
dụ đề cập ở phần số 7, khi chọn pháp luật Mỹ cho hợp đồng, các bên đều có dự tính là
quan hệ của họ được điều chỉnh bởi các quy phạm thực chất của pháp luật Mỹ ngay cả
đối với thời gian quy định của pháp luật nước này để khởi kiện. Nếu chấp nhận dẫn
chiếu, chúng ta buộc các bên phải tuân theo những quy phạm thực chất của Việt Nam
về thời gian khởi kiện, những quy phạm mà các bên trong hợp đồng không có dự tính
sử dụng để chi phối quan hệ của họ.

Vậy chấp nhận dẫn chiếu, chúng ta sẽ làm đảo lộn dự tính của các bên trong hợp đồng.

Khi chọn pháp luật áp dụng để chi phối quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, thông
thường các bên chỉ chọn các quy phạm thực chất mà không chọn các quy phạm xung
đột của Tư pháp quốc tế nước này. Ví dụ, khi chọn pháp luật Mỹ cho hợp đồng, các bên
chọn các quy phạm thực chất của pháp luật nước này để chi phối quan hệ của họ trong
hợp đồng và không có ý định chọn các quy phạm xung đột của pháp luật Mỹ. Vậy chấp
nhận dẫn chiếu sẽ đi ngược lại ý chí của cc bn trong hợp đồng vì chấp nhận dẫn chiếu l
chấp nhận sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột nước ngoài 18, tức là chúng ta đ sử dụng
quy phạm xung đột mà các bên không muốn sử dụng. Ví dụ, khi chúng ta chấp nhận
dẫn chiếu do pháp luật Mỹ thiết lập, chúng ta đ sử dụng quy phạm xung đột của nước
này, quy phạm mà các bên trong hợp đồng không có ý định sử dụng.

10. Theo khoản 2, Điều 834 BLDS Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng được xác định theo pháp luật của nước mà các bên đ thỏa thuận chọn. Php luật cc
nước khác cũng quy định tương tự khi các bên có thỏa thuận chọn pháp luật để chi phối
hợp đồng và đây dường như là một quy phạm có tính chất hoàn cầu vì chng tơi chưa
thấy pháp luật nước nào quy định khác. Trong thực tế, khi thiết lập quy phạm trên, các
nhà lập pháp muốn cho phép các bên trong hợp đồng quyền tự chọn pháp luật của một
nước cụ thể để chi phối quan hệ phát sinh từ hợp đồng. Nếu chấp nhận dẫn chiếu khi
các bên có thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng, chúng ta đi ngược lại với
mục đích, tinh thần của quy phạm xung đột thiết lập trong khoản 2 Điều 834 nêu trên.
Trong ví dụ ở phần số 7, nếu chúng ta chấp nhận dẫn chiếu, chúng ta buộc các bên phải
tuân theo pháp luật Việt Nam, pháp luật mà các bên không muốn áp dụng vào hợp đồng
và đồng thời chúng ta gạt bỏ quyền chi phối của pháp luật Mỹ, pháp luật mà các bên
muốn sử dụng để điều chỉnh hợp đồng. Điều đó có nghĩa là khi chấp nhận dẫn chiếu
chúng ta phủ nhận quyền chọn pháp luật Mỹ để áp dụng cho hợp đồng, quyền mà quy

68
phạm xung đột thiết lập trong Điều 834 khoản 2 nêu trên thừa nhận.

Nói tóm lại, cũng như một số nước châu Âu, chúng ta không nên chấp nhận dẫn chiếu
khi các bên có thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Áp dụng giải pháp này
vào ví dụ đề cập trong phần số 7, chúng ta có lời giải đáp sau: Dẫn chiếu của pháp luật
Mỹ đến pháp luật Việt Nam không được chấp nhận và lúc đó pháp luật Mỹ sẽ điều
chỉnh thời hiệu khởi kiện, tức là thời hiệu khởi kiện đ hết v bn B Mỹ khơng cịn quyền
khởi kiện bn A tại Tịa n Việt Nam.

2. Điều chỉnh hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam khi các bên
không cĩ thỏa thuận chọn php luật p dụng

11. Tư pháp quốc tế Pháp cũng như Tư pháp quốc tế một số nước châu Âu tham gia
Công ước Roma 1980 không phân biệt trường hợp các bên có thỏa thuận chọn pháp luật
áp dụng cho hợp đồng và trường hợp các bên không có thỏa thuận chọn pháp luật áp
dụng cho hợp đồng: Trong cả hai trường hợp, dẫn chiếu không được chấp nhận. Vậy
chúng ta có nên theo Tư pháp quốc tế các nước này không? Theo chúng tôi, chúng ta
không nên theo vì những lý do sau đây:

Khi cc bn khơng cĩ thỏa thuận chọn pháp luật, tiêu chí chọn pháp luật để chi phối hợp
đồng ở nước ta và ở các nước châu Âu nói trên khác nhau và chính sự khác nhau này
mà theo chúng tôi, chúng ta không nên từ chối dẫn chiếu. Khi các bên không có thỏa
thuận chọn pháp luật chi phối hợp đồng, xu hướng chung của Tư pháp quốc tế các nước
là sẽ chọn pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ mật thiết. Song tiêu chí cụ thể để
đạt được mục đích này lại không giống nhau: Khi các bên không có thỏa thuận chọn
pháp luật, ở các nước châu Âu nói trên, tiêu chí xác định pháp luật chi phối hợp đồng là
pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ mật thiết nhất trong khi đó ở nước ta tiêu
chí xác định pháp luật chi phối hợp đồng lại là pháp luật của nước nơi thực hiện hợp
đồng.

12. Nếu sử dụng tiu chí chọn pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ mật thiết nhất
để chi phối hợp đồng và đồng thời chấp nhận dẫn chiếu, chúng ta có thể sẽ áp dụng vào
hợp đồng pháp luật một nước có quan hệ ít mật thiết hơn so với pháp luật của nước vừa
được chỉ định; điều đó đi ngược lại với mục đích và xu hướng chung vừa nêu trên và
chính vì vậy m dẫn chiếu khơng được chấp nhận ở Pháp cũng như trong Công ước
Roma ngày 19 tháng 6 năm 1980. Ở Việt Nam, chúng ta có cùng xu hướng và mục đích
như các nước châu Âu nói trên nhưng chúng ta lại sử dụng tiêu chí chọn pháp luật của
nước nơi thực hiện hợp đồng. Thông thường, tiêu chí mà chúng ta sử dụng đem lại kết
quả giống như các nước châu Âu nói trên, tức là chúng ta sẽ áp dụng vào hợp đồng
pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ mật thiết nhất, vì php luật của nước nơi

69
thực hiện hợp đồng thông thường là pháp luật của nước mà hợp đồng có quan hệ mật
thiết nhất. Tuy vậy, sử dụng tiêu chí chọn pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng
đôi khi dẫn đến trường hợp mà theo đó chúng ta cho phép áp dụng pháp luật của nước
có quan hệ ít mật thiết với hợp đồng, nhất là khi pháp luật của nước nơi thực hiện hợp
đồng khước từ quyền chi phối và dẫn chiếu đến pháp luật nước khác. Trong ví dụ đề
cập ở phần số 4 và 5, pháp luật của nước có quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng bảo
lnh khơng phải l php luật Php m l php luật của Việt Nam vì hai lý do sau: Thứ nhất, hợp
đồng bảo lnh được ký kết giữa một bn Việt Nam v một bn Php để đảm bảo thực hiện
một hợp đồng được thực hiện ở Việt Nam và được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam;
thứ hai, pháp luật Pháp không chấp nhận quyền chi phối hợp đồng bảo lnh v dẫn chiếu
đến pháp luật Việt Nam. Vậy, nếu chúng ta phủ nhận dẫn chiếu, chúng ta sẽ không áp
dụng pháp luật Việt Nam, tức là phủ nhận áp dụng pháp luật của nước có quan hệ mật
thiết với hợp đồng bảo lnh, m p dụng php luật Php, tức l chấp nhận p dụng php luật của
nước có quan hệ ít mật thiết với hợp đồng bảo lnh. Điều đó đi ngược lại với tinh thần
chung như đ đề cập ở trên của quy phạm mà theo đó, khi các bên không có thỏa thuận
chọn pháp luật để chi phối hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của họ được xác định bởi pháp
luật của nước nơi thực hiện hợp đồng. Do vậy, khi các bên không có thỏa thuận chọn
pháp luật để chi phối hợp đồng, chúng ta không nên phủ nhận dẫn chiếu như ở Pháp và
ở các nước châu Âu áp dụng Công ước Roma ngày 19 tháng 6 năm 1980. Áp dụng giải
pháp này vào ví dụ đề cập trong phần số 5, chúng ta có lời giải đáp sau: Dẫn chiếu của
pháp luật Pháp được chấp nhận và pháp luật điều chỉnh hợp đồng bảo lnh l php luật
Việt Nam.

13. Tóm lại, hiện tượng dẫn chiếu có thể xảy ra ở Việt Nam trong lĩnh vực hợp đồng
khi các bên có thỏa thuận cũng như không có thỏa thuận chọn pháp luật để chi phối hợp
đồng. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận chọn pháp luật để điều chỉnh hợp đồng,
chúng ta nên phủ nhận dẫn chiếu. Để bảo đảm an toàn pháp lý cho cc chủ thể trong
quan hệ dn sự cĩ yếu tố nước ngoài, chúng ta nên luật hóa việc phủ nhận này bằng cách
bổ sung vào Điều 834 khoản 2 BLDS Việt Nam đoạn sau: Trong trường hợp các bên có
thỏa thuận chọn pháp luật một nước để chi phối hợp đồng, dẫn chiếu không được chấp
nhận hoặc trong trường hợp các bên có thỏa thuận chọn pháp luật của một nước để chi
phối hợp đồng, pháp luật của nước được chọn chỉ gồm các quy phạm thực chất và
không chứa đựng quy phạm xung đột.

Giải pháp này đ được luật hóa ở Đức và được thừa nhận rộng ri trong thực tế xt xử Php
m khơng cần luật hĩa bằng một văn bản cụ thể nào 19. Vậy trong khi chờ đợi luật hóa
và khi không có văn bản cụ thể, Tịa n tối cao Việt Nam cũng nn thừa nhận giải php ny
thơng qua thơng tư hoặc công văn hướng dẫn áp dụng luật như đ lm trong những vấn đề
khác 20 hoặc sử dụng một vụ việc cụ thể để làm án lệ 21

70
1 Điều 3080 BLDS Kê béc (Canada): Xem Tạp chí JDI 1992, tr. 629, bình luận
J.G.Gastel.

2 Xem P.Courbe, Tư pháp quốc tế (Pháp), Nxb Armand Colin, 2000, tr. 83; Đoàn Năng,
Một số vấn đề lý luận cơ bản về Tư pháp quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, 2001, tr. 98.

3 Xem ví dụ bản n của Phịng dân sự số 1 ngày 11 tháng 3 năm 1997: Tạp chí RCDIP
1997, tr. 702 và tiếp theo, bình luận B. Ancel; Tạp chí JDI 1997, tr. 789 v tiếp theo,
bình luận Santa-Croce; Tạp chí Dalloz 1998, tr. 406 v tiếp theo, bình luận Agostini.

4 Điều 3, khoản 2 và Điều 35 khoản 1 BLDS Cộng hịa lin bang Đức (sửa đổi năm
1986): Xem Tạp chí RCDIP 1987, tr. 171 và 182.

5 Điều 2 khoản 1, Luật ngày 31 tháng 5 năm 1995: Xem Tạp chí RCDIP 1996, tr. 176.

6 Xem Y. Loussouarn và P. Bourel, Tư pháp quốc tế (Pháp), Nxb Précis-Dalloz, 2001,


xuất bản lần thứ 7, tr. 255.

7 “Nếu pháp luật nước đó (pháp luật nước ngoài được quy định hoặc viện dẫn) dẫn
chiếu trở lại pháp luật nước Cộng hịa x hội chủ nghĩa Việt Nam, thì p dụng php luật
Cộng hịa x hội chủ nghĩa Việt Nam”. Tương tự, theo Điều 5, Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002, “trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở
lại pháp luật Việt Nam thì p dụng php luật về hơn nhn v gia đình Việt Nam”.

8 “Trong trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại khoản 1 của Điều
này, nếu pháp luật của nước đó dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì p dụng php
luật của nước thứ ba”.

9 Sách báo Tư pháp quốc tế nước ta đều thừa nhận dẫn chiếu nhưng không cho biết có
nên phủ nhận dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng hay khơng: Xem Gio trình Luật dn sự
Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 1997, tập II, tr. 396;
Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 1999, tr. 128; Bình luận khoa học Bộ
luật dn sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, 2001, tập III, tr. 377; Gio trình Tư pháp
quốc tế, trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2001, tr. 67 và tiếp theo;
Đoàn Năng, sđd, tr. 95 và tiếp theo.

10 Về vai trị của dẫn chiếu trong lĩnh vực xung đột pháp luật về thừa kế, xem Đỗ Văn
Đại, Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong Tư pháp quốc tế Việt
Nam: Tạp chí Khoa học pháp lý, 2003.

71
11 Ví dụ Tịa thượng thẩm Versailles ngày 6 tháng 2 năm 1991: Tạp chí Dalloz 1992, tr.
174 và tiếp theo, bình luận J.D. Mondoloni; Tạp chí JCP 1992, II, 21972, bình luận F.
Osman; Tạp chí RCDIP 1991, tr. 745 v tiếp theo, bình luận P. Lagarde; Tạp chí JDI
1992, tr. 126 v tiếp theo, bình luận J. Foyer – Phịng dn sự số 1 Tịa n tối cao Php ngy 3
thng 12 năm 1996: Tạp chí JCP 1997, II, 22827, bình luận H. Muir Watt.

12 Theo một số chuyên gia Tư pháp quốc tế Pháp, hợp đồng bảo lnh được điều chỉnh
bởi pháp luật của nước đ được áp dụng để chi phối hợp đồng chính là vì php luật điều
chỉnh hợp đồng chính được coi là pháp luật của nước mà hợp đồng bảo lnh cĩ quan hệ
gắn bĩ nhất.

13 Xem thêm: Từ điển luật học, sđd, tr. 393; Giáo trình Tư pháp quốc tế, sđd, tr. 38;
Đoàn Năng, sđd, tr. 65 và tiếp theo.

14 Đỗ Văn Đại, Xung đột pháp luật về xác định, định danh trong Tư pháp quốc tế Việt
Nam, Tạp chí Nghin cứu Lập php, thng 10/2002, tr. 53 v tiếp theo.

15 Giải pháp này cũng đ được luật hóa ở Kê-béc (Canada) trong Điều 3131, BLDS:
Xem Tạp chí JDI, 1992, tr. 650.

16 Ở Pháp, giải pháp này không được luật hóa nhưng đ được thừa nhận trong thực tế xt
xử: Ví dụ, xem bản n của Phịng dn sự số 1, Tịa n tối cao Php ngy 21 thng 4 năm 1971
(Tạp chí JCP, 1971, II, bình luận Level, Tạp chí RCDIP, 1972, bình luận P. Lagarde).
Về vai trị của Tịa n trong việc hồn thiện Tư pháp quốc tế Việt Nam: Xem thêm Đỗ Văn
Đại, Tư pháp quốc tế và vấn đề xây dựng “quy phạm pháp luật” bởi Tịa n ở Php v Việt
Nam, Tạp chí Khoa học php lý, 7 (14)/2002, tr. 45 v tiếp theo.

[1] Hệ thống luật của Mỹ và của Anh có nhiều điểm tương đồng. Nhưng ở Anh, vị trí
của thời hiệu khởi kiện trong Tư pháp quốc tế có thay đổi từ Luật năm 1984, có hiệu lực
năm 1985 dường như để phù hợp với Công ước Roma ngày 19 tháng 6 năm 1980: Theo
pháp luật Anh hiện nay, thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước
ngoài được điều chỉnh bởi pháp luật của hợp đồng.

18 Dẫn chiếu chỉ xuất hiện khi chúng ta áp dụng quy phạm xung đột pháp luật của Tư
pháp quốc tế nước ngoài.

19 Xem phần số 2.

20 Theo Điều 19 khoản 1, Luật tổ chức Tịa n nhn dn ngy 2 thng 4 năm 2002, “Tịa n nhn
dn tối cao cĩ những nhiệm vụ v quyền hạn sau đây: Hướng dẫn các Tịa n p dụng thống

72
nhất php luật, tổng kết kinh nghiệm xt xử của cc Tịa n”. Xem tương tự, Luật tổ chức
Tịa n nhn dn ngy 3 thng 7 năm 1981, Điều 20, khoản 2 và Luật tổ chức Tịa n nhn dn
ngy 6 thng 10 năm 1992, Điều 18, khoản 1.

21 Về vai trị của n lệ ở Việt Nam: Xem Php luật TP. HCM, Việt Nam cần cĩ n lệ (trang
web http://vnexpress.net, ngày 19 tháng 4 năm 2002).

Đăng trên tạp chí KHPL 4/2003- theo HCMULAW

Nghị định 68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình về quan hệ hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài

Ngày 10/7/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhn v gia
đình cĩ yếu tố nước ngoài. Dưới đây là nội dung Nghị định.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài, bao gồm kết hôn, nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau; công nhận việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ được
tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

73
Điều 2. Bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài

1. Ở nước Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền v lợi ích hợp pháp của các bên
trong quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ và con, quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài, được xác lập hoặc công nhận theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
v Nghị định này, được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi nhằm mục đích
mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em hoặc vì
mục đích trục lợi khác.

Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh môi giới kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
nhằm mục đích kiếm lời dưới mọi hình thức.

Điều 3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) thực hiện đăng ký việc kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi giữa
cơng dn Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam với nhau.

2. Uỷ ban nhn dn x, phường, thị trấn (sau đây gọi l ủy ban nhn dn cấp x) ở khu vực bin
giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú
ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

3. Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây
gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước
ngoài theo quy định của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật
của nước tiếp nhận.

Điều 4. áp dụng điều ước quốc tế

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác với Nghị định này, thì p dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.

Điều 5. áp dụng pháp luật nước ngoài

74
Trong trường hợp Nghị định này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp
luật nước ngoài thì php luật nước ngoài được áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, nếu hậu quả của việc áp dụng đó không
trái với các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam; trong trường hợp
pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì p dụng php luật về hơn
nhn v gia đình Việt Nam.

Điều 6. Yêu cầu hợp pháp hoá lnh sự, cơng chứng bản dịch giấy tờ

1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước
ngoài để sử dụng cho việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi theo quy định tại
Nghị định này phải được Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao
hợp php hố, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Nghị định này.

Giấy tờ do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp
cho công dân nước đó để sử dụng cho việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi tại
Việt Nam được miễn hợp pháp hoá lnh sự trn cơ sở nguyên tắc có đi có lại. Bộ Ngoại giao
hướng dẫn việc áp dụng nguyên tắc này.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 của Nghị định này.

Điều 7. Lưu trữ hồ sơ và ghi chú việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi

1. Hồ sơ đăng ký kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi, hồ sơ ghi chú việc kết hôn,
ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch v php luật về lưu trữ.

2. Trong trường hợp việc đăng ký hoặc ghi ch vo sổ đăng ký việc kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ngay sau khi
thực hiện việc ghi vo sổ đăng ký, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho ủy ban nhân
dân cấp x, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam hoặc nơi
thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, để theo di, ghi ch hoặc ghi ch tiếp vo sổ
hộ tịch của ủy ban nhn dn cấp x theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

3. Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định ny vo 02 sổ gốc (đăng ký kép) và có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; định kỳ gửi về nước 01

75
sổ gốc để Bộ Ngoại giao lưu trữ và thực hiện việc cấp bản sao theo quy định của pháp
luật về đăng ký hộ tịch.

Điều 8. Lệ phí

Người xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi; người xin ghi chú vào sổ
đăng ký việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi đ được tiến hành tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước
ngoài và người không quốc tịch.

2. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là công dân nước ngoài và người không
quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

3. Công dân nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước ngoài là quốc
tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có
quốc tịch nước ngoài.

5. Khu vực bin giới bao gồm cc x, phường, thị trấn của Việt Nam có địa giới hành chính
tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế
khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Khu vực biên giới với Việt Nam bao gồm các đơn vị hành chính của các nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Căm-pu-chia
tương đương với x, phường, thị trấn của Việt Nam, có địa giới hành chính tiếp giáp với
đường biên giới quốc gia trên đất liền với Việt Nam.

CHƯƠNG II

KẾT HƠN

Điều 10. Điều kiện kết hôn

76
1. Trong việc kết hơn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân
theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài cịn phải tun theo
quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều
kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Trong việc kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam, trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là
công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch) về điều kiện kết hôn; ngoài
ra, cịn phải tun theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của
Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.

Điều 11. Nghi thức kết hơn

Việc kết hôn phải được đăng ký v do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
nghi thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hôn tại Việt
Nam hoặc khoản 4 Điều 19 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hơn tại Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam; mọi nghi thức kết hơn khc đều không có giá trị pháp lý.

Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng được
công nhận là vợ chồng.

Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Uỷ ban nhn dn cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
việc kết hơn giữa cơng dn Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân
Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đ đăng ký tạm trú có thời
hạn theo quy định của php luật về hộ khẩu thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh nơi tạm trú có
thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hơn giữa người đó với
người nước ngoài.

Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký
việc kết hơn.

2. Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hơn giữa cơng dn Việt Nam với người nước ngoài
cư trú tại nước đó.

Mục 1

77
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Điều 13. Hồ sơ đăng ký kết hơn

1. Hồ sơ đăng ký kết hơn của mỗi bn gồm cc giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến
ngày nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không
có vợ hoặc không có chồng;

Đối với người nước ngoài, việc xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng
có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định
việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì cĩ thể thay thế bằng việc xc nhận
lời tuyn thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật nước đó.

b) Giấy xc nhận của tổ chức y tế cĩ thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận
thức được hành vi của mình;

c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt
Nam ở nước ngoài);

d) Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký
tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú, Thẻ tạm
trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);

đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự cịn
phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang
làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xc nhận của cơ
quan, tổ chức quản lý ngnh cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết
hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc
không trái với quy định của ngành đó;

78
b) Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đ ly hơn thì phải nộp bản sao
bản n, quyết định cho ly hôn đ cĩ hiệu lực php luật;

Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về
đăng ký hộ tịch thì bản n, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.

c) Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đ
chết hoặc bị tuyn bố l đ chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc
người chồng đó.

3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và
nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hơn tại Việt Nam; lập thnh 01 bộ hồ sơ và nộp tại
Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao,
Lnh sự Việt Nam.

Điều 14. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ

1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hơn, cả hai bn đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có
lý do khch quan m một bn khơng thể cĩ mặt được thì phải cĩ đơn xin vắng mặt và uỷ
quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hơn qua
người thứ ba.

2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hơn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam
kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa
hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.

Điều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư
pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định ny thì thời hạn được kéo dài thêm 20
ngày.

Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hơn tại Cơ quan
Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong
nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được
kéo dài thêm 45 ngày.

Điều 16. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam

79
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có
trách nhiệm:

a) Nim yết việc kết hơn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công
văn đề nghị ủy ban nhân dân cấp x nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên
đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam
niêm yết việc kết hôn đó. Uỷ ban nhân dn cấp x cĩ trch nhiệm nim yết việc kết hơn
trong 07 ngy lin tục tại trụ sở ủy ban. Nếu cĩ khiếu nại, tố co về việc kết hơn thì ủy ban
nhn dn cấp x phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp;

b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hơn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu
nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ
nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm r về nhn thn của
đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả
phỏng vấn các bên đương sự;

c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình ủy
ban nhn dn cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hơn.

2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì
Sở Tư pháp có công văn nêu r vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hơn
gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công
an tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ
đăng ký kết hơn, nếu xt thấy cc bn đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc
một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định
ny thì Chủ tịch ủy ban nhn dn cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hơn v trả lại hồ sơ cho
Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hơn, ghi vo sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ
sơ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hơn thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh cĩ văn bản thông
báo cho đương sự, trong đó nêu r lý do từ chối.

Điều 17. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam

1. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hơn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà
đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà

80
đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hơn thì phải lm lại thủ tục đăng ký kết
hôn từ đầu.

2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ
đăng ký kết hơn phải cĩ mặt hai bn nam, nữ kết hơn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hơn lễ,
yu cầu hai bn cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết
hơn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hơn, yu cầu từng bn ký
tn vo Giấy chứng nhận kết hơn, sổ đăng ký kết hôn v trao cho vợ, chồng mỗi người 01
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hơn v ghi vo sổ
đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

Điều 18. Từ chối đăng ký kết hôn

1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây:

a) Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;

b) Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người
đó là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch);

c) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;

d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;

đ) Một hoặc cả hai bên đương sự là người đang có vợ, đang có chồng;

e) Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự;

g) Các đương sự là những người cùng dịng mu về trực hệ hoặc cĩ họ trong phạm vi ba
đời;

h) Các đương sự đang hoặc đ từng l cha, mẹ nuơi v con nuơi, bố chồng v con du, mẹ vợ
và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

i) Các đương sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).

2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy việc
kết hôn l giả tạo, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,

81
hạnh phúc, bền vững; kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối
với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Điều 19. Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam

1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam cĩ trch nhiệm:

a) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;

b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hơn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu
nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ
nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm r về nhn thn của
đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hơn thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam tiến hnh xc minh, kể cả phỏng vấn cc bn đương sự;

c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong
các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định ny thì người
đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hơn.

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hơn thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ
văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu r lý do từ chối.

2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an,
Tư pháp hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam cĩ cơng văn nêu r vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị
xác minh theo chức năng chuyn ngnh.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lnh
sự Việt Nam, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu
và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam.

3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ
quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hơn, trừ trường hợp có lý do
chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời
hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hơn thì phải lm lại thủ tục đăng
ký kết hôn từ đầu.

4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự
Việt Nam. Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bn nam, nữ kết hôn. Đại diện
Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam chủ trì hơn lễ, yu cầu hai bn cho biết ý định lần

82
cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hơn thì đại diện Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam ghi việc kết hơn vo sổ đăng ký kết hôn, yu cầu từng bn ký tn vo
Giấy chứng nhận kết hơn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.

5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hơn v ghi vo sổ
đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo
yu cầu của đương sự.

Mục 2

CƠNG NHẬN VIỆC KẾT HƠN, LY HƠN

Đ ĐƯỢC TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 20. Công nhận việc kết hôn, ly hôn đ được tiến hành ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó
thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không
vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm
kết hôn.

Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào
thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đ được khắc phục
hoặc công nhận việc kết hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em
thì hơn nhn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.

2. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ được giải
quyết tại Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài thì được công nhận
tại Việt Nam, nếu không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn đó tại Việt Nam.

3. Việc công nhận kết hôn quy định tại khoản 1 Điều này, việc công nhận ly hôn quy
định tại khoản 2 Điều này được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về
đăng ký hộ tịch.

Mục 3

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ KẾT HÔN

83
Điều 21. Nguyên tắc hoạt động hỗ trợ kết hôn

Hoạt động hỗ trợ kết hôn theo quy định tại Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân
đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn hoặc
lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn nhằm mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ
hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Điều 22. Điều kiện thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hơn

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên (sau đây gọi là Tổ chức chủ quản) có đủ
các điều kiện sau đây được thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn:

1. Có chương trình, kế hoạch hoạt động nhân đạo, phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ việc kết
hơn.

2. Có địa điểm, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm.

3. Có nhân lực bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm.

4. Người dự kiến đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải là người có đạo đức tốt, có tâm
huyết hoạt động x hội, nhn đạo, từ thiện, khơng cĩ tiền n.

Điều 23. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn

1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của
Trung tâm. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn gồm các giấy tờ sau
đây:

a) Tờ khai đăng ký hoạt động theo mẫu quy định;

b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm của Tổ chức chủ quản;

c) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định, Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu
Trung tâm;

d) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;

đ) Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động hỗ trợ việc kết hôn theo nguyên tắc nhân
đạo, phi lợi nhuận.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp hoặc từ
chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn. Trong trường hợp từ

84
chối cấp Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ
quản đ thnh lập Trung tm.

3. Giấy đăng ký hoạt động có thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần
gia hạn không quá 05 năm. Giấy đăng ký hoạt động cấp cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn
có các nội dung chính sau đây:

a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Tổ chức chủ quản và của Trung tâm;

b) Họ tên người đứng đầu Trung tâm;

c) Nội dung hoạt động của Trung tâm;

d) Thời hạn hoạt động của Trung tm;

đ) Việc gia hạn, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm hỗ trợ kết hôn

1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trung tm hỗ trợ kết hơn cĩ quyền:

a) Giới thiệu, giúp đỡ công dân Việt Nam và người nước ngoài tìm hiểu cc vấn đề về
hoàn cảnh cá nhân, gia đình, x hội của cc bn, phong tục, tập qun v cc vấn đề khác có
liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện thuận lợi để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện,
bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng;

b) Giúp đỡ các bên hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hơn;

c) Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động theo mức do Tổ chức chủ quản quy
định cụ thể, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận; được thanh toán tiền tàu xe đi lại, tiền
lưu trú và các chi phí thực tế hợp lý khác theo thoả thuận với đương sự;

d) Được đề nghị gia hạn hoạt động, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Trung tm hỗ trợ kết hơn cĩ nghĩa vụ:

a) Tiến hành các hoạt động theo đúng nội dung ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;

85
b) Công bố công khai và thu đúng quy định của Tổ chức chủ quản về mức thù lao để
trang trải chi phí hoạt động, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;

c) Giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời tư của các bên theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và Tổ
chức chủ quản về hoạt động của Trung tâm; báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về
những vấn đề liên quan đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;

đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và
các cơ quan khác có thẩm quyền về hoạt động của Trung tâm;

e) Chịu sự kiểm tra, quản lý chặt chẽ, thường xuyên của Tổ chức chủ quản;

g) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật;

h) Gửi bo co quyết tốn tình hình thu, chi ti chính lin quan đến hoạt động hỗ trợ kết hôn
cho Tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Gia hạn hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn

1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này
được gia hạn hoạt động. Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy đăng ký hoạt động hết hạn,
nếu có yêu cầu gia hạn hoạt động thì Tổ chức chủ quản phải cĩ văn bản đề nghị gia hạn
gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm, kèm theo Giấy đăng ký hoạt
động v bản bo co về tình hình hoạt động của Trung tâm trong thời gian đ được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, có xác nhận của Tổ chức chủ quản.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định
cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn Giấy đăng ký hoạt động.

Trường hợp cho gia hạn, Sở Tư pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy đăng ký hoạt
động và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối gia hạn, Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho Tổ chức chủ quản có văn bản đề nghị.

Điều 26. Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn

86
1. Trong trường hợp Trung tâm hỗ trợ kết hôn có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ
sở thì phải cĩ văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi
Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư
pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm và
đóng dấu xác nhận.

2. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn hoặc
nội dung hoạt động của Trung tâm thì Tổ chức chủ quản phải có văn bản đề nghị thay
đổi, trong đó nêu r mục đích, nội dung và lý do thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt
động gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm. Nếu thay đổi người đứng
đầu Trung tâm thì km theo văn bản đề nghị thay đổi cịn phải cĩ Lý lịch c nhn theo mẫu
quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy
đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp xem xét, quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi
nội dung Giấy đăng ký hoạt động.

Trường hợp cho thay đổi, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký
hoạt động và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối thay đổi, Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho Tổ chức chủ quản có văn bản đề nghị.

Điều 27. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn

1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức chủ quản quyết định giải thể Trung tâm trước thời hạn hoặc hết thời hạn
hoạt động của Trung tâm theo Giấy đăng ký hoạt động mà không có đề nghị gia hạn;

b) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy đăng ký hoạt động mà không được Sở Tư pháp cho
gia hạn;

c) Bị tước quyền sử dụng không thời hạn Giấy đăng ký hoạt động theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổ
chức chủ quản phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ
trợ kết hôn gửi Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngy trước
ngày chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải nộp lại Giấy
đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đ đăng ký hoạt động trước đây.

87
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức chủ quản
văn bản từ chối gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động,
chậm nhất 30 ngày trước ngày Trung tâm hỗ trợ kết hôn bị buộc chấm dứt hoạt động.

4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hỗ trợ kết hôn có trách nhiệm thanh toán
xong mọi khoản nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân khác và giải quyết xong mọi vấn đề
có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động; báo cáo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản
và Sở Tư pháp nơi đ đăng ký hoạt động trước đây.

CHƯƠNG III

NHẬN CHA, MẸ, CON

Điều 28. Điều kiện nhận cha, mẹ, con

1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau theo quy định của Nghị định này chỉ được
tiến hành, nếu bên nhận và bên được nhận đều cịn sống vo thời điểm nộp đơn yêu cầu,
tự nguyện và không có tranh chấp.

2. Trong trường hợp con chưa thành niên thì mẹ hoặc cha lm thủ tục nhận cha hoặc mẹ
cho con. Nếu con chưa thành niên nhưng đ từ đủ chín tuổi trở ln thì việc xin nhận cha
hoặc mẹ cho con cịn phải cĩ sự đồng ý của bản thân người con đó.

3. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải cĩ sự đồng ý của
mẹ hoặc cha người đó. Nếu người được nhận là con chưa thành niên nhưng đ từ đủ chín
tuổi trở lên thì cịn phải cĩ sự đồng ý của bản thân người đó.

4. Con đ thnh nin xin nhận cha, khơng địi hỏi phải cĩ sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ,
không địi hỏi phải cĩ sự đồng ý của cha.

Điều 29. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con công
nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam hoặc người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con; việc công dân Việt Nam xin nhận người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con.

88
2. Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của bên công dân
Việt Nam công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam cư
trú tại nước đó là cha, mẹ, con.

Điều 30. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con

1. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam
ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con;

c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con;
của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;

d) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người
được nhận có quan hệ cha, mẹ, con;

đ) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư
pháp, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc ủy ban nhn dn cấp tỉnh;
nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con thuộc Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam.

Điều 31. Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con

Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con là 45 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ
quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác
minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 hoặc điểm b khoản 1 Điều 33 của Nghị
định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.

Điều 32. Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam

1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có


trách nhiệm:

89
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời
có công văn đề nghị ủy ban nhân dn cấp x nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con
niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con đó. Uỷ ban nhân dân cấp x cĩ trch nhiệm nim yết việc xin
nhận cha, mẹ, con trong 15 ngy lin tục tại trụ sở ủy ban. Nếu cĩ khiếu nại, tố co về việc xin
nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhn dn cấp x phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp.

b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc
có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm r về
nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp
tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần
thiết;

c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con,
trình ủy ban nhn dn cấp tỉnh quyết định, kèm theo hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ
xin nhận cha, mẹ, con, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận
cha, mẹ, con thì Chủ tịch ủy ban nhn dn cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tiến hành trao Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự, ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh
cĩ văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.

3. Trong thời hạn 07 ngy, kể từ ngy Chủ tịch ủy ban nhn dn cấp tỉnh ký Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có
yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Điều 33. Trình tự giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự
Việt Nam

1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam cĩ trch nhiệm:

a) Nim yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;

b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có
khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm r về nhn thn
của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh

90
sự Việt Nam tiến hnh xc minh, kể cả phỏng vấn cc đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy
tờ cần thiết;

c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì người
đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con.

Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh
sự Việt Nam cĩ văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng
mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam tiến hnh
trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con.

Điều 34. Công nhận việc nhận cha, mẹ, con đ được tiến hành trước cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài

Bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài về
việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài
được công nhận tại Việt Nam. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy
định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

CHƯƠNG IV

NUƠI CON NUƠI

Điều 35. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm
bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.

Nghim cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm
phạm tình dục, mua bn trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.

2. Việc cho người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em có quốc tịch Việt
Nam (sau đây gọi là trẻ em Việt Nam) làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt
Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú đ ký kết hoặc cng gia nhập điều
ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi.

91
Việc cho người nước ngoài thường trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập với
Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
chỉ được xem xét giải quyết, nếu xin đích danh trẻ em thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 36 của Nghị định này.

Điều 36. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ mười lăm tuổi trở xuống.
Trẻ em trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất
năng lực hành vi dân sự.

Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ
chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.

2. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi bao gồm:

a) Trẻ em đang sống ở các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.

b) Trẻ em đang sống tại gia đình, nếu thuộc trường hợp là trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc
có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi.

Điều 37. Điều kiện đối với người xin nhận con nuôi

1. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để
nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam v
php luật của nước nơi người đó thường trú.

Công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi
phải có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia
đình của Việt Nam v php luật của nước mà trẻ em đó có quốc tịch.

2. Trong trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi thì mỗi người đều phải tuân theo quy
định tại khoản 1 Điều này.

Điều 38. Xác lập việc nuôi con nuôi

Việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; việc công dân Việt
Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định
này.

92
Việc nuôi con nuôi mà không được đăng ký thì khơng được thừa nhận.

Mục 1

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT

VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TẠI VIỆT NAM

Điều 39. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em thực hiện đăng ký việc
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng đó làm con
nuôi.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của cha mẹ đẻ của trẻ em thực hiện đăng ký
việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống tại gia đình lm con nuơi.
Nếu cha mẹ đẻ của trẻ em có nơi thường trú khác nhau thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh nơi
thường trú của người cha hoặc người mẹ đẻ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện việc
đăng ký nuơi con nuơi.

Trong trường hợp trẻ em đang sống với người giám hộ thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh nơi
thường trú của người giám hộ của trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuơi con nuơi.

Trong trường hợp cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em không có hoặc chưa có hộ
khẩu thường trú nhưng đ đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ
khẩu thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuơi con nuơi.

Điều 40. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi

1. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là
120 ngày, kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau
đây gọi là Cơ quan con nuôi quốc tế) nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi.
Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2
Điều 45 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.

Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em và
phải qua thủ tục giới thiệu trẻ em quy định tại Điều 51 của Nghị định này thì thời hạn
trn được tính kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế nhận được văn bản trả lời đồng ý của
người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu.

93
2. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian quy định tại khoản
2 Điều 47 của Nghị định này.

Điều 41. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ
sau đây:

a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ cĩ gi trị thay thế;

c) Giấy php cịn gi trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi
thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con
nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ
điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

d) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi
thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức
khoẻ, không bị mắc bệnh tm thần, bệnh truyền nhiễm;

đ) Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh
người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;

e) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ, nộp cho Cơ
quan con nuôi quốc tế.

Điều 42. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ của người xin nhận con nuôi

1. Trong thời hạn 07 ngy, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Cơ
quan con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì Cơ quan con nuôi quốc tế thông
báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

2. Nếu xét thấy hồ sơ đ đầy đủ và hợp lệ, người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 37 của Nghị định này, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm:

a) Phân loại hồ sơ, ghi vào sổ theo di;

94
b) Gửi công văn cho Sở Tư pháp để hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ,
người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của trẻ em, nếu người xin nhận con nuôi xin đích
danh trẻ em làm con nuôi;

c) Gửi công văn, kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp
để tiến hành thủ tục giới thiệu trẻ em theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này,
nếu người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con
nuôi.

Điều 43. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em được xin đích danh

1. Trong thời hạn 07 ngy, kể từ ngy nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế,
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (nếu trẻ em được xin
đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em
được xin đích danh từ gia đình) lm hồ sơ của trẻ em, gồm các giấy tờ quy định tại Điều
44 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý
cho trẻ em lm con nuơi thì người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người
giám hộ của trẻ em có trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư
pháp.

Điều 44. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi

1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây :

a) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em;

b) Giấy đồng ý cho trẻ em lm con nuơi quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Giấy xc nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở ln về tình trạng sức khoẻ của trẻ em,
trong đó ghi r tình trạng đặc biệt, nếu có;

d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp tồn thn cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.

2. Ngồi cc giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em
được cho làm con nuôi cịn phải cĩ giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;

95
b) Bin bản xc nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ
lại cơ sở y tế;

c) Bản sao giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đ
chết hoặc bị tuyn bố l đ chết;

d) Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của
trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi
dân sự;

đ) Giấy đồng ý làm con nuôi của bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ
đủ chín tuổi trở lên (giấy này có thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này);

e) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt
Nam ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam)
của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em, nếu thuộc trường hợp trẻ
em đang sống tại gia đình được xin đích danh làm con nuôi.

3. Sau khi đ được thông báo và nhận thức một cách r rng về hệ quả php lý của việc nuơi
con nuơi cĩ yếu tố nước ngoài, những người sau đây có quyền ký giấy đồng ý cho trẻ
em lm con nuơi:

a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở
nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em cịn cha, mẹ đẻ thì cịn phải cĩ sự
đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó, trừ trường hợp trẻ em đó có nguồn
gốc bị bỏ rơi, bị bỏ lại cơ sở y tế hoặc khi trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng đ cĩ
giấy của cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi hoặc cha mẹ đẻ của trẻ em đó mất
năng lực hành vi dân sự.

b) Cha mẹ đẻ có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống tại gia đình lm con nuơi. Nếu cha
hoặc mẹ đẻ của trẻ em đ chết hoặc bị tuyn bố l đ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đ
chết hoặc bị tuyn bố l đ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải cĩ sự đồng ý của
người giám hộ của trẻ em đó.

Điều 45. Thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:

96
a) Kiểm tra toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa
hợp lệ thì yu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;

b) Thẩm tra về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;

c) Xc minh, lm r về nguồn gốc của trẻ em;

d) Gửi văn bản báo cáo, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc
tế.

2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không r rng hoặc cĩ vấn đề khác trong
hồ sơ của trẻ em cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có
công văn nêu r vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em gửi cơ quan Công an
cùng cấp đề nghị xác minh.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công
an có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư
php.

Điều 46. Thủ tục kiểm tra hồ sơ của trẻ em tại Cơ quan con nuôi quốc tế

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Sở Tư pháp và hồ sơ
của trẻ em, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm:

1. Kiểm tra lại tồn bộ cc giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của trẻ em.

2. Gửi công văn nêu r ý kiến của mình, km theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi
cho Sở Tư pháp, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em đ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Nghị
định này và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

3. Thông báo cho Sở Tư pháp để yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám
hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho trẻ em, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ.

Điều 47. Hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi
quốc tế, kèm theo hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho người
xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.

97
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin
nhận con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý
do khch quan m người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó thì phải cĩ
văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không quá 60 ngày.

Người xin nhận con nuôi phải nộp lệ phí và làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ
06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan con
nuôi quốc tế về tình hình pht triển của con nuơi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm
tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản
cam kết thơng bo tình hình pht triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra
và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi, trình ủy ban nhn dn cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ
hồ sơ của người xin nhận con nuôi.

Điều 48. Quyết định cho nhận con nuôi

1. Việc quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được tiến hành sau khi đ
hồn tất thủ tục xin nhận con nuơi theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này và người
xin nhận con nuôi đang có mặt tại Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ
kèm theo, nếu xét thấy việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này
và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để
tổ chức giao nhận con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuơi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo
quy định của pháp luật.

Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì ủy ban nhn dn cấp tỉnh cĩ văn bản
thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu r lý
do từ chối.

Điều 49. Giao nhận con nuơi

1. Sở Tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác
về thời gian.

98
2. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại
diện Sở Tư pháp; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là
đại diện cơ sở nuôi dưỡng, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng
hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ
gia đình.

Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo
mẫu quy định, có chữ ký của bn nhận, bn giao v đại diện Sở Tư pháp.

3. Đại diện Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký nuơi con nuơi v trao Quyết định cho các
bên.

Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi
được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01
bản lưu tại Sở Tư pháp và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.

4. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức
giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định
từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

5. Sở Tư pháp trao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.

6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm
gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo di chung:

a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

b) Một bản chính Bin bản giao nhận con nuơi;

c) Một bản chính giấy cam kết thơng bo về tình hình pht triển của con nuơi;

d) Cc giấy tờ lin quan khc, nếu cĩ, trừ các giấy tờ đ cĩ trong hồ sơ của trẻ em và của
người xin nhận con nuôi.

Điều 50. Từ chối đăng ký việc xin nhận con nuôi

Việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây :

1. Người xin nhận con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại
Điều 37 của Nghị định này.

99
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều
36 của Nghị định này.

3. Có căn cứ để khẳng định việc xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em,
bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích
trục lợi khác.

Điều 51. Trình tự giới thiệu v giải quyết cho trẻ em lm con nuơi trong trường hợp xin
không đích danh

1. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần
xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của
người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng
để xem xét giới thiệu trẻ em.

2. Trong thời hạn 15 ngy, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế,
Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù
hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời
bằng văn bản cho Cơ quan con nuơi quốc tế.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn
trả lời kết quả cho Sở Tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngy, kể từ ngy nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan
con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc
tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về
việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin
nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp
hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.

Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đ được giới thiệu thì Cơ
quan con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo
lại cho cơ sở nuôi dưỡng.

5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ
em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con

100
nuôi, quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy
định từ Điều 43 đến Điều 50 của Nghị định này.

Mục 2

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC

NUÔI CON NUÔI TẠI CƠ QUAN NGOẠI GIAO, LNH SỰ VIỆT NAM

Điều 52. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài thường trú
tại nước tiếp nhận xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó làm con nuôi theo trình
tự, thủ tục quy định tại Mục này, nếu trẻ em đó hiện tại không có hộ khẩu thường trú ở
trong nước. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi hiện có hộ
khẩu thường trú ở trong nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký
nuôi con nuôi theo quy định tại Mục 1 của Chương này.

Điều 53. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi

Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam l
120 ngy, kể từ ngy Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong
trường hợp phải yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại
khoản 2 Điều 55 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.

Điều 54. Hồ sơ xin nhận con nuôi

1. Hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi gồm các giấy tờ
sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 41; điểm a và điểm d khoản 1 Điều 44 của
Nghị định này;

b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong trường hợp cha
hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đ chết hoặc bị tuyn bố l đ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đ chết
hoặc bị tuyn bố l đ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải cĩ giấy đồng ý của người
giám hộ của trẻ em đó;

101
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi trẻ em được xin nhận
làm con nuôi cư trú về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi r tình trạng đặc biệt,
nếu có;

d) Bản cam kết của người xin nhận con nuôi về việc thông báo định kỳ 06 tháng một
lần (theo mẫu quy định) cho Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam v Cơ quan con nuôi
quốc tế về tình trạng phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp
theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;

đ) Giấy tờ chứng minh việc cư trú của trẻ em Việt Nam tại nước ngoài.

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ xin
nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi cịn phải cĩ giấy tờ tương ứng
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 44 của Nghị định này.

3. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ
nộp cho Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam.

Điều 55. Thủ tục thẩm tra hồ sơ xin nhận con nuôi

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ trch
nhiệm:

a) Thẩm tra v chịu trch nhiệm về tính hợp php của tồn bộ giấy tờ trong hồ sơ;

b) Xc minh, lm r về nguồn gốc của trẻ em;

2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không r rng hoặc cĩ vấn đề khác trong
hồ sơ cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở
trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ cơng văn nêu r vấn đề cần xác
minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lnh
sự Việt Nam, cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước có trách
nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao,
Lnh sự Việt Nam.

Điều 56. Quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi

1. Nếu xt thấy việc xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi
không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định

102
này và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam thơng bo bằng văn bản cho người xin nhận con nuôi, trong đó nêu r lý do từ
chối.

2. Việc giao nhận con nuôi được tiến hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đứng đầu
Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời
gian.

3. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam, với sự cĩ mặt của đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam; trẻ em được
nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ của trẻ em đó.

Việc giao nhận con nuơi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo
mẫu quy định, có chữ ký của bn nhận, bn giao v đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự
Việt Nam.

4. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ghi vo sổ đăng ký nuôi con nuôi và
trao Quyết định cho cc bn.

Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi
được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01
bản lưu tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam v 01 bản gửi cho Cơ quan con nuơi
quốc tế.

5. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức
giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định
từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo
yêu cầu của đương sự.

6. Sau khi hoàn tất việc giao nhận con nuôi, Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ
trch nhiệm, thơng qua Bộ Ngoại giao, gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau
đây để theo di chung:

a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam lm con nuơi;

b) Một bản chính Bin bản giao nhận con nuơi;

103
c) Một bộ hồ sơ xin nhận con nuôi;

d) Cc giấy tờ lin quan khc, nếu cĩ.

Mục 3

CƠNG NHẬN VIỆC NUƠI CON NUƠI

Đ ĐƯỢC TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 57. Công nhận việc nuôi con nuôi đ được tiến hành ở nước ngoài

Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đ
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam,
trừ các trường hợp quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Việc công nhận được ghi
chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

Mục 4

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 58. Nguyên tắc, điều kiện và hình thức hoạt động của Tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam

1. Hoạt động của tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo
quy định của Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm
cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới con nuôi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận
con nuôi nhằm mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em
hoặc vì mục đích trục lợi khác.

2. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của nước ngoài (sau đây gọi là Tổ
chức con nuôi nước ngoài) được thành lập hợp pháp tại nước đ ký kết hoặc cng gia
nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi, nếu có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều này thì được phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức
Văn phịng của Tổ chức con nuơi nước ngoài (sau đây gọi là Văn phịng con nuơi nước
ngoài) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam,
nếu có đủ các điều kiện sau đây:

104
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cho phép hoạt
động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;

b) Có chương trình, kế hoạch hoặc dự n hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

c) Có địa điểm đặt trụ sở Văn phịng tại Việt Nam bảo đảm cho hoạt động của mình;

d) Người dự kiến đứng đầu Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam phải là người
có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt động nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.

4. Tổ chức con nuôi nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt
động của Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 59. Hồ sơ xin phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ xin phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam của Tổ chức con
nuôi nước ngoài bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định;

b) Bản sao Điều lệ hoặc văn bản thành lập Tổ chức con nuôi nước ngoài;

c) Bản sao Giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
Tổ chức con nuôi nước ngoài được thành lập cấp;

d) Bản dự kiến về chương trình, kế hoạch hoặc dự n hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm
hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

đ) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của Tổ chức con nuôi nước
ngoài trong hai năm gần nhất, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ
chức đó được thành lập, trong đó nêu r về tình hình thu, chi ti chính lin quan đến hoạt
động trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Nếu tổ chức đó đ thực hiện dự án hoặc hoạt động hỗ
trợ, giúp đỡ trẻ em Việt Nam thì km theo bo co về những hoạt động đ tiến hnh, cĩ xc nhận
của cơ quan, tổ chức Việt Nam đ tiếp nhận dự n hoặc hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ đó;

e) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở Văn phịng;

g) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định v Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng
đầu Văn phịng.

105
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp cho Bộ
Tư pháp.

Điều 60. Thủ tục cấp Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp thẩm tra hồ sơ
và có công văn xin ý kiến Bộ Cơng an v ủy ban nhn dn cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở
và nơi dự kiến tiến hành các hoạt động của Văn phịng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Tư pháp, Bộ Công
an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ
Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xem xét, cấp Giấy phép lập Văn
phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước ngoài, đồng thời
có công văn thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở
và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt
Nam để phối hợp quản lý. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.

4. Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn 05 năm, kể
từ ngày cấp và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Giấy
phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài có các nội dung chính sau đây:

a) Tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở của Tổ chức con nuôi nước ngoài và của Văn phịng
con nuơi nước ngoài tại Việt Nam;

b) Họ tên người đứng đầu Văn phịng;

c) Địa bàn hoạt động của Văn phịng;

d) Nội dung các hoạt động mà Văn phịng được phép tiến hành nhằm hỗ trợ việc xin
nhận con nuôi;

đ) Thời hạn hoạt động của Văn phịng;

e) Việc gia hạn, thay đổi nội dung Giấy phép.

Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của Văn phịng con nuơi nước ngoài

106
1. Văn phịng con nuơi nước ngoài có quyền:

a) Tiến hành các hoạt động hỗ trợ việc nuôi con nuôi;

b) Thu trụ sở lm việc, tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho Văn phịng theo quy
định của pháp luật;

c) Tiến hành các hoạt động trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em theo quy định của pháp luật;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Văn phịng con nuôi nước ngoài có nghĩa vụ:

a) Chỉ được tiến hành hoạt động theo đúng phạm vi nội dung và địa bàn hoạt động ghi
trong Giấy phép;

b) Chấp hnh nghim chỉnh php luật, tơn trọng phong tục tập qun của Việt Nam;

c) Chịu trách nhiệm đối với việc người nhận con nuôi mà Văn phịng đ hỗ trợ xin nhận
con nuơi thực hiện nghim chỉnh cam kết thơng bo về tình hình pht triển của con nuơi
theo quy định tại Nghị định này;

d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và
nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Văn
phịng; bo co, cung cấp ti liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Văn phịng khi cĩ yu cầu;

đ) Chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, thuế, kế tốn, thống k;

e) Gửi bo co quyết tốn tình hình thu, chi ti chính lin quan đến hoạt động trong lĩnh vực
nuôi con nuôi tại Việt Nam cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa
bàn được phép hoạt động;

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc
địa bàn được phép hoạt động và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam về các
hoạt động của Văn phịng;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Gia hạn hoạt động của Văn phịng con nuôi nước ngoài

107
1. Văn phịng con nuơi nước ngoài chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị
định này được gia hạn hoạt động. Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy phép lập Văn
phịng con nuơi nước ngoài hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn thì Tổ chức con nuôi
nước ngoài phải có đơn đề nghị gia hạn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo bản báo cáo về
tình hình hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn
được cấp phép, trong đó có ý kiến của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn
được phép hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, tham
khảo ý kiến của cc cơ quan hữu quan và quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn.

Trường hợp cho gia hạn, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy phép và đóng
dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đ được gia
hạn gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn
phịng con nuơi nước ngoài để phối hợp quản lý.

Trường hợp từ chối gia hạn, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi
nước ngoài gửi đơn.

Điều 63. Thay đổi nội dung Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài

1. Trong trường hợp Tổ chức con nuôi nước ngoài có sự thay đổi về tên gọi của tổ chức,
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức đó được thành lập; thay đổi địa
điểm đặt trụ sở của Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam nhưng vẫn thuộc
phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phịng con nuơi
nước ngoài phải có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư
pháp.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Bộ Tư
pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép lập Văn phịng con nuôi nước ngoài
và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đ
được ghi chú thay đổi gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép
hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài để phối hợp quản lý.

2. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người đứng đầu Văn phịng con nuơi nước
ngoài tại Việt Nam; thay đổi nội dung hoạt động, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở
của Văn phịng con nuơi nước ngoài tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
ở Việt Nam thì Tổ chức con nuơi nước ngoài phải có đơn xin thay đổi, trong đó nêu r
mục đích, nội dung và lý do xin thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp. Nếu

108
thay đổi người đứng đầu Văn phịng thì km theo đơn xin thay đổi cịn phải cĩ bản Lý lịch
c nhn theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy phép, Bộ
Tư pháp xem xét và quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy phép.

Trường hợp cho thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép và
đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đ
được thay đổi nội dung gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép
hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài để phối hợp quản lý.

Trường hợp từ chối thay đổi, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con
nuôi nước ngoài gửi đơn.

Điều 64. Chấm dứt hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài

1. Văn phịng con nuơi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường
hợp sau đây:

a) Tổ chức con nuôi nước ngoài xin chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn
hoặc hết thời hạn Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài mà không có đề nghị
gia hạn;

b) Tổ chức con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành
lập;

c) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi tổ chức con nuôi được thành lập cấp mà không được gia hạn;

d) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp mà không
được gia hạn;

đ) Bị tước quyền sử dụng không thời hạn Giấy phép theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này, Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt
hoạt động gửi Bộ Tư pháp, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn
phịng con nuơi nước ngoài và phải nộp lại Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước
ngoài cho Bộ Tư pháp.

109
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức con nuôi
nước ngoài văn bản từ chối gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép,
chậm nhất 30 ngày trước ngày Văn phịng con nuơi nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt
động.

4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Tổ chức con nuôi nước ngoài, Văn phịng con nuơi
nước ngoài có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với các tổ chức, cá
nhân có liên quan tại Việt Nam và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc
chấm dứt hoạt động, báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ
sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phịng con nuơi nước ngoài.

5. Bộ Tư pháp có công văn thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phịng con
nuơi nước ngoài gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt
động của Văn phịng con nuơi nước ngoài trước đây.

CHƯƠNG V

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON,

NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI Ở KHU VỰC BIN GIỚI

Điều 65. Phạm vi áp dụng

1. Chương này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con,
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước
láng giềng thường trú ở khu vực bin giới với Việt Nam.

2. Trong trường hợp Chương này không quy định cụ thể thì cc quy định khác của Nghị
định này được áp dụng để giải quyết việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.

Điều 66. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi

ủy ban nhn dn cấp x, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện
đăng ký việc kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi giữa cơng dn Việt Nam thường trú
ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về
đăng ký hộ tịch.

Điều 67. Miễn thủ tục hợp pháp hoá lnh sự, thủ tục cơng chứng

110
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức của nước láng giềng cấp hoặc công chứng, chứng thực ở
nước đó để sử dụng tại Việt Nam vào việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi ở
khu vực biên giới theo quy định tại Chương này được miễn hợp pháp hoá lnh sự.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này bằng ngôn ngữ của nước láng giềng phải
được dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung,
không cần công chứng bản dịch.

Điều 68. Lệ phí

Mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
ở khu vực biên giới được áp dụng như mức thu lệ phí đăng ký kết hơn, nhận cha, mẹ,
con, nuơi con nuơi giữa cơng dn Việt Nam với nhau ở trong nước.

Điều 69. Kết hôn

1. Hai bên nam, nữ xin đăng ký kết hôn phải nộp các giấy tờ sau đây:

a) Công dân Việt Nam phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

b) Công dân của nước láng giềng phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định,
có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền
của nước láng giềng đó về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có
chồng.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này của mỗi bên đương sự được lập thành 02 bộ
hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp x nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu
vực biên giới.

3. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ sau đây:

a) Cơng dn Việt Nam phải xuất trình giấy chứng minh nhn dn bin giới; trong trường
hợp không có giấy chứng minh nhân dân biên giới thì phải xuất trình giấy tờ chứng
minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự
để kiểm tra.

b) Công dân nước láng giềng phải xuất trình giấy tờ tuỳ thn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước láng giềng cấp cho công dân nước đó thường trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam; trong trường hợp không có giấy tờ tuỳ thân này thì phải xuất trình
giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam kèm theo giấy tờ
tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.

111
c) Đối với người trước đây đ cĩ vợ hoặc chồng nhưng đ ly hơn hoặc người vợ hoặc
người chồng đó đ chết hoặc bị tuyn bố l đ chết thì tuỳ trường hợp cụ thể, đương sự cịn
phải xuất trình bản n, quyết định đ cĩ hiệu lực php luật về việc cho ly hơn hoặc giấy
chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân
cấp x cĩ trch nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên
tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đ thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc kết hôn, ủy ban nhân dân
cấp x có công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hơn gửi Sở Tư pháp để xin ý
kiến.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhn dn
cấp x, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ đăng ký kết hơn v cĩ ý kiến trả lời bằng văn bản cho
ủy ban nhn dn cấp x.

6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân
dân cấp x quyết định việc đăng ký kết hôn và tổ chức Lễ kết hôn như đối với trường
hợp đăng ký kết hơn giữa cơng dn Việt Nam ở trong nước với nhau theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ tịch.

Điều 70. Nhận cha, mẹ, con

1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người
được nhận có quan hệ cha, mẹ, con.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được làm thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban
nhân dân cấp x nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân Việt Nam được nhận là
cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm
b khoản 3 Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.

5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp
x quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định cho các bên đương sự như
đối với trường hợp nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo
quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp
x cĩ trch nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong 07

112
ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đ thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc nhận cha, mẹ,
con, ủy ban nhân dân cấp x cĩ cơng văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý
kiến.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhn dn
cấp x, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con và có ý kiến trả lời bằng văn
bản cho ủy ban nhân dân cấp x.

Điều 71. Nuôi con nuôi

1. Công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam muốn nhận trẻ
em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới làm con nuôi phải làm đơn theo mẫu quy định,
trong đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc đương sự có
đủ điều kiện nuơi con nuơi. Nếu vợ chồng xin nhận con nuơi thì trong đơn phải có chữ ký của
cả vợ v chồng.

Kèm theo đơn phải có giấy của cha mẹ đẻ của trẻ em về việc đồng ý cho trẻ em đó làm
con nuôi. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đ chết hoặc bị tuyn bố là đ
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong
trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đó đ chết hoặc bị tuyn bố l đ chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì phải cĩ sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của trẻ em đó.
Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên thì
cịn phải cĩ sự đồng ý bằng văn bản của bản thân trẻ em đó.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân
dân cấp x nơi thường trú ở khu vực biên giới của trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con
nuôi. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.

3. Trong thời hạn 15 ngy, kể từ ngy nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp
x cĩ trch nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc xin nhận con nuôi trong 07
ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đ thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc xin nhận con
nuôi, ủy ban nhân dân cấp x cĩ công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý
kiến.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của ủy ban nhân dân cấp x,
Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy
ban nhân dân cấp x.

113
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân
cấp x quyết định việc cho nhận con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi như đối với
trường hợp đăng ký nuơi con nuơi giữa cơng dn Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy
định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ NH NƯỚC VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nh nước về hôn nhân và gia đình cĩ
yếu tố nước ngoài trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo,
hướng dẫn Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam trong việc thi hnh php luật về hơn
nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; phổ biến, gio dục php
luật về hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài;

c) Cấp Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài và quản lý hoạt động của Văn
phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam;

d) Ban hành thống nhất các mẫu sổ sách, giấy tờ quy định tại Nghị định này;

đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước
ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;

e) Thực hiện thống k tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài;

g) Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện php luật về hơn nhn v gia
đình cĩ yếu tố nước ngoài;

h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài.

114
2. Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức năng quản lý nh nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết cho
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị định
này.

Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nh nước về hôn
nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam trong việc thi hnh php luật về hơn
nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài, về nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; trong việc thực hiện
cc biện php bảo vệ quyền v lợi ích hợp php của cơng dn Việt Nam ở nước ngoài trong
quan hệ hôn nhân và gia đình ph hợp với php luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ hàng năm về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt
Nam.

3. Xử lý về đối ngoại những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện cc điều ước quốc tế
về hôn nhân và gia đình m Việt Nam đ ký kết hoặc gia nhập.

4. Cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con, Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại
Nghị định này.

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của php luật.

Điều 74. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an

Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chức năng quản lý nh nước
về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với
Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các vấn đề được yêu cầu trong
hồ sơ đăng ký kết hơn, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi theo quy định của
Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt

115
Nam đ được đăng ký kết hơn, cơng nhận l cha, mẹ, con, cho lm con nuơi người nước
ngoài xuất cảnh Việt Nam khi có yêu cầu.

2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phịng ngừa, đấu tranh chống các hành vi lợi dụng
việc kết hôn, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, mua bán, bóc lột
sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như các hành vi khác
vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xem xét cấp Giấy phép lập Văn phịng con nuơi
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này; trong việc thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài.

4. Thực hiện cc nhiệm vụ, quyền hạn khc theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, cĩ trch nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện
quản lý nh nước về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài.

Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Uỷ ban nhn dn cấp tỉnh thực hiện quản lý nh nước về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố
nước ngoài tại địa phương mình, cĩ nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài theo quy định của Nghị định này;

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài trong nhân
dân;

c) Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp về
tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha mẹ con, nuôi con nuôi v tình hình thực hiện php
luật về hơn nhn gia đình cĩ yếu tố nước ngoài ở địa phương mình;

d) Quản lý hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn phịng con nuơi nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.

đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý cc hnh vi vi phạm php luật

116
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nh nước về
hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể theo quy định tại Nghị định này.

CHƯƠNG VII

KHIẾU NẠI, TỐ CO V XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 77. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, c nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền trong việc thi hành Nghị định này.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi
phạm quy định của Nghị định này.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố co thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 78. Xử lý vi phạm

1. Người nào gian dối trong việc khai hồ sơ, giả mạo giấy tờ để xin đăng ký kết hơn,
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; lợi dụng việc kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm
phạm tình dục, bĩc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động môi giới kết
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trái pháp luật hoặc có hành
vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gy thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam có hành vi
lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục
lợi, mua bán, xâm phạm tình dục, bĩc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt
động hỗ trợ kết hôn trái quy định trong Giấy đăng ký hoạt động, hoạt động hỗ trợ việc
xin nhận con nuôi trái quy định trong Giấy phép lập Văn phịng con nuơi nước ngoài
hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này hoặc các quy định khác của

117
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính với hình thức cảnh co, phạt tiền, ngồi ra, cịn cĩ thể bị tước quyền sử dụng
giấy phép, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc giải quyết đăng ký kết hơn,
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trch nhiệm hình sự, nếu gy thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. áp dụng Nghị định trong một số trường hợp đặc biệt

1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết
hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi giữa cơng dn Việt Nam với nhau m một bn hoặc
cả hai bn định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì khơng bị giới hạn về đối tượng trẻ em
được nhận làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này.

2. Các quy định về kết hôn của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng
ký kết hôn tại Việt Nam giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với người nước
ngoài không thường trú tại Việt Nam hoặc giữa người nước ngoài không thường trú tại
Việt Nam với nhau, nếu họ có yêu cầu.

3. Các quy định về nuôi con nuôi của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết
việc người nước ngoài xin nhận trẻ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam làm
con nuôi; việc người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam xin nhận trẻ em Việt
Nam hoặc trẻ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam làm con nuôi.

Điều 80. Giấy tờ đối với người không quốc tịch, người có hai hay nhiều quốc tịch nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Trong trường hợp Nghị định này không quy định cụ thể giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, sử dụng trong việc đăng ký kết hơn, nhận cha, mẹ,
con, nuơi con nuơi của người nước ngoài thì đối với người không quốc tịch, người
có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, giấy tờ này được xác định như sau:

118
a) Đối với người không quốc tịch, là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người đó thường trú cấp;

b) Đối với người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, là giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó có quốc tịch đồng thời thường trú cấp; nếu người đó không
thường trú tại một trong các nước có quốc tịch thì giấy tờ đó do cơ quan có thẩm quyền
của nước mà người đó mang Hộ chiếu cấp.

2. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giấy tờ sử dụng trong việc đăng ký
kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi l giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi người đó định cư hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ở nước đó cấp.

Điều 81. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2003 và thay thế
Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết
hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và
người nước ngoài.

Hồ sơ xin kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, công nhận
việc nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đ được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11 năm
1994 của Chính phủ.

Bi bỏ Quyết định số 142/2000/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa nước
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam v nước Cộng hoà Pháp.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

PHAN VĂN KHẢI đ ký

119
CHÍNH PHỦ CỘNG HỒ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
__________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________________
Số: 69/2006/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2006

Nghị định
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngoài
________________

Chính phủ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngy 09 thng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Nghị định :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn
nhân và gia đình về quan hệ hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đình về quan hệ hơn nhn v gia đình cĩ yếu tố nước ngoài, bao gồm kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau; công nhận việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con,

120
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ được tiến
hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài."

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

"Điều 8. Phí và lệ phí

1. Người xin đăng ký kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, ghi chú vào sổ
đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi đ được tiến hành tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.

2. Người xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị định này
phải nộp phí giải quyết việc nuôi con nuôi. Mức thu phí, chế độ quản lý thu, nộp v sử
dụng đối với loại phí này do Bộ Tài chính quy định."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 như sau:

"1. Hồ sơ đăng ký kết hơn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

b) Giấy xc nhận về tình trạng hơn nhn của mỗi bn, do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy
định cấp giấy xác nhận về tình trạng hơn nhn thì cĩ thể thay giấy xc nhận tình trạng hơn
nhn bằng giấy xc nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc
không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không
mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình;

d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với
công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành
hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

121
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt
Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với
người nước ngoài ở Việt Nam).

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đối với công dân Việt Nam
đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp
đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xc nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngnh cấp
Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không
ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành
đó."

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:

"1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp
có trách nhiệm:

a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để
kiểm tra, làm r về sự tự nguyện kết hơn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu r ý kiến
đề xuất của mình v ký tn vo văn bản phỏng vấn;

b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có
công văn đề nghị ủy ban nhân dân cấp x, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của
bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoi tại Việt Nam,
thực hiện việc nim yết. ủy ban nhn dn cấp x cĩ trch nhiệm nim yết việc kết hơn trong 07
ngy lin tục tại trụ sở ủy ban, kể từ ngy nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời
hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm php luật về việc kết
hơn thì ủy ban nhn dn cấp x phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;

c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hơn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc
có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo,
lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét
thấy có vấn đề cần làm r về nhn thn của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết
hơn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm r;

122
d) Bo co kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý
kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình ủy ban nhn dn cấp tỉnh quyết định, kèm theo
01 bộ hồ sơ đăng ký kết hơn."

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

"2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác
minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không
nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết
hôn khơng ph hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua
bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

"Điều 19. Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam

1. Trong thời hạn 20 ngy, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan


Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ trch nhiệm:

a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam
đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm r về sự tự nguyện kết hơn của họ, khả năng
giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu r ý kiến
đề xuất của mình v ký tn vo văn bản phỏng vấn;

b) Nim yết việc kết hơn trong 07 ngy lin tục tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự
Việt Nam;

c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hơn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc
có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo,
lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hơn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét
thấy có vấn đề cần làm r về nhn thn của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết
hơn, Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự tiến hnh xc minh lm r;

d) Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ
quan hữu quan ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam cĩ cơng văn nêu

123
r vấn đề cần xác minh gửi Bộ Ngoại giao để phối hợp với các cơ quan hữu quan xác
minh theo chức năng chuyên ngành.

Trong thời hạn 20 ngy, kể từ ngy nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan
hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản
gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam;

đ) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một
trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 Nghị định ny thì
người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hơn.

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hơn, Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam
có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu r lý do từ chối.

2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng
đầu Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hơn, trừ trường hợp
có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90
ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hơn thì phải lm
lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lnh
sự Việt Nam. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên đương sự. Đại diện
Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam chủ trì hơn lễ, yu cầu hai bn cho biết ý định lần
cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hơn thì đại diện Cơ quan Ngoại
giao, Lnh sự Việt Nam ghi việc kết hơn vo sổ đăng ký kết hôn, yu cầu từng bn ký tn vo
Giấy chứng nhận kết hơn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Giấy chứng nhận kết hơn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hơn v ghi
vo sổ đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực
hiện theo yu cầu của đương sự.”

7. Sửa đổi Điều 20 như sau:

"Điều 20. Công nhận việc kết hôn đ được tiến hành ở nước ngoài

124
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đ
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của
nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt
Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng
vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đ được khắc
phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em
thì việc kết hơn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.

2. Việc công nhận kết hôn quy định tại khoản 1 Điều này được ghi chú vào sổ
đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp công dân
Việt Nam vắng mặt khi làm thủ tục đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài thì khi cĩ yu cầu cơng nhận việc kết hơn đó tại Việt Nam, Sở Tư pháp tiến
hành phỏng vấn các bên kết hôn để làm r sự tự nguyện kết hơn của họ."

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

"Điều 35. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo,
nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.

Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình
dục, mua bn trẻ em hoặc vì cc mục đích khác không phải mục đích nuôi con nuôi;
nghiêm cấm lợi dụng việc giới thiệu, giải quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi nhằm
mục đích trục lợi, thu lợi vật chất bất hợp pháp.

2. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi
thường trú cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều
bên về hợp tác nuôi con nuôi.

3. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi, mà nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú và Việt Nam chưa cùng là thành
viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con

125
nuôi thì cũng được xem xét giải quyết, nếu người đó thuộc một trong các trường hợp
sau đây:

a) Cĩ thời gian cơng tc, học tập, lm việc tại Việt Nam từ 06 thng trở ln;

b) Có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam;

c) Có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi hoặc
đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận lm con nuơi;

d) Đối với người nước ngoài tuy không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản này, nhưng xin nhận trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, nạn nhân của chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc các bệnh hiểm
nghèo khác đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp và trẻ em quy định
tại khoản 3 Điều 36 Nghị định này làm con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết;

đ) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định."

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

"Điều 36. Trẻ em được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ mười lăm tuổi trở xuống. Trẻ
em từ trên mười lăm tuổi đến dưới mười sáu tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là
trẻ em tàn tật, trẻ em mất năng lực hành vi dân sự.

Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.

2. Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em đang sống tại các cơ sở nuôi dưỡng
được thnh lập hợp php tại Việt Nam, bao gồm:

a) Trẻ em bị bỏ rơi;

b) Trẻ em mồ cơi;

126
c) Trẻ em khuyết tật, tn tật;

d) Trẻ em mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học;

e) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

g) Trẻ em mắc cc bệnh hiểm ngho khc;

h) Trẻ em khác được tiếp nhận vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

3. Trẻ em đang sống tại gia đình cũng được xem xét giải quyết cho làm con nuôi
người nước ngoài, nếu thuộc trường hợp trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em
mất năng lực hành vi dân sự; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em là nạn nhân của
chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em có quan hệ họ hàng, thân thích với
người xin nhận con nuôi hoặc có anh, chị, em ruột đang làm con nuôi của người xin
nhận con nuơi.

4. Trẻ em khuyết tật, tàn tật, là nạn nhân của chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS,
mắc bệnh hiểm nghèo khác đang được chữa trị ở nước ngoài, nếu được người nước
ngoài xin nhận làm con nuôi thì được xem xét giải quyết."

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

"Điều 41. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các
giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;

b) Bản sao cĩ cơng chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy
thông hành hoặc thẻ cư trú;

127
c) Giấy php cịn gi trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con
nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận
con nuôi thường tr khơng cấp loại giấy php ny thì thay thế bằng giấy tờ cĩ gi trị tương
ứng hoặc giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình, x hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;

đ) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con
nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó có đủ sức khoẻ, không mắc
bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình, khơng mắc bệnh truyền nhiễm;

e) Giấy tờ xc nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh
người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;

g) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;

h) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đối với người xin nhận con nuôi, trong
trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân;

i) Người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 35 Nghị định này, phải có giấy tờ phù hợp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc của nước nơi người đó thường trú cấp để chứng minh.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ.

Trong trường hợp người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này thì hồ sơ xin nhận con nuôi phải do cơ
quan, tổ chức hữu quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan nộp cho Cơ quan con
nuôi quốc tế.

Trong trường hợp người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thuộc
diện quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này thì hồ sơ xin nhận con nuôi phải do
người xin nhận con nuôi trực tiếp nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế."

128
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:

"1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và phí, Cơ quan con nuôi
quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, Cơ quan con nuôi quốc tế
thông báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ."

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

"Điều 44. Hồ sơ của trẻ em được cho lm con nuơi

1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao cĩ cơng chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của trẻ em;

b) Giấy đồng ý cho trẻ em lm con nuơi cĩ chữ ký của những người quy định tại
khoản 4 Điều này;

c) Giấy xc nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở ln, xc nhận về tình trạng sức
khoẻ của trẻ em;

d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp tồn thn cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.

2. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, ngoài
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi cịn
phải cĩ quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi
dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một
trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ
em bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an hoặc
chính quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đ thơng bo trên phương tiện thông tin đại
chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân
đến nhận;

129
b) Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy
chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó;

c) Đối với trẻ em có cha, mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản
sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ
của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.

3. Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngồi cc giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này, cịn phải cĩ bản sao được công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng
ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em.

4. Những người sau đây có quyền ký giấy đồng ý cho trẻ em lm con nuơi:

a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam tự
nguyện đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường
hợp trẻ em cịn cha đẻ, mẹ đẻ thì phải cĩ giấy tự nguyện đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ cho
con làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này hoặc
khi đưa trẻ em này vào cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, cha đẻ, mẹ đẻ của
trẻ em này đ cĩ giấy tự nguyện đồng ý cho con lm con nuơi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ tự nguyện đồng ý cho con đang sống tại gia đình lm con nuơi.
Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự
đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đ chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự thì phải cĩ giấy tự nguyện đồng ý của người giám hộ của trẻ em
đó;

c) Đối với trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên thì phải cĩ giấy đồng ý làm con nuôi của
trẻ em đó (có thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này).

5. Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hoá học, nhiễm
HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 và Điều
36 Nghị định này thì phải cĩ giấy xc nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy
định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan; đối với trẻ em mất năng
lực hành vi dân sự quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 và Điều 36 Nghị định này thì
phải cĩ bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố
trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.”

130
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 47 như sau:

"2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp,
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để
nộp lệ phí cho Sở Tư pháp và hoàn tất thủ tục xin nhận con nuơi. Nếu vì lý do khch
quan m người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thể có mặt
đúng thời hạn trong thời gian đó thì phải cĩ văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn,
thời gian gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày có văn bản của Sở Tư pháp cho phép
gia hạn.

Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải làm bản cam kết
về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình hình pht triển của con nuôi trong 03 năm
đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo, thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ mười
tám tuổi.

Trong trường hợp vì lý do khch quan m người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi không thể có mặt tại Việt Nam thì cĩ thể ký trước vào bản cam kết
(theo mẫu quy định) và ủy quyền bằng văn bản cho Văn phịng con nuơi của nước đó tại
Việt Nam thay mặt người nước ngoài xin nhận con nuôi nộp lệ phí và bản cam kết cho
Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Người nước ngoài xin nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi phải cam kết không được từ chối nhận trẻ em đ được giới thiệu
cho làm con nuôi.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi hoặc Văn phịng con nuơi nước ngoài tại Việt Nam được người nước ngoài
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ủy quyền, nộp lệ phí và bản cam kết thông báo
tình hình pht triển của con nuơi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến
giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam lm con nuơi, trình ủy ban
nhn dn cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.”

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 79 như sau:

"1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký
kết hơn, nhận cha, mẹ, con, nuơi con nuơi giữa cơng dn Việt Nam với nhau, m một bn

131
hoặc cả hai bn định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam quy định tại Điều 36 Nghị định này làm con nuôi
thì được xem xét giải quyết mà không bị hạn chế theo quy định tại khoản 3 Điều 35
Nghị định này.

Trong trường hợp người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định ny lm con nuơi thì được xem xét giải
quyết theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này như đối với trẻ em không có
hộ khẩu thường trú ở trong nước".

15. Bổ sung vào đầu khoản 3 Điều 81 quy định như sau:

"Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn thi hành một số quy
định về Trung tâm hỗ trợ kết hôn của Nghị định này."

16. Bỏ cụm từ "ly hơn" tại Điều 7 và tiêu đề Mục 2 Chương II Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định
này.

132
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. chính phủ


thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng - Đó ký
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, cỏc Phú Thủ tướng Chớnh phủ;
- Cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chớnh phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phũng Trung ương và cỏc Ban của Đảng;
- Văn phũng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và cỏc Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phũng Quốc hội;
- Tồ ỏn nhn dn tối cao;
- Viện Kiểm sỏt nhn dn tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hnh chớnh quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, cỏc PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phỏt ngụn của Thủ tướng Chớnh phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cơng bo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b), Hịa (320 bản).

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 138/2006/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2006


QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
VỀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

133
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội về
việc thi hành Bộ luật dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Nghị định này quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sù về việc áp
dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ
chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” là:
a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động
có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi;
b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động
mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,

134
chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có
quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
3. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” là người có quốc tịch Việt Nam và người
gốc Việt Nam ®ang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. “Cơ quan, tổ chức nước ngoài” là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ
chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật nước ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức
quốc tế được thành lập theo pháp luật quốc tế.
5. “Pháp nhân nước ngoài” là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
6. “Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt” là việc giao kết hợp đồng dân sự thông
qua phương tiện điện tử hoặc các phương tiện khác mà các bên giao kết hợp đồng
không có mặt tại cùng một địa điểm để ký kết hợp đồng.
Điều 4. p dụng php luật dn sự Cộng hồ x hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Việc p dụng php luật dn sự Cộng hồ x hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ
luật dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của Bộ luật
dân sự và quy định của Luật chuyn ngnh khc về cng một nội dung, thì p dụng quy định
của Luật chuyên ngành.
3. Trong trường hợp việc lựa chọn hoặc viện dẫn áp dụng pháp luật của nước có
nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thì đương sự có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống
pháp luật có mối quan hệ gắn bó nhất với đương sự về quyền và nghĩa vụ cơng dn.
Điều 5. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự đối với yêu cầu áp dụng pháp luật
Trong trường hợp áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước
ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dn
sự hoặc áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì đương sự có nghĩa vụ chứng minh trước cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền v nghĩa vụ
công dân với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp
đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ
công dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu cầu thì php luật Việt Nam được
áp dụng.

135
Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
người nước ngoài được xác định theo Điều 761 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân đó được xác định theo các quy định từ Điều 14 đến Điều
16 của Bộ luật dân sự

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay
nhiều quốc tịch, thì việc p dụng php luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của
người đó tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1
Điều 6 Nghị định này.

Điều 7. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài

1. Việc p dụng pháp luật để xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người
nước ngoài được xác định theo Điều 762 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
tại Việt Nam, thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài đó được xác
định theo quy định từ Điều 17 đến Điều 23 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay
nhiều quốc tịch, thì việc p dụng php luật để xác định năng lực hành vi dân sự của
người đó tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1
Điều 7 Nghị định này.

Điều 8. Xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dn sự

136
1. Việc p dụng php luật để xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dn sự tuân theo quy định tại
Điều 763 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xc định người
đó không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự tuân theo các quy định từ Điều 21 đến Điều 23 của Bộ luật
dân sự.

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay
nhiều quốc tịch, thì việc p dụng php luật để xác định người đó không có năng lực
hành vi dân sự, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1 Điều 8
Nghị định này.

Điều 9. Xác định người bị mất tích hoặc chết

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định một người bị mất tích hoặc chết tuân
theo quy định tại Điều 764 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xc định người đó
mất tích hoặc chết tuân theo các quy định từ Điều 78 đến Điều 83 của Bộ luật dn sự.

2. Trong trường hợp người bị mất tích hoặc bị coi là chết không có quốc tịch
hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc p dụng php luật để xác định
người đó bị mất tích hoặc bị chết tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự,
Điều 5 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Điều 10. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
nước ngoài tuân theo quy định tại Điều 765 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại
Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định
theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật dn sự.

137
Điều 11. Quyền sở hữu ti sản

1. Việc áp dụng pháp luật về quyền sở hữu tài sản tuân theo quy định tại Điều 766
của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản,
nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được áp dụng theo pháp luật Cộng hoà x hội chủ
nghĩa Việt Nam thì tun theo cc quy định tại Phần thứ hai của Bộ luật dân sự và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài

1. Việc p dụng php luật về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 767
của Bộ luật dân sự.

2. Việc xác định một tài sản thuộc di sản thừa kế là bất động sản hoặc động sản
được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản thừa kế đó.

3. Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế không có quốc tịch hoặc có hai
hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc xc định pháp luật áp dụng về thừa kế theo pháp
luật tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1, khoản 2
Điều 12 Nghị định này.

Điều 13. Thừa kế theo di chc

1. Năng lực lập, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc được xác định theo
ph¸p luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch. Trong trường hợp người lập
di chúc không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài thì việc xác
định pháp luật áp dụng về thừa kế theo di chúc tuân theo quy định tại Điều 760 của
Bộ luật dân sự và Nghị định này.

2. Hình thức của di chc phải tun theo php luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc
của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu
tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chc.

Điều 14. Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt

1. Việc áp dụng pháp luật về địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng
mặt tuân theo quy định tại Điều 771 của Bộ luật dân sự.

138
2. Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thông qua phương tiện điện tử mà bên
đề nghị giao kết hợp đồng là cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được xác định theo
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản php luật khc cĩ lin quan của Việt Nam.

Điều 15. Hợp đồng dân sự

1. Việc áp dụng pháp luật về nội dung của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại
Điều 769 của Bộ luật dân sự.

2. Việc p dụng php luật về hình thức của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại
Điều 770 của Bộ luật dân sự.

3. Trong trường hợp áp dụng pháp luật Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam về nội
dung v hình thức hợp đồng dân sự thì tun theo cc quy định tại Mục 7 Chương XVII và
Chương XVIII Phần thứ ba của Bộ luật dân sự và các văn bản php luật khc cĩ lin quan.

Điều 16. Giao dịch dân sự đơn phương

Nội dung v hình thức của giao dịch dn sự đơn phương được xác định theo pháp
luật của nước nơi bên tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch dân sự đơn phương đó cư
trú hoặc nơi người đó có hoạt động kinh doanh chính.
Điều 17. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

1. Việc áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tuân theo quy
định tại Điều 773 của Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp áp dụng pháp luật Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì tun theo cc quy định tại Chương XXI Phần thứ ba
của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 18. Quyền tc giả v quyền lin quan

1. Quyền tỏc giả của cỏ nhn l người nước ngoài, tổ chức nước ngoài được bảo hộ
tại Việt Nam theo các quy định từ Điều 736 đến Điều 743 của Bộ luật dn sự, cỏc quy
định liờn quan của Luật Sở hữu trớ tuệ, cỏc văn bản phỏp luật khỏc cú liờn quan của
Việt Nam và cỏc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viờn.

2. Quyền liên quan đến quyền tác giả của cá nhân, tổ chức nước ngoài được bảo hộ
tại Việt Nam theo các quy định tại Điều 744 đến Điều 749 của Bộ luật dân sự, các quy
định liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

139
Điều 19. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng

Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của
người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam tuân theo các quy định tại các
Điều 750 đến Điều 753 của Bộ luật dân sự, các quy định liên quan của Luật Sở hữu trí
tuệ, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.

Điều 20. Chuyển giao cơng nghệ có yếu tố nước ngoài

Trong trường hợp các bên không thoả thuận trong hợp đồng về việc áp dụng pháp
luật nước ngoài hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên không có quy
định điều chỉnh việc chuyển giao công nghệ, thì việc chuyển giao cơng nghệ giữa cá
nhân, pháp nhân Việt Nam với cá nhân, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài phải tuân theo các quy
định từ Điều 754 đến Điều 757 của Bộ luật dân sự, các quy định có liên quan của Luật
Chuyển giao công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.

Điều 21. Thời hiệu khởi kiện

Việc áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện tuân theo quy định tại Điều 777 của
Bộ luật dân sự.

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hnh v tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Nghị định số 60/CP ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

2. Theo yêu cầu của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các
việc hoặc các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp có trách nhiệm hỗ trợ các cơ quan có yêu cầu trong việc xác
định pháp luật được áp dụng và cung cấp các văn bản pháp luật nước ngoài được áp
dụng.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.

140
TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

ĐỀ THI HẾT MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ


Thời gian: 75’
Học viên được sử dụng tài liệu
Câu 1: Những nhận định sau đây đúng sai? Tại sao?
Khi giải quyết vụ việc dn sự cĩ yếu tố nước ngoài Tịa n chỉ p dụng quy phạm xung đột
trong pháp luật nước mình?
Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy phạm php luật
xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm pháp luật trong nước.
Tố tụng cĩ yếu tố nước ngoài là tố tụng áp dụng để giải quyết các quan hệ có yếu tố
nước ngoài.
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm xugn đột để
chọn luật áp dụng.
Cu 2: Anh A l cơng dn VN, ký hợp đồng lao động với công ty B là công ty VN trong
thời hạn 02 năm làm kỹ sư xây dựng cho một công trình xy dựng của cty B đang thi
công tại Lào. Trong thời gian đang làm việc tại Lào, anh A gây ra tai nạn giao thông
gây thiệt hại cho ô tô do một công dân VN khác đang điều khiển. Ô tô này công dân VN
thuê của một chi nhánh hoạt động tại Lào của công ty du lịch có trụ sở chính tại Thái
Lan. Cũng trong thời gian công tác tại Lào anh A có thuê một căn nhà để ở, sau đó giữa
Anh A và chủ sở hữu nhà phát sinh tranh chấp về tiền thuê nhà và việc anh A gây hư
hại một số thiết bị trong nhà. Chủ nhà đ khởi kiện anh A tại Tịa n Lo yu cầu bồi thường
thiệt hại. Trong các quan hệ trên, quan hệ nào là quan do Tư Pháp quốc tế VN điều
chỉnh? Tại sao? ( Chỉ r yếu tố nước ngoài trong quan hệ đó)
Cu 3: Nhận xt v giải quyết tình huống sau đây:
A là công dân Hoa Kỳ, thường trú tại VN. A có tài sản gồm nhà ở VN, tiền mặt tại
Pháp, ô tô taị Anh. Ngoài ra A cịn cĩ một số cổ phiếu đầu tư tại VN, Trong một chuyến
đi công tác tại Nga. A mất do tai nạn ô tô, không kịp để lại di chúc. Hy giải quyết vấn
đề thừa kế của A đối với số di sản biết rằng A có vợ và con hiện đang là công dân Hoa
Kỳ nhưng tất cả đều từ chối di sản của A.
Ch ý : Học vin phải dẫn chứng cụ thể cơ sở pháp lý.

141
142

You might also like