Professional Documents
Culture Documents
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
CHƯƠNG I.
Ý NGHĨA CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG
-1-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Loại Bề
đất dày(m)
OH 0.9
CH 8
ML 10
CL 20
S-CL 2
S 4
-2-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-3-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-4-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản
xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực
sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, cùng
các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp
chế tạo máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm
vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện
khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể
hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị,
công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực
sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản
xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng
là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng
đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa
chúng vào sử dụng một cách an toàn và chắt chắn với giá
thành hạ.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một
lượng tiền vốn khá lớn và sử dụng một lực lượng xây dựng
đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây
dựng cơ bản một lượng tiền vốn khá lớn.
Theo các số liệu của nước ngoài phần sản phẩm của
ngành xây dựng chiếm khoảng 11% tổng sản phẩm xã hội,
lực lượng lao động chiếm 14 % lực lượng lao động của khu
vực sản xuất vật chất.
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp
xây dựng kể cả các ngành có liên quan đến việc phục vụ
cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo
máy... chiếm khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế
quốc dân.
1. Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
-5-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu
tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và giai
đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng
con người và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất
còn sản phẩm xây dựng thì lại đứng yên. Vì vậy các
phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất
cũng luôn thay đổi theo điều kiện cụ thể của địa điểm xây
dựng và giai đoạn xây dựng.
Chu kỳ sản xuất thường là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn
đầu tư tại công trình . Đồng thời làm tăng những khoản phụ
phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian như chi phí bảo
vệ, chi phí hành chính.
Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể
vì sản suất xây dựng đa dạng, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện địa phương nơi xây dựng công trình và yêu cầu của
người sử dụng.
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lượng
đơn vị tham gia xây dựng rất lớn, các đơn vị tham gia hợp
tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo
trình tự thời gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu
ảnh hưởng nhiều của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh
lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng gây nên.
2. Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây
dựng và tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ
thuật nhằm đưa vào hoạt động từng công đoạn hay toàn
công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gian
xây dựng củng như đảm bảo chất lượng.
-6-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
CHƯƠNG II
THUYẾT MINH CÔNG TÁC NỀN-MÓNG:
-7-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-8-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Trong đó:
q: dung tích (hình học) gầu (0.5 m3)
Kd: Hệ số làm đầy gầu(lấy bằng 0.8)
Kt: Hệ số tơi xốp của đất (lấy bằng 1.2)
Tck= tck.Kvt.Kquay (s)
tck: Thời gian chu kỳ quay khi góc quay ϕq = 90 0 , đất đổ
tại bãi (tck =17 s).
-9-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Kvt: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc
(chọn Kvt = 1.1).
Kquay: hệ số phụ thuộc vào ϕquay cần với, chọn Kquay = 1
Tck: Thời gian chu kỳ máy đào (s)
Tck = 16*1.1*1=17.6 (s)
Ktg: hệ số sử dụng thời gian (chọn Ktg=0.8).
Nkt = 0.5x
0.8 3600
x x0.8=
1.2 16.7
56.47 (m3/h.)
Năng suất sử dụng máy theo ca
Lấy tca= 8 h/ngày
Nsd =Ntk.tca =56.47x8 = 451.76 (m3 /ca/ ngày)
Tổng thời gian đào hố móng là:
V 1400.47
=
T= N sd 451.76 = 3.1ca
-10-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-11-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-12-
b
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
2L 2 x5
Tdv =
v
x 60 =
20
x 60 = 30 phút
Thời gian một chuyến xe ben:
T=5+30+2+1=38 phút
Số lượng xe ben cần thiết là:
T 38
M= = = 7.6 xe.
tch 5
dc
m
h
c
Cc
-13-
d
Hình 2a MB.Móng Hình 2b
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
a = dm + 2*100 + 2*kcp
c
H
b = cm + 2*100 + 2*kv
b
a
c = b + 2 mH
d = a + 2 mH
H = hm + abt + ac
trong đó:
Hình 3: hình hố
m là hệ số mái dốc. (chọn m=0.5) mĩng
abt,ac lần lượt bề dày lớp đệm BT, cát.
kcp,kv lần lượt là khoảng cách cốp pha , ván khuôn.
• Từ đó ta tính khối lượng đất Móng1 của khu C
như sau:
a = 1500+2*100 + 2*200 = 2100 mm (kcp=300)
b = 600 + 2*100 + 2*200 = 1200 mm (kv=300)
c = 1200 + 2*400 = 2000 m
(mH=400)
d = 2100 + 2*400 = 2900 mm
H = 600 + 100 +100 = 800 mm (chọn abt=100,
ac=100)
V=[2.1*1.2+(2.1+2.9)(1.2+2)+2.9*2]*0.8/6 = 3.24
m3
-14-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
b.Phương án đào
-15-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
a.Phương án hạ cọc
Gia công lắp dựng cốt thép:
- Cốt thép được gia công trong xưởng chế tạo tại công
trường, tổ hợp cốt thép thành
một khối rồi sau đó vận chuyển
ra bãi đúc cọc.
Lắp buộc khung cốt thép:
- Để lắp buộc các khung cốt thép
được đặt trên các giá bằng thép
-16-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
hay gỗ. Như vậy các cốt thép chính được treo bằng các
cốt đai nên dễ buộc hơn.
- Dây kẽm dùng để buộc có đường kính 0,8mm và
1mm.
Gia công lắp đặt các chi tiết đặt sẵn:
- Chi tiết nối cọc.
- Móc cẩu khi cẩu lắp và vận chuyển.
- Thép đầu mũi.
- Các lưới thép ở đuôi cọc.
Gia công và lắp dựng cốppha:
- Khoảng cách giữa các tấm cốppha phải đảm bảo kích
thước tiết diện của cọc.
- Sử dụng tấm cốppha có chiều rộng 300mm.
- Các tấm cốppha được liên kết với nhau bằng các chốt
cài.
-17-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Trước khi đổ ta quét 1 lớp nhớt lên ván khuôn để tiện cho
việc tách cọc.
Đổ cọc xen kẽ nhau theo từng lớp, khi thi công xong đợt
1, sau 1,5 – 2 ngày thì tháo dở cốp pha.
Đổ xong cọc thứ nhất mới chuyển sang đổ cọc thứ 2.
Để tiết kiệm diện tích cốp pha, ta bố trí các đoạn cọc
nằm sát nhau và tiến 2 hành đổ trong 2 đợt. Đợt 1: đổ các
cọc ở vị trí lẻ, đợt 2:ở các vị trí chẵn.
-18-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
a.Phương án hạ cọc
-19-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-20-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-21-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
- Trọng lượng đối trọng ép mỗi bên phải lớn hơn máy ép
cọc 1.5 lần
Pđt=80*1.5=120 T → Chọn Pđt = 150 T (để đảm bảo cho
trường hợp ép lệch tâm)
Trọng lượng đối trọng mỗi bên là: P = Pđt/2 =150/2=75T.
Có thể dùng mỗi bên 10 đối trọng với trọng lượng mỗi đối
trọng là 7.5T, kích thước mỗi đối trọng là 1x1x3 (m3).
- Chọn cẩu XKG 30; với các thông số kỹ thuật sau:
+ L = 25 m.
+ R = 14.5 m.
+ [Q] = 8 T.
+ [H] = 14 m.
b.Tổ chức ép
-22-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-23-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Ở phần móng trên mặt bằng, ta đã xác định được tim đài
nhờ các điểm chuẩn. Các điểm này được đánh dấu bằng
các mốc
Căng dây trên các mốc, lấy thăng bằng, sau đó từ tim đo ra
các khoảng cách xác định vị trí tim cọc theo thiết kế
Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công, dùng quả dọi
thả từ các giao điểm trên dây đã xác định tim cọc để xác
định tim cọc thực dưới đất, đánh dấu các vị trí này.
Các tim cọc sau khi được xác định được đánh dấu bằng
thanh thép φ 6 dài 30cm, một đầu uốn cong và cột một
sợi dây (có màu) để dễ dàng xác định
Tiến hành ép cọc:
• Khi đáy kích (hoặc đỉnh pittong) tiếp xúc với đỉnh cọc
thì điều chỉnh van tăng dần áp lực, những giây đầu
tiên áp lực dầu tăng dần đều, đoạn cọc C1 cắm sâu
dần vào đất với vận tốc xuyên ≤ 1m/s.
• Khi đầu cọc C1 cách mặt đất 0,3 ÷ 0,5m thì tiến hành
lắp đoạn cọc C2, kiểm tra về mặt 2 đầu cọc C2 sửa
chữa sao cho thật phẳng.
-24-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
• Lắp đoạn cọc C2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đường trục
cọc C2 trùng với trục kích và trục đoạn cọc C1, độ
nghiêng ≤ 1%
• Tác động lên cọc C2 1 lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực
ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4kg/cm2 rồi mới tiến hành
nối 2 đoạn cọc theo thiết kế
-25-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
+ Nhược điểm: Thao tác với cọc dẫn phải thận trọng tránh
làm nghiêng đầu cọc chính vì cọc dẫn chỉ liên kết khớp tạm
thời với đầu cọc chính (chụp mũ đầu cọc lên đầu cọc). Việc
thi công những công trình có tầng hầm, độ sâu đáy đài lớn
hơn thi công dẫn khó hơn, khi ép xong rút cọc lên khó khăn
hơn, nhiều trường hợp cọc ép chính bị nghiêng.
Ghi chép, theo dõi lực ép theo chiều dài cọc:
+ Khi mũi cọc cắm sâu vào đất từ 30- 50cm thì ghi chỉ số lực
đầu tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi xuống sâu được 1m thì
ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép cọc
+ Nếu thấy chỉ số trên đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm
xuống đột ngột thì phải ghi vào nhật ký cộng độ sâu và giá trị
lực ép thay đổi đột ngột nói trên. Nếu thời gian thay đổi lực
ép kéo dài thì ngừng ép và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất
phương pháp xử lý.
+ Sổ nhật ký được ghi một cách liên tục đến hết độ sâu thiết
kế, khi lực ép tác dụng lên cọc có giá trị bằng 0,8.Pép min thì
ghi lại độ sâu và giá trị đó
+ Bắt đầu từ độ sâu có áp lực P=0,8Pép min, ghi chép tương
ứng với từng độ sâu xuyên 20cm vào nhật ký, tiếp tục ghi
như vậy cho đến khi ép xong 1 cọc.
*Sơ đồ tổ chức thi công:
-26-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
3. Đúc móng:
a.Ván khuôn
-27-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
300
500
-28-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Biểu đồ
môment
-29-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
b.Thép
Trình tự lắp đặt cốt thép đài móng, đà kiềng:
- Sau khi gia công tiến hành lắp đặt cốt thép đài móng
trước.
-30-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
c.Đổ bê tông
Khối lượng bê tông
− Khối lượng bê tông cần đổ là:
bê Tổng
bê tông bê tông
tông khối
đài đá giằng
cổ lượng
1x2 móng
cột BT
3 3 3
m m m m3
181.086 9.204 29.165 218.455
− Bê tông móng – giằng móng là loại bê tông đổ toàn
khối, để đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật và chất lượng bê
tông ta quyết định thời gian đổ bê tông nhiều nhất trong
vòng 1 ngày.
Nguồn bê tông
-31-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-32-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Phương án đổ
-33-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-34-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
2.Thép:
-Cốt thép được cắt, uốn và gia công sẵn thành từng lồng
thép sau đó mới đưa lên vị trí lắp dựng. Công tác hàn buộc
cốt thép được tiến hành ngay tại vị trí cột. Đoạn nối bảo đảm
một đoạn không nhỏ hơn 35 lần đường kính cốt thép.
- Kiểm tra cự ly, kích thước cốt thép, cốt thép đảm
bảo không bị gỉ sét,…
3.Bêtông:
- Bêtông được trộn tại công trường bằng máy trộn và
được vận chuyển đến nơi đổ bằng xe trộn và cần trục.
- Cột cao hơn 1.5m nên khi đổ bêtông không phân tầng
cần dùng ống vòi voi, ống vòi voi được đặt tại cao trình giữa
cột,phần trên được đổ trực tiếp bằng thùng.
- Đầm bêtông : dùng đầm dùi để đầm,cứ đổ 30cm, thì
dừng lại để đầm,dùng búa gõ xung quanh cốp pha cột.
- Các yêu cầu về bêtông:TCVN-4453
- Bêtông được đổ liên tục để hoàn thành một cấu kiện.
- Thời gian vận chuyển vữa bêtông không quá 45 phút.
- Hỗn hợp bêtông đổ vào thùng không vượt quá 90%
dung tích của thùng
- Lấy mẫu thí nghiệm đối với từng xe trộn,độ sụt cho
phép 50-80 mm.
II. DẦM,SÀN:
1.Ván khuôn: thiết kế hệ ván khuôn
Tải trọng tác dụng là lực phân bố đều q
-35-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
2.Thép:
- Cốt thép phải đảm bảo yêu cầu thiết kế, đồng thời phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN về các nội dung như:
chủng loại ,yêu cầu về cắt uốn cốt thép, hàn ,buộc cốt
thép,thay đổi cốt thép trên công trường, vận chuyển và lắp
dựng cốt thép.
- Cốt thép sàn được cắt sẳn uốn thép rồi mới đem lên
sàn nối buột
3.Bêtông:
Khối lượng
− Khối lượng bê tông cần đổ là:
bê Tổng
bê tông bê tông
tông khối
đài đá giằng
cổ lượng
1x2 móng
cột BT
3 3 3
m m m m3
181.086 9.204 29.165 218.455
Nguồn
Mua bêtông tươi ở những nơi cung ứng. Với 1 xe chở
được 6m³ bêtông tươi. ⇒ Tồng số xe cần chở :
218.455
= 36 .41 xe Chọn 37 xe .
6
Chọn 6 xe vận chuyển bê tông, khi đó số chuyến xe
cần thiết là.
5 xe đi 6 chuyến
1 xe đi 7 chuyến
Phương án đổ
-36-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-37-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Bảng 5.1 Bảng tóm tắt số công, số ngày của công tác
cọc
Số
Khối Đơn Định công cn/ngà Số
Tên công việc
lượng vị mức (k=0. y ngày
6)
Công tác
chuẩn bị 10
155.9 700.9
Cốt thép cọc 7 Tấn 7.49 3 30 24
Ván khuôn 100 28.7
cọc 10.67 m2 1 183.8 15 13
Đổ bê tông 869 m3 1.83 954.1 40 24
-38-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
cọc 62
99.23 100 535.8
Ép cọc 4 m 18/2 64 12 45
III.1.2. ĐÀO ĐẤT, ĐẬP ĐẦU CỌC:
Bảng 5.2 Bảng tóm tắt số công, số ngày của công tác
đào đất
Số
Tên công Khối Đơn Định Số
công cn/ngày
việc lượng vị mức ngày
(k=0.6)
Đào đất
bằng máy 9.6224 100m3 1,090 6.29 2 4
Đào đất
bằng thủ
công 438.23 m3 0.5 131.469 15 9
Đập đầu
cọc 13.41 m3 5.1 41.035 6 7
- Chọn máy đào EO3322B1.
- Ô tô chở đất KT-20GD
III.1.3 BÊ TÔNG ĐÀI MÓNG, GIẰNG MÓNG, CỔ
MÓNG, ĐÀ KIỀNG
Bảng 5.3 Bảng tóm tắt số công, số ngày công tác bê
tông hạ tầng
Số
Số
Khối Đơn Định công cn/ng
Tên công việc ngà
lượng vị mức (k=0.6 ày
y
)
Bê tông đài cọc
24.00
Lót cát hố móng m3 0.45 6.481 4 2
4
Bê tông lót đài 24.00 m3 1.42 20.45 7 3
-39-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
móng 4 1
ván khuôn đài 4.824 100 85.96
2 29.7 13 7
móng 2 m 7
Cốt thép đài 18.72 71.35
Tấn 6.35 8 9
móng 8 4
Bê tông đài 181.0 92.35
m3 0.85 47 2
móng 86 4
4.824 100 23.7 68.77
Tháo ván khuôn 10 7
2 m2 6 4
Bê tông cổ cột, giằng móng
Gia công cốt
8.577 Tấn 6,35 32.68 7 5
thép
3.904 100
Ván khuôn 29.7 69.58 10 7
7 m2
38.36
Đổ bê tông m3 3.56 81.96 41 2
9
3.904 100 23.7
Tháo ván khuôn 55.67 10 6
7 m2 6
Bê tông đà kiềng
Gia công cốt 16.2 53.00
5.453 Tấn 9 6
thép 0 3
6.190 100 34.3 127.6
Ván khuôn 13 10
3 m2 8 94
47.75
Đổ bê tông m3 3.56 102 51 2
1
6.190 100 27.5 102.1
Tháo ván khuôn 13 8
3 m2 04 55
III.2 TIẾN ĐỘ THI CÔNG PHẦN THÂN:
Bảng 5.4 Bảng tóm tắt số công, số ngày thi công tầng
trệt
Khối Đơn Định Số công cn/ng Số
Tên công việc
lượng vị mức (k=0.6) ày ngày
Thi công cột tầng trệt
-40-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-41-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
11.28
Đổ bê tông 2 m3 4.50 30.461 8 4
Tháo ván
khuôn 1.931 100m2 25.52 29.567 10 3
TC dầm mái cote +11.7m
Cốt thép 6.252 Tấn 9.17 34.399 7 5
2
Ván khuôn 4.095 100m 34.38 84.472 10 9
44.30
Đổ bê tông 9 m3 3.56 94.644 48 2
Tháo ván 27.50
khuôn 4.095 100m2 4 67.577 10 7
Thi công cột tầng mái
Cốt thép 0.592 Tấn 8.85 3.144 4 1
2
Ván khuôn 0.597 100m 31.9 11.427 4 3
Đổ bê tông 3.01 m3 4.50 8.127 4 2
Tháo ván
khuôn 0.597 100m2 25.52 9.141 5 2
TC dầm sàn mái cote +15.6m
Cốt thép 2.009 Tấn 9.17 11.054 6 2
2
Ván khuôn 1.36 100m 34.38 28.054 10 3
13.76
Đổ bê tông 4 m3 3.56 29.4 30 1
Tháo ván 27.50
2
khuôn 1.36 100m 4 22.444 8 3
- Tiến độ thi công, xem bản vẽ thi công
-42-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
ngoài những nhà vĩnh cửu và công trình vĩnh cửu , còn phải
trình bày nhà cửa, lán trại tạm, các xưởng gia công, trạm cơ
khí sửa chửa, các kho bãi, trạm điện nước, mạng lưới điện
nước, cống rãnh đường xá và những công trình tạm thời
khác phục vụ thi công và sinh hoạt của công nhân .
Tổng bình đồ công trường có thể phân chia làm nhiều
khu vực:
- Khu xây dựng các công trình vĩnh cữu
- Khu các xưởng gia công và phụ trợ
- Khu kho bãi cất chứa vật liệu, cấu kiện
- Khu công trường khai thác vật liệu
- Khu hành chính
- Khu lán trại cho công nhân
Khi lập tổng bình đồ công trường phải căn cứ trên
những nguyên tắc sau:
Cần bố trí các nhà cửa , công trình , mạng lưới đường
sá , điện nước tạm thời trên công trường sao cho chúng
phục vụ được các địa điểm xây dựng một cách thuận lợi .
Cự ly vận chuyển vật liệu , bán thành phẩm , cấu kiện
phải ngắn , khối công tác bốc dở phải ít nhất .
Khi bố trí các nhà cửa , công trình tạm cần tôn trọng
các điều kiện liên quan kỹ
thuật , các yêu cầu về an toàn lao động , luật lệ phòng
chống hỏa hoạn , điều kiện vệ sinh và sức khỏe của công
nhân .
II. NỘI DUNG THIẾT KẾ :
Tổng quát nội dung thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
bao gồm những vấn đề sau :
- Xác định vị trí cụ thể các công trình đã được quy
hoạch trên khu đất được cấp để xây dựng .
-43-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-44-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-45-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-46-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-47-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-48-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-49-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
N = G = 137 (người).
III.3. NHU CẦU VỀ ĐIỆN VÀ CÔNG SUẤT TIÊU THỤ
ĐIỆN TRÊN CÔNG TRƯỜNG :
- Điện dùng trên công trường xây dựng được chia ra
làm 3 loại :
- Điện phục vụ trực tiếp cho sản xuất ( máy hàn )
chiếm khoảng 20 ÷ 30% , tổng công suất tiêu thụ điện
ở công trường .
- Điện chạy máy ( điện động lực ) chiếm khoảng 60 ÷
70% : điện dùng cho cần trục tháp , máy trộn bê tông ,
máy bơm …
- Điện dùng cho sinh hoạt và chiếu sáng ở hiện
trường và khu nhà ở , chiếm từ 10 ÷ 20% .
a.Nhu cầu điện chạy máy tại công trường:
Số Công suất Tổng công
STT Nơi tiêu thụ lượn 1 máy suất (KW)
g (KW)
1 Máy hàn 2 20 ∑P1 = 40.0
2 Cần trục tháp 1 26 26.0
3 Máy trộn bê tông 2 5.1 10.2
750lít
4 Máy trộn vữa 400lít 2 4.5 9
5 Máy thăng tải 2 2.2 4.4
6 Máy đầm chấn 5 1.1 5.5
động
Tổng cộng ∑P2 = 55.1
b. Nhu cầu điện thắp sáng ở hiện trừơngvà điện phục vụ
cho khu nhà ở:
ST Nơi tiêu thụ Công Diện Tổng công
T suất cho tích hay suất (W)
một đơn chiều
-50-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-51-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
∑P i
t
44.11 + 59.34
Công suất biểu kiến tính toán :
(KVA)
S t = ( P t ) 2 + (Qt ) 2 = 119 2 + 179.54 2 = 214.95
Chọn hai máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Việt
Nam sãn xuất (loại BT : 100 - 6.6/0.4) có công suất định
mức là 100KVA .
III.4. NHU CẦU VỀ NƯỚC TRÊN CÔNG TRƯỜNG:
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm :
- Nước phục vụ cho sản xuất .
- Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường .
- Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở .
- Nước cứu hỏa .
a. Nước phục vụ cho sản xuất (q1) :
Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện
trường như : rửa đá sỏi , trộn vữa bê tông hoặc vữa xây ,
trát , bảo dưởng bê tông , tưới ẩm gạch … và nước cung
cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như : trạm động
lực , bãi đúc cấu kiện bê tông , các xưởng gia công …
Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức :
n
∑A i
(l/s)
Q1 = 1.2 × i =1
× kg
8 × 3600
Trong đó :
- n : là số lượng các điểm dùng nước .
-52-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-53-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
N max × B
Q2 =
8 × 3600
× kg (l/s)
Trong đó :
- Nmax : số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở
công trường .
Nmax = 137 người .
- B : tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho một người
trong một ngày ở công trường (B = 15 ÷ 20
l/ngày) . Lấy B = 20 (l/ngày) .
- kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ
(kg = 1.8 ÷ 2) .
- Lấy kg = 2.0
Vậy ta có :
137 x 20
Q2 =
8 x3600
x2 = 0.19 (l/s).
c. Nước cứu hỏa (Q3) :
Tùy thuộc vào quy mô công trình xây dựng , khối tích
của nhà và độ khó cháy (bậc chịu lửa) mà ta tra bảng tiêu
chuẩn nước chửa cháy ta có :
Q3 = 10 (l/s)
d. Tổng lưu lượng nước cần thiết (Q):
Ta có: Qt = Q1 + Q2 + Q3 = 0.48 + 0.19+ 10 = 10.67
(l/s)
=> Tổng lưu lượng nước ở công trường theo tính
toán là :
Qtt = 0.5(Q1 + Q2) + Q3 = 0.5x(0.48 + 0.19) + 10 =
10.145 (l/s).
Lưu lượng nước sinh hoạt ở khu lán trại:
N1 × B1 × K g × K ng
Ql =
24 × 3600
- N1 : số người lớn trong khu lang trại .
N1 = 85 người .
-54-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
-55-
ĐỒ ÁN THI CÔNG Nguyễn Tấn Khởi
MSSV:1070774
Nguyễn Sơn Lâm MSSV:1070775
Xe bơm + Bơm xa : 20 m
3 bêtông 1 + Bơm cao: 29m
BSF-9 + Bơm sâu: 10 m
+ Dung tích: 0.75 m3
Máy trộn
+ Dung tích xuất liệu : Vxl = 500 lít
4 bêtông 2
+ Năng suất máy trộn: Nca = 62.03
SB-91A
m3/ca.
Máy thăng tải + Trọng tải: 0.5 T
5 MMGP- 500- 2 + Vận tốc : 16 m/s
40 + Chiều cao nâng: H = 40 m.
+ Dung tích: 0.5 m3
Máy đào đất + Độ sâu đào lớn nhất: 4.2 m.
6 1
EO-3322B1 + Chiều cao đổ đất : 4.8 cm.
+ Bán kính đào lớn nhất : R = 7.5 m
+ Dung tích thùng: 5.2 m3
Ôtô chở đất
7 8 +Tải trọng: 8T
TK-20GD
+ Vận tốc: 50km/h.
8 Máy cắt thép 2
9 Máy uốn thép 2
+ Thời gian đầm: t= 50s
+ Bán kính tác dụng: 20÷30cm.
10 Đầm dùi V50 2
+ Chiều sâu lớp đầm: 10÷30cm.
+ Năng suất: 48 m3/ca.
+ Thời gian đầm: t= 50s
+ Bán kính tác dụng: 20- 30 cm
11 Đầm bàn 1
+ Chiều sâu lớp dầm: 10- 30 cm
+ Năng suất 5- 7 m3/h
-56-