Professional Documents
Culture Documents
CƠ ĐIỆN TỬ 09A
Mỗi thiết bị hoặc chức năng của hệ thống điều khiển được biểu diễn trên lưu
đồ thông qua biểu tượng cùng với ký hiệu nhãn (tag). Một nhãn có thể bao gồm
phần chữ biểu diễn chức năng và phần mã số phân biệt vòng kín (loop). Trên hình 1
– 11 là diễn giải tóm tắt ý nghĩa các phần chữ và phần số của nhãn thiết bị qua 1 vài
ví dụ đơn giản. Phần biểu diễn chức năng bắt đầu bằng mộ chữ cái ký hiệu đại
lượng đo được hoặc một biến khởi tạo, sau đến các chữ cái ký hiệu chức năng chỉ
thị hoặc chức năng bị động. Tiếp nữa là các chữ cái thể hiện chức năng đầu ra theo
một thứ tự tùy ý, trừ trường hợp chữ C (Control) phải đứng trước V (Valve) . Các
chữ cái phụ nếu có thể sử dụng ngay đằng sau một chữ cái chính để thay đổi ý
nghĩa chức năng, ví dụ PD biểu diễn chênh lệch (D Difference) áp suất (P,
Pressure) TAH biểu diễn mức cảnh báo (A, Alarm) cao (H, High) của nhiệt độ
(T,Temperature). Để tránh nhầm lẫn, một chữ cái phụ cho chữ đầu, không được sử
dụng để biểu diễn chức năng chỉ thị, chức năng biến động hoặc chức năng đầu ra.
Ví dụ chữ cái D không được sử dụng để biểu diễn bất cứ một chức năng chỉ thị,
chức năng bị động hoặc chức năng đầu ra nào.
Trên hình 1 – 12 là lưu đồ P&ID đơn giản cho ví dụ điều khiển mức chất
lỏng trong bình chứa. Ký hiệu LT trong đường tròn biểu diễn chức năng đo và
truyền giá trị mức (Level Transmit) ký hiệu LIC chỉ bộ điều khiển và hiển thị mức
hay ký hiệu LAH (Level Alarm High) và LAL (Level Alarm Low) nằm trong hay
đường tròn dính nhau chỉ chức năng cảnh báo vượt ngưỡng trên và ngưỡng dưới
được thực hiện trên cùng một thiết bị. Bộ điều khiển mức nhận được giá trị đo so
sánh với giá trị đặt (SP) tự động tính toán và đưa tín hiệu điều chỉnh van cấp. Tín
hiệu đo mức cũng được đưa tới thiết bị cảnh báo. Đường có nét gạch chéo chỉ dạng
tín hiệu chưa được đặc tả, có thể là điện, khí nén, thủy lực.
NGUYỄN VĂN THỎA
CƠ ĐIỆN TỬ 09A
Các lưu đồ P&ID trong thực tế có thể phức tạp hoặc đơn giản tùy theo yêu
cầu và mục đích đặt ra. Thông thường để mô tả yêu cầu chức năng ta cần dạng lưu
đồ đơn giản nhất với các biểu tượng thiết bị, không cần các đường tín hiệu. Để mô
tả các sách lược điều khiển ta cần dạng lưu đồ chi tiết hơn với các đường tín hiệu
ghép nối giữa các thành phần chức năng. Nếu mục đích đặt ra là lựa chọn thiết bị,
phát triển phần mềm cài đặt và đưa vào vận hành người ta cần bản lưu đồ chi tiết
nhất.
Hình 1- 13 minh họa một ví dụ quá trình trao đổi nhiệt, dầu là dòng quá trình
cần được làm nóng bởi hơi nước đi qua thiết bị gia nhiệt trước khi cấp cho công
đoạn tiếp theo của quá trình công nghệ. Nhiệt độ của dầu ra khỏi thiết bị gia nhiệt
hơi nước cần được duy trì tại một giá trị đặt mong muốn. Bên cạnh đó, một số chức
năng khác như hiển thị, ghi chép và cảnh báo cũng được đặt tả trên lưu đồ. Trong
khi lưu đồ đơn giản hóa phía dưới dùng cho đặt tả chức năng hệ thống, lưu đồ chi
tiết phía trên là cơ sở cho thiết kế hệ thống và phát triển phần mềm. Dựa vào lưu đồ
đặt tả chi tiết, công việc lựa chọn và lắp đặt thiết bị cũng như phát triển phần mềm
điều khiển có thể thực hiện dễ dàng hơn. Các chức năng hệ thống và chi tiết thực
hiện đặt tả trên hình 1 – 13 bao gồm :
• Đo và ghi lại lưu lượng dầu, sử dựng một thiết bị đo lưu lượng (FT- 1) một
bộ biến đổi khí nén – khí nén (FY-1) và một máy ghi (FR-1).
• Đo và ghi lại giá trị áp suất dầu đầu vào, sử dụng một thiết bị đo áp suất (PT-
2) và một máy ghi (FR-2).
• Điều khiển và ghi lại nhiệt độ dầu ra khỏi thiết bị thông qua điều chỉnh dòng
hơi nóng (TRC-3), sử dụng giá trị đo từ cảm biến nhiệt điện trở (RTD).
NGUYỄN VĂN THỎA
CƠ ĐIỆN TỬ 09A
• Cảnh giớ trường hợp nhiệt độ dầu ra quá thấp, sử dụng cảm biến chuyển
mạch (TSL-3) và cơ chế báo động (TAL-3)
1.7.1 Bàn thêm về khái niệm điều khiển quá trình
Thực tế là khái niệm “điều khiển quá trình”được sử dụng với những ý nghĩa rộng
hẹp khác nhau đôi chút, tuy nhiên ta có thể rút ra một số điểm chung. Quan trọng
hơn, qua việc phân tích này ta sẽ thấy rõ bản chất điều khiển quá trình và để phân
biệt với các lĩnh vực ứng dụng điều khiển khác.