Professional Documents
Culture Documents
Hỏa (-) MỆNH / 5 Tị Hỏa (+) PHỤ-MẪU / 115 Ngọ Thổ (-) PHÚC-ĐỨC / 105 Mùi Kim (+) ĐIỀN-TRẠCH / 95 Thân
VŨ <-Kim-hđ> NHẬT <+Hỏa-mđ> PHỦ <-Thổ-đđ> CƠ <-Thổ-vđ>
PHÁ <-Thủy-hđ> Quan-Phủ Thiên-Việt NGUYỆT <-Thủy-vđ>
Văn-Xương Kình-Dương Phục-Binh Hóa-Quyền
Lộc-Tồn Địa-Không Phong-Cáo Hóa-Kỵ
Bác-Sỉ Phượng-Các Ân-Quang Đại-Hao
Thiên-Hỉ Giải-Thần Thiên-Quí Long-Trì
Thiên-Không Tang-Môn Thiếu-Âm Quan-Phù
Thiếu-Dương Thiên-Trù Thiên-Thọ LN Van-Tinh:
Thiên-Hình
Cô-Thần
Kiếp-Sát
Lưu-Hà
Lâm-Quan Quan-Đới Mộc-Dục Trường-Sinh
Thổ (+) HUYNH-ĐỆ / 15 Thìn Dậu Thân Mùi Ngọ Kim (-) QUAN-LỘC / 85 Dậu
ĐỒNG <+Thủy-hđ> Tuất Tỵ TỬ-VI <+Thổ-bh>
Lực-Sĩ TÊN: NGUYEN THI HUE THAM <-Thủy-hđ>
Đà-La Năm Sinh: MẬU THÌN Văn-Khúc
Địa-Kiếp Dương-Nữ Hóa-Lộc
Thái-Tuế Tháng: 9 Bệnh-Phù
Thiên-Giải Hỏa-Tinh
Ngày: 16
Hoa-Cái Tử-Phù
Thiên-La Giờ: TỴ
Thiên-Riêu
Hợi Bản-Mệnh: Đại-lâm-Mộc Thìn
Thiên-Y
Cục: Thổ-ngũ-cục Nguyệt-Đức
THÂN cư PHU-THE (Than) / 25: tại cung MÃO Thiên-Tài
Đào-Hoa
Đế-Vượng Dưỡng
PHU-THÊ (Thân) / Mệnh : Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn) Thổ (+) NÔ-BỘC / 75 Tuất
Mộc (-) Mão Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con quạ.
25 CỰ <-Thủy-hđ>
Thiên-Quan Tí Sửu Dần Mão Đường-Phù
Thiên-Phúc Hỉ-Thần
Thanh-Long Thiên-Hư
Linh-Tinh Thiên-Thương
Tam-Thai Tuế-Phá
Trực-Phù Địa-Võng
Địa-Giải TUẦN
Thai
Suy
Mộc (+) TỬ-TỨC / 35 Dần Thổ (-) TÀI-BẠCH / 45 Sửu Thủy (+) TẬT-ÁCH / 55 Tý Thủy (-) THIÊN-DI / 65 Hợi
Hữu-Bật LIÊM <-Hỏa-đđ> LƯƠNG <-Mộc-vđ> TƯỚNG <+Thủy-đđ>
Hóa-Khoa SÁT <+Kim-đđ> Tả-Phù Phi-Liêm
Tiểu-Hao Thiên-Khôi Tấu-Thơ Thai-Phụ
Thiên-Khốc Quốc-Ấn Thiên-Sứ Bát-Tọa
Điếu-Khách Tướng-Quân Bạch-Hổ Hồng-Loan
Thiên-Mã Đẩu-Quân TRIỆT Long-Đức
Phúc-Đức TUẦN
Thiên-Đức
Quả-Tú
Phá-Toái
TRIỆT
Bệnh Tử Mộ Tuyệt
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa
Sponsored Link
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 5 lượng 4
Số mạng không giàu ắt cũng sang
Có tài tế thế trị an bang
Kinh luân mã phúc thông minh sẵn
Từ trẻ tới già số vẫn nhàn.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tánh tình liêm khiết ,không ham dời đổi. Tài lộc vượng và được
vững bền. Con cái sau nầy làm nên danh phận.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích chơi bời trác táng (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn
những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu
thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu
thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy
kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.
Coi chừng bị tai nạn khủng khiếp, hay có thể chết thê thảm vì súng đạn (PHÁ, Hỏa-Tinh, Hao, Thiên-Việt,
Thiên-Hình).
Kém thông minh, thiếu lương thiện ha tiện, ương ngạnh, hay lấn át người khác (ngay cả chồng, hay vợ). Vi trí
hãm-địa sao này chỉ người hay bị bất đắc chí, công danh, trắc trở, tiền bạc khó kiếm (VŨ tại Tỵ, Hợi). Thường
phải ly hương lập nghiệp, không nhờ được người thân. Hay bị bệnh tật, tai họa, yểu tử. Nữ thì hay bị ưu
phiền gia đạo, khắc chồng hại con. Nếu thêm sát-tinh như Kình-Dương, Đà-La, Địa-Không, Địa-Kiếp, Hỏa-
Tinh, Linh-Tinh thì các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.
Tham lam, bất lương, lập nghiệp ở xa. Suốt đời vất vả, lao khổ; không giử được nghiệp tổ mà phải phá tan,
đến hết (VŨ, PHÁ tại Tỵ, Hợi).
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu
hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa
thích, kiến thức thông thái. Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều
mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện
bằng tình cảm và bằng kiến thức thông thái.
Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).
Mệnh có VŨ-KHÚC và Văn-Xương đồng cung là người văn võ toàn tài.
Mệnh có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN ngộ Văn-Xương, Văn-Khúc là người thông minh hoạt bát làm nghề khéo tay
tuyệt mỹ.
Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.
Mệnh có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN lạc hãm là người phá tổ nghiệp, phá gia tài hay cực khổ.
Nữ Mệnh có VŨ-KHÚC tọa thủ là người đàn bà cướp đoạt quyền chồng, như vậy ắt miễn hình khắc, nếu gặp
chồng cứng cỏi, hai đàng cũng găng ắt chủ hình khắc chia ly.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy
(không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Có cách này được hưởng giàu sang và trường thọ. Nếu là tuổi Đinh, Kỷ (Âm-Nam) thì rất quí hiễn (Mệnh có
một Lộc tọa thủ lại thêm có một Lộc nữa chiếu và có TỬ-VI, VŨ-KHÚC hội hợp thì thật toàn mỹ).
Phú: "Hình Riêu số gái long đong, Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi." Làm khổ chồng con nếu không thì là
phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần
(Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân
hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn
được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh
nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị,
xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Đàn bà có thể chết lúc sanh đẻ (Lưu-Hà (Thủy)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ,
hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công
bình. Đàn bà: ngay thẳng, không lẳng lơ mặc dù gặp Đào, Hồng, Riêu (Thiên-Hình (Hỏa)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả
năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì
tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc
về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Mệnh có Xương gặp PHÁ hãm địa đồng cung thì suốt đời phải lao khổ hay bị giam cầm.
Nữ mệnh có Xương, Khúc đắc địa thủ hay chiếu là người nhan sắc, đoan chính, vượng phu ích tử
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc.
Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp,
có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu
học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ
xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát,
hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa
tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính
đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật,
âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)).
Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi
chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi
bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp
hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích
sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp
đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI
THÍCH CHO QUÍ VỊ.
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI
THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hạn tuổi năm 19: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng.
Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 20: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng.
Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 21: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng.
Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 22: Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức
tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 23: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng.
Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Đà-La gặp Tuế, Kiếp-Sát, Hổ, Kỵ: Coi chừng có tang, hay mắc tai nạn, thương tích.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 24: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng.
Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 25: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 26: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 27: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 28: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 29: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 30: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 31: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 32: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 33: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 34: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc
bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 35: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 36: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 37: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 38: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 39: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 40: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 41: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 42: Thiên-Mã gặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 43: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 44: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 45: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong
tay.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TỬ, PHỦ, Việt, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, phú quí đến cực độ. Nếu có việc tranh
chấp thì cũng chẳng đáng lo ngại.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TỬ, PHỦ, Việt, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, phú quí đến cực độ. Nếu có việc tranh
chấp thì cũng chẳng đáng lo ngại.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi gặp Hỏa, Linh: Mắc tai nạn khủng khiếp hay bị lừa đảo, ăn hại.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 53: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể
bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng
chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 54: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chưng đau yếu, hay bị oán trách.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong
tay.
Hạn tuổi năm 55: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến
chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 56: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 57: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 58: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 59: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 60: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 61: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì
chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 63: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến
chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 64: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến
chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 65: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu,
mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức
tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 83: Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 84: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ
được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn
đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận