Professional Documents
Culture Documents
“Thành công đơn giản chỉ là sự nỗ lực và lòng tin của riêng
bạn”
Gv Trần Tuấn Vinh 1
1
Tài liệu tham khảo
Series 7 (2 tập)
Giáo trình TTCK, Học viện Ngân hàng
Giáo trình TTCK cơ bản, UBCKNN
Bộ tài liệu đào tạo chương trình CFA
Chiến tranh tiền tệ
2
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK
3
VNINDEX (452.710, 454.520, 451.280, 454.520, +1.57999)
1250
1200
1150
1100
1050
1000
950
900
850
800
750
700
650
600
550
500
450
400
350
300
250
200
150
100
Gv Trần Tuấn Vinh 10
50
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
4
Bản chất của Thị trường chứng khoán
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán hầu
hết các loại giấy tờ có giá trung và dài hạn.
Mặt bản chất thì TTCK là nơi phân phối lại các nguồn vốn
tiết kiệm từ chủ thể thặng dự sang chủ thể thiếu vốn.
TTCK là định chế tài chính trực tiếp
2. Nhiều người cho rằng: TTCK là một “sòng bạc lớn”. Ý kiến
của các anh chị thế nào?
Tình huống
Một cổ phiếu mệnh giá 10.000đ, hàng năm tạo ra cho NĐT
mức thu nhập (EPS) ổn định là 10.000đ. Vậy theo anh chị nó
đáng giá bao nhiêu?
5
Chức năng của thị trường chứng khoán
6
Thị trường sơ cấp
CẦN VỐN
PHÁT HÀNH CK
DOANH
NGHIỆP, NHÀ CÁC NHÀ
NƯỚC, CÁC ĐẦU TƯ
QUỸ ĐẦU TƯ
THỪA VỐN
Đây là loại Thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã
phát hành. Thu nhập từ việc mua bán chứng khoán này sẽ thuộc
về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán, chứ
không thuộc về các tổ chức phát hành.
Chức năng:
- Xác định giá chứng khoán trên cơ sở đấu giá tự do. Việc
định giá sẽ phụ thuộc vào sự đánh giá của người mua và
người bán về triển vọng và thực trạng của tổ chức phát hành.
- Đảm bảo tính thanh khoản của các chứng khoán có giá.
7
Thị trường thứ cấp
BÁN
CÁC NHÀ
CÁC NHÀ
ĐẦU TƯ
ĐẦU TƯ
MUA
8
Thị trường OTC
Địa điểm giao dịch: thị trường OTC không có địa điểm giao
dịch tập giữa bên mua và bên bán
Cơ chế xác lập giá: Giá được xác định thông qua thương
lượng giữa bên mua và bên bán, không qua đấu giá tập trung
như tại SGDCK
Chứng khoán giao dịch: chủ yếu giao dịch các chứng khoán
chưa niêm yết trên SGDCK, bên cạnh đó ở một số thị trường
OTC như Mỹ cũng giao dịch luôn cả chứng khoán đã niêm
yết
Có sự tham gia của hệ thống các nhà tạo lập thị trường
Sử dụng mạng máy tính diện rộng để thực hiện báo giá
Quản lý thị trường OTC: kết hợp chặt chẽ giữa cơ chế tự quản
lý và quản lý Nhà nước.
Luật lệ trên OTC do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
(NASD: National Association of Serculities Dealers) quy định
(theo USA).
9
Vai trò của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế
Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn
đầu tư nước ngoài
Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hơn và lành mạnh hơn
Thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá hoạt động kinh
doanh, là phong vũ biểu của nền kinh tế
Cổ phiếu
10
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm:
Theo Ñieàu 85 Luaät Doanh Nghieäp 2005 thì coå phieáu
ñöôïc ñònh nghóa nhö sau: coå phieáu laø chöùng chæ do coâng ty
coå phaàn phaùt haønh hoaëc buùt toaùn ghi soå xaùc nhaän quyeàn sôû
höõu moät hoaëc moät soá coå phaàn cuûa coâng ty ñoù
11
Khái niệm và đặc điểm
Đặc điểm:
1. Coå phieáu laø moät taøi saûn thöïc
2. Coå phieáu laø moät loaïi chöùng khoaùn khoâng xaùc ñònh thôøi
haïn.
3. Coå phieáu laø moät loaïi giaáy tôø coù giaù coù khaû naêng sinh lôøi,
coù tính ruûi ro vaø coù khaû naêng chuyeån nhöôïng ñöôïc
12
Các loại cổ phiếu
Coå phieáu öu ñaõi laø loaïi coå phieáu höôûng moät quyeàn öu tieân
hôn so vôùi coå phieáu thöôøng
Ñöôïc höôûng moät möùc laõi coå phaàn rieâng bieät coù tính coá ñònh
haøng naêm.
Ñöôïc öu tieân chia laõi coå phaàn tröôùc loaïi coå phieáu thöôøng.
Ñöôïc öu tieân hoaøn voán theo phaàn taøi saûn coøn laïi cuûa coâng
ty khi bò phaù saûn, giải thể tröôùc coå phieáu thöôøng.
Hoặc caùc ưu ñaõi khaùc.
Tuy nhieân, ngöôøi naém giöõ coå phieáu öu ñaõi khoâng ñöôïc
höôûng caùc quyeàn boû phieáu baàu (tröø coå phieáu öu ñaõi bieåu
quyeát), quyền được chia thêm cổ tức…
13
Các loại cổ phiếu
Cổ phiếu ký danh laø loaïi coå phieáu ghi roõ teân cuûa
ngöôøi sôû höõu treân beà maët coå phieáu ôû daïng chöùng chæ .
Có hai loại:
1. Chuyển nhượng có điều kiện
2. Chuyển nhượng không điều kiện
Cổ phiếu vô danh laø loaïi coå phieáu khoâng ghi teân cuûa
ngöôøi sôû höõu, vieäc chuyeån nhöôïng raát deã daøng vaø ñôn giaûn,
khoâng caàn phaûi coù thuû tuïc phaùp lyù röôøm raø.
Cổ phiếu đã phát hành là số lượng cổ phiếu mà công ty phát
hành ra bên ngoài, nó được tính bằng vốn điều lệ chia cho mệnh
giá cổ phiếu.
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu mà công ty phát hành mua lại
(chính cổ phiếu mà nó phát hành ra).
14
Các yếu tố liên quan đến cổ phiếu
Mệnh giá
Giá thị trường (Market price)
Giá lý thuyết (giá trị định giá)
Giá trị sổ sách (Book value)
EPS (earnings per share) (tính EPS cơ bản, EPS đ/c)
P/E
Cổ tức
15
EPS cơ bản
EPS cơ bản
∑NixTi
Nbq =
365 (hoặc 12)
EPS cơ bản
16
EPS cơ bản
Lưu ý: đối với việc trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu,
thì phải tính hồi tố từ đầu năm
Bài tập
17
Ví dụ
Cổ phiếu quỹ
Công ty cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (DPM) đăng ký
mua lại cổ phiếu DPM làm cổ phiếu quỹ như sau:
Mục đích: Bình ổn giá cổ phiếu trên thị trường; tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên một cổ phiếu và tăng thặng dư vốn của doanh nghiệp.
Số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại: 1.000.000 cổ phiếu
Nguồn vốn để mua lại: lợi nhuận để lại đến ngày 31/12/2007.
Phương thức giao dịch: Khớp lệnh.
Thời gian thực hiện giao dịch: từ ngày 14/03/2008 đến ngày 11/06/2008.
18
Công ty thực hiện mua lại CP quỹ khi (theo Luật DN
2005 và thông tư 18/2007)
Trị giá cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán được thể
hiện là sự giảm bớt vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp .
Giảm luợng CP lưu hành
Không chia cổ tức cho cổ phiếu quỹ .
Biến động giá trị sổ sách (Book value):
- Tăng nếu giá mua vào nhỏ hơn giá trị sổ sách cũ.
- Giảm nếu giá mua vào lớn hơn giá trị sổ sách cũ.
EPS tăng
Việc mua cổ phiếu quỹ được hạch toán vào TK cổ phiếu quỹ theo giá thị
trường
Các khoản chênh lệch tăng do bán cổ phiếu quỹ phải được hạch toán vào tài
khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản
thặng dư này.
Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua thì phần chênh lệch giảm
này không được hạch toán vào chi phí, không được dùng lợi nhuận trước thuế để
bù đắp mà phải dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp nguồn vốn thặng dư
không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận sau thuế và các quỹ của công ty để bù
đắp.
19
Những điều kiện công ty được phép mua CP
quỹ
Có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường
hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát
hành, hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua đối với trường
hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi 12
tháng.
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số
lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty, Công ty phải thực hiện chào mua công khai.
Cổ phiếu thưởng
20
Cổ phiếu thưởng
1. Điều kiện cần: công ty phải kinh doanh lời, có nguồn vốn từ
các quỹ trong VCSH (không kể VĐL) thăng dư lớn.
2. Điều kiện đủ:
- Mong muốn pha loãng giá thị trường của cổ đông.
- Mong muốn thưởng cho CĐ hiện hữu, CBNV hoặc tăng
vốn điều lệ để thực hiện một chiến lược KD (như ngân hàng)
Cổ phiếu thưởng
1. Nguồn VCSH không đổi, VĐL tăng lên đối ứng giảm các
quỹ khác.
2. Số lượng cổ phiếu lưu hành tăng lên.
3. BV, EPS giảm.
4. Tăng áp lực trả cổ tức.
5. Thị giá CP bị pha loãng.
21
Cổ tức
Cổ tức là một phần lãi trích từ lợi nhuận kinh doanh mà công
ty dùng để trả cho cổ đông.
Cổ tức được tính bằng tỷ lệ cổ tức nhân với mệnh giá của cổ
phiếu
Quy trình dự tính cổ phiếu
Dự tính tỷ lệ cổ
Tỷ lệ cổ tức = tiền trả cổ tức
tức cho 1CP
cho 1CP/mệnh giá
22
Các chính sách cổ tức
CANSLIM
William O’Neil
25/03/1933
23
Phương pháp chọn lựa cổ phiếu
A -Annual Earnings : Lợi nhuận năm hiện tại. Chúng ta chỉ nên đầu tư
vào công ty có lợi nhuận năm tăng trưởng từng năm trong 3 năm
vừa qua. Mức tăng trưởng tối thiểu là 25%. Kiểm tra tính xác thực
của tăng trưởng, bằng việc xem xét ROE - tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sỡ hữu. ROE phải đạt ít nhất 15%; lý tuởng nhất là trong khỏan
20-25%
N –New factors: Yếu tố mới. Khi công ty có yếu tố mới, chẳng hạn
như sản phẩm mới, thị trường mới, ban điều hành mới.
Trái phiếu
24
Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu
Khái niệm: là một loại chứng khoán được phát hành dưới
hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả
nợ ( gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở
hữu trái phiếu.
Đặc điểm:
1. người mua TP là chủ nợ của tổ chức phát hành.
2. TP đều có kỳ hạn xác định (trừ TP vĩnh cửu) và lãi suất cố
định.
3. TP là một giấy tờ có giá và được chuyển nhượng tự do trên
thị trường chứng khoán
Mệnh giá
Các yếu tố thời gian
Lãi suất
Giá cả
25
Mệnh giá
Là giá danh nghĩa của trái phiếu, được ghi cụ thể trên tờ trái
phiếu
Trong tiếng Anh, mệnh giá thường được diễn đạt bằng từ
face value; nhưng họ cũng dùng rất phổ biến các từ face
amount, principal amount, hay par value.
Mệnh giá trái phiếu thường được định chuẩn ở các số càng
chẵn càng tốt, nhiều zero. Ở Mỹ mệnh giá trái phiếu phổ
biến nhất là 1000USD, ở Việt Nam là 100.000VNĐ.
Đây là cơ sở để người phát hành thực hiện các nghĩa vụ trả
nợ
Thời hạn của trái phiếu: đây là thời gian đi vay của người phát
hành đối với trái chủ.
Kỳ trả lãi: khoảng thời gian mà trái chủ nhận được tiền lãi từ tổ
chức phát hành. kỳ trả lãi thường xác định mỗi năm hai lần, các
báo cáo tài chính tiếng Anh và giới chuyên nghiệp thường sử dụng
các mẫu tự viết tắt để chỉ các kỳ trả lãi cho từng loại trái phiếu. Ví
dụ: trái phiếu J&J, trả lãi vào ngày 1 tháng Giêng và 1 tháng Bảy;
trái phiếu F&A trả lãi vào ngày 1 tháng Hai và 1 tháng Tám;,…
Thời gian đáo hạn (maturity): là thời điểm mà trái phiếu hết thời
hạn và trái chủ được nhận lại số tiền gốc bằng mệnh giá.
26
Lãi Suất
Lãi suất hiện hành (current yield): được tính bằng cách lấy
tiền lãi cứng nhận được hằng năm theo cách tính lợi suất danh
nghĩa chia cho giá thị trường của trái phiếu tại thời điểm mua.
Đây chính là suất-thực-” đơn” của khoản đầu tư.
27
Bài tập
Trái phiếu XYZ có mệnh giá 100.000VND, lãi suất 10%, thời
hạn 5 năm, được bán với giá 90.000VND.
Tính lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, lãi suất tới hạn của trái
phiếu trên.
28
Giá cả trái phiếu
Giá cả trái phiếu chính là giá thị trường của trái phiếu, nó có
thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mệnh giá, nó phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
1.Lãi suất bình quân của thị trường
Mối quan hệ giữa giá cả và lãi suất bình quân thị trường:
1. Lãi suất bình quân thị trường tăng, giá giảm.
2. Lãi suất bình quân thị trường giảm, giá tăng.
Giá cả sẽ thay đổi cho đến khi lãi suất đến hạn tiến gần đến lãi
suất bình quân của thị trường.
Mệnh giá ghi trên trái phiếu chỉ là giá danh nghĩa, giá trị
thực của trái phiếu có thể cao hơn, nhỏ hơn hoặc bằng với
mệnh giá, điều này sẽ phụ thuộc vào mặt bằng lãi suất trên thị
trường. vì vậy, định giá trái phiếu là tìm ra giá trị thực của TP,
nhằm hỗ trợ nhà đầu tư mua bán với mức giá hợp lý hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc chọn giá phát hành.
TP được định giá dựa trên phương pháp chiết khấu dòng thu
nhập.
29
Định giá trái phiếu
MV : Mệnh giá
Định giá trái trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon
bond) hay trái phiếu trả lãi trước:
30
Định giá trái phiếu
Giá cả (tt)
Nếu lãi suất danh nghĩa nhỏ hơn lãi suất thị trường thì cùng
một loại trái phiếu nếu trái phiếu nào có thời gian đáo hạn
dài sẽ có giá thấp hơn.
Nếu lãi suất danh nghĩa lớn hơn lãi suất thị trường thì cùng
một loại trái phiếu nếu trái phiếu nào có thời gian đáo hạn
dài sẽ có giá cao hơn.
Nếu lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thị trường thì giá trái
phiếu sẽ không phụ thuộc vào thời gian đáo hạn và bằng với
mênh giá.
31
LSDN: 10%
Laõi suaát chæ ñaïo cuûa Boä taøi chính laø: 8.75%/ naêm
Haõy xaùc ñònh khoái löôïng vaø laõi suaát truùng thaàu cuûa töøng ñôn vò ñaáu thaàu
B 60 8,75%
C 30 8,75%
32
Chứng khoán phái sinh
Khái niệm:
Chứng khoán phái sinh là một lọai chứng khoán mà giá trị của
nó phụ thuộc vào một hay một số chứng khoán cơ sở.
33
Đặc điểm của quyền tiên mãi
1. Chỉ phát hành kèm theo đợt phát hành CP mới, không phát
hành độc lập.
2. Xác nhận quyền được mua một số lượng cổ phiếu nhất định
mới phát hành.
3. Giá mua CP mới thông thường nhỏ hơn giá thị trường.
4. quyền tiên mãi có thời hạn ngắn thường từ 1 đến 6 tuần.
5. Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.
Công ty A phát hành cổ phiếu cho CĐ theo tỷ lệ 2:1, với giá 10.000đ/cp
7. BV 20.000/cp 16.700
12. Giá trị tài sản của X 550 triệu 550 triệu
34
Quyền tiên mãi (tt)
Quy ước:
K: Tỷ lệ quyền
N: số lượng cổ phiếu thường đã phát hành.
n: số lượng CP thường phát hành thêm
P0: Giá thị trường hiện tại của CP
P1: Giá thực hiện quyền
P2: Giá thị trường sau khi phát hành Right
PR: Giá của quyền tiên mãi
Tỷ lệ quyền:
K = N/n
Giá thị trường sau khi phát hành Right
P2 = (N*P0 + n*P1)/(N+n)
Giá của Right
PR = (P2-P1)/K
Bài tập:
Công ty Y có VĐL: 10 tỷ VND, tương đương số lượng CP là 1
triệu. Do nhu cầu đầu tư, công ty đã chọn phương án phát hành thêm
500.000CP có kèm quyền mua với giá bằng mệnh giá để huy động vốn.
Biết rằng giá thị trường của ngày liền trước ngày giao dịch không hưởng
quyền của CP Y là 20.000 VND, công ty Y không có CP quỹ.
a. Tính giá cp Y và giá của Right vào ngày giao dịch không
hưởng quyền.
b. Giả sử giá của cp Y vào ngày kết thúc giao dịch Right là
18.000VND. Hãy tính giá Right lúc này. Tính tỷ suất lợi nhuận của việc
đầu tư vào Right từ thời điểm gd không hưởng quyền cho đến ngày kết
thúc gd quyền, và so sánh với việc đầu tư vào cp Y trong cùng thời gian.
35
Option
1. Khái niệm
2. Quyền chọn mua
3. Quyền chọn bán
Option
Khái niệm:
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:
- Một số lượng xác định chứng khoán cơ sở.
- Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng (đối với kiểu châu Âu) hoặc bất
kỳ lúc nào trước thời điểm đáo hạn (đối với kiểu Mỹ).
- Với một mức giá xác định tại thời điểm thoả thuận hợp đồng, gọi
là giá thực hiện (strike price).
Có hai loại Option: quyền mua (call option), quyền bán (put option).
Sở giao dịch Option lớn nhất thế giới:Sở giao dịch Option Chicago
CBOE-Chicago Board Option Exchange
Call Option
36
Long call
OTM ITM
Ps Profit LNb
P1
0 P
F P2 P3
ATM
Short Call
ATM
F
LNs P2 P3
P1
0 P
Ps Loss
ITM OTM
Gọi:
LNb: lợi nhuận của người mua Call option
LNS: Lợi nhuận của người bán Call option
F: Phí mua hợp đồng option
PM: thị giá của chứng khoán cơ sở
PS: Giá thực hiện của hợp đồng
37
Bài tập:
A mua một call option cp XYZ với số lượng 1000cp, giá thực hiện
40.000VND, phí là 2.000/cp, ngày đáo hạn 30/11/06. Hãy tính lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận của người mua, người bán call option và của người đầu tư vào
CP XYZ với cùng thời gian, cùng số lượng trên, trong các trường hợp sau:
a. Giá cp XYZ vào ngày đáo hạn là 60.000
b. Giá cp XYZ vào ngày đáo hạn là 30.000
Biết rằng quyền chọn này thuộc kiểu châu Âu
Put option
Long put
ITM OTM
Pr Ps
of P3
it
0
P1 P2 F
P
ATM
38
Short Put
ATM
P1 P2 Profit = F
0 P
Ps P3
OTM ITM
Gọi:
LNb: lợi nhuận của người mua Put option
LNS: Lợi nhuận của người bán Put option
F: Phí mua hợp đồng option
PM: thị giá của chứng khoán cơ sở
PS: Giá thực hiện của hợp đồng
Bài tập:
A mua một Put option cp XYZ với số lượng 1000cp, giá thực hiện
40.000VND, phí là 2.000/cp, ngày đáo hạn 30/11/06. Hãy tính lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận của người mua, người bán Put option trong các trường hợp sau:
a. Giá cp XYZ vào ngày đáo hạn là 60.000
b. Giá cp XYZ vào ngày đáo hạn là 30.000
Biết rằng quyền chọn này thuộc kiểu châu Âu
39
Chương 3: Thị trường sơ cấp
Khái niệm: thị trường sơ cấp là thị trường mà ở đó một số lượng chứng
khoán được mua bán lần đầu tiên.
Luật điều chỉnh hiện tại: Luật Chứng khoán, Nghị định 14 (2007), Thông
tư 17/2007-BTC
Vai trò:
1. Đối với nền kinh tế: đây là một kênh huy động và phân bổ nguồn vốn
hiệu quả cho nền kinh tế.
2. Đối với chính phủ: giúp Chính phủ huy động được lượng vốn khổng lồ
từ nền kinh tế để bù đắp thâm hụt ngân sách, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
giúp thực thi chính sách tiền tệ.
3. Đối với các doanh nghiệp: giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy
động được nguồn vốn dài hạn với số lượng lớn, trong một khoảng thời
gian ngắn, chi phí thấp và mang tính ổn định.
Chính phủ
Các doanh nghiệp
Quỹ đầu tư
40
Các phương thức phát hành
Khái niệm
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát hành trong đó
chứng khoán được bán rông rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu
tư nhất định.
Tại Việt Nam, Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào
bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
(Luật Chứng khoán)
41
Phát hành ra công chúng
Điều kiện phát hành ra công chúng
1. Đối với cổ phiếu
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
42
Thủ tục phát hành
43
Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng rẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được chào bán
cho một hoặc một nhóm các nhà đầu tư hạn chế (thường là tổ chức) không tiến
hành rộng rãi ra công chúng
Lý do công ty lựa chọn hình thức này:
. Không đủ điều kiện để phát hành ra công chúng
. Số lượng vốn huy động thấp
. Nhằm duy trì các mối quan hệ kinh doanh
. Phát hành cho cán bộ công nhân viên (đối với Việt Nam)
Giaû söû coâng ty coå phaàn ABC baùn ra 50.000 cp vôùi giaù khôûi ñieåm laø
105.000 ñ/cp. Ta coù keát quaû ñaêng kyù mua cuûa nhaø ñaàu tö nhö sau:
Haõy xaùc ñònh giaù vaø khoái löôïng coå phieáu mua ñöôïc cuûa töøng khaùch haøng
44
Chương 4:Sở giao dịch chứng khoán
Khái niệm
Định nghĩa: SGDCK (stock exchange) là nơi diễn ra việc mua, bán có tổ
chức các loại chứng khoán được niêm yết giữa các thành viên của SGDCK
với nhau, trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc và luật lệ nhất định.
SGDCK đầu tiên thành lập vào 1531, tại Antwepew, Bỉ.
Nhiệm vụ của SGDCK:
- Tổ chức, quản lý và giám sát giao dịch CKNY
- Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết
- Quản lý, tổ chức hoạt động công bố thông tin
- Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên
- Làm trung gian hoà giải khi phát sinh tranh chấp trong giao dịch
- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBCKNN giao
45
Cấu trúc thị trường
BỘ TÀI CHÍNH
UÛY BAN CHÖÙNG KHOAÙN NHAØ NÖÔÙC
Nhaø ÑT
Toå chöùc
TRUNG
SỞ TAÂ
GIAOM GIAO
DÒCHDÒCH
CHÖÙNCHÖÙ
G KHOAÙ
NG KHOAÙ
N TPHCM
N TPHCM nieâm yeát
CTCK Saø
Saønn Giao
Giao dòch
dòch
thaønh vieân - Website
HEÄ
HEÄ THOÁ
THOÁNNG
G HEÄ
HEÄ THOÁ
THOÁNNG
G COÂ
COÂNNG
G BOÁ
BOÁ
- Baûn tin TTCK
GIAO
GIAO DÒCH
DÒCH THOÂ
THOÂNNG
G TIN
TIN
- Traïm ñaàu cuoái
Securities - P/tieän TTÑC
Nhaø ÑT - Caùc haõng tin
Company (Bloomberg,
Reuters. . .)
Kết quả phiên giao dịch đầu tiên ngày 28 tháng 7 năm 2000
Tên Cty Tên cổ Giá thực Số lượng CK Giá trị thị trường
phiếu hiện niêm yết
Cơ điện lạnh REE 16000 15.000.000 240.000.000.000
Cáp VL VT SAM 17000 12.000.000 204.000.000.000
Tổng: 444.000.000.000
46
Ngày 4-8-00 có thêm hai loại cổ phiếu Hapaco HAP và Transimex TMS
được đưa vào giao dịch, do đó ta phải tìm số chia mới.
số chia mới d = (Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu sau khi thay đổi / Tổng giá trị
thị trường các cổ phiếu trước khi thay đổi) x số chia cũ
Số chia cũ d0 chính là tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu NY tại thời điểm cơ
sở (đối với trường hợp điểu chỉnh lần đầu) hoặc là số chia đã sử dụng (đối với
trường hợp đã điều chỉnh nhiều lần)
47
Nghiệp vụ niêm yết chứng khoán (tt)
Các nguyên tắc niêm yết
1. Tổ chức có chứng khoán phát hành ra công chúng muốn niêm yết chứng
khoán phải được ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép.
2. Mỗi loại chứng khoán chỉ được niêm yết tại một Sở/Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
3. Việc niêm yết cụ thể tại các Sở/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán do ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
48
Nghiệp vụ niêm yết chứng khoán (tt)
49
Nghiệp vụ niêm yết chứng khoán (tt)
Các điều kiện niêm yết tại SGDCK (tt)
Chứng chỉ quỹ
a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành
từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công
ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ
phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số
chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít
nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4
Điều 10 Nghị định này.
50
Nghiệp vụ niêm yết chứng khoán (tt)
Các điều kiện niêm yết tại TTGDHN
Trái phiếu doanh nghiệp
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà
nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Nghị định này.
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo
đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
51
Nghiệp vụ giao dịch chứng khoán tại SGDCK
Hệ thống giao dịch thủ công: đựơc sử dụng phổ biến vào giai đoạn đầu
trong lịch sử hình thành TTCK.
Hệ thống giao dịch bán tự động: được sử dụng phổ ở các nước có TTCK
phát triển lâu đời như TTCK New York.
Hệ thống giao dịch tự động: được sử dụng phổ biến ở những quốc gia mới
hình thành TTCK, Việt Nam là một ví dụ điển hình.
Lệnh thị trường là lệnh không có quy định mức giá cụ thể, nó yêu cầu thực
hiện theo mức giá tốt nhất, lệnh này được ưu tiên hàng đầu trong các lệnh.
Lệnh giới hạn là lệnh mà nhà đầu tư đặt mức giá chấp nhận mua cao nhất
(lệnh mua) và đặt mức giá chấp nhận bán thấp nhất (lệnh bán), lệnh này có
thứ tự ưu tiên sau lệnh thị trường
Ví dụ: A mua 3000cp STB, giá 52.000
B bán 2000cp STB, giá 53.000
52
Lệnh giao dịch
Lệnh dừng (stop order) là lệnh mà khi giá thị trường vượt qua mức giá mà
nhà đầu tư định trước với nhà môi giới, sẽ được kích hoạt thành lệnh thị
trường.
Lệnh dừng mua là lệnh mà nhà đầu tư định ra một mức giá mua cao hơn
giá thị trường, khi giá thị trường tiến đến bằng hoặc vượt qua thì lệnh này
sẽ biến thành lệnh thị trường mua. Thường được dùng kèm theo bán khống
để bảo vệ lãi và rủi ro.
Ví dụ: Y dự đoán xu hướng của CP A sẽ giảm, nên đến cty CK X, vay
1.000 CP A và thực hiện bán khống với giá 30.000/cp.
Lệnh dừng bán là lệnh mà nhà đầu tư định ra mức giá bán thấp hơn giá
thị trường, khi giá thị trường tiến đến bằng hoặc thấp hơn thì lệnh này sẽ biến
thành lệnh thị trường bán. Thường được dùng kèm theo nghiệp vụ mua bảo
chứng.
Ví dụ: Y dự đoán xu hướng của CP A sẽ tăng, nên đến cty CK X, vay tiền
mua 1.000 CP A giá 30.000/cp.
Giá
Giá dừng Giá thị Giá mua
bán trường bảo chứng
Giá
Lệnh ATO/ATC là lệnh dùng trong khớp lệnh định kỳ, được thực hiện tại
mức giá khớp lệnh vào thời điểm khớp lệnh, lệnh này không đưa ra mức
giá cụ thể mà chỉ cần ghi lệnh “ATO/ATC”, có thứ tự ưu tiên trước lệnh
giới hạn, nó sẽ tự động huỷ sau mỗi đợt khớp lệnh. Ở Việt Nam, ATO chỉ
được sử dụng ở đợt 1 và ATC dùng trong đợt 3
Ngoài ra, còn có các loại lệnh như: lệnh sửa đổi, lệnh huỷ, lệnh mở, lệnh
dừng giới hạn. Hiện tại Việt Nam đang áp dụng các loại lệnh: lệnh giới
hạn, lệnh ATO và ATC.
53
Định chuẩn lệnh
Định chuẩn lệnh là các điều kiện mà nhà đầu tư quy định cho nhà môi giới
khi thực hiện lệnh giao dịch, khi kết hợp nó với một lệnh cơ bản sẽ cho một
lệnh có nội dung mới.
Các loại định chuẩn lệnh
1. Lệnh có giá trị trong ngày ( day order)
2. Lệnh đến cuối tháng (Good till month-GTM)
3. Lệnh có giá trị đến khi huỷ (Good till canceled-GTC)
4. Lệnh thực hiện lúc mở cửa, đóng cửa (At the opening and market on
close market)
5. Lệnh tự do quyết định (Not held orders NH)
6. Lệnh thực hiện toàn bộ hay huỷ bỏ (Fill or kill orders – FOK)
7. Lệnh thực hiện ngay tức khắc hay huỷ (immediate or cancel orders IOC)
8. Lệnh thực hiện tất cả hoặc không ( All or none order AON)
Đơn vị yết giá: Là mức biến động tối thiểu của giá chứng khoán và giá
chứng khoán phải là bội số chẵn của số này
HOSE: giao dịch thỏa thuận không quy định, giao dịch khớp lệnh quy
định như sau:
54
Một số quy định trong giao dịch (tt)
Biên độ giao động giá là giới hạn % tối đa giá có thể tăng hoặc giảm
trong một phiên giao dịch, hiện tại ở SGDCK TPHCM là 5%, Hà Nội là
7%.
Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá
chứng khoán trong ngày giao dịch. Hiện tại ở HOSE, giá tham chiếu đối
với giao dịch chứng khoán bình thường là giá đóng cửa, ngoài ra còn các
trường hợp khác; còn tại HASTC, giá tham chiếu là giá giao dịch bình
quân của phiên giao dịch liền trước đó.
SL cp SL cp phát
trước khi + hành thêm
tăng vốn theo Right
55
Cách tính giá tham chiếu một số trường hợp
đặc biệt
SL cp
SL cp phát
trước khi +
hành trả cổ
tăng vốn
tức
Caâu 1: Giaû söû coâng ty ABC phaùt haønh theâm coå phieáu ñeå huy ñoäng voán ñaàu
tö cho daây chuyeàn saûn xuaát baùnh trung thu. Toång voán huy ñoäng môùi laø 50 tyû
ñoàng (toång voán ABC tröôùc luùc phaùt haønh laø 200 tyû ñoàng). Giaù ñoùng cöûa cuûa
coå phieáu naøy vaøo phieân tröôùc phieân giao dòch khoâng höôûng quyeàn laø 93.000
ñ/cp, giaù coå phieáu seõ baùn cho coå ñoâng ghi trong quyeàn laø 34.000 ñ/cp. Bieát
raèng coâng ty coøn phaùt haønh theâm 20% coå phieáu traû coå töùc cho coå ñoâng. Tính
giaù tham chieáu cuûa coå phieáu ABC vaøo ngaøy giao dòch khoâng höôûng quyeàn
mua coå phieáu môùi.
200.000.000.000 50.000.000.000
93.000 34.000 20% 20.000.000 0
10.000 10.000 70.000
200.000.000.000 50.000.000.000
20% 20.000.000
10.000 10.000
56
Câu 2: Công ty cổ phần M phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn từ
30 tỷ VND lên 45 tỷ VND, bằng cách phát hành Quyền mua trước
cổ phần dành cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 2:1 với giá bằng mệnh
giá 10.000 VND/cp. Cùng dịp này, công ty M kết hợp thưởng tiền
mặt cho cổ đông với mức thưởng là 5.000 VND/cp. Giá thị trường
của M trước ngày giao dịch không hưởng quyền là 25.500
VND/cp. Tính giá tham chiếu của cổ phiếu M vào ngày giao dịch
không hưởng quyền?
Giá trần là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch mà giá chứng
khoán có thể đạt tới.
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)
Giá trần được làm tròn theo hướng xuống
Giá sàn là mức tối thiểu mà giá chứng khoán có thể đạt tới trong phiên
giao dịch
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)
Giá sàn được làm tròn theo hướng lên
Đấu giá
Đấu giá
theo
theo giá
lệnh
57
Đấu giá theo lệnh (khớp lệnh)
Khớp lệnh là một phương thức đấu giá được thực hiện bằng cách khớp
trực tiếp các lệnh mua và lệnh bán trên cơ sở cạnh tranh nhằm tìm ra mức giá
giao dịch hợp lý tốt nhất đối với người mua và người bán.
xác định
hệ thống giao giá khớp
dịch lệnh
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư
58
Quy tắc phân phối lệnh
Ví dụ 1 : Cổ phiếu XYZ
Mua Giá
A mua 100
A: còn
300 dư 200 17.6
B: 500 17.7
C: 600 17.8
D: 900 17.9
Tổng mua là 2300
D muaD:
700,dư
900 200 17.7 9h15"
59
Quy tắc 2: Ưu tiên về thời gian
Theo quy tắc này, nếu các lệnh có cùng mức giá như nhau, thì lệnh
nào đặt trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Ví dụ 3:
C là nhà đầu tư , D là nhà Ưu tiên về khách
tự doanh hàng
Theo quy tắc này thì lệnh của nhà đầu tư sẽ được ưu tiên thực
hiện trước lệnh của nhà tự doanh, sau khi đã xem xét hai nguyên tắc
trước
60
Ví dụ 4: Ưu tiên về khối
lượng
A muaA:
100,
300dư 200 17.7 9h 5"
Tự doanh
NEXT
Gv Trần Tuấn Vinh 181
Theo quy tắc này, sau khi đã áp dụng 3 nguyên tắc trên, thì lệnh nào
có khối lượng lớn hơn sẽ ưu tiên thực hiện trước.
61
Quy tắc 5: Lựa chọn ngẫu nhiên
Theo quy tắc này, nếu sau khi áp dụng các quy tắc trên mà vẫn chưa
xác định được lệnh nào thực hiện trước thì sẽ tiến hành lựa chọn ngẫu
nhiên để xác định lệnh nào được ưu tiên trước.
Khớp Khớp
lệnh định lệnh liên
kỳ tục
62
Khái niệm về khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh định kỳ là một hình thức khớp lệnh được thực hiện bằng
cách tập hợp các lệnh giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định,
trên cơ sở đó tiến hành xác định mức giá giao dịch duy nhất cố định (gọi
là giá Fixing).
Trong khớp lệnh định kỳ, các lệnh sẽ được tập hợp vào sổ lệnh trong
một khoảng thời gian nhất định trước khi tiến hành khớp lệnh. Độ dài
của khoảng thời gian này phụ thuộc vào từng quy định của mỗi nước.
Các giao dịch được tiến hành đồng thời tại cùng một mức giá duy
nhất, cố định (Fixing), gọi là giá khớp lệnh.
B2: Xử lý sổ lệnh
63
B1: Lập sổ lệnh
Sổ lệnh là một bảng tập hợp tất cả các khối luợng chứng khoán đặt mua
và đặt bán ở các mức giá tương ứng khác nhau phù hợp với các quy định
của thị trường và được thể hiện theo một trình tự nhất định.
Lệnh chỉ được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định
Đảm bảo tính hợp lý về giá
- Giá của lệnh phải nằm trong giới hạn cho phép.
- Giá của lệnh phải đảm bảo tính hợp lý về đơn vị yết giá.
Tính hợp lý về khối lượng chứng khoán giao dịch.
- Khối lượng chứng khoán giao dịch phải là lô chẵn. Lô chẵn là 10 và
bội số của 10 đối với HOSE, 100 và bội số 100 đối với HASTC
- Khối lượng chứng khoán ghi trong lệnh không được vượt quá quy
định về khối lượng giao dịch tối đa cho một lệnh. Tại HOSE là 19990
CP . Vượt lên trên phải giao dịch thỏa thuận.
64
Cách sắp xếp lệnh trong sổ lệnh
Lệnh giới hạn được sắp xếp theo giá tương ứng
được thể hiện trên cột giá.
Lệnh với giá khớp lệnh (ATO/ATC) được xếp cao
hơn gía mua cao nhất đối với lệnh mua và thấp hơn
giá bán thấp nhất đối với lệnh bán.
B2: Xử lý sổ lệnh
- Thứ nhất, tính tổng khối lượng chứng khoán đặt mua và bán ở mỗi mức giá.
- Thứ hai, Cộng tích luỹ khối lượng chứng khoán đặt mua và chứng khoán
đặt bán theo nguyên tắc: đối với lệnh mua bắt đầu từ lệnh mua với giá cao
nhất và đối với lệnh bán bắt đầu từ lệnh bán với giá thấp nhất.
Mua Bán
Giá
Khối lượng Tích luỹ Tích luỹ Khối lượng
500 31800 17.1 300 300
200 31300 17.2 800 500
700 31100 17.3 1100 300
900 30400 17.4 2100 1000
1500 29500 17.5 4100 2000
3000 28000 17.6 8100 4000
4000 25000 17.7 15100 7000
5000 21000 17.8 23100 8000
8000 16000 17.9 31600 8500
8000 8000 18 40600 9000
65
- Thứ ba, so khớp khối lượng chứng khoán chấp nhận mua và khối lượng
chứng khoán chấp nhận bán ở từng mức giá để xác định khối lượng chứng
khoán có thể giao dịch ở từng mức giá.
Mua Bán
Khối lượng
Khối Tích Giá Tích Khối khớp
lượng luỹ luỹ lượng
500 31800 17.1 300 300 300
200 31300 17.2 800 500 800
700 31100 17.3 1100 300 1100
900 30400 17.4 2100 1000 2100
1500 29500 17.5 4100 2000 4100
3000 28000 17.6 8100 4000 8100
4000 25000 17.7 15100 7000 15100
5000 21000 17.8 23100 8000 21000
8000 16000 17.9 31600 8500 16000
8000 8000 18 Gv Trần Tuấn Vinh
40600 9000 8000196
Nguyên tắc 2: Nếu có trên một mức giá khác nhau có cùng khối lượng
khớp lệnh lớn nhất, thì giá nào gần hơn với giá tham chiếu sẽ được xác
định là giá khớp lệnh.
Sổ lệnh của Cổ phiếu ABC, có giá tham chiếu là 17.9
Mua Bán
Khối lượng
Giá Khối
Khối lượng Tích luỹ Tích luỹ khớp
lượng
500 27,800 17.1 300 300 300
200 27,300 17.2 800 500 800
700 27,100 17.3 1,100 300 1,100
900 26,400 17.4 4,100 3,000 4,100
1,500 25,500 17.5 8,100 4,000 8,100
3,000 24,000 17.6 14,100 6,000 14,100
0 21,000 17.7 21,100 7,000 21,000
5,000 21,000 17.8 29,100 8,000 21,000
6,000 16,000 17.9 37,600 8,500 16,000
8,000 8,000 18 46,600 9,000 8,000
66
Nguyên tắc 3: Trong trường hợp có trên một mức giá có cùng khối lượng
khớp lệnh lớn nhất, cùng gần với giá tham chiếu như nhau, thì mức giá
cao hơn sẽ được chọn là giá khớp lệnh.
NEXT
Sổ lệnh cổ phiếu ABC, giá tham chiếu 17.7
Mua Bán
Khối Khối lượng
Khối lượng Tích luỹ Giá Tích luỹ lượng khớp
500 27,800 17.1 200 200 200
200 27,300 17.2 700 500 700
700 27,100 17.3 1,000 300 1,000
900 26,400 17.4 6,000 5,000 6,000
1,500 25,500 17.5 12,000 6,000 12,000
3,000 24,000 17.6 21,000 9,000 21,000
5,000 21,000 17.8 29,000 8,000 21,000
6,000 16,000 17.9 37,500 8,500 16,000
8,000 8,000 18 46,500 9,000 8,000
B1: 500 500 31,800 17.1 300 300 B11: 300 300
B2: 200 200 31,300 17.2 800 500 B12: 500 800
B3: 700 700 31,100 17.3 1,100 300 B13: 300 1,100
B4: 900 900 30,400 17.4 2,100 1,000 B14: 1000 2,100
B5: 1500 1,500 29,500 17.5 4,100 2,000 B15: 2000 4,100
B9: 8000 8,000 16,000 17.9 31,600 8,500 B19: 8500 16,000
67
Sổ lệnh còn lại
Bài tập
68
Ưu điểm của khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh định kỳ thích hợp để xác định được mức giá cân bằng của
thị trường, hạn chế được sự biến động giá quá mức, thông qua đó hạn chế
được sự lũng đoạn thị trường.
Do phải tập hợp lệnh trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó
mới tiến hành khớp lệnh nên khớp lệnh định kỳ không phản ánh kịp thời
thông tin của thị trường và hạn chế tính cấp thời của các giao dịch. Từ đó
sẽ làm giảm cơ hội kiếm lời của nhà đầu tư, cũng như làm giảm tính
thanh khoản của thị trường.
Khái Kỹ thuật
niệm và khớp
đặc điểm lệnh
69
Đặc điểm của khớp lệnh liên tục
Được thực hiện liên tục bất cứ khi nào có lệnh mua, lệnh bán có thể
so khớp, không có khoảng thời gian tập hợp lệnh.
Giá giao dịch không cố định, thay đổi liên tục theo từng lần khớp
lệnh.
Khớp lệnh liên tục là một hình thức khớp lệnh được thực hiện bất cứ
khi nào có các lệnh giao dịch mua và lệnh giao dịch bán được đưa vào sổ
lệnh, và có thể khớp được trong phạm vi thời gian của phiên giao dịch.
Ví dụ
70
MUA GIÁ BÁN TTL MUA GIÁ BÁN TTL
71