Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Để hòan thành chuyên đề báo cáo này, trong suốt quá trình thực hiện
ngòai nỗ lực của bản thân, em còn được sự hướng dẫn của nhiều người.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Mở đã
truyền dạy cho em những kiến thức bổ ích. Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn
thầy Lê Hồng Thái đã dành nhiều thời gian quý báu, cũng như công sức chỉ bảo
và góp ý cho những sai sót em gặp phải khi thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thế Giới
Di Động, đặc biệt là anh Tú (Trưởng bộ phận kiểm tra chất lựơng phần mềm) đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại
đây.
Cuối cùng em xin được cảm ơn những thông tin và ý kiến đóng góp của
người thân, bạn bè, những người đã giúp đỡ em hòan thành đề tài này.
Bài báo cáo thực tập -1- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………
Bài báo cáo thực tập -2- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
PHỤ LỤC
Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự:.....................10
MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ.................................................11
Phân tích hệ thống quản lý nhân sự:................................................................13
Sơ đồ BFD và DFD của hệ thống................................................................13
Một số yêu cầu về phần cứng phần mềm – hướng dẫn cài đặt hệ thống:.............33
Yêu cầu phần cứng – phần mềm:.....................................................................33
Một số form chính của hệ thống và sơ lược cách sử dụng:.............................35
Ưu nhược điểm của phần mềm quản lý nhân sự:.............................................46
Bài báo cáo thực tập -3- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
− Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động (Mobile Word Co, LTD.) do ông
Nguyễn Đức Tài (nay là Tổng Giám Đốc công ty Thế Giới Di Động) và 3 người
bạn khác thành lập vào tháng 03/2004, trước kia dưới hình thức là Công ty trách
nhiệm hữu hạn, sau chuyển thành công ty cổ phần, chuyên kinh doanh điện thọai
di động.
− Khi mới thành lập công ty đã gặp nhiều khó khăn và thất bại trong kinh
doanh điển hình là việc 3 cửa hàng di động với diện tích 20m2 đã lần lược đóng
cửa chỉ sau 3 tháng ra đời. Sau đó Ông và nhóm bạn đã nhận ra được nguyên
nhân thất bại và quyết định thành lập một Siêu thị điện thoại mang tên “Thế Giới
Di Động” vào tháng 10/2004, được khánh thành tại 89A Nguyễn Đình Chiểu,
Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh với diện tích gần 300 m2.
− Đến tháng 09/2005 khai trương thêm siêu thị thứ 2 tại 330 Cộng Hòa.
− Trong năm 2006 khai trương thêm 2 siêu thị mới tại 26 Phan Đăng Lưu và
182 Nguyễn Thị Minh Khai.
Bài báo cáo thực tập -4- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
Như vậy sau một thời gian hoạt động công ty đã thu hút hơn 3600 nhân
viên, khai trương hơn 80 siêu thị ĐTDĐ, laptop và 7 trung tâm sữa chữa hệ thống
bán lẻ điện thoại tốt nhất trong những năm qua. Một chuỗi hệ thống hơn 10 siêu
thị tại thành phố Hồ Chí Minh, hàng loạt chi nhánh tại các tỉnh thành từ Hà Nội,
Đà Nẵng đến Buôn Mê Thuột, Cần Thơ, Mỹ Tho, và 2 trung tâm sửa chữa bảo
hành quy mô. Tính đến tháng 05/2010 hệ thống siêu thị TGDĐ đã có hơn 55 siêu
thị gồm cả trong Metro và các tỉnh thành lớn (TpHCM, Hà Nội, Đà Nẵng...)
− Lĩnh vực hoạt động chính của công ty Thế Giới Di Động bao gồm:
Mua bán sữa chữa các thiết bị liên quan đến điện thoại di động,
thiết bị kỹ thuật số
Các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử.
− Thế giới di động là đơn vị đi đầu về chất lượng, phong cách phục vụ và đã
nhận được nhiều giải thưởng do người tiêu dùng cũng như các đối tác bình chọn
trong nhiều năm liền. Một số giải thưởng tiêu biểu như: được DELL và LG tin
cậy chọn làm đối tác chiến lược. tiếp nối sự phát triển đó tháng 11/2010 TGDĐ
được vinh dự là “Top 5 công ty tăng trưởng nhanh nhất Châu Á” và “Top 10 nhà
bán lẻ hàng đầu Việt Nam”.
− Đội ngũ nhân sự: Để đạt được những thành công đó công ty đã xây dựng
một đội ngũ nguồn nhân lực tiềm năng “giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần
đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động”, phần lớn
đội ngũ nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và một số sau đại học. Đồng thời
Bài báo cáo thực tập -5- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
thế giới di động còn xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc
thù riêng, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang.
− Đời sống của nhân viên được quan tâm, làm mọi cách nâng cao chất lượng
cuộc sống cho toàn thể nhân viên và quản lý trong Công ty: Thu nhập cao, ổn
định, giao tiếp nội bộ “quí tộc”, các chế độ phúc lợi, văn nghệ, thể thao, du lịch,
giải trí khác… Giá cả hàng hóa luôn hợp lý và được cập nhật chính xác, kịp thời
nhất để phục vụ khách hàng tốt nhất.
− Với những yếu tố trên đã góp phần giúp cho công ty ngày một phát triển
mạnh mẽ và luôn vững bước trong sự nghiệp kinh doanh ngày nay.
HĐQT
Ban
Phòng Giám
Kiểm đốc Khối Tài
soát Chính
nội bộ
Khối Hành
Dự án chính –
VAS Nhân sự
Phòng
phát
triển Khối công
siêu thị nghệ thông
tin
Khối kinh
Đội hình trợ lý doanh tiếp thị Đội hình hậu cần
TIỀN TUYẾN
Phòng
Phòng Phòng bán sửa chữa Phòng
Phòng hàng phi
Bài báoứng
cung cáo thực tập -6- - bảo
Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
maketing
bán hàng truyền
hậu cần thống Hành
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
Ban giám đốc: Là những người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, có
năng lực tổ chức chỉ đạo và được sự tín nhiệm của các thành viên trong Công ty.
Ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. Phê duyệt toàn bộ các kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn về công tác kinh doanh.Trực tiếp chỉ đạo các phòng
Marketing, phòng Tài chính, phòng Nhân sự, Phòng Cung ứng và Phòng IT
(CNTT)…Chịu trách nhiệm với các cổ đông về mọi mặt liên quan đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản lý và điều hành của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo Điều lệ Công ty Cổ phần Thế giới di động.
Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm soát quy trình hoạt động của tất
cả các phòng ban trong công ty, nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất
trong công việc và hạn chế thấp nhất rủi ro.
Phòng dự án VAS (Value Add Service): Thực hiện kinh doanh lĩnh vực
dịch vụ giá trị cộng thêm (Giá trị gia tăng) với đầu số 8X90.
Phòng phát triển siêu thị: Chịu trách nhiệm tìm kiếm mặt bằng, mở rộng
và phát triển siêu thị trên toàn quốc
Phòng kiểm
soát nội bộ
Phòng phát
Phòng bán Phòng hành
triển siêu Phòng TCC Phòng VAS Trợ lý
hàng chánh
thị
Bài báo cáo thực tập -7- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
Khối Tài chính: Xử lý toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp và lập ra các Báo cáo cho
Ban Giám Đốc, Hội đồng quản trị và các cơ quan Nhà nước (cơ quan
Thuế), cơ quan chủ quản (Sở kế hoạch và đầu tư), Cục thống kê,… sau khi
nhận được các chứng từ và các báo cáo có liên quan đã được thu nhập và
phân loại từ các siêu thị.
Khối TC - kế toán
Hoạch định nguồn nhân lực, thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nhân viên, điều phối các nhân sự và tính lương, thưởng, phúc lợi cho công nhân
viên.
Khối Nhân sự
Bài báo cáo thực tập -8- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
Kiểm tra thường xuyên các thông tin mà chương trình ERP được cập nhật, xử lý
kịp thời các vấn đề và sự cố xảy ra với chương trình này (nghiên cứu, kiểm soát
và phát triển an toàn an ninh mạng, phần mềm, web,… cung cấp trang thiết bị
IT). Khối CNTT
Phòng an
Dự án net Phòng nghiên
ninh mạng &
Office Phòng CNTT cứu & PT
Hỗ trợ
Khối kinh doanh tiếp thị: Dự báo nhu cầu thị trường / xây dựng kế
hoạch kinh doanh, bán hàng, chăm sóc khách hàng, huấn luyện và đào tạo
nhân viên kinh doanh, sửa chữa bảo hành, xây dựng thương hiệu, mua
hàng kinh doanh, cung cấp thông tin bảo vệ giá.
Phòng phát triển kinh doanh: Nghiên cứu và đề ra các chiến lược
cũng như các chương trình bán hàng cho công ty. Xây dựng các chương
trình bán hàng với hãng và nhà phân phối, thực hiện các việc triển khai
chạy chương trình tại các siêu thị (Quà khuyến mãi, băng rôn, quảng cáo,
huấn luyện chương trình bán hàng…)
Phòng cung ứng hậu cần: Thực hiện công việc cung ứng hàng hóa về
lĩnh vực kinh doanh và không kinh doanh của công ty (mua hàng, giao
nhận, điều phối hàng hóa, quản lý kho, xuất nhập khẩu, giám sát hệ thống
camera).
Phòng bán hàng: Đẩy mạnh doanh số bán hàng của các Siêu thị. Kiểm
soát chặt chẽ chi phí tại các Siêu thị. Giải quyết khiếu nại khách hàng. Điều
chuyển hàng giữa các Siêu thị trong một khu vực do 1 ASM quản lý.
Phòng bán hàng phi truyền thống: Đẩy mạnh doanh số bán hàng
không dựa vào Siêu thị ( bán hàng Online, qua Catologe, qua điện thoại,..).
Bài báo cáo thực tập -9- Nguyễn Ngọc Hồng Hảo
GVHD: Lê Hồng Thái Khoa Kinh tế - Luật
Tối ưu hoá tính hữu dụng Website Thegioididong.com. Quản lý Call center
(Bán hàng, HTKT, VAS).
Phòng sữa chữa - bảo hành: Quản lý chung: về nhân sự, kỹ thuật,
trang thiết bị, đào tạo nhân viên, an toàn lao động. Chịu trách nhiệm giám
sát các hoạt động chăm sóc khách hàng, sữa chữa, bảo hành
Phòng Marketing: Thực hiện và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện truyền tin, quản trị nhận dạng thương
hiệu, xây dựng thương hiệu (quảng cáo, Even, tài trợ…) hỗ trợ các phần
liên quan đến quảng cáo, đồ hoạ cho mọi bộ phận trong công ty.
Nhóm
Phát triển Phòng BH Phòng
Hỗ trợ phân tích Phòng Siêu thị
ngành phi truyền cung ứng
siêu thị KD kiem marketing điện máy
hàng thông và hậu cần
soat
Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
− Trước kia để lưu trữ dữ liệu của một nhân viên người ta phải làm bằng thủ
công thông thường là lưu hồ sơ trên giấy, do đó mỗi khi có sự thay đổi, tra cứu
hay cập nhật về thông tin nhân viên, người quản lý sẽ tốn rất nhiều thời gian và
công sức, bên cạnh đó việc lưu trữ thủ công còn gây ra một trở ngại nữa đó là sự
an tòan về thông tin, dữ liệu: chẳng hạn lưu trữ thông tin trên giấy có thể bị thất
lạc hay dữ liệu lưu trữ qua nhiều năm sẽ bị phai mờ, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến công việc quản lý trong công ty…
− Tuy nhiên ngày nay với sự phát triển của Khoa học & công nghệ thông
tin, việc ứng dụng tin học để xây dựng các hệ thống thông tin quản lý trong
doanh nghiệp ngày càng được thực hiện rộng rãi và điều đó cũng được áp dụng
ngay tại công ty Thế Giới Di Động. Với một công ty quy mô lớn, đội ngũ nhân
viên ngày càng đông đảo để dễ dàng hơn cho việc quản lý và giữ chân nhân viên
lâu dài, tạo ra các cơ hội cho nhân viên thăng tiến trong công việc, Công ty đã
xây dựng Hệ thống quản lý nhân sự tích hợp trong giải pháp HUGATE. Đưa tin
học vào quản lý nhân sự thì hệ thống sẽ đáp ứng được việc cung cấp thông tin về
nhân sự một cách chính xác, kịp thời, giảm bớt thời gian tra cứu, đáp ứng yêu cầu
của lãnh đạo trở nên nhanh hơn. Đó là những nguyên nhân cần thiết để xây dựng
hệ thống thông tin quản lý tại Công ty Thế Giới Di Động.
Trưởng phòng
nhân sự
Nhóm NV quan
NV tiền NV NS NV quản
Nhóm NV NV Đào hệ lao
lương miền Bắc lý lao động
tuyển dụng tạo & động
(2 người) (1 người) (1 người)
(4 người) Phát triển (1 người)
(4 người)
Hệ thống gồm 4 chủ thể: ban giám đốc nhân sự , nhân viên, phòng nhân
sự và các phòng ban khác.
Nhân viên gồm: nhân viên tuyển dụng, nhân viên đào tạo & phát triển,
nhân viên tiền lương, nhân viên quản lý lao động, nhân viên quan hệ lao
động.
Các thông tin đầu vào, đầu ra của hệ thống:
+ Thông tin đầu vào:
Những thông tin cơ bản ban đầu phục vụ cho việc nhập hồ sơ nhân
sự:
o Mã nhân viên. o Tôn giáo.
o Họ và tên. o Trình độ.
o Giới tính. o Chức vụ.
o Ngày sinh. o Bậc lương.
o Quê quán. o Phụ cấp…
o Địa chỉ.
o BHYT.
o Tạm ứng.
+ Các thông tin đầu ra của hệ thống bao gồm các báo cáo:
Báo cáo chấm công.
Báo cáo lương.
Báo cáo tạm ứng.
Bảng lương nhân viên.
Danh sách nhân sự.
Danh sách các phòng ban.
Vào
Danh mục
Vào Ra Các lọai báo cáo:
chứng từ, QUẢN LÝ NHÂN
hóa đơn Báo cáo tiền
SỰ lương.
Các lọai báo cáo
khác.
Ra
Hệ thống
Chấm công quản lý nhân TTCB
sự
Các báo cáo
Nhân viên
Các phòng ban Phiếu lương
khác
H 2.3: Sơ đồ DFD của hệ thống (Mức tổng thể)
Ghi chú:
+ TTNS: thông tin nhân sự
+ TTCB: thông tin cơ bản
+ HC-NS: hành chánh nhân sự
Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống trên chỉ là tổng quát. Khi các vấn đề khác
phát sinh ra thì với sơ đồ mức ngữ cảnh trên chưa vạch ra chi tiết của vấn đề. Để
cụ thể vấn đề ta cần phân tích trong sơ đồ dữ liệu phân rã sau:
− Sơ đồ DFD mức 0 - phân rã tiến trình quản lý thông tin cơ bản
nhân sự
Phân tích:
+ Khi có nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty thì nhân viên này
sẽ nộp hồ sơ cho phòng hành chính nhân sự (HC - NS), phòng HC – NS sẽ xử
lý và tổng hợp thông tin sau đó lưu thông tin nhân sự vào kho dữ liệu hồ sơ.
+ Khi ban lãnh đạo hay quản lý một phòng ban nào đó trong công ty yêu
cầu về thông tin nhân sự như danh sách nhân viên theo phòng ban, chức danh…
thì yêu cầu sẽ được gửi đến hệ thống quản lý hồ sơ, sau đó phòng HC – NS sẽ
xử lý yêu cầu và gửi báo cáo lại cho các phòng ban cần thông tin.
+ Hằng ngày các nhân viên phòng ban sẽ thực hiện chấm công, thông tin
này sẽ được bộ phận quản lý hay trưởng phòng xác nhận, các báo cáo chấm
công sẽ được gửi đến phòng HC – NS để làm cơ sở cho việc tính lương nhân
Phòng HC- NS Ban lãnh đạo,
viên. Hệ thống quản lý chấm công xử lý, điều chỉnh cácquản
sai sót
lý sau đó lưu
thông tin vào kho dữ liệu bảng chấm công.
+ Nhân viên tiền lương dựa vào bảng chấm công từ kho dữ liệu chấm
Quản lý Ban lãnh đạo,
công sẽ thực hiện việc tạm ứng, thưởng, lương
chấmthực nhận…cho nhân viên
quảntrong
lý
Quản lý công
công ty. Sau đó sẽhồxuất
sơ báo cáo lương gửi đến phòng HC – NS và in phiếu
lương để thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên.
Yêu cầu TTNS
Phòng ban
Báo cáo TTNS khác
TTNS
Nhân viên
Xác nhân
Bảng
Hồ sơ Quản lý chấmPhòng
công HC-
lương NS
NV mới TTNS TT bảng
Chấm công
Đã xử lý
TT TT yêu cầu
Yêu cầu
Phiếu
lương
TT lương
Danh sách
Nhân viên
Bộ phận quản lý
yêu cầu báo cáo Hệ thống
thống kê danh Xử lý TT
sách nhân sự hiện
Bảng báo
tại của công ty cáo thống
theo độ tuổi kê nhân
viên theo
độ tuổi
In báo cáo
Nguồn Đích
Các xử lý:
Tên xử
lý
Mô hình ý niệm truyền thông về quản lý thông tin (TT) nhân viên
(1)
(4)
1.1.2 Mô tả chi tiết về các đối tượng cần quản lý của hệ thống:
− Nhân viên khi mới được tuyển dụng vào công ty sẽ có một mã nhân viên
(MaNV) riêng, để phân biệt với các nhân viên khác, hồ sơ của mỗi nhân viên
được bảo mật bằng mật khẩu (MatKhau) riêng. Những thông tin này được hệ
thống lưu trữ trong hồ sơ nhân viên (NhanVien). Trong hồ sơ nhân viên còn có
các thông tin khác như: họ tên đầy đủ (HoTen), Giới tính (GioiTinh), ngày tháng
năm sinh (NgaySinh), Email (Email) để tiện cho việc liên lạc qua mạng, số điện
thọai (SoDT), địa chỉ nơi ở của nhân viên (DiaChi), mô tả một vài nét về nhân
viên đó (MoTa)…
− Trong công ty có rất nhiều phòng ban (PhongBan), mỗi phòng ban có một
mã riêng (MaPB) để phân biệt với các phòng ban khác. Trong phòng ban còn có
các thông tin như sau: tên phòng ban (TenPB), mô tả về phòng ban đó (MoTa),
số điện thọai của phòng ban (SoDT) và người lãnh đạo phòng ban đó
(TruongPB).
− Trong công ty gồm có nhiều chức vụ, các chức vụ này sẽ được lưu trong
một bảng riêng gọi là bảng chức vụ (ChucVu), mỗi chức vụ sẽ có một mã chức
vụ riêng (MaCV), kèm theo đó là tên chức vụ (TenCV), mô tả thông tin (MoTa)
về chức vụ đó. Khi một nhân viên nhận một chức vụ mới, chức vụ cũ sẽ được đặt
giá trị xóa (GiaTriXoa) để hệ thống dễ kiểm sóat, ví dụ bit 0: vẫn ở vị trí cũ, bit
1: giữ chức vụ mới. Đồng thời cũng khai báo tên nhân viên đã chuyển sang chức
vụ khác (XoaNguoiDung) cũng như ngày đã xóa nhân viên nắm giữ chức vụ đó
(NgayXoa).
− Thông tin về lương của nhân viên sẽ được lưu trữ trong bảng lương
(BangLuong). Bảng lương gồm các thông tin như: năm (Nam), tháng (Thang)
nhận lương của nhân viên, mức lương căn bản (LuongCB), lương thực lãnh
(ThuNhapThuc) đây là lương nhân viên nhận được sau khi đã trừ các khỏan như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…ngòai ra còn các khỏan trợ cấp cho nhân viên
như phụ cấp điện thọai (PCDienThoai), phụ cấp thuê nhà (PCThueNha), phụ cấp
xăng xe (PCXangXe).
− Khi được làm việc chính thức nhân viên sẽ được ký hợp đồng với công ty,
hợp đồng gồm nhiều lọai như hợp đồng thử việc, hợp đồng thử việc dưới 3
tháng…do đó người ta dùng một bảng loại hợp đồng (LoaiHopDong) để lưu trữ.
Bảng này gồm các thông tin như mã lọai hợp đồng (MaLoaiHD) để xác định
từng lọai hợp đồng, tên từng lọai hợp đồng (LoaiHD), các điều lưu ý (LuuY),
ngày tạo loại hợp đồng (NgayTao), ngày xóa loại hợp đồng (NgayXoa).
− Trong quá trình công tác, công ty sẽ đánh giá nhân viên bằng các mức
khen thưởng kỷ luật khác nhau và được trong bảng khen thường / kỷ luật (KT-
KL). Bảng này có mã khen thưởng / kỷ luật (MaKT-KL) để xác định từng lọai kỷ
luật khác nhau, lý do khen thưởng / kỷ luật (LyDo), ngày bắt đầu khen thưởng /
kỷ luật (NgayBD), ngày kết thúc (NgayKT) và ngày thực tế kết thúc việc khen
thưởng / kỷ luật đó (NgayTTKetThuc).
− Ngòai ra để nâng cao trình độ, công ty sẽ tổ chức các lọai hình đào tạo cho
nhân viên (LoaiDT). Bảng lọai hình đào tạo gồm nhiều khóa đào tạo khác nhau
do đó cần có một mã loại đào tạo (MaLoaiDT) riêng để phân biệt, kèm theo đó là
tên lọai hình đào tạo (TenDT), mô tả (MoTa) một vài chi tiết về lọai đào tạo đó.
(*): Mỗi nhân viên khi vào công ty điều được cấp một mã riêng, hệ thống dựa
vào mã này để quản lý nhân viên đồng thời nhân viên cũng có thể xem thông tin
của bản thân và trao đổi thông tin với công ty qua MaNV này.
Thực thể Loại Hợp đồng
LoaiHopDong (MaLoaiHD, LoaiHD, LuuY, MoTa, NgayTao, NgayXoa)
ContractType
STT Tên thuộc Tên gọi Kiểu dữ Kích Chấp nhận
tính liệu thước Null (X)
1 MaLoaiHD Mã hợp đồng Int
2 LoaiHD Lọai hợp đồng Nvarchar 200
3 LuuY Các đều lưu ý Nvarchar 500 X
4 MoTa Mô tả Nvarchar 500 X
5 NgayTao Ngày tạo Hợp Datetime X
đồng
6 NgayXoa Ngày xóa hợp Datetime X
đồng
KT_KL
STT Tên thuộc tính Tên gọi Kiểu dữ Kích Chấp nhận
liệu thước Null (X)
1 MaKT-KL Mã KT - KL int
2 LyDo Lý do KT - KL ntext
3 NgayBD Ngày bắt đầu Datetime X
4 NgayKT Ngày kết thúc Dateime X
5 NgayTTKetThuc Ngày thực tế Datetime X
kết thúc kỷ luật
LoaiKT_KL
LoaiDT
STT Tên thuộc tính Tên gọi Kiểu dữ liệu Kích Chấp nhận
thước Null (X)
1 MaLoaiDT Mã lọai hình đào int
tạo
2 TenDT Tên lọai hình đào Nvarchar 200
tạo
3 MoTa Mô tả Nvarchar 500 X
Nhân viên:
Điều kiện:
o Mỗi nhân viên chỉ có một MaNV duy nhất để phân biệt với các
MaNV khác.
Điều kiện:
Phòng ban:
Điều kiện:
Chức vụ:
Điều kiện:
o Mỗi chức vụ có một mã khác nhau để phân biệt với các chức vụ
khác.
Điều kiện:
Điều kiện:
Một số yêu cầu về phần cứng phần mềm – hướng dẫn cài đặt
hệ thống:
Yêu cầu phần cứng – phần mềm:
Máy chủ:
Phần mềm Microsoft Window Server 2003 SP1 hoặc cao hơn
• Đề nghị 160GB.
Bộ nhớ:
CPU:
Mạng:
• .NET Framework2.0.
Máy trạm:
• Đề nghị: 80GB.
Bộ nhớ:
• Đề nghị: 1 GB RAM.
CPU:
Mạng:
Các ứng dụng khác • Internet Explore 7.0 trở lên hoặc Mozila FireFox 3.0
trở lên hoặc Google Chrome 7.0 trở lên.
Để vào được hệ thống cần phải đăng nhập bằng mã đăng nhập (MaNV), và mật
khẩu. Nếu đúng địa chỉ đăng nhập , sau khi nhấn nút “Đăng nhập” hệ thống sẽ
vào form chính của chương trình
− Khi một nhân viên mới vào công ty sẽ được quản lý trực tiếp theo
MaNV, nhân viên sẽ được tạo một người dùng mới, sau đó hệ thống sẽ tự
động cấp một mã cho nhân viên đó.
− Với việc cho phép người sử dụng tự tạo mã nhân viên một cách tự
động, sẽ giúp nhân viên tự chấm công thời gian làm việc của họ.
− Hồ sơ nhân viên sẽ được lưu trữ và quản lý một cách chặt chẽ và toàn
diện. Nhân viên tự cập nhật thông tin cá nhân, điều này giúp giảm chi phí
nhập liệu cho người quản lý. Các thông tin bao gồm:
• Các thông tin cá nhân (họ tên, giới tính, dân tộc, địa chỉ liên lạc...).
− Để tạo bảng lương trong phần quản lý lương -> chọn định nghĩa bảng
lương.
− Sau đó chọn tạo bảng. Màn hình tạo bảng lương xuất hiện:
− Để tạo các cột trong bảng lương chọn vào nút tạo cột. trong màn hình
này nhân viên về tiền lương sẽ tự định nghĩa công thức tính lương, tên cột
lương và một vài mô tả khác.
Để xem bảng lương dưới dạng Excel ta nhấp chọn nút “Xuất file Excel”
H 2.18: Màn hình chi tiết bảng lương dưới dạng tập tin excel
− Để bảo mật dữ liệu trong bảng lương và tránh tình trạng dữ liệu bị sửa
bởi những người không có quyền hạn, chương trình còn hỗ trợ chức năng
khóa bảng lương, chỉ những người có phân quyền mới được mở khóa bảng
lương này. Trên màn hình đã hướng dẫn chi tiết cách khóa bảng lương:
− Đáp ứng nhu cầu lưu trữ, quản lý lương, thưởng một cách chặt chẽ
cũng như tính các khoản thu nhập cho nhân viên một cách chính xác.
Đơn vị tiền.
Cho phép người dùng tự định nghĩa các mức lương, loại hệ số,
ngạch lương, bậc lương được sử dụng trong doanh nghiệp.
Nhập và xử lý các dữ liệu chấm công cũng như các dữ liệu khác
được nhập từ tập tin Excel.
− Chức năng này cho phép quản lý thông tin khen thưởng và kỷ luật của
từng cá nhân người lao động.
− Mỗi đề xuất khen thưởng hay kỷ luật điều được duyệt qua bởi các cấp
có thẩm quyền trước khi dược thực thi.
− Nhân viên có thể theo dõi quá trình khen thưởng hay kỷ luật của bản
thân.
H 2.18: Màn hình thêm mới một hình thức kỷ luật / khen thưởng
− Trong mục hình thức sẽ chọn lọai là khen thưởng hay kỷ luật. Đặt tên
hình thức và ghi nội dung khen thưởng hay kỷ luật.
H 2.18: Màn hình thêm mới một hình thức kỷ luật / khen thưởng(TT)
− Ví dụ để xuất ra báo cáo nhân sự theo giới tính, chọn “Báo cáo nhân
sự” -> “tỷ lệ nhân viên theo giới tính”. xuất hiện hộp thông báo để chọn
tháng, năm, phòng ban cần xem:
− Chọn vào nút “Xem” sẽ thấy được biểu đồ biểu hiện nhân sự theo giới
tính:
− Dễ dàng triển khai và sử dụng rộng rãi tại nhiều vị trí địa lý khác nhau của
doanh nghiệp.
− Ứng dụng được xây dựng trên nền tảng Web nên người lãnh đạo có thể dễ
dàng kiểm soát được thông tin chấm công, ngày phép của nhân viên trong các
văn phòng địa lý khác nhau.
− Ứng dụng được xây dựng theo tương tác đa chiều cho phép nhân viên có
thể bổ sung và tự điều chỉnh hồ sơ cá nhân, giảm chi phí nhập liệu cho bộ phận
quản lý.
− Chức năng quản lý tính lương cho phép người sử dụng tự địng nghĩa các
bảng lương và các công thức tính lương một cách linh họat.
− Có thể xuất và nhập dữ liệu dưới dạng các tập tin Word, Excel để thuận
tiện cho việc nhập liệu nhanh chóng cũng như lưu trữ khi cần thiết.
Nhược điểm:
− Để sử dụng được hệ thống này doanh nghiệp cần phải cài đặt internet với
đường truyền từ trung bình trở lên.
− Đây là một hệ thống mở, để hệ thống họat động tối ưu người dùng phải
thường xuyên liên lạc với bộ phận kỹ thuật để đảm bảo nhận được thông tin mới
và chính xác nhất về hạ tầng phần cứng/ phần mềm.
Kết luận
− Trên đây là chuyên đề báo cáo thực tập “Phân tích tình hình tin học hóa
trong quản lý nhân sự tại Cty CP TGDĐ” của em. Qua bài báo cáo trên em nhận
thấy rằng nhờ có sự hỗ trợ từ phía tin học, công việc quản lý của các nhà quản trị
sẽ trở nên nhanh chóng, tiện lợi hơn, hạn chế những rủi ro có thể gặp phải như
truy cập dữ liệu, thông tin bị chậm trễ, tính tóan sai lệch về tiền lương nhân
viên…
− Vì vậy tin học hóa quản lý là quá trình áp dụng những thành tựu hoa học
công nghệ thông tin vào họat động quản lý, nhằm tự động hóa các bước của họat
động quản lý với tốc độ cao và chính xác tối đa. Đều này cũng cho thấy rằng việc
tin học hóa không chỉ áp dụng cho quản lý nhân sự nói riêng mà có thể áp dụng
chung cho tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống này.
− Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu tổng quan về công tác quản lý
nhân sự thông qua phần mềm tin học và được trình bày lại qua bài báo cáo này.
Phần quản lý nhân sự tại công ty được thiết kế theo hướng mở, nghĩa là nó có thể
dễ dàng hòa nhập theo hướng quản lý chung. Đồng thời chương trình được xây
dựng trên nền tảng web điều này cũng mang lại thuận lợi cho nhà quản lý, họ có
thể theo dõi công việc ở bất kỳ nơi đâu, không chỉ riêng gì ở tại công ty.
Tuy nhiên trong bài báo cáo này còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô và bạn bè.
− Cuối cùng em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Hồng Thái đã tận tâm
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập này; xin cảm ơn
Ban Giám Đốc công ty Thế Giới Di Động đã tạo điều kiện cho em được thực tập
tại công ty; cảm ơn anh Lê Anh Tú đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo này.
− Trần Thành Trai, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý (1994),
NXB Thống Kê.