Professional Documents
Culture Documents
HCM
CÔ SÔÛ MIEÀN TRUNG
BÁO CÁO
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trong thời gian hoàn thành đồ án, ngoài nỗ lực của bản thân chúng em còn có
sự giúp đỡ, góp ý tận tình của Cô Bùi Thị Nam Trân, đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô
Bùi Thị Nam Trân, các thầy cô trong khoa Hóa, đã truyền đạt kiến thức và hướng
dẫn chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện đồ án này.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Anh Võ Thanh Tùng, Tổng giám đốc
công ty TNHH SX TM Hồng Tiến Phát, địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Tạo, Quận
Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh cùng các anh chị trong Nhà máy đã tạo điều kiện
thuận lợi để chúng em học hỏi và tích lũy những kiến thức trong thơi gian đi thực tế
để hoàn thành đồ án.
Do điều kiện thực hiện đồ án còn nhiều hạn chế về thời gian nên đồ án không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung
để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe đến toàn thể quý thầy
cô.
......../........
LỜI NÓI ĐẦU
Từ thời xa xưa nhu cầu may mặc đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng đối
với mỗi người, con người đã phát hiện rất nhiều loại vật liệu để sử dụng cho việc
may mặc từ những vật liệu thô sơ như vỏ cây, da thú cho đến các loại vật liệu đắt
tiền như len, tơ lụa…
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, những nguồn nguyên liệu thiên
nhiên không đủ để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số
lượng lẫn chất lượng. Điều này đã thôi thúc các nhà khoa học nghiên cứu và phát
triển các loại vật liệu dệt mới để đáp ứng yêu cầu của con người, vì vậy mà các loại
sợi nhân tạo và tổng hợp bắt đầu ra đời và phát triển nhanh chóng. Chỉ trong một
khoảng thời gian không lâu, các loại sợi này đã mang lại lợi ích to lớn cho con
người bởi sự đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng.
Một trong những loại sợi hóa học có đóng góp quan trọng hơn cả là sợi
polyester, đây là loại sợi đã và đang phát triển mạnh trên thị trường Việt nam và thế
giới. Hiện nay ở Việt Nam lần lượt có rất nhiều các công ty, Nhà máy , xí nghiệp
được thành lập để sản xuất ra loại vải này nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước như Công ty sợi Thế Kỷ, Nhà máy sợi Đình Vũ – Hải Phòng...
Để có những kiến thức sâu sắc về nghành học chúng em được sự hướng dẫn
triển khai thực hiện đồ án chuyên nghành với đề tài: “Khảo sát thiết kế Nhà máy
sợi vải polyester”. Nội dung đề tài tìm hiểu bao gồm những phần sau:
- Tìm hiểu về sợi hóa học, sợi polyester.
- Khảo sát thiết kế cơ sở Nhà máy sợi vải polyester.
- Tìm hiểu về các tính chất của sợi polyester.
- Mô tả quy trình công nghệ sản xuất sợi polyester.
- Các phương pháp kiểm tra chỉ tiêu chất lượng nguyên liêụ đầu vào và
sản phẩm đầu ra của sợi polyester.
- Ứng dụng và thị trường tiệu thụ các sản phẩm từ sợi polyester.
Thông qua đồ án này chúng em hi vọng sẽ mang đến cho quý thầy cô và các
bạn cùng đọc những thông tin hưu ích hơn trong lĩnh vực này.
Mục lục
Phần I: KHẢO SÁT THIẾT KẾ NHÀ MÁY......................................................10
Chương 1: KHẢO SÁT MẶT BẰNG, NGUỒN VỐN...................................10
1.1. Khảo sát mặt bằng......................................................................................10
1 - Địa điểm: ........................................................................................10
3 - Nằm trong khu quy hoạch: ............................................................10
5 - Nguồn nước và vấn đề xử lý nước: ...............................................11
6 - Nguồn nguyên liệu : ......................................................................12
7 - Thị trường tiêu thụ :........................................................................12
1.2. Khảo sát năng suất, nguồn vốn.............................................................12
1.2.1 Năng suất...............................................................................................12
Bảng 1.2. Các loại sợi được sản xuất trong Nhà máy........................................13
1.2.2 Nguồn vốn:.............................................................................................13
Chương 2. KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ........................................14
2.1. Tìm hiểu về sợi hóa học............................................................................14
2.1.1. Lịch sử phát triển sợi hóa học...............................................................14
Bảng 2.1. Lịch sử phát triển các loại sợi hóa học................................................17
2.1.2. Các phương pháp hình thành sợi hóa học............................................18
2.1.2.1. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu........................................................18
2.1.2.2. Công đoạn kéo sợi..............................................................................19
1. Phương pháp khô........................................................................................19
2. Phương pháp ướt:.......................................................................................19
3. Phương pháp nóng chảy:............................................................................20
2.1.3 Các đặc trưng cơ bản của sợi hóa học.....................................................21
2.1.3.1. Tính ưu việt của sợi hóa học so với sợi thiên nhiên............................21
1. Về ngoại quan..................................................................................21
2. Tính tiện dụng..................................................................................21
3. Độ bền.............................................................................................21
4. Tiềm năng và sản lượng....................................................................22
5. Hiệu suất sử dụng nguyên liệu.........................................................22
6. Giá thành.........................................................................................23
7. Lĩnh vực ứng dụng...........................................................................23
2.1.3.2. Các thông số chung của sợi hóa học...................................................23
1. Độ mảnh sợi ....................................................................................23
2. Độ bền đứt......................................................................................24
3. Độ giãn dài tương đối......................................................................24
4. Thành phần dầu...............................................................................24
5. Độ co rút nước sôi.............................................................................24
6. Độ bóng...........................................................................................24
7. Độ bấm nhiệt....................................................................................25
8. Tiết diện ngang của sợi...................................................................25
Bảng 2.1.3: Quy ước viết tắt tên sợi hóa học.......................................................26
2.2. Thiết kế dây chuyền kéo sợi bằng phương pháp nóng chảy........................26
2.2.1. Giới thiệu thiết bị của dây chuyền kéo sợi bằng phương pháp nóng
chảy.....................................................................................................................27
2.2.2. Sơ đồ tổng quát quy trình sản xuất sợi polyester theo phương pháp
nóng chảy...........................................................................................................28
2.3. Bố trí mặt bằng, sắp xếp dây chuyền............................................................29
2.3.1. Khái quát về kiến trúc và bố trí mặt bằng :..........................................29
2.3.2. Bố trí không gian và mặt bằng sản xuất................................................30
2.3.3. Thông gió và điều tiết không khí ...........................................................32
2.3.4. Ảnh hưởng của điều tiết không khí đến công nghệ kéo sợi .................32
2.3.5. Ảnh hưởng của độ ẩm.............................................................................33
Chương 3. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG.....................................................................35
Bảng 3.1. Định mức công nhân điều khiển thiết bị.............................................36
Bảng 3.2.. Định mức công nhân phân xưởng kiểm tra chất lượng....................37
Bảng 3.3.. Định mức công nhân phòng kinh doanh............................................38
Bảng 3.4.. Định mức nhân viên tạp vụ.................................................................39
Bảng 3.5. Định mức cán bộ quản lý.....................................................................39
Chương 4. KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀ ỨNG DỤNG.................................40
4.1. Khảo sát thị trường........................................................................................40
4.2. Ứng dụng sợi polyester...................................................................................43
4.2.1. Trong dệt may..........................................................................................43
4.2.1.1. Sợi polyester pha với cotton..............................................................43
4.2.1.2. Polyester pha với len và các sợi chải kỹ.............................................45
4.2.1.3 Polyester pha với lanh .........................................................................45
4.2.1.4 Xơ polyester filament..........................................................................45
4.2.2. Trong trang trí nội thất...........................................................................46
Hình 4.2.1. Thảm polyester...................................................................................46
Hình 4.2.2: Rèm cửa polyester.............................................................................47
4.2.3. Trong công nghiệp...................................................................................47
Hình 4.2.3: Dây thừng bằng sợi polyester............................................................47
Phần II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỢI POLYESTER...................................49
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỢI POLYESTER................................49
1.1. Lịch sử phát triển sợi polyester.....................................................................49
1.3. Tính chất sợi polyester...................................................................................50
1.3.1. Tính chất vật lý........................................................................................50
Bảng 1.3.: Thông số cơ lý các dạng sợi polyester................................................51
1.3.2. Tính chất hóa học....................................................................................51
1.3.2.1. Ảnh hưởng của acid............................................................................51
1.3.2.2. Ảnh hưởng của bazơ...........................................................................51
1.3.2.3. Ảnh hưởng của chất khử và oxi hoá....................................................52
1.3.2.4. Ảnh hưởng của dung môi....................................................................52
1.3.2.5. Khả năng nhuộm màu của polyester...................................................52
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU PET..........................................54
2.1. Quá trình tổng hợp polymer..........................................................................54
2.1.2. Phản ứng trao đổi este giữa Dimetyl Terephtalat (DMT) và EG........58
2.2.Tính chất chung của polyethylene terephthalate..........................................59
Hình 2.2. Chip polyester.......................................................................................59
2.2.1. Độ nhớt....................................................................................................59
2.2.2. Tính hút ẩm..............................................................................................60
Bảng 2.2.2. Các thông số chung của polyethylene terephthalate.......................60
Chương 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI POLYESTER.................................61
3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất sợi .......................................................................61
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ quy trình kéo sợi FDY..............................................61
3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ tạo sợi......................................................62
3.2.1. Quá trình sàng.........................................................................................62
3.2.2. Quá trình sấy...........................................................................................63
3.2.3. Quá trình nóng chảy................................................................................64
Hình 3.2.3. Máy đùn trục vít................................................................................65
3.2.4. Quá trình lọc............................................................................................65
Hình 3.2.4.1. Bộ dự lọc..........................................................................................66
Hình 3.2.4.2. Bơm định lượng...............................................................................67
3.2.5. Quá trình phun sợi..................................................................................68
Hình 3.2.5. Cụm linh kiện.....................................................................................68
3.2.6. Quá trình làm nguội, tẩm dầu................................................................69
Hình 3.2.6.1. Buồng làm nguội.............................................................................69
Hình 3.2.6.2. Bơm tẩm dầu...................................................................................70
3.2.7. Quá trình kéo giãn...................................................................................70
Hình 3.2.7. Godets.................................................................................................71
3.2.8. Quá trình quấn cuộn và thành hình.......................................................72
Hình 3.2.8. Máy Winder.......................................................................................72
3.3. Các vấn đề cần chú ý trong nghành sợi........................................................74
3.3.1. Thiết lập các thông số công nghệ............................................................74
3.3.1.1. Nhiệt độ chung quanh vít đùn.............................................................74
3.3.1.2. Áp lực của vít đùn...............................................................................75
3.3.1.3. Nhiệt độ thân bồn................................................................................75
3.3.1.4. Áp lực của cụm linh kiện....................................................................76
3.3.1.5. Bơm tính trọng lượng.........................................................................76
3.3.1.6. Gió thổi hông......................................................................................76
3.3.1.7. Lượng dầu tẩm....................................................................................76
3.3.1.8. Tốc độ quấn sợi..................................................................................77
3.3.2. Các sự cố thường gặp và cách xử lý.......................................................77
3.3.2.1. Nhiệt độ khác thường..........................................................................77
3.3.2.2. Áp lực khác thường............................................................................78
3.3.2.3. Sự khác thường về tốc độ...................................................................78
3.3.2.4. Vón hạt...............................................................................................79
3.3.2.5. Sợi mỏng.............................................................................................80
3.3.2.6. Mất dầu...............................................................................................80
3.3.2.7. Thành hình không tốt..........................................................................80
3.3.2.8. Chảy nguyên liệu................................................................................81
3.3.2.9. Đứt sợi................................................................................................81
3.3.2.10. Bay sợi..............................................................................................81
Chương 4. CHỈ TIÊU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG..........................................83
4.1. Các đơn vị sử dụng trong nghành sợi...........................................................83
4.1.1. Hệ thống trọng lượng (The weight system)............................................83
4.1.2. Hệ thống chiều dài (The length system):................................................83
4.1.3. Chỉ số Anh Ne (The English count):.......................................................84
4.1.4. Công thức chuyển đổ giữa các hệ số.......................................................84
4.2. Các phương pháp đo sợi................................................................................84
4.2.1. Hệ thống đo trực tiếp...............................................................................84
4.2.2. Hệ thống đo gián tiếp...............................................................................85
4.3. Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào PET...............................88
4.3.1. Kiểm tra ngoại quan................................................................................88
4.3.2. Kiểm tra độ nhớt.....................................................................................88
4.3.3. Kiểm tra nhiệt độ nóng chảy...................................................................90
4.3.4. Kiểm tra độ ẩm........................................................................................91
4.4. Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra của sợi polyester...............92
4.4.1. Kiểm tra ngoại quan................................................................................93
4.4.2. Kiểm tra chỉ số sợi...................................................................................93
Hình 4.3.5. Máy đo chiều dài sợi..........................................................................94
4.4.3. Kiểm tra độ bền đứt và độ giãn dài khi đứt..........................................95
4.4.4. Kiểm tra độ co rút nước sôi....................................................................95
4.4.5. Kiểm tra độ nhuộm màu.........................................................................96
4.4.6. Kiểm tra nồng độ dầu tẩm trong sợi (OPU)..........................................96
Đồ án chuyên ngành Khảo sát thiết kế nhà máy sợi vải polyester
1 - Địa điểm:
Đặt tại khu công nghiệp Dung Quất thuộc khu kinh tế Dung Quất nằm giữa
hai xã Bình Thuận và Bình Trị - Huyện Bình Sơn – Tỉnh Quảng Ngãi.
2 - Diện tích: Diện tích mặt bằng tổng thể của Nhà máy là 6 ha, trong đó
diện tích cụ thể như sau:
- Phân xưởng công nghệ: 20000 m2
- Kho chứa sản phẩm: 10000 m2
- Kho chứa nguyên liệu: 5000 m2
- Phòng thí nghiệm: 5000 m2
- Khu nhà hành chính: 10000 m2
- Căn tin: 5000 m2
- Khu vực đổ xe: 10000 m2
4 - Nguồn điện : Sử dụng nguồn điện quốc gia. Trong Nhà máy có trạm biến
thế để dẫn điện từ đường dây cao thế của mạng lưới điện. Ngoài ra còn có máy phát
điện dự phòng nhằm đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Các ionit có khả năng trao đổi ion và anion chứa trong nước,do đó làm mềm
được nước, phương pháp này có khả năng làm ngọt nước biển đó là điều con người
mơ ước từ lâu.
POY FDY
75D/36 75D/36
75D/72 -
100D/36 -
150D/48 150D/48
Bảng 1.2. Các loại sợi được sản xuất trong Nhà máy
Để sản xuất ra các loại sợi với kích thước khác nhau này người ta sẽ cài đặt
các thông số sao cho lượng chất lỏng xuống bơm định lượng và tốc độ kéo của máy
winder phù hợp với lượng chất lỏng đó.
Ví dụ :
- Sợi POY 75D/36 được kéo với tốc độ 4800 vòng /s, sau khoảng 5h 20 phút
– 5h 30 phút sẽ cho cuộn sợi nặng 15,2 kg.
- Sợi FDY 50 D/12 được kéo với tốc độ 5200 vòng /s, sau khoảng 4h-4h 15
phút sẽ cho ra cuộn sợi nặng 15,2 kg.
Tùy theo đơn đặt hàng mà Nhà máy có thể sản xuất sợi với nhiều kích cỡ
khác nhau.
Năm sản
Loại xơ sợi Nơi sản xuất và đặc tính thương mại
xuất
1. Nhóm rayon - Là nhóm xơ sợi hóa học đầu tiên.
- Sử dụng hai loại hóa chất và kỹ
thuật sản xuất khác nhau để hình
thành hai loại rayon đầu tiên:
viscose rayon và cuprammonium
rayon.
Nitrate cellulose 1891 - Pháp
2. Nhóm Acetate 1920 - Năm 1924 được sản xuất bởi công ty
Celanese(Mỹ)
Polyamide(Nylon) 1932 - 1939 - Được sản xuất đầu tiên tại công ty
E.i.du Pont de Nemours and
Company.Inc
Perlon 1940 - 1946 - Đức
Capron 1945 – 1950 - Liên Xô
Orlon - Mỹ
Couralon - Anh
Polyolefin 1942 - 1950 - Được sản xuất đầu tiên tại công ty
Hercules Incorporated(Mỹ).
Polypropylene 1962 - 1967 - Mỹ, Nhật…
Polyethylene 1955 - 1958 - Mỹ
Teflon 1959 - 1960 - Mỹ
Ftorlon 1954 – 1956 - Liên Xô
Spandex 1954 - 1956 - Được sản xuất đầu tiên tại công ty
E.i.du Pont de Nemours and
Company.Inc vaào năm 1959. Đến
nay đã có 32 hãng trên thế giới sản
xuất loại sợi này tập trung tại các
nước Nhật, Hàn Quốc, Đức, Anh và
Hà Lan.
Bảng 2.1. Lịch sử phát triển các loại sợi hóa học
Trong thực tế ngày nay xơ sợi hóa học vẫn không ngừng phát triển với
những chủng loại sản phẩm mới được hình thành nhằm nâng cao hai tính chất quan
trọng của xơ sợi: cường lực (tenacity), module đàn hồi (module).
Xét về phương diện này người ta lại chia xơ sợi hóa học theo các nhóm và
các giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn thứ nhất (từ cuối thế kỷ 19 đến năm 1950): với sự xuất hiện của
các loại viscose, nylon, polyester, polyacrylonitrile…
Giai đoạn thứ hai (từ 1950 đến 1985): là sự xuất hiện các loại xơ sợi hóa học
đã được nâng cao về độ mảnh sợi (micro fiber), độ đàn hồi (spandex), cường lực.
Giai đoạn thứ ba (từ 1985 đến cuối thế kỷ 20): là sự phát triển mạnh mẽ của
xơ sợi tổng hợp với đặc tính siêu nhẹ, siêu bền, tính năng kỹ thuật cao và không làm
ảnh hưởng môi trường.
Giai đoạn thứ tư (từ cuối thế kỷ 20 đến nay): là sự nghiên cứu và phát triển
mạnh mẽ các loại xơ sợi hóa học có tính năng kỹ thuật cao (super fiber) như: sợi có
cường lực và module đàn hồi cao (paraaramid, PAN), sợi chống cháy, sợi olefin kỹ
thuật cao, sợi chống vi khuẩn (anti-bacteria).
Để sản xuất được các loại sợi này đòi hỏi cần có sự kết hợp tốt các quá trình
công nghệ chuẩn bị, kéo sợi và sự ghép hợp các kỹ thuật tiên tiến trong hai phương
pháp hình thành sợi hóa học kỹ thuật cao (Kevlar) và Gel spinning (DSM).
- Đối với phương pháp hai buồng: việc làm cứng đọng chất lỏng để hình thành
sợi được thực hiện ở buồng thứ nhất. Còn buồng thứ hai tiến hành quá trình phân
tách và biến đổi trong polymer.
trên ống định hình cho phù hợp. Với phương pháp ướt: 3000 - 6000 có lúc 12000 -
15000(xơ viscose) hoặc 40000 (xơ acrylic). Với phương pháp khô hoặc nóng chảy:
250 - 400 hoặc 600 - 900 (xơ PVC).
2.1.3.1. Tính ưu việt của sợi hóa học so với sợi thiên nhiên
Mặc dù ra đời trong một thời gian không lâu nhưng sợi hóa học đã nhanh
chóng thu hút sự chú ý của tất cả mọi người và có những bước đột phá trong quá
trình phát triển cả về số lượng và chất lượng. Để có được sự chinh phục đối với con
người, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe và phức tạp trong vấn đề may mặc của
con người ngày càng cao trước tiên sợi hóa học đã bộc lộ các tính chất quý báu ưu
việt hơn sợi thiên nhiên.
1. Về ngoại quan
Sợi hóa học đẹp, óng mượt, mịn màng, bóng láng…có thể tạo ra loại vải với
vẻ đẹp phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu mặc đẹp, thời trang góp phần làm
phong phú vẻ đẹp cho xã hội.
3. Độ bền
So với sợi thiên nhiên thì độ bền của sợi hóa học cao hơn nhiều, sợi hóa học
dai hơn, lâu rách hơn, thời gian sử dụng lớn gấp 2 – 3 lần. Các tính năng kỹ thuật
như độ bền đứt, độ bền mài mòn, độ chịu uốn gấp lớn. Có thể thay đổi tính chất của
sợi hóa học trong phạm vi khá rộng bằng cách điều chỉnh thành phần và cấu tạo hóa
học của sợi hoặc thay đổi các điều kiện kỹ thuật.
Hiện nay người ta đã chế tạo được các loại sợi hóa học chịu được ánh sáng
và nhiệt độ, bền với tác dụng của nước, côn trùng, vi sinh vật…là những tính chất
không có được ở sợi thiên nhiên. Do vậy mà sợi hóa học được sử dụng nhiều trong
lĩnh vực kỹ thuật, đáp ứng được các yêu cầu vốn khắt khe của kỹ thuật và đóng góp
tích cực vào việc thúc đẩy những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
đang diễn ra sôi động trong thời đại chúng ta.
Trong khi đó từ 1 tấn dầu mỏ có thể sản xuất được 1500m vải từ sợi tổng hợp. một
nhà máy sợi năng suất là 40000 tấn/năm có thể thay thế 50000ha đất tốt tại vùng khí
hậu thuận lợi để chyên canh cây bông hoặc trên 10 vạn ha cây lanh.
Do tỷ trọng của sợi hóa học thấp cho nên cùng một khối lượng sợi thì chiều
dài của tấm vải dệt từ sợi hóa học luôn luôn lớn hơn dệt từ sợi thiên nhiên.
6. Giá thành
Giá thành vải dệt từ sợi hóa học thấp hơn nhiều so với sợi thiên nhiên.
1. Độ mảnh sợi
Độ mảnh cho ta biết sợi dày, mỏng ra sao.
Đối với sợi filament, độ mảnh sợi được tính bằng Denier (D, den) là khối
lượng tính bằng gam của 9000m sợi.
Đối với xơ hóa học (staple): độ mảnh của xơ sợi được tính bằng denier hoặc
dtex – (tex là khối lượng của 1000m sợi. Độ mảnh tính bằng tex được ký hiệu là T).
Đối với sợi kéo từ xơ hóa học cắt ngắn: độ mảnh sợi được tính bằng chỉ số
Anh (Ne) hoặc chỉ số mét (Nm).
Ta có: NmT = 1000, Nm = 1,693Ne
Trong thực tế cũng như theo quy ước chung, người ta thường dùng đơn vị
tex để tính cho cả xơ hóa học, sợi hóa học dạng filament, sợi hóa học từ xơ ngắn.
2. Độ bền đứt
Độ bền đứt phản ánh một chỉ tiêu cơ lý quan trọng của sợi, được đo bằng lực
làm đứt sợi. Độ bền đứt càng cao thì sợi càng dai, vải càng bền và lâu rách, thời
gian sử dụng kéo dài.
Yếu tố xác định độ bền đứt ngoài bản chất hóa học của sợi, trọng lượng phân
tử polymer còn có độ định hướng cũng như độ kết tinh của sợi.
Ngoài độ bền đứt của sợi đơn người ta còn đo độ bền nút và độ bền móc của
sợi.
Độ bền đứt của nhiều loại sợi ở trạng thái khô và ướt thường khác nhau đặc
biệt là đối với sợi nhân tạo, là loại sợi mà các phân tử nước dễ dàng len lỏi vào các
đại phân tử polymer làm liên kết giữa chúng yếu đi.
6. Độ bóng
Đây là một thông số thương mại. Thông thường sợi hóa học khi sản xuất ra
có độ bóng sáng (BR), độ bóng này chỉ thích hợp cho một số loại sản phẩm. Vì vậy
để thuận tiện cho việc sử dụng, trong quá trình sản xuất người ta cho TiO2 vào dung
dịch kéo sợi. Tùy thuộc theo hàm lượng TiO2 cho vào ta sẽ có các loại sợi có những
độ bóng khác nhau như: sợi nửa mờ semi dull – SD, sợi mờ (full dull – FD).
7. Độ bấm nhiệt
Là số điểm bấm nhiệt dùng để liên kết các filament trong sợi lại với nhau,
đặc trưng bằng giá trị NIP.
NIP là số điểm bấm nhiệt trên sợi tính trên chiều dài một mét sợi.
NIP càng lớn, số điểm bấm nhiệt càng nhiều, sợi càng bền chắc và không
cần qua công đoạn hồ khi sử dụng làm sợi dọc. Tuy nhiên khi độ NIP quá lớn (>120
điểm/mét) thì sợi lại trở nên quá cứng và giòn, không thích hợp cho các mặt hàng
cần hiệu ứng của sợi xe.
Bảng 2.1.3: Quy ước viết tắt tên sợi hóa học
Tóm lại: những tính chất cơ lý của sợi hóa học nói chung liên quan mật thiết
với nhau, gắn bó với nhau, mỗi tính chất phản ánh nhằm giúp ta tìm hiểu toàn diện
một loại sợi từ việc xác định điều kiện gia công tới việc lựa chọn thích hợp cho mục
đích sử dụng nhất định.
2.2. Thiết kế dây chuyền kéo sợi bằng phương pháp nóng chảy.
Sợi polyester được kéo bằng phương pháp nóng chảy
2.2.1. Giới thiệu thiết bị của dây chuyền kéo sợi bằng phương pháp nóng chảy.
Dây chuyền kéo sợi polyester cho hai loại sợi POY và FDY bao gồm các
máy móc thiết bị sau:
1. Hai bồn chứa chip
- Dung lượng: 1,5 m3
- Được làm bằng vật liệu inox
- Sản xuất bởi công ty Zhenhzhou Zhongyuan Drying Technology
4. Hai máy đùn trục vít: Có tên là Granulator, được sản xuất bởi hãng
Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên bang Đức).
5. Hai máy lọc: Được sản xuất bởi hãng Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên
bang Đức).
Được sản xuất bởi hãng Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên bang Đức).
7. Có tất cả 132 ổ phun sợi: Cho dây chuyền sản xuất hai loại sợi, trong đó:
- Sợi POY: có 60 ổ phun sợi
- Sợi FDY: có 72 ổ phun sợi
Ổ phun sợi có tên là Spinneret; được sản xuất bởi hãng Oerlikon Barmag
(Cộng hòa liên bang Đức).
8. Hai hệ thống tẩm dầu: Cho hai dây chuyền kéo sợi, có tên là Spin-finish
pump, được sản xuất bởi hãng Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên bang Đức).
Trong đó: Mỗi dây chuyền sản xuất một loại sợi có 6 máy. Được sản xuất
bởi hãng Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên bang Đức).
10. Một máy gia nhiệt: Có tên là Heater ; Model: FBM310-04. Sản xuất bởi
công ty Zhenhzhou Zhongyuan Drying Technology
11. Một máy nén khí
12. Bốn máy quạt
13. Một hệ thống làm lạnh
14. Hai bình sấy khí nén
15. Hai hệ thống dẫn sợi cho hai dây chuyền sản xuất, có tên là Texturing,
được sản xuất bởi hãng Oerlikon Barmag (Cộng hòa liên bang Đức).
2.2.2. Sơ đồ tổng quát quy trình sản xuất sợi polyester theo phương pháp nóng
chảy
Giải thích:
:Đường khí nén
1 bồn chứa chíp, 2 van cấp chíp, 3 ống co dãn, 4 máy sàn chíp, 5 bồn chứa
chíp, 6 van cấp chíp, 7 bồn nén chíp, 8 van khí nén, 9 chíp được nén lên bồn chứa,
10 bồn chứa chíp. 12 bồn đựng chíp, 13 van chíp, 14 quạt gió, 15 van gió, 16 bộ gia
nhiệt sàn, 17 van đóng mở chíp, 18 máy sàn, 19 phân ly(ống bụi), 20 van xã bụi 21
ống co dãn, 22 bồn sấy tinh, 23 bộ giải nhiệt sấy, 24 đầu phun , 25 van khí, 26 bình
nén khí sấy khô hút ẩm, 27 van cấp chíp, 28 ống kính dẫn chíp xuống vít đùn, 29 ống
chứa chíp, 30 van xả chíp phế.
Từ những yêu cầu trên thì kiến trúc cho đồ án Nhà máy kéo sợi là nhà hai
mái đã có lớp cách nhiệt, bao gồm : nhà sản xuất chính và xung quanh là các phòng
phụ trợ, phòng thí nghiệm và kho nguyên liệu. Nhà sản xuất chính được lắp đặt toàn
bộ máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất theo nguyên tắc nước chảy, lợi dụng
thế năng từ trên xuống thuận tiện cho quá trình tạo sợi, vận chuyển bán thành phẩm
trên dây chuyền, giảm hao phí lao động đến mức thấp nhấtt, thuận lợi cho việc điều
tiết không khí và đặc biệt thuận lợi cho việc phòng cháy chữa cháy.
Các phòng phụ trợ bố trí xung quanh nhà sản xuất để phục vụ cho sản xuất
tiện lợi và nhanh chóng.
Căn cứ vào yêu cầu thiết kế dây chuyền sản xuất thì toàn bộ khu vực phụ trợ
giảm trạm biến thế, hệ thống điều tiết không khí, các phòng phục vụ công tác bảo trì
máy, các phòng phụ trợ, nhà điều hành sản xuất, phòng thí nghiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm
Căn cứ vào đó ta bố trí dây chuyền sản xuất hai loại sợi song song nhau từ
trên xuống dưới gồm sáu tầng như sau:
- Tầng 6: Bố trí 2 bồn chứa cách nhau khoảng 10m
- Tầng 5: Bố trí 2 hệ thống sàng thô cách nhau khoảng 10m, có 2 hệ thống hút
bụi, 2 bồn chứa bụi cho 2 dây chuyền sản xuất.
- Tầng 4: Bố trí 2 máy sấy cách nhau 10m theo hệ thống liên tục từ 2 tầng
trên xuống, 2 máy nén khí cung cấp khí nóng cho 2 máy sấy.
- Tầng 3: Bố trí hai máy đùn trục vít cho 2 dây chuyền kéo sợi, kế mồi máy
có một thiết bị lọc để lọc dung dịch lỏng nhớt sau máy đùn trục vít. Hai hệ thống
kéo sợi khác nhau cơ bản là từ tầng này xuống dưới mặt đất:
Bên dây chuyền sản xuất sợi POY bố trí 6 bơm định lượng nằm thẳng hàng
cách nhau khoảng 1m lấy dòng sản phẩm từ thiết bị lọc.
Bên dây chuyền sản xuất sợi FDY bố trí 12 bơm định lượng nằm thẳng hàng
cách nhau khoảng 1m lấy dòng sản phẩm từ thiết bị lọc.
- Tầng 2: Bố trí 6 hệ thống dẫn sợi cho mỗi dây chuyền sản xuất,tất cả được
đặt trên cùng một hàng ngang thẳng cách nhau khoảng 1m. Mỗi hệ thống dẫn sợi có
một buồng làm nguội và tẩm dầu đặt ở phía trên.
Bên dây chuyền sản xuất sọi POY, có 60 spinneret cho đều 6 hệ thống dẫn
sợi.
Bên dây chuyền sản xuất sợi FDY , có 72 spinneret cho đều 6 hệ thống dẫn
sợi.
- Tầng 1: Các Godets (thường được gọi là trục lăn nóng) và máy cuốn sợi
winder được bố trí ở 2 dây chuyền kéo sợi khác nhau
Bên dây chuyền sản xuất sợi POY: 6 máy winder được đặt ở dưới mặt đất theo
một hàng ngang cách nhau khoảng 1m, phía trên mỗi máy bố trí 2 Godets đặt chênh
nhau một góc khoảng 30o nhận dòng sản phẩm từ hệ thống dẫn sợi xuống.
Tương tự bên dây chuyền sản xuất sợi FDY cũng có 6 máy winder nhưng
trên mỗi máy có 4 Godets, hai ở trên và hai ở dưới.
Việc bố trí máy theo từng tầng như vậy đảm bảo cho quá trình công nghệ
sản xuất được liên tục, rút ngắn được quãng đường vận chuyển, tăng khả năng quan
sát của công nhân vận hành, tạo điều kiện cho việc sử dụng và quản lý thiết bị.
Ngoài ra còn có ý nghĩa là đảm bảo yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm của quá
trình công nghệ đối với từng gian máy.
2.3.4. Ảnh hưởng của điều tiết không khí đến công nghệ kéo sợi
Trong công nghệ kéo sợi ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình công
nghệ kéo sợi thì điều tiết không khí cũng có ảnh hưởng rất lớn ngoài ra nó còn đem
lại sức khoẻ lâu dài cho người lao động.
Mục đích của điều tiết không khí là tạo ra chế độ nhiệt ẩm trong gian máy
theo yêu cầu công nghệ trong thực tế khi độ ẩm tương đối của không khí không
thay đổi mà nhiệt độ thay đổi thì hồi ẩm của vật liệu ít thay đổi và không đáng kể.
Nhưng nếu nhiệt độ không đổi mà độ ẩm không khí thay đổi thì dẫn đến hồi ẩm của
vật liệu thay đổi nhiều dẫn đến các tính chất của xơ cũng thay đổi như tính đàn hồi
tính bền.
Mặt khác với cùng một điều kiện sản xuất nếu khống chế ôn ẩm độ hợp lý sẽ
thuận lợi cho quá trình kéo sợi. Điều kiện về ôn ẩm độ bao gồm điều kiện về nhiệt
độ và độ ẩm tương đối của không khí .
- Nhiệt độ là đại lượng chỉ độ nóng bụi của không khí
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong gian máy có liên quan ảnh
hưởng đến tỷ lệ hồi ẩm của nguyên liệu, hoá thành sản phẩm và chất lượng sản
phẩm.
Tỷ lệ hồi ẩm Wtt (%) là tỷ lệ hơi nước có chứa trong vật liệu và khối lượng
khí tuyệt đối của vật liệu đó.
Máy Máy
sàng sàng
Bụi Bụi
Máy hút Máy hút
bụi bụi
Tâng 5:
Máy nén
khí Máy sấy Máy sấy Máy nén
Tầng 4:
Máy đùn trục Máy đùn trục
vít vít
☼☼☼☼☼☼ ☼☼☼☼☼☼☼☼☼☼☼☼
Tầng 3
Tầng 2 :
Godets Godets
POY FDY
Đồ án chuyên ngành Khảo sát thiết kế nhà máy sợi vải polyester
▓▓▓▓▓▓ ▓▓▓▓▓▓
Tầng 1:
Tổ chức lao động là một khâu quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh.
Trong thực tế sản xuất đã cho thấy trong các xí nghiệp dù với máy móc
thiết bị hiện đại nhưng việc tổ chức lao động không tốt, định mức không sát sẽ dẫn
đến hiệu quả năng xuất không cao. Vì vậy điều quan trọng để tổ chức lao động
chính là sự phân công hợp lý lao động, phân công lao động hợp lý sẽ cho khả năng
nâng cao năng suất lao động.
Chuyên môn hoá lao động giúp cho người công nhân có những thói quen
cần thiết với công việc làm họ có thể thực hiện công việc với nhịp độ cao.
Cần phải phân công một khối lượng công việc hợp lý để người công nhân
có đủ việc làm trong thời gian sản xuất. Tránh trường hợp cường độ lao động quá
cao hoặc quá thấp, trong một tổ các công nhân có sự hỗ trợ lẫn nhau trong các dây
chuyền sản xuất. Một yếu tố khác giúp tổ chức lao động tốt là vấn đề kỹ thuật thao
tác nhanh, chính xác sẽ tạo ra hiệu quả lao động cao.
Dựa trên khả năng tự động hoá của máy móc thiết bị và dựa trên thực tế tổ
chức lao động của một số nhà máy
Tôi quyết định phân công định mức lao động như sau :
Ghi chú
Phân xưởng kiểm tra Số người Tổng số
Trình độ Số ca (số người
chất lượng mỗi ca người
dự phòng)
Trưởng bộ phận 1 E 1 1 1
Kỹ thuật viên công
1 E 1 1 1
nghệ
Thử nghiệm tính
chất cơ lí của 1 L 1 1 1
polymer và sợi
Thử nghiệm tính
chất hóa học của 1 L 1 1 1
polymer và sợi
Thông kê đánh giá
các dữ liệu sản xuất 1 S 1 1
từ PTN
Tổng 5 5
Bảng 3.2.. Định mức công nhân phân xưởng kiểm tra chất lượng
T
Công việc Số người 1 ca Số người 3 ca Cả ngày
T
1 Bảo vệ Nhà máy 2 6
2 Dọn vệ sinh 3
3 Phục vụ căn tin 6
Tổng số 2 6 9
Sợi tổng hợp đang vượt mặt sợi bông trong cuộc chiến giá cả và chất lượng
trên thị trường dệt may thế giới bởi nhiều điều kiện kinh tế đang hậu thuẫn cho
nguyên liệu nhân tạo này, và dự kiến xu hướng này sẽ còn tiếp diễn.
Các nhà sản xuất vải sợi ngày càng ưa chuộng các loại sợi nhân tạo, bởi công
nghệ tiên tiến giúp cho những loại sợi này ngày càng có nhiều ưu điểm về chất
lượng, không thua kém so với bông thiên nhiên. Ngoài ra, sợi tổng hợp còn cho
phép tiết kiệm được năng lượng vì nó cần ít thời gian hơn trong quá trình làm khô,
và không nhanh bị bẩn nên tiết kiệm được cả nước. Không chỉ người tiêu dùng, các
nhà máy dệt cũng càng ngày càng ưa chuộng sợi tổng hợp hơn. Do vậy, bông đang
mất dần thị phần về tay sợi tổng hợp.
Do diện tích đất trồng bông phải cạnh tranh với các cây trồng khác, đồng thời
chi phí sản xuất bông, nhất là phân bón tăng cao, không chỉ các nước đang phát
triển mà cả các nước phát triển cũng ngày càng giảm sử dụng bông trong ngành dệt
may.
Biểu đồ sau thể hiện nhu cầu sử dụng các loại nguyên liệu trong ngành dệt may
ở Việt Nam hiện nay.
30% bông
23% xơ poly est er
13.5%ảvi dệt k im
13.5%ơx ngắn
20% vải dệt t hoi
Giá sợi tổng hợp có quan hệ chặt chẽ với giá dầu mỏ. Tuy nhiên, với các công
nghệ sản xuất tiên tiến, những ảnh hưởng trực tiếp của giá dầu thô đối với sản lượng
và giá sợi tổng hợp ngày càng giảm xuống. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển sản xuất các loại vải tổng hợp như sợi polyester.
Ở Việt Nam, dầu mỏ cũng như ngành dệt may, trong khi là một trong 10 quốc
gia xuất khẩu mặt hàng may mặc lớn nhất thế giới thì ngược lại Việt Nam phải nhập
khẩu các nguyên liệu cho ngành dệt may như bông để sản xuất vải cotton, hạt chip
sản xuất sợi polyester...từ các nước khác như Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc vì
nguồn nguyên liệu trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu cho ngành dệt may cả về
số lượng lẫn chất lượng.
Biểu đồ sau thể hiện khả năng tự cung cấp xơ sợi tổng hợp polyester trong
nước ở giai đoạn năm 2000, 2010 và 2012 so với tổng sản lượng tiêu thụ trong toàn
nước (tính theo %).
70
60
50
40
30
20
10
0
2000 2010 2012
- Đặc tính: vải mỏng, mềm, bền và thông dụng, có thể làm trắng,
nhuộm màu và in hoa.
- Sử dụng: thích hợp làm lót, sử dụng may đồng phục học sinh, in hoa
làm chăn drap gối.
- Giá: 14.700 đ/m
3. Vải kate silk MDV
- Mật độ: dọc: 110 s/inch, ngang: 76 s/inch
- Chi số sợi: sợi dọc Ne 45/1, sợi ngang Ne 45/1
- Thành phần sợi 100% Polyester.
- Khổ: 160 cm
- Đặc tính: vải mỏng, mềm bền và thông dụng, có thể làm trắng, nhuộm
màu.
- Sử dụng: thích hợp may đồng phục học sinh, đồng phục công sở, áo sơ
mi cao cấp.
4. Vải kate MDC
- Mật độ: dọc : 133 s/inch, ngang : 72 s/inch
- Chi số sợi : sợi dọc Ne 45/1, sợi ngang Ne 45/1
- Thành phần: sợi 65% Polyester, 35% cotton
- Khổ: 160 cm
- Đặc tính: vải dày, mềm, bền và thông dụng, có thể làm trắng, nhuộm
màu.
- Sử dụng : thích hợp, sử dụng may đồng phục học sinh, đồng phục công
sở, hàng sơ mi cao cấp, làm vải chính áo Jacket.
Tính chất: Do có sợi pha nilon (Poli) nên mặc sẽ nóng hơn, ít hút ẩm nhưng
mình vải có cảm giác mềm mại hơn. Để vải có độ co dãn nhiều, người ta cũng pha
thêm sợi Spandex.
Polyester có ứng suất cao được dùng để sản xuất sợi chịu tải cho vỏ xe. Mỗi
sợi chứa từ 300 đến filament ở độ mảnh 5dtex. Loại sợi được xử lý nhiệt ở 235 oC
trong điều kiện kéo căng nhẹ rồi sau đó được tẩm kết dính để tăng độ bám dính của
nó với cao su. Quá trình tẩm chất kết dính cho cao su gồm hai bước. Đầu tiên, sợi
được xử lý bằng phenylurethane sau đó sợi được tẩm polyester bằng RFL (là hỗn
hợp styren, butadien, vinylpiridyn ở dạng latex (L) với resoreicol (R) và
fomandehyde (F). Sợi độn phải chịu tải lớn, chịu uốn tốt rất thích hợp để sản xuất
vỏ xe và các băng tải. Xơ polyester dùng sản xuất sợi độn gia cường phải có khối
lượng phân tử lớn, lượng nhóm carboxy đầu mạch thấp mà còn phải chứa ít liên kết
ether trong phân tử.
Sợi xe từ polyester filament còn được dùng để sản xuất dây thừng. Tuy
nhiên, do không có sự song song trong bó sợi nên độ bền của sợi thừng polyester
không bằng dây nylon hay polypropylene. Riêng độ bám và độ mềm mại dây
polyester hơn hẳn hai loại trên.
O
H2 H2 Poly ethylene
O C C O C C terephthalate
O n
O
Poly 1-4 butyllene
H2 H2 H2 H2 terephthalate
O C C C C O C C
O n
Xơ polyester có độ bền cơ học cao, ở trạng thái ướt xơ không bị giảm độ bền
cơ học. Độ bền đứt ướt so với độ bền đứt khô: 90 – 95% (độ bền đứt khô: 30 –
40g/tex).
Xơ polyester có khả năng chống biến dạng và giữ nếp, song do kém bền với
ma sát nên ít được sử dụng trong dệt kim, găng tay và bít tất. Sau khi vò nhàu nhiều
lần xơ polyester có khả năng phục hồi lại trạng thái ban đầu .Vì vậy người ta
thường pha trộn nó với các loại xơ khác dễ nhàu như xơ bông và viscose để tạo loại
vải pha như : PE/CO, PE/VISCOSE…
Polyester có khối lượng riêng d=1.38g/cm3, xơ khó trương nở trong nước,
khó thoát mồ hôi, khó nhuộm. Người ta chỉ nhuộm polyester với phẩm phân tán ở
nhiệt độ cao 1300C hoặc 1000C có chất tải.
Polyester là loại xơ nhiệt dẻo, độ bền nhiệt vượt xa các loại xơ thiên nhiên
và đa số các loại xơ hoá học khác. Ở 265 0C xơ mới bắt đầu bị mềm và ở 2800C xơ
bị nóng chảy và phân huỷ.
Có hàm ẩm thấp nên xơ polyester có khả năng cách điện cao. Nhưng đồng
thời cũng dễ tích điện nên gây khó khăn trong quá trình dệt.
Các thông số vật lý khác:
- Độ mảnh: 1,3 den
- Độ hồi ẩm: 0,3%
- Độ hút ẩm kém: 0,4 – 0,5% (điều kiện tiêu chuẩn)
Xơ – sợi cắt ngắn (staple) Sợi filament
Thông số
Loại thường Loại dún thấp Loại thường Chịu lực cao
Độ bền đứt (gf/tex) 40 – 60 20 – 30 40 – 60 60 – 80
Độ giãn đứt (%) 15 – 30 30 – 55 25 – 30 7 – 15
50% ở nhiệt độ thường cũng bị phá huỷ mạnh, còn ở nhiệt độ sôi nó sẽ hoàn toàn bị
phá huỷ. Sở dĩ sợi polyester kém bền với kiềm là vì trong mạch phân tử của chúng
có chứa các nhóm estes dễ bị thuỷ phân.
có tính chất tương tự ở nhiệt độ cao hay khi có mặt chất tải, trong một vài trường
hợp có thể dùng thuốc nhuộm hoàn nguyên hoặc azoic.
Các rượu hai chức thường dùng trong sản xuất polyester là:
O C OCH 3 H 2C OH
O C OH
O C OCH 3 H 2C OH
O C OH
HO CH 2 CH2 OH
Ethylene glycol
HO CH 2 CH2 CH 2 CH 2 OH
2.1.1. Phản ứng ester hóa trực tiếp: giữa acid terephthalic và ethylene glycol là
phản ứng pha lỏng. Độ tan của acid terephthalic trong glycol sôi ở áp suất thường
rất thấp nên để nâng cao khả năng hòa tan phản ứng cần được tiến hành ở áp suất
4.10 5 Pa (4 atm), nhiệt độ từ 240 - 260oC. Đây là phản ứng tự xúc tác, tuy nhiên
một số acid mạnh hoặc ester của aicd titanic được thêm vào hỗn hợp phản ứng như
là xúc tác cho phản ứng ester hóa. Tỷ lệ mol các tác chất cho phản ứng ester hóa
trực tiếp là: ethylene glycol:acid terephtalic vào khoảng 1:1 – 1,3:1. Polyester sản
xuất bằng phương pháp ester hóa trực tiếp có khối lượng phân tử cao hơn hẳn so với
polyester sản xuất bằng con đường trao đổi ester.
Phản ứng ester hóa luôn luôn đi kèm phản ứng ether hóa, nhất là trong môi
trường acid. Trong sản xuất polyester một ít kiềm mạnh như NaOH được thêm vào
hỗn hợp phản ứng để hình thành hệ đệm với mục đích làm giảm tốc độ phản ứng
ether hóa. Nếu phản ứng không tiến hành trong hệ đệm lượng ether sinh ra làm cho
phân tử polymer có cấu trúc không đồng nhất. Điều này làm giảm khả năng cơ lý
của sợi đồng thời làm nhiệt độ nóng chảy giảm xuống dưới mức có thể chấp nhận
được và không thể kiểm soát được. Nếu tiến hành phản ứng ester hóa ở nhiệt độ cao
hơn một chút vào khoảng 280 – 290oC, tốc độ phản ứng ester hóa có khả năng đạt
đến ngưỡng. Lúc này phân tử polymer không còn đáp ứng được các yêu cầu sản
xuất sợi do sự phân bố khối lượng phân tử quá đa dạng.
Một sản phẩm khác của phản ứng ester hóa là nước. Để thúc đẩy phản ứng
đạt đến hiệu suất cao nhất, nước được chưng cất để tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
Cuối phản ứng ester hóa, muối phosphate hay phosphite được cho vào nhằm ổn
định polymer. Nó giúp polymer khó tan trong môi trường kiềm hơn so với những
polymer không có các chất này. Giai đoạn tiếp theo trong quá trình polymer hóa
tương tự nhau cho cả phản ứng ester hóa trực tiếp lẫn phản ứng trao đổi ester. Một
lượng xúc tác được thêm vào trộn lẫn với các obligomer mạch thẳng, glycol dư
được tách ra bằng chưng cất hỗn hợp sau phản ứng. Nhiệt độ được nâng lên khoảng
280 – 290oC trong khi áp suất được giảm nhanh về dưới 25Pa để tránh tạo bọt do
glycol hóa hơi, cho tới lúc thu được polyester có khối lượng phân tử mong muốn.
Trong quá trình ngưng tụ ester antimon trioxide tạo phức với ester của acid titanic
lẫn trong polyester gây ra những đốm có màu khi chúng kết hợp antimon trioxide.
3+ 5+
Tuy nhiên, hiệu ứng này không đáng kể khi có mặt P hoặc P .
Giai đoạn 1: Hỗn hợp PTA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng xảy ra tạo
BHET ( bis-(hydroxyletyl)terephtalat) và các oligome có phân tử lượng thấp.
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET. Sau phản ứng,
EG còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt. Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo
thành PET vô định hình.
Xúc tác thường dùng là antimony trioxid, muối của titanium, germanium,
cobalt, mangan, magnesium và kẽm. Xúc tác sử dụng với nồng độ thích hợp để làm
tăng vận tốc phản ứng.
Cũng như phản ứng ester hóa, phản ứng đa tụ polymer cũng là một phản ứng
thuận nghịch. Do vậy, trong giai đoạn đa tụ phải tách glycol một cách triệt để. Song
song với phản ứng đa tụ polymer, ở nhiệt độ này còn diễn ra quá trình nhiệt phân
polyester làm giảm khối lượng phân tử. Phản ứng này hình thành các nhóm
carboxyl (-COOH) và vinyl ester ở đầu mạch, sau đó các nhóm vinyl ester này sẽ
nhanh chóng chuyển thành các nhóm aldehyde.
Trong điều kiện áp suất thấp và tốc độ chưng cất lớn các hợp chất aldehyde
nhanh chóng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng. Nhưng nếu quá trình diễn ra ở áp suất
cao hoặc thời gian chưng cất kéo dài, những nhóm aldehyde này sẽ tạo ra những
nhóm mang màu lẫn trong phân tử polyester. Cuối phản ứng đa tụ polymer, một
lượng từ 0,5-2% diphenyl ester hoặc diphenyl terephthalate được cho vào thiết bị đa
tụ để kết nối các obligomer thành polymer theo phản ứng:
O
O
+ 2 C O CH 2 CH2 OH
O C C O
O O O
O
C O CH 2 CH 2 O C C O CH2 CH 2 O C
→+ 2
OH
Bằng cách này có thể giảm bớt thời gian phản ứng đa tụ polymer so với
phương pháp tiếp tục chưng cất để loại glycol. Do vậy đây là biện pháp làm giảm
ảnh hưởng của các phản ứng phụ sinh ra các hợp chất có màu mà vẫn đáp ứng yêu
cầu làm giảm các obligomer.
Để làm mất các nhóm carboxy ở đầu mạch, người ta cũng có thể cho vào
hỗn hợp một lượng ethylene oxide.
2.1.2. Phản ứng trao đổi este giữa Dimetyl Terephtalat (DMT) và EG
2.2.1. Độ nhớt
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của PET là chỉ số IV - Intrinsic
Vítcosity (độ nhớt nội tại). Chỉ số IV của vật liệu phụ thuộc vào độ dài của mạch
polymer. Mạch càng dài, các vật liệu càng cứng hơn, và do đó IV càng cao. Chiều
dài mạch trung bình của một lô cụ thể của nhựa có thể được kiểm soát trong quá
trình polyme hóa.
Chỉ số IV của PET đối với một số vật liệu:
- 0.60 dL/g: sợi
- 0.65 dL/g: màng
- 0.76-0.84 dL/g: chai
- 0.85 dL/g: lốp xe
PET
Công thức phân tử (C10H8O4)n
Mật độ phân tử 1.370 g/cm3
Mật độ tinh thể 1.455 g/cm3
Modul đàn hồi (E) 2800–3100 MPa
Độ bền kéo (σt) 55–75 MPa
Giới hạn đàn hồi 50–150%
Nhiệt độ kết tinh 75 °C
Nhiệt độ nóng chảy 260 °C
Giá thành 0.5–1.25 €/kg
Sàng
Sấy
Kiểmtra
Nóngchảy
Lọc
Phun Sợi
Làmnguội ,Tẩmdầu
Kéo giãn
Quấn cuộn
Thành hình
Kiểmtra
Sảnphầm
bên trên có khoan lỗ thẳng đứng và nghiêng về phía xuất liệu. Đường ống vào phía
bên trái và phải có cửa gió xoắn, khi đường ống gió phía trái mở ra thì đường ống
bên phải đóng lại. Khi động cơ điện làm cho quạt xoay thì đường ống hai bên sẽ tạo
thành dòng khí giao nhau và làm cho hạt chip được đảo trộn lên xuống và tiến về
hướng xuất liệu, cuối cùng tràn qua tấm chắn và đi vào tháp sấy khô.
Hệ thống gió nhiệt trong loại máy này là loại gió tuần hoàn. Quá trình cơ bản
của nó là: gió thoát ra từ máy dự bị kết tinh trước tiên đi qua bộ phân ly gió để khử
bụi sau đó đi qua quạt gió để vào bộ gia nhiệt rồi mới vào lại máy dự kết tinh. Trên
quy trình cơ bản này thì sau một thời gian, hàm lượng ẩm trong gió tuần hoàn sẽ
tăng lên, vì vậy cần phải bổ sung một lượng gió mới. Thông thường người ta sử
dụng khí quyển làm nguồn gió bổ sung. Lỗ gió ra ở trên máy dự bị kết tinh có gắn
thêm một lỗ hút gió có bộ lọc, khi quạt hút lấy gió từ máy kết tinh không đủ thì
lượng gió khí quyển sẽ được bổ sung vào hệ thống tuần hoàn. Chúng ta có thể điều
khiển lượng gió qua van điều tiết.
Cũng giống như các loại máy dự bị kết tinh kiểu tầng sôi khác, loại máy này
có nhiệt độ cao, thời gian giữ đoạn cắt ngắn, lượng bột chip và bụi bậm ít. Nhưng
loại máy này cần lắp thêm hệ thống tuần hoàn gió nóng, tiêu hao năng lượng tương
đối cao.
dưới và giữa., việc thoát khí được bố trí ở phía trên. Phần trên của tháp sấy khô có
một đường ống nối với máy dự bị kết tinh phía trên, hạt chip sau khi sàng và dự bị
kết tinh sẽ theo đường ống này đi xuống tháp sấy khô. Thông qua việc nới dài hay
thu ngắn đường ống người ta cũng có thể thay đổi lượng hạt chip và thời gian sấy
khô.
Không khí nóng trong máy sấy khô thường được cấp bởi máy nén khí, sau
khi nén không khí đã được khử một phần nước, có hàm lượng hơi ẩm thấp. Lượng
khí này sẽ được gia nhiệt bằng điện hoặc bằng hơi chưng. Do nhiệt độ sấy tương
đối cao (trên 150oC) khi sử dụng gia nhiệt bằng hơi chưng cần phải có thiết bị hơi
chưng cao áp phức tạp nên đa số người ta thường sử dụng điện để gia nhiệt.
Việc gia nhiệt bằng điện thao tác đơn giản nhưng giá thành tương đối cao,
trong bộ gia nhiệt điện có lắp nhiều thanh điện cực, phần vỏ ngoài có lớp tản nhiệt,
thông qua thiết bị điều khiển nhiệt độ có thể tạo ra dòng khí nóng theo đúng yêu cầu
công nghệ.
Tỷ số nén: độ nén lớn hay nhỏ của trục vít thường được thể hiện bằng tỷ số
nén. Thường người ta thiết kế khoảng 3 – 3,5.
Xylanh và thiết bị gia nhiệt: xylanh thường có dạng hình trụ bao bên ngoài
trục vít, có độ cứng tương đối cao. Phía ngoài xylanh có gắn bộ gia nhiệt. Bộ gia
nhiệt được chia thành các khu gia nhiệt bằng điện trở và được điều khiển tự động.
Đầu định hình: đầu định hình được lắp ở phía xuất liệu của trục vít và được
gia nhiệt bằng hơi nước hoặc bằng điện.
Hệ thống truyền động gồm có động cơ điện, bộ giảm tốc và thiết bị điều
khiển.
Thông thường nhiệt độ nóng chảy của hạt nhựa trong sản xuất sợi khoảng
260oC thì nhiệt độ sử dụng cho các khu trên máy đùn phải cao hơn điểm chảy thông
thường khoảng từ 270 - 290oC. Nếu nhiệt độ quá thấp hạt nhựa sẽ nóng chảy không
đều, nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm tăng phản ứng phân hủy hạt nhựa.
2. Thân bồn
Tác dụng chính của thân bồn là phân bố nhiệt và bảo ôn cho dòng chip nóng
chảy đến các ống phân phối, bơm định lượng, cụm linh kiện. Ống phân phối được
đưa ra từ máy đùn để phân phối đều đến các bơm định lượng. Ống phân phối được
thiết kế thành nhiều loại nhưng cho dù thiết kế kiểu nào thì cự ly của dòng chảy đi
qua đều phải bằng nhau. Có như vậy thì mới đảm bảo được thời gian lưu của dòng
chảy được đồng nhất, áp lực dòng chảy từ chỗ nạp liệu đến bơm định lượng đều
phải bằng nhau để đảm bảo chất lượng sợi kéo ra được đồng đều.
Trước khi sử dụng chúng ta phải tiến hành lắp bơm định lượng và cụm linh
kiện vào thân bồn trước. Phía trước lỗ vào của bơm định lượng có gắn van ngắt
hoặc van làm nguội không khí nén để tiện cho việc thay van.
3. Bơm định lượng
Tác dụng của bơm định lượng là bơm chip nóng chảy vào cụm linh kiện theo
một lượng đều đặn. Bơm định lượng là loại bơm bánh răng. Bơm sử dụng 2 bánh
răng gọi là bơm đơn, bơm sử dụng nhiều hơn 2 bánh răng gọi là bơm kép. Kiểu
bơm kép mới nhất hiện nay là dùng chung một bánh răng lớn được nối kết ăn khớp
với các bánh răng nhỏ chung quanh.
Thường thì tốc độ của bơm định lượng khoảng 10 – 40 vòng/phút, nếu tốc
độ quá nhanh hay quá chậm đều không đảm bảo được việc cấp liệu chính xác.
có dạng hình trụ ở đầu vào, còn đầu ra cong dần theo các dạng đường conic nhằm
tăng độ đồng đều của sợi. Số lỗ trên spinneret thay đổi rất rộng từ một lượng rất hạn
chế tới khoảng 60000 lỗ. Mỗi spinneret nối thành từng bộ với một bơm hoặc thành
từng nhóm để dễ dàng chuyển dòng nhựa qua lại với nhau nhằm hạn chế sự quá áp
cục bộ trên từng spinneret hay sửa chữa khi lỗ kéo sợi bị tắc.
Ở đầu ra của spinneret, kích thước của sợi thường lớn hơn kích thước của lỗ
do sự hồi phục của sợi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là sự trượt lên nhau
giữa các lớp khi dòng nhựa lỏng tiếp xúc với vùng không gian co nhiệt độ thấp hơn
một cách đột ngột. Do vậy, một số thiết bị được gắn thêm một bộ gia nhiệt bao
quanh khu vực này hoặc tốc độ kéo sợi ở khu vực này cần được gia tăng chống lại
hiệu ứng hồi phục ở trên.
Ở cuối buồng làm nguội, chùm sợi hội tụ lại với nhau theo trục dẫn và được
tẩm dầu để kết dính sợi, chống tĩnh điện và tạo điều kiện cho các công đoạn gia
công tiếp theo. Có 2 cách để tẩm dầu cho sợi: tẩm dầu bằng trục lăn hoặc bằng bơm
tẩm dầu thông qua các miệng dầu. Thông thường khi kéo sợi tốc độ thấp người ta
sử dụng trục lăn, được bố trí ở phía trên máy quấn sợi, còn khi kéo sợi ở tốc độ cao
người ta sử dụng bơm tẩm dầu, miệng tẩm dầu được bố trí phía dưới cửa sổ buồng
làm nguội.
Trục lăn thứ hai: có tác dụng định hình và kéo giãn khi lên sợi, tốc độ bề mặt
sợi là tốc độ bội số kéo giãn.
Bội số kéo giãn lớn hay nhỏ được quyết định bởi tốc độ của trục lăn thứ
nhất. Nếu bội số kéo giãn quá thấp, thì sẽ xảy ra hiện tượng sợi chưa kéo giãn. Còn
nếu quá cao thì độ giãn dài sẽ ngắn, dễ gây xướt sợi và đứt đầu sợi. Đối với nhiệt độ
của trục lăn thứ nhất, nếu nhiệt độ quá thấp thì màu nhuộm sẽ không đều còn nếu
quá cao thì sẽ làm cho sợi bị xơ, dễ gây đứt sợi. Đối với trục lăn thứ hai, nếu nhiệt
độ quá thấp sẽ làm cho độ co rút trong nước sôi của sợi tăng lên, còn nếu quá cao sẽ
làm cho sợi bị xơ nhiều hơn.
Nhằm tránh cho sợi không bị trượt khi đi qua giữa hai trục lăn nhiệt kéo
giãn, đồng thời để đảm bảo được thời gian trong việc gia nhiệt , kéo giãn và định
hình, thì trên trục lăn nhiệt thứ nhất phải quấn từ 8-10 vòng và trên trục lăn nhiệt
thứ hai phải quấn từ 7-8 vòng.
Yêu cầu độ cứng của ống sợi phải đạt yêu cầu, được định hình tốt, phải có
lực căng đều. Muốn thực hiện tốt những điều này ngoài việc điều chỉnh đúng tốc độ
chạy của máy winder theo từng loại sợi còn phải áp dụng hàng loạt các biện pháp
sau:
1. Điều chỉnh lực căng
Lực căng quấn sợi đối với việc định hình rất quan trọng, những loại sợi khác
nhau thì yêu cầu lực căng cũng khác nhau vì vậy chúng ta cần phải tiến hành điều
chỉnh lực căng.
Sau đây là những phương pháp dùng để điều chỉnh lực căng:
Điều chỉnh tốc độ của mâm dẫn sợi: tốc độ của mâm dẫn sợi tăng lên có thể
giúp làm lực căng giảm xuống và ngược lại.
Điều chỉnh việc lên dầu kết bó hay vị trí kết bó (chấm hồ): điều chỉnh vị trí
kết bó cao hơn sẽ giúp làm giảm lực cản do ma sát giữa sợi đơn và không khí làm
cho lực căng giảm xuống. Khi sợi càng nhỏ mịn thì phương pháp này càng có tác
dụng.
Điều chỉnh góc quấn cuộn: góc quấn lớn hay nhỏ được quyết định bởi số lần
dẫn sợi ngang. Tốc độ kéo sợi càng nhanh thì góc quấn tạo ra sẽ càng nhỏ, đồng
thời cũng làm cho lực căng càng lớn và ngược lại. Việc tạo góc quấn rất quan trọng
nên chúng ta không được điều chỉnh tùy tiện, nếu cần thiết thì chỉ điều chỉnh nhẹ
trong một phạm vi nào đó thôi.
2. Xác định góc quấn cho hợp lý
Sợi trên ống sẽ tự quấn cuộn theo một góc xác định, khi góc quấn quá lớn thì
sợi ở hai phía sẽ dễ dịch chuyển vào đoạn giữa, làm cho ống sợi có dạng “gù”, còn
khi góc quấn quá nhỏ thì các lớp sợi sẽ quấn theo hướng ngang bằng, làm các lớp
sợi dễ bị sạt biên. Thường thì người ta chọn góc quấn ở khoảng 6 – 7o.
3. Xác định áp lực tiếp xúc giữa trục lăn ma sát và ống quấn
Áp lực tiếp xúc có ảnh hưởng lớn đến việc thành hình và độ cứng của ống
quấn, cần phải chọn một áp lực thích hợp. Trong một số thiết bị quấn sợi cao tốc thì
việc điều chỉnh áp lực được thực hiện thông qua máy nén khí, đồng thời trong quá
trình quấn sợi người ta lại áp dụng từng loại áp lực cho ống rỗng, ống lớn, ống vừa
và nhỏ. Trong sản xuất người ta thường nhắc đến P1, P2, P3 ý nói đến việc thay đổi
ba loại áp lực trên ống quấn sợi.
Nhằm để cho sản phẩm định hình tốt, hầu hết các thiết bị đều ứng dụng máy
vi tính để điều khiển và làm thay đổi tốc độ kéo sợi, tránh đứt sợi và tránh làm thay
đổi góc quấn.
Chú ý rằng điểm chảy của hạt chip khoảng 260oC thì nhiệt độ trên các khu
của vít đùn phải cao hơn điểm chảy khoảng trên 20oC. Nếu nhiệt độ dưới 260oC thì
tuyệt đối không được chạy máy vì rất dễ gây ra sự cố.
Khi nhiệt độ thân bồn thấp thì nhiệt độ trên tấm phun sợi sẽ không đạt yêu
cầu công, sợi kéo ra sẽ cứng, nếu nhiệt độ thân bồn quá cao sẽ dễ sinh ra xướt đầu
sợi, khiến việc kéo sợi không thể tiến hành bình thường. Thường thì người ta điều
khiển nhiệt độ thân bồn khoảng 288 – 295 oC.
Tốc độ của vít đùn: khi được điều chỉnh tự động thì tự điều chỉnh tốc độ,
nhưng người ta thường lắp bộ giảm tốc để điều tiết tốc độ . Tuy nhiên cũng có một
vài nguyên nhân làm thay đổi tốc độ trục vít. Khi phát hiện âm thanh khác thường
chúng ta phải lập tức ngưng máy và xử lý kịp thời để tránh làm cháy động cơ.
Tốc độ của bơm định lượng: sự thay đổi tốc độ của bơm định lượng chủ yếu
là do tần số điện hay dòng điện một chiều gây ra, sự thay đổi về tốc độ bơm tính
trọng lượng sẽ làm thay đổi độ mảnh sợi. Khi phát hiện khác thường chúng ta phải
kiểm tra lại hệ thống điện, ngoài ra cũng có thể đo thời gian bơm quay trong 20
vòng và tiến hành so sánh với tốc độ lúc bình thường.
Tốc độ của trục lăn ma sát và mâm dẫn sợi: sự thay đổi tốc độ của trục lăn
ma sát, mâm dẫn sợi chủ yếu là do sự thay đổi nguồn điện của biến tần gây ra. Có
một số máy biến tần do chất lượng không ổn định thường làm cho tần số dao động.
Khi phát hiện điều này chúng ta cần điều chỉnh lại tần số theo trị số ban đầu.
Tốc độ của trục lăn dầu: sự thay đổi tốc độ chủ yếu cũng do tần số nguồn
điện gây nên.
Tốc độ gió thổi hông: sự thay đổi tốc độ gió thổi hông có ảnh hưởng rất lớn
đến sợi khi vừa mới thành hình. Trong một số trường hợp thông thường, từ vị trí
dao động và lệch tâm của sợi chúng ta có thể phát hiện sự khác thường của tốc độ
gió thổi hông. Dùng đồng hồ đo tốc độ gió chúng ta có thể đo chính xác sự thay đổi
lượng gió. Điều chỉnh van gió, tiến hành tẩy rửa lưới lọc ở cửa sổ gió thổi hông sẽ
làm cho tốc độ gió khôi phục lại bình thường.
Biện pháp để loại trừ vón hạt là đóng van nạp liệu, tăng nhiệt độ của các khu
lên từ 5 – 10 oC, làm phần chip dư thừa nóng chảy hết, mở máy đùn và thải bỏ toàn
bộ nguyên liệu dư. Sau đó hạ nhiệt độ và tiến hành chạy máy bình thường.
ngang sẽ bị thay đổi tốc độ, việc mất dầu cũng có thể làm thay đổi lực căng. Khi lực
căng thay đổi đến một mức độ nào đó thì sẽ làm cho hình dạng của ống sợi bị xấu
đi. Khi đầu kéo sợi của thiết bị bị lỏng, rãnh ống bị mài mòn hay áp lực của trục lăn
ma sát không phù hợp đều có thể gây nên thành hình không tốt.
Khi phát hiện ống sợi thành hình không tốt, chúng ta phải lập tức kiểm tra
đường sợi. Nếu đường sợi bình thường thì phải kiểm tra các bộ phận khác từ đó có
thể đánh giá được là do máy móc hay do cục bộ. Nếu do máy móc gây ra chúng ta
phải kiểm tra các thông số chung, trường hợp do cục bộ thì phải căn cứ vào những
nguyên nhân vừa nêu trên để từng bước tiến hành kiểm tra và xử lý.
Nguyên nhân là do: Hàm lượng nước trong hạt chíp quá cao, bề mặt của cụm
linh kiện có nhiệt độ quá thấp, tấm phun sợi trong cụm linh kiện chưa được xử lý
tốt… Cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể mà tiến hành phân tích và xử lý.
- Ví dụ:
Sợi 150D có nghĩa là 9000 mét nặng 150 gram
Sợi 75D có nghĩa là 9000 mét nặng 75 gram.
- Như vậy sợi có chỉ số Denier càng nhỏ thì sợi càng mảnh
Sợi có chỉ số 150D/48F: Sợi có chỉ số Denier là 150, 48 filament.
Sợi có chỉ số 150D/72F: Sợi có chỉ số Denier là 150, 72 filament.
tác này gọi là Titex, đơn vị căn bản của nó là Tex được kí hiệu là Tt .
Ví dụ : Nếu có 1000 m sợi nào đó đem cân lên và có trọng lượng là 20g thì
chí số sợi của nó là 20 Tex ( hay dùng cho sợi xơ sợi phức )
Trong sản xuất người ta hay dùng chỉ số chuyển đổi ( kiểu như là m, dm,
Ký hiệu: dtex
Ví dụ : Sợi bóng 150 dtex tức là nó nặng 150g /10000m sợi. Ngoài ra ta còn có
Militex = hay =
Ký hiệu: mtex
Ta còn có số đo khác là denier (đờ nhê). Chẳng qua thay vì tính trên một đoạn
dài chuẩn là 10 000m để có trọng lượng g ( tức dtex) thì ta chỉ tính 9000m cho nên
denier được định nghĩa là trọng lượng g của sợi trên một đoạn dài chuẩn là 9000m.
Denier =
● Nm =
Ví dụ: Nếu có sợi chỉ số là 50Nm thì tức là 50 mét sợi đố đem lên cân được
đúng 1gam
Và rõ ràng sợi 40 thì lớn hơn (theo nghĩa kích thước). Tuy nhiên ở Anh
Ne =
NeB = =
NeK = =
Sợi Liner :
NeL = =
(CN/dtex )
Số liệu ghi nhớ là:c0,1CN/1dtex sợi 75 dtex sức tăng phạm vi khi dệt cỡ
7,5 CN. Và sợi 159 dtex có thể dệt ở sức căng hơn
150 CN/dtex 15 CN
Sợi filament phẳng đã được định hình (nhiệt). Hoàn toàn thể hiện mức độ
giãn đạt đến tối đa hiệu quả vật liệu (có nghĩa là độ xử lý nhiệt định hình mà vật
liệu phát huy được hết). Sức kéo giãn vào khoảng 20% 30%. Khi được thử
kéo trên một máy kéo lực căng tiêu chuẩn (sợi sextured) thì gấp 10 lần. Như thế
khi chúng được thử kéo từ trạng thái tự nhiên cho đến điểm kéo giãn giới hạn
100% polyester 22 13
Breaking length
4.3. Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào PET
- Bóp cao su
4. Trình tự thí nghiệm:
- Đo thời gian chảy của dung dịch: Sau khi lọc lấy pipet hút 17ml dung môi
bỏ vào nhớt kế, cho vào bể đều nhiệt 25ml để yên trong 15 – 20 phút. Sau đó dùng
bóp cao su hút ở miệng ống số 2 sao cho ngập bầu số 9, thả bóp cao su ra. Tính thời
gian dung môi chảy từ vạch M1 – M2.
Lặp lại 5 lần như vậy, lấy giá trị trung bình của dung môi to
- Tương tự thử cho mẫu: Cân chính xác 0,1250 ± 0.0001g đổ vào bình định
mức có 15 – 20 ml dung dịch gia nhiệt ở bể đun nóng 90 – 100oC giữ trong 20
phút định mức tới 25ml, lắc đều cho qua phểu lọc. Dung dịch này sẽ được cho
vào nhớt kế trong 20 phút, nhiệt độ ở 25 ± 0.05oC. Dùng bóp cao su hút lên
miệng ống số 2 sao cho ngập bồn số 9. Đo được thời gian chảy của dung dịch từ
vạch M1 – M2.
Lặp lại 3 lần (sai số khoảng 0,1 s), suy ra giá trị trung bình của mẫu t1.
Tính toán kết quả:
t1
ηr =
t0
t1 − t 0
ηsp = = ηr - 1
t0
1 +1.4ηsp −1
[η ] =
0 .7 c
Trong đó:
0.125
C là nồng độ dung dịch, C = = 0.005 g/ml
25
ηr là độ nhớt tương đối
ηsp là độ nhớt tuyệt đối
η là độ nhớt IV
t0 là thời gian chảy của dung môi (s)
t1 là thời gian chảy của dung dịch (s)
Tính toán lấy 4 số lẻ sau dấu phẩy, kết quả lấy 3 số lẻ sau dấu phẩy.
- Sau khi gia nhiệt ghi lại mực chênh lệch chất lỏng trong ống hình chữ U
(độ chính xác 0,1ml), mở pittong 1 ra lấy mẫu.
- Mở bơm chân không, mở pittong 2, sau đó mở chậm pittong 3 và lấy mẫu
thử ra.
- Làm sạch miệng ống thử, cân lại mẫu thử (độ chính xác 1g).
Tính toán:
Độ ẩm = K L
M
Trong đó:
T: Là hàm lượng nước trong chip (ppm).
K: Là hệ số thiết bị = 100 ± 5
L: Là sự sai biệt mực chất lỏng
M: Là khối lượng mẫu thử (g).
4.4. Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra của sợi polyester
Quá trình kiểm tra chất lượng sợi bán thành phẩm hay sợi thành phẩm phải
được tiến hành dưới điều kiện nhiệt độ ổn định (khoảng 25 oC), môi trường thử
nghiệm không có độ rung, không tạp chất, bụi bậm.
Trong nhà máy sản xuất thì các hạng mục thử nghiệm chủ yếu gồm có:
Khi tiến hành lấy mẫu phải cách xa ống cuốn khoảng 2m nhằm tránh làm
ảnh hưởng do lực căng khi quấn sợi.
Nếu sợi dưới 120dtex ta lấy 200m sợi; nếu từ 120 – 1000 dtex ta lấy 100m
sợi.
Tiến hành tính với công thức sau:
Chỉ số sợi M = ∑
Gi 10000
×
n L
∑( X − X)
2
i
CV = n −1 × 100
X
Trong đó CV là hệ số biến thiên (%)
Xi: khối lượng mẫu (g)
X: khối lượng trung bình mẫu (g)
n: số lần thử nghiệm.
m1 − mo
Hàm lượng nước: mH 2O
=
mo
m2 − m1
Hàm lượng dầu: mOIL =
mo
Trong đó :
mo khối lượng sợi ban đầu (g)
m1 khối lượng sợi sau khi sấy (g)
m2 khối lượng sợi sau khi giặt (g)
KẾT LUẬN
Ngành sợi thế giới mà cụ thể là ở các nước trong khu vực như Trung quốc,
Hàn quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan đã đi trước Việt Nam tương đối xa. Điều
đó được thể hiện ở quy mô ngành, quy mô của mỗi doanh nghiệp, sự đa dạng về
chủng loại sản phẩm sợi, chất lượng sợi, trình độ quản lý, sự lành nghề của công
nhân, thương hiệu quốc gia, thương hiệu của từng doanh nghiệp, sự chủ động về
nguyên liệu, thiết bị công nghệ, mối liên kết ngành, sự phát triển tương đối đồng bộ
và ở đỉnh cao của các ngành Dệt, Nhuộm hoàn tất, May, sự hỗ trợ của Chính phủ.
Liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp các nước này có thị trường
tương đối ổn định kể cả trong và ngoài nước.
Trong cuộc cạnh tranh không cân sức đó, thông tin, kiến thức, kinh nghiệm,
trình độ, khả năng hoạch định, triển khai, lãnh đạo, quản lý, tác nghiệp của từng vị
trí đối với từng khía cạnh liên quan tới doanh nghiệp và các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, mối liên kết ngành, sự hậu thuẫn của Chính phủ sẽ là
những vấn đề mang tính sống còn với doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các
doanh nghiệp của Việt Nam vốn còn nhiều bỡ ngỡ với nền kinh tế thị trường.
Do đó, định hướng trong tương lai là phải đưa ngành sợi Việt Nam phát triển
lên ngang tầm với thế giới thông những hành động sau:
Chuyên môn hóa hơn nữa các doanh nghiệp trong ngành để đáp ứng được
nhu cầu trong nước và quốc tế về nguyên liệu sợi, sản xuất các loại sợi có chất
lượng cao bằng công nghệ, máy móc thiết bị và kỹ thuật hiện đại. Bên cạnh đó phát
triển ngành công nghiệp phụ trợ (nguyên phụ liệu) cho ngành dệt may;
Tìm thị trường chuyên biệt để đảm bảo sự tăng trưởng phù hợp với khả năng
và qui mô của ngành, tránh áp lực cạnh tranh từ các đối thủ mạnh như Trung Quốc
và Inđônêxia
Đào tạo tay nghề, nâng cấp và huấn luyện mới lực lượng công nhân kỹ
thuật, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành.
Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, tin rằng chúng ta, những kĩ sư
tương lai sẽ tìm ra và phát triển những công nghệ mới làm nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa sản phẩm để đưa vị thế của ngành sợi cũng như dệt may nước nhà lên
một tầm cao mới.
1. Huỳnh Văn Trí, Công nghệ gia công sợi hoá học, Đại Học Quốc Gia TP. Hồ
Chí Minh, 2004.
2. Tài liệu từ Công ty TNHH - SX - TM PPN
3. http://www.ebook.edu.vn/?page=1.1&view=328
4. http://www.oerlikontextile.com
5. http://www.vietnamspinning.org.vn/vn/
6. http://en.wikipedia.org/wiki/Polyethylene_terephthalate
7. http://images.google.com.vn/