Professional Documents
Culture Documents
T-H-T/ gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù mang hình thức
cụ thể nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
- Theo quan điểm của Mác về lưu thông: nếu chỉ xét các hành vi mua bán thì
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá: chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành
hàng và ngược lại còn tổng giá trị, hay giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao
đổi trước sau vẫn không thay đổi
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá:
Hàng hoá bán cao hơn giá trị thì có lợi cho người bán thiệt cho người mua và
ngược lại, nhưng trong xã hội số tiền lợi mà anh ta nhận được khi bán sẽ bù lại số
tiền anh ta bị mất khi đóng vai trò là người mua. Lưu thông có thê dẫn đến hiện
tượng dich chuyển giá trị từ người này sang người khác.
+ Trường hợp giả định: một số nhà tư bản nhờ mánh khóe, thủ đoạn kinh
doanh chuyên mua rẻ bán đắt thì tổng giá trị không tăng, điều này chỉ giải thích sự
giàu có của những thương nhân cá biệt không giải thích sự giàu có của toàn bộ giai
cấp tư bản. Vì số giá trị mà người này nhận được chẳng qua là sự ăn chặn đánh
cắp giá trị của người khác.
- Xét trong sản xuất.
Tiền để trong lưu thông, hàng hoá để trong kho thì cũng không thể có giá trị
sử dụng, tiền không thể tiếp xúc với lưu thông.
Vậy, lưu thông T-H-T không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nếu không có lưu
thông thì không có giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn công thức chung là giá trị
thăng dư vừa được sinh ra trong quá trình lưu thông vừa không thể sinh ra trong
quá trình đó.
3. Hàng hoá sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản
a. Hàng hóa sức lao động
Mác: “ sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó.
Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.
- Người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động
của mình, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất định.
Nếu người lao động bná hẳn toàn bộ sức lao động của mình là tự bán bản thân
mình trở thành nô lệ. trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao động không phải
hàng hoá sức lao động mà là 1 hàng hoá thông thường khác thuộc sở hữu của chủ
nô không có quyền đối với sức lao động của mình
- Người lao động bị tướt đoạt hết tư liệu sản xuất. Người chủ sức lao động
không có khả năng bán gì khác ngoài sức lao động của mình. Ngoài ra trong điều
kiện không có khả năng kinh doanh người sở hữu về tài sản vẫn bán sức lao động.
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hoá sức lao động được đo bằng giá trị
các tư liệu tiêu dùng cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Giá tri hàng hoá sức lao động khác với giá trị hàng hoá thông thường ở chổ
nó bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. ( mức sống của người lao động phụ thuộc
vào các thời đại kinh tế khác nhau, các nước khác nhau và lịch sử truyền htống của
mỗi đất nước..)
Những nhu cầu của công nhân như thức ăn, nhà ở, giải trí, …khác nhau tuỳ
thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, tập quán của mỗi nước. Khả năng thoã mãn
nhu cầu ở mỗi nước phụ thuộc vào trình độ văn minh, phong tục của mỗi nước.
Nhưng trong một nước nhất định và một thời kỳ nhất định thì lượng giá trị hàng
hoá sức lao động được tạo nên bởi các yếu tố:
Cơ cấu giá trị hàng hoá sức lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho
công nhân.
+ Chi phí đào tạo công nhân.
+ Giá trị tư liệu tiêu dùng cần thiết cho những người thay thế tức là con cái
của công nhân.
Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân hàng hoá sức lao động. Đây là đặc điểm căn bản của hàng hoá
sức lao động khác với hàng hoá thông thường. Chính do giá trị sử dụng đặc biệt đó
mà sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến thành tư bản.
b. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
- Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá
cả của hàng hoá sức lao động.
Vì tiền công được trả cho công nhân sau khi họ đã hao phí sức lao động để
sản xuất ra hàng hoá.
Các hình thái tiền công.
- Tiền công theo thời gian
- Tiền công tính theo sản phẩm
. Tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa.
- Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức
lao động của mình cho các nhà tư bản.
- Tiền công thực tế: được biểu hiện ở số lượng tư liệu tiêu dùng mà người lao
động có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa.
II. SỰ SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.
a. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong chủ nghĩa tư bản
Mục đích sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư. Muốn vậy
phải tổ chức sản xuất ra hàng hoá có giá trị sử dụng. Do vậy, quá trình sản xuất
TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất giá trị thặng dư.
b. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Ví dụ về quá trình sản xuất sợi của nhà tư bản.
Để tiến hành sản xuất nhà tư bản mua các yếu tố sản xuất và giả sử mua đúng giá
trị.
10kg bông giá 10 USD
Khấu hao máy móc thiết bị 2 USD
Mua sức lao động 3 USD/12giờ
Trong 1giờ người công nhân tạo ra 0,5 USD giá trị mới
Giả sử trong 6h lao động đầu người công nhân đã thực hiện kéo hết 10 kg
bông thành sợi, giá trị của sợi là 15USD. Nếu quá trình sản xuất chỉ dừng ở đây thì
sẽ không tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên nhà tư bản mua sức lao động trong 12h.
Tức là trong 6h sau họ vẫn phải lao động tạo ra hàng hoá sợi có giá trị 15 USD.
Tuy nhiên trong quá trình này chi phí nhà tư bản bỏ ra chỉ có 12 USD. ( Không
tính thêm chi phí mua sức lao động công nhân).
Vậy, Tổng giá trị sản xuất trong ngày của công nhân 30USD
Tổng chi phí sản xuất 15+12= 27USD
Thời gian chu chuy ển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
Thời gian gián đoạn sản xuất và dự trữ sản xuất không tạo ra giá trị nên
càng rút ngắn càng tốt.
Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao
gồm thời gian bán, mua và vận chuyển. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như là tình hình thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả, khoảng cách thị
trường, trình độ phát triển của giao thông vận tải…
- Trong thời gian lưu thông thì tư bản không làm chức năng sản xuất, nhìn
chung không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng dư cho tư bản. Vì vậy, rút
ngắn thời gian lưu thông là vấn đề có ý nghĩa to lớn để thúc đẩy nhanh thời gian
chu chuyển của tư bản.
c. Tư bản cố định và tư bản lưu động:
Căn cứ vào sự khác nhau trong thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ
phận tư bản, tư bản sản xuất được phan chia thành tư bản cố định và tư bản lưu
dộng.
- Tư bản cố định: là bộ phận tư bản được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản
xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển từng phần vào sản phẩm.
+ Hình thức hiện vật: tư bản cố định tồn tại dưới các hình thức: máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…
+ Bộ phận giá trị của tư bản cố định chuyển vào sản phẩm sau khi bán hàng
hoá sẽ được thu về để hình thành quỹ khấu hao.
+ Trong quá trình sử dụng, tư bản cố định sẽ bị hao mòn.
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình: Là hao mòn thuần tuý về giá trị,
- Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
+ Hình thức: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật liệu phụ và kể cả các bộ
phận tư bản khả biến.
+ Trong thực tế sự phân biệt giữa tư bản cố định và tư bản lưu động nhiều khi
rất khó, do đó nhiều khi phải sử dụng các tiêu chuẩn quy ước khác để phân chia tư
bản cố định, tư bản lưu động.
- Ý nghĩa của sự phận chia tư bản cố định và tư bản lưu động: là trên cơ sở
hiểu biết về đặc điểm chu chuyển giá trị của các bộ phận tư bản để có cách thức
quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
không thiếu được của quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
4. Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư.
a. Tỷ xuất giá trị thặng dư.
Là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết
để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
m x 100%
m/ = V
Vậy tỷ suất giá trị thặng dư là biểu hiện chính xác của mức độ Tư bản bóc lột sức
lao động người công nhân. Nhưng tỷ suất giá trị thặng dư không nói lên đại lượng
tuyệt đối của sự bóc lột.