You are on page 1of 60

ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.

TS VÕ THANH THU

I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ


GIỚI WTO:
1. Lịch sử hình thành và phát triển WTO:
Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai vẫn còn chưa kết thúc, các nước đã nghĩ
đến việc thiết lập các định chế chung về kinh tế để hỗ trợ công cuộc tái thiết sau
chiến tranh. Hội nghị Bretton Woods triệu tập ở bang New Hampshire (Hoa Kỳ)
năm 1944 nhằm mục đích này. Kết quả của Hội nghị Bretton Woods là sự ra đời của
2 tổ chức tài chính: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (nay gọi là Ngân hàng
Thế giới - WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Một tổ chức chung về thương mại
cũng được đề xuất thành lập với tên gọi Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO).
Phạm vi đề ra cho ITO là khá lớn, bao trùm lên cả các vấn đề việc làm, đầu
tư, cạnh tranh, dịch vụ, vì thế việc đàm phán Hiến chương (hiểu cách khác là Điều
lệ) của ITO diễn ra khá lâu. Trong khi đó, vì mong muốn sớm cắt giảm thuế quan để
đẩy mạnh công cuộc tái thiết sau chiến tranh, năm 1946, một nhóm 23 nước đã đàm
phán riêng rẽ và đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất định. Để ràng buộc những
ưu đãi đã đạt được, nhóm 23 nước này quyết định lấy một phần về chính sách
thương mại trong dự thảo Hiến chương ITO, biến nó thành Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT).
GATT có hiệu lực từ 1/1/1948 như một thoả thuận tạm thời trong khi chờ
ITO được thành lập. Nhưng ITO không ra đời: mặc dù Hiến chương ITO đã được
thông qua tại Havana (Cuba) tháng 3/1948, nhưng việc Quốc hội Hoa Kỳ trì hoãn
không phê chuẩn Hiến chương làm cho các nước khác cũng không phê chuẩn, dẫn
đến ITO không trở thành hiện thực. Do vậy, GATT trở thành cơ cấu đa phương duy
nhất điều chỉnh thương mại quốc tế cho đến khi WTO ra đời.
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to
lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới. Số
lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và
đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy
mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế,

Trang 1
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh
chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến
năm 1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế
quan trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%.
Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 1980,
đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát
triển của khoa học-kỹ thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp
tình hình.
Trước tình hình đó các bên tham gia GATT nhận thấy cần phải có nỗ lực để
củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp
định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và
cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế giới.
Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải
thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định riêng biệt cũng đạt được
trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác;
cùng với GATT 1994, chúng tạo thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa
phương về Thương mại Hàng hoá.
Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định mới điều
chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một
trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm
phán Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Tính đến ngày 23
tháng 3 năm 2010, WTO có 153 thành viên
WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt
động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để
tiến tới tự do thương mại.

Trang 2
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

2. Mục tiêu hoạt động WTO:


Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương
mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm
cho các nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những
lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành
viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.

3. Chức năng của WTO:


Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có năm chức
năng cơ bản như sau:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại
đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo
đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính
sách và dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.

Trang 3
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

4. Nguyên tắc hoạt động của WTO:


Bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản sau.
 Nguyên tắc không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế
- Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc: (Most Farvoured Nation-MFN) là quy chế
mỗi nước thuộc WTO phải dành cho sản phẩm nhập khẩu từ quốc gia thành viên
khác đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ 3
khác.
- Quy chế đối xử quốc gia (Nation Treatment- NT) là quy chế mỗi nước
thành viên của WTO không dành cho sản phẩm nội địa những ưu đãi hơn so với sản
phẩm của nước ngoài.

 Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn
thông qua đàm phán.
Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế và
các biện pháp phi thuế theo thoả thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá thương mại.

 Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán.


Nguyên tắc này buộc chính phủ các nước thuộc WTO không thay đổi cơ chế
chính sách kinh tế, trong đo có hang rào thương mại một cách tuỳ tiện gây khó khăn
cho các thành viên khác khi nhập khâủ hàng hoá, dịch vụ vào.

 Nguyên tắc tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng.


Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài thực hiện
nghiêm chỉnh 2 quy chế MFN và NT còn phải giảm các biện pháp việc áp dụng
cạnh tranh không bình đẳng như trợ giá, tài trợ xuất khẩu..

 Nguyên tắc giành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang phát triển.
Nguyên tắc này được áp dụng thông qua các biên pháp sau:

Trang 4
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (The Generalized Systems Preferential -
GSP) giành cho các nước đang và chậm phát triển khi xuất khẩu hang sang các nước
công nghiệp phát triển.
- Các khoản nghĩa vụ đóng góp của WTO ít hơn so với các nước phát triển.
- Thời gian để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại liên quan dài hơn.

5. Sự giống và khác nhau giữa WTO và GATT


5.1. Điểm giống nhau:
- Đều là hệ thống quy định quốc tế chung điều tiết mọi hoạt động thương
mại của các nước tham gia ký kết
- Đều là diễn đàn thương lượng đa phương lớn nhất để thảo luận việc từng
bước tự do hóa thương mại quốc tế về hàng hóa, dịch vụ
- Đều là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định
- Đều xây dựng khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương giữa các nước thành viên
- Đều có cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên
- Đều lấy nguyên tắc tối huệ quốc MFN – Most Favoured Nation là nguyên
tắc pháp lý quan trọng nhất – nếu một nước dành cho một thành viên một sự đối xử
ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành
viên khác
- Đều thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Ngân hàng Thế Giới trong việc hoạch định những chính
sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu
- Cả hai đều đưa ra quy định một số ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver)
quan trọng đối với nguyên tắc MFN khi áp dụng với các nước đang phát triển

Trang 5
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

5.2. Điểm khác nhau:


GATT WTO

1. Không có thể chế, chỉ có ban thư ký 1. Là một tổ chức hoạt động như 1 doanh
nhỏ nghiệp: có cơ chế hoạt động, có bộ máy
tổ chức, có thư ký thương trực và 450
nhân viên
2. Áp dụng các Hiệp định mang tính 2. 56 văn kiện Hiệp định mà mỗi nước thành
tạm thời viên phải chấp nhận áp dụng “cả gói”
không có quyền bảo lưu
3. Là những công cụ đa phương 3. Là những hiệp định đa biên (multilataral
(Plurilataral agreements). Việc áp agreement). Áp dụng mang tính bắt buộc
dụng mang tính chọn lựa
4. Quy định chủ yếu cho thương mại 4. Không những thương mại hàng hóa, mà
hàng hóa còn: thương mại dịch vụ; sở hữu trí tuệ;
biện pháp đầu tư liên quan thương mại
5. Không quản lý luật lệ thương mại 5. WTO là tổ chức duy nhất quản lý luật lệ
của các thành viên giữa các quốc gia trong hoạt động
thương mại quốc tế
6. Giải quyết tranh chấp khó khăn vì 6. Giải quyết tranh chấp nhanh chóng
không có cơ chế chuẩn mực Có quy trình
Có thời gian biểu chặt chẽ

6. Các vòng đàm phán của GATT – WTO:


Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các nước tham gia GATT đã
cùng nhau tiến hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thỏa thuận thương
mại mới. Mỗi đợt đàm phán như vậy được gọi là một "vòng đàm phán." Nhìn
chung, những thỏa thuận thương mại trong các vòng đàm phán đó ràng buộc các
nước ký kết phải tiến hành giảm thuế xuất, nhập khẩu cũng như giảm bớt các hàng
rào thương mại phi thuế khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế

Trang 6
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

khác nhau tùy theo từng nước cũng như từng loại hàng hóa. 8 vòng đàm phán của
GATT là:
6.1 Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia, GATT bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.
6.2 Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
6.3 Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
6.4 Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt
được những kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính sách
của GATT đối với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư cách là
những thành viên tham gia GATT.
6.5 Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ
yếu bàn về việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ C.
Douglas Dillon.
6.6 Vòng Kenedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận
cũng vẫn là việc giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một
phương pháp áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ không đàm phán giảm
thuế cho từng loại hàng hóa một như các vòng trước. Hiệp định chống bán phá giá
được ký kết (nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê chuẩn).
6.7 Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc
giảm các hàng rào phi thuế cũng như giảm thuế đối với các sản phẩm chế tạo. Tăng
cường và mở rộng hệ thống thương mại đa phương.
6.8 Vòng Uruguay (1986-1994):
- Bao gồm 125 nước tham gia. Đây là vòng đàm phán cuối cùng và cũng là
vòng đàm phán tham vọng nhất trong số tất cả các vòng đàm phán của GATT. Vòng
đàm phán này đã dẫn đến việc thành lập WTO và thông qua một loạt các hiệp định
mới.
Những nét chính của vòng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thay thế cho GATT; giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu; giảm hạn
ngạch và các hạn chế nhập khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết Hiệp định về Bảo
hộ Quyền sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS); mở rộng phạm vi áp

Trang 7
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

dụng của luật thương mại quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ thông qua Hiệp định chung
về Thương mại Dịch vụ (GATS); dỡ bỏ hạn chế đối với đầu tư nước ngoài.
- Ý tưởng về Vòng đàm phán Uruguay: được nhen nhóm vào tháng 11-
1982 tại một hội nghị cấp Bộ trưởng của các nước thành viên GATT tại Geneva.
Bấy giờ, các vị Bộ trưởng đã dự định tiến hành một vòng đàm phán lớn nhưng hội
nghị lúc đó đã không vượt qua được rào cản quá lớn là vấn đề nông nghiệp và bị coi
như thất bại. Song trên thực tế, một chương trình làm việc mới đã được lên kế hoạch
và đây chính là tiền đề cho chương trình vòng đàm phán Uruguay.
- Chương trình lập kế hoạch sau vòng đàm phán Uruguay: Rất nhiều hiệp
định được ký kết trong khuôn khổ vòng đàm phán Uruguay có một phần xác định
lịch trình cho những việc phải làm trong tương lai. Một số việc được tiến hành lập
tức sau đó. Đối với một số lĩnh vực, việc phải làm là tiếp tục đàm phán hoặc xúc
tiến những cuộc đàm phán mới.
Một số lĩnh vực khác lại yêu cầu đánh giá tình hình triển khai hiệp định vào
những thời điểm cụ thể. Một số cuộc đàm phán kết thúc rất chóng vánh, đặc biệt là
về vấn đề hạ tầng viễn thông và dịch vụ tài chính (chính phủ các nước đã rất nhanh
chóng đi đến thống nhất về việc mở cửa thị trường thương mại sản phẩm công nghệ
thông tin, vấn đề vượt ra ngoài khuôn khổ của chương trình bộ phận này).
Sau vòng đàm phán Uruguay, đã có những sửa đổi và mở rộng nội dung đối
với văn bản gốc về chương trình kế hoạch. Một chương trình kế hoạch bao gồm hơn
30 phần. Sau đây là một số vấn đề đáng chú ý:
1996: Dịch vụ vận tải hàng hải: kết thúc đàm phán về mở cửa thị trường (tiến
hành vào ngày 30-6-1996, hoãn lại tới năm 2000, sau chuyển sang chương trình
phát triển Doha)
Dịch vụ và môi trường: xác định thời hạn báo cáo kết quả của nhóm công tác
(hội nghị bộ trưởng tháng 12 năm 1996)
Dịch vụ công: tiến hành đàm phán
1997: Hạ tầng viễn thông: kết thúc đàm phán (15-2); Dịch vụ tài chính: kết
thúc đàm phán (30- 12); Sở hữu trí tuệ: thiết lập hệ thống đóng dấu và đăng ký mã
vùng đối với các sản phẩm rượu vang: tiến hành đàm phán, trở thành một bộ phận
trong chương trình đàm phán vì sự phát triển Doha

Trang 8
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

1998: Hàng dệt may: một giai đoạn mới bắt đầu vào ngày 1-1; Dịch vụ: (các
biện pháp khắc phục kịp thời): áp dụng kết quả đàm phán liên quan đến các biện
pháp khắc phục kịp thời (trước 1-1-1998, hoãn lại đến tháng 3-2004); Luật về xuất
xứ sản phẩm: chương trình làm việc đi đến sự thống nhất tương đối giữa luật về xuất
xứ sản phẩm của các quốc gia (20-7-1998); Thị trường công: mở những cuộc đàm
phán mới để cải thiện hệ thống luật và thủ tục (trước năm 1998); Giải quyết tranh
chấp: xem xét kỹ về luật và thủ tục giải quyết tranh chấp (trước năm 1998)
1999: Sở hữu trí tuệ: bắt đầu xem xét một số ngoại lệ đối với việc cấp bằng
sáng chế và bảo vệ đa dạng thực vật
2002: Nông nghiệp: bắt đầu tiến hành đàm phán, thuộc Chương trình phát
triển Doha; Dịch vụ: Bắt đầu một loạt các cuộc đàm phám mới, thuộc chương trình
phát triển Doha; Ràng buộc thuế quan: xem xét lại khái niệm ‘nhà cung cấp chính’
tại điều 28 trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại về quyền của người
tham gia đàm phán đối với việc sửa đổi ràng buộc; Sở hữu trí tuệ: Lần đầu tiên đã
có kiểm tra định kỳ (2 năm một lần) việc thực thi hiệp định
2002: Dệt may: bắt đầu giai đoạn đầu tiên (1-1)
2005: Dệt may: áp dụng hoàn toàn trong khuôn khổ GATT và chấm dứt thời
gian hiệu lực của hiệp định (1-1)

6.9 Vòng đàm phán Doha:


- Doha là tên thành phố của Qatar, nơi tổ chức vòng đàm phán của WTO vào
năm 1999. Nội dung chính của vòng Doha là bàn biện pháp giảm thuế quan, mở cửa
thị trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ nhằm thúc đẩy thương mại hóa toàn
cầu.
Đối với những nước đang phát triển, đây là một vòng đàm phán rất có ý
nghĩa, vì nếu Doha kết thúc thì hàng hóa của các nước đang phát triển, chủ yếu là
hàng nông sản, sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường các nước phát triển do hàng rào
thuế quan sẽ được giảm rất lớn.
- Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư tại Doha, Qatar, vào tháng mười một năm
2001, các chính phủ là thành viên của WTO đã đồng ý để khởi động các cuộc đàm
phán mới. Các nước cũng đã đồng ý thảo luận cả về những vấn đề khác, đặc biệt là

Trang 9
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

việc thực thi đầy đủ các hiệp định hiện tại. Toàn bộ gói các vấn đề được gọi là
Chương trình Nghị sự Phát triển Doha (Doha Development Agenda (DDA)
Các cuộc đàm phán diễn ra tại Uỷ ban đàm phán thương mại Trade
Negotiations Committee và các Tiểu ban của nó. Đây là những địa điểm mà thường
được, hoặc là hội đồng thường trực và uỷ ban nhóm họp trong "những phiên đặc
biệt", hoặc là địa điểm các nhóm đàm phán đặc biệt được tạo ra. Những công việc
khác trong chương trình nghị sự diễn ra trong các hội đồng và các ủy ban khác của
WTO.
- Tuyên bố Doha nêu ra 19 chủ đề, hay 21, tùy theo quan niệm cho rằng vấn
đề “quy tắc” cấu thành 1 hay 3 chủ đề. Phần lớn các nội dung này đòi hỏi phải tiến
hành đàm phán; số còn lại thì đòi hỏi các biện pháp “thực thi”, phân tích và theo dõi
đánh giá.
 Các nội dung chính của Doha là:
• Nông nghiệp: Giảm thuế và các rào cản phi thuế, giảm tiến tới xóa bỏ
trợ cấp xuất khẩu, giảm trợ cấp trong nước.
• Dịch vụ: Mở rộng các cam kết của Hiệp định Dịch vụ (GATS)
• Hàng phi nông nghiệp: giảm thuế và hàng rào phi thuế.
• Sở hữu trí tuệ: giải quyết mối liên hệ giữa sở hữu trí tuệ và y tế, chỉ
dẫn địa lý, nới lỏng quy định về sở hữu trí tuệ phục vụ cho việc phát
triển
• Thương mại và đầu tư: Xem xét lại Hiệp định Đầu tư (TRIMS)
• Thương mại và chính sách cạnh tranh: minh bạch, không phân biệt đối
xử, hợp tác tự nguyện, hỗ trợ phát triển nguồn lực
• Mua sắm chính phủ: thủ tục minh bạch
• Tạo thuận lợi hóa cho thương mại: Xem xét lại và diễn giải chi tiết các
Điều V, VIII và X của GATT 1994.
• Xem xét lại quy định của WTO về chống phá giá và chống trợ cấp
(Điều VI GATT 1994)
• Xem xét lại quy định của WTO về các hiệp định thương mại khu vực
(Điều XXIV GATT 1994)
• Xem xét lại quy định của WTO về cơ chế giải quyết tranh chấp

Trang 10
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

• Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường: phân biệt giữa các biện
pháp bảo vệ môi trường với các rào cản thương mại, dán nhãn sản phẩm
bảo vệ môi trường, trợ cấp ngư nghiệp.
• Thương mại điện tử

• Các ưu đãi dành cho các nước đang phát triển bao gồm các vấn đề về
các nền kinh tế có quy mô nhỏ, các nền kinh tế chậm phát triển, nợ
chính phủ, chuyển giao công nghệ, hợp tác và hỗ trợ phát triển nguồn
lực, các ưu đãi đặc biệt và khác biệt.

 Lịch trình vòng đàm phán Doha:


Tháng 11, năm 2001, đàm phán tại Doha: Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư
của WTO, các bộ trưởng nhất trí khởi động một vòng đàm phán thương mại mới,
trong đó lấy các nhu cầu phát triển làm nòng cốt.
Tháng 9, năm 2003, đàm phán tại Cancún: Kết thúc Hội nghị Bộ trưởng lần
thứ năm mà không đạt được sự đồng thuận về cách thức để xúc tiến các vòng đàm
phán.
Tháng 7, năm 2004, đàm phán tại Geneva: Các thành viên thông qua chương
trình khung cho các cuộc đàm phán về nông nghiệp, dịch vụ và mở cửa thị trường
hàng phi nông sản (NAMA) (gói hỗ trợ tháng 7) mà từ đó đã trở thành cơ sở làm
việc về các vấn đề này
Tháng 1 năm 2005: Vòng đàm phán không kết thúc đúng thời hạn.
Tháng 12, năm 2005, đàm phán tại Hồng Kông: Tại Hội nghị Bộ trưởng lần
thứ sáu, các bộ trưởng đẩy nhanh tiến độ các cuộc đàm phán để vòng đàm phán kết
thúc vào cuối năm 2006. Gói hỗ trợ đạt được ở Hồng Kông thúc đẩy cam kết về
nông nghiệp và mở cửa thị trường hàng phi nông sản (.NAMA), đồng thời lập kế
hoạch đàm phán cho các lĩnh vực khác. Chính phủ các nước nhất trí cam kết hỗ trợ
hàng tỉ đô la cho gói Hỗ trợ Thương mại bổ sung cho vòng đàm phán Doha.
Tháng 7, năm 2006: Các cuộc đàm phán bị tạm hoãn.
Tháng 1 năm 2007: Nối lại các cuộc đàm phán.

Trang 11
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Tháng 7, năm 2008, đàm phán tại Geneva: Các nước thành viên thảo luận về
gói hỗ trợ tháng 7 năm 2008: thành lập các thể thức về nông nghiệp và tiếp cận thị
trường phi nông nghiệp. Lộ trình cho tất cả các chủ đề nhằm kết thúc hoàn thành
năm 2008
Năm 2009 – Nay: Các cuộc đàm phán rơi vào bế tắc và không đạt được kết
quả gì.
- Năm 2011: Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Pascal
Lamy đã thừa nhận sự bế tắc của vòng đàm phán Doha và cho biết, vòng đàm phán
này có nguy cơ thất bại. Nếu như thất bại vòng đàm phán này sẽ kéo theo những hệ
quả xấu đối với thương mại thế giới và WTO.
Ông thừa nhận sự bế tắc trong đàm phán ở lĩnh vực tiếp cận thị trường hàng
phi nông nghiệp, thường được gọi tắt là NAMA, là cản trở lớn nhất đối với tiến
trình. Lĩnh vực này đề cập đến các cam kết của các nền kinh tế lớn, trong đó có cả
các nền kinh tế mới nổi, về cắt giảm thuế nhập khẩu khi mở cửa thị trường hàng phi
nông sản.
Theo ông Remigi Winzap, trưởng phòng WTO thuộc Ủy ban Nhà nước Thụy
Sĩ về kinh tế (SECO), WTO đã đặt cược cả uy tín của tổ chức này vào các hiệp định
của vòng đàm phán Đôha. Ông phân tích: “Nếu các quốc gia thành viên WTO
không kết thúc được vòng đàm phán Đôha, WTO sẽ tiếp tục vận hành trên cơ sở các
hiệp định năm 1994. Theo đó, các tổ chức quốc tế này có nguy cơ đánh mất đi uy tín
cũng như chức năng chính đáng của nó trong bối cảnh thế giới của thế kỷ 21”.
“WTO cần phải đối phó với những thách thức mới, đặc biệt là về khí hậu, năng
lượng hay đầu tư. Ngoài ra, các cường quốc kinh tế vẫn tiếp tục thông qua các luật
lệ trái với các hiệp định của WTO vì các lý do chính sách đối nội của họ. Điều này
sẽ dẫn tới ngày càng nhiều các tranh chấp thương mại phức tạp và khó giải quyết”.
Viễn cảnh trên đã tiếp sức cho ông Lamy tăng gấp đôi nỗ lực của mình nhằm
thuyết phục các phái đoàn, các quốc gia cứng rắn nhất. Mặc dù vậy, vòng đàm phán
Đôha vẫn có thể thất bại cay đắng và kéo theo đó là sự sụp đổ của WTO.
Chưa đầy một tuần nữa, 153 quốc gia thành viên WTO sẽ nhận được các văn
bản mới của dự thảo hiệp định. Ông Lamy hy vọng sau kỳ nghỉ lễ Phục sinh, các
thành viên sẽ có được cái nhìn tổng thể về những lĩnh vực đạt được đồng thuận cũng

Trang 12
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

như những lĩnh vực còn bất đồng, để từ đó đưa ra những quyết định cho các giai
đoạn tiếp theo của vòng đàm phán. Nhưng không ai có thể chắc rằng về tương lai
của vòng đàm phán này.
Tuy nhiên, không ít đại diện cấp cao của nhiều cường quốc khẳng định quyết
tâm đẩy nhanh đàm phán để có thể kết thúc vòng Doha trong năm 2011. Thậm chí,
nhiều vị lãnh đạo các nước còn nói đến một thời hạn tham vọng hơn- kết thúc Vòng
vào tháng 7 tới.
Động thái này lại một lần nữa nhen nhóm tia hy vọng cho vòng Doha, vòng
đàm phán được khởi động cách nay đã 10 năm tại Qatar nhằm tiếp tục tự do hóa
thương mại trong khuôn khổ WTO nhưng đã rơi vào bế tắc do những bất đồng triền
miên giữa các quốc gia đang phát triển với các quốc gia phát triển và các nhóm về
từng vấn đề khác.
Cho đến nay vẫn tồn tại những câu hỏi lớn liên quan đến ý đồ của Hoa Kỳ và
một số thành viên lớn như Trung quốc, Ấn độ, Braxin. Do Hoa Kỳ chưa thực sự vào
cuộc nên các nước đang phát triển chủ chốt như Trung quốc, Ấn độ, Bra-xin chưa
muốn “ngả bài”. Bên cạnh đó, nhiều nước kém phát triển khu vực châu Phi bị Hoa
Kỳ và EU lôi kéo đã đứng về phía các nước phát triển trong việc trì hoãn giảm thuế,
duy trì các ưu đãi riêng cho các nước này, kêu gọi các thành viên WTO thực hiện
“thu hoạch sớm” hay “phi hạn ngạch” hoặc “phi thuế’ cho các nước kém phát triển,
khiến cục diện đàm phán càng khó khăn, phức tạp hơn. Ngoài ra, trong các lĩnh vực
đàm phán quan trọng như NAMA, nông nghiệp và dịch vụ vẫn còn tồn tại khoảng
cách lớn giữa các thành viên phát triển và đang phát triển. Những yếu tố như vậy đã
khiến mục tiêu kết thúc vòng Đô-ha vào năm 2010 không còn hiện thực, bất chấp
các cuộc tham vấn cấp cao vẫn diễn ra dồn dập trong thời gian qua.
Diễn biến ở Geneva cho thấy, nhóm các nước đang phát triển tiếp tục nhấn
mạnh yếu tố phát triển trong vòng Đô-ha. Trong khi đó, Hoa Kỳ và một bộ phận EU
vẫn cho rằng, vấn đề tiếp cận thị trường là trở ngại chính, việc kết thúc đàm phán
chưa mang lại cơ hội xuất khẩu đồng đều cho các nước, hàm ý các nước đang phát
triển chưa có nhân nhượng đáng kể về mở cửa thị trường.
Mặc dù vậy, một số chuyên gia thương mại quốc tế cho rằng, có lẽ vòng
Doha vẫn sẽ kết thúc vào cuối năm nay dù rằng những cam kết tự do hóa đạt được

Trang 13
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

còn “nham nhở”. Nhiều nước đã mệt mỏi với những cuộc đàm phán kéo dài vô thời
hạn và có lẽ sẽ muốn kết thúc sớm. Những vấn đề còn bất đồng có thể sẽ được để
lại, cho một vòng đàm phán mới chẳng hạn.
Tổng giám đốc Pascal Lamy cũng thông báo sẽ tham vấn các nước thành
viên trong tháng 4 nhằm tìm hiểu rõ hơn khoảng cách trong đàm phán NAMA để từ
đó ra những quyết định cho các bước tiếp theo. Ông nói, đã đến lúc phải suy nghĩ về
hậu quả của thất bại này đối với hệ thống thương mại đa phương mà các nước thành
viên đã xây dựng hơn 70 năm qua và nhấn mạnh tình trạng nghiêm trọng của tiến
trình đàm phán Doha hiện nay.
Người đứng đầu tổ chức thương mại toàn cầu nhấn mạnh, nếu vòng đàm
phán Doha thất bại, nền kinh tế thế giới sẽ bị đe dọa, đặc biệt là đối với các nước
kém phát triển nhất và các nước nhỏ hơn phải phụ thuộc nhiều vào hệ thống thương
mại toàn cầu.

II. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO:


Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh
các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của
Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại
Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp
định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh
chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận
tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại
diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê
chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện
- Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
- Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
- Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS)
- Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
- Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
- Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)

Trang 14
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Hiệp định về Chống bán Phá giá


- Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống Trợ cấp
- Hiệp định về Tự vệ
- Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
- Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)
- Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT)
- Hiệp định về Định giá Hải quan
- Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển
- Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)
- Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp

1. Thương mại hàng hóa


- Hiệp định chủ chốt điều chỉnh lĩnh vực thương mại hàng hoá của WTO là
GATT 1994.
Nội dung cơ bản của GATT:
GATT đưa ra các nguyên tắc cơ bản để tiến hành thương mại hàng hoá giữa
các nước thành viên, đó là nguyên tắc MFN, NT, không hạn chế số lượng, các hiệp
định thương mại khu vực, các điều khoản ưu tiên và ưu đãi dành cho các nước đang
và chậm phát triển, các quy tắc về đàm phán, ràng buộc thuế quan và đàm phán lại...
GATT cũng có các điều khoản cơ bản về các vấn đề chống bán phá giá, xác định trị
giá hải quan, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp... tuy nhiên những điều khoản này chưa đầy đủ
và chi tiết, sau này chúng đã được cụ thể hoá thành các hiệp định riêng biệt.
Mục tiêu cơ bản của GATT là tạo cơ sở để tiến hành giảm thuế quan không
ngừng và ràng buộc chúng. Đến khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, các nước
thành viên đã đưa ra các cam kết ràng buộc thuế đối với hầu hết các mặt hàng công
nghiệp nhập khẩu.
- Thực hiện nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hóa nhập
khẩu (NK) có xuất xứ từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
đối với hàng NK và hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối xử
về thuế nội địa, về chính sách giá, các loại phí, các phương pháp tiếp cận thị trường,

Trang 15
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

vận tải, phân phối hàng hóa và lưu kho … giữa hàng hóa sản xuất trong nước và
hàng NK.
- WTO thừa nhận thuế quan (thuế NK) là biện pháp bảo hộ thị trường nội địa
duy nhất được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậu dịch mang tính minh bạch, ít
bóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dịch phi thuế quan như: hệ
thống giấy phép, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác cần được bãi
bỏ.
- Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập khẩu
để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Ví dụ trong lĩnh vực nông
nghiệp các nước công nghiệp phát triển cắt giảm bình quân 36% các dòng thuế và
mỗi dòng cắt giảm 15% mức thuế. Với các nước đang phát triển con số tương ứng là
24 và 10. Thời gian thực hiện cắt giảm là 10 năm bắt đầu từ 01/1995. trong lĩnh vực
công nghiệp các nước phát triển cắt giảm 40% thuế và đưa mức thuế nhập khẩu
hàng công nghiệp từ 6,3% bình quân xuống còn 3,8%. Thời gian cắt giảm thuế đối
với hàng công nghiệp đến 01/2000 phải thực hiện xong.
- Về áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Các biện pháp phi thuế cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết
vẫn có thể áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hóa truyền thống,
môi trường, sức khoẻ cộng đồng… Nếu chính phủ vẫn duy trì biện pháp giấy phép
nhập khẩu thì WTO quy định cấp giấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ ràng và dễ
dự đoán. Các Chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà kinh doanh biết
giấp phép được cấp như thế nào và căn cứ để cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp giấy
phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục hiện tại, các thành viên phải thông báo
theo những quy định cụ thể cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ
các qui định chặt chẽ.
- Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân
không phân biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức và cá nhân
của nước thành viên WTO trên lãnh thổ nước mình.
- Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống phá giá làm sai lệch
thương mại công bằng.

Trang 16
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Qui định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế chứ không phải là
giá do các cơ quan quản lý nhà nước áp đặt …
- WTO cho phép các nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương mại
nhà nước với điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ chế thị
trường.
- Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo vệ thị
trường nội địa , đó là các biện pháp: thuế chống bán giá, thuế đối kháng , biện pháp
tự vệ khẩn cấp.
 Phá giá và thuế chống phá giá:
Phá giá xãy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn giá
thông thường tại nước sản xuất.
Khi bán phá giá ở nước nhập khẩu gây ra cạnh tranh không công bằng gây
thiệt hại cho sản xuất nội địa, trong trường hợp này WTO cho phép cho nước thành
viên nhập khẩu đó có quyền đưa ra loại thuế chống phá giá nhằm tạo nguồn tài
chính bù đắp thiệt hại do hiện tượng bán phá giá gây nên.
Việc đưa thuế chống phá giá phải tuân thủ các quy chế rất chặt chẽ và phức
tạp do WTO đưa ra.
 Trợ cấp và thuế đối kháng :
WTO cho phép các nước thành viên có thể trợ cấp cho các ngành sản xuất
non trẻ phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, tuy nhiên không cho phép trợ
cấp nông sản. Và WTO cũng cho phép : nếu hàng xuất khẩu được trợ cấp gây thiệt
hại cho ngành sản xuất công nghiệp ở nước nhập khẩu thì nước này có thể áp dụng
thuế đối kháng để hạn chế áp dụng thuế đối kháng để hạn chế do thiệt hại do trợ cấp
gây nên.
WTO cho phép các nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người
dưới 1000USD/năm được phép duy trì các biện pháp trợ cấp bị cấm như: trợ cấp
xuất khẩu, trợ cấp nông sản… nhưng không được trợ cấp nhằm thay thế nhập khẩu.
 Nhập khẩu ồ ạt và biện pháp tự vệ khẩn cấp:
Khi một mặt hàng nào đó được nhập khẩu quá nhiều gây thiệt hại cho sản
xuất của một quốc gia thì WTO cho phép Chính phủ của quốc gia đó có thể khẩn

Trang 17
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

cấp đưa ra các biện pháp tự vệ tạm thời kể cả biện pháp hạn chế số lượng để khắc
phục thiệt hại do hàng nhập khẩu ồ ạt gây nên.
WTO đòi hỏi nước áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ thông
báo các biện pháp mà mình áp dụng với các mặt hàng bị ảnh hưởng .
Các biện pháp tự vệ khẩn cấp không được áp dụng khi sản xuất trong nước
gặp khó khăn do năng lực cạnh tranh kém có nguyên nhân từ trình độ quản lý kém,
sử dụng công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm trong nước cao …
- Hiệp định dệt may: ATC
+ Hiệp định đa sợi (MFA) ký kết 1974 là thực hiện đến trước thời điểm vòng
đàm phán Urugoay đây là hiệp định điều chỉnh thương mại quốc tế về mặt hàng dệt
may. Theo tinh thần của Hiệp định này các nước công nghiệp phát triển có quyền
thiết lập Quota để hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
+ Hiệp định dệt may (ATC) thay thế Hiệp định đa sợi được thảo luận ở vòng
đàm phán Urugoay và bắt đầu có hiệu lực từ 1995 và thực hiện xong vào năm
31/12/2004. Nội dung chính của ATC là : các nước thành viên WTO thông qua 4
giai đoạn giảm hạn ngạch và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch vào đầu năm 2005.
+ Nếu Việt Nam là thành viên WTO thì từ năm 2005 hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu sang các nước không bị hạn chế bởi các quy định về hạn ngạch xuất khẩu
nữa.

2. Hiệp định chung thương mại dịch vụ – GATS – General


Agreement on Trade In Services
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ được đưa ra thương thảo ở vòng đàm
phán Urugoay và đã trở thành một hiệp định quan trọng của WTO.
- Mục tiêu của Hiệp định thương mại – DV
Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhắm tạo ra nhiều dịch vụ
sẵn sàng hơn, rẽ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh
doanh sản xuất, thương mại, và nâng cao mức sống nhân dân.
- Phạm vi áp dụng của Hiệp định thương mại – dịch vụ của WTO:
Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi các hoạt động chức năng
của cơ quan Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ đó không mang tính chất

Trang 18
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

thương mại và cạnh tranh với bất cứ nhà cung cấp nào – các loại dịch vụ khác đều
thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
Các loại dịch vụ đựơc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành. Theo GATS,
việc cung cấp các loại dịch vụ này có thể tiến hành 1 trong 4 phương thức hoặc kết
hợp giữa các phương thức sau:
• Cung cấp dịch vụ qua biên giới
• Tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài
• Cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại
• Cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của thể nhân.

Mức độ mở cửa thị trường thương mại dịch vụ của một quốc gia thành viên
WTO tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán và các cam kết mà quốv gia đó ký trong lĩnh
vực dịch vụ.
- Các nguyên tắc áp dụng trong mở cửa thị trường thương mại dịch vụ:
• Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm tạo một “sân chơi” bình đẳng cho các nhà
dịch vụ nước ngoài trên thị trường của nước dịch vụ.
Nguyên tắc MFN áp dụng không bao gồm các lĩnh vực được nước nhập khẩu
dịch vụ đưa vào danh mục loại trừ đãi ngộ tạm thời.
• Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Nguyên tắc này trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chỉ thực hiện trên cơ sở
kết quả của các cuộc đàm phán và các cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ giữa
các thành viên. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực và trong chừng
mực đó cam kết thực hiện chứ không áp dụng đối với các lĩnh vực mà nước đó chưa
cam kết.

3. Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại:


Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (Hiệp định
TRIPS) bắt đầu có hiệu lực 1/4/1995

Trang 19
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Đối tượng điều chỉnh của Hiệp định Trips-Agreement on Trade Related
Acpects of intelectual Property Right :
• Bản quyền và các quyền có liên quan
• Nhãn hiệu hàng hoá
• Chỉ dẫn địa lý
• Kiểu dáng công nghiệp
• Sáng chế
• Thiết kế bố trí mạch thích hợp
• Bí mật thông tin thương mại
• Hạn chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển
giao công nghệ

- Các nguyên tắc chính của Hiệp định Trips:


• Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc này đỏi hỏi một nước thành viên của WTO giành những ưu đãi,
ưu tiên hoặc miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động
thương mại cho công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những điều kiện
tương tự cho các công nhân của tất cả các nước thành viên khác của WTO.
• Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Với nguyên tắc này mổi nước thành viên WTO cho các công dân của các
nước thành viên khác những đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo bộ quyền sở
hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại so với công dân của nước mình.
Hai nguyên tắc kể trên có thể không phải áp dụng trong các trường hợp ngoại
lệ (quy định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ Hiệp định Trips của WTO)

- Các trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể trong:


• Công ước Paris (về bảo hộ sở hữu công nghiệp)
• Công ước Berne (về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật)
• Công ước Rome (về bảo hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi
âm và các tổ chức phát thanh truyền hình)

Trang 20
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

• Hiệp ước Washington (về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp)

- Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống luật của quốc gia phù
hợp với nội dung của Hiệp định Trips là:
• Các nước công nghiệp phát triển 1 năm sau khi Hiệp định Trips có
hiệu lực
• Các nước đang phát triển 5 năm
• Các nước kém phát triển 11 năm

4. Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại:
(TRIMS – Agreement on Trade Related Investment Measures)
- Đối tượng điều chỉnh của TRIMS: chỉ áp dụng các biện pháp có liên quan
đến thương mại bằng hàng hóa.
- Mục tiêu của TRIMS: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế.
- Nội dung cơ bản của TRIMS:
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử quốc gia
NT trong hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.
Loại bỏ (không áp dụng ) các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt
động đầu tư:
• Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một “tỷ lệ nội địa
hóa” đối với các doanh nghiệp.
• Các biện pháp “cân bằng thương mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân
đối về khối lượng và trị giá cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập
khẩu, về ngoại hối…

- Thời hạn thực hiện TRIMS:


• Các nước công nghiệp phát triển – 2 năm sau khi TRIMS có hiệu lực .
• Các nước đang phát triển 5 năm.
• Các nước chậm phát triển 7 năm.

Trang 21
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

III. VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI


THẾ GIỚI WTO:
1. Lịch sử gia nhập WTO của Việt Nam
1.1 Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO phải trải qua 6 giai đoạn
• Giai đoan 1: Nộp đơn xin gia nhập:
Việt Nam là quan sát viên của GATT (Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại) và chính thức nộp đơn gia nhập WTO ngày 4/1/1995
• Giai đoạn 2 : Gửi “Bị vong lục về chế độ ngoại thương của quốc gia”
Ngày 22/ 8 /1996 chúng ta đã hoàn thành “Bị vong lục về chế độ ngoại
thương của Việt nam” và gửi tới ban thư ký WTO để luân chuyển tới các thành viên
của ban công tác.
• Giai đoạn 3: Làm rõ chính sách thương mại của quốc gia xin gia nhập:
Tháng 7/1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phương đầu tiên tới Nhóm
công tác về minh bạch hóa các chính sách kinh tế thương mại.
Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần 2 minh bạch chính sách của Việt nam
trong các lĩnh vực thương mại hoá, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Tháng 7/1999 tại phiên họp lần 3 về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn làm rõ
chính sách thương mại Việt nam.
• Giai đoạn 4:
Đưa ra các bản chào ban đầu về thuế, bản chào ban đầu về lộ trình loại bỏ các
hang rào phi thuế, bản chào ban đầu về mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ. để
tiến hành đàm phán với từng nước thành viên có yêu cầu đàm phán về từng nội
dung cho tới khi kết quả đàm phán thoả mãn mọi yêu cầu của các nước thành viên
WTO.
Từ ngày 02-12/12/2003 phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt nam
tiến hành tại trụ sở của WTO. ở phiên đàm phán nay Việt Nam trình bản chào lần 3
về chính sách thương mại của Việt Nam. Kết quả của vòng này đã giúp Việt nam
tiến nhanh hơn vào WTO.

Trang 22
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Vòng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 6/2004 Việt nam đã cam kết thực hiện
nghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập đối với cả hàng hoá và dịch vụ.
Thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hoá trong nước và
hang nhập khẩu.
Việt nam tuyên bố bãi bỏ ngay trợ cấp xuất khẩu cà phê khi gia nhập WTO,
còn đối với các loại nông sản khác bãi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập.
Về hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ chúng ta
cần thời gian để nâng cao năng lực quản lý (khoảng 2 năm) còn lại các nghĩa vụ
khác đều tuân thủ.
Về trợ cấp khác có liên quan đến hàng công nghiệp, việt nam đã tuyên bố trợ
cấp gắn với tỷ lệ nội địa hoá sẽ xoá ngay ở thời điểm gia nhập các hình thức trợ cấp
như từ ngân sách sẽ bãi bỏ trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập.
Việt nam cam kết mở thị trường cho doanh nghiệp Hoa kỳ lúc nào(theo lộ
trình hiệp định thương mại Việt-Mỹ) thì sẽ mở cửa cho các thành viên lúc ấy.
Việt nam chấp thuận giảm thuế thu nhập bình quân them 4% so với lần chào
ở phiên họp thứ 7, Thuế nhập khẩu bình quân còn 18%.
Việt nam cam kết thực hiện đầy đủ ngay từ khi gia nhập các hiệp định về sở
hữu trí tuệ TRIPS, TRIMS, hiệp định về hải quan, hiệp định về rào cản kỹ thuật đối
với thương mại.
Từ ngày 7/12/2004 Việt nam tham gia vòng đàm phán thứ 9.
• Giai đoạn 5 :
Hoàn thành nghị định thư gia nhập WTO. Nó được xây dựng trên cở sở kết
quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được.

Giai đoạn này chúng ta đã tiến hành đàm phán với 28 nước, Thành viên cuối
cùng cũng là thành viên khó khăn nhất, căng thẳng nhất mà chúng ta đàm phán là
Mỹ
• Giai đoạn 6:
Quốc hội phê chuẩn văn kiện gia nhập WTO vào ngày 27 - 28.11.2006. Sau
khi Quốc hội phê chuẩn, chúng ta sẽ thông báo cho WTO và 30 ngày sau Việt Nam
sẽ chính thức trở thành thành viên WTO và các cam kết của ta bắt đầu có hiệu lực.

Trang 23
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

1.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam
• 04-01-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng
tiếp nhận.
• 31-01-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được
thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
• 24-08-1995: Việt Nam nộp Bị vong lục về chế độ ngoại thương Việt
Nam và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của
Ban công tác.
• Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với Ban xem xét công tác
xét duyệt.
• Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch
vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số
thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
• 09-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia
nhập WTO.
• 09-06-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn
đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.
• 12-06-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang
Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan
Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.
• 18-07-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt được thỏa thuận về việc mở
cửa thị trường để Việt Nam gia nhập WTO.
• 31-05-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ –
nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
• 26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các
nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không
thể kết thúc được cho đến phút chót.

Trang 24
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

3. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO:
3.1. Thương mại hàng hóa (Cam kết về thuế nhập khẩu)
 Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện
hành gồm 10.600 dòng thuế.
- Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức
thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn
13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7 năm.
- Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành
với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức
thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số
dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá
chất, một số phương tiện vận tải .
- Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm
thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất
bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết
bị điện-điện tử.
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN
bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là
10% . Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch
thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá lá, muối ( muối trong
WTO không được coi là mặt hàng nông sản) . Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế
trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô
25%, đường tinh 50-60%, thuốc lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với
mức thuế ngoài hạn ngạch.
- Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN
bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9% .

Trang 25
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung
bình của các nước nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phán
Uruguay ( 1994 ) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát triển và
đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương ứng là
37% và 24%; Trung quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm
khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).

 Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số nhóm
ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện được cụ thể hoá trong
các bảng dưới đây:

Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Thuế suất cam kết tại Thuế suất cam kết cắt
Nhóm mặt hàng thời điểm gia nhập giảm cuối cùng cho WTO
WTO (%) (%)
1. Nông sản 25,2 21,0
2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0
3. Dầu khí 36,8 36,6
4. Gỗ, giấy 14,6 10,5
5. Dệt may 13,7 13,7
6. Da, cao su 19,1 14,6
7. Kim loại 14,8 11,4
8. Hóa chất 11,1 6,9
9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4
10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3
11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5
12. Khoáng sản 16,1 14,1
13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2
Cả biểu thuế 17,2 13,4
Nguồn : Công bố chính thức của Việt Nam

 Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào
một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham
gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những

Trang 26
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây
dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm.
Trong các Hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng
330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm.
Như vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động; máy ghi hình,
máy-ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau
7 năm.
Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hoá mức thuế đã cam
kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể
đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi
từ 20% xuống 5%.

Trang 27
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính
Thuế suất
TT Mặt hàng Cam kết với WTO
MFN (%)
Thuế suất khi gia Thuế suất cuối Thời hạn
nhập (%) cùng (%) thực hiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Một số sản phẩm
1 nông nghiệp
- Thịt bò 20 20 14 5 năm
- Thịt lợn 30 30 15 5 năm
- Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm
- Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm
- Thịt chế biến 50 40 22 5 năm
- Bánh kẹo (t/s
bình quân) 39,3 34,4 25,3 3-5 năm
- Bia 80 65 35 5 năm
- Rượu 65 65 45-50 5-6 năm
- Thuốc lá điếu 100 150 135 3 năm
- Xì gà 100 150 100 5 năm
- Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm

Một số sản phẩm


2 công nghiệp
- Xăng dầu (t/s
bình quân) 0-10 38,7 38,7
- Sắt thép (t/s bình
quân) 17,7 13 5-7 năm
- Xi măng 40 40 32 4 năm
- Phân hóa học (t/s
bình quân) 6,5 6,4 2 năm
- Giấy (t/s bình
quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm
- Tivi 50 40 25 5 năm
- Điều hòa 50 40 25 3 năm
- Máy giặt 40 38 25 4 năm
Thực hiện
ngay khi gia
nhập (theo
HĐ dệt may
- Dệt may (t/s bình đã có với EU,
quân) 37,3 13,7 13,7 US)
- Giày dép 50 40 30 5 năm
- Xe Ôtô con
Nguồn : Công bố chính thức của Việt Nam

Trang 28
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành

T/s cam
Số dòng T/s MFN
Hiệp định tự do hoá theo ngành kết cuối
thuế (%)
cùng (%)
1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia
330 5,2% 0%
100%
2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 81% 1.300/1.600 6,8% 4,4%
3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- tham
89 4,2% 2,6%
gia hầu hết
4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37,2% 13,2%
5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100% 81 2,6% 0%
Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học, thiết bị
xây dựng…
Nguồn : Công bố chính thức của Việt Nam

3.2. Cam kết về mở của thị trường dịch vụ


- Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa
Kỳ ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành).
Trong thỏa thuận WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân
ngành khoảng 110 ngành.
- Về mức độ cam kết, với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những
ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch… ta giữ được mức độ cam kết
gần như trong BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc
đàm phán, ta đã có một số bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa so với hiện
trạng và đều phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt cho các ngành
này.
- Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản như BTA. Trước hết, công
ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ phi
điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy
được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ
quản lý của công ty phải là người Việt Nam. Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá
nhân nước ngoài được mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ
phải phù hợp với mức mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép
ngân hàng nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.

Trang 29
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Đồng ý cho phép các DN nước ngoài
được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp
ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam còn giữ nguyên
quyền quản lý các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các ty thăm
dò, khai thác tài nguyên. Bảo lưu được một danh mục các dịch vụ dành riêng cho
các DN Việt Nam như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho
dàn khoan xa bờ… Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu
khí đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dịch vụ viễn thông, Việt Nam có thêm một số nhận nhượng so với BTA
nhưng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là cho phép
thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không
gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng do DN Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và
nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế
áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng (chỉ các các doanh nghiệp nhà
nước nắm đa số vốn mới đầu tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến
49% và cũng chỉ được liên doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép).
- Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt só với các
nước mới gia nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập DN 100% vốn nước
ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, tương tự như BTA, ta không mở cửa thị
trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo,
đường và kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi
măng, phân bón… ta chỉ mở cửa thị trường sau 3 năm. DN có vốn đầu tư nước
ngoài, mở điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải được ta cho phép theo từng trường hợp cụ
thể.
- Dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, ta
đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày
gia nhập.
- Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi
nhánh phụ và vẫn phi chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt

Trang 30
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua
cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%).
- Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100%
vốn nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO
- Các cam kết khác, với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế
toán, xây dựng, vận tải… mức độ cam kết về cơ bản không khác nhiều so với BTA.
Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.

3.3. Thực thi quyền sỡ hữu tri tuệ


- Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một trong những lĩnh vực được các Thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hết sức quan tâm. Những vấn đề liên
quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPS) là một trong những nội dung lớn
trong những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Trong những năm đầu gia nhập WTO, quyền SHTT của Việt Nam sẽ là vấn
đề có ảnh hưởng rõ nét nhất đến hoạt động kinh doanh, thương mại do những tác
động trực tiếp từ các nguyên tắc, yêu cầu thực thi “luật” của WTO. Hiệp định về các
khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPS) - WTO buộc VN
phải đạt được hai chuẩn mực lớn về nội dung bảo hộ (tính đầy đủ) và về hiệu lực
thực thi pháp luật (tính hiệu quả) của hệ thống SHTT. Do đó, việc thực thi tốt quyền
SHTT là một trong những đòi hỏi hàng đầu của WTO.
Hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam đã tương đối hoàn chỉnh, nội
dung đã tiệm cận dần đến các nguyên tắc và quy định của WTO, WIPO... Hiện nay,
VN đã là thành viên của các Điều ước quan trọng như Công ước Paris, Thoả ước
Madrid, Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, Hiệp ước
hợp tác Patent, Công ước Berne về bản quyền...và đặc biệt là Hiệp định Trips.
Ngoài ra, các Điều ước quốc tế đa phương và song phương liên quan đến việc khiếu
nại, xét xử, trọng tài, thi hành bản án, quyết định, tương trợ tư pháp... giữa VN và
các nước là những cơ sở quan trọng trong công tác thực thi quyền SHTT ở VN. Tuy
nhiên, hiện nay, VN chưa có Toà án, cơ quan thực thi chuyên trách quyền SHTT,
chưa có được các thẩm phán, công chức thực thi, xử lý chuyên trách các tội phạm,
hành vi xâm phạm quyền SHTT...

Trang 31
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Bên cạnh đó, nhận thức của chính cộng đồng doanh nghiệp đối với vấn đề
SHTT nói chung, thực thi quyền SHTT nói riêng mặc dù đã được cải thiện nhưng
còn thấp. Theo thống kê của Cục SHTT Việt Nam, số lượng doanh nghiệp VN nộp
đơn xác lập các quyền SHTT chiếm tỷ lệ thấp so với doanh nghiệp nước ngoài. Đơn
đăng ký sáng chế chỉ là 9,24%, giải pháp hữu ích là 60,13%, kiểu dáng công nghiệp
là 84,32%, nhãn hiệu hàng hoá là 58,12%...Và số lượng văn bằng được cấp, sáng
chế chỉ là 4,5%, giải pháp hữu ích là 60%, kiểu dáng là 86%, nhãn hiệu hàng hoá là
53%... Trong khi đó, trên thế giới (ngay trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài),
người ta coi SHTT là một yếu tố quan trọng cấu thành giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Cùng với việc dự báo về một làn sóng đầu tư mới vào Việt Nam, số lượng đơn đăng
ký quốc tế các đối tượng của quyền SHTT của các tập đoàn, công ty muốn tìm kiếm
cơ hội kinh doanh ở VN sẽ gia tăng nhanh chóng trong những năm tới. Do đó, vấn
đề chính phải là cải thiện nhận thức từ cộng đồng doanh nghiệp VN đối với vấn đề
SHTT nói chung, thực thi quyền SHTT nói riêng, đặc biệt là đăng ký xác lập và bảo
vệ quyền.

3.3.1. Về bản quyền tác giả:


- Từ năm 2005, Việt Nam đã ban hành Luật Sở hữu trí tuệ. Vấn đề bản quyền
tác giả đã được quy định và áp dụng theo Luật SHTT 2005 và Bộ Luật Dân sự 2005.
Theo đó, quyền tác giả đối với những tác phẩm gốc được bảo hộ không phân biệt
hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất lượng của tác phẩm. Trong quá trình đàm
phán, trả lời câu hỏi liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia, đại diện
của Việt Nam nói rằng, Luật SHTT năm 2005 bảo đảm thực hiện điều 3 của Hiệp
định TRIPS và điều 3 của Công ước Berne. Theo điều 13 của Luật SHTT công dân
của nước thành viên Công ước Berne hoặc WTO sẽ được bảo hộ quyền tác giả ở
Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán, một số Thành viên có ý kiến cho rằng họ thấy một
số cơ quan của Chính phủ Việt Nam sử dụng phần mềm máy tính mà chưa được
phép của chủ sở hữu. Họ cũng lưu ý rằng một cơ quan của Chính phủ Việt Nam và
một doanh nghiệp Nhà nước đang cung cấp truyền hình cáp không có bản quyền
cho khách hàng Việt Nam. Những Thành viên này đề nghị Việt Nam chấm dứt tình

Trang 32
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

trạng này trong quá trình đàm phán gia nhập WTO và thực thi nghĩa vụ theo Hiệp
định TRIPS.
Đại diện Việt Nam xác nhận rằng, trước ngày gia nhập, Việt Nam sẽ ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu các cơ quan của Chính
phủ chỉ sử dụng các phần mềm máy tính hợp pháp và không vi phạm quyền tác của
những phần mềm này; quy định việc mua và quản lý tất cả phần mềm do các cơ
quan của Chính phủ sử dụng; ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định việc
các nhà cung cấp truyền hình cáp chỉ được cung cấp các chương trình đã có phép
đến khách hàng của họ.
- Về thù lao, nhuận bút, các tổ chức, cá nhân sử dụng các tác phẩm đã được
công bố hoặc bản ghi âm/ghi hình để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ,
quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải
trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định của Chính phủ. Việt Nam lưu ý rằng các tổ chức phát sóng ở Việt Nam do Nhà
nước quản lý, hoạt động bằng ngân sách nhà nước, vì vậy chỉ những trường hợp có
tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào mới phải trả tiền nhuận
bút, thù lao.
Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc khi bị xâm hại có quyền
yêu cầu tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi,
cải chính công khai và bồi thường thiệt hại; yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm hoặc khởi kiện ra toà án có thẩm quyền hoặc thông
qua trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người xâm phạm có
thể bị phạt đến 200 triệu đồng hoặc bị phạt tù đến 3 năm.

3.3.2. Về nhãn hiệu, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ:


- Nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750 -753 của Bộ Luật
Dân sự 2005 và Phần III của Luật SHTT năm 2005. Không có yêu cầu bắt buộc
đăng ký nhãn hiệu đối với bất kỳ hàng hóa và dịch vụ nào. Tất cả các đăng ký nhãn
hiệu đều được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Việt Nam đã xác nhận rằng trong quá trình soạn thảo Luật SHTT, Việt Nam
đã tham khảo các quy định của Khuyến nghị chung liên quan đến các quy định về

Trang 33
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng do Hội đồng Liên hiệp Pari và Đại hội đồng của Tổ chức
SHTT thế giới (WIPO) thông qua vào tháng 9/1999. Hệ thống bảo hộ nhãn hiệu của
Việt Nam hoàn toàn phù hợp với Hiệp định TRIPS và khoản 1 Điều 6 bis Công ước
Pari.

3.3.3. Về chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa:
- Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750-753 của Bộ
Luật Dân sự năm 2005 và Phần III của Luật SHTT năm 2005. Việt Nam lưu ý một
chỉ dẫn địa lý sẽ không được bảo hộ nếu đã trở thành tên gọi chung ở Việt Nam. Chỉ
dẫn địa lý nước ngoài được bảo hộ ở nước xuất xứ mới có thể được bảo hộ ở Việt
Nam.
- Bất kỳ chủ thể nào có quyền, theo luật pháp của nước ngoài, sở hữu, sử
dụng hoặc nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý ở nước xuất xứ đều có quyền nộp đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam và có thể được ghi nhận trong Đăng bạ chỉ
dẫn địa lý Việt Nam.
- Đại diện Việt Nam cho rằng Luật SHTT năm 2005 đã bảo hộ các chỉ dẫn
địa lý của Việt Nam và nước ngoài phù hợp với Hiệp định TRIPS. Theo đó, các quy
định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là Thành viên sẽ được áp dụng trong
trường hợp có xung đột.

3.3.4. Kiểu dáng công nghiệp:


- Pháp luật hiện hành của VN phù hợp với các yêu cầu của Điều 26.1 Hiệp
định TRIPS. VN lưu ý, mặc dù các quy định liên quan không được diễn đạt giống
hệt như lời văn của Hiệp định TRIPS nhưng các quy định của các Điều 123.1(a),
124.2 và 126.1 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cũng đã bao hàm việc sản xuất,
bán hoặc nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng “về cơ bản là bản sao” của kiểu dáng
được bảo hộ.
- Thời hạn bảo hộ ban đầu đối với kiểu dáng công nghiệp là 5 năm tính từ
ngày nộp đơn-có hiệu lực từ ngày đăng ký - và có thể được gia hạn 2 lần liên tiếp,
mỗi lần 5 năm.

Trang 34
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

3..3.5. Sáng chế:


- Sáng chế có tính mới đối với thế giới, trình độ sáng tạo và khả năng áp
dụng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại các Điều từ 750 đến 753 của Bộ
Luật Dân sự năm 2005 và Phần III của Luật SHTT năm 2005. Đặc biệt, đối tượng
không phải bảo hộ theo Hiệp định TRIPS vẫn được bảo hộ tại VN.
- Sáng chế có tính mới đối với thế giới, và có khả năng áp dụng công nghiệp
- thậm chí không có trình độ sáng tạo nhưng không phải là hiểu biết thông thường -
có thể được bảo hộ theo Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Chủ sở hữu Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có độc quyền sử dụng,
chuyển giao quyền sở hữu, và chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác.
Chủ sở hữu có quyền yêu cầu người khác chấm dứt hành vi xâm phạm và có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra. Thời hạn hiệu lực
của những Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích tương
ứng là 20 và 10 năm tính từ ngày nộp đơn - có hiệu lực từ ngày cấp.

3.3.6. Bảo hộ giống cây trồng:


- Các quy định về bảo hộ giống cây trồng mới theo các tiêu chuẩn của
UPOV. Các điều kiện bảo hộ được áp dụng cho giống cây trồng theo quy định tại
các Điều từ 158 đến 162 của Luật SHTT năm 2005 hoàn toàn tương thích với các
điều kiện bảo hộ quy định tại các Điều từ 5 đến 9 của UPOV, bao gồm tính mới,
tính khách biệt, tính đồng nhất và tính ổn định.
- Thời hạn bảo hộ quyền của người tạo giống là 25 năm đối với cây thân gỗ
và cây nho và 20 năm đối với các giống cây trồng khác kể từ ngày các quyền được
xác lập. Không mở rộng quyền của người tạo giống đối với sản phẩm thu hoạch
hoặc sản phẩm được sản xuất trực tiếp từ sản phẩm thu hoạch được từ việc sử dụng
trái phép vật liệu nhân giống của giống cây được bảo hộ.

3.3.7. Thiết kế bố trí mạch tích hợp:


Đại diện VN khẳng định thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ
theo các Điều 4.4, 6.3 (a) và Phần III của Luật SHTT 2005.

Trang 35
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

3.3.8. Các yêu cầu đối với thông tin bí mật, bao gồm bí mật thương mại
và dữ liệu thử nghiệm:
- Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định mà không phải đăng ký. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền cấm việc sử
dụng trái phép bí mật kinh doanh của mình và yêu cầu các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ra lệnh chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
- Đại diện VN xác nhận rằng Chính phủ VN sẽ tiến hành tất cả các biện pháp
cần thiết nhằm tuân thủ đầy đủ tất cả các quy định của Hiệp định về Các khía cạnh
liên quan đến thương mại của quyền SHTT kể từ ngày gia nhập WTO mà không
viện dẫn đến bất kỳ thời hạn chuyển tiếp nào.

3.4. Hoạt động đầu tư:


 Minh bạch hóa chính sách đầu tư/ kinh doanh:
- Việt Nam không có cam kết tổng thể về chính sách đầu tư mà chỉ có nghĩa
vụ minh bạch hóa vấn đề này. Trong báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia
nhập WTO, ngoài việc mô tả hiện trạng chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt
động đầu tư , Việt Nam khẳng định một số nguyên tắc sau:
Nhà đầu tư, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm và được
quyết định hình thức, địa điểm đầu tư, tỷ lệ góp vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm...,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Danh mục lĩnh vực đầu tư/ kinh doanh có điều kiện hoặc cấm đầu tư/ kinh
doanh sẽ được định kỳ rà soát nhằm xác định những quy định còn chòng chéo hay
mâu thuẫn để xem xét sửa đổi, bổ sung, hoặc loại bỏ.
- Việc sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ danh mục các lĩnh vực/ ngành nghề cấm
đầu tư/ kinh doanh hoặc đầu tư / kinh doanh có điều kiện sẽ tuân thủ hoàn toàn các
nghĩa vụ của Việt Nam với WTO, kể cả những nghĩa vụ về minh bạch hóa, nghĩa vụ
theo hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và biểu cam kết cụ thể của
Việt Nam về dịch vụ. Ý kiến của doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức có liên quan đến
việc sửa đổi, bổ sung các danh mục này trong quá trình soạn thảo sẽ được công khai
hóa phù hợp với Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

Trang 36
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

 Cam kết về điều kiện và thủ tục cấp phép


Việt Nam bảo đảm áp dụng các điều kiện và thủ tục cấp phép theo nguyên
tắc không tạo ra các rào cản độc lập về tiếp cận thị trường; cụ thể là:
- Thủ tục và điều kiện cấp phép phải được công bố trước khi có hiệu lực và
phải xác định rõ thời hạn để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp
phép.
- Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét và quyết định việc cấp phép trong
thời hạn đã xác định nêu trên.
- Lệ phí xét hồ sơ xin cấp phép không được tạo ra một rào cản độc lập về tiếp
cận thị trường.
- Theo yêu cầu của người nộp hồ sơ xin cấp phép, cơ quan có thẩm quyền
phải thông báo tình trạng hồ sơ và phải cho biết hồ sơ đó đã đầy đủ hay chưa; hồ sơ
được coi là đầy đủ khi đã điền đủ các thông tin phải cung cấp theo quy định, nếu có
yêu cầu bổ sung thông tin, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo không chậm trễ
cho người nộp hồ sơ và phải nêu rõ những thông tin cần bổ sung để hoàn thiện hồ
sơ; người nộp hồ sơ phải có cơ hội để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp không được cấp phép, người nộp hồ sơ có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp phép.
- Trường hợp hồ sơ cần phê duyệt, người nộp hồ sơ phải được thông báo
không chậm trễ bằng văn bản sau khi hồ sơ đó đã được phê duyệt.
- Khi bị từ chối cấp phép, người nộp hồ sơ có thể nộp hồ sơ mới để sửa đổi
các điều kiện chưa đáp ứng yêu cầu cấp phép đã nêu trong hồ sơ đã nộp trước đó;
- Trường hợp cần kiểm tra để cấp phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền
phải ấn định trong thời gian hợp lý.

 Cam kết mở cửa thị trường đầu tư trong các ngành dịch vụ
Việt Nam đã cam kết mở cửa 11/12 ngành với 110 phân ngành dịch vụ theo
quy định của WTO, gồm:
• Các dịch vụ kinh doanh;
• Các dịch vụ thông tin ( chuyển phát, viễn thông, nghe nhìn);
• Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan;

Trang 37
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

• Dịch vụ phân phối ( bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhường quyền thương
mại);
• Các dịch vụ giáo dục ( giáo dục phổ thông cơ sở, giáo dục bậc cao,
giáo dục cho người lớn, các dịch vụ giáo dục khác);
• Các dịch vụ môi trường ( xử lý nước thải, rác thải, khí thải, đánh giá
tác động môi trường);
• Các dịch vụ tài chính ( bảo hiểm, ngân hàng , chứng khoán);
• Các dịch vụ y tế ( bệnh viện, nha khoa, và khám bệnh);
• Các dịch vụ du lịch ( nhà hàng, khách sạn, đại lý lữ hành và điều hành
tour du lịch);
• Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao ( nhà hát, nhạc sống, kinh doanh
trò chơi điện tử);
• Các dịch vụ vận tải ( vận tải biển, vận tải thủy nội địa, vận tải hàng
không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả
các phương thức vận tải.
Nhìn chung, trừ một số ngành dịch vụ chưa được cam kết, lộ trình mở các
cửa các dịch vụ nói trên được thực hiện ngay sau khi Việt Nam chính thức là thành
viên của WTO hoặc trong một số năm kể từ thời điểm gia nhập.

 Cam kết về hình thức đầu tư ( hiện diện thương mại) và điều kiện
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
- Trừ khi có quy định khác trong biểu cam kết về dịch vụ, nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài được phép hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
• Doanh nghiệp liên doanh
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Văn phòng đại diện của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài không được phép
kinh doanh thu lợi nhuận
Nhà đầu tư nước ngoài không được phép hiện diện thương mại dưới hình
thức chi nhánh, trừ khi có quy định khác trong biểu cam kết

Trang 38
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Trừ khi pháp luật Việt Nam có quy định khác hoặc theo sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mua cổ phần của
doanh nghiệp Việt Nam với tỷ lệ không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Sau 01 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, hạn chế nói trên sẽ được loại
bỏ, trừ hạn chế đối với ngân hàng và các ngành không được đưa vào biểu cam kết.
Đối với các ngành/ phân ngành khác nêu trong biểu cam kết , tỷ lệ cổ phần nhà đầu
tư nước ngoài được phép mua lại của doanh nghiệp Việt Nam phải phù hợp với hạn
chế về vốn góp nước ngoài quy định tại biểu cam kết( nếu có), kể cả những hạn chế
về hình thức trong giai đoạn chuyển đổi( nếu có thể áp dụng)
Cho dù có những hạn chế nêu trong biểu cam kết, song các điều kiện về sở
hữu, hoạt động, hình thức pháp nhân quy định tại Giấy phép đầu tư / chứng nhận
đầu tư hoặc các hình thức khác sẽ không hạn chế hơn các điều kiện áp dụng trước
thời điểm Việt Nam gia nhập WTO

3.5. Doanh nghiệp nước ngoài


- Tuân thủ quy định WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập,
trừ đối với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như: xăng dầu, thuốc
lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ
cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm).
Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền
xuất khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu.
- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không được
tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh
doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản
lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng
dầu, báo - tạp chí...

Trang 39
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

3.6. Bỏ tài trợ xuất khẩu:


- Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ
cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy
nhiên với các ưu đãi đầu tư dành cho hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập
WTO, ta được bảo lưu thời gian quá độ là 5 năm (trừ ngành dệt may).
- Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất
khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, ta bảo lưu quyền được
hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh
vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì
được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức này, ta còn bảo lưu thêm
một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Các loại trợ cấp mang
tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO cho
phép nên ta được áp dụng không hạn chế.

Trang 40
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

IV. THỰC TRẠNG, THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA


DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CAM KẾT WTO – HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
1. Thực trạng doang nhiệp Việt Nam:
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Từ đó đến nay, người dân Việt Nam đã chứng
kiến nhiều diễn biến kinh tế phức tạp, có cái hay nhưng cũng không ít điều dở, từ
việc hội nhập này.
Với Việt Nam, việc gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội để thúc đẩy cải cách thể
chế, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ...
Trung tâm Thông tin tư liệu thuộc Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương đã có báo cáo đánh giá những tác động của việc gia nhập WTO đến đời sống
kinh tế xã hội của Việt Nam với tiêu đề “Việt Nam sau ba năm gia nhập WTO”.
Theo báo cáo này, bên cạnh các tác động hữu hình như gia tăng kim ngạch xuất
khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh, hệ thống phân phối được cải thiện...
việc gia nhập WTO còn có những tác động vô hình khác.
Nhận thức của xã hội về nhu cầu hội nhập đã có chuyển biến và gia tăng
đáng kể. Quan điểm cho rằng Việt Nam không thể đứng ngoài sân chơi chung nếu
muốn tiếp tục phát triển đã trở nên phổ biến trong xã hội. Hoặc cũng nhờ hội nhập
mà thể chế nhà nước có sự đổi mới mạnh mẽ, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng
đồng bộ hơn.
Việc giảm 30% thủ tục hành chính mà Việt Nam đang làm một phần cũng
nhờ sức ép của hội nhập. Các tác giả báo cáo nói trên còn cho rằng, cùng với tiến
trình hội nhập, cả Chính phủ lẫn doanh nghiệp Việt Nam đều có nhận thức tốt hơn
về thị trường, về những điểm yếu cố hữu của nền kinh tế hay của bản thân doanh
nghiệp, từ đó tìm ra cách ứng phó linh hoạt, chủ động.
- Tuy nhiên, việc nhận diện những bất cập sau ba năm gia nhập WTO có lẽ sẽ
cần thiết hơn cho những nhà hoạch định chính sách cũng như doanh nghiệp để có
những điều chỉnh kịp thời.

Trang 41
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Xuất nhập khẩu: chưa bứt phá không thể phủ nhận kết quả tăng trưởng xuất
khẩu trong hai năm đầu gia nhập WTO (năm 2007 tăng 21,3% và năm 2008 tăng
29,5%. Riêng năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, xuất
khẩu của Việt Nam giảm 9% (trong khi hầu hết các đối tác thương mại chính của
Việt Nam đều giảm mạnh hơn mức này). Số liệu thống kê cho thấy, tính chung kim
ngạch xuất nhập khẩu trung bình hai năm 2008-2009 là 150 tỉ đô la Mỹ/năm, tương
đương với hơn 160% tổng GDP của cả nước.
Điều này cho thấy độ mở về thương mại của Việt Nam ngay trong thời gian
đầu gia nhập WTO đã khá cao. Mặc dù vậy, xét về tổng thể, kết quả gặt hái như trên
chưa được xem là một sự bứt phá. Tính bình quân hai năm đầu gia nhập WTO, kim
ngạch xuất khẩu chỉ tăng trưởng 25,27%, không quá cao so với con số 22,63% của
hai năm “tiền” WTO là 2005-2006, thậm chí cũng chỉ bằng ba năm trước đó (2004-
2006). Còn nếu so sánh với Trung Quốc thì càng thấy sự chênh lệch. Trong sáu năm
sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu của Trung Quốc tăng 28,85%/năm, cao gấp 2,91
lần so với mức 9,9%/năm trong giai đoạn tiền WTO (1996-2001).
Đi sâu vào các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, thì nông sản là mặt
hàng được xem có nhiều cơ hội để hưởng lợi từ việc Việt Nam gia nhập WTO,
nhưng thực tế lại không như mong muốn. Ba năm qua, 2007-2009, tuy kim ngạch
xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản có tăng so với năm 2006 nhưng vẫn chậm hơn
tốc độ tăng xuất khẩu nói chung (trừ cà phê).
Ngoài ra, đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp hiện mới ở mức 8%
chứ chưa đạt đến 10% giá trị nông nghiệp theo như thỏa thuận với WTO. Không chỉ
vốn đầu tư nhà nước mà cả vốn ODA, vốn FDI đầu tư cho khu vực này vừa thấp
vừa có xu hướng giảm. Với thực trạng yếu kém như vậy, theo nhận định của nhiều
chuyên gia kinh tế, khu vực nông nghiệp và nông thôn đang chịu nhiều tác động bất
lợi nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Một khi độ mở của thương mại càng cao
thì nguy cơ dễ bị tổn thương càng lớn trước những cú sốc giá, những rào cản thương
mại và sự thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu.
Để hạn chế những thiệt hại kiểu như vậy thì chính sách của Việt Nam càng
phải minh bạch và phải có tính tiên liệu được. Điều đáng nói, đây lại là điểm yếu
trong việc hoạch định chính sách ở nước ta. Một minh chứng rõ nét cho nhận định

Trang 42
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

này là việc cắt giảm thuế đột ngột và thiếu một hàng rào kỹ thuật trong ngành chăn
nuôi đã khiến thịt nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam trong năm 2009 làm ảnh hưởng đến
sản xuất trong nước. Trước đó, trong hai năm 2008-2009, Việt Nam đã giảm thuế
nhập khẩu thịt nhiều và nhanh hơn lộ trình cam kết, cho dù để có được mức thuế
như cam kết, các nhà đàm phán đã phải “đấu trí” rất gay go. Sau khi rất nhiều hộ gia
đình, trang trại chăn nuôi gia cầm trong nước bị thịt nhập khẩu “đánh” tơi tả thì các
cơ quan chức năng mới điều chỉnh thuế. Cũng qua trường hợp trên cho thấy sự phối
hợp giữa các cơ quan bộ, ngành còn hạn chế.
Khi gia nhập WTO, người dân trong nước có cơ hội tiếp cận và sử dụng
nhiều mặt hàng với giá rẻ hơn nhưng điều đó không có nghĩa là chất lượng hàng cứ
bị thả nổi, không thể kiểm soát được. Trong những năm qua, hàng xuất khẩu của
Việt Nam liên tục phải đối phó với các hàng rào phi thuế quan, các vụ kiện chống
bán phá giá, chống trợ cấp... của các nước, trong khi ở chiều ngược lại Việt Nam lại
có quá ít các hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu và kiểm soát chất lượng hàng
nhập.
Đầu tư nước ngoài: những bất cập Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), sau ba năm gia nhập WTO, lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam là hơn
114 tỉ đô la Mỹ (vốn đăng ký), cao gấp 4,5 lần mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn năm
năm 2006-2010. Tương tự, vốn thực hiện trong ba năm qua, 2007-2009, cũng đạt
29,5 tỉ đô la, cũng vượt chỉ tiêu đề ra cho năm năm. Kết quả này cho thấy môi
trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam đã ngày càng thuận lợi hơn, nhiều cơ hội làm
ăn ở Việt Nam đã thành hiện thực.
Tuy nhiên, đằng sau những con số đáng ghi nhận nói trên cũng đã xuất hiện
một số mặt trái của nó mà nguyên nhân chính có lẽ do tầm nhìn, năng lực của các cơ
quan nhà nước còn nhiều hạn chế. Ví dụ, tình trạng các địa phương đua nhau lập
khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm thu hút vốn FDI với suy nghĩ rằng cứ thu hút
nhiều vốn FDI thì kinh tế địa phương sẽ phát triển, mà không tính tới những tác
động về môi trường, xã hội mà các dự án này có thể gây ra. Báo cáo “Việt Nam sau
ba năm gia nhập WTO” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cũng
nhận định rằng tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI gần đây đang dẫn đến một số
hệ lụy làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam như đầu tư

Trang 43
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

quá nhiều vào khu vực bất động sản vốn mang lại giá trị gia tăng thấp, làm thâm hụt
cán cân thương mại, môi trường sinh thái bị tác động xấu, sinh kế của người dân bị
mất đất bị ảnh hưởng nặng...
Năng lực cạnh tranh: chậm cải thiện Theo báo cáo nói trên, cả năng lực cạnh
tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam đều thấp và chậm được cải
thiện so với các nước trong khu vực. Ở góc độ quốc gia, những nút thắt cổ chai của
nền kinh tế như nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, năng lực thể chế, trình độ công
nghệ đã được nói đến rất nhiều nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết được. Đây chính
là những lực cản đối với cạnh tranh ở tất cả mọi cấp độ. Trong khi đó, doanh nghiệp
vẫn làm ăn theo cách như lâu nay, chưa tận dụng được cơ hội từ WTO mang lại do
thiếu thông tin. Năm 2009, nhiều doanh nghiệp có thêm thị trường mới là do áp lực
từ bán hàng nhiều hơn là tận dụng các cơ hội giảm thuế hay mở cửa của các thị
trường. Vì vậy thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là tạo ra cơ chế và phương tiện
để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ có thể cạnh tranh được trong một sân
chơi lớn.
Còn khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, nếu không có sự cải tiến
mạnh thì có thể sẽ thua ngay trên sân nhà chứ chưa nói đến ở nước ngoài. Chẳng
hạn, xuất khẩu hàng nông sản trong năm 2008 tăng chủ yếu là nhờ sốt giá, trong khi
đó, ngay ở thị trường trong nước, các mặt hàng như thịt, đường, trái cây... đều lao
đao vì hàng nhập.

2. Những điểm mạnh của doanh nghiệp Việt Nam:


- Doanh nghiệp Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, tuổi trẻ, cần cù,
khéo tay, ham học hỏi, giá nhân công thấp.
- Doanh nghiệp Việt Nam có thị trường nội địa và thị trường quốc tế rộng
lớn. Khi tham gia vào WTO, lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là
thị trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Cạnh tranh bình đẳng với các
nước , không còn vướng rào cản về thuế và hạn ngạch.
- Mức độ tổn thương bởi suy thoái kinh tế thấp do các doanh nghiệp Việt
Nam không quá dựa vào vốn vay.
- Việt Nam có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, nằm trên chuỗi cung toàn cầu.

Trang 44
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Chính phủ quan tâm hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế kinh tế và cải
cách thủ tục hành chính, quyền tự chủ kinh doanh được tôn trọng. Khi gia nhập vào
WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại giữa các thành
phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, Việt Nam sẽ phải cải cách các luật lệ
sao cho phù hợp với quốc tế. Qua đó, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thông
thoáng cho mọi thành phần kinh tế.
- Khu vực doanh nghiệp mới hình thành, đầu tư chưa nhiều, dễ dàng trong
việc tái cấu trúc mà không bị quá nhiều tốn kém.
- Là nước đi sau, Việt Nam cũng có điều kiện tiếp nhận công nghệ mới,
những ứng dụng khoa học kĩ thuật đã được các nước đi trước áp dụng thành công để
thực hiện chiến lược tiến nhanh bắt kịp.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành các chính sách, xây dựng
quan hệ đối ngoại và tiến hành cải cách hành chính. Những thay đổi này đã dẫn đến
một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và khuyến khích luồng vốn đầu tư nước ngoài
trực tiếp liên tục chuyển vào Việt Nam. Các nhà tài trợ vốn ODA cũng gia tăng việc
đóng góp nguồn tài trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Những cải
cách này đang được củng cố vững chắc bởi việc Việt Nam đang đẩy nhanh tiến trình
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu và nhu cầu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ để tạo việc làm cho dân số đang gia tăng. Nếu các nỗ lực trong quá trình tiếp tục
cải cách hành chính và cải cách thị trường được duy trì thì khả năng duy trì tốc độ
phát triển kinh tế ổn định của Việt Nam tiếp tục gia tăng trong khi hạn chế sự tăng
trưởng các vấn đề có tiềm năng nảy sinh.

3. Những hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam:


- Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không được đào tạo đầy đủ, cơ bản
kiến thức về kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Trình độ quản lý,
yếu tố tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp còn nhiều bất cập, lúng túng khi thực
hiện quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường.
- Do hoàn cảnh đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam
còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội
cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong

Trang 45
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế...
Thiếu tính sáng tạo đổi mới, tư duy không theo kịp với sự chuyển biến của thị
trường và đối thủ cạnh tranh
- Doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia, trong
đó, một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại. Nguồn nhân lực
chất lượng thấp, kỹ năng quản lý doanh nghiệp hạn chế
- Tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, chưa có chiến
lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng. Chưa thực sự đặt khách hàng vào vị trí trung tâm,
thường áp đặt suy nghĩ của mình cho khách hàng, thiếu sự cam kết lâu dài. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp Việt cũng thiếu tập trung xây dựng chiến lược kinh doanh, lựa
chọn sản phẩm cốt lõi và thị trường trọng điểm
- Khả năng liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp kém,
thậm chí là không có. Các điểm yếu này không phải là quá trầm trọng, những rõ
ràng nếu không được khắc phục có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng xấu và ngày càng lớn
đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính, công nghệ và tổ chức thị
trường yếu. Tư tưởng tiểu nông, dễ hài lòng với thực tại và thiếu tính hợp tác.
Doanh nghiệp Việt Nam còn gặp khó khăn về thể chế thị trường chưa đồng bộ, cơ
sở hạ tầng còn yếu kém làm tăng chi phí giao dịch..
- Các sản phẩm điện tử nguyên chiếc được nhập khẩu từ các nước khác, sự
tham gia sản xuất của các hãng điện tử nổi tiếng ngay ở thị trường trong nước đã
làm cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam đã yếu lại càng yếu hơn do không có
khả năng cạnh tranh.
Ngành công nghiệp phụ trợ đang rất yếu, là một rào cản rất lớn cho các nhà
đầu tư nước ngoài có dự định đầu tư vào Việt nam. Trong thực tế, chưa có những
chính sách rõ ràng và thích hợp giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu
tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Đó là một trong những lý do làm cho mục tiêu của
chính sách thuế theo tỉ lệ nội địa hóa không đạt được như mong muốn. Chúng ta
mới chỉ quan tâm, khuyến khích về cầu mà chưa quan tâm khuyến khích về cung.

Trang 46
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp, chủ yếu là lao động thủ
công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. Nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu, cơ sở hạ tầng chưa thỏa mãn được các nhà đầu tư quốc
tế.
- Bắt đầu từ thời điểm 1/1/2009, các doanh nghiệp bán lẻ của nước ngoài có
cơ hội để thâm nhập thị trường nội địa. Không những thế, từ 1/1/2010, thị trường
phân phối hàng hóa sẽ công bằng đối với cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây
là mối lo cho cả các doanh nghiệp sản xuất. Bởi nếu doanh nghiệp phân phối của
Việt Nam thua thì doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam cũng có nguy cơ thua ngay
trên sân nhà.
- Sân chơi WTO là sân chơi công bằng. Vì thế, nó đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa mới có thể tồn tại và phát triển. Tuy nhiên vai trò
định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển của Nhà nước là vô
cùng quan trọng. Hiện nay những bất cập trong qui hoạch, quản lý, điều hành đang
là rào cản lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp
phụ trợ và điện tử - công nghệ thông tin.
- Chính sách thuế thiếu linh hoạt dẫn tới giá thành cao, không có sức cạnh
tranh. Khi làm thủ tục cho linh kiện nhập khẩu, các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn bởi chính sách thuế, thủ tục hải quan... dẫn đến việc đã yếu lại càng yếu. Ví
dụ: tivi nhập khẩu nguyên chiếc, nếu nhập từ ASEAN thì thuế suất chỉ có 5%.
Nhưng nhiều linh kiện để lắp ráp tivi thuế suất vẫn rất cao như cuộn biến áp (28%);
cầu chì (29%); phím nguồn, phím điều khiển (18%), các chi tiết nhựa (18%)…
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành Công
nghiệp điện tử còn thấp về cả quy mô hoạt động, tiềm lực tài chính đến trình độ
công nghệ, trình độ quản lý. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa
hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, không có khả năng cạnh tranh về giá… Ngoài ra, sự điều
hành của Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới khi hội
nhập kinh tế quốc tế.

Trang 47
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

4. Một số thành tựu cơ bản mà kinh tế Việt Nam đạt được từ


khi gia nhập WTO.
Kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các chuyên gia trong
và ngoài nước đã có rất nhiều đánh giá tích cực về những thành tựu mà Việt Nam
đạt được. Giai đoạn 2007-2009 chứng kiến sự tham gia của Việt Nam vào WTO.
Nhìn vào con số tăng trưởng kinh tế 3 năm qua cho thấy sự bứt phá ngoạn
mục: Năm 2007 tăng trưởng kinh tế đạt 8,5%; Năm 2008 đạt 6,2%; Năm 2009, mặc
dù ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm -
thì Việt Nam vẫn tăng trưởng dương, ở mức 5,3%. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng GDP khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
giảm, trong khi đó,khu vực công nghiệp và xây dựng tăng dần.
Sang năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009; tăng
tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao
trở lại.

Tốc độ tăng trưởng các quý năm 2010 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2006-
2009
4.1. Sản xuất công, nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển toàn diện, tăng trưởng khá và
chuyển dịch theo hướng hàng hoá. Số lượng sản phẩm tăng nhanh, chủng loại sản
phẩm đa dạng, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu sản phẩm có nhiều thay đổi, điều
kiện và tính chất của các yếu tố sản xuất cũng có nhiều điểm mới so với trước.Tốc

Trang 48
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

độ tăng trưởng của khu vực này theo GDP năm 2007 tăng 3,76%, năm 2008 tăng
4,07%. Nông sản hàng hoá Việt Nam vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến như mía đường, rau quả, lúa gạo, chè. Lượng gạo xuất khẩu
năm 2008 đạt trên 4,7 triệu tấn, kim ngạch đạt trên 2,9 tỉ USD tăng 94,8% so năm
2007. Năm 2009, tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đạt
219.887,18 tỷ đồng, tăng 2,98% so với năm 2008.

Sản xuất công nghiệp tuy gặp khó khăn về thị trường, nhưng theo đánh giá
chung là từ khi gia nhập vào WTO vẫn tăng trưởng khá cao. Năm 2007, giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 17,1% cao hơn năm 2006 (17,0%), trong đó khu vực ngoài
nhà nước tăng 26,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,2%. Năm 2008,
sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá 13,9%, trong đó khu
vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 18,0%, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng 18,0%. Cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có chuyển biến tích cực: ngành công
nghiệp chế biến đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm 2007 tăng 19,1%, năm 2008
tăng 15,3% và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2009, giá trị sản xuất công
nghiệp giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 696.577 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm
trước. Sang năm 2010, tính đến tháng 11, giá trị đạt 717,1 nghìn tỷ đồng, tăng
13,8% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 7,5%;
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 14,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
16,9% (dầu mỏ và khí đốt giảm 2,7%, các ngành khác tăng 19,4%). Cơ cấu giá trị
sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến
giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên.

4.2. Kinh tế đối ngoại


Phát triển toàn diện cả về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Việt Nam đã thu hút được một lượng
vốn đầu tư lớn. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thu hút được 12 tỷ USD năm
2006 lên 21 tỷ USD năm 2007 và 64 tỷ USD năm 2008, năm 2009, Việt Nam vẫn
tiếp tục là một điểm đến quan trọng của FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ
USD. Như vậy tổng số FDI đăng ký trong 3 năm qua đã vượt 1,3 lần tổng số FDI

Trang 49
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

thu hút được của tất cả các năm trước đó cộng lại. Đóng góp của khu vực FDI vào
GDP đạt mức trung bình trên dưới 40% trong khoảng 1 chục năm gần đây. Bên
cạnh nguồn FDI, ODA vào Việt Nam cũng liên tục tăng mạnh. Những năm gần đây,
chúng ta thu hút bình quân 5-6 tỷ USD từ nguồn này cho các dự án phát triển hạ
tầng và quốc kế dân sinh. Riêng năm 2009, tổng số ODA cam kết cho Việt Nam đạt
trên 8 tỷ USD.
Ngoài ra, thông qua kênh đầu tư gián tiếp của thị trường chứng khoán,
nguồn vốn đổ vào Việt Nam cũng không ngừng tăng lên từ 2,1 tỷ USD năm 2006
lên 8,9 tỷ USD năm 2007. Cũng phải kể thêm một nguồn đầu tư quan trọng khác từ
kiều hối của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài gửi về trong nước thông qua
các kênh khác nhau ở mức 6-7 tỷ USD/năm trong mấy năm gần đây. Các số liệu nói
trên cho thấy sự tin tưởng của giới đầu tư, chính phủ các nước và các tổ chức quốc
tế vào khả năng phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự hấp dẫn
của thị trường Việt Nam. Những nguồn vốn đầu tư quan trọng như vậy đổ vào Việt
Nam đã giúp duy trì tăng trưởng cao khá ổn định của nền kinh tế Việt Nam trong
nhiều năm qua, đồng thời góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.

4.3. Xuất nhập khẩu


Thuận lợi hết sức quan trọng là ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam lập
tức được hưởng sự đối xử bình đẳng trong thương mại và mở cửa thị trường của 150
nước thành viên. Các hàng rào thuế quan phi WTO mà hàng hoá Việt Nam bị áp đặt
một cách bất lợi bị bãi bỏ, nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu hàng
hoá của mình sang thị trường các nước thành viên. Mặt khác, với việc thực hiện các
cam kết mở cửa thị trường Việt Nam và do yêu cầu đầu vào của nhiều ngành sản
xuất, nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng rất mạnh. Trong hai năm 2007 và 2008,
mức tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt bình quân khoảng 25 %/ năm. Năm
2009, do khủng hoảng toàn cầu nên tỷ lệ tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam bị tụt
xuống đáng kể, nhưng vẫn ở mức cao so với nhiều nền kinh tế khác. Kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu tính đến tháng 11/2010 ước tính đạt 6,5 tỷ USD, tăng 3,6% so
với tháng trước và tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trang 50
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Sáu mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD là cà phê, cao su, gạo, sản phẩm
gỗ và thuỷ sản (tôm, cá tra, cá ba sa)Điểm tích cực đáng kể nữa là cơ cấu xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam tiếp tục thay đổi theo hướng giảm dần các mặt hàng nguyên
liệu thô, nông sản chưa chế biến và tăng dần số lượng cũng như giá trị các mặt hàng
hàng chế biến, hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh của hoạt
động xuất nhập khẩu những năm qua là động lực thúc đẩy phát triển các ngành sản
xuất và dịch vụ ăn theo và, do vậy, góp phần quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Hiện nay, tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam trên tổng GDP là
trên 170 %. Điều này cho thấy hai điểm quan trọng sau. Một là, nền kinh tế Việt
Nam gắn kết và phụ thuộc quan trọng vào nền kinh tế và thị trường thế giới. Hai là,
thương mại quốc tế là động lực và yếu tố then chốt của tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam.

4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Quá trình gia nhập WTO thúc đẩy việc tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. Thực
tế cho thấy, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những
chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá với tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng và tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm dần. Trong
những năm đầu của thập niên 2000, tỷ lệ các khu vực công nghiệp, dịch vụ và nông
lâm nghiệp trong tổng giá trị nền kinh tế quốc dân còn ở mức lần lượt là 38 %, 39 %
và 23 %, thì đến 2008-2009 tỷ lệ tương ứng là 40 %, 39,5 % và 20,5 %. Những
chuyển dịch này là hệ quả tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những
ngành, lĩnh vực có khả năng tiêu thụ nhiều sản phẩm được phát triển mạnh. Một số
ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, dày da, điện tử có xuất khẩu mạnh và tiêu thụ
nhiều ở trong nước đã phát triển rất nhanh trong mấy năm gần đây.

5. Những thách thức của Việt Nam sau khi gia nhập WTO:
Khi gia nhập vào WTO, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam cũng
chịu nhiều tác động do những diễn biến trên thị trường thế giới, nhất là cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
- Hội nhập kinh tế với các dòng lưu chuyển thương mại và đầu tư lớn và

Trang 51
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

nhanh hơn cũng làm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, qua đó ảnh hưởng đến
tương quan cung – cầu ngoại tệ và kèm theo đó là cung tiền tệ và lãi suất.
HNKTQT đã làm BOP và các cán cân thành phần biến động mạnh và khó lường
hơn rất nhiều. Tác động rõ nhất của hội nhập kinh tế quốc tế đối với BOP trong
các năm 2007-2009, so với trước khi gia nhập WTO, là gia tăng mức độ thâm
hụt thương mại, thâm hụt cán cân vãng lai và chu chuyển vốn, cả về số tuyệt
đối và tỷ lệ theo GDP
- Thay đổi tương quan cung – cầu ngoại tệ cũng làm ảnh hưởng đến tỷ giá
và, trong điều kiện chính sách tỷ giá được thực hiện theo hướng thả nổi có quản
lý, việc quản lý tỷ giá cũng chịu ảnh hưởng nhất định. Có thể thấy trong giai
đoạn 2007-2009, tỷ giá VNĐ/USD diễn biến hết sức phức tạp, theo những chiều
hướng khác nhau
Ngay cả trong giai đoạn tỷ giá VNĐ/USD có xu hướng tăng, mức tăng cũng
đã khó lường hơn rất nhiều. Chính vì vậy, tỷ giá VNĐ/USD trên thị trường liên
ngân hàng và biên độ giao dịch cũng liên tục được điều chỉnh trong giai đoạn
2007-2009
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác động đến nền kinh tế thông qua hệ
thống NHTM và thị trường tài chính, tỷ lệ nợ xấu đã tăng lần lượt lên gần 2,1%
năm 2008 và hơn 2,2% vào tháng 6/2009. Như vậy, trái với các kỳ vọng về tác
động của mở cửa hội nhập đối với tăng trình độ quản trị rủi ro và chất lượng tín
dụng, tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng do những tác động tiêu cực khác từ hội nhập (khủng
hoảng kinh tế) là lớn hơn.
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước
(NSNN), qua đó tác động đến thâm hụt NSNN và ổn định kinh tế vĩ mô. Chính
vì vậy, Việt Nam dễ bị tổn thương hơn trước những cú sốc từ bên ngoài như biến
động giá cả trên thị trường thế giới, tình hình kinh tế của các nước bạn hàng
thương mại chính, các sự kiện chính trị, vv...Quá trình hội nhập trong giai đoạn
2007-2009 đã tác động mạnh đến cả thu – chi NSNN. Thu NSNN, tính theo tỷ lệ
% so với GDP, đã liên tục giảm do phụ thuộc nhiều vào thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu, trong khi nguồn thu này bị ảnh hưởng bởi cả việc cắt giảm thuế
quan theo cam kết hội nhập và cả khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến các

Trang 52
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

nước đối tác giảm hoạt động thương mại. Trong khi đó, chi NSNN lại tăng
mạnh nhằm đầu tư nâng cao năng lực tận dụng cơ hội từ hội nhập, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của hội nhập đối với an sinh xã hội
- Lạm phát: Dưới tác động của các diễn biến kinh tế thế giới và chính
sách kinh tế trong nước, lạm phát ở Việt Nam trong 3 năm hậu gia nhập WTO đã
diễn biến phức tạp hơn, theo những chiều hướng khác nhau. Diễn biến lạm phát
trong giai đoạn 2006-2009 (theo chỉ số giá tiêu dùng CPI, so với cùng kỳ năm
trước) được thể hiện trong Hình 6. Theo đó, lạm phát tăng liên tục, đặc biệt
mạnh kể từ tháng 9/2007 để đạt đỉnh 28,3% vào tháng 8/2008 (so với mức 6,4%
vào tháng 1/2007). Tính chung trong năm 2007, tốc độ tăng CPI đã đạt mức
12,6%, mức cao nhất kể từ năm 1996, và cao gần gấp đôi so với mức năm 2006
(6,6%).
- Xuất khẩu dễ bị tổn thương trước biến động từ bên ngoài như các cú sốc
giá cả hay sự xuất hiện rào cản thương mại mới. Điều này một phần do chủng
loại mặt hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, tập trung vào một số ít hàng xuất khẩu
chủ lực, thiếu đột phá.
- Giá dầu thô và giá lương thực – là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam – cũng như giá nhiều mặt hàng xuất khẩu khác tăng cao, nên Việt Nam
được lợi từ yếu tố tăng giá, và điều này ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng.
Hơn nữa, thị trường xuất khẩu vẫn tiếp tục được mở rộng nhờ HNKTQT cũng có
tác động tích cực đến tăng trưởng. Trong hai nhóm tác động trên, tác động tiêu
cực có mức độ ảnh hưởng lớn hơn, lại được truyền dẫn nhanh hơn vào nền kinh
tế do mở cửa.
- Ngành công nghiệp chế biến: cũng là ngành chịu tác động của HNKTQT
nhiều nhất do có định hướng xuất khẩu cao. Năm 2009 ngành công nghiệp chế
biến phục vụ thị trường trong nước gặp rất nhiều khó khăn và chịu sức ép cạnh
tranh khốc liệt của hàng nhập khẩu tràn vào sau khi thuế suất nhập khẩu nhiều
mặt hàng giảm theo lộ trình cam k ết của WTO và các cam kết khác.
- Dịch vụ: Tác động tiêu cực rõ nhất của HNKTQT năm 2009 là tác động
lên ngành kinh doanh có tính thị trường cao (kinh doanh khách sạn, nhà hàng và
ngành kinh doanh bất động sản). Tốc độ tăng GTTT của ngành kinh doanh khách

Trang 53
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

sạn, nhà hàng giảm xuống còn 2,3% so với mức tăng 8,6% năm 2008 và 12,8%
năm 2007. Trong khi đó, sau khi tăng với tốc độ cao vào năm 2007, tốc độ tăng
GTTT của ngành kinh doanh và tư vấn dịch vụ nhà đất giảm còn 2,5% năm 2008
và tăng nhẹ lên 2,54% năm 2009
- Tiêu dùng: Năm 2009, trong thời gian khủng hoảng tài chính và suy
thóai kinh tế, tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình giảm mạnh, chỉ
còn 3,9% so với mức 9,2% năm 2008 do các hộ gia đình đã thu hẹp chi tiêu.
Do đó, tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng của cả nền kinh tế cũng giảm xuống còn
4,2% so với 9,0% năm 2008 và 10,6% năm 2007
- Tỷ lệ thất nghiệp Năm 2007, ngay sau khi gia nhập WTO, số lượng
người thất nghiệp là 1.030.346 người, giảm 155 người so với năm 2006. Tuy
nhiên, trong các năm tiếp theo, số lượng người thất nghiệp đã gia tăng nhanh
chóng, năm 2008 tăng thêm trên 59 ngàn người, tăng rất nhanh lên 1,509,596 người
vào năm 2009 (thêm 420 ngàn người). Số người bị mất việc cuối năm 2008 và năm
2009 chủ yếu thuộc các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu như may mặc, giày dép,
hàng thủ công mỹ nghệ. Tổng thời kỳ 2007-2009, số người bị thất nghiệp tăng
thêm 160 ngàn người/năm, tốc độ tăng 13,6%/năm, phản ánh sự biến động của kinh
tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính khá rõ nét.
Như vậy là cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế bắt đầu từ cuối
năm 2007 đã tác động tiêu cực lên nền kinh tế Việt nam thông qua một số kênh
như giá cả, thương mại và đầu tư (bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và chu
chuyển vốn).

Trang 54
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

V. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI


THỰC HIỆN CÁC HIỆP ĐỊNH WTO:
1. Cơ hội:
- Môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể nhờ hệ thống chính sách
đã trở nên minh bạch, nhiều biện pháp bảo hộ (quản lý giá, trợ cấp xuất khẩu, độc
quyền xuất nhập khẩu) được bãi bỏ, tạo thuận lợi cho việc hình thành một sân chơi
bình đẳng cho mọi đối tượng kinh tế, thúc đẩy đổi mới kinh tế.
Các thành tố của hệ thống thị trường đã hiện diện. Việt Nam đã có đủ sáu thị
trường là thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học. Đây cũng là một
thành tựu đáng kể.
- Việc tự do hóa thương mại theo các quy định chung của WTO đã buộc nền
kinh tế trong nước phải có những điều chỉnh phù hợp để đáp ứng cho việc sản xuất
tiêu dùng trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp đã phần nào ý thức được sự cần
thiết của việc không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, đẩy mạnh công tác quảng
bá, tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, duy trì và mở rộng thị phần tại những thị
trường truyền thống. Từ đó, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung sẽ được nâng lên đáng kể.
- Được hưởng ngay thành quả của GATT & WTO về thuế nhập khẩu và các
hàng rào phi thuế quan…
- Mang lại động lực cho cải cách nền kinh tế :
• Xây dựng hệ thống luật pháp đầy đủ mang chuẩn mực quốc tế để phát
triển kinh tế thị trường
• Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế
• Giảm thiểu các biện pháp hành chính can thiệp vào kinh doanh của
doanh nghiệp
• Thay đổi tư duy kinh tế - từ kinh tế Nhà nước sang kinh tế tư nhân làm
động lực cơ bản phát triển

Trang 55
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

• Chuyển kinh tế Nhà nước sang hoạt động thị trường


- Doanh nghiệp có môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển
• Không bị phân biệt đối xử
• Được quyền tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước
• Được quyền tiếp cận với thông tin
• Ít bị hành vì thủ tục hành chính
• Hạ tầng cơ sở kinh doanh tốt hơn

- Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đầu tư nước ngoài vì:
• Môi trường kinh doanh mang chuẩn mực quốc tế
• Không bị phân biệt đối xử: MFN, NT
• Thủ tục đầu tư và thuế tương tự như các doanh nghiệp Việt Nam
• Được quyền tự do kinh doanh theo cơ chế thị trường

- Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có điều kiện giảm vì :
• Thuế nhập khẩu giảm, mua nguyên vật liệu, máy móc sẽ rẻ hơn
• Cạnh tranh lớn thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ, máy móc,
quản lý chi phí để giảm giá
• Chi phí thủ tục hành chính ít hơn (vì đơn giản hóa thủ tục hành chính
nhà nước là mục tiêu của WTO)
• Tham nhũng ít hơn (giảm chi phí dưới bàn)
• Giảm chi phí tiếp cận với thông tin ( cơ chế chính sách của Nhà nước;
thị trường…)
• Ít chi phí hơn vì cơ sở hạ tầng phát triển tốt hơn (Bỏ tài trợ trực tiếp
Nhà nước sẽ đầu tư vào cơ sở hạ tầng)
- Xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn (4):
• Vì năng lực cạnh tranh tốt hơn (vì cạnh tranh cao dẫn tới sản phẩm tốt
hơn; giá hạ hơn)
• Xuất khẩu sang 152 nước sẽ được hưởng MFN
• Ngành xuất khẩu dệt may không còn quy định bằng hạn ngạch

Trang 56
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

• Dễ dàng hơn khi tiếp cận thông tin thị trường nước nhập khẩu (vì
WTO yêu cầu mỗi nước thành viên công khai hóa chính sách thương
mại của mình)
• Hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn: do phát triển nhiều nhà cung cấp, sự
lựa chọn của doanh nghiệp và người dân nhiều hơn rẻ hơn
• Doanh nghiệp có điều kiện bảo vệ quyền lợi của mình tốt hơn trên thị
trường quốc tế
• Doanh nghiệp phát triển mạnh và bền vững hơn vì giảm tài trợ “đèn
đỏ” khiến doanh nghiệp phải tự phát huy nội lực
- Đời sống nhân dân được cải thiện:
• Nhiều công ăn việc làm hơn
• Nhiều hàng hóa dịch vụ hơn để thỏa mãn
• Điều kiện học tập, chữa bệnh, du lịch văn hóa tốt hơn

- Tư nhân hóa và cổ phần hóa: Việt Nam phải báo cáo thường niên cho WTO
về tiến độ cổ phần hóa chừng nào còn duy trì chương trình này

2. Thách thức:
- Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch và công khai chính sách
ngoại thương, chính sách thuế…. Làm giảm tính độc lập và tự chủ của chính phủ
trong quản lý nền kinh tế.
- Mở cửa thị trường khi hội nhập, Việt Nam ít nhiều đã bị tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Đặc biệt trong bối cảnh sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam còn yếu, trình độ lao động thấp, tỷ trọng kinh tế dựa
nhiều vào xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài, sức đề kháng và ứng phó khủng
hoảng còn hạn chế, doanh nghiệp Việt Nam bị động trước diễn biến của thị trường
quốc tế, kinh tế Việt Nam trong năm 2009 đã cho thấy những suy giảm rõ rệt.
- Nhập khẩu tăng cao càng làm cho thâm hụt thương mại lớn thêm. Phân hóa
giữa các vùng, miền, tầng lớp xã hội ngày càng rõ rệt. Cơ chế hành chính cồng kềnh
và những tồn tại cố hữu trong quy trình quản lý điều hành kinh tế vĩ mô cũng là một

Trang 57
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

trở ngại trong việc thực thi các cam kết WTO và tận dụng những cơ hội mà việc gia
nhập tổ chức này mang lại. Việc cải cách, điều chỉnh chính sách, pháp luật chưa
được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn tới một số quy định vẫn còn chưa phù hợp
với cam kết WTO. 6 thách thức lớn khi Việt Nam thực thi cam kết WTO:
- Các nhà máy Việt Nam có chất lượng thấp, kỹ thuật lạc hậu, giá thành cao,
hệ thống phân phối kém, thiếu hiểu biết về hệ thống pháp luật. Khi trở thành thành
viên WTO, ngay lúc đầu giới kinh doanh Việt Nam sẽ mất thị trường và phải bước
vào đoạn điều chỉnh cấp thời.
- Nhiều doanh gia Việt Nam không am tường luật lệ và thủ tục (mới) của
WTO. Những luật lệ và thủ tục hiện hành của WTO còn thay đổi nhiều. Trong bước
đầu hội nhập WTO, giới kinh doanh Việt Nam gặp phải những cạnh tranh rất gay
gắt vì giới quản lý cũng như nhân viên phải cấp kỳ lãnh hội cách làm ăn mới để
thích hợp với thương trường WTO. Nhiều nguy cơ thua đậm trong những vụ tranh
chấp pháp lý.
Sự thay đổi trong luật lệ kinh doanh là thử thách lớn cho khu vực dịch vụ
Việt Nam, không có vốn, không có công nghệ, và cũng chẳng có kinh nghiệm so với
các đối thủ quốc tế. Hệ thống phân phối hàng hóa trong nội địa của Việt Nam sẽ gặp
phải những cạnh tranh mãnh liệt của những công ty nước ngoài.
- Tất cả những xí nghiệp nội địa phải cạnh tranh ở mức cao hơn. Các xí
nghiệp này phải tự chỉnh đốn để sản xuất hàng chất lượng và có dịch vụ tốt hơn, hay
phá sản. Những khu vực yếu kém trong cạnh tranh như dịch vụ, sản xuất sắt thép,
lắp ráp xe hơi và nông nghiệp sẽ bị đe dọa trầm trọng.
Một số doanh nghiệp Nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền, đặc lợi trong
hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân
phối. Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi
sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước với các nhà thương mại và cung cấp dịch vụ
hàng đầu thế giới.
Khu vực trước đây thuộc độc quyền kinh doanh của nhà nước như điện lực,
viễn thông, sẽ bị áp lực nặng nề để mở cửa cho tư doanh. Nhiều công ty Việt Nam
có khả năng bị công ty ngoại quốc nuốt chửng.

Trang 58
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

- Sự phá sản của công ty nội địa làm tăng nạn thất nghiệp và gây bất ổn định
trong xã hội. Mặt khác, ngay cả nguồn vốn đầu tư nước ngoài có khả năng, trong vài
trường hợp, đưa đến tình trạng tài chính bất ổn định.
- Sự thay đổi quá nhanh của nền kinh tế nếu không có sự chuẩn bị kĩ về mọi
mặt sẽ dẫn đến việc là xáo trộn thị trường, gây lỗ hỏng cho nền kinh tế.

3. Các giải pháp hội nhập


- Thứ nhất, cần tiếp tục thay đổi một cách sâu sắc nhận thức và tư duy trong
xây dựng chính sách và điều hành quản lý nhà nước theo hướng từ trực tiếp, hành
chính, mệnh lệnh sang gián tiếp thông qua việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chí và các đòn bẩy kinh tế.
- Thứ hai, để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, cần áp dụng các chính sách để
hạn chế nhập siêu và thâm hụt thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu,
khuyến khích việc sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước.
- Thứ ba, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trên cả ba cấp
độ nhà nước, doanh nghiệp và ngành hàng. Phát huy nội lực, bảo vệ thị trường trong
nước, xây dựng chiến lược và quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh vận động các nước công nhận Việt Nam có nền
kinh tế thị trường, tham gia tích cực vào vòng đàm phán Ðô-ha, tiếp tục thực thi đầy
đủ các cam kết gia nhập WTO, tận dụng tốt những quyền lợi mà thành viên WTO
được hưởng, xử lý hài hòa, thống nhất mối quan hệ giữa cam kết gia nhập WTO với
khuôn khổ pháp lý hiện hành, tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu
tư.
- Thứ năm, thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; xây dựng, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách an sinh xã hội, giảm khoảng cách giàu - nghèo trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ sáu, các bộ, ngành và các địa phương cần nâng cao chất lượng nội
dung các Chương trình hành động sau khi gia nhập WTO, xác định rõ nguồn lực cần
thiết để bảo đảm cho việc triển khai thực hiện những nhiệm vụ đề ra; xử lý hài hòa

Trang 59
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

các vấn đề có tính chất liên ngành, liên vùng như chiến lược, quy hoạch phát triển
của địa phương, bảo đảm hiệu quả đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng; bảo vệ môi
trường sinh thái,...; xây dựng thể chế và cơ chế theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
và điều chỉnh việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và các chương
trình hành động của bộ, ngành và địa phương sao cho thiết thực, hiệu quả và phù
hợp với thực tế của bộ, ngành và địa phương.
- Thứ bảy, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý,
công chức, viên chức, các doanh nhân và người lao động, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trang 60

You might also like