Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -1– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
1.2 Giới thiệu chung về công ty BIDRICO:
Tên gọi: công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Quang Minh.
Tên giao dịch: TAN QUANG MINH manufacture and tracdinh Co, Ltd.
Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co, Ltd.
Logo: Biểu tượng 3 sọc (đỏ, vàng, xanh) tượng trưng cho sự phát triển vững mạnh và khát
vọng vươn lên của Bidrico trở thành thương hiệu trên thị trường Việt và trên thương trường
quốc tế.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -2– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
- Kho nguyên liệu: 2.760 m2 .
- Kho thành phẩm: 5.000 m2 + 1065 m2
- Nhà xưởng sản xuất: 2.550 m2
- Văn phòng: 400 m2
- Khu phòng thí nghiệm: 180 m2
- Đường nội bộ và cây xanh: 3.500 m2
- Nhà ăn: 320 m2
- Nhà xe: 320 m2
- Công trình phụ khác: 100 m2
- Kho bao bì: 1.200 m2
- Khu sản xuất bao bì: 2.265 m2
Công ty Tân Quang Minh đã và đang lắp đăt những thiết bị máy móc, tự động để
phục vụ cho các mặt hàng:
- Các loại nước ngọt có gaz.
- Các loại nước ngọt không gaz.
- Các loại nước được chế biến từ hoa quả thảo mộc.
- Các sản phẩm sữa chua, sữa tươi.
- Rau câu.
- Nước yến ngân nhĩ
- Nước sâm cao ly
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -3– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
- Khởi nghiệp chỉ với 26 công nhân, số vốn ít ỏi và mặt bằng sản xuất eo hẹp,
Bidrico đã gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, với sự
sáng tạo của mình, doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực giải khát này đã xây dựng được
một quy trình sản xuất khép kín cùng với hệ thống đại lý phân phối trải đều trên toàn
quốc.
- Bên cạnh đó, do kịp thời nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng nội địa, Bidrico
không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và áp dụng các quy trình quản lý và sản xuất
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, HACCP, CGMP để cho ra đời những sản phẩm chất
lượng được người tiêu dùng chào đón và tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước như
nước ngọt có gaz và không gaz Bidrico, sữa chua tiệt trùng Yobi, nước yến ngân
nhĩ…. Đây là thành công lớn trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa mà không phải
doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được.
- Hơn 10 năm hình thành và phát triển, trải qua bao khó khăn, thăng trầm
Bidrico hiện nay đã khẳng định được chỗ đứng khá vững trên thị trường Việt Nam.
Với kết quả doanh thu khoảng 20% trong vài năm trở lại đây, mạng lưới phân phối
được mở rộng khắp toàn quốc và liên tục được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt
Nam chất lượng cao cũng như gặt hái được nhiều Huy chương vàng qua các kỳ hội
chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam,…tất cả đã chứng minh cho sự thành công
của công ty Bidrico. Hy vọng, thương hiệu Bidrico sẽ phát triển và hội nhập cùng với
thị trường quốc tế trong thời gian không xa.
1.4 Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất của nhà máy Bidrico
1.4.1 Lĩnh vực hoạt động của nhà máy Bidrico
- Công ty TNHH Tân Quang Minh-Bidrico chuyên sản xuất và thương mại các
loại nước giải khát rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã đẹp mắt như Nước Yến Ngân
Nhĩ, Nước Tăng Lực Red Tiger, Rau Câu Trái Cây, Trà Bí Đao, Sữa Chua Tiệt Trùng
Yobi, Nước ngọt Có Ga, Trà Xanh Anuta-Sản phẩm mới…từ đó có thể đáp ứng nhu
cầu ngay càng cao của người tiêu dùng, đồng thời cũng khẳng định được vị thế và
thương hiệu của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -4– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
trường Miền Bắc và xuất khẩu tăng trưởng rõ rệt với 8 quốc gia đã nhập khẩu các sản
phẩm của Bidrico.
- Có được thành công này là do Bidrico đã tận dụng thời cơ trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế thế giới, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với các thiệt bị,
máy móc hiện đại. Công suất máy sản xuất nước tinh khiết tăng 50%, công suất sản
xuất nước ngọt có gaz đóng lon 330ml tăng 1,65%, chai PET có gaz 1,25L tăng 33%.
Ngoài ra, công ty vừa mới xây dựng thêm một phân xưởng sản xuất bao bì nhựa gồm:
màng co PE, chai PET cho các loại sản phẩm 1.5L, 1.25L, 500ml, 360ml.
Bên cạnh đó, Bidrico còn áp dụng các biện pháp hợp lý hóa trong tổ chức sản xuất,
loại bỏ các công đoạn thừa. Kho bãi và vận chuyển được tổ chức khoa học hơn, tăng
khả năng chứa hàng và vật liệu. Bidrico luôn xem việc quản lý và phát triển nguồn
nhân lực là mũi nhọn của sự phát triển. Vì vậy, Bidrico không ngừng tạo điều kiện để
nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý thông qua đào tạo tại chỗ, gửi đi
đào tạo các lớp ngắn ngày, đồng thời quan tâm đến lương, thưởng cho những nhân
viên có các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và phương pháp quản lý.
- Hiện tại công ty TNHH luôn luôn đổi mới và không ngừng phát triển cùng sự
nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên năng suất nhà máy càng gia
tăng. Trong những năm gần đây công ty Tân Quang Minh không ngừng tìm kiếm và
nghiên cứu để cho ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.5. Các giải thưởng và danh hiệu đạt được.
Sản phẩm của Công ty TNHH SX & TM Tân Quang Minh đã đạt được các thành tích
đáng kể như sau:
- Chứng chỉ: ISO 9001:2000, HACCP, cGMP.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền (2002 – 2010).
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
- Thương hiệu mạnh (2005 - 2009).
- Thương hiệu nổi tiếng 2006.
- Topten hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích.
- Huy chương vàng Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng.
- Tượng vàng sản phẩm chất lượng vì niềm tin đồng bằng.
- Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng năm 2006.
- Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2006.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -5– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
- Bằng khen có thành tích thực hiện tốt chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm
năm 2006.
- Giấy chứng nhận đã tham gia tích cực phong trào lập nghiệp tuổi trẻ 2007.
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc đóng góp vào thành công Festival Tây Sơn
– Bình Định năm 2008.
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc tham gia hội chợ triển lãm giao lưu vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam năm 2007.
- Giấy khen đã có thành tích xuất sắc công tác hội và tích cực tham gia công tác
từ thiện năm 2007.
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao năm 2007.
- Giấy khen đã có thành tích xuất sắc tích cực tham gia hoạt động của hội lương
thực – thực phẩm Tp.HCM.
- Chứng nhận Halal.
- Nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam.
- Giấy chứng nhận là nhà phân phối và bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam năm 2008.
- Thành viên câu lạc bộ doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Giấy chứng nhận là thương hiệu tinh hoa Việt Nam 2008.
- Thành viên câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam.
- Và nhiều bằng khen khác…
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -6– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
STT Tên sản phẩm Sản lượng 2009 Thị trường tiêu thụ
(lít/năm)
1 Nước ngọt có gaz với các hương 70.000000 Việt Nam, Thái Lan,
vị: cam, cola, xá xị, vải, chanh, Campuchia, Pháp,
táo,…trong chai 1,25L, 1,5L và Đài Loan,…
lon 330ml.
2 Sữa chua tiệt trùng Yobi với các 12.600.000 Việt Nam,
hương vị cam, dâu, mãng cầu Campuchia
trong chai 110ml.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -7– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
ĐỘI ISO
ĐỘI HACCP
ĐỘI cGMP
BẢN IS
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -8– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
3.2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN
3.2.1 Hội đồng thành viên:
Là cơ quan cao nhất, quyết định phương hướng và đương lối phát triển của công
ty. Hội đồng thanh viên bầu Chủ Tịch, bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng. Chủ tịch
hội đồng kiêm nhiệm giám đốc công ty.
3.2.2 Giám đốc công ty:
Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Có quyền bổ nhiệm các Phó
Giám Đốc, Trưởng Phòng, Quản Đốc, Đội Trưởng, Tổ trưởng và là người điều hành
trực tiếp:
- Phòng ngân quỹ: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
- Phòng kế toán: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
- Phòng vật tư: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
- Phòng KCS: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
- Phòng hành chính nhân viên do 01 Trưởng phòng phụ trách và điều hành trực tiếp
các bộ phận:Hành chính văn thư, dịch thuật, nhân sự, nhà ăn và bếp ăn ( vệ sinh, an
ninh trật tự, hành chính), tổ vệ sinh, đội bảo vệ (an ninh, cây xanh) và nội trú.
3.2.3.Các phó giám đốc chuyên môn:
3.2.3.1. Phó giám đốc kỹ thuật:
Phụ tá kỹ thuật cho giám đốc. Mỗi Phó Giám Đốc kỹ thuật điều hành trực tiếp
mỗi đơn vị:
Tổ sửa chữa bảo trì nhà xưởng
Xưởng sửa chữa otô, cơ khí , điện máy
Phòng cơ điện
3.2.3.2.Phó giám đốc công nghệ chế biến:
Phụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điêu hành:
Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng pha chế: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Tổ nấu sữa: Do 01 Tổ trưởng phụ trách
Tổ nấu đường: Do 01 Tổ trưởng phụ trách
3.2.3.3 .Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch sản xuất
Là người phụ tá của Giám Đốc về kế hoạch vật tư, sản xuất và điều phối sản
xuất, điều hành trực tiếp:
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -9– CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng pha chế: Do Ban Quản Đốc phụ trách
Tổ chức và quản lý kho thành phẩm: Do 01 thủ kho phụ trách
Tổ chức và quản lý kho nguyên liệu: Do 01 thủ kho phụ trách
3.2.3.4. Phó Giám Đốc kinh doanh- tiếp thị:
Là phụ tá Giám Đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và
điều hành trực tiếp:
Phòng kinh doanh: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng tiếp thị, quảng cáo: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Đội vận chuyển: Do 01 đội trưởng phụ trách
3.2.3.5. Các anh chị em ở từng khâu:
Là những người trực tiếp sản xuất dưới sự lãnh đạo của ban quản đốc các phân
xưởng. Giữa các phòng ban chức năng tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động.
Chú giải:
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - 11 – CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
A: Phòng bảo vệ
B: Cổng Cầu thang bộ
C: Hồ chứa nước Cửa lùa
G: Bể chứa nguyên liệu
3.3.2.Ưu điểm và nhược điểm.
a. Ưu điểm.
- Nhà máy được đặt trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc nên có thuận lợi về đường
giao thông, địa thế địa hình thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
- Cách bố trí kho nguyên liệu, khu sản xuất và kho thành phẩm hợp lí và thuận lợi
cho việc vận chuyển và sản xuất kinh doanh.
- Các lối đi , đường đi quanh nhà máy thuận tiệ cho nhu cầu đi lại của các xe vận
chuyển, của công nhân các khu vực sản xuất.
- Địa điểm xây dựng nhà máy không bị ảnh hưởng bởi tác động bên ngoài như
bụi, tiếng ồn, mùi lạ bởi vật nuôi; đã có sự liên kết tương quan giữa các khu vực sản
xuất, các bộ phận sản xuất của từng sản phẩm.
- Diện tích sản xuất đáp ứng đầy đủ cho số lượng lao động trong khi sản xuất.
- Các máy móc, thiết bị được sắp xếp một cách liên tục, đúng quy trình công nghệ.
Đường đi của các máy không cắt nhau, đảm bảo khoang cách giữa các thiết bị với thiết
bị, giữa thiết bị và tường nên công nhân dễ thao tác, dễ sữa chữa và kiểm tra.
b. Nhược điểm
-Cách bố trí kho chứa chai chưa phù hợp khi để cách xa kho nguyên liệu và khu
vực sản xuất, tốn kém chi phí vận chuyển
-Khu xử lý nước thải đặt ở góc trước nhà máy sẽ ảnh hưởng xấu tới vẻ mỹ quan
của nhà máy
-Chưa có diện tích trồng cây xanh (25-30% diện tích ) để lọc tiếng ồn, không khí,
ngăn cháy nổ, tăng nguồn oxi và diện tích đất hợp lý để phục vụ cho việc mở rộng sau
này
4. Vấn đề thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Vấn đề thu mua nguyên liệu: để có được hương liệu đúng mục đích, đúng tiêu
chuẩn nhà sản xuất phải nhập trực tiếp từ những nhà cung cấp mùi chuyên nghiệp và
yêu cầu kèm theo phiếu kiểm nghiệm, giấy chứng nhận, công thức hóa học.
Trong sản xuất nước giải khát người ta dùng nước mềm để pha chế. Độ cứng các
nguồn nước tự nhiên rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, thời gian
trong năm, độ sâu của nguồn nước… vì vậy cần phải xử lý nước trước khi đưa vào
pha chế nước giải khát.
-Nước dùng để nấu siro, pha chế, hòa trộn: yêu cầu quan trọng nhất là nước
không chứa nhiều tạp chất và vi sinh vật
-Nước dùng để rửa thiết bị: có độ cứng thấp đến trung bình, đặ biệt không chứa
các muối amoni và các muối nitrit
-Nước phi công nghệ không trực tếp có mặt trong thành phần của sản phẩm
nhưng rất cần thiết cho quy trình sản xuất và cũng ảnh hưỡng đến chất lượng của sản
phẩm cuối cùng. Nước này dùng vào nhiều mục đích khác như: nước vệ sinh thiết bị,
nước vệ sinh nhà xưởng, nước thanh trùng. Mỗi mục đích đòi hỏi chất lượng riêng,
nước được xữ lý theo yêu cầu sử dụng
1.2. Đường:
Sau nước, đường là nguyên liệu chính có số lượng sử dụng nhiều nhất. đường là
một trong những chất cung cấp năng lượng nhanh cho cơ thể và chuyên chở hương vị
của sản phẩm
1.3. CO2
Trong nước giải khát có gaz (CO 2), CO2 là yếu tố tạo nên sự đăc trưng của sản
phẩm
Trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô hấp của động vật, thực vật cũng như
con người
CO2 cũng được tạo thành từ phản ứng cháy, nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc
từ các giếng nước chứa CO2
Trong nhà máy sản xuất nước ngọt có gaz, CO2 thường được dùng từ hai nguồn:
CO được lấy từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia; CO 2 được
sản xuất do đốt cháy dầu DO với chất trung gian là Monoethanol amine (MEA)
Tuỳ theo áp suất và nhiệt độ CO2 có thể tồn tại ở dạng khí –lỏng-rắn. Tại nhiệt độ
và áp suất thường CO2 ở dạng khí trơ, không màu,không mùi.
Vai trò của CO2 trong sản xuất nước giải khát:
- CO2 góp phần tạo nên hương vị, măc dù bản thân CO2 không có vị
-Tạo bọt, the đầu lưỡi làm tăng giá trị cảm quan.
-Hạn chế hoạt động của tạp khuẩn, giữ cho nước giải khát lâu bị hư-Khi hoà
tan CO2 vào trong nước sẻ tạo thành acid cacbonic có vị chua dịu. Khi ta uống
nước giả khát có chứa CO2 vào cơ thể thì có H2CO3 tu nhiệt giải phóng và bay
hơi CO2 gây cảm giác mát dể chịu và vị cay nồng cho người sử dụng.
- CO 2 còn có tác dụng như một chất bảo quản, ngăn chặn sự phát triển của vi
sinh vật
-Các bọt khí CO2 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn
Yêu cầu chất lượng CO2:
CO2 phải tinh khiết 99,5%, màu trắng không có mùi vị lạ.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - 16 – CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
Ở công ty Tân Quang Minh dùng CO2 ở dạng lỏng được cung cấp từ các nhà
máy sản xuất từ nguyên liệu mía rỉ đường và được nén trong bồn lớn bằng thép ở 30 0C
và áp lực 60-70 at.
CO2 trước khi đưa vào sản xuất cần phải làm sạch mùi, vị, tạp chất để không
gây hại đến chất lượng sản phẩm.
1.4. Hương Liệu Thực Phẩm:
1.4.1 Mục đích sử dụng:
Hương liệu là điểm nổi bật quan trọng của sản phẩm nước ngọt, vì nó là yếu tố
đặc trưng của sản phẩm, mà từ đó người ta quang cáo bán sản phẩm.
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Làm đa dạng hoá sản phẩm.
Hương là một trong những nguyên liệu rất quan trọng trong thành phần của nước
giải khát. Mặc dù, chất thơm chỉ chiếm một tỷ lượng rất ít nhưng nó có tác dụng tạo
cho nước giải khát có mùi thơm đặc trưng.
1.4.2.Phân loại:
Trong công nghệ sản xuất nước giải khát thì người ta sử dụng 2 loại hương:
hương tự nhiên và hương tổng hợp.
a. Hương tự nhiên: gồm các loại nguyên liệu ban đầu tự nhiên được tách ra từ
các sản phẩm tự nhiên bằng phương pháp vật lý:
Phương pháp chưng cất hơi nước: tinh dầu.
Phương pháp chưng cất cồn:Alcolat
Phương pháp nghiền: chất nghiền
Phương pháp trích ly và bay hơi: chất trích ly
Phương pháp béo và bay hơi: nước ép thường hoặc đâm đặc.
Ngoài ra còn thu nhận bằng phương pháp vi sinh.
Ưu điểm của hương tự nhiên: sản phẩm cuối cùng có thể đạt 100% tự nhiên, mùi
của sản phẩm đầy đặn, dịu hơn mùi tổng hợp.
Dễ bị oxy hoá bởi õy của không khí và bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời.
b. Hương tổng hợp: gồm những chất được tổng hợp hoặc tách ra từ một chất
thơm tự nhiên hoặc các phương pháp hoá học.Chúng có thành phần hoá học có thể
giống hệt một chất hiện diện trong các sản phẩm tự nhiên mà người ta có thể dùng liền
hoặc chế biến hoặc những phần tử thơm chưa được nhận diện trong một sản phẩm tự
Các sản phẩm của nước giải khát có gaz ở công ty Tân Quang Minh:
+ Nước ngọt có gaz hương vị cam.
+ Nước ngọt có gaz hương vị dâu.
+ Nước ngọt có gaz hương vị táo xanh.
+ Nước ngọt có gaz hương vị chanh.
+ Nước ngọt có gaz hương vị vải.
Xử lý Xử lý Nấu đường
CO2
Thổi khô Bão hòa CO2
sạch
Dán nhãn
Làm ấm & Thổi
khô
Đường kính trắng
Vô thùng
In Date
Tiến hành: ( quá trình phối chế có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng hoặc ở nhiệt
độ thấp )
+ Chuẩn bị các thành phần pha chế ở điều kiện tối ưu nhất.
+ Dịch siro đạt nhiệt độ 30-400c, nồng độ 650Bx.
+ Chất màu, acid được pha thành dung dịch.
+ Hương liệu sử dụng ở dạng nguyên.
+ Các chất phụ gia khác đều đưa về dạng
dung dịch
+ Phối chế các nguyên liệu theo thứ tự nhất định: cấu tử nào có lượng nhiều
nhất phối chế trước rồi cho các cấu tử có số lượng ít hơn. Sau mỗi lần cho một cấu tử
cần khuấy đảo kỹ đến khi hòa tan hoàn toàn mới cho các cấu tử tiếp theo. Hương liệu
cho vào sau cùng.
+ Dịch cốt sau khi pha chế có nhiệt độ 30 – 35oC, khi chiết rót ở nhiệt độ này
chai sẽ làm mất một lượng CO2 đáng kể, vì vậy để khắc phục hiện tượng này ta làm
lạnh dịch cốt xuống 25oC.
+ Đối với dịch cốt dùng cho sản xuất nước ngọt có gaz dạng lon, ta phải làm
lạnh dịch cốt xuống 5 – 8oC. Mục đích là làm tăng khả năng hòa tan CO2 và ngậm CO2
của bán thành phẩm.
+ Cảm quan bán thành phẩm trước khi chiết rót.
2.1.3.Chuẩn bị nước bão hòa CO2
- mục đích:
Đảm bảo đủ số lượng cũng như đúng về chất lượng của nước CO2 nhằm
phục vụ cho công đoạn phối chế để có được sản phẩm theo yêu cầu.
Tăng tính ổn định và giảm tổn hao các thành phần khác như chất màu, chất
mùi, hương liệu, phụ gia khi bão hòa.
2.1.3.1. Xử lý CO2
Mục đích:
+ Làm sạch CO2.
+ Loại bỏ tạp chất và một số chất gây mùi lạ lẫn trong khí cacbonic.
+ Diệt khuẩn và oxy hóa các hợp chất gây mùi.
Tiến hành:
Quy trình xử lí
CO2
nguyên liệu
Xử lý bằng Na2CO3
CO2 sạch
A.(HCO3)2 ACO3
Độ cứng vĩnh cửu (độ cứng sunfat) do các muối ion Ca2+ và Mg2+ kết hợp với các gốc
muối của acid vô cơ mạnh. Các muối này luôn hòa tan trong nước (không kết tủa khi
đun sôi). Ví dụ CaCl2, MgCl2, MgSO4, Ca(NO3)2, …
Độ cứng chung: là tổng độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu. biểu thị độ
cứng: 10 cứng tương đương với 20.04 CaO hay 7.19 MgO/1lit nước và một mg đương
lượng tương đương với 20.04 mg ion Ca hay 12,16 mg ion Mg/ 1lit nước. Độ cứng của
nước được chia ra 5 loại:
+ Nước rất cứng: > 10 mg – E
+ Nước cứng : 6 – 10 mg – E
+ Nước hơi cứng: 3 – 6 mg – E
+ Nước mềm: 1.5 – 3 mg – E
+ Nước rất mềm: < 1.5 mg – E
NH4+ mg/l
Cl- mg/l
NO2- mg/l
NO3- mg/l
SO42- mg/l
Mn2+ mg/l
Cu2+ mg/l
Pb2+ mg/l
Zn2+ mg/l
Cd2+ mg/l
Al3+ mg/l
Hg2+ mg/l
H2 S mg/l
tan mg/l
mg/l
Qua hai giai đoạn trao đổi cation và anion ta loại trừ được hầu hết các ion kim loại kể
cả ΝΟ3− và ΝΟ−2 , nhờ đó nước nhận được có độ cứng rất nhỏ và chứa ít tạp chất có
ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Khử muối – độ mặn nước: dùng phương pháp chưng cất, đóng băng, lọc qua màng bán
thấm (muối từ 10-4 – 35. 10-3 mg/l ), trao đổi ion, điện phân, điện giải.
2.1.4.3.3. Quá trình xử lý vi sinh:
Mục đích: loại các vi sinh vật gây hại và khử trùng nước.
Phương pháp xử lý:
a. Phương pháp xử lý nhiệt:
Nguyên tắc: sử dụng nhiệt độ để tiêu nhiệt vi sinh vật.
Khi xử lý ở 100 0C, hầu hết các vi sinh vật đều bị tiêu diệt. Các sinh vật bào tử
cần xử lý ở 120 0C. Phương pháp này không mang lại hiệu quả kinh tế trong công nghệ
sản xuất nước giải khát.
b. Phương pháp lọc:
Nguyên tắc: sử dụng kích thước lỗ màng lọc nhỏ hơn kích thước vi sinh vật
trong nước để loại chúng ra.
Phương pháp này tốn kém chi phí cho trang bị nên hiên nay ít được sử dụng .
c. Phương pháp hóa chất:
1010
a
1 9
Hoạt
4 chất tái 8
5 3
sinh 10 b
6a 6b 7b 7a
2
Đường xả nước
Nước đã
2.1.4.4. Quy trình xử lý nước : xử lý
11
Ghi chú: 1. Lọc sơ bộ.
2.1.4.4.1 Sơ đồ của thiết
2. Bể bị xử lý nước:
chứa.
3. Bơm.
4. Lọc vải bông.
5. lọc
6a,b. Cột lọc vải bông.
7a,b. Cột trao đổi Ion.
8. Bồn chứa.
9. Lọc.
10a,b. Hệ thống đèn cực tím.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - 39 – CÔNG TY TÂN QUANG MINH
11. Bồn điều. 12. Giàn mưa.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
Nước
Lọc sơ bộ
Lọc thô
Xử lý UV
+ Cát có kích thước nhỏ lọt qua lỗ + Thường xuyên súc rửa bể.
lưới, lắng xuống đáy.
Bể lọc sơ + Vật liệu giảm khả năng lọc làm + Thay lớp cát, rửa sạch và tái
bộ nước đục. sử dụng.
+ Bể lọc bị nghẹt do tạp chất, bùn, + Súc rửa bể định kỳ.
cát, …
+ Vải lọc và dây thun vệ sinh không + Làm vệ sinh thật sạch vải lọc
Cột lọc sạch hoặc dây thun quấn không chặt và quấn dây thun chặt.
bông làm nước lọc không trong.
+ Vệ sinh cây lọc không sạch. + Vệ sinh thật kỹ.
+ Do tái sử dụng nhiều lần nên kích + Định kỳ phải thay cây lọc
Cột lọc
thước lỗ mao quản lớn, dần dần giảm mới.
chỉ
khả năng giữ các hạt keo lơ lửng và
cặn nhỏ.
+ Các hạt nhựa giảm khả năng hấp + Định kỳ tái sinh các hạt
thụ theo thời gian, nếu không định nhựa.
kỳ tái sinh thì pH nước không đạt
Cột trao làm nước bị chua.
đổi ion + Mối hàn của cột lọc bị xì làm nước + Kiểm tra các mối hàn thường
chảy ra ngoài. xuyên.
+ Bể các cột chắn nhựa làm hạt nhựa + Thay các cột nhựa mới.
bung ra ngoài.
Ống lọc vi + Mối hàn bị hở, nước chảy qua ống + Phải hàn lại mối hàn và thay
sinh thủy tinh làm đèn cháy. bóng đèn mới.
Các + Bị bể hoặc bị xì do lưu lượng nước + Điều chỉnh lưu lượng nước.
đường không ổn định.
ống
+ Bơm bị hỏng do lưu lượng nước + Kiểm tra thường xuyên lưu
quá lớn. lượng nước, các van hồi lưu để
Bơm giảm áp lực bơm.
+ Thay bơm mới hoặc sửa
chữa.
2.1.4.5 Làm lạnh nước:
Đường,
211, phụ
gia khác
Cốt bí đao,
Gia
Gia mhiệt
nhiệt
hương liệu, màu
Phối trộn
Ghép nắp
In Date
Làm nguội
Vô thùng
Vô màng co
Trà Bí
Đao
2.2.2.Thuyết minh:
2.2.2.1. Quá trình nấu:
- Phương pháp : hỗn hợp nguyên liệu được hòa tan ở nhiệt độ 800c trong thời
gian 5-10 phút. Khi dung dịch đạt yêu cầu thì chuyển lên bồn trung gian để đưa qua bộ
phận chiết rót2
2.2.2.2. Quá trình chiết rót:
- Mục đích :
+ Ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật vào sản phẩm
+ Dễ vận chuyển, dễ phân phối, tiện sử dụng
+ Kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm
- Phương pháp :
+ Chiết rót nóng ở 750c nhằm mục đích : ngăn chặn oxy không khí, vi khuẩn
xâm nhập vào sản phẩm và bài khí
+ Trong quá trình chiết rót có sử dụng Nitơ lỏng. Nitơ lỏng được phun trực tiếp
vào lon ngay sau khi chiết rót và trước khi đóng nắp, nhằm mục đích : làm căng lon vì
lon bằng nhôm rất dễ bị biến dạng trong quá trình chiết rót. Nhiệt độ nitơ lỏng là -2000,
áp suất 5kg/cm2
+ Khi phun nitơ lỏng vào sản phẩm thì khả năng hòa tan vào sản phẩm rất ít.
Trong thời gian bảo quản, nitơ tách pha và nằm trên bề mặt sản phẩm. Do đó, khi
người tiêu dùng sử dụng, nắp lon được mở ra thì nitơ bay ra hết nên không ảnh hưởng
tới sức khỏe người tiêu dùng.
+ Thiết bị chiết rót : sử dụng máy chiết rót của sản phẩm nước ngọt có gas dạng
lon.
2.2.2.3. Hấp:
- Mục đích: hạ nhiệt độ từ 75oC xuống 30oC tạo điều kiện cho quá trình
vận chuyển sang công đoạn tiệt trùng được dễ dàng hơn.
- Thiết bị: sử dụng thiết bị hấp của sản phẩm nước ngọt có gas dạng lon.
- Sau khi hấp, lon được đưa qua máy quạt thổi khô và in date.
2.2.2.4. Tiệt trùng:
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - 51 – CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
- Mục đích: tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật còn lại sau quá trình chiết rót.
- Mục đích làm nguội: hạ nhiệt độ sau tiệt trùng xuống nhiệt độ phòng.
- Phương pháp : sử dụng nước thường phun trực tiếp lên sản phẩm đến khi
nhiệt độ đạt yêu cầu thì ngưng qua trình làm nguội.
- Sau khi sản phẩm được làm nguội sẽ được lau khô và xếp thùng, mỗi
thùng 6 lon.
2.2.3.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm:
- chỉ tiêu cảm quan:
• Màu sắc: màu nâu đặc trưng
• Mùi thơm đặc trưng
• Vị ngọt hài hòa
• Cấu trúc trong suốt, độ nhớt cao hơn nước tinh khiết
- Chỉ tiêu hóa lý:
o Hàm lượng đường, độ chua
- Chỉ tiêu vi sinh vật:
o Tổng số vi sinh vật hiếu khí ( theo tiêu chuẩn Việt Nam)
o E.coli không có
o Samonella không có
Hạn sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: trong điều kiện bình thường, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh
nắng mặt
Sục Ozon
Rửa bằng nước sạch
UV Nước tinh
Kiểm tra
khiết
Chiết rót đóng
Bọc vòng nắp
3.1.Thiết bị lò hơi:
3.1.1.Các thông số cơ bản:
- Mã hiệu: LNT2/10.
- Nhiệt độ lò hơi: 180oC.
- Áp suất làm việc lớn nhất: 10kg/cm3.
- Áp suất thử: 15cm3.
- Lượng hơi cung cấp:2000kg/h.
- Nhiên liệu chính : Than đá
Hơi được cung cấp cho bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp
lon, tiệt trùng…Tổ hợp ống 1 và buồng lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, than lò và
hai dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong ống lò
3.1.2.Nguyên tắc hoạt động
Nhiên liệu qua sự hoạt động của hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong lò,
ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ và đối lưu cho óng lò, bên trong ống lò có
nước, ống lò được thông với hai bồn chứa được đặt trong lò, rồi khói lò đi ra hộp khói
phía sau cùng với bụi nhiên liệu dưới tác dụng của quạt đẩy và quạt hút. Tại hộp khói,
bụi được làm lắng bằng cách phun nước dưới dang sương để làm ướt bụi. Nước sau
khi làm lắng bụi được lọc để tuần hoàn lại lắng bụi.Nước trong bồn sôi và bốc hơi.
3.1.3.Phân loại lò hơi.
Nhà máy có hai lò hơi gồm lò hơi đốt bằng dầu FO và lò hơi đốt bằng than đá.
Lò hơi đốt bằng dầu FO:
Nguyên tắc hoạt động: nhiên liệu được bơm vào và được bơm bằng tia, ở đây nó được
đốt tạo ra một lượng khí nóng, hơi nóng này sẽ được dẫn vào hệ thống đường ống và
thoát ra ngoài môi trường. Xung quanh đường ống là nước. Nước được làm nóng lên
khoảng nhiệt độ 183oC. Sau đó hơi nước được ống dẫn đi phục vụ cho toàn nhà máy.
Lò hơi đốt bằng than:
Gồm một hầm để đốt than, bao xung quanh là các ống nước.
Nguyên tắc hoạt động: tương tự như lò hơi đốt bằng dầu FO. Than được đốt trong
khoan, lượng nhiệt do nó tạo ra sẽ làm nóng nước trong ống lên khoảng 183 oC, hơi
nước này sẽ được dẫn đi toàn bộ nhà máy.
3.1.4.Sự cố và cách xử lý
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - 58 – CÔNG TY TÂN QUANG MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
a.Lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng:
-Hiện tượng: ống thủy không có nước mà có một màu sáng ống ánh
-Nguyên nhân:
Công nhân vận hành không quan sát thường xuyên để bơm nước bổ sung.
Bơm nước bị hỏng
Nồi chứa bị chảy nước qua van khóa đường xả đá hay đường cấp nước do van
một chiều không kín
- Xử lý sự cố:
Tiến hành đống đường ống ra ống thủy và mở van xả đá để thông đường hơi,
sau đó đống đường hơi ra ống thủy nếu thấy
Nước có kèm hơi thoát ra đường xả thì nồi đã cạn nước nhưng chưa ở mức
nghiêm trọng ( nước có lấp ló ở ống thủy ) thì ta tiến hành bơm nước bổ sung
gián đoạn cho nồi.
Chỉ thấy có hơi thoát ra là nồi đã cạn nước nghiêm trọng, tiến hành xữ lý theo
trình tự sau:
⋅ Tắt điện bơm nước ( tuyệt đối không được bơm nước vào nồi).
⋅ Đống tấm chắn khói trên ống khói và đống van hơi cửa nạp liệu.
⋅ Sơ tán ở khu vực nhà lò và báo cáo với người có trách nhiệm.
Trường hợp bơm hỏng hoặc các van khóa đường xả, van một chiều nước đi
không kính cũng không phải ngừng lò theo trình tự trên, để lò nguội và tiến
hành kiểm tra xem xét. Sau khi khắc phục các hư hỏng trên mới được vận
hành trở lại.
b.Lò hơi bị đầy nước quá mức.
⋅ Hiện tượng: ống thủy bị ngập nước, có tiếng va đập ben ben.
⋅ Nguyên nhân: do công nhân vận hành quá mức quy định ở giai đoạn
nhóm lò hoặc trong quá trình vận hành, hay hệ thống nước cấp bị hỏng
(không dừng khi nước cấp đủ), cài chế độ bơm nước quá cao.
⋅ Xử lí sự cố: tiến hành xả van đáy gián đoạn, khi mức nước đạt yêu cầu thì
cho nồi vận hành trở lại.
c. Các bộ phận lò hơi bị chảy nước bị nứt
⋅ Hiện tượng hơi nước thoát qua ống khói và kèm theo tiếng xèo xèo (hiện
tượng nước chảy ở nơi có kim loại hoặc mối hàn bị hở).
Vòi nước
Khí CO2
CO2 lỏng
hoạt tính
KMnO4
Téc chứa CO2
lỏng
1
4
3 3
2
STT Tên sản phẩm ĐVT Mức chất Phương pháp lấy
lượng đăng mẫu
ký
1 Trà xanh A*nuta Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
2 Nước ngọt có gas Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
3 Sữa chua tiệt trùng Hộp TCVN Lấy ngẫu nhiên
4 Nước ép trái cây Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
5 Nước tăng lực Red Tiger Chai, lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
6 Nước uống tinh khiết Bình, chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
7 Trà bí đao Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
8 Rau câu Bịch TCVN Lấy ngẫu nhiên
9 Sâm cao ly Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
10 Nước yến ngân nhĩ Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
Biện pháp xử lý
Lấy mẫu
Dán nhãn
(nhập kho)
Lưu hồ sơ
Lấy mẫu
Xử lý
Lưu hồ sơ
Nội dung:
Nước thải
Bùn
NaOH
vi sinh Loại
Nước
Khử tạpxử
Trùng
Lắng
đã
màu,chất
hòamùi
lý
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY TÂN QUANG MINH
1. Giáo trình công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, TS. Lâm Xuân
Thanh, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
2. Công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm sữa, Lê Thị Liên Thanh, NXB Khoa
Học Kỹ Thuật.
3. Nước giải khát, Nguyễn Đình Thưởng, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
4. Xử lý nước thải, Nguyễn Ngọc Dung. NXB Xây Dựng.
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
6. Website: www.bidrico.com.vn
MỤC LỤC
Trang