You are on page 1of 13

Tiểu luận: Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc

Bộ Chính trị. Tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp:


Thắng lợi và bài học.

Nhóm: 6
Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-
1954)

1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp
và đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống
Pháp:

- Pháp bội ước:


+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp đánh vào các vùng tự do của ta.

+ Ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng
cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu
kích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với
phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.

+ Tháng 12 - 1946, Pháp đóng chiếm Đà Nẵng, Hải Dương.

+ Ở Hà Nội, Pháp khiêu khích, ném lựu đạn, nổ súng gây đổ máu ở nhà thông tin Tràng
Tiền, trụ sở tài chính,...

+ Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, Pháp gửi tối hậu thư cho ta yêu cầu ta phải giải tán lực
lượng vũ trang và giao lại quyền kiểm soát thủ đô cho Pháp. Ngày 20 - 12 - 1946, Pháp
sẽ hành động nếu không trả lời.

Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm
soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1926, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp
Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để
đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng, hành động của Pháp chứng tỏ rằng
chúng cố tình cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ
dẫn đến họa mất nước. Trong thời điểm lịch sử phải quyết đoán ngay, Hội nghị đã quyết
định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước
khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà nội. Mệnh lệnh kháng
chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
b. Thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi: ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất
nước mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng đã có sự chuẩn
bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong
nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.

- Khó khăn: tương quan lực lương quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa
được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi Nam bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở miến Bắc.

2. Chủ trương chỉ đạo của Đảng:

a) Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến của Pháp.
*Văn kiện:
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Chỉ thị của Ban thưởng vụ TW Đảng 22/12/1946
- TP trường kỳ kháng chiến của Trường Chinh 3/1947
- Đại hội đại biểu toàn quốc II của đảng 2/1951
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (46 - 54) trước hết là có đường lối đúng
đắn, đường lối chiến tranh toàn dân, toàn diện được Đảng và bác Hồ đề ra ngay từ đầu
cuộc kháng chiến và thể hiện rõ trong các văn kiện:
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ Tịch (19/12/46), Chỉ thị toàn dân kháng
chiến của Ban thường vụ TW Đảng ( 22/12/46), tác phẩm trường kỳ kháng chiến nhất
định thắng lợi (Tổng Bí thư Trường Chinh XB 3/47) và hoàn chỉnh trong các văn kiện
Đại hội 2 của ĐCS Đông Dương (2/51).

* Nội dung đường lối:

Các văn kiện trên đã nêu rõ đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối chiến tranh
nhân dân với những nội dung chủ yếu sau:
+ Mục đích kháng chiến: Cuôc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là tiếp tục sự
nghiệp CMT8, cuộc CMDTDC nhân dân bằng hình thức chiến tranh CM nhằm đánh bọn
thực dân Pháp xâm lược dành độc lập thống nhất.
+ Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh
cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện vf
lâu dài”. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là
cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: “ Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với dân tộc Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình, tự do. Đoàn
kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến.. phải tự cấp, tự túc về mọi mặt..”
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “ Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính,
dân nhất trí.. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn
diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống
nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ.. tăng gia sản xuất, thực hiện
kinh tế tự túc…”.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ Kháng chiến toàn dân: “ Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực đan
Pháp” , thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là một pháo đài.

b. Kháng chiến toàn diện:

Ngay từ đầu cuộc kháng chống Pháp lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch
đã nêu rõ cuộc kháng chiến của nhân dân ta là cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc chiến tranh nhân dân. Hơn nữa địch đánh ta
trên mọi phương diện ta phải đẩy mạnh kháng chiến trên mọi phương diện để đánh lại
chúng:

*Về chính trị:


- Để bảo vệ và củng cố chính quyền ngay từ phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời
Chủ tịch HCM đã đề nghị phải tiến hành Tổng tuyển cử ngay càng sớm càng tốt. Tiếp
theo đó ngày 8/9/45 Người đã kí sắc lệnh Tổng tuyển cử bầu Quốc Hội. Sắc lệnh ghi rõ:
Tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và ứng cử, trừ những
nggười mất quyền công dân và trí óc không bình thường. Bản sắc lệnh còn qui định
những vấn đề về cuộc Tổng tuyển cử sắp tới. Theo tinh thần đó ngày 6/1/46 cuộc Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước được tiến hành. Toàn dân đã hưởng ứng
vàtham gia sôi nổi, 89% cử tri cả nước đã đi bầu cử, 333đại biểu được bầu vào Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam mới HCM được bầu làm chủ tịch.
- 2/3/46 Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã họp phiên đầu tiên và thông
qua danh sách chính phủ liên hiệp chính thức do HCM làm chủ tịch, Quốc hội đã thông
qua dự thảo hiến pháp, 9/11/46 Hiến Pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
chính thức được công bố.
- Sau cuộc bầu cử QH tai các địa phương Bắc bộ và Bắc trung bộ đã tiến hành bầu cử Hội
đồng Nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bộ máy chính quyền dân
chủ nhân dân các cấp được xây dựng bước đầu được củng cố và kiện toàn.
- Để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân Đảng chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất, ngày 25/5/46 Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.
- Những thắng lợi kể trên nhất là thắng lợi của Tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho nhà nước CM. Thực hiện đối nội, đối ngoại trong thời kỳ mới đồng thời góp
phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam DCCH trên trường quốc tế. Cả 2 mặt trận Việt
minh và Hội Liên hiệp Quốc Dân Việt Nam đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân do
yêu cầu của cuộc kháng chiến chống Pháp phải tăng cường hơn nữa khối đoàn kết dân
tộc. Ngày 3/351 Đảng đã thống nhất hai hình thức mặt trận Việt minh và Hội Liên Hiệp
Quốc Dân thành một mặt trận chung gọi là mặt trận Liên Việt. Nhờ đó khối đoàn kết toàn
dân được củng cố và tăng cường rõ rệt.
- T2/51 Đại hội đại biểu toàn quốc II của ĐCSVN tiến hành. Đại hội quyết định đưa
Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam, tăng cường sự lãnh đạo
cảu Đảng qua tổ chức mặt trận.

*Về kinh tế:


- Thực hiện phương châm: TRường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh, Đảng chủ trương
vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Ngay từ đầu cuộc kháng chiến Đảng đã kịp thời chuyển
nền kinh tế của ta sang nền kinh tế thời chiến. Tích cực đtranh kinh tế địch, bảo vệ mùa
màng. Triệt để thực hiện tiêu thổ kháng chiến, kiểm soát chặt chẽ việc giao lưu hàng hoá
giữa vùng tự do và vùng địch tạm chiếm, ngăn chặn sự lũng đoạn và phá hoại nền kinh tế
của ta.
- Đ-CP chăm lo xây dựng nền kinh tế Dân Chủ Nhân Dân có khả năng cung cấp các nhu
cầu của cuộc kháng chiến.
- 3/48 Chính phủ phát động phong trào thi đua ái quốc. Năm 49 ra sắc lệnh giảm tô 25%,
năm 1950 ra sắc lệnh giảm tức.
- Đến giữa năm 51 ban hành sắc lệnh thu thuế trong Nông nghiệp, cuối 53 ban hành Luật
cải cách ruộng đất. Những chính sách này đều là những biện pháp tích cực nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế, thiết thực bồi dưỡng sức dân.
- Trong Công Nghiệp: Đảng chủ trương xây dựng các cơ sở Công nghiệp với qui mô vừa
và nhỏ. Đặc biệt chú trọng phát triển Công nghiệp Quốc phòng và sản xuất hàng tiêu
dùng nhằm đáp ứng về cơ bản yêu cầu quốc phòng và yêu cầu sinh hoạt cần thiết cho
nhân dân.
- Đối với việc đẩy mạnh sản xuất Đảng - CPhủ đề ra những chính sách xây dựng tài
chính, ngân hàng thương nghiệp. Thực hiện chủ ttrương đó giữa năm51 Chính phủ ra sắc
lệnh thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam để phát hành đồng bạc mới. Trong thương
nghiệp Chính phủ chủ trương thành lập mậu dịch quốc doanh. Từ năm51 trở đi tình hình
tài chính nước ta tiến bộ rõ rệt. Năm53 lần đầu tiên ta đạt cân bằng về thu chi.

* Về văn hoá:
- Đ chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo phương châm Dân tộc, khoa học ,đại
chúng phục vụ nhu cầu kháng chiến. Năm48 chính sách (Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn
hóa Việt nam ra đời) cũng năm đó Đại hội văn hoá toàn quốc I tiến hành. Sau Đại hội các
văn nghệ sĩ thực sự trở thành các chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. Vũ khí của họ là ngòi bút
có tác dụng động viên khích lệ nhân dân ta trong cuộc kháng chiến. Bên cạnh đó phong
trào thực hiện nếp sống mới được xây dựng và phát triển.
- Để tiếp tục chống nạn mù chữ Đảng chủ trương đẩy mạnh hơn nữa phong trào Bình dân
học vụ. Năm 1950 Chính phủ thực hiện cải cách giáo dục hệ phổ thông. Đưa hệ thống
Giaó dục phổ thông 9 năm thay cho hệ thống Giaó dục phổ thông cũ nhằm thiết thực đưa
giáo dục phục vụ tích cực cho cuộc kháng chiến cứu quốc. Đặt nền móng cho nền giáo
dục dân chủ nhân dân.
- Nhằm chăm lo sức khoẻ cho ndân Chính phủ chủ trương mở rộng mạng lưới y tế, phát
động phong trào ăn ở vệ sinh, phòng bệnh theo khẩu hiệu 3 sạch 4 diệt. Để khuyến khích
phong trào thi đua yêu nước điển hình tiên tiến ngày 1/5/1952 Đại hội tuyên dương anh
hùng chiến sĩ thi đua lần 1 được tiến hành. ĐHội đã bầu được 7 anh hùng trên các mặt lao
động, sản xuất, chiến đấu. Thắng lợi của Đại hội đánh dấu bước trưởng thành của cuộc
kháng chiến và có tác dụng cổ vũ nhân dân cả nước tiến lên dành nhiều thắng lợi mới.

* Về ngoại giao:
- Để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước anh em bè bạn và nhân loại tiến bộ trên
thế giớ Đảng chủ trương tăng cường không ngừng đoàn kết Quốc tế. Trước hết là đoàn
kết với nhân dân Miến, Lào và các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên
thế giới.
- Đầu năm 1950 toàn quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu lần lượt đặt quan hệ ngoại
giao với ta, nước ta thoát khỏi thế bị cô lập.
- Đầu năm 1951 Liên minh chiến đấu 3 nước Việt -Miến -Lào thành lập. Ta đã cử quân
tình nguyện sang giúp đỡ nhân dân Lào và càng thắt chặt thêm tình đoàn kết chiến đấu
giữa 3 nước.
- Cuối năm 1953 cùng với đấu tranh quân sự Đảng, Chính phủ và bác Hồ chủ trương mở
thêm mặt trận đấu tranh mới – đấu tranh ngoại giao. Đầu năm 1954 ta đã đấu tranh với
Pháp ở Hội nghị Giơnevơ. Thắng lợi lớn nhất ta đạt được trên mặt trận ngoại giao là ta
buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (7/54). Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp trường
kỳ của dân tộc ta.

* Về Quân sự:
- Thắng lợi mở đầu trên mặt trận quân sự là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở các đô thị lớn
nhằm tiêu hao, vây hãm thực dân Pháp trong các đô thị để tạo điều kiện cả nước đi vào
kháng chiến lâu dài. Ta đã bước đầu làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của
Pháp và bảo vệ an toàn cho các cơ quan đầu não.
- Ta đã động viên toàn dân tham ra xây dựng l2 vũ trang. Được thanh niên nô nức hưởng
ứng, l2 vũ trang nhân dân 3 thứ quân hình thành và phát triển. Trải qua quá trình chiến
đấu quân đội ta đã trưởng thành về mọi mặt. Chiến thắng Việt bắc thu đông 1947 ta đã
đập tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Đưa cuộc kháng chiến lên một bước
mới, chiến dịch Thu - đông 1950 ta đã phá tan thế bao vây phong toả của kể thù, dành
quyền chủ động trên chiến trường chính bắc bộ. Từ cuối 1950 đầu 1953 ta đã liên tiếp mở
nhiều chiến dịch tấn công và phản công ở chiến trường Bắc Bộ (Đó là các chiến dịch:
Trung du, Hà nam ninh, Tây bắc…).Qua các chiến dịch đó ta đã tiêu diệt và làm tiêu hao
nhiều sinh lực địch, đẩy chúng ngày càng lấn sâu vào thế bị động, lúng túng.
- Bị thất bại liên tiếp, đến đầu 53 P - Mỹ có âm mưu mới trong quân sự, Kế hoach Nava
ra đời. Nhằm làm thất bại kế hoạch quân sự Nava ta đã mở cuộc tiến công chiến lược
Đông xuân 1953-1954 thông qua 1 loạt các chiến dịch. Trận đánh tây bắc giải phóng Lai
châu uy hiếp Điện biên phủ, trung Lào giải phóng Thà Khẹt uy hiếp XêNô, Tây nguyên
giải phóng Kon tum uy hiếp Plây cu…buộc địch phải phân tán l2 thành 5 nơi tập trung
binh lực lớn tạo điều kiện cho ta tấn công tiêu diệt chúng.
- Từ 13/3 - 7/5/54 ta đã mở chiến dịch Điện Biên Phủ đập tan hoàn toàn kế hoạch quân sự
Na va buộc thực dân Pháp phải ký hiệp đinh Giơnevơ công nhận chủ quyền thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ 3 nước Đông Dương, rút hết quân về nước. Kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến trường kỳ chống Pháp của dtộc.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn chính là ngọn cờ đưa cuộc kháng chiến của nhân dân
ta đi đến thắng lợi hoàn toàn.

3. Những chiến thắng lớn:

a. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947:

- Pháp tấn công Việt Bắc:


+ Tháng 4 - 1947, cao ủy Đông Dương Bô-la-e vạch ra kế hoạch đánh Việt Bắc nhằm
đánh phá căn cứ địa cách mạng, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực,
triệt đường liên lạc với quốc tế.

+ Với ý đồ như vậy, Pháp đã huy động 1200 quân và hầu hết các máy bay ở Đông Dương
và do tướng Va-luy chỉ huy.

- Quân ta chiến đấu chống cuộc tiến công của địch:

+ Đảng có chỉ thị phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc. Quân ta đã chiến đấu
khắp các mặt trận, từng bước đẩy lùi giặc Pháp.
+ Mặt trận đường 3, ta đánh trên 20 trận, bao vây đánh tỉa quân dù khiến chúng phải rút
khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã. Đến cuối tháng 11 - 1947, trung ương Đảng và Hồ Chủ tịch lên
đến Việt Bắc.
+ Mặt trận đường 4, ta phục kích tiêu diệt địch. Tiêu biểu là trận đèo Bông Lau ( 30 - 10 -
1947 ), ta phá hủy được 27 xe, bắt sống 240 tên địch.
+ Mặt trận sông Lô, ta bao vây chặn đánh địch trên nhiều đoạn sông.

=> Hai gọng kìm Đông và Tây bị bẻ gẫy, không gặp nhau được ở Đài Thị.

+ Cuộc chiến đấu hơn hai tháng rất ác liệt giữa ta và địch được kết thúc bằng cuộc rút
chạy của Pháp ( 19 - 12 - 1947 ).
+ Các mặt trận khác cũng phối hợp với Việt Bắc đánh địch như ở Hà Nội, Sài Gòn, ta tập
kích vào các vị trí, đồn bốt của giặc.

- Kết quả và ý nghĩa:

+ Với Pháp: Việt Bắc trở thành mồ chôn quân Pháp với hơn 6000 tên địch bị loại, bắn rơi
16 máy bay, bắn chìm 11 ca nô và tàu chiến và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh
khác. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bị thất bại.

+ Với ta:
Cơ quan đầu não được an toàn, bộ đội chủ lực trưởng thành, cuộc kháng chiến chuyển
sang giai đoạn mới.

b. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950:


* Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:
- Thuận lợi:

+ Ngày 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập. Từ đây, Việt Nam
thoát khỏi sự bao vây của chủ nghĩa đế quốc.
+ Các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam như
Trung Quốc ( 18 - 1 - 1950 ), Liên Xô ( 30 - 1 - 1950 ) và nhiều nước XHCN khác.

- Khó khăn:

+ Mĩ bắt đầu giúp Pháp can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương thông qua kế hoạch
Rơ-ve: ngày 7 - 2 - 1950, Mĩ công nhận chính quyền bù nhìn Bảo Đại. Ngày 8 - 5 - 1950,
Mĩ viện trợ 10 triệu USD cho Pháp. Tháng 7 - 1950, Mĩ đặt phái đoàn cố vẫn quân sự ở
Việt Nam, từng bước điều kiển chiến tranh ở Đông Dương.
+ Từ 6 - 1949, Pháp đưa nhiều vũ khí vào Việt Nam, đưa quân từ Trung Bộ và Nam Bộ
ra Bắc, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây
( Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La ), bao vây chuẩn bị đánh Việt Bắc lần hai.

* Cuộc tiến công địch ở biên giới phía Bắc của quân ta:

- Tháng 6 - 1950, ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh
lực địch, mở đường liên lạc với quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc để tạo
đà phát triển cho cuộc kháng chiến. Hồ Chủ tịch đã trực tiếp lên trận địa để chỉ đạo chiến
dịch.

- Diễn biến:

+ Ngày 16 - 9 - 1950, ta đánh Đông Khê thì đến 18 - 9 là giành thắng lợi khiến Pháp phải
rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, địch từ Thất Khê lên Đông Khê để đón cánh quân từ
Cao Bằng về.
+ Từ 1 - 10 đến 8 - 10 - 1950, ta mở cuộc bao vây, đánh chặn ở Cốc Xá, đồi 477, tiêu diệt
cả hai binh đoàn Sác-tông và Lơ-pa-giơ khiến địch phải rút khỏi Thất Khê ( 8 - 10 -
1950 ) và rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn ( 13 - 10 - 1950 ).
+ Từ 13 - 10 đến 22 - 10 - 1950, Pháp lần lượt rút khỏi Lộc Bình, An Châu, Đình Lộc.

=> Chiến dịch trên mặt trận Biên giới kết thúc.
+ Các mặt trận khác cũng phối hợp với Biên giới đánh địch ở tả ngạn sông Hồng, đường
6, đường 22. Tháng 11 - 1950, Pháp rút khỏi Hòa Bình.
+ Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Liên khu V, Bình Trị Thiên và Nam Bộ.
- Kết quả và ý nghĩa:

+ Kết quả:

Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, thu và phá hủy hơn 3000 vũ khí, giải phóng
tuyến biên giới dài 750 km từ Đình Lộc lên Cao Bằng, chọc thủng hành lang Đông - Tây,
kế hoạch Rơ-ve bước đầu bị phá sản.

+ Ý nghĩa:

Khai thông con đường nước ta với thế giới XHCN. Quân đội ta được trưởng thành, ta
giành được thế chủ động ở chiến trường chính, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng
chiến.

c. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954:

- Chủ trương của ta:

Tập trung lực lượng, tiến công theo những hướng quan trọng về chiến lược nhưng ở đó
địch yếu, sơ hở nhằm giải phóng đất đai, tiêu diệt sinh lực địch và buộc chúng phải phân
tán lực lượng để đối phó với ta.

- Diễn biến:

+ Ngày 10 - 12 - 1953, ta tấn công theo hướng Tây Bắc, giải phóng Lai Châu, Sơn La và
uy hiếp Điện Biên Phủ.
+ Đầu tháng 12 - 1953, liên quân Việt - Lào tiến công ở Trung Lào, giải phóng nhiều đất
đai và uy hiếp Xê-nô. Pháp điều quân tiếp viện cho Xê-nô nên Xê-nô đã trở thành nơi tập
trung lực lượng thứ 3 của địch.
+ Cuối tháng 1 - 1954, liên quân Việt - Lào tiến công ở Thượng Lào, giải phóng những
vùng đất đai rộng lớn, uy hiếp Luông-pha-băng. Pháp điều quân tiếp viện cho Luông-
pha-băng nên Luông-pha-băng trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của địch.
+ Tháng 2 - 1954, ta tiến công theo hướng Bắc của Tây Nguyên, giải phóng Kom Tum và
uy hiếp Plây-cu. Pháp điều quân từ Tuy Hòa tiếp cứu cho Plây-cu nên Plây-cu trở thành
nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch.
+ Sau lưng địch: chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên, Nam
Trung Bộ và Nam Bộ.

- Kết luận:

Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954, ta đã chủ động mở hàng loạt chiến
dịch và đã đạt được mục đích đề ra, khiến Pháp phải phân tán lực lượng thành 5 cứ điểm.

d. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ:

- Âm mưu của Pháp và Mĩ:

+ Điện Biên Phủ có vị trí đặc biệt: nằm ở phía Tây của Tây Bắc, giáp biên giới với Lào.
Có thể nói đây là vị trí then chốt ở Đông Dương.
+ Sau cuộc tiến công đông - xuân 1953 - 1954, Pháp điều chỉnh coi Điện Biên Phủ là
khâu chính của kế hoạch Nava. Pháp xây dựng Điện Biên Phủ là căn cứ điểm mạnh nhất
Đông Dương về lực lượng, vũ khí.
+ Phân làm 3 phân khu: phân khu phía Bắc, khu trung tâm và phân khu Nam nhằm hút
chủ lực của ta đến đây để tiêu diệt.

- Chủ trương của ta:

+ Tháng 12 - 1953, bộ Tổng tư lệnh và Trung ương Đảng họp quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc và tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào.
+ Ta chuẩn bị gấp rút cho Điện Biên Phủ:

Lực lượng 55.000 quân gồm 4 đại đoàn bộ bình, 1 đại đoàn pháo binh và nhiều tiểu đoàn
công binh, 27.000 tấn gạo, 628 ô tô tải và 2.100 xe đạp,...
- Diễn biến:

+ Đợt 1 ( từ 13 đến 17 - 3 - 1954 ): ta đánh vào phân khu phía Bắc bao gồm Bản Kéo, đồi
Độc Lập, Him Lam, loại khỏi vòng chiến đấu 2.000 địch.
+ Đợt 2 ( từ 30 - 3 đến 26 - 4 - 1954 ): ta đánh vào khu trung tâm Mường Thanh.
+ Đợt 3 ( từ 1 - 5 đến 7 - 5 - 1954 ): ta đánh khu trung tâm và phân khu phía Nam, chiếm
được những cứ điểm còn lại.
+ Những chiến trường khác đã phối hợp với Điện Biên Phủ đánh địch nhằm phân tán,
tiêu háo, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

- Kết quả và ý nghĩa:

+ Kết quả:

Loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 địch và thu được 19.000 súng các loại và phá 162 máy
bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.Riêng ở Điện Biên Phủ, loại
16.200 tên địch, phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

+ Ý nghĩa:

Đập tan kế hoạch Nava, ráng đòn quyết liệt vào ý chí xâm lược của Pháp, xoay chuyển
cục diện chiến tranh. Tạo điều kiện cho đàm phán ngoại giao ở Giơ-ne-vơ.

4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp:

a. Ý nghĩa lịch sử:


- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân
Pháp trong gần một thế kỉ. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách
mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ra giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
- Ráng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc
sau chiến tranh thế giới II, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh
mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ La - tinh.
- Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu
tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả
nước.

b. Nguyên nhân thắng lợi:

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch: đường lối đúng đắn và sáng tạo, toàn
quân, toàn dân đoàn kết một lòng trong chiến đấu.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân khắp cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng
cố.
- Lực lượng vũ trang được xây dựng, có hậu phương vững chắc, củng cố,...
- Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc: Việt, Lào, Miên,... và có sự ủng hộ của Liên
Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác, nhân dân tiến bộ Pháp và đông đảo dư luận
thế giới.

c. Bài học kinh nghiệm:

Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm quan trọng.

Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài dựa vào sức mạnh chính mình.

Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong
kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong
đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền
cách mạng.

Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc kháng chiến.

Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích
cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân
sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến
thắng lợi.

Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiêu lực lãnh
đạo của Đảng trong chiến tranh.

Tư liệu tham khảo:

- http://www.tuoitrephuyen.com/4rum/lich-su/9167-cuoc-khang-chien-chong-phap-
1946-1954-a.html

- http://diendankienthuc.net/diendan/on-thi-tn-cd-dh-mon-lich-su/41232-noi-dung-
co-ban-cua-duong-loi-khang-chien-cua-dang-trong-cuoc-khang-chien-chong-
phap-duong-loi-do-duoc-dang-thuc-hien-nhu-the-nao.html

- Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

You might also like