Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ: ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA : 2005-2010
Tên đề tài:
Mã số đề tài: 09405160029
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức trong
thời gian qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Huy Hùng đã định hướng và chỉ
dẫn cho em. Bằng sự nhiệt tình cùng với những góp ý, gợi mở, những kiến thức quý
báu từ Thầy, đã giúp em có thể hiểu được một cách sâu sắc và rõ ràng hơn những điều
còn vướng mắc trong thời gian làm luận án này.
Kế đến, em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dẫn của các bạn lớp Đ05VT, tuy sự
giúp đỡ đó không lớn nhưng cũng giúp em giải đáp một số thắc mắc khi làm luận án
này.
Và cuối cùng, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ba mẹ cũng như các
anh chị em của em, những người đã luôn động viên, củng cố tinh thần cho em trong
suốt thời gian làm luận án này.
Mặc dù Em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Hình II.1 Các viễn cảnh của các kiểu chuyển giao khác nhau ......................................... 26
Hình II.2 Các thủ tục chuyển giao .................................................................................. 28
Hình II.3 Sự so sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm .................................. 30
Hình II.4 Nguyên lý chuyển giao mềm (trường hợp 2 đường) ........................................ 31
Hình II.5 Thuật toán chuyển giao mềm của IS-95A........................................................ 32
Hình II.6 Thuật toán chuyển giao mềm WCDMA .......................................................... 33
Hình II.7 Giảm nhiễu hướng lên bằng cách sử dụng SHO .............................................. 35
Hình IV.1 Điều khiển công suất hướng xuống trong Chuyển giao mềm ........................... 67
Hình IV.2 Công suất truyền tổng tương đối cho các MS trong chuyển giao mềm. ............ 71
TABLE I.1 Các thông số kỹ thuật của hệ thống số thế hệ thứ 2 ........................................... 8
Như ta đã biết, các đầu cuối di động cho phép thuê bao truy xuất các dịch vụ
trong khi đang di chuyển, điều này đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển 1 cách nhanh
chóng của ngành công nghiệp mạng di động, và thay đổi nó từ một công nghệ mới
thành một ngành công nghiệp lớn trong vòng ít hơn hai thập kỷ.
Chuyển giao là một chức năng thiết yếu để đối phó với tính di động của các
thuê bao di động. So với chuyển giao cứng truyền thống được sử dụng trong mạng di
động GSM, thì chuyển giao mềm sử dụng trong IS-95 và được đề xuất cho mạng 3G
có hiệu suất tốt hơn trên cả hai cấp độ đường dẫn và hệ thống.
Trong hầu hết các phân tích trước đây về chuyển giao mềm đều tập trung vào
hướng lên. Tuy nhiên, trong các mạng di động tương lai thì hướng xuống lại cực kỳ
quan trọng đối với dung lượng hệ thống bởi tính bất đối xứng của các dịch vụ mới,
chẳng hạn như lưu lượng Internet. Hiểu được vấn đề đó, nên luận án này sẽ đi sâu
nghiên cứu các đặc tính của chuyển giao mềm cũng như những tác động của nó đến
dung lượng hay hiệu suất hướng xuống trong mạng WCDMA. Cụ thể là:
Chương 1: sẽ giới thiệu tổng quan về mạng thông tin di động
Chương 2 + chương 3: giới thiệu về chuyển giao mềm và những tác động của nó ở cấp
độ đường dẫn và hệ thống.
Chương 4: sẽ đưa ra chiến lược điều khiển công suất tối ưu suốt trong quá trình
chuyển giao mềm.
Trong quá trình thực hiện luận án có thể em sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Những công nghệ mới tiên tiến hơn được biết đến như là hệ thống thế hệ 2,5 (2,5G)
đều được phát triển dựa trên nền tảng của hệ thống GSM gốc. Cho đến nay, như là một
hệ thống di động lớn nhất trên toàn thế giới, GSM là công nghệ của sự lựa chọn tại
hơn 190 quốc gia với khoảng 787.000.000 thuê bao.
Tại Hoa Kỳ, đã có 3 dòng phát triển của hệ thống di động tế bào số. Hệ thống
đầu tiên, được giới thiệu vào năm 1991, đó là IS-54 (North America TDMA Digital
Cellular), trong đó có một phiên bản mới hỗ trợ các dịch vụ bổ sung (IS 136) được
giới thiệu vào năm 1996. Trong đó, IS-95 đã được triển khai vào năm 1993. Sự uỷ
nhiệm truyền thông liên bang Mỹ Federal Communications Commision (FCC) cũng
bán đấu giá một khối phổ mới trong dải tần 1900 MHz (PCS), cho phép GSM 1900
nhập vào thị trường Mỹ. Ở Nhật Bản, hệ thống Personal Digital Celluar (PDC), ban
đầu được biết đến như là JDC (Japanese Digital Cellular) bước đầu được định nghĩa
vào năm 1990. Dịch vụ thương mại đã được bắt đầu bởi NTT vào năm 1993 ở băng
tần 800 MHz và năm 1994 ở băng tần 1,5 GHz. Bảng I.1 cho thấy các thông số kỹ
thuật của bốn hệ thống di động số thế hệ thứ hai điển hình.
π/4-DQPSK
Điều chế GMSK Coherent π/4-DQPSK QPSK/O-QPSK π/4-DQPSK
Coherent 8-PSK
Băng tần 880 915/935 960 824-849/869-894 824-849/869-894 810 826/910 956
(lên/xuống) 1720-1785/1805-1880 1930-1990/1850-1910 1930-1990/1850- 1429-1453/1477-
(MHz) 1930-1990/1850-1910 1910 1501
Ngày nay, hệ thống di động tế bào số thế hệ thứ hai vẫn chiếm ưu thế trong
ngày công nghiệp di động trên toàn thế giới. Tuy nhiên, họ đang tiến triển theo hướng
hệ thống thế hệ thứ ba (3G) vì những nhu cầu về lưu lượng di động và sự xuất hiện của
các loại hình dịch vụ mới. Các hệ thống mới, chẳng hạn như là HSCSD (High Speed
Circuit Switched Data), GPRS (General Packet Radio Service), và IS 95B, thường
được gọi chung là thế hệ 2,5 (2,5G).
HSCSD, GPRS và EDGE tất cả đều dựa trên nền tảng của hệ thống GSM ban
đầu. HSCSD là sự cải tiến đầu tiên của giao tiếp vô tuyến GSM: nó bó các khe thời
gian GSM để cho ra một tốc độ dữ liệu tối đa về mặt lý thuyết là 57,6 Kbit/s ( 4
bit/s). HSCSD cung cấp cả 2 loại hình dịch vụ đối xứng và bất đối xứng và nó
được triển khai tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, HSCSD không dễ dàng về mặt giá cả
cạnh tranh.
Sau HSCSD, GPRS là bước phát triển tiếp theo của giao tiếp vô tuyến GSM.
Ngoài bó các khe thời gian, thì 4 sơ đồ mã hoá kênh mới được đề xuất. GPRS cung
cấp “always on” các gói dữ liệu chuyển mạch gói với băng thông chỉ được sử dụng khi
cần thiết. Vì vậy, GPRS cho phép GSM truy xuất Internet với hiệu suất phổ cao bằng
cách sử dụng các khe thời gian khác nhau giữa các User. Về mặt lý thuyết, GPRS có
thể hỗ trợ tốc độ dữ liệu lên tới 160 Kbit/s (hiện tại GPRS cung cấp 40 Kbit/s). Triển
khai GPRS không dễ dàng như là HSCSD vì mạng lõi cần phải được nâng cấp tốt.
EDGE sử dụng cấu trúc vô tuyến GSM và khung TDMA nhưng với một sơ đồ
điều chế mới, 8QPSK, thay vì GMSK, qua đó tăng gấp 3 lần so với GSM thông qua
việc sử dụng cùng một băng thông. EDGE kết hợp với GPRS sẽ cung cấp tốc độ dữ
lieu cho mỗi User lên đến 384 Kbit/s.
1.1.3 Hệ thống di động thế hệ thứ 3 và cao hơn nữa
Hệ thống thông tin di động chuyển từ thế hệ 2 sang thế hệ 3 qua một giai đoạn
trung gian là thế hệ 2,5 sử dụng công nghệ TDMA trong đó kết hợp nhiều khe hoặc
nhiều tần số hoặc sử dụng công nghệ CDMA trong đó có thể chồng lên phổ tần của thế
hệ hai nếu không sử dụng phổ tần mới, bao gồm các mạng đã được đưa vào sử dụng
như: GPRS, EDGE và CDMA2000-1x. Ở thế hệ thứ 3 này các hệ thống thông tin di
động có xu thế hoà nhập thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc
độ bit lên đến 2 Mbit/s. Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện
nay, các hệ thống thông tin di động thế hệ 3 gọi là các hệ thống thông tin di động băng
rộng.
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ 3 IMT-2000 đã được đề
xuất, trong đó 2 hệ thống W-CDMA và CDMA2000 đã được ITU chấp thuận và đưa
vào hoạt động trong những năm đầu của những thập kỷ 2000. Các hệ thống này đều
sử dụng công nghệ CDMA, điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho
giao diện vô tuyến của hệ thống thông tin di động thế hệ 3.
- W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là sự nâng cấp của các
hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng công nghệ TDMA như: GSM, IS-136.
- CDMA2000 là sự nâng cấp của hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng
công nghệ CDMA: IS-95.
UE (User Equipment)
Thiết bị người sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng với hệ thống.
UE gồm hai phần :
- Thiết bị di động (ME : Mobile Equipment) : Là đầu cuối vô tuyến được sử dụng
cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
- Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM) : Là một thẻ thông minh chứa thông
tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lưu giữ các khóa
nhận thực và một số thông tin thuê bao cần thiết cho đầu cuối.
UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network)
Mạng truy nhập vô tuyến có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến truy
nhập vô tuyến. UTRAN gồm hai phần tử :
- Nút B : Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu. Nó cũng
tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
- Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC : Có chức năng sở hữu và điều khiển các tài
nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B được kết nối với nó). RNC còn là điểm truy
cập tất cả các dịch vụ do UTRAN cung cấp cho mạng lõi CN.
CN (Core Network)
- HLR (Home Location Register) : Là thanh ghi định vị thường trú lưu giữ thông
tin chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng. Các thông tin này bao gồm : Thông tin
về các dịch vụ được phép, các vùng không được chuyển mạng và các thông tin về dịch
vụ bổ sung như : trạng thái chuyển hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc gọi.
- MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register) : Là
tổng đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh
cho UE tại vị trí của nó. MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển mạch kênh.
VLR có chức năng lưu giữ bản sao về lý lịch người sử dụng cũng như vị trí chính xác
của UE trong hệ thống đang phục vụ.
- GMSC (Gateway MSC) : Chuyển mạch kết nối với mạng ngoài.
- SGSN (Serving GPRS) : Có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử dụng cho
các dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
- GGSN (Gateway GPRS Support Node) : Có chức năng như GMSC nhưng chỉ
phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các mạng ngoài
- Mạng CS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
- Mạng PS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các giao diện vô tuyến
- Giao diện CU : Là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này
tuân theo một khuôn dạng chuẩn cho các thẻ thông minh.
- Giao diện UU : Là giao diện mà qua đó UE truy cập các phần tử cố định của hệ
thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan trọng nhất của UMTS.
- Giao diện IU : Giao diện này nối UTRAN với CN , nó cung cấp cho các nhà khai
thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác nhau.
- Giao diện IUr : Cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất
khác nhau.
- Giao diện IUb : Giao diện cho phép kết nối một nút B với một RNC. IUb được
tiêu chuẩn hóa như là một giao diện mở hoàn toàn.
b) Hệ thống thông tin di động thế hệ tiếp theo:
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 sang thế hệ 4 qua giai đoạn trung gian là
thế hệ 3,5 có tên là mạng truy nhập gói đường xuống tốc độ cao HSDPA. Thế hệ 4 là
công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa
trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1.5 Gb/giây. Công nghệ 4G được hiểu là
chuẩn tương lai của các thiết bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT
DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ liệu với tốc độ 100 Mb/giây khi di
chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng yên, cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên
hình ảnh động chất lượng cao. Chuẩn 4G cho phép truyền các ứng dụng phương tiện
truyền thông phổ biến nhất, góp phần tạo nên các những ứng dụng mạnh mẽ cho các
mạng không dây nội bộ (WLAN ) và các ứng dụng khác.
Thế hệ 4 dùng kỹ thuật truyền tải truy cập phân chia theo tần số trực giao
OFDM, là kỹ thuật nhiều tín hiệu được gởi đi cùng một lúc nhưng trên những tần số
khác nhau. Trong kỹ thuật OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín hiệu trên nhiều tần số
độc lập (từ vài chục cho đến vài ngàn tần số). Thiết bị 4G sử dụng máy thu vô tuyến
xác nhận bởi phần mềm SDR (Software - Defined Radio) cho phép sử dụng băng
thông hiệu quả hơn bằng cách dùng đa kênh đồng thời. Tổng đài chuyển mạch mạng
4G chỉ dùng chuyển mạch gói, do đó, giảm trễ thời gian truyền và nhận dữ liệu.
1.2 Tổng quan về công nghệ CDMA
1.2.1 Nguyên lý trải phổ (CDMA)
Hệ thống truyền thông số được thiết kế để tối đa hoá dung lượng sử dụng.Từ
nguyên tắc dung lượng kênh của Shannon được biểu diễn ở (1.1), hiển nhiên rằng
dung lượng kênh có thể được tăng lên bằng cách tăng băng thông kênh.
C B. log 2 (1 S ) (1.1)
N
Trong đó B là băng thông (Hz), C là dung lượng kênh (bit/s), S là công suất tín
hiệu và N là công suất nhiễu.Do đó, đối với một tỷ số S/N cụ thể (Signal to Noise
ratio:SNR), dung lượng sẽ được tăng lên nếu băng thông sử dụng để truyền thông tin
được tăng lên.CDMA là một công nghệ trải phổ của tín hiệu băng hẹp thành tín hiệu
băng rộng trước khi truyền.CDMA thường được gọi là Spread-Spectrum Multiple
Access (SSMA).
Tỷ số của băng thông truyền và băng thông dữ liệu được gọi là độ lợi xử lý Gp
(cũng được gọi là hệ số trải phổ):
Bt B
Gp Hoặc Gp (1.2)
Bi R
Trong đó Bt là băng thông truyền, Bi là băng thông của tín hiệu mang thông tin,
B là băng thông RF và R là tốc độ thông tin dữ liệu.Tỷ số S/N liên quan đến tỷ số
Ec/N0, trong đó Eb là năng lượng của 1 bit, và N0 là mật độ phổ công suất nhiễu, điều
này dẫn đến:
S Eb R Eb 1
(1.3)
N I0 B I0 Gp
Do vậy, đối với yêu cầu Eb/N0 cố định, độ lợi xử lý cao thì tỷ số S/N phải nhỏ.
Trong hệ thống CDMA đầu tiên IS 95, băng thông truyền là 1,25 MHz. Trong hệ
thống WCDMA, băng thông truyền là khoảng 5 MHz.
Trong CDMA, mỗi User được gán một chuỗi mã duy nhất (mã trải phổ) được
sử dụng để trải tín hiệu băng hẹp thành tín hiệu băng rộng trước khi được truyền đi.
Đối với máy thu, do biết đựơc chuỗi mã đối với mỗi User nên nó có thể giải mã phục
hồi lại dữ liệu ban đầu.
1.2.2 Trải phổ và giải trải phổ
Trải phổ và giải trải phổ là những hoạt động cơ bản nhất của hệ thống
DS-CDMA, được đưa ra ở hình I.3. Dữ liệu ngừơi dùng ở đây được giả sử là điều chế
BPSK với tốc độ chuỗi bit là R. Nguyên lý trải phổ là nhân mỗi bit dữ liệu người dùng
với một chuỗi mã chu kỳ n bit, được gọi là chips.Ở đây, n=8, do đó hệ số trải phổ là
8.Dữ liệu sau khi trải phổ có tốc độ là 8 × R và nó có cùng dạng ngẫu nhiên giống như
là mã trải phổ.Sự gia tăng tốc độ dữ liệu bằng hệ số 8 tương ứng với sự mở rộng phổ
đang sử dụng của tín hiệu dữ liệu người dùng. Tín hiệu băng rộng sau đó sẽ được
truyền đi thông qua một kênh vô tuyến đến đầu cuối nhận.
Trong FDMA (Fequency Devision Multiple Access), các tín hiệu của các User
khác nhau được truyền trong mỗi kênh khác nhau với một tần số điều chế khác nhau.
Trong TDMA (Time Division Multiple Access), tín hiệu của các User khác nhau được
truyền trong các khe thời gian khác nhau. Với hai công nghệ trên, số User tối đa có thể
chia sẻ các kênh vật lý đồng thời là cố định. Tuy nhiên, trong CDMA, tín hiệu của các
User khác nhau được truyền trên cùng một băng tần tại cùng một thời gian. Mỗi tín
hiệu của User này như là nhiễu đối với tín hiệu của User khác và do đó dung lượng của
hệ thống CDMA có mối liên quan chặt chẽ đến cấp độ nhiễu: không có số lượng tối đa
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp Chương I: Tổng quan về mạng thông tin di động
cố định, do đó, dung lượng giới hạn mềm được đưa vào sử dụng. Hình I.5 đưa ra một
ví dụ về cách 3 User có thể truy xuất đồng thời trong một hệ thống CDMA.
Tại đầu thu, User 2 thực hiện giải trải phổ tín hiệu thông tin của nó trở lại dạng
tín hiệu băng hẹp, nhưng các User khác không làm được. Điều này là bởi mối tương
quan chéo giữa mã của User chủ định và mã của các User khác là rất nhỏ: mạch dò chỉ
đặt công suất của tín hiệu chủ định và một phần nhỏ tín hiệu từ các User khác vào
trong băng thông thông tin.
Độ lợi xử lý, cùng với bản chất băng rộng của quá trình xử lý đã đưa ra những
lợi ích của hệ thống CDMA, như là dung lượng mềm và hiệu suất phổ cao.
Tuy nhiên, tất cả những lợi ích này đòi hỏi việc sử dụng chuyển giao mềm và
điều khiển công suất chặt chẽ để tránh tín hiệu của một User che khuất tín hiệu của
User khác.Điều khiển công suất và chuyển giao mềm sẽ được giải thích chi tiết hơn ở
các phần sau.
- Hỗ trợ tốc độ người sử dụng thay đổi liên tục. Mỗi người sử dụng
cung cấp một khung, trong khung đó tốc độ dữ liệu giữ cố định
nhưng tốc độ có thể thay đổi từ khung này đến khung khác.
- Hỗ trợ hai mô hình vô tuyến FDD và TDD. Trong mô hình FDD
sóng mang 5 MHz sử dụng cho đường lên và đường xuống, còn trong
mô hình TDD sóng mang 5 MHz chia xẻ theo thời gian giữa đường
lên và đường xuống.
- WCDMA hỗ trợ hoạt động không đồng bộ của các trạm gốc, do đó
dễ dàng phát triển các trạm gốc vừa và nhỏ.
- WCDMA sử dụng tách sóng có tham chiếu đến sóng mang dựa trên
kênh hoa tiêu, do đó có thể nâng cao dung lượng và vùng phủ.
- WCDMA được thiết kế dễ dàng nâng cấp hơn các hệ thống CDMA
như tách sóng đa người sử dụng, sử dụng anten thông minh để nâng
cao dung lượng và vùng phủ.
- WCDMA được thiết kế tương thích với GSM để mở rộng vùng phủ
sóng và dung lượng của mạng.
- Lớp vật lý mềm dẻo dễ thích hợp được tất cả thông tin trên một sóng
mang.
- Hệ số tái sử dụng tần số bằng 1
- Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.
Nhược điểm chính của W_CDMA là hệ thống không cho phép trong băng TDD
phát liên tục cũng như không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống nhiễu các môi
trường làm việc khác nhau.
Hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA có thể cung cấp các dịch vụ với
tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Bao gồm nhiều kiểu truyền dẫn như truyền dẫn đối xứng và
không đối xứng, thông tin điểm đến điểm và thông tin đa điểm. Với khả năng đó, các
hệ thống thông tin di động thế hệ ba có thể cung cấp dễ dàng các dịch vụ mới như:
điện thoại thấy hình, tải dữ liệu nhanh, ngoài ra nó còn cung cấp các dịch vụ đa
phương tiện khác.
1.3 Quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM: Radio Resource Management)
1.3.1 RRM trong mạng di động
Radio Resource Management (RRM) trong mạng 3G có trách nhiệm cải thiện
việc sử dụng các nguồn tài nguyên giao tiếp không gian.Các mục tiêu của RRM có thể
được tóm tắt như sau:
Đảm bảo QoS đối với các ứng dụng khác nhau.
Duy trì vùng phủ sóng theo kế hoạch.
Tối ưu hoá dung lượng hệ thống.
Trong mạng 3G, tiền phân bố (pre-allocating) tài nguyên và quá kích thước
(over-dimensioning) mạng là không khả thi bởi vì không dự đoán trước được sự cần
thiết và các yêu cầu khác nhau của các dịch vụ khác nhau. Vì vậy, quản lý tài nguyên
vô tuyến bao gồm 2 phần: cấu hình tài nguyên vô tuyến và tái cấu hình. Cấu hình tài
nguyên vô tuyến có trách nhiệm phân bố tài nguyên một cách hợp lý khi có các yêu
cầu mới vào hệ thống để mạng ổn định và không rơi vào tình trạng quá tải. Nhưng, sự
tắc nghẽn có thể xảy ra trong mạng 3G bởi vì tính di động của người dùng, tái cấu hình
tài nguyên vô tuyến chịu trách nhiệm phân bố lại tài nguyên trong mạng khi tải tăng
lên hoặc tắt nghẽn bắt đầu xuất hiện. Nó có trách nhiệm điều chỉnh lại hệ thống quá tải
một cách nhanh chóng và điều khiển trở lại tải mục tiêu.
1.3.2 Chức năng của RRM
Quản lý tài nguyên vô tuyến có thể được chia thành các chức năng đó là điều khiển
công suất, chuyển giao, điều khiển thâm nhập và điều khiển tải. Hình I.6 thể hiện các
vị trí điển hình của RRM trong mạng WCDMA.
Hình I.6 Các vị trí điển hình của RRM trong mạng WCDMA
Các lý do để sử dụng điều khiển công suất là khác nhau đối với đường lên và
đường xuống. Các mục tiêu của điều khiển công suất có thể được tóm tắt như sau:
Khắc phục hiệu ứng gần xa ở đường lên
Tối ưu hoá dung lượng hệ thống bằng cách điều khiển nhiễu
Tối đa hoá tuổi thọ pin của đầu cuối di động
Hình I.7 cho thấy vấn đề gần xa ở hướng lên. Các tín hiệu từ các MS (mobile
station) khác nhau được truyền đi đồng thời trên cùng một băng tần trong hệ thống
WCDMA. Nếu không có điều khiển công suất, tín hiệu đến từ một MS ở gần BS nhất
sẽ có thể chặn các tín hiệu từ các MS khác đang ở xa hoặc rất xa BS (Base station).
Trong trường hợp xấu nhất một MS công suất quá cao có thể chặn toàn bộ các MS
trong một cell. Giải pháp đưa ra là sử dụng điều khiển công suất để đảm bảo rằng các
tín hiệu đến từ các đầu cuối khác nhau có cùng một công suất và SIR (Signal-to-
interference Ratio) khi chúng đến trạm gốc BS.
Hình I.7 Hiệu ứng gần xa (điều khiển công suất hướng lên)
Ở hướng xuống, không có vấn đề gần xa trong viễn cảnh một MS ảnh hưởng
đến nhiều MS khác.Điều khiển công suất có trách nhiệm bù nhiễu inter-cell mà các
trạm di động phải chịu, đặc biệt là ranh giới giữa các cell gần nhau như trong hình I.8.
Hơn nữa, điều khiển công suất ở hướng xuống có nhiệm vụ giảm thiểu nhiễu tổng để
giữ giá trị QoS cho phép.
Hình I.8 Bù nhiễu inter-cell (điều khiển công suất hướng xuống)
Trong hình I.8, mobile 2 phải chịu nhiễu inter-cell nhiều hơn mobile 1. Do đó,
để đáp ứng cùng một mục tiêu chất lượng, phần công suất thêm vào cần thiết phải
được phân bổ cho các kênh hướng xuống giữa BS và mobile 2.
Có 3 kiểu điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA đó là: điều khiển công
suất vòng hở, điều khiển công suất vòng đóng và điều khiển công suất vòng ngoài.
Điều khiển công suất vòng hở
Điều khiển công suất vòng hở được sử dụng ở chế độ FDD UMTS dành cho
thiết lập công suất ban đầu cho di động.Trạm di động ước tính suy hao đường truyền
giữa trạm gốc và trạm di động bằng cách sử dụng một mạch điều khiển độ lợi tự động
(AGC:Automatic Gain Control) để đo cường độ tín hiệu nhận được.Theo ước tính suy
hao đường truyền đó, trạm di động có thể quyết định công suất truyền hướng lên. Điều
khiển công suất vòng hở có hiệu quả trong hệ thống TDD bởi vì hướng lên và hướng
xuống là đối ứng, nhưng nó không phải rất hiệu quả cho hệ thống FDD bởi các kênh
hướng lên và hướng xuống hoạt động ở các dải tần khác nhau và fading Rayleigh ở
đường lên và đường xuống là độc lập nhau. Vì vậy, điều khiển công suất vòng hở có
độ chính xác không cao.Và đó là lý do tại sao nó chỉ được sử dụng như là để thiết lập
công suất ban đầu trong hệ thống FDD.
Điều khiển công suất vòng kín
Điều khiển công suất vòng kín, cũng còn được gọi là điều khiển công suất
nhanh trong hệ thống WCDMA, có nhiệm vụ điều khiển công suất truyền của MS
(hướng lên) hoặc của trạm gốc (hướng xuống) để chống lại fading của kênh vô tuyến
và đáp ứng SIR mục tiêu thiết lập bởi vòng ngoài. Lấy ví dụ, ở hướng lên, trạm gốc so
sánh SIR nhận được từ MS với SIR mục tiêu. Nếu SIR nhận được lớn hơn mục tiêu,
BS sẽ truyền một lệnh TPC ‘0’ đến MS thông qua kênh điều khiển được chỉ định
hướng xuống. Còn nếu SIR nhận được nhỏ hơn mục tiêu, BS sẽ truyền một lệnh TPC
‘1’ đến MS.Bởi vì tần số của điều khiển công suất vòng kín là rất lớn nên nó có thể bù
fading nhanh cũng như fading chậm.Một ví dụ khác ở hướng xuống, MS sẽ căn cứ vào
SIR nhận được từ BS và sự điều khiển công suất từ trạm gốc, nó sẽ điều khiển công
suất phát của nó một cách thích hợp.
Điều khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng ngoài là cần thiết để duy trì chất lượng của truyền
thông tại mức độ yêu cầu bằng cách thiết lập giá trị mục tiêu cho điều khiển công suất
vòng kín. Nó nhằm mục đích cung cấp chất lượng yêu cầu đó là không xấu và không
tốt. Tần số của điều khiển công suất vòng ngoài điển hình là từ 10-100 kHz. Hình I.9
thể hiện các thuật toán chung của điều khiển công suất vòng ngoài.
Hình I.9 Thuật toán chung của điều khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng ngoài so sánh chất lượng thu được với chất lượng
yêu cầu. Thông thường chất lượng được định ngh ĩa như là một BER (Bit Error Rate)
hoặc FER (Fame Error Rate) mục tiêu nhất định. Mối quan hệ giữa SIR mục tiêu và
chất lượng mục tiêu phụ thuộc vào tốc độ di động và cấu hình đa đường. Nếu chất
lượng nhận được là tốt, điều đó có nghĩa là SIR mục tiêu hiện tại đủ cao để đảm bảo
QoS yêu cầu. Để giảm thiểu khoảng thừa, SIR mục tiêu sẽ được giảm. Tuy nhiên, nếu
chất lượng thu được xấu hơn chất lượng yêu cầu, SIR mục tiêu cần phải được tăng lên
để đảm bảo yêu cầu về QoS.
b) Điều khiển chuyển giao (Handover control)
Chuyển giao là một phần cần thiết của các hệ thống truyền thông di động tế
bào. Tính di động là nguyên nhân dẫn đến những biến động về chất lượng đường dẫn
và mức độ nhiễu trong hệ thống di động tế bào, đôi khi đòi hỏi một User cụ thể phải
thay đổi trạm gốc dịch vụ của nó. Và sự thay đổi này được gọi là Chuyển Giao
(Handover). Phần sau sẽ trình bày chi tiết hơn về vấn đề này.
c) Điều khiển thâm nhập (Admission control)
Nếu tải giao tiếp không gian được phép tăng quá mức thì vùng phủ sóng của
Cell sẽ giảm xuống dưới giá trị mong muốn ( còn được gọi là “tế bào thở”) và QoS của
các kết nối đang tồn tại sẽ không thể đảm bảo. Lý do của hiện tượng “tế bào thở” là vì
đặc tính giới hạn nhiễu của hệ thống CDMA. Do đó, trước khi nhận một kết nối mới,
điều khiển thâm nhập cần phải kiểm tra rằng việc nhận kết nối mới đó sẽ không hi sinh
đi vùng phủ sóng mục tiêu hoặc QoS của các kết nối đã tồn tại. Điều khiển thâm nhập
sẽ chấp nhận hoặc từ chối một yêu cầu để thiết lập một đường bao truy xuất vô tuyến
trong mạng truy xuất vô tuyến. Chức năng của điều khiển thâm nhập được đặt ở RNC,
nơi mà có thể thu được thông tin tải của nhiều Cell.
Giải thuật điều khiển thâm nhập ước tính sự tăng lên của tải để thiết lặp đường
bao trong mạng truy xuất vô tuyến. Ước tính tải được đưa vào trong cả 2 hướng lên và
hướng xuống. Đường bao yêu cầu chỉ có thể được chấp nhận nếu điều khiển thâm
nhập trong cả 2 hướng chấp nhận nó, ngược lại nó sẽ bị từ chối bởi nhiễu thêm vào
mạng là quá mức.
Nói chung, các chiến lược điều khiển thâm nhập có thể được chia thành 2 loại
đó là: chiến lược điều khiển thâm nhập dựa trên công suất băng rộng và chiến lược
điều khiển thâm nhập dựa trên số lượng đưa vào.
Hình I.10 đưa ra điều khiển thâm nhập dựa trên công suất băng rộng.
Người sử dụng mới sẽ không được chấp nhận nếu kết quả mới của mức nhiễu
tổng cao hơn giá trị ngưỡng:
Giá trị ngưỡng giống như là mức tăng lớn nhất của nhiễu hướng lên và có thể
được thiết lập bởi quy sự hoạch mạng vô tuyến.
Trong chiến lược điều khiển thâm nhập dựa trên số lượng đưa vào, một User
yêu cầu mới sẽ không được chấp nhận vào mạng truy xuất vô tuyến nếu kết quả mới
của tải tổng cao hơn giá trị ngưỡng:
cân bằng tải.Thao tác cuối cùng là rớt User thời gian thực (thoại hoặc User dữ liệu
chuyển mạch kênh) để giảm tải. Công việc này chỉ được đưa vào nếu tải của toàn bộ
mạng vẫn rất cao ngay cả khi đã đưa vào các thao tác điều khiển tải khác để giảm quá
tải. Giao tiếp không gian WCDMA và sự gia tăng dự kiến của lưu lượng không thời
gian thực trong mạng thế hệ thứ 3 đưa ra một sự lựa chọn lớn về các thao tác có thể để
xử lý tình trạng quá tải, và vì vậy việc giảm tải bằng cách thực hiện rớt User thời gian
thực là rất hiếm khi.
Hình II.1 cho thấy một vài viễn cảnh của các loại chuyển khác nhau.
Hình II.1 Các viễn cảnh của các kiểu chuyển giao khác nhau
2.1.2 Các mục tiêu của chuyển giao
Chuyển giao có thể được bắt đầu trong 3 cách khác nhau đó là: bắt đầu từ thuê
bao di động, bắt đầu từ mạng và hỗ trợ thuê bao.
No
Thoả tiêu chuẩn
chuyển giao
Giai đoạn quyết định
Yes
Trong đó (pilot_Ec/I0)1 và (pilot_ Ec/I0)2 lần lượt là tỷ số Ec/I0 kênh hoa tiêu
nhận được từ BS1 và BS2; D là số dự trữ trễ.
Hình II.3 Sự so sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm
Lý do giới thiệu số dự trữ trễ D trong giải thuật chuyển giao cứng là để tránh
tác động của hiện tượng “ping-pong” , là hiện tượng mà khi trạm di động di chuyển
trong và ngoài biên giới của Cell, thì quá trình chuyển giao cứng thường xuất hiện.
Ngoài tính di động của thuê bao, hiện tượng fading của kênh vô tuyến cũng làm cho
tác động “ping-pong” càng trở nên nghiêm trọng hơn. Bằng việc giới thiệu số dự trữ
trễ D, tác động của “ping-pong” sẽ giảm nhẹ hơn bởi khi đó trạm di động sẽ không
chuyển giao ngay đến trạm gốc tốt hơn. Số dự trữ càng lớn thì tác động của hiện tượng
“ping-pong” càng giảm. Tuy nhiên, nếu số dự trữ lớn thì điều đó cũng đồng nghĩa với
độ trì hoãn tăng. Hơn nữa, trạm di động cũng gây thêm nhiễu đối với các Cell lân cận
do các kết nối chất lượng kém suốt trong thời gian trì hoãn. Do đó, đối với chuyển
giao cứng thì số dự trữ trễ D là khá quan trọng. Khi quá trình chuyển giao cứng xuất
hiện, kết nối lưu lượng ban đầu với BS1 sẽ bị rớt trước khi thiết lặp một kết nối mới
với BS2 và cũng vì lý do đó mà ta nói chuyển giao cứng là một quá trình “Break before
make” có nghĩa là “ngắt trước khi nối”.
Trong trường hợp chuyển giao mềm, được đưa ra ở hình II.3(b), trước khi
(pilot_ Ec/I0)2 vượt quá (pilot_Ec/I0)1,chỉ cần điều kiện kích hoạt chuyển giao mềm
được thoả mãn thì trạm di động sẽ vào trạng thái chuyển giao mềm và một kết nối mới
được thiết lặp. Trước khi BS1 bị rớt (điều kiện rớt chuyển giao được thoả mãn) thì
trạm di động sẽ truyền thông đồng thời với cả BS1 và BS2. Vì vậy, không giống như
chuyển giao cứng, chuyển giao mềm là một quá trình “nối trước ngắt sau” hay người
ta còn gọi là “make before break”. Cho đến nay, một số thuật toán đã được đề xuất để
Ở hướng xuống, cả 2 BS sẽ cùng truyền các tín hiệu giống nhau đến trạm di
động, và khi trạm di động nhận thấy chúng thì nó có thể kết hợp một cách dễ dàng các
tín hiệu này. Thông thường, chiến lược kết hợp tỷ lệ tối đa sẽ được sử dụng để cung
cấp một lợi ích bổ sung được gọi là phân tập đa dạng. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho quá
trình chuyển giao ở hướng xuống thì cần ít nhất một kênh hướng xuống bổ sung (SHO
2 đường). Kênh hướng xuống bổ sung này tác động đến các User khác giống như
nhiễu bổ sung trong giao tiếp không gian. Vì vậy, để hỗ trợ cho quá trình chuyển giao
mềm ở hướng xuống thì yêu cầu phải có thêm tài nguyên. Và kết quả là,ở hướng
xuống, hiệu suất của quá trình chuyển giao mềm phụ thuộc vào sự cân bằng giữa độ
lợi phân tập đa dạng (macrodiversity) và sự tiêu thụ nguồn tài nguyên bổ sung.
2.2.2 Thuật toán chuyển giao mềm
Thuật toán có một tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của quá trình chuyển giao
mềm. Hình II.5 đưa ra thuật toán chuyển giao mềm của IS-95A (cũng còn được gọi là
thuật toán CDMAone cơ bản)
Thuật toán chuyển giao mềm WCDMA có thể được mô tả như sau:
Hình II.7 Giảm nhiễu hướng lên bằng cách sử dụng SHO
Ở hình (a), vòng điều khiển công suất làm tăng công suất truyền của trạm di
động để đảm bảo QoS ở hướng lên khi trạm di động di chuyển ra xa trạm gốc dịch vụ
của nó (BS1). Ở hình (b), trạm di động đang trong trạng thái chuyển giao mềm và cả 2
trạm gốc truyền thông một cách đồng thời với trạm di động, các tín hiệu thu được sau
đó được trạm gốc truyền thẳng tới RNC để thực hiện kết hợp. Ở hướng lên, việc kết
hợp lựa chọn được sử dụng trong chuyển giao mềm, khung nào mạnh nhất sẽ được
chọn và khung yếu hơn sẽ bị xoá bỏ đi. Bởi vì BS2 tốt hơn BS1 nên để đạt được cùng
một QoS mong muốn thì yêu cầu công suất truyền của trạm di động ở hình (b) phải
nhỏ hơn so với hình (a). Vì vậy, nhiễu góp vào hệ thống bởi trạm di động ở hướng lên
sẽ thấp hơn bởi quá trình chuyển giao mềm luôn luôn giữ cho trạm di động liên kết với
BS tốt nhất. Ở hướng xuống thì có vẻ phức tạp hơn, mặc dù tỷ lệ kết hợp tối đưa ra
một độ lợi về phân tập đa dạng nhưng cũng cần thiết phải hỗ trợ thêm kênh hướng
xuống bổ sung vào quá trình chuyển giao mềm.
Có thể tóm tắt các đặc điểm chính của chuyển giao mềm như sau:
Ưu điểm
Giảm hiện tượng “ping-pong”, từ đó dẫn tới giảm tổng phí và số lượng
tải trên mạng báo hiệu
Trong đó, α là độ mất đường dẫn với giá trị điển hình là 4; ζ (dB) có phân bố
Gaussian, biểu diễn sự suy giảm do hiệu ứng màn chắn, với trung bình 0 và một độ
lệch chuẩn σ độc lập với khoảng cách; nó khoảng từ 5 đến 12 với một giá trị điển hình
8-10dB đối với macroCell.
Xét trạm di động được đặt tại vị trí (r1,θ1) trong hình III.2, giả sử rằng BS 1 là
trạm gốc dịch vụ của nó. Khi đó nhiễu intra-Cell hướng xuống Iintra-Cell nhận được từ
BS1 có thể được biểu diễn là:
1
10
I int ra cell PT 1 (1 a ) r1 10 (3.1)
Trong đó PT1 là công suất truyền tổng của BS1 ; a là hệ số trực giao hướng
xuống (bằng 1 đối với trực giao lý tưởng và bằng 0 đối với không trực giao). Bởi vì cả
nhiễu intra-Cell và tín hiệu mong muốn đều được truyền từ một nguồn, nên chúng chịu
cùng một sự suy giảm.Vì vậy, không cần thiết phải sử dụng điều khiển công suất trong
một hệ thống Cell riêng lẻ.
Nhiễu inter-Cell Iinter-Cell có thể được biểu diễn như sau:
Trong đó PTi là công suất truyền tổng của BSi ; ri là khoảng cách từ trạm di động
đến BSi ; M là chỉ số của các trạm gốc gây nhiễu inter-Cell. Về lý thuyết, nhiễu inter-
Cell đến từ tất cả các trạm gốc xung quanh ngoại trừ trạm gốc dịch vụ. Ở đây, chỉ có
các trạm gốc thuộc lớp thứ nhất và lớp thứ hai được sử dụng bởi vì công suất nhận
được từ những trạm gốc bên ngoài lớp thứ 2 là không đáng kể.
Từ (3.1), có thể thấy được rằng nhiễu intra-Cell dựa vào khoảng cách từ trạm di
động đến trạm gốc dịch vụ của nó ,r1, nhưng nó không phụ thuộc vào θ1 . Tuy nhiên,
nhiễu inter-Cell lại không những phụ thuộc vào r1 mà còn phụ thuộc vào θ1 bởi khoảng
cách từ trạm di động đến các trạm gốc khác, ri , là một hàm số của r1 và θ1.
2
ri r1 (2 3R) 2 2.r1 .2 3R cos 1 (i 8) / 6 i 8,10,....18 (3.3)
2
r1 (3R) 2.r1 .3R cos 1 (i 8) / 6
2
i 9,11,....19
Rõ ràng rằng đối với một trạm di động nào đó, nhiễu hướng xuống có mối quan
hệ chặt chẽ với vị trí của trạm di động. Điều này là bởi các nguồn nhiễu được cố định
bởi những trạm gốc ở hướng xuống. Giả sử rằng tải trong hệ thống được phân bố một
cách thống nhất và công suất truyền tổng của mỗi trạm gốc là giống nhau, ký hiệu là
PT, (3.2) có thể được viết lại thành:
M 1
I int er cell
I int er cell PT ri 10 10
PT . (3.4)
i 2 PT
Trong đó, hệ số χ cung cấp cho ta một phép đo về nhiễu inter-Cell với công suất
truyền tổng BS. χ có mối quan hệ với vị trí của trạm di động. Ở đây, bán kính Cell
được tiêu chuẩn hoá đến 1. Hình III.3 cho thấy ý nghĩa của χ đối với các trạm di động
tại các vị trí khác nhau trong cùng một Cell lục giác. Trục x-y biểu diễn vị trí của trạm
di động và trục z biểu diễn giá trị của χ . Bởi vì bán kính Cell R được tiêu chuẩn hoá
đến 1 nên χ không phải là giá trị thực tế của tỷ số nhiễu inter-Cell với PT nhưng mức
nhiễu inter-Cell tương đối được trải nghiệm bởi các trạm di động tại các vị trí khác
nhau.
M
M
i ri ( i 1 )
I
PT ri 10 10
( r ) 10
i 2
10
int er cell i 2
1 (3.5)
I int ra cell P (1 a ) r 10 1 10 1 a
T 1
Hình III.4 cho thấy ý nghĩa của tỷ số nhiễu inter-Cell và intra-Cell đối với các
trạm di động tại các vị trí khác nhau trong một Cell lục giác. Khi không có sự che
khuất trên vùng phủ sóng, thì giá trị của nhiễu inter-Cell sẽ gấp khoảng 5,5 lần so với
nhiễu intra-Cell đối với các User ở gần góc của Cell lục giác. Sự che khuất làm cho giá
trị trung bình của η tăng đến 32. Như đã đề cập ở Chương 1 ( phần 1.3.2), nhiễu inter-
Cell là nguyên nhân chính để sử dụng điều khiển công suất ở hướng xuống và nó đặc
biệt quan trọng đối với các User ở gần góc Cell lục giác của các hệ thống đa Cell.
Hình III.5 biểu diễn độ nhạy của các hệ số χ và η với các thông số vô tuyến
khác nhau: trục x biểu diễn khoảng cách từ trạm di động đến trạm gốc dịch vụ của nó,
α là độ mất đường dẫn; σ là độ lệch chuẩn của sự che khuất và a là hệ số trực giao
hướng xuống.
Hình III.5 Độ nhạy của nhiễu hướng xuống tương đối với các thông số vô tuyến
Trong hình III.5, ta thấy khi khoảng cách từ MS đến trạm gốc dịch vụ tăng sẽ
dẫn đến cả χ và η cũng tăng theo, điều này là dễ hiểu bởi cả χ và η đều phụ thuộc vaò
r1,.Tại 1 vị trí nhất định, xét 2 đường cong có cùng α = 4 và σ = 8, do χ độc lập với a
nên tương ứng với 2 giá trị a khác nhau (a = 0.6 và a = 0.9) thì 2 đường cong vẫn
trùng nhau còn với η thì đường cong nào có a lớn hơn sẽ có η cao hơn. Lấy 1 dẫn
chứng khác, xét 2 đường cong xanh dương và xanh lam trong cả 2 hình, đường cong
nào có σ cao hơn thì sẽ có χ và η lớn hơn (do sự gia tăng của σ là lớn hơn của α). Qua
đó, ta có thể thấy được rằng cà χ và η đều rất nhạy với sự thay đổi của các thông số
liên quan (σ, α, a, r1…).
Hình III.6 Những tác động của chuyển giao mềm đến nhiễu hướng xuống
So sánh 2 trường hợp thì ta thấy những tác động của chuyển giao mềm đến
nhiễu hướng xuống là khá phức tạp. Khi không có chuyển giao mềm, thì mobile 1 góp
i 2
19
R E b r ( i 1 )
Ps PT 1 (1 a) PTi ( i ) 10 10
(3.7)
W I 0 t i2 r1
Trong đó (Eb/I0)t là giá trị mong muốn của Eb/I0 . Giá trị của Eb/I0 được quyết
định bởi RNC. Theo BER, RNC có thể thay đổi giá trị mong muốn để duy trì QoS.
Giả định rằng tải được phân phối đồng đều trên toàn hệ thống, tất cả các trạm
gốc truyền cùng một giá trị công suất. Ps có thể được viết lại là:
19
R E b r ( i 1 )
(3.8)
Ps 1 a ( i ) 10 10
.PT 1 .PT
W I 0 t i 2 r1
Hệ số β1 biểu diễn cường độ tương đối của công suất yêu cầu đối với trạm di động
tại vị trí (r1,θ1) mà không có chuyển giao mềm.
b) Phân bố công suất với SHO
Khi một trạm di động đang ở trong trạng thái chuyển giao mềm, tất cả các trạm
gốc nằm trong tập tích cực cần phân bố công suất một cách thích hợp đối với các kênh
hướng xuống được liên kết với trạm di động đó. Ở đây, chuyển giao mềm 2 đường và
3 đường được tham chiếu một cách riêng rẽ.
SHO 2 đường
Với SHO 2 đường, giả sử rằng BS1 và BS2 là 2 trạm gốc dịch vụ của trạm di động,
tín hiệu mong muốn từ 2 trạm gốc này được tổng hợp với nhau. Các mô hình tổng hợp
khác nhau có thể được sử dụng, nhưng như với hầu hết các phần trước đó trong luận
án này thì tỷ số tổng hợp tối đa được sử dụng ở đây. Tỷ số Eb/I0 nhận được của trạm đi
động có thể được biểu diễn là:
E b Eb Eb
I 0 I 0 1 I 0 2
1 2
Ps1 r1 10 10
Ps 2 r2 10 10
W
1 19 i
2 19 j
R 10
PT 1 (1 a )r1 10
10
PTi ri 10 10
PT 2 (1 a )r2 10 10
PTj r j 10
i 2 j 1, j 2
(3.9)
R Eb
PT
W I 0 t
Ps1 Ps 2 (3.10)
1 1
19
r ( i 1 ) 19
rj ( J 2 )
1 a i 10 10
1 a 10 10
i 2 r1 j 1, j 2 r2
Do đó, công suất tổng cần thiết để hỗ trợ cho trạm di động này là:
R Eb
2
W I 0 t
Ps1 Ps 2 .PT 2 .PT
1 1
19
r ( i 1 ) 19
rj ( J 2 )
1 a i 10 10
1 a 10 10
i 2 r1 r
j 1, j 2 2
(3.11)
Hệ số β2 biểu diễn cường độ tương đối công suất yêu cầu (công suất tổng) của
trạm di động dưới quá trình chuyển giao mềm 2 đường.
SHO 3 đường
Tương tự như các phân tích đối với SHO 2 đường, một trạm di động dưới SHO 3
đường sẽ có tỷ số Eb/I0 nhận được là:
E b E b Eb E
b
I 0 I 0 1 I 0 2 I 0 3
i 2 r1 j 1, j 2 r2 k 1,k 3 r 3
(3.12)
Công suất tổng cần thiết để hỗ trợ cho trạm di động này là:
R E
3 b
W I0 t
Ps1 Ps2 Ps3 .PT 3.PT
1 1 1
19 19
ri (i 1 )10 rj ( J 2 )10 19
r ( K 3 )10
1 a 10 1 a 10 1 a k 10
i2 r1 j 1, j 2 r2 k 1,k 3 r3
(3.13)
Hệ số β3 biểu diễn cường độ tương đối công suất yêu cầu (công suất tổng) của
trạm di động khi chuyển giao mềm 3 đường.
Công suất được phân bố đến một User nào đó đóng vai trò như là nhiễu đối với
các User khác. Do đó, các giá trị β1 β2 β3 được sử dụng để chỉ ra mức độ nhiễu mà các
trạm di động phải chịu trong các tình huống khác nhau là bao nhiêu. Hình III.7 cho
thấy ý nghĩa của các giá trị β1 β2 β3 đối với các trạm di động tại các vị trí khác nhau.
Trong hình r1/R là khoảng cách được tiêu chuẩn hoá từ trạm di động đến BS1. Các
trường hợp (a), (b), (c), (d) tương ứng với các giá trị σ và θ1 khác nhau. Các thông số
khác sử dụng các giá trị điển hình như W=3840kchip/s, R=12.2kbit/s, ν=0.5, α=4,
a=0.6, (Eb/I0)t=5dB.
Các kết quả trong các trường hợp(có hay không có sự che khuất) có thể được
giải thích như sau. Khi không tính đến sự che khuất, được đưa ra ở hình (a) và (c), thì
mối quan hệ giữa β1 β2 và β3 là β1 < β2 < β3 . Điều này có nghĩa là có thêm một phần
công suất cần thiết hỗ trợ cho quá trình chuyển giao mềm để giữ cùng một tỷ số Eb/I0
mong muốn:càng nhiều trạm gốc trong tập tích cực thì công suất yêu cầu càng lớn. Khi
có tính đến sự che khuất, thì sự suy giảm kênh vô tuyến sẽ thay đổi một cách tự động.
Để đáp ứng cùng một giá trị Eb/I0 mong muốn thì tốt nhất là phải thay đổi công suất
phân bố cần thiết. Trong hình (b) và (d), ý nghĩa của các giá trị β1 β2 và β3 được đưa ra
với giá trị σ bằng 8dB. Rõ ràng là đối với các trạm di động ở gần biên giới Cell, với
chuyển giao mềm, thì công suất trung bình cần thiết để đáp ứng cùng một giá trị Eb/I0
mong muốn sẽ thấp hơn. Đối với các User ở gần góc của Cell, thì thậm chí công suất
tổng của SHO 3 đường còn thấp hơn cả SHO 2 đường. Ở hình (b) khi r/R > 0,8 thì β3 <
Hình III.9 Công suất tổng trung bình đối với vị trí của trạm di động
Các giá trị điển hình của những giới hạn công suất đối với một môi trường
macroCell đó là 43dBm(20W) và 30dBm(1W) tương ứng với công suất truyền tổng
lớn nhất của trạm gốc và công suất kênh lưu lượng hướng xuống lớn nhất. Giả sử rằng
tất cả các trạm gốc đang truyền một giá trị công suất là lớn nhất, PT = 43dBm, hình
III.10 biểu diễn công suất kênh lưu lượng hướng xuống trung bình đối với các trạm di
động tại những vị trí khác nhau(θ = 30º). Trục x biểu diễn khoảng cách tương đối từ
MS đến bán kính Cell. Giả sử rằng khi r/R > 0,82 thì MS rơi vào trạng thái chuyển
giao mềm.
Rõ ràng rằng khi không thực hiện chuyển giao mềm, để giữ tỷ số Eb/I0 mong
muốn thì công suất kênh lưu lượng hướng xuống trung bình cần thiết cho MS tại biên
giới của Cell là lớn hơn giới hạn công suất tối đa khi tất cả các trạm gốc truyền công
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 49
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
suất ở mức tối đa. User có thể bị từ chối hoặc phục vụ với một QoS dưới giá trị mong
muốn. Chuyển giao mềm có thể giải quyết vấn đề bằng cách phân chia công suất giữa
2 trạm gốc. Đối với một MS tại biên giới Cell, tỷ số Eb/I0 có thể được đảm bảo để đáp
ứng giá trị mong muốn mà không cần phân bố công suất cao đến mỗi kênh hướng
xuống. Tất nhiên, nếu hệ thống không được nạp tải đầy đủ, thì công suất của các User
ở gần góc của Cell có thể không vượt quá mức tối đa ngay cả khi chuyển giao mềm
không được hỗ trợ. Điểm quan trọng ở đây là chuyển giao mềm sẽ làm giảm xác suất
xấu đi của QoS. Một ưu điểm khác khi thực hiện chuyển giao mềm đó là sự suy giảm
công suất do tổn hao của sự che khuất (hiệu ứng màn chắn) là không nhiều như trong
trường hợp với một trạm gốc riêng lẻ bởi vì 2 tín hiệu được tổng hợp xuất phát từ 2
kênh vô tuyến khác nhau.
3.1.3 Kết luận
Dựa trên các phân tích về nhiễu hướng xuống và những tác động của chuyển
giao mềm trên một liên kết riêng lẻ, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Ở hướng xuống, nhiễu inter-Cell có quan hệ chặt chẽ với vị trí của thuê bao di
động.
Đối với các User ở biên giới của Cell, nhiễu inter-Cell là thành phần chính của
nhiễu tổng, nhất là đối với tính trực giao cao hơn.
Những tác động của chuyển giao mềm trên nhiễu hướng xuống là khá phức tạp,
nó tuỳ thuộc vào các yếu tố như vị trí của MS, sự suy giảm kênh vô tuyến và chiến
lược phân chia công suất được thực hiện.
SHO làm giảm độ dự trữ fade của những kết nối riêng lẻ ở hướng xuống cũng như
là hướng lên.
SHO làm giảm công suất trung bình tổng cần thiết cho các MS tại biên giới Cell.
Đối với các User ở gần góc của Cell, thì nhiễu trung bình trong SHO 3 đường là
thấp hơn SHO 2 đường.
SHO làm giảm xác suất quá công suất và xấu đi của QoS đối với các User tại biên
giới của Cell.
3.2 Phân tích hiệu suất câp hệ thống
3.2.1 Độ lợi chuyển giao mềm hướng xuống
Giới thiệu:
Như đã đề cập trong chương 2, hiệu suất cấp hệ thống của chuyển giao mềm có
thể được đánh giá bởi các chỉ tiêu khác nhau. Một trong số đó có liên quan đến QoS,
chẳng hạn như là xác suất ngắn, xác suất chặn cuộc gọi và tỷ lệ lỗi chuyển giao; một
loại khác nữa có liên quan đến sự tối ưu hoá hệ thống, chẳng hạn như độ lợi về dung
lượng và vùng phủ sóng đối với yêu cầu về QoS được đưa ra. Xuất phát từ nhu cầu
ngày càng tăng nhanh của dung lượng hướng xuống trong các mạng di động tương lai,
Hình III.11 Vùng chuyển giao mềm và vùng phủ sóng hiệu quả của Cell
Eb P L
Processing gain of user 1 . S1 1 Ps1 (3.14)
I0 I total
Trong đó Eb/I0 là tỷ số của năng lượng bít trên mật độ phổ công suất nhiễu nhận
được bởi User, L1 là sự suy giảm lan truyền của kênh vô tuyến giữa BS1 và User; Itotal
là công suất nhiễu tổng. L1 và Itotal cả hai đều có liên quan đến vị trí của User. Độ lợi
xử lý và giá trị mong muốn của Eb/I0 phụ thuộc vào loại hình dịch vụ mà User yêu cầu.
Trong đó Ps1-SHO và Psi-SHO tương ứng với công suất truyền của các kênh dành
riêng từ trạm gốc BS1 và BSi đến User 2. Mối quan hệ giữa Ps1-SHO và Psi-SHO có liên
quan đến sơ đồ phân chia công suất được đưa vào trong chuyển giao mềm. Thay
Psi-SHO bằng 1 hàm giống như của Ps1-SHO vào 3.15, ta có thể thu được Ps1-SHO . Cũng xin
lưu ý rằng Itotal1 và Itotali là không giống nhau.
Dẫn xuất của dung lượng hướng xuống
Công suất truyền tổng của BS1 là như sau:
N
PT 1 PT 1 .(1 ) Ps1, j PT 1 .(1 ) .Ps1 .ds .Ps1 _ SHO .ds (3.16)
j 1 S S'
Trong đó γ là tỷ lệ công suất truyền tổng của trạm gốc dành cho các kênh dành
riêng; (1- γ) được dành cho các kênh điều khiển chung hướng xuống; N là số User hoạt
động trung bình trên mỗi Cell; S đại diện cho vùng không có chuyển giao mềm và S’
đại diện cho vùng có chuyển giao mềm, cả S và S’ đều dựa vào tổng phí và thuật toán
chuyển giao mềm; ρ là mật độ User. Theo giả thiết các User di động được phân phối
một cách đồng đều, ρ có thể được biểu diễn như sau:
N 2N
A 3 3R 2 (3.17)
Trong đó A là khu vực của mỗi Cell và R là bán kính Cell lục giác.
Thay ρ, P s1 và P s1-SHO vào (3.16), dung lượng hướng xuống trung bình N trên
toàn hệ thống với việc thực hiện chuyển giao mềm có thể thu được là:
3 3 2
R . .PT 1
N 2
(3.18)
Ps1 .ds Ps1 _ SHO .ds
S S'
Trong đó, A là khu vực của Cell. Thay (3.20) và (3.18) vào (3.19), độ lợi
chuyển giao mềm có thể được tính toán là:
A Ps1 .ds
(3.21)
SHO gain 1 100 %
Ps1 .ds Ps1 _ SHO .ds
S S'
Sơ đồ chọn
lựa Cell X X
Thuật toán
SHO X X X X
Tổng phí
SHO X X X X
Sơ đồ phân
chia c/s X X X
Loại dịch vụ X X
i
10
Ppilotri 10
E Pi i j (3.22)
PTi (1 a)ri 10 10
PTj rj 10 10
Trong đó PTi là công suất truyền tổng của BSi , Ppilot là công suất truyền của
kênh hoa tiêu hướng xuống; a là hệ số trực giao hướng xuống; j là chỉ số của trạm gốc
xung quanh BSi.
Camping on BSi
Hình III.15 đưa ra lưu đồ chọn lựa Cell bình thường. Khi ngưỡng CS_th bằng
0, thì chọn lựa Cell bình thường sẽ trở thành trường hợp chọn lựa Cell hoàn hảo.
No
i == j
E Ppilot Li
E pi c M
T _ ADD (3.23)
I 0 pilot _ BSi P (1 a) L P L
T
j
i T j
Trong đó, PT là công suất truyền tổng của trạm gốc, a là hệ số trực giao hướng
xuống, PPilot là công suất truyền của kênh hoa tiêu, Li là độ suy giảm truyền dẫn của
kênh vô tuyến từ trạm gốc đến MS.
Begin
Yes
BSi Є tập tích cực
No
Không giống như ở hướng lên, nhiễu ở hướng xuống có mối quan hệ với vị trí
của trạm di động. Do đó, tỷ số Ec/I0 của kênh pilot không chỉ liên quan đến ri mà còn
liên quan đến góc θ. Và kết quả là biên giới của vùng chuyển giao mềm không phải là
hình tròn như được giả định trong các nghiên cứu trước đây. Phần(a) trong hình III.18
cho thấy mối quan hệ giữa giữa vùng chuyển giao mềm và tổng phí chuyển giao mềm
dựa trên thuật toán IS-95A. Và quyết định chuyển giao được thực hiện dựa trên tỷ số
Ec/I0 kênh pilot thu được trung bình.
Thuật toán chuyển giao mềm UTRA
Thuật toán chuyển giao mềm UTRA (cũng được gọi là thuật toán chuyển giao
mềm WCDMA) cũng đã được trình bày trong phần 2.2.2, hình II.6. Khác với IS-95A,
thuật toán UTRA sử dụng ngưỡng tương đối chứ không phải ngưỡng tuyệt đối. Hình
III.17 đưa ra lưu đồ của thuật toán chuyển giao mềm UTRA.
Begin
Yes
No
Epi – Ep_worst > Th_add
Trong chu kỳ ∆T No
Ec E
c AS _ Th AS _ Th _ Hyst (3.24)
I I
0 pilot_ BSi 0 pilot_ BSj
Hình III.18 So sánh vùng SHO của các thuật toán khác nhau
Từ hình III.18, ta thấy rõ ràng là hình dạng của các vùng chuyển giao mềm của
2 thuật toán là rất khác nhau khi tổng phí chuyển giao mềm nhỏ. Khi tổng phí tăng lên,
những sự khác nhau sẽ dần mất đi. Vì vậy, khi đánh giá độ lợi chuyển giao mềm từ
phương trình (3.21), S và S’ khác nhau sẽ được thay thế theo các thuật toán chuyển
giao mềm khác nhau.
3.2.4 Điều khiển công suất hướng xuống
Như đã đề cập trong chương 1, trong các hệ thống CDMA, điều khiển công suất
là một trong những chức năng rất quan trọng để quản lý tài nguyên vô tuyến. Ở hướng
lên, điều khiển công suất được đưa vào để khắc phục hiệu ứng gần xa, còn ở hướng
xuống, nguyên nhân chính để sử dụng điều khiển công suất đó là giảm nhiễu inter-
Cell. Bởi vì điều khiển công suất hướng xuống không quan trọng bằng việc điều khiển
công suất hướng lên, nên trong một số nghiên cứu trước đó về chuyển giao mềm đã
không đề cập đến điều khiển công suất hướng xuống.
Theo những phân tích trong phần 3.1, đối với những MS đang trong trạng thái
chuyển giao mềm ở gần cạnh của Cell, thì nhiễu inter-Cell là cao hơn nhiều so với
nhiễu intra-Cell. Điều này đặc biệt đúng khi tính trực giao giữa các kênh hướng xuống
PT 1 .
Ps1 Ps1 _ SHO (3.25)
N (1 x )
Trong đó x là tổng phí chuyển giao mềm, N là số User hoạt động trên
một Cell, N(1+x) tổng số kênh dành riêng hướng xuống, γ là tỷ lệ công suất truyền
tổng dành cho kênh lưu lượng.
Điều khiển công suất hoàn hảo
Phân bố công suất theo điều khiển công suất hoàn hảo đã được phân tích trong
phần 3.1.2. Việc điều khiển công suất hướng xuống hoàn hảo sẽ làm cho tỷ số Eb/I0
nhận được tại giá trị mong muốn của tất cả các trạm di động bằng nhau ở mọi thời
điểm. Do đó, công suất truyền dẫn của các kênh dành riêng hướng xuống có thể được
dẫn xuất từ các phương trình chất lượng liên kết. Đối với một User đặt tại (r1,θ1) bên
ngoài vùng chuyển giao mềm như User 1 trong hình III.12, không quan tâm đến nhiễu
nhiệt, tỷ số năng lượng bít trên mật độ phổ công suất nhiễu Eb/I0 nhận được có thể
được biểu diễn là:
1
10
Eb W Ps1r1 10 (3.26)
1 M j
I 0 R
PT1 (1 a)r1 10 10
PTjrj 10 10
j 2
Trong đó, W là tốc độ chip; R là tốc độ bit dịch vụ; ν là hệ số hoạt động; PT là
công suất truyền tổng của tất cả các trạm gốc; r1 và rj là các khoảng cách từ trạm di
động đến BS1 và BSj tương ứng; α là độ mất đường dẫn; ζ là độ suy giảm tính theo dB
do hiệu ứng màn chắn, với độ lệch chuẩn σ; a là hệ số trực giao; M là chỉ số của trạm
gốc được đưa vào tính toán nhiễu inter-Cell. Ở đây, những trạm gốc thuộc lớp thứ nhất
và thứ hai được sử dụng, vì vậy M = 19.
R Eb 1 M j
PT (1 a)r1 10 10 rj 10 10
W I 0 t j 2 R Eb P 1 a (1)
Ps1
1
W I 0 t
T (3.27)
r 10 10
1
M
rj ( j 1 )
Trong đó (Eb/I0)t là giá trị Eb/I0 mong muốn; (1) 10 10
j 2 r1
Đối với User bên trong vùng chuyển giao mềm như User 2 trong hình III.12,
giả sử rằng BS1 và BSi nằm trong tập tích cực (SHO 2 đường), chiến lược phân chia
công suất cân bằng và tỷ số tổng hợp tối đa được sử dụng trong quá trình chuyển giao
mềm, tỷ số Eb/I0 nhận được là:
1 i
Eb Eb Eb W
Ps1_ SHOr1 10 10
Psi _ SHOri 10 10
1 19 j i 19 k
I0 I0 1 I0 i R
PT (1 a)r1 10 PT rj 10 PT (1 a)ri 10 10 PT rk 10 10
10 10
j2 k 1,k i
(3.28)
Vì vậy, P s1-SHO có thể được tính là:
R Eb
PT
W I 0 t
Ps1 _ SHO (3.29)
1 1
1 a (1) 1 a (2)
Trong đó:
M
rj ( j 1 ) M
rk ( k i )
(3.30)
(1)
r
j 2 1
10 10
và k
(2)
r
1,k i i
10 10
Phân bố công suất theo SHO 3 đường cũng có thể được dẫn xuất theo cách tương tự.
Trong đó Pe là một giá trị ngẫu nhiên có phân bố Gaussian với trung bình không
và phương sai, σe2. Độ lệch chuẩn σe phản ánh mức độ không hoàn hảo. Suốt trong quá
trình chuyển giao mềm, Pe1 và Pe2 là độc lập với nhau. Thay (3.31) và (3.32) vào (3.26)
và (3.28), ta có thể thu được công suất truyền thực tế theo điều kiện điều khiển công
suất không hoàn hảo Ps1’ và Ps1-SHO’ .
b) Độ lợi SHO dưới những tác động của điều khiển công suất
Dung lượng hướng xuống và độ lợi chuyển giao mềm với điều khiển công suất
hoàn hảo hay không hoàn hảo có thể được tính bằng cách thay Ps1 , Ps1-SHO , Ps1’ , và
Ps1-SHO’ vào (3.18) và (3.21).
Đối với một User tại (r1,θ1) bên ngoài vùng chuyển giao mềm, thay (3.25) vào
(3.26), Eb/I0 có thể được biểu diễn là:
1
10
Eb W .r1 10
1 M j
I 0 R
N (1 x)(1 a)r1 10 10
N (1 x) r j 10 10
j 2
W (3.33)
a
R M
rj ( j 1 )
N (1 x) 1 a
10 10
j 2 r1
Rõ ràng là khi không có điều khiển công suất, Eb/I0 là một hàm theo vị trí trạm
di động. Từ (3.33) có thể rút ra N:
W
R (Eb / I 0 ) t (3.34)
N
M r
j ( j 1 )
(1 x) 1 a 10 10
j 2 r1
Eb W
(3.35)
I 0 R N(1 x) 1 a (1) N (1 x) 1 a (2)
Trong đó (1) và (2) được đưa ra trong (3.28).
Từ (3.35), N có thể được suy ra:
W
R ( Eb / I 0 ) t 1 1 (3.36)
N
(1 x) 1 a (1) 1 a (2)
Do đó, dung lượng hướng xuống trung bình N khi không điều khiển công suất
hướng xuống có thể được biểu diễn là:
W
R Eb / I 0
E outsideSHO zone
(1 x) 1 a (1)
(3.37)
N (r1 ) min
W
R Eb / I 0 1 1
E inside SHO zone
(1 x) 1 a (1) 1 a (2)
Từ (3.37) ta có thể thấy được rằng khi không điều khiển công suất, dung lượng
hướng xuống sẽ bị giới hạn bởi các User yếu nhất (User có Eb/I0 thấp nhất) trong Cell.
Hình IV.1 Điều khiển công suất hướng xuống trong Chuyển giao mềm
Giả sử rằng tải được phân bố đồng đều trên toàn hệ thống, công suất truyền
tổng PT của mỗi trạm gốc là giống nhau. Tỷ số Eb/I0 của trạm di động có thể được biểu
diễn như sau:
E b Eb E b
(4.1)
I 0 I 0 1 I 0 2
Với:
Eb W P1 .L1 W P1 (4.2)
M
I 0 1 R P (1 a) L P L R P 1 a Li
M
T 1 T i T
i 2 i 2 L1
Và:
Eb W P1 .L2 W P2
M
(4.3)
I 0 2 R P (1 a ) L R M Lj
T 2 P L T j PT 1 a
j 1, j 2
j 1, j 2 L 2
Eb W 1 P1 P2
M
(4.4)
I 0 R PT Li M Lj
1 a 1 a
i 2 L1 j 1, j 2 L2
Ta định nghĩa một thông số B để định nghĩa mối quan hệ giữa P1 và P2 theo:
Ps1 (4.5)
B
Ps 2
Theo nguyên tắc “Không hơn, không kém”, QoS nhận được của trạm di động
được giữ ở mức giá trị mục tiêu. Do đó, từ (4.4) và (4.5), công suất tổng được yêu cầu
bởi trạm di động có thể được suy ra là:
Eb
R
PT
1 I0
t W
Pt P1 P2 1 (4.6)
B 1 1/ B
M
L M L
1 a i 1 a j
i 2 L1 j 1, j 2 L2
Trong đó (Eb/I0)t là giá trị mục tiêu đối với dịch vụ mà User yêu cầu.
Từ (4.6), ta thấy rõ ràng là công suất tổng mà User tiêu thụ có mối quan hệ với
tỷ số công suất B. Những giá trị khác nhau của tỷ số P1 và P2 sẽ dẫn tới mức tiêu thụ
công suất tổng khác nhau. Mục đích của chiến lược điều khiển công suất tối ưu mới là
cố gắng tìm một giá trị tỷ số B thích hợp để tối thiểu hoá công suất tổng PT.
4.2 Đánh giá tính khả thi
Sử dụng chiến lược phân chia công suất cân bằng chuẩn [ETSI TS 125 214]
làm tham chiếu, dẫn xuất của B để giảm bớt công suất tổng có thể được tiến hành như
sau:
Gọi Pt0 là giá trị đại diện cho công suất tổng mà User tiêu thụ khi thực hiện
chiến lược phân chia công suất cân bằng chuẩn trong suốt quá trình chuyển giao mềm.
Thay P1 bằng P2 vào (4.6), Pt0 có thể được biểu diễn là:
E R
2. b PT
I0 t W (4.7)
Pt 0
1 1
M
L M Lj
1 a i 1 a
i 2 L1 j 1, j 2 L2
Để giảm bớt công suất tổng thì phải thoả theo bất đẳng thức sau đây:
Pt ≤ Pt0 (4.8)
Đặt
1 1
X M
Và Y (4.8) có thể được viết lại như
Li M Lj
1 a 1 a
i 2 L1 j 1, j 2 L2
sau:
1
1
B 2
1 X Y
X Y
B
1
Do ( X Y ) X Y 0
B
1
1
Nên: B .( X Y ) X 1 Y 2 1
( X Y ) X Y
1 B (X Y) B
X Y
B
1 1 2
Suy ra: X Y . X .Y 2 X Y
B B B
Suy ra:
1 1
1 .Y 1 . X (4.9)
B B
1
Nếu X Y , 1 0 B 1
B
1
Nếu X Y , 1 0 B 1 (4.10)
B
Gọi :
Ec 1
M L (4.11)
I0 i (1 a ) j
j i Li
Là tỷ số Ec/I0 kênh Pilot nhận được từ trạm gốc BS i. Trong đó, γ là tỷ lệ công suất
truyền tổng của trạm gốc dành cho kênh lưu lượng; a là hệ số trực giao hướng xuống.
Do đó:
Ec Ec
1 I 0 1 1 I 0 2 (4.12)
X M
Và Y
L 1 M Lj 1
1 a i 1 a
i 2 L1 j 1, j 2 L2
Ec Ec 1
, 1- 0 B 1
Nếu I0 1 I 0 2 B
(4.13)
Ec Ec 1
Nếu , 1 0 B 1
I0 1 I 0 2 B
Khi tải được phân bố đồng đều trên toàn hệ thống, tất cả các kênh hoa tiêu
hướng xuống được phân bổ cùng một giá trị công suất, thì việc nhận được Ec/I0 cao
hơn từ trạm gốc BS i sẽ tương ứng với sự suy giảm lan truyền từ BSi đến User sẽ thấp
hơn. Do đó, việc chọn B = L1/L2 sẽ thoả mãn được (4.13) đồng thời cũng thoả mãn
được (4.8). Điều này có nghĩa là khi tỷ số công suất giữa những trạm gốc trong tập tích
cực bằng tỷ số suy giảm lan truyền giữa chúng thì mức tiêu thụ công suất tổng suốt
trong quá trình chuyển giao mềm có thể được giảm bớt so với sơ đồ phân chia công
suất cân bằng.
Do đó, trong sơ đồ điều khiển công suất tối ưu, những trạm gốc trong tập tích
cực sẽ thay đổi công suất truyền của chúng một cách phụ thuộc và tỷ số công suất
được giữ bằng với tỷ số suy giảm lan truyền.
Lưu ý rằng việc chọn B = L1/L2 cho sơ đồ điều khiển công suất tối ưu là bởi vì
sự suy giảm lan truyền từ một trạm gốc cụ thể có thể thu được bằng cách đo kênh Pilot
hướng xuống của trạm gốc đó. Điều này đảm bảo tính khả thi của cách tiếp cận điều
P1 L1 P1 L1 P2 L2 (4.14)
, ,
P2 L2 P3 L3 P3 L3
Hình IV.2 biểu diễn công suất tổng tương đối trung bình mà User cần trong quá
trình chuyển giao mềm. Trục X biểu diễn khoảng cách tiêu chuẩn hoá từ User đến
trạm gốc gần nhất trong tập tích cực. Những giả định về hệ thống và mô hình kênh vô
tuyến giống như đã được đưa ra trong chương 3 và những thông số hệ thống được lấy
từ bảng IV.1. Pt0/PT và Pt/PT được tính toán tương ứng từ (4.6) và (4.7). Những kết
quả trong hình cho thấy rằng so với sơ đồ phân chia công suất cân bằng, thì sự phân
chia công suất không cân bằng trong sơ đồ điều khiển công suất tối ưu nó làm giảm
công suất tổng mà User tiêu thụ trong quá trình chuyển giao mềm.
Hình IV.2 Công suất truyền tổng tương đối cho các MS trong chuyển giao
mềm.
Phần Demo này sẽ đưa ra mô hình chuyển giao của một MS trong một ô tô
đang chuyển động từ Cell A sang Cell B.
Khi MS đang chuyển động ở Cell A (Cell B), MS chỉ kết nối với BS của Cell A
(Cell B), BS Cell A (Cell B) chịu sự điều khiển của RNC. Khi MS trong vùng chuyển
giao của hai Cell A và B, MS kết nối đồng thời với hai BS của Cell A và Cell B. Lúc
này, BS của Cell A và Cell B đồng thời chịu sự điều khiển của RNC.
Trong một hệ thống WCDMA, chuyển giao mềm có 2 tác động đối lập đến
hướng xuống: đó là phân tập đa dạng và sự tiêu thụ nguồn tài nguyên bổ sung. Phân
tập đa dạng cải thiện hiệu suất cấp đường dẫn, nhưng đối với hiệu suất cấp hệ thống thì
đòi hỏi có một sự cân bằng giữa 2 tác động này. Để tối đa hóa dung lượng hướng
xuống thì phải có một tổng phí chuyển giao mềm tối ưu. Tổng phí tối ưu này rất nhạy
cảm với sơ đồ chọn lựa Cell, các điều kiện điều khiển công suất và sự đa dạng của các
tham số vô tuyến.
Dung lượng của tập tích cực không bị chi phối bởi tính chất “càng lớn càng
tốt”.Việc bổ sung thêm một trạm gốc khi thực hiện chuyển giao mềm sẽ đi kèm theo
với sự phức tạp và gia tăng báo hiệu trong hệ thống, chính vì lý do đó nên dung lượng
của tập tích cực nên được giữ ở mức 2.
Sơ đồ điều khiển công suất mới để điều khiển sự phân chia công suất giữa
những trạm gốc trong tập tích cực cho thấy hiệu suất tốt hơn sơ đồ điều khiển công
suất cân bằng truyền thống được thông qua bởi 3GPP. Nó giảm thiểu can nhiễu và duy
trì những lợi ích thu được từ sự phân tập đa dạng tại cùng một thời điểm. Sơ đồ phân
chia công suât tối ưu này cải thiện dung lượng hướng xuống và làm cho hệ thống di
động trở nên vững chắc hơn trước những sự suy giảm biến động của môi trường vô
tuyến. Và nó đặc biệt thích hợp với những hệ thống WCDMA có tổng phí chuyển giao
mềm cao và hoạt động trong môi trường vô tuyến có fading che khuất cao hơn.
Qua những phân tích và nghiên cứu về quá trình chuyển giao mềm, chúng ta đã
thấy được những đặc điểm cũng như những lợi ích mà nó mang lại. Do thời gian
nghiên cứu có hạn và một vài mặt hạn chế khác nên Luận án này sẽ không tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn!
2G 2 nd Generation
3G 3 rd Generation
3GPP 3rd Generation Partnership Project (produces WCDMA standard)
3GPP2 3rd Generation Partnership Project 2 (produces cdma2000
standard)
4G 4th Generation
AC Admission Control
AGC Automatic Gain Control
AMPS Advanced Mobile Phone Service
AMR Adaptive Multirate (speech codec)
B(T)S Base (Transceiver) Station
B3G systems systems Beyond 3G
BER Bit Error Rate
BoD Bandwidth on Demand
BPSK Binary Phase Shift Keying
CDF Cumulative Distribution Function
CDMA Code Division Multiple Access
CN Core Network
CPICH Common Pilot Channel
DAB Digital Audio Broadcasting
DECT Digital Enhanced Cordless Telecommunication
DL Downlink
DPCCH Dedicated Physical Control Channel
DPDCH Dedicated Physical Data Channel
DQPSK Differential Quadrature Phase Shift Keying
DS-CDMA Direct-Sequence Code Division Multiple Access
DVB Digital Video Broadcasting
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
ETSI European Telecommunication Standard Institute
FCC Federal Communication Commission (US)
FDD Frequency Division Duplex
FDMA Frequency Division Multiple Access
Ec 1
M L
I0 i (1 a ) j
j i Li
Theo hình trên, giả định rằng tất cả các kênh Pilot đều được phân bố cùng một
giá trị công suất PPilot , khi đó tỷ số Ec/I0 kênh Pilot nhận được từ trạm gốc BS1 có thể
được biểu diễn là:
1
Ec PPilot r1 10 10
M
I0 1 P (1 a )r 10 1 10 P r 10 k 10
T1 1 Tk k k 2
Trong đó PTi là công suất truyền tổng của BSi ; α là độ mất đường dẫn; σ là độ
lệch chuẩn của hiệu ứng màn chắn; a là hệ số trực giao hướng xuống; k là chỉ số của
các trạm gốc xung quanh BS 1; M là số trạm gốc gây nhiễu inter-Cell.
Giả định rằng các thuê bao hoạt động được phân bố đồng đều và công suất
truyền tổng của tất cả các trạm gốc là giống nhau PT. Ngoài ra, cũng giả định rằng
kênh Pilot là kênh điều khiển chung ở hướng xuống. Từ đó phương trình trên có thể
được viết lại thành:
Ec 1
I 0 1 M
r ( k 1 )
(1 a ) k 10 10
k 2 r1
Ec 1
I 0 i (1 a )
M
Lj
ji L
i