You are on page 1of 131

Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

LỜI CẢM ƠN
Sau 5 năm học tập tại trường, được sự tận tình dạy dỗ và sự hỗ trợ rất lớn của
thầy cô, gia đình và bạn bè. Em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
”Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng VPN”.

Sau đây, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:

Các thầy cô trường đại học Giao Thông Vận Tải cơ sở 2 đã tạo một môi
trường thật tốt cho công tác giảng dạy và học tập.

Các thầy trong bộ môn Điện tử -Viễn Thông đã tận tình hướng dẫn, giảng
dạy trong suốt 5 năm học qua.

Thầy Trần Xuân Trường đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

Các bạn trong tập thể lớp Kỉ Thuật Viễn Thông K45 đã tạo nguồn động lực
trong thời gian học cũng như trong thời gian làm đề tài.

Cuối cùng là sự biết ơn sâu sắc với gia đình, nguồn động lực chính trong 5
năm học vừa qua.

Sinh Viên

Nguyễn Văn Nguyên

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 1- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------

Giáo viên hướng dẫn.

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................2
Công nghệ chuyển mạch nền tảng..................................................................6
Công nghệ chuyển mạch IP..........................................7

Công nghệ chuyển mạch ATM.......................................8

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 2- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng đối với MPLS
ở chế độ hoạt động khung..............................................34

Phát hiện chuyển tiếp vòng dữ liệu...............................................34

Ngăn ngừa chuyển tiếp vòng dữ liệu điều khiển...........................35

Phân bổ và phân phối nhãn trong miền ATM-LSR........37

Chuyển tiếp các gói có nhãn qua miền ATM-LSR..........38

Hợp nhất VC..............................................................39

Phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng đối với MPLS
ở chế độ hoạt động tế bào..............................................40

Phát hiện ,ngăn ngừa chuyển tiếp vòng thông tin điều khiển.......40

Phát hiện chuyển tiếp vòng dữ liệu...............................................44

Bản tin Notification.......................................................................58

Bản tin Hello.................................................................................59

Bản tin Initialization......................................................................60

Bản tin KeepAlive..........................................................................61

Bản tin Address.............................................................................62

Bản tin Address Withdraw.............................................................62

Bản tin Label Mapping..................................................................63

Bản tin Label Request...................................................................63

Bản tin Label Withdraw.................................................................64

Bản tin Label Release...................................................................65

Bản tin Label Abort Request.........................................................66

CHƯƠNG 6:CẤU HÌNH VÀ KIỂM TRA.............................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................128

THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT........................................................................129

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 3- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

LỜI NÓI ĐẦU

Khi mạng Internet phát triển mở rộng, các nhu cầu về sử dụng mạng Internet
vào mục đích học tập, giải trí, làm việc ngày càng cao. Dẫn đến lưu lượng truyền tải
trong mạng tăng cao. Các ISP (Internet service provide) xử lý bằng cách tăng dung
lượng kết nối và nâng cấp các Router nhưng không tránh khỏi tình trạng nghẽn
mạch. Lý do các phương pháp chuyển mạch như Frame Relay, ATM, IP over ATM,
không đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển của mạng. Công nghệ chuyển mạch nhãn
đa giao thức MPLS ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của phát triển của mạng hiện
nay.

Sau đây em xin trình bày nội dung đề tài của em gồm 6 chương:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 4- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Chương 1: Sơ lược lịch sử phát triển MPLS.

Chương 2: Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS.

Chương 3: Các chế độ hoạt động MPLS.

Chương 4: Định tuyến và báo hiệu trong MPLS.

Chương 5: Ứng dụng mạng riêng ảo MPLS.

Chương 6: Cấu hình và kiểm tra.

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN


MPLS
1.1 Xu hướng phát triển mạng Internet.

Thế giới đang bước vào kỷ nguyên thông tin mới bắt nguồn từ công nghệ, đa
phương tiện, những biến động xã hội, tồn cầu hóa trong kinh doanh và giải trí, phát

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 5- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
triển ngày càng nhiều khách hàng sử dụng phương tiện điện tử. Biểu hiện đầu tiên
của xa lộ thông tin là Internet, sự phát triển của nó là minh họa sinh động cho những
động thái hướng tới xã hội thông tin.
Nền tảng cho xã hội thông tin chính là sự phát triển cao của các dịch vụ viễn
thông. Mềm dẻo, linh hoạt và gần gũi với người sử dụng là mục tiêu hướng tới của
chúng. Nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới đã ra đời đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ ngày nay đã có những thay đổi căn bản so
với các dịch vụ truyền thống trước đây (chẳng hạn như thoại). Lưu lượng thông tin
cuộc gọi là sự hòa trộn giữa thoại và phi thoại. Lưu lượng phi thoại liên tục gia tăng
và biến động rất nhiều. Hơn nữa, cuộc gọi số liệu diễn ra trong khoảng thời gian
tương đối dài so với thoại thông thường chỉ vài phút. Chính những điều này gây nên
một áp lực cho mạng viễn thông hiện thời, phải đảm bảo truyền thông tin tốc độ cao
với giá thành hạ. Ở góc độ khác sự ra đời của những dịch vụ mới này đòi hỏi phải
có công nghệ thực thi tiên tiến. Việc chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công
nghệ số đã đem lại sức sống mới cho mạng viễn thông. Tuy nhiên, những loại hình
dịch vụ trên luôn đòi hỏi nhà khai thác phải đầu tư nghiên cứu những công nghệ
viễn thông mới ở cả lĩnh vực mạng và chế tạo thiết bị. Cấu hình mạng hợp lý và sử
dụng các công nghệ chuyển giao thông tin tiên tiến là thử thách đối với nhà khai
thác cũng như nhà sản xuất thiết bị.

Có thể khẳng định giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công
nghệ thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ thế hệ mới (chuyển mạch
gói), điều đó không chỉ diễn ra trong hạ tầng cơ sở thông tin mà còn diễn ra trong
các công ty khai thác dịch vụ, trong cách tiếp cận của các nhà khai thác thế hệ mới
khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.Sau đây chúng ta sẽ xem xét và đánh giá sự
phát triển của công nghệ chuyển mạch, một điểm trọng yếu trong mạng thông tin,
viễn thông tương lai.

Công nghệ chuyển mạch nền tảng.


Trong các công nghệ chuyển mạch hiện nay, IP và ATM đang được sự quan
tâm đặc biệt do tính năng riêng của chúng. Các phần sau sẽ tóm lược một số điểm
chính của từng loại công nghệ này cũng như một công nghệ mới cho chuyển mạch
IP và MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 6- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Công nghệ chuyển mạch IP.
IP là thành phần chính của kiến trúc của mạng Internet. Trong kiến trúc này,
IP đóng vai trò lớp 3. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định
tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP chứa địa chỉ của
bên nhận,địa chỉ là một số duy nhất trong tồn mạng và mang đầy đủ thông tin cần
cho việc chuyển gói tin tới đích.

Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính tốn đường đi tới các nút trong mạng. Do
vậy, cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin về
nguyên tắc chuyển tin (như trong BGP) và nó phải có khả năng hoạt động trong môi
trường mạng gồm nhiều nút. Kết quả tính tốn của cơ cấu định tuyến được lưu trong
các bảng chuyển tin (forwarding table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể
gửi gói tin tới hướng đích.

Dựa trên các bảng chuyển tin, cơ cấu chuyển tin chuyển mạch các gói IP
hướng tới đích. Phương thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. Ở
cách này, mỗi nút mạng tính tốn bảng chuyển tin một cách độc lập. Phương thức
này, do vậy, yêu cầu kết quả tính tốn của phần định tuyến tại tất cả các nút phải
nhất quán với nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn tới việc chuyển gói tin
sai hướng, điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin.

1
9
2
.
0
.
0
.
3
4

1
9
2
.
0
.
0
.
3
4

D
A

D
AN
e
x
t
h
o
p
Routing table

Hình 1-1: Định tuyến IP truyền thống.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 7- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, với
phương thức này, nếu các gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ mà đi qua cùng một
nút thì chúng sẽ được truyền qua cùng một tuyến tới điểm đích. Điều này khiến
mạng không thể thực hiện một số chức năng khác như định tuyến theo đích, theo
loại dịch vụ, v.v…

Bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ tin cậy
cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho phép mạng
phản ứng lại với sự cố bằng việc thay đổi tuyến khi router biết được sự thay đổi về
topo mạng thông qua việc cập nhật thông tin về trạng thái kết nối. Với các phương
thức như CIDR (Classless Interdomain Routing), kích thước của bảng chuyển tin
được duy trì ở mức chấp nhận được, và do việc tính tốn định tuyến đều do các nút
tự thực hiện, mạng có thể mở rộng mà không cần thực hiện bất kỳ một thay đổi nào.

Tóm lại, IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng mở
rộng cao. Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức
định tuyến theo từng chặng. Ngoài ra, IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.

Công nghệ chuyển mạch ATM.


ATM (Asynchronous Transfer Mode) là một kỹ thuật truyền tin tốc độ cao.
ATM nhận thông tin ở nhiều dạng khác nhau như thoại, số liệu, video và cắt ra
thành nhiều phần nhỏ gọi là tế bào. Các tế bào này, sau đó, được truyền qua các kết
nối ảo VC ( virtual connection). Vì ATM có thể hỗ trợ thoại, số liệu và video với
chất lượng dịch vụ trên nhiều công nghệ băng rộng khác nhau, nó được coi là công
nghệ chuyển mạch hàng đầu và thu hút được nhiều quan tâm.

ATM khác với định tuyến IP ở một số điểm. Nó là công nghệ chuyển mạch
hướng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối phải được thiết lập trước khi
thông tin được gửi đi. ATM yêu cầu kết nối phải được thiết lập bằng nhân công
hoặc thiết lập một cách tự động thông qua báo hiệu. Một điểm khác biệt nữa là
ATM không thực hiện định tuyến tại các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt
được xác định trước khi trao đổi dữ liệu và được giữ cố định trong thời gian kết nối.
Trong quá trình thiết lập kết nối, các tổng đài ATM trung gian cấp cho kết nối một
nhãn. Việc này thực hiện hai điều : dành cho kết nối một số tài nguyên và xây dựng

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 8- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
bảng chuyển tế bào tại mỗi tổng đài. Bảng chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ
chứa thông tin về các kết nối đang hoạt động đi qua tổng đài. Điều này khác với
thông tin về tồn mạng chứa trong bảng chuyển tin của router dùng IP.

Quá trình chuyển tế bào qua tổng đài ATM cũng tương tự như việc chuyển
gói tin qua Router. Tuy nhiên, ATM có thể chuyển mạch nhanh hơn vì nhãn gắn
trên các cell có kích thước cố định ( nhỏ hơn của IP), kích thước của bảng chuyển
tin nhỏ hơn nhiều so với của IP router, và việc này được thực hiện trên các thiết bị
phần cứng chuyên dụng. Do vậy, thông lượng của tổng đài ATM thường lớn hơn
thông lượng của IP router truyền thống.
Internet Service
Provide

ATMSwitch

R1

R2 ATMSwitch
ATM Switch

Hình 1-2: Định tuyến IP qua ATM.

1.1.1 Công nghệ chuyển mạch MPLS.

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp viễn thông đã và đang tìm
một phương thức chuyển mạch có thể phối hợp ưu điểm của IP (như cơ cấu định
tuyến) và của ATM (như thông lượng chuyển mạch). Mô hình IP-over-ATM của
IETF coi IP như một lớp nằm trên lớp ATM và định nghĩa các mạng con IP trên nền
mạng ATM. Phương thức tiếp cận xếp chồng này cho phép IP và ATM hoạt động
với nhau mà không cần thay đổi giao thức của chúng. Tuy nhiên, cách này không
tận dụng được hết khả năng của ATM. Ngồi ra, cách tiếp cận này không thích hợp
với nhiều router và không thật hiệu quả trên một số mặt. Tổ chức ATM-Forum, dựa
trên mô hình này, đã phát triển công nghệ LANE và MPOA. Các công nghệ này sử
dụng các máy chủ để chuyển đổi địa chỉ nhưng đều không tận dụng được khả năng
đảm bảo chất lượng dịch vụ của ATM.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 9- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên


Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Công nghệ MPLS ( MultiProtocol Label Switching ) là kết quả phát triển của
nhiều công nghệ chuyển mạch IP ( IP switching ) sử dụng cơ chế chuyển gói của
ATM để tăng tốc độ truyền gói tin mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến
của IP. Thiết bị CSR (Cell Switch Router) của Toshiba ra đời năm 1994 là tổng đài
ATM đầu tiên được điều khiển bằng giao thức IP thay cho báo hiệu ATM. Tổng đài
IP của Ipsilon về thực chất là một ma trận chuyển mạch ATM được điều khiển bởi
khối xử lý sử dụng công nghệ IP. Công nghệ Tag switching của Cisco cũng tương
tự nhưng có bổ sung thêm một số điểm mới như FEC (Forwarding Equivalence
Class), giao thức phân phối nhãn, v.v…

Từ những kết quả trên, nhóm làm việc về MPLS được thành lập năm 1997
với nhiệm vụ phát triển một công nghệ chuyển mạch nhãn IP thống nhất mà kết quả
của nó là công nghệ MPLS.

MPLS tách chức năng của IP router ra làm hai phần riêng biệt: chức năng
chuyển gói tin và chức năng điều khiển:

• Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm vụ gửi gói tin giữa các IP router,
sử dụng cơ chế hốn đổi nhãn tương tự như của ATM. Trong MPLS, nhãn là
một số có độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. Kỹ thuật hốn đổi
nhãn về bản chất là việc tìm nhãn của một gói tin trong một bảng các nhãn để
xác định tuyến của gói và nhãn mới của nó. Việc này đơn giản hơn nhiều so
với việc xử lý gói tin theo kiểu thông thường, do vậy cải thiện khả năng của
thiết bị. Các router sử dụng thuật này được gọi là LSR (Label Switching
Router).

• Phần chức năng điều khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến lớp
mạng với nhiệm vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn
để chuyển thông tin định tuyến thành các bảng định tuyến cho việc chuyển
mạch. MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến Internet
khác như : OSPF (Open Shortest Path First) và BGP (Border Gateway
Protocol). Do MPLS hỗ trợ việc điều khiển lưu lượng và cho phép thiết lập
tuyến cố định nên việc đảm bảo chất lượng dịch vụ của các tuyến là hồn tồn
khả thi. Đây là một tính năng vượt trội của MPLS so với các giao thức định
tuyến cổ điển.
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 10- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Ngoài ra, MPLS còn có cơ chế chuyển tuyến (fast rerouting). Do MPLS là
công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, khả năng bị ảnh hưởng bởi lỗi đường truyền
thường cao hơn các công nghệ khác. Trong khi đó, các dịch vụ tích hợp mà MPLS
phải hỗ trợ lại yêu cầu chất lượng vụ cao. Do vậy, khả năng phục hồi của MPLS
đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ của mạng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi
phục lỗi của lớp vật lý bên dưới.

Bên cạnh độ tin cậy, công nghệ MPLS cũng khiến việc quản lý mạng được
dễ dàng hơn. Do MPLS quản lý việc chuyển tin theo các luồn thông tin, các gói tin
thuộc một FEC có để được xác định bởi giá trị của nhãn. Do vậy, trong miền
MPLS. Các thiết bị đo lưu lượng mạng có thể dựa trên nhãn để phân loại các gói
tin. Lưu lượng đi qua các đường chuyển nhãn (LSP) được giám sát một cách dễ
dàng dùng RTFM (Real-time Flow Measurement). Bằng cách giám sát lưu lượng tại
các LSR, nghẽn lưu lượng sẽ được phát hiện và vị trí xảy ra nghẽn lưu lượng có thể
được xác định nhanh chóng. Tuy nhiên, giám sát lưu lượng theo phương thức này
không đưa ra được tồn bộ thông tin về chất lượng dịch vụ ( ví dụ như trễ từ điểm
đầu đến điểm cuối của miền MPLS). Việc đo trễ có thể được thực hiện bởi giao
thức lớp 2. Để giám sát tốc độ của mỗi luồng và đảm bảo các luồng lưu lượng tuân
thủ tính chất lưu lượng đã được định trước, hệ thống giám sát có thể dùng một thiết
bị nắn lưu lượng. Thiết bị này sẽ cho phép giám sát và đảm bảo tuân thủ tính chất
lưu lượng mà không cần thay đổi các giao thức hiện có.

Tóm lại, MPLS là một công nghệ chuyển mạch IP có nhiều triển vọng. Với
tính chất của cơ cấu định tuyến của mình, MPLS có khả năng nâng cao chất lượng
dịch vụ của mạng IP truyền thống. Bên cạnh đó, thông lượng của mạng sẽ được cải
thiện một cách rõ rệt. Tuy nhiên, độ tin cậy là một vấn đề thực tiễn có thể khiến việc
triển khai

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 11- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

CHƯƠNG 2:CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO


THỨC MPLS

2.1 Tổng quan.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 12- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
MPLS là viết tắt của “Multi_Protocol Label Switching”. Thuật ngữ
Mulit_Protocol để nhấn mạnh rằng công nghệ này áp dụng được tất cả các giao thức
lớp mạng chứ không chỉ riêng IP. MPLS cũng hoạt động tốt trên bất kỳ các giao
thức lớp liên kết. Đây là một công nghệ lai kết hợp những đặc tính tốt nhất của định
tuyến lớp 3 (Layer 3 Routing) và chuyển mạch lớp 2 (Layer 2 Switching).

2.1.1 Tính thông minh phân tán.

Trong mạng chuyển mạch kênh, tính thông minh chủ yếu tập chung ở các
mạng lõi (Core). Tất cả những thiết bị thông minh nhất đều đặt ở mạng lõi như các
tổng đài Toll, Transit, MSC… Các thiết bị kém thông minh hơn thì đặt ở mạng biên
(Edge). Ví dụ: như các tổng đài nội hạt, truy nhập…

Trong mạng gói IP, tính thông minh gần như được chia đều cho các thiết bị
trong mạng. Tất cả các Router đều phải làm hai nhiệm vụ định tuyến và chuyển
mạch. Đây là ưu điểm và cũng là nhược điểm của IP.

Quan điểm của MPLS là tính thông minh càng đưa ra biên thì mạng càng
hoạt động tốt. Lý do là những thành phần ở mạng lõi phải chịu tải rất cao. MPLS
phân tách hai chức năng định tuyến và chuyển mạch. Các Router ở biên thực hiện
định tuyến và gắn nhãn (Label) cho gói (Packer). Còn các Router ở mạng lõi chỉ
nhận nhiệm vụ chuyển tiếp gói tốc độ cao dựa vào nhãn. Tính thông minh được đẩy
ra ngồi biên là một ưu điểm của MPLS.

2.1.2 Mô hình tham chiếu OSI.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 13- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
OSI MODEL TCP/IP MODEL MPLS MODE

Layer 7: Application

Layer 6: Presentation Application Application

Layer 5: Session

Layer 4 : Transport Transport Transport

Layer 3 : Network Internet/ Network Internet/ Network


Label Switching
Layer 2 : Data Link
Network access Network access
Layer 1: physical

Hình 2-1: Mô hình tham chiếu OSI, TCP/IP và MPLS.

MPLS được xem như là công nghệ lớp điệm (Shim Layer), nó nằm trên lớp 2
nhưng dưới lớp 3.Nguyên lý của MPLS là tất cả các gói IP sẽ được gán nhãn
(Lable) và chuyển tiếp theo một đường dẫn LSP (Label Switched Path). Các Router
trên đường dẫn chỉ căn cứ vào nội dung của nhãn để thực hiện quyết định chuyển
tiếp gói mà không cần phải kiểm tra Header IP.

2.2 Các khái niệm cơ bản trong MPLS.

2.2.1 Miền MPLS (MPLS Domain).

RFC 3031 mô tả miền MPLS là “một tập hợp các nút mạng thực hiện hoạt
động định tuyến và chuyển tiếp MPLS”. Một miền MPLS thường được quản lý và
điều khiển bởi một nhà quản trị.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 14- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

LER

LSR
LSR
LER

LER

LSR

LER

LER

- Hình 2- 2: miền MPLS (MLPS Domain).

Miền được chia ra là hai phần: phần mạng lõi (Core) và phần mạng biên
(Edge). Các nút thuộc miền MPLS được gọi là Router chuyển mạch nhãn LSR
(Label Switching Router). Các nút thuộc mạng lõi được gọi là Transit_LSR hay
Core_LSR. Các nút ở biên gọi là LER (Label Edge Router).

Nếu một LER là nút đầu tiên trên đường đi của một gói đi qua miền MPLS
thì nó gọi là LER lối vào (Ingress_LER), còn nếu là nút cuối cùng thì nó gọi là LER
lối ra (Egress_LER). Lưu ý các thuật ngữ này được áp dụng theo chiều của luồng
lưu lượng trong mạng, do vậy một LER có thể là Ingress-LER vừa là Egress-LER
tùy theo luồng lưu lượng đang sét.

Ingress LER LSR Egress LER

Chieà
uñi cuû
agoù
i tin

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 15- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Hình 2-3: Ingress LER và Egress LER.

2.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC).

Lớp chuyển tiếp tương đương FEC (Forwarding Equivalence Class): mô tả


sự kết hợp các gói tin có cùng địa chỉ đích thành các lớp để có chính sách xử lý
tương ứng. Giá trị FEC trong gói tin có thể thiết lập mức độ ưu tiên cho việc điều
khiển gói nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động của QoS (Quality of Service). Đối với
những dịch vụ khác nhau thì các FEC khác nhau với các thông số ánh xạ khác nhau.
Việc ánh xạ một gói vào một FEC có thể nhờ vào các thông số sau:

• Địa chỉ IP nguồn (IP Source), IP đích (IP Destination).

• Cổng nguồn (Port Source), cổng đích (Port Destination).

• V.v….v.

D e s t A d d r e s s D e s. Pt o r t FEC N e x t H o p L a b e l In s t r u c t io n s

2 0 .31 3 .41 2.1 80 A X.x.x.x 65 Push

2 0 .31 3 .45 3.2 23 B Y.y.y.y 18 Push

1 9 .21 6 .82.1 25 IP Z.z.z.z ... N a t iv e IP

- Hình 2-4: Forwarding Equivanlence Class.

FEC được ấn định ngay từ đầu vào của mạng MPLS và phụ thuộc vào LSR
ngõ vào và ngõ ra. Vì vậy các Router ngõ vào và ra có khả năng xử lý mạnh.

2.2.3 Nhãn và ngăn xếp nhãn (Label and Label Stack).

Nhãn (Label):” là một bộ phận nhận dạng gói tin có độ dài ngắn nhấn định,
mang ý nghĩa cục bộ để nhận biết một FEC”. Nhãn được gán lên một gói tin để báo

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 16- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
cho LSR biết gói này cần đi đâu. Phần nội dung nhãn có độ dài 20 bit không cấu
trúc, như vậy số giá trị nhãn có thể là 220 giá trị. Giá trị nhãn định nghĩa chỉ mục
(Index) để dùng trong bảng chuyển tiếp.

TTL (Time to live ) S(Stack ) EXP Label


8 bit 1 bit 3 bit
20 bit

- Hình 2-5: Packet MPLS

Ngăn xếp nhãn (Label Stack): Một tập hợp có thứ tự các nhãn gắn theo các
gói tin để truyền tải thông tin về nhiều FEC và về các LSP tương ứng mà gói sẽ đi
qua. Ngăn xếp nhãn cho phép MPLS hỗ trợ định tuyến phân cấp (một nhãn cho
EGP và một nhãn cho IGP) và tổ chức đa LSP trong một trung kế LSP.

Ñ ænh Stack
( s=d)

L abel Stack E ntry


(M öùc d)

L abel Stack E ntry


( M öùc d-1)

L abel Stack E ntry


(M öùc2)

L abel Stack E ntry


(M öùc1)

Ñ aùy Stack
( s=1)

- Hình 2- 6: Ngăn xếp nhãn (Label Stack).

Nếu gói tin chưa có nhãn thì Stack nhãn là rỗng (độ sâu của Stack nhãn bằng
0). Nếu Stack có chiều sâu là d thì mức 1 sẽ ở đáy Stack (bit S trong Entry nhãn đặt
lên 1) và mức d sẽ ở đỉnh của Stack. Một Entry nhãn có thể đặt thêm vào (Push)
hoặc lấy ra (Pop) khỏi Stack. Hình 2-7 mô tả Label Stack trong các gói tin MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 17- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 2-7: Label Stack MPLS.

2.2.4 Hốn đổi nhãn (Label Swapping).

Hốn đổi nhãn là cách dùng các thủ tục để chuyển tiếp gói. Để chuyển tiếp gói
có nhãn, LSR kiểm tra nhãn trên đỉnh Stack và ánh xạ ILM (Incoming Lable Map)
để ánh xạ nhãn này tới một Entry chuyển tiếp nhãn NHLFE (Next Hop Lable
Forwarding Entry). Sử dụng thông tin trong HNLFE, LSR xác định ra nơi chuyển
tiếp gói và thực hiện một tác vụ trên Stack nhãn. Rồi nó mã hóa Stack nhãn mới vào
gói và chuyển đi.

Chuyển tiếp gói chưa có nhãn cũng tương tự nhưng xảy ra ở Ingress_LER.
LER phải phân tích Header lớp mạng để xác định FEC rồi sử dụng ánh xạ FTN
(FEC to NHLFE) để ánh xạ FEC vào một NHLFE.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 18- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
2.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Swithed Path).

Đường chuyển mạch nhãn được thiết lập từ Ingress LSR (dữ liệu đầu vào là
gói IP truyền thống, Ingress LSR sẽ ấn định nhãn cho gói thông tin này) đến Egress
LSR (sẽ gỡ bỏ nhãn cho gói dữ liệu khi đi ra khỏi miền MPLS). LSP được xây dựng
bằng các giao thức LDP (Lablel Distributed Protocol), RSVP(Resource Reservation
Protocol).

Một LSP nối từ đầu đến cuối gọi là đường hầm (LSP Tunnel), liên kết các
đoạn LSP giữa các nút.

LSP Tunnel (Label Switched Path Tunnel )

Ingress LSR LSR LSR Egress LSR

IP IP L1 IP L2 IP L3 IP

Push Pop
Swap L1,L2 Swap L2,L3
L1 L3

- Hình 2-8: Đường chuyển mạch nhãn LSP.

Kiến trúc MPLS cho phép nâng cấp các LSP, tương tự như ATM sử dụng
VPI và VCI để tạo ra phân cấp kênh ảo (VC) nằm trong đường ảo (VP). Tuy nhiên
ATM chỉ có thể hỗ trợ 2 mức phân cấp, trong khi với MPLS thì số mức phân cấp
cho phép rất lớn nhờ khả năng chứa được nhiều Entry nhãn trong Stack nhãn. Về lý
thuyết, giới hạn số lượng nhãn trong Stack phụ thuộc giá trị MTU (Maximum
Transfer Unit) của các giao thức liên kết được dùng dọc theo một LSR.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 19- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 2-9: Phân cấp LSP trong MPLS.

2.2.6 UpStream và DownStream.

Khái niệm UpStream và DownStream được hiểu biết trong hoạt động phân
phối nhãn và chuyển tiếp dữ liệu trong một miền MPLS và phụ thuộc vào chiều của
luồng dữ liệu.Ví dụ như hình 10.

Chieà
ucuû
aluoà
ngdöõ
lieä
u

R1 R2 R3
Downstream

Upstream

Chieà
ucuû
aluoà
ngdöõ
lieä
u

R1 R2 R3
Downstream

Upstream

- Hình 2-10: Upstream và Downstream.

2.2.7 Chuyển gói qua miền MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 20- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Play load IP

9
D Customer 2
IP LER

Play load

3
LSR C
LER LSR IP
LER
6 Play load

IP
B
LSR
Play load
LER

IP
Play load A
LER

Customer 1

Hình 2-11: Chuyển gói qua miền MPLS.

Hình 2-11, là ví dụ minh họa quá trình truyền gói IP đi qua miền MPLS. Gói
tin IP khi đi từ Customer 1 vào miền MPLS được Router A đóng vai trò là một
Ingress-LER sẽ gán nhãn có giá trị là 6 cho gói IP rồi chuyển tiếp tới Router B.
Router B dựa vào bảng hốn đổi nhãn để kiểm tra nhãn của gói tin. Nó thay giá trị
nhãn mới là 3 và chuyển tiếp tới Router C. Tại Router C, việc kiểm tra cũng tương
tự như ở Router B và sẽ hốn đổi nhãn, gán cho gói tin một nhãn mới là 9 và tiếp tục
được đưa đến Router D.

Router D đóng vai trò Egress-LER sẽ kiểm tra trong bảng hốn đổi nhãn và
gỡ bỏ nhãn 9 ra khỏi gói tin rồi định tuyến gói IP một cách bình thường đi ra khỏi
miền MPLS. Với kiểu làm việc này thì các LSR trung gian như Router B và C sẽ
không phải thực hiện việc kiểm tra tồn bộ Header IP của gói tin mà nó chỉ kiểm tra
giá trị của nhãn, so sánh trong bảng và chuyển tiếp. Vì vậy tốc độï xử lý trong miền
MPLS sẽ nhanh hơn nhiều so với định tuyến IP truyền thống. Đường đi từ RouterA
đến D gọi là đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path).

2.3 Mã hóa Stack nhãn.

Khi một nhãn được gắn lên gói, bản thân giá trị nhãn 20 bit sẽ được mã hóa
cùng với một số thông tin cộng thêm để phụ trợ trong quá trình chuyển tiếp gói để

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 21- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
hình thành một Entry nhãn. Hình 12 minh họa định dạng một Entry nhãn trong
Stack nhãn.

- Hình 2-12: Định dạng một Entry nhãn trong Stack nhãn MPLS.

Nhóm 32 bit ở hình trên là một Entry trong Stack nhãn, trong đó phần giá trị
nhãn thực sự chỉ có 20 bit. Tuy nhiên người ta thường gọi chung cho cả Entry 32 bit
nói trên là một nhãn. Vì vậy khi thảo luận về nhãn cần phân biệt là đang xem xét giá
trị nhãn 20 bit hay nói về Entry 32 bit trong Stack nhãn. Phần thông tin 12 bit thêm
gồm các trường sau đây:

• EXP (Class os Service): Gồm 3 bit, có thể là một hàm của trường TOS
(Type of Service) hoặc Difserv trong gói IP. Đa số các nhà sản xuất sử
dụng bit này để mang chỉ thị QoS, thường là copy trực tiếp từ các bit TOS
trong gói IP. Khi gói MPLS vào hàng đợi, có thể sử dụng các bit EXP
theo cách giống như các bit ưu tiên trong IP.

• S: Gồm 1 bit, chỉ thị đáy của Stack nhãn. Khi một nhãn nằm ở đáy Stack
nhãn, thì bit S đặt lên 1; còn các nhãn khác có bit S đặt về 0. Bit S là
phương tiện để xác định đáy của stack nhãn nằm ở đâu.

• TTL (Time To Live): Gồm 8 bit, thường là copy trực tiếp từ trường TTL
của Header IP, được giảm đi một qua mỗi Hop để chặn Loop định tuyến
giống như IP. Tuy nhiên, các bit TTL cũng có thể được đặt khác nhau với
TTL trong gói IP, thường dùng khi nhà khai thác mạng muốn che giấu
Topology mạng MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 22- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
MPLS có thể hoạt động ở các chế độ: chế độ khung (Frame Mode) và chế độ
tế bào (Cell Mode).

2.4 Cấu trúc chức năng MPLS.

2.4.1 Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR).

Hình 2-13, minh họa mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng chuyển tiếp của
LSR và LER. Mặt phẳng điều khiển có chức năng định tuyến IP dùng để giao tiếp
với các LSR, LER khác hoặc các Router IP thông thường bằng các giao thức định
tuyến IP. Kết quả là một cơ sở thông tin định tuyến RIB( Routing Information Base)
được tạo lập gồm các thông tin miêu tả các Router khả thi để tìm đến các Prefix địa
chỉ IP. LER sẽ sử dụng các thông tin này để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp
FIB(Forwarding Information Base) trong mặt phẳng chuyển tiếp.

- Hình 2-13: Kiến trúc nút MPLS (LER và LSR).

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 23- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Mặt phẳng điều khiển còn có chức năng báo hiệu MPLS dùng để giao tiếp
với các LSR khác bằng một giao thức phân phối nhãn. Kết quả là một cơ sở thông
tin nhãn LIB (Label Information Base) gồm các thông tin liên quan đến cách gán
nhãn đã được thương lượng với các Router MPLS khác. Thành phần báo hiệu
MPLS nhận thông tin từ chức năng định tuyến IP và LIB để xây dựng cơ sở thông
tin chuyển tiếp nhãn LFIB ( Lable Forwarding Information Base) trong mặt phẳng
chuyển tiếp. Một LER có thể chuyển tiếp các gói IP, gán nhãn vào gói ( Lable
Push), hoặc gỡ nhãn ra khỏi gói (Lable Pop), trong khi đó một Transit-LSR chỉ có
khả năng chuyển tiếp gói có nhãn, thêm hoặc bỏ bớt nhãn.

2.4.2 Mặt phẳng chuyển tiếp (mặt phẳng dữ liệu).

Mặt phẳng chuyển tiếp MPLS chịu trách nhiệm chuyển tiếp dữ liệu của User.
Nó sử dụng LFIB để thực hiện chuyển tiếp các gói có gắn nhãn căn cứ vào giá trị
của nhãn nằm trên đỉnh stack nhãn.

2.4.2.1 Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn LFIB.

Trong mạng IP, quyết định chuyển tiếp gói được xác lập bằng cách thực hiện
tra cứu địa chỉ đích trong bảng FIB để xác định Hop kế và giao diện ra. Trong mạng
MPLS, mỗi LSR duy trì một bảng LFIB riêng rẽ và tách biệt với FIB. Bảng LFIB
có hai loại Entry là ILM (Incoming Lable Map) và FTN (FEC-To-NHLFE).

NHLFE (Next Hop Lable Forwarding Entry) là Subentry chứa các trường
như địa chỉ Hop kế, các tác vụ Stack nhãn, giao diện ra và thông tin Header lớp 2.
ILM ánh xạ một nhãn đến một hoặc nhiều NHLFE. Nhãn trong gói đến sẽ dùng để
chọn một Entry ILM cụ thể nhằm xác định NHLFE. Còn FTN ánh xạ mỗi FEC vào
một hoặc nhiều NHLFE. Nhờ các Entry FTN, gói chưa có nhãn được chuyển thành
gói có nhãn.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 24- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 2-14: FTN, ILM và NHLFE.

Như vậy, khi một gói không nhãn thuộc một FEC đi vào miền MPLS,
Ingress-LER sẽ sử dụng một entry LFIB loại FTN để chuyển gói không nhãn thành
gói có nhãn. Sau đó, tại các Transit-LSR sử dụng một loại entry LFIB loại ILM để
hốn đổi nhãn vào bằng nhãn ra. Cuối cùng, tại Egress-LER sử dụng một entry LFIB
loại ILM để gỡ bỏ nhãn đến và chuyển vào gói không nhãn đến router kế tiếp.

2.4.2.2 Thuật tốn chuyển tiếp nhãn.

Các nút MPLS sử dụng giá trị nhãn trong các gói đến làm chỉ mục để tra
bảng LFIB. Khi tìm thấy entry tương ứng với nhãn đến, nút MPLS thay thế nhãn
trong gói bằng nhãn ra và gửi gói đi giao diện ra để đến Hop kế được đặc tả trong
Subentry NHLFE. Nếu Subentry có chỉ định hàng đợi ra, nút MPLS sẽ đặt gói trên
hàng đợi đã chỉ định. Trường hợp nút MPLS duy trì một LFIB rêng cho mỗi giao
diện, nó sẽ dùng LFIB của giao diện mà gói đến để tra cứu chuyển tiếp gói.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 25- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 2-15: Thuật tốn chuyển tiếp nhãn.

Nút MPLS có thể lấy, định vị được các thông tin chuyển tiếp cần thiết trong
LFIB chỉ trong một lần truy xuất bộ nhớ, tốc độ thực thi rất cao nhờ các chip ASCI.

2.4.2.3 NHLFE (Next Hop Lable Forwarding Entry).

- NHLFE là Subentry của ILM hoặc FTN, nó chứa các thông số sau:

• Hop kế (chặng tiếp theo của gói).

• Tác vụ sẽ được tiến hành trên stack nhãn của gói như sau:

 Swap: Thay nhãn ở đỉnh của Stack nhãn bằng một nhãn mới được chỉ
định.

 Pop: lấy một nhãn ra khỏi Stack

 Push: Chồng thêm một nhãn vào Stack.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 26- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Hình 2-16: ví dụ NHLFE.

- Ngoài ra, NHLFE cũng có thể chứa những thông tin sau:

• Đóng góp lớp Datalink để sử dụng khi truyền gói.

• Cách thức mã hóa stack nhãn khi truyền gói

• Bất kỳ các thông tin khác cần thiết để xử lý gói một cách chính xác

2.4.3 Mặt phẳng điều khiển.

Nhiệm vụ của các giao thức trong mặt phẳng điều khiển là phân phối các
thông tin cần thiết cho mỗi LER và LSR để cấu hình bảng FIB và LFIB. Trong hình
19, một giao thức định tuyến sử dụng bảng thông tin định tuyến RIB hoạt động kết
hợp với một giao thức báo hiệu MPLS sử dụng bảng thông tin nhãn LIB để phân
phối các nhãn. Việc phân tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng chuyển tiếp cho
phép cài đặt một giao thức điều khiển MPLS trên một ATM switch.

Tại sao MPLS cần giao thức báo hiệu, trong khi các Router IP cổ điển chỉ
cần định tuyến IP? Một lý do quan trọng phải dùng giao thức báo hiệu MPLS kết
hợp với giao thức định tuyến xuất phát từ sự cần thiết phải thực hiện định tuyến
ràng buộc của đường chuyển mạch nhãn MPLS.

2.5 Hoạt động chuyển tiếp MPLS.

2.5.1 Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp.

FEC là một tập con các gói căn cứ theo một số thông tin trong Header IP
được dùng bởi FIB. Một FEC được dùng thường dựa theo luật “Longest Prefix
Match” trên địa chỉ địch. Ví dụ: các địa chỉ IP so trùng 16 bit đầu có dạng “a.b.*.*”
(trong đó * biểu thị cho giá trị hợp lệ bất kì) được biễu diễn là “a.b/16” cho FEC
đầu tiên trong bảng FIB. FEC còn có thể căn cứ bổ sung theo các trường khác nhau
trong Header IP như ToS hay Diffserv. FIB sử dụng FEC để xác định ra giao tiếp đi
đến hop kế cho các gói IP, cách thực hiện giống như các Router cổ điển.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 27- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 2-17: Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp.

Cho các ví dụ từng hoạt động LFIB ở hình 2-16. Phần ILM (Incoming Lable
Map) của LFIB thao tác trên một gói có nhãn và ánh xạ một nhãn vào (Incoming
Lable) tới một tập các entry NHLFE. ILM được thể hiện trong hình bởi các cột IN-
IF và IN-LBL, nhưng cũng có thể là một bảng riêng rẽ cho một giao tiếp, FTN
( FEC-to-NHLFE) của FIB ánh xạ một FEC tới một tập hợp gồm một hoặc nhiều
NHLFE. Như ví dụ trong hình, nhãn A được gán (push) lên các gói IP thuộc
FEC”d.e/16”. Lưu ý là ILM hoặc FTN có thể ánh xạ tới nhiều NHLFE, chẳng hạn
chế để dùng trong cân bằng tải.

2.5.2 Gỡ nhãn ở Hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping)

Một tối ưu hóa quan trọng mà MPLS hỗ trợ là tránh việc tra cứu nhãn (Lable
Lookup) phải xử lý ở Egress-LER trong trường hợp một gói đi trên một LSR mà
yêu cầu tra cứu IP (IP lookup) tiếp ngay sau đó. Ơû trong hình 23, một gói tin đến
có nhãn A được gỡ nhãn (Pop) và chuyển sang FIB để tra cứu tiếp trên Header IP.
Để tránh việc xử lý phát sinh thêm này, MPLS định nghĩa một tiến trình gọi là gỡ
nhãn ở Hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping), trong đó Router áp cuối trên

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 28- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
LSP sẽ gỡ nhãn thay vì Egress-LER phải làm việc đó. Nhờ vậy cắt giảm được việc
xử lý ở Router cuối cùng trên LSP.

2.5.3 Ví dụ hoạt động chuyển tiếp gói.

Trong ví dụ này thể hiện đường đi và hoạt động chuyển tiếp được thực hiện
ở mỗi nút cho 2 LSP là LSP-1 và LSP-2.

LSP-1 bắt đầu từ LER E1, tại đó có một gói IP đến với địa chỉ đích là
“a.b.c.d” LER E1 kiểm tra bảng FIB của nó và xác định rằng gói này thuộc về FEC
“ a.b.c/24”, nó gán nhãn A lên gói và xuất ra trên giao tiếp số 2. Tiếp theo, LSR S1
thấy có gói gắn nhãn A đến giao tiếp số 1, LFIB của nó chỉ thị rằng gói sẽ xuất ra
trên giao tiếp số 4 và nhãn sẽ được thay thế bằng nhãn D. Gói có nhãn đi ra trên
giao tiếp số 4 trên LSR S1 nối đến giao tiếp số 1 trên LSR S4.

LER LER
E1 E3

LSR LSR
S1 S3

LSR LSR
S2 S4

LER LER
E2 E4

- Hình 2-18: chuyển tiếp gói trong MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 29- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Vì LSR S4 là Hop áp cuối của LSP-1 nên thao tác được chỉ thị trong LFIB
của nó là gỡ nhãn (pop) và gởi gói đi ra trên giao tiếp số 4. Cuối cùng, ở đích là
LER E4, entry FIB thao tác trên FEC”a.b.c/24” và chuyển phát gói đến hop kế trên
giao tiếp ra số 3.

Đối với ví dụ ở LSP-2, các entry trong FIB và LFIB cũng được thể hiện
tương tự như đã trình bày đối với LSP-1.

2.6 Ưu điểm và ứng dụng của MPLS.

2.6.1 Ưu điểm của MPLS.

- Tích hợp các chức năng định tuyến, đánh địa chỉ, điều khiển, v.v… để tránh mức
độ phức tạp của NHRP, MPOA và các công nghệ khác trong IPOA truyền
thống.
- Có thể giải quyết vấn đề độ phức tạp và nâng cao khả năng mở rộng đáng kể.
- Tỉ lệ giữa chất lượng và giá thành cao.
- Nâng cao chất lượng. Có thể thực hiện rất nhiều chức năng định tuyến mà các
công nghệ trước đây không có khả năng, như định tuyến hiện, điều khiển lặp,
v.v… Khi định tuyến thay đổi dẫn đến khóa một đường nào đó, MPLS có thể dễ
dàng chuyển mạch luồng dữ liệu sang một đường mới. Điều này không thể thực
hiện được trong IPOA truyền thống.
- Sự kết hợp giữa IP và ATM cho phép tận dụng tối đa thiết bị, tăng hiệu quả đầu
tư.
- Sự phân cách giữa các đơn vị điều khiển với các đơn vị chuyển mạch cho phép
MPLS hỗ trợ đồng thời MPLS và B-ISDN truyền thống. Và để thêm các chức
năng mạng sau khi triển khai mạng MPLS, chỉ đòi hỏi thay đổi phần mềm đơn
vị điều khiển.
2.6.2 Nhược điểm của MPLS.
- Hỗ trợ đa giao thức sẽ dẫn đến các vấn đề phức tạp trong kết nối.
- Khó thực hiện hỗ trợ QoS xuyên suốt trước khi thiết bị đầu cuối người sử dụng
thích hợp xuất hiện trên thị trường.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 30- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Việc hợp nhất các kênh ảo đang còn tiếp tục nghiên cứu. Giải quyết việc chèn tế
bào sẽ chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm hơn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến phải
đầu tư vào công việc nâng cấp phần cứng cho các thiết bị ATM hiện tại.

2.6.3 Ứng dụng của MPLS.

2.6.1.1 Kỹ thuật lưu lượng.

Ưu điểm lớn nhất của MPLS là ở khả năng thực hiện kỹ thuật lưu lượng (TE:
traffic Engineering), nó đảm bảo lưu lượng được định tuyến đi qua một mạng theo
một cách thức tin cậy và đảm bảo hiệu quả nhất. Kỹ thuật lưu lượng cho phép các
ISP định tuyến lưu lượng theo cách họ có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng ở khía cạnh thông lượng và độ trễ. MPLS-TE cho phép lưu lượng được phân
bố hợp lý qua tồn bộ hạ tầng mạng, tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng.

2.6.1.2 Định tuyến QoS từ nguồn.

Định tuyến Qos từ nguồn là một cơ chế trong đó các LSR được xác định
trước ở nút nguồn (LSR lối vào) dựa vào một số thông tin về độ khả dụng tài
nguyên trong mạng cũng như yêu cầu Qos của lưu lượng. Nói cách khác, nó là một
giao thức định tuyến có mở rộng chỉ tiêu chọn đường để bao gồm các tham số như
băng thông khả dụng, việc sử dụng link và đường dẫn end-to-end, độ chiếm dụng
tài nguyên của nút, độ trễ và biến động trễ.

2.6.1.3 Mạng riêng ảo VPN.

VPN là cho phép khách hàng thiết lập mạng riêng giống như thuê kênh riêng
nhưng với chi phí thấp hơn bằng cách sử dụng hạ tầng mạng công cộng dùng chung.
Kiến trúc MPLS đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết để hỗ trợ VPN bằng cách thiết
lập các đường hầm LSP sử dụng định tuyến tường minh. Do đó, MPLS sử dụng các
đường hầm LSP cho phép nhà khai thác cung cấp dịch vụ VPN theo cách tích hợp
nhãn trên cùng hạ tầng mà họ cung cấp dịch vụ Internet. Hơn nữa, cơ chế xếp chồng
nhãn cho phép cấu hình nhiều VPN lồng nhau trên hạ tầng mạng. Đây cũng là đối

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 31- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
tượng nghiên cứu chính của đề tài này và sẽ được trình bày kỹ ở các chương tiếp
theo.

CHƯƠNG 3: CÁC CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG


CỦA MPLS

3.1 Chế độ khung (Frame Mode).

Chế độ hoạt động này xuất hiện khi sử dụng MPLS trong môi trường các
thiết bị định tuyến thuần điều khiển các gói tin IP điểm-điểm. Các gói tin gán nhãn
được chuyển tiếp trên cơ sở khung lớp 2. Trong một miền MPLS, chuyển mạch
nhãn (Label Switching) thực hiện việc phân tích khung Header và sau đó thực hiện
việc gán nhãn (Push), bóc nhãn (Pop), trao đổi nhãn (Swapping) tùy thuộc vào vị trí
của LSRs trong mạng.

3.1.1 Phân bổ và phân phối nhãn trong chế độ khung.

Như hình 3-1, cho ta thấy cách thức phân bổ và phân phối nhãn trong chế độ
khung MPLS. Như trong hình mô tả hai Edge LSR2 (R1 và R4) kết nối với LSRs

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 32- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
(R2 và R3).Sau khi IGP hội tụ và LDP Neighbor được thiết lập, LSR gán nhãn cục
bộ (Label Local) cho 172.16.10.0/24 và quảng bá nhãn này. Vì thế cấu trúc điều
khiển và dữ liệu cụ thể là: FIB, LFIB và LIB.

Network
172.16.10.0/24

R1 R2 R3 R4
Edge LSR LSR LSR Edge LSR

- Hình 3-1: Quá trình gán và phân phối nhãn của chế độ khung MPLS.

Như Hình 3-1, Edge LSR R1 gán một Imp-Null tại Local Label và quảng bá
cùng Upstream tới LSR R2. LSRs R2 và R3 gán theo thứ tự nhãn L2, L3 vào Label
Local cho mạng đích 172.16.10.0 và quảng bá nó (Upstream).

3.1.2 Chuyển tiếp các gói có nhãn trong chế độ khung.

Gói dữ liệu được chuyển tiếp tới địa chỉ đích 172.16.10.0 qua miền MPLS
được miêu tả qua Hình 3-2. Edge LSR R4 áp đặt nhãn L3 vào Next Hop Lable
(được học từ Downstream LSR) và chuyển tiếp nhãn này tới Downstream LSR R3.
R3 thực hiện hốn đổi nhãn đi vào là L3 sang nhãn đi ra là L2. Trên R2, nhãn đi vào
L2 được ánh xạ (Maps) sang nhãn Imp-Null. Sau đó R2 xóa bỏ nhãn L2 và chuyển
tiếp gói IP tới Edge R1.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 33- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

R1 R2 R3 R4
E dge LS R LSR LS R Edge L SR

- Hình 3-2: Chuyển tiếp trong chế độ khung MPLS.

Phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng đối với MPLS ở chế độ hoạt
động khung.
Như chúng ta đã biết, các nhãn được gán cho các FEC khi MPLS hoạt động
ở chế độ khung. Đối với chế độ hoạt động này, các nhãn được gán cho FEC có
trong bảng định tuyến của LSR. Với việc gán nhãn này, ta có thể thiết lập được các
tuyến chuyển mạch nhãn LSP trong mạng MPLS. Việc gán nhãn này cũng là cơ sở
để LSR phát hiện và ngăn ngừa định tuyến vòng.

Phát hiện chuyển tiếp vòng dữ liệu.

Trong mạng IP thuần, chuyển tiếp vòng có thể được phát hiện dựa vào việc
kiểm tra trường TTL (Time To Live) trong các gói IP đến. Tại mỗi bộ định tuyến
giá trị của trường TTL này sẽ giảm đi một đơn vị và nếu giá trị trường này bằng 0
thì gói tin đó sẽ không được chuyển tiếp nữa và chuyển tiếp vòng sẽ dừng lại. Hình
sau đây sẽ minh họa cho cơ chế sử dụng trường TTL trong việc phát hiện chuyển
tiếp vòng.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 34- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
1 2

Goùi tinIP: ñích Goùi tinIP: ñích


172.16.10.0/24. TTL =4 172.16.10.0/24. TTL =3

LSR 1 Goù
i tinIP: ñích LSR 3
LSR 2 172.16.10.0/24. TTL =2

Goùi tinIP: ñích


172.16.10.0/24. TTL =1

Goùi tinIP: ñích


172.16.10.0/24. TTL =0

- Hình 3-3: Phát hiện chuyển tiếp vòng dựa trên trường TTL trong mạng IP

Như chúng ta nhận thấy trên hình, một vòng được hình thành giữa hai bộ
định tuyến nằm ở LSR 2 và LSR 3. Vì trước khi chuyển tiếp gói tin, mỗi bộ định
tuyến sẽ giảm trường TTL đi một đơn vị, và cuối cùng việc chuyển tiếp vòng cũng
được bộ định tuyến ở LSR 3 phát hiện vì tới đây gói tin có giá trị trường TTL bằng
0. Cơ chế tương tự cũng được sử dụng trong việc truyền dữ liệu khi MPLS hoạt
động ở chế độ khung, trong đó mỗi LSR khi chuyển tiếp một khung MPLS dọc theo
một LSR sẽ làm giảm giá trị trường TTL trong mào đầu MPLS đi một đơn vị và sẽ
dừng việc chuyển tiếp vòng khi giá trị trường TTL của khung tin bằng 0.

Ngăn ngừa chuyển tiếp vòng dữ liệu điều khiển.

Việc phát hiện chuyển tiếp vòng là một chức năng rất quan trọng. Tuy nhiên,
các LSR phải có khả năng ngăn ngừa hiện tượng chuyển tiếp vòng trước khi nó xảy
ra. Chức năng ngăn ngừa chuyển tiếp vòng được thực hiện đối với dữ liệu điều
khiển vì các LSP được tạo ra dựa trên các thông tin này.

Trong mạng IP thuần, việc ngăn ngừa chuyển tiếp vòng là nhiệm vụ của giao
thức định tuyến nội bộ (IRP). Khi MPLS hoạt động ở chế độ khung, các LSR sử
dụng chung một giao thức định tuyến để xây dựng bảng định tuyến vì vậy thông tin
sử dụng để thiết lập các LSP trong mạng MPLS cũng tương tự như mạng IP chuẩn.
Do đó, đối với MPLS hoạt động ở chế độ khung, cơ chế sử dụng giao thức định

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 35- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
tuyến để đảm bảo nội dung bảng định tuyến của LSR không xảy ra chuyển tiếp
vòng giống như cơ chế sử dụng trong mạng IP thuần.

3.2 Chế độ hoạt động tế bào MPLS (Cell Mode MPLS).

Khi xem xét triển khai MPLS qua ATM cần phải giải quyết một số trở ngại
sau :

Hiện tại không tồn tại một cơ chế nào cho việc trao đổi trực tiếp các gói IP
giữa 2 nút MPLS cận kề qua giao diện ATM. Tất cả các số liệu trao đổi qua giao
diện ATM phải được thực hiện qua kênh ảo ATM.
Các tổng đài ATM không thể thực hiện việc kiểm tra nhãn hay địa chỉ lớp 3. Khả
năng duy nhất của tổng đài ATM đó là chuyển đổi VC đầu vào sang VC đầu ra của
giao diện ra.
Như vậy cần thiết phải xây dựng một số cơ chế để đảm bảo thực thi MPLS
qua ATM như sau :

Các gói IP trong mảng điều khiển không thể trao đổi trực tiếp qua giao diện ATM.
Một kênh ảo VC phải được thiết lập giữa 2 nút MPLS cận kề để trao đổi gói thông
tin điều khiển.
Nhãn trên cùng trong ngăn xếp nhãn phải được sử dụng cho các giá trị VPI/VCI.
Các thủ tục gán và phân phối nhãn phải được sửa đổi để đảm bảo các tổng đài ATM
không phải kiểm tra địa chỉ lớp 3.
Sau đây ta sẽ xem xét một số thuật ngữ :

• Giao diện ATM điều khiển chuyển mạch nhãn (LC-ATM):Là giao
diện ATM trong tổng đài hoặc trong router mà giá trị VPI/VCI được gán
bằng thủ tục điều khiển MPLS (LDP).

• ATM-LSR:Là tổng đài ATM sử dụng giao thức MPLS trong mảng điều
khiển và thực hiện việc chuyển tiếp MPLS giữa các giao diện LC-ATM
trong mảng số liệu bằng chuyển mạch tế bào ATM truyền thống.

• LSR dựa trên khung:Là LSR chuyển tiếp tồn bộ các khung giữa các
giao diện của nó. Router truyền thống là một ví dụ cụ thể của LSR loại
này.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 36- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• Miền ATM-LSR:Là tập hợp các ATM-LSR kết nối với nhau qua các
giao diện LS-ATM.

• ATM-LSR biên:Là LSR dựa trên khung có ít nhất một giao diện LC-
ATM.

Phân bổ và phân phối nhãn trong miền ATM-LSR.


Việc phân bổ và phân phối nhãn trong chế độ hoạt động này có thể sử dụng
cơ chế giống như trong chế độ hoạt động khung. Tuy nhiên nếu triển khai như vậy
sẽ dẫn đến một loạt các hạn chế bởi mỗi nhãn được gán qua giao diện LC-ATM
tương ứng với một ATM VC. Vì số lượng kênh VC qua giao diện ATM là hạn chế
nên cần giới hạn số lượng VC phân bổ qua LC-ATM ở mức thấp nhất. Để đảm bảo
được điều đó, các LSR phía sau sẽ đảm nhận trách nhiệm yêu cầu phân bổ và phân
phối nhãn qua giao diện LC-ATM. LSR phía sau cần nhãn để gửi gói đến nút tiếp
theo phải yêu cầu nhãn từ LSR phía trước nó. Thông thường các nhãn được yêu cầu
dựa trên nội dung bảng định tuyến mà không dựa vào luồng dữ liệu, điều đó đòi hỏi
nhãn cho mỗi đích trong phạm vi của nút kế tiếp qua giao diện LC-ATM.

LSR phía trước có thể đơn giản phân bổ nhãn và trả lời yêu cầu cho LSR
phía sau với bản tin trả lời tương ứng. Trong một số trường hợp, LSR phía trước có
thể phải có khả năng kiểm tra địa chỉ lớp 3 (nếu nó không còn nhãn phía trước yêu
cầu cho đích). Đối với tổng đài ATM, yêu cầu như vậy sẽ không được trả lời bởi chỉ
khi nào nó có nhãn được phân bổ cho đích phía trước thì nó mới trả lời yêu cầu.
Nếu ATM-LSR không có nhãn phía trước đáp ứng yêu cầu của LSR phia sau thì nó
sẽ yêu cầu nhãn từ LSR phía trước nó và chỉ trả lời khi đã nhận được nhãn từ LSR
phía trước nó.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 37- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

172.16.10.0/24

R1 R2
A1 A2
Edge ATM LSR Edge ATM LSR
A TM LSR ATM LSR

- Hình 3-4: Phân bổ và phân phối nhãn trong miền ATM-LSR.

Chuyển tiếp các gói có nhãn qua miền ATM-LSR.


Việc chuyển tiếp các gói nhãn qua miền ATM-LSR được thực hiện trực tiếp
qua các bước sau:

ATM-LSR biên lối vào nhận gói có nhãn hoặc không nhãn, thực hiện việc
kiểm tra cơ sở dữ liệu chuyển tiếp FIB hay cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn LFIB và
tìm ra giá trị VPI/VCI đầu ra để sử dụng như nhãn lối ra. Các gói có nhãn được
phân chia thành các tế bào ATM và gửi đến ATM-LSR tiếp theo. Giá trị VPI/VCI
được gắn vào mào đầu của từng tế bào.

Các nút ATM-LSR chuyển mạch tế bào theo giá trị VPI/VCI trong mào đầu
của tế bào theo cơ chế chuyển mạch ATM truyền thống. Cơ chế phân bổ và phân
phối nhãn phải bảo đảm việc chuyển đổi giá trị VPI/VCI nội vùng và ngoại vùng là
chính xác.
ATM-LSR biên lối ra tái tạo lại các gói có nhãn từ các tế bào, thực hiện việc
kiểm tra nhãn và chuyển tiếp tế bào đến LSR tiếp theo. Việc kiểm tra nhãn dựa trên
giá trị VPI/VCI của tế bào đến mà không dựa vào nhãn trên đỉnh của ngăn xếp trong
mào đầu nhãn MPLS do ATM-LSR giữa các biên của miền ATM-LSR chỉ thay đổi
giá trị VPI/VCI mà không thay đổi nhãn bên trong các tế bào ATM. Lưu ý rằng

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 38- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
nhãn đỉnh của ngăn xếp được lập giá trị bằng 0 bởi ATM-LSR biên lối vào trước
khi gói có nhãn được phân chia thành các tế bào.

172.16.10.0/24

R1 A1 A2 R2
Ed ge A TM LS R A TM LS R A TM L SR Edge A TM LS R

Hình 3-5: Chuyển tiếp các gói có nhãn qua miền ATM-LSR.

Hợp nhất VC
Vấn đề hợp nhất VC (gán cùng VC cho các gói đến cùng đích) là một vấn đề
quan trọng cần giải quyết đối với các tổng đài ATM trong mạng MPLS. Để tối ưu
hóa quá trình gán nhãn ATM-LSR có thể sử dụng lại nhãn cho các gói đến cùng
đích. Tuy nhiên một vấn đề cần giải quyết là khi các gói đó xuất phát từ các nguồn
khác nhau (các LSR khác nhau) nếu sử dụng chung một giá trị VC cho đích thì sẽ
không có khả năng phân biệt gói nào thuộc luồng nào và LSR phía trước không có
khả năng tái tạo đúng các gói từ các tế bào. Vấn đề này được gọi là xen kẽ tế bào.
Để tránh trường hợp này, ATM-LSR phải yêu cầu LSR phía trước nó nhãn mới mỗi
khi LSR phía sau nó đòi hỏi nhãn đến bất cứ đích nào ngay cả trong trường hợp nó
đã có nhãn phân bổ cho đích đó. Một số tổng đài ATM với thay đổi nhỏ trong phần
cứng có thể đảm bảo được rằng 2 luồng tế bào chiếm cùng một VC không bao giờ
xen kẽ nhau. Các tổng đải này sẽ tạm lưu các tế bào trong bộ đệm cho đến khi nhận
được tế bào có bit kết thúc khung trong mào đầu tế bào ATM. Sau đó tồn bộ các tế
bào này được truyền ra kênh VC. Như vậy bộ đệm trong các tổng đài này phải tăng
thêm và một vấn đề mới xuất hiện đó là độ trễ qua tổng đài tăng lên. Quá trình gửi
kế tiếp các tế bào ra kênh VC này được gọi là quá trình hợp nhất kênh ảo VC. Chức
năng hợp nhất kênh ảo VC này giảm tối đa số lượng nhãn phân bổ trong miền
ATM-LSR.
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 39- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng đối với MPLS ở chế độ hoạt
động tế bào.
Khi triển khai MPLS qua các tổng đài ATM và các bộ định tuyến sử dụng
giao diện LC-ATM, cơ chế sử dụng để phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng
được sử dụng sẽ khác với trong môi trường MPLS hoạt động ở chế độ khung. Lúc
này sẽ không còn tồn tại khái niệm TTL trong phần mào đầu của tế bào ATM, thay
vào đó người ta sử dụng việc cấp phát và phân phối nhãn. Vì vậy, phải có một cơ
chế mới để phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng khi MPLS hoạt động trong
môi trường ATM.

Để hiểu rõ về việc phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng được thực hiện
như thế nào trong môi trường ATM, chúng ta hãy xem xét quá trình trao đổi thông
tin điều khiển và dữ liệu thông thường của MPLS để nhận ra sự khác biệt của nó so
với chế độ hoạt động khung.

Phát hiện ,ngăn ngừa chuyển tiếp vòng thông tin điều khiển.
Như đã được trình bày trước đây, MPLS hoạt động ở chế độ tế bào khi nó
được triển khai dựa trên giao diện LC-ATM và các tổng đài ATM. Khi đó thông tin
điều khiển sẽ được trao đổi dựa trên thủ tục phân phối nhãn theo nhu cầu trên luồng
tín hiệu hướng về với thứ tự các nhãn được cấp phát theo ngầm định. Điều đó có
nghĩa là việc cấp phát và phân phối nhãn được thực hiện dựa trên yêu cầu chứ
không phải dựa trên FEC hiện thời trong bảng định tuyến của ATM-LSR. Chúng ta
cũng biết rằng việc cấp phát nhãn của ATM-LSR diễn ra hồn tồn độc lập, có nghĩa
là việc ATM-LSR cấp phát nhãn cho FEC không phụ thuộc vào việc nó đã nhận
được nhãn chuyển đổi trên luồng về từ ATM-LSR đầu kia hay chưa. Ở đây cũng có
thể sử dụng bản tin yêu cầu nhãn gửi trên luồng hường về để yêu cầu một nhãn
chuyển đổi cho một FEC
Điểm khác biệt cơ bản giữa hai phương pháp đó là : khi sử dụng chế độ điều
khiển độc lập, LSR sẽ trả lời một nhãn chuyển đổi ngay lập tức cho phía gửi bản tin
yêu cầu nhãn; trong khi đó nếu sử dụng chế độ điều khiển theo trình tự thì ATM-
LSR chờ nhận được một nhãn chuyển đổi trên luồng về sau đó mới cấp phát và gửi
nhãn chuyển đổi của nó cho phía gửi đi bản tin yêu cầu nhãn.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 40- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Kết quả của hai phương pháp này là mặc dù ATM-LSR dựa trên giao thức
định tuyến nội bộ (IRP) để xây dựng bảng định tuyến của nó, tuy nhiên nó còn phải
dựa vào cơ chế trao đổi báo hiệu để tạo một LSP ứng với một FEC cụ thể.

- Hình vẽ sau sẽ minh họa cho cơ chế cấp phát và phân phối nhãn trong trường
hợp điều khiển trình tự.

1 2

Yeâ
u caà
u nhaõ
n cho maïng Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24 172.16.10.0/24

ATM -LSR ATM -LSR ATM -LSR


1 2 3 3

LSR 1 caáp phaù


t nhaõn cuû
a noùcho FEC Gaù
n nhaõ
n240/2 cho maïng
172.16.10.0/24 khi nhaän ñöôïc chuyeå
n 172.16.10.0/24
ñoå
i nhaõ
n töøLSR 2
4

LSR 2 caáp phaù


t nhaõ
n cuû
a noùcho FEC
172.16.10.0/24 khi nhaä
n ñöôïc chuyeå
n
ñoå
i nhaõ
n töøLSR 1. Gaùn nhaõ
n 240/9 cho
maïng172.16.10.0/24

- Hình 3-6: Nhu cầu trên luồng hướng về và chế độ điều khiển trình tự.

Như chúng ta nhận thấy trên hình vẽ, khi ATM-LSR 1 muốn thiết lập một
LSP tới FEC có địa chỉ 172.16.10.0/24, nó sẽ kiểm tra trong bảng định tuyến của nó
để tìm ra nút tiếp theo cho FEC. Sau khi xác định được nút tiếp theo, căn cứ vào
thông tin về LDP/TDP nó sẽ tìm ra được LDP/TDP mà nút tiếp theo nằm trên nó.
Sau đó, ATM-LSR 1 gửi bản tin yêu cầu nhãn tới nút tiếp theo cho ATM-LSR 2.
Bản tin yêu cầu nhãn này được truyền trong mạng MPLS từ nút này tới nút khác,
cuối cùng tới ATM-LSR 3 là cổng ra của FEC có địa chỉ 172.16.10.0/24.

ATM-LSR 3 gửi một bản tin chuyển đổi nhãn để đáp ứng lại bản tin yêu cầu
nhãn và bản tin này sẽ được truyền ngược trở lại trên LSP cho đến khi nó tới ATM-
LSR 1. Khi quá trình này kết thúc, LSP đã sẵn sàng để truyền dữ liệu. Phương pháp
này hoạt động rất có hiệu quả trừ khi các bản tin yêu cầu nhãn hoặc các bản tin
chuyển đổi nhãn được chuyển tiếp giữa các ATM-LSR dựa trên các thông tin định
tuyến không chính xác. Tình trạng này xảy ra giống với trường hợp sử dụng TTL

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 41- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
được trình bày ở trên và tạo nên một chuyển tiếp vòng các thông tin điều khiển. Tất
nhiên hiện tượng này phải được ngăn ngừa bằng cách sử dụng cơ chế bổ sung.

Lưu ý rằng hiện tượng chuyển tiếp vòng thông tin điều khiển chỉ xảy ra khi
sử dụng các ATM-LSR không có khả năng hợp nhất. Đó là vì một ATM-LSR sẽ trở
thành ATM-LSR hợp nhất khi phải kết hợp ít nhất hai ATM-LSR trong một FEC và
nó đặt cấu hình là hỗ trợ VC hợp nhất. Vì vậy, khi nhận được bản tin yêu cầu nhãn
đầu tiên từ một FEC và chỉ một trong các điều kiện trước đó thỏa mãn thì không có
bản tin yêu cầu nhãn nào tiếp theo được được gửi đi, không phụ thuộc vào việc đã
nhận được bản tin chuyển đổi nhãn là đáp ứng của bản tin yêu cầu hay chưa.

Cơ chế bổ sung hoạt động dựa trên việc sử dụng bộ đệm nút mạng TLV,
trong đó có chứa số lượng các ATM-LSR mà các bản tin yêu cầu nhãn và chuyển
đổi nhãn dã đi qua. Khi ATM-LSR nhận được một bản tin yêu cầu nhãn và nếu như
nó không phải là ATM-LSR cổng ra của FEC hoặc nó không có nhãn của FEC thì
ATM-LSR sẽ khởi tạo một bản tin yêu cầu nhãn và gửi nó tới nút ATM-LSR tiếp
theo. Nút ATM-LSR tiếp theo này được xác định dựa vào bảng định tuyến.

Nếu như bản tin yêu cầu nhãn khởi đầu có chứa bộ đếm nút mạng TLV, thì
khi ATM-LSR truyền đi bản tin yêu cầu nhãn của nó cũng sẽ chứa trường này
nhưng bộ đếm nút mạng đã được tăng lên 1 đơn vị. Nó ngược so với việc sử dụng
TTL trong đó mỗi khi qua một nút mạng TTL lại giảm đi một đơn vị. Khi ATM-
LSR nhận được một bản tin chuyển đổi nhãn, nếu như bản tin này có chứa bộ đến
nút mạng TLV thì bộ đếm này cũng được tăng lên một đơn vị khi bản tin chuyển
đổi nhãn được gửi tới nút tiếp theo.

Khi một ATM-LSR phát hiện thấy bộ đếm nút mạng đã đạt đến giá trị lớn
nhất cho phép (là 254 đối với các thiết bị của Cisco), thì nó coi như bản tin đó đã
được chuyển tiếp vòng. Khi đó nó sẽ gửi đi bản tin “thông báo phát hiện chuyển
tiếp vòng” ngược trở lại phía gửi bản tin yêu cầu nhãn hoặc bản tin chuyển đổi
nhãn. Cơ chế này cho phép phát hiện và ngăn ngừa chuyển tiếp vòng. Quá trình này
được minh họa trên hình II.6 - 3.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 42- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
2

Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=2

1 3

Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=3
172.16.10.0/24. TLV=1
LSR 3 cho raè ng nuù
t tieá
p theo cuû
a
FEC 172.16.10.0/24 laøLSR 2 do
ñoùtaïo neâ
n chuyeån tieá
p voøng
252
ATM -LSR ATM -LSR ATM -LSR
1 2 Yeâ
u caàu nhaõ
n cho maïng 3
172.16.10.0/24. TLV=252

253

Yeâ
u caàu nhaõ
n cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=253

LSR2 phaù t hieän chuyeån tieá


p voø
ng
khi TLV=254, vì vaä y noùgöûi baû
n
tin thoâ
ng baùo cho nguoàn

254

- Hình 3-7: Cơ chế bộxử lý bộ đếm nút mạng TLV.

Một trong những hạn chế của việc sử dụng bộ đếm nút mạng trong việc phát
hiện chuyển tiếp vòng đó là thời gian phát hiện chuyển tiếp vòng có thể lớn vì giá
trị bộ đếm phải đạt giá trị 254 thì chuyển tiếp vòng mới bị phát hiện.

Lưu ý: giá trị lớn nhất ngầm định của bộ đếm nút mạng đối với các thiết bị
của Cisco là 254. Tuy nhiên chúng ta có thể giảm giá trị này xuống và do đó giảm
thời gian cần thiết để phát hiện chuyển tiếp vòng đối với thông tin điều khiển.

Với mục đích này trong tài liệu DRAFT-IETF-MPLS-LDP của tổ chức
IETF người ta đã đưa ra khái niệm path-vector và cơ chế sử dụng các giá trị TLV
khác nhau đối với từng path-vector để phát hiện chuyển tiếp vòng các bản tin đối
với từng hướng cụ thể. Cơ chế này cũng giống như cách thức mà BGP-4 sử dụng để
phát hiện chuyển tiếp vòng trong các AS-PATH, tuy nhiên đối với MPLS người ta
sử dụng bộ nhận dạng LSR. Ở đâyATM-LSR sẽ chèn giá trị bộ nhận dạng LSR của
nó vào danh sách các path-vector sau đó nó truyền đi bản tin có chứa danh sách
này. Nếu như một ATM-LSR nhận được một bản tin có chứa bộ nhận dạng LSR
của nó trong danh sách path-vector thì cũng có nghĩa là bản tin đó đã được chuyển
tiếp vòng và một bản tin “thông báo phát hiện chuyển tiếp vòng” sẽ được gửi trở lại
phía nguồn tạo ra bản tin đó. Hình 3-8 minh họa cho quá trình này.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 43- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=2

Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=3
172.16.10.0/24. TLV=1
LSR 3 cho raè ng nuù
t tieá
p theo cuû
a
FEC 172.16.10.0/24 laøLSR 2 do
ñoùtaïo neâ
n chuyeån tieá
p voøng

ATM -LSR ATM -LSR ATM -LSR


1 2 Yeâu caà
u nhaõ
n cho maïng 3
172.16.10.0/24. TLV=252

Yeâu caà
u nhaõ
n cho maïng
172.16.10.0/24. TLV=253

LSR2 phaù t hieän chuyeån tieá


p voø
ng
khi TLV=254, vì vaä y noùgöûi baû
n
tin thoâ
ng baùo cho nguoàn

- Hình 3-8: Cơ chế ngăn ngừa chuyển tiếp vòng sử dụng path-vector TLV.

Như chúng ta nhận thấy trên hình vẽ, bộ nhận dạng LSR của mỗi ATM-LSR
được chèn vào bản tin yêu cầu nhãn khi nó được chuyển tiếp giữa các nút trong
mạng. Do có sai sót trong thông tin định tuyến mà ATM-LSR 2 chọn nút tiếp theo
của FEC địa chỉ 172.16.10.0/24 là ATM-LSR 3, tuy nhiên ATM-LSR 3 lại chọn nút
tiếp theo cho FEC địa chỉ 172.16.10.0/24 là ATM-LSR 2. Vì vậy ở đây xuất hiện
chuyển tiếp vòng, ATM-LSR 2 có thể phát hiện ra hiện tượng chuyển tiếp vòng
thông qua việc phát hiện ra giá trị bộ nhận dạng LSR của nó có trong bản tin yêu
cầu nhãn.

Phát hiện chuyển tiếp vòng dữ liệu.


Chúng ta đã biết rằng phần mào đầu của tế bào ATM không có chứa TTL. Vì
vậy cơ chế sử dụng để phát hiện chuyển tiếp vòng khi MPLS hoạt động ở chế độ
khung sẽ không thể sử dụng được khi MPLS hoạt động ở chế độ tế bào. Trong phần
trên đã trình bày cách thức ngăn ngừa chuyển tiếp vòng thông tin điều khiển bằng
cách sử dụng bộ đếm nút mạng TLV trong bản tin yêu cầu/ chuyển đổi nhãn trao
đổi giữa các ATM-LSR. Kết quả của quá trình này là mỗi ATM-LSR có các thông
tin về số lượng nút cần thiết để bản tin tới được cổng ATM ra của LSP và thông tin
này sẽ được sử dụng đối với các bản tin dữ liệu thông thường khi MPLS hoạt động
ở chế độ tế bào. Hình II.6 - 5 thể hiện quá trình trao đổi thông tin về bộ đếm nút
mạng giữa các ATM-LSR.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 44- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
1 2

Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng Yeâ
u caà
u nhaõn cho maïng
172.16.10.0/24 172.16.10.0/24

ATM -LSR ATM -LSR ATM -LSR


1 4 2 3 3

Gaùn nhaõ
n240/9 ,TLV=2 Gaùn nhaõ
n240/2 ,TLV=1
cho maïng172.16.10.0/24 cho maïng172.16.10.0/24

- Hình 3-9: Trao đổi giá trị bộ đếm nút mạng giữa các ATM-LSR.

Trong ví dụ này, ATM-LSR 1 có thể xác định được rằng để tới được cổng ra của
LSP của FEC có địa chỉ 172.16.10.0/24 thì các gói tin phải đi qua 2 nút. Căn cứ vào thông
tin này mà ATM-LSR 1 sẽ xử lý trường TTL của gói tin IP đến trước khi phân đoạn gói tin
thành các tế bào ATM.

Trong ví dụ trên hình chúng ta nhận thấy khi gói tin IP có địa chỉ đích là
172.16.10.0/24 tới ATM-LSR 1, trong quá trình phân chia gói tin thành các tế bào
ATM trường TTL của gói IP sẽ được giảm đi một lượng bằng số lượng nút gói tin
cần qua để tới được điểm cuối của LSP. Khi ATM-LSR 3 tái khôi phục gói tin IP
ban đầu, trường TTL có trong phần mào đầu IP sẽ chứa giá trị thể hiện số lượng nút
mà gói tin đã đi qua.

Có một vấn đề đặt ra khi sử dụng cơ chế này đó là trạng thái bất thường tạo
ra khi ta sử dụng giám sát tuyến trong một phần của mạng ATM. Để ngăn ngừa
chuyển tiếp vòng, trong thực tế người ta chỉ giảm giá thị trường TTL của gói tin
MPLS/IP đi 1 đơn vị. Trong mạng MPLS do Cisco triển khai, tại các ATM-LSR
biên sẽ chỉ giảm TTL đi 1 đơn vị trước khi phân đoạn khung tin thành các tế bào mà
không quan tâm đến số lượng nút.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 45- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
1 2

Nhaõ n240/9,Ñích Nhaõ n240/2, Ñích


172.16.10.0/24. TTL2 172.16.10.0/24. TTL2
G oùi IP
: ñòa chæñích
172.16.10.0/24. TTL4

A T M-L S R A T M-L S R A T M-L S R


1 2 3

LSR1 xaù c ñònh caã n chuyeå n2qua


nuùt L SR3 khoâi phuïc laïi goù
i tin
ñeåtôù
i ñích
172.16.10.0/24. Tröôøng vôù
i giaùtròTL L chính xaù c
TTL giaû m2 ñikhi phaân ñoaïn thaø nh
goùi tin A TM

- Hình 3-10: Xử lý trường TTL của gói IP trước khi phân đoạn gói tin .

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 46- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

CHƯƠNG 4:ĐỊNH TUYẾN VÀ BÁO HIỆU


TRONG MPLS

4.1 Định tuyến trong MPLS.

MPLS hỗ trợ hai kỹ thuật định tuyến: định tuyến từng chặng (hop-by-hop) và
định tuyến ràng buộc (constrain-based routing). Định tuyến từng chặng cho phép
mỗi nút nhận dạng các FEC và chọn hop kế cho mỗi FEC một cách độc lập, giống
như định tuyến trong mạng IP.

4.1.1 Định tuyến ràng buộc (Constrain-based routing).

Định tuyến ràng buộc là một phương tiện để thực hiện xử lý tự động hóa kỹ
thuật lưu lượng, khắc phục được các hạn chế của định tuyến theo đích (destination
based). Nó xác định các Router không chỉ dựa trên topology mạng (thuật tốn chọn
đường ngắn nhất SPF) mà còn sử dụng các metric đặc thù như băng thông, trễ, cost
và biến động trễ. Giải thuật chọn đường có khả năng tối ưu hóa theo một hoặc nhiều
metric này, thông thường người ta dùng metric dựa trên số lượng Hop và băng
thông.

Để đường được chọn có số lượng hop nhỏ nhất nhưng phải đảm bảo băng
thông khả dụng trên tất cả các chặng liên kết, quyết định cơ bản như sau: chọn
đường ngắn nhất trong số tất cả các đường có băng thông khả dụng thõa mãn yêu
cầu.

Để minh họa hoạt động của định tuyến ràng buộc, xét cấu trúc mạng như
hình 4-1. Giả sử rằng định tuyến ràng buộc sử dụng số Hop (Hop-count) và băng
thông khả dụng là các Metric. Lưu lượng 600 Kbps được định tuyến trước tiên, và
sau đó lưu lượng 500Kbps và 200 Kbps. Cả 3 loại lưu lượng này đều hướng đến
cùng một Egress_router. Ta thấy rằng:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 47- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
600 Kbps

500 Kbps 1 MBps

200 Kbps

R8 R5
R3

R4
R2

R6 R7
R1

- Hình 4-1: Định tuyến ràng buộc.

• Vì lưu lượng 600Kbps được định tuyến trước nên nó đi theo đường ngắn
nhất là R8-R2-R3-R4-R5. Vì băng thông khả dụng là như nhau nên tất cả
các chặng kênh (1Mbps), nên lưu lượng 600Kbps chiếm 60% băng thông.

• Sau đó, vì băng thông khả dụng của đường ngắn nhất không đủ cho cả 2
lưu lượng 600 Kbps và 500Kbps, nên lưu lượng 500 Kbps được định
tuyến đi theo đường mới qua R6 và R7 mặc dù nhiều hơn một Hop so với
đường cũ.

• Vơi lưu lượng 200Kbps tiếp theo, vì vẫn còn băng thông khả dụng trên
đường ngắn nhất nên đường này được chọn để chuyển lưu lượng
200Kbps.

Định tuyến ràng buộc có 2 kiểu online và offline. Kiểu online cho phép các
router tính đường cho các LSP bất kỳ lúc nào. Trong kiểu offline, một server tính
đường cho các LSP theo định kỳ (chu kỳ có thể được chọn bởi nhà quản trị, thường
là vài giờ hoặc vài ngày). Các LSP được báo hiệu thiết lập theo các đường đã được
chọn.

4.1.2 Định tuyến tường minh (Explicit Routing).

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 48- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Định tuyến tường minh (Explicit Routing) là một tập con của định tuyến
ràng buộc, trong đó sự ràng buộc là đối tượng tuyến tường minh ER (explicit
router).

Tuyến tường minh ER là một danh sách các “nút trừu tượng “(abstract node)
mà một đường chuyển mạch nhãn ràng buộc CR-LSP phải đi qua. Nút trừu tượng
có thể là một nút (địa chỉ IP) hoặc một nhóm nút (như IP prefix hoặc một AS). Nếu
ER chỉ quy định một nhóm trong số các nút mà CR-LSP đi qua thì nó được gọi là
tuyến tường minh thả lỏng (loose ER). Ngược lại, nếu ER quy định tồn bộ các nút
trên CR-LSP thì được gọi là tuyến tường minh nghiêm ngặt (strict ER).

CR-LSP được mã hóa như là một chuỗi các ER-Hop (chặng tường minh)
chứa trong một cấu trúc Type-Length-Value ràng buộc (constraint-base router
TVL). Mỗi nhóm ER-Hop có thể xác định một nhóm các nút. CR-LSP khi đó bao
gồm tất cả các nhóm nút đã được xác định theo thứ tự xuất hiện trong cấu trúc TVL.

4.2 Các chế độ báo hiệu MPLS.

4.2.1 Chế độ phân phối nhãn.

MPLS cho phép hai chế độ hoạt động của các LSR để phân phối các ánh xạ
nhãn, đó là phân phối không cần yêu cầu (Downstream Unsolicited) và phân phối
theo yêu cầu (Downstream on Demand). Thuật ngữ Downstream ở đây ngụ ý rằng
phía Downsteam sẽ thực hiện gán kết và thông báo gán kết đó cho phía Upstream.

4.2.1.1 Phân phối nhãn không theo yêu cầu (Downstream Unsolicited).

Downstream-LSR phân phối các gán kết nhãn đến Upstream-LSR mà không
cần có yêu cầu thực hiện việc kết nhãn. Nếu Downstream-LSR chính là Hop kế đối
với định tuyến IP cho một FEC cụ thể thì Upstream-LSR có thể sử dụng kiểu kết
nhãn này để chuyển tiếp các gói trong FEC đó đến Downstream-LSR.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 49- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Phaâ
n phoá
i gaù
n keá
t nhaõ
n FEC

Ru Rd
Upstream -LSR Downstream -LSR

- Hình 4-2: Phân phối nhãn không theo yêu cầu.

4.2.1.2 Phân phối nhãn theo yêu cầu ( Downstream on Demand).

Upstream-LSR phải yêu cầu rõ ràng một gán kết nhãn cho một FEC cụ thể
thì Downstream-LSR mới phân phối. Trong phương thức này, Downstream-Router
không nhất thiết phải là hop kế đối với định tuyến IP cho FEC đó, điều này rất quan
trọng đối với các LSP định tuyến tường minh.

Yeâu caàn gaùn keát nhaõn FEC

Ru Rd
Upstream -LSR Downstream -LSR
Phaân phoái gaùn keát nhaõn FEC

- Hình 4-3: Phân phối nhãn theo yêu cầu.

4.2.2 Chế độ duy trì nhãn.

Một Upstream-LSR có thể nhận các gán kết nhãn cho cùng một FEC X từ
nhiều Downstream-LSR. Có hai chế độ duy trì các gán kết nhãn nhận được là duy
trì nhãn tự do (Liberal Label Retention) và duy trì nhãn bảo thủ (Conservative Label
Retention).

4.2.2.1 Duy trì nhãn tự do (Liberal Label Retention).

Phía Upstream (LSR1) lưu giữ tất cả các gán kết nhãn nhận được, bất chấp
việc Downstream-LSR có phải là hop kế đối với định tuyến IP hay không. Ưu điểm
chính của duy trì nhãn tự do là có thể phản ứng nhanh với sự thay đổi định tuyến vì

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 50- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
các gán kết nhãn đã có sẵn. Nhược điểm là LSR phải duy trì nhiều gán kết nhãn
không dùng và có thể gây ra loop định tuyến tạm thời khi thay đổi định tuyến.

nB
haõ
on
vaø
CX
t FE
á
Ke
LSR 5 LSR 4
FEC X
Caùc Entry trong LIB:
- Gaù
n keát FEC X vaøo nhaõnA
- Gaù
n keát FEC X vaøo nhaõnB
LSR 1 LSR 3

Ke
tF
á
EC
X vaø
on
ha
nA
õ

LSR 2

- Hình 4-4: Duy trì nhãn tự do.

4.2.2.2 Duy trì nhãn bảo thụ (Conservative label retention).

Upstream-LSR hủy tất cả các gán kết nhãn khác, chỉ giữ lại gán kết nhãn gửi
từ Downstream-LSR đang là hop kế hiện hành. Chế độ này có ưu điểm là LSR chỉ
cần duy trì số gán kết FEC nhãn ít hơn, nhưng đáp ứng chậm hơn khi thay đổi định
tuyến vì gán kết nhãn mới phải được yêu cầu và phân phối lại. Đây là chế độ thích
hợp cho các LSR chỉ hỗ trợ một số lượng nhãn hạn chế (như các chuyển mạch
ATM).

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 51- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
õn B
o nha
vaø
CX
átFE
Ke
L S R5 L S R4
FEC X
Caùc Entry trong L: IB
- Gaù
n keát FEC X vaøo nhaõnA
- Gaù
n keát FEC X vaø o nhaõ
nB
L S R1 L S R3

Ke
átF
EC
X vaø
on
ha
nA
õ

L S R2

- Hình 4-5: Duy trì nhãn bảo thủ.

4.2.3 Chế độ điều khiển LSP.

Khi một FEC ứng với một Prefix địa chỉ được phân phối bởi định tuyến IP,
việc thiết lập mối kết hợp giữa các gán kết nhãn tại một LSP có thể thực hiện theo
hai cách sau đây.

4.2.3.1 Điều khiển độc lập (Independent Control).

Khi mỗi LSR nhận dạng ra một FEC thì nó quyết định gán kết ngay một
nhãn cho FEC đó và công bố luôn gán kết đó cho các đối tác phân phối nhãn (Label
Distribution Peers). Điều này tương tự định tuyến IP thông thường, ở đó mỗi router
ra quyết định độc lập về nơi cần chuyển gói đi. Điều khiển độc lập có ưu điểm là
thiết lập LSP nhanh vì việc kết nhãn diễn ra song song giữa nhiều cặp LSR và dòng
lưu lượng có thể truyền mà không cần đợi cho tất cả các gán kết nhãn thiết lập
xong.

2 2 2

Ingress LSR LSR LSR Egress LSR


1 1 1

Label request

Label Mapping

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 52- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Hình 4-6: Điều khiển độc lập.

4.2.3.2 Điều khiển tuần tự (Odered Control).

Một Downstream-LSR thực hiện kết nhãn cho một FEC và thông báo gán kết
đó, chỉ nếu nó là LSR lối ra hoặc nếu nó đã nhận được một gán kết nhãn cho FEC
đó từ Router hướng Downstream của nó. Việc thiết lập LSP tuần tự bắt đầu ở LSR
lối ra và diễn ra nối tiếp theo hướng ngược về LSR lối vào. Các LSP định tuyến
tường minh bắt buộc phải sử dụng kiểu điều khiển tuần tự và quá trình phân phối
nhãn theo chuỗi có thứ tự sẽ tạo ra thời gian trễ trước khi dòng lưu lượng đi trên
LSP có thể bắt đầu. Tuy nhiên, điều khiển tuần tự cung cấp phương tiện tránh Loop
và đạt được mức độ thu gom chắc chắn hơn.

6 5 4

Ingress LSR 1 LSR 2 LSR 3 Egress LSR

Label request

Label Mapping

- Hình 4-7 : Điều khiển tuần tự.

4.2.4 Các giao thức phân phối nhãn MPLS.

Giao thức phân phối nhãn là một tập các thủ tục mà nhờ nó một LSR có thể
lưu thông báo cho một LSR khác biết về các mối gán kết nhãn FEC mà nó đã tiến
hành. Kiến trúc MPLS không chỉ định một giao thức phân phối nhãn duy nhất nào,
do đó có thể có nhiều lựu chọn, mỗi giao thức có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Trong các phần tiếp theo giới thiệu một số giao thức phân phối nhãn được dùng phổ
biến.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 53- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 4-8: Một số giao thức phân phối nhãn.

4.3 Giao thức LDP (Label Distribution protocol).

LDP được chuẩn hóa trong RFC 3036, nó được thiết kế để thiết lập và duy trì
các LSP định tuyến không ràng buộc (Unconstraint Routing). Vùng hoạt động của
LDP có thể là giữa các LSR láng giềng (Neighbor) trực tiếp hoặc gián tiếp.

Tra ñoå
i töøxa

Trao ñoå
i cuïc boä Trao ñoå
i cuïc boä

SLR 1
LDP SLR 2
LDP SLR 3

- Hình 4-9: Vùng hoạt động LDP.

4.3.1 Hoạt động của LDP.

LDP có 4 chức năng chính là phát hiện LSR láng giềng (Neighbor
Discovery), thiết lập và duy trì phiên, quảng bá nhãn (Label Advertisement) và
thông báo ( Notification). Tương ứng với các chức năng trên, có 4 lớp thông điệp
LDP sau đây:

• Discovery: để trao đổi định lỳ bản tin Hello nhằm thông báo và kiểm tra
một LSR kết nối gián tiếp hoặc trực tiếp.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 54- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• Session: để thiết lập, thông lượng các thông số cho việc khởi tạo, duy trì
và chấm dứt các phiên ngang hàng LDP. Nhóm này bao gồm bản tin
Initialization, Request, Label Request abort.

• Notification: để truyền đạt các thông tin trạng thái, lỗi hoặc cảnh báo.

Các thông điệp Discovery được trao đổi trên UDP. Các kiểu thông điệp còn
lại đòi hỏi phân phát tin cậy nên dùng TCP. Trường hợp hai LSR có kết nối lớp 2
trực tiếp thì thủ tục phát hiện Neighbor trực tiếp như sau:

• Một LSR định kỳ gửi đi bản tin Hello này trên cổng UDP. Đến một thời
điểm nào đó LSR sẽ biết được tất cả các LSR khác mà nó có kết quả nối
trực tiếp.

• Khi LSR nhận biết được địa chỉ của LSR khác bằng cơ chế này thì nó sẽ
thiết lập kết nối TCP đến LSR đó. Khi đó phiên LDP được thiết lập giữa
2 LSR.

Phiên LDP là phiên song hướng nên mỗi LSR ở hai đầu kết nối đều có thể
yêu cầu và gửi liên kết nhãn.

SLR 1 SLR 2
UDP hello
Discovery
UDP hello

TCP open

Session
Initialisation

Label request
Advertlsement
Label Mapping

- Hình 4-10: Trao đổi thông điêp LDP.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 55- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Trong trường hợp hai LSR không có kết nối lớp 2 trực tiếp (neighbor gián
tiếp) thì LSR định kỳ gửi bản tin Hello đến cổng UDP đã biết tại địa chỉ IP xác định
được khai báo khi thiết lập cấu hình. Đầu nhận bản tin này có thể trả lời lại bằng
bản tin Hello khác và việc thiết lập các phiên LDP được thực hiện như trên.

4.3.2 Cấu trúc thông điệp LDP.

Trao đổi thông điệp LDP thực hiện bằng cách gởi các LDP-PDU (Protocol
Data Unit) thông qua các phiên LDP trên kết nối TCP. Mỗi LDP-PDU có thể mang
một hoặc nhiều thông điệp, và các thông điệp này không nhất thiết phải có liên quan
với nhau.

4.3.2.1 LDP PDU.

Mỗi PDU của LDP bao gồm một Header LDP và theo sau là một hoặc nhiều
thông điệp LDP. Phần header LDP có dạng sau:

- Hình 4-11: Label Header.

PDU Length (2 octec): số nguyên chỉ chiều dài của PDU theo octec, không
tính trường Version và PDU Length. LDP Identifier (6 octet): xác định không gian
nhãn được cấp phát. 4 octec đầu là giá trị duy nhất tồn cục nhận dạng LSR, như địa
chỉ IP (Router ID) được gán cho LSR. Hai octets sau xác định một không gian nhãn
bean trong LSR. 2 octecs này được set về 0 cho không gian nhãn” per-platform”.

4.3.2.2 Định dạng thông điệp LDP.

Tất cả các thông điệp LDP có cùng format như sau:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 56- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 4-12: Format thông điệp LDP.

Bit U: bit”Unknown”, luôn là 0 và đặc tả LDP không có kiểu bản tin


Unknown. Bảng sau là các giá trị định nghĩa trường Message type.

- Hình 4-13: Các loại bản tin LDP

Message length: chiều dài của các trường sau Message Length tính theo octet
(gồm Message ID, các tham số bắt buộc và tùy chọn).

Message ID: đôi khi được dùng để liên kết một số bản tin với các bản tin
khác, ví dụ một bản tin đáp ứng sẽ có cùng Message ID với bản yêu cầu tương ứng.
Các tham số bắt buộc và tùy chọn phụ thuộc vào các bản tin được gửi, chúng
thường dùng kiểu mã hóa TLV (Type Length Value). Nói chung, mọi thứ xuất hiện
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 57- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
trong một thông điệp LDP có thể được mã hóa theo kiểu TLV, tuy nhiên đặc tả LDP
không phải lúc nào cũng sử dụng lược đồ TLV.

4.3.3 Các bản tin LDP.

Bản tin Notification.

1 3
0 1 – 14 16 – 30

0 Notification (0x0001) Message Length


Message ID
Status (TLV)
Optional Parameters

- Hình 4-14:Bản tin Notification.

LSR sử dụng bản tin Notification để báo cho các LSR cung cấp về các điều
kiện bất thường hay có lỗi như :

• Nhận biết các bản tin bị khiếm khuyết, bị lỗi hay không xác định.

• Hồn thành đồng hồ keep-alive

• Việc ngắt (shutdown) bởi một nút mạng.

• Lỗi trong sự khởi đầu một phiên LDP.

Trong một vài trường hợp, LSR có thể kết thúc phiên LDP (đóng kết nối
TCP). Cấu trúc của bản tin này được thể hiện như hình II.4-4

Số nhận dạng của bản tin (message ID) là duy nhất cho mỗi bản tin, nó sẽ
được mã hóa trong tất cả các bản tin.

Trạng thái TLV chỉ thị trạng thái của sự việc. Tham số không bắt buộc là các
TLV này :

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 58- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• Trạng thái mở rộng.

• PDU đáp ứng (returned).

• Bản tin đáp ứng (returned).

Khi một LSR nhận một bản tin Notification chứa đựng mã trạng thái chỉ thị
lỗi không thể tránh khỏi (fatal error), nó sẽ kết thúc phiên LDP ngay lập tức bằng
cách đóng kết nối phiên TCP và loại bỏ tất cả các trạng thái liên quan đến phiên,
bao gồm cả việc kết nối nhãn FEC được nhận biết từ phiên làm việc.

Bản tin Hello.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

0 Hello (0x0100) Message Length


Message ID
Common Hello Parameters (TLV)
Optional Parameters

- Hình 4-15: Bản tin Hello

Bản tin Hello đươc sử dụng để trao đổi giữa 2 thực thể LDP ngang cấp trong
suốt quá trình phát hiện LDP. Cấu trúc của bản tin này được thể hiện trên hình trên.

Trường Common Hello Parameters : cần nhắc lại rằng các LSR lân cận sẽ
trao đổi các bản tin Hello theo chu kỳ với nhau để chắc chắn rằng chúng đang hoạt
động. Các TLV này chứa các tham số thông thường để quản lý chi tiết quá trình trao
đổi bản tin Hello, nó xác định số bản tin Hello gửi và nhận và ghi nhận số lần bản
tin Hello gửi và nhận trong một chu kỳ thời gian.

0 1 2 – 14 15 16 17 – 30 31

0 0 Common Hello Parameters (0x0400) Length

Hold Time T R Reserved

- Hình 4-16: Trường Common Hello parameters TLV

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 59- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Một LSR sẽ duy trì một bản ghi (record) của bản tin Hello nhận từ các LSR
cùng cấp.

Trường Hello Hold Time xác định thời gian LSR gửi sẽ duy trì bản ghi các
bản tin Hello từ LSR nhận mà không nhận thêm một bản tin Hello nào khác. Hai
LSR sẽ trao đổi tham số hold time mà chúng sử dụng cho các bản tin Hello. Mỗi
bên sẽ đề nghị một tham số Hold Time. Tham số Hold Time được sử dụng sẽ là
tham số có giá trị nhỏ nhất.

Bit T (Targeted):

• Nếu bit có giá trị 1 thì bản tin Hello này gọi là bản tin Targeted Hello.

• Nếu bit có giá trị 0 thì bản tin Hello này gọi là bản tin Link Hello.

Bit R (Request Send Targeted Hello):

• Nếu bit R có giá trị 1 thì phía nhận sẽ được yêu cầu gửi bản tin Targeted
Hello về phía khởi đầu bản tin Hello.

• Còn nếu nó có giá trị là 0 thì sẽ không có yêu cầu nào được đưa ra.

Trường Reserved : là trường dự trữ cho tương lai

Bản tin Initialization.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

0 Initialization (0x0200) Message Length


Message ID
Common Session Parameters (TLV)
Optional Parameters

- Hình 4-17:Bản tin Initialization

Các bản tin thuộc loại này được gửi khi bắt đầu một phiên LDP giữa 2 LSR
để trao đổi các tham số, các tùy chọn cho phiên. Các tham số này bao gồm:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 60- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• Chế độ phân bổ nhãn.

• Các giá trị bộ định thời.

• Phạm vi các nhãn sử dụng trong kênh giữa 2 LSR đó.

Cả 2 LSR đều có thể gửi các bản tin Initialization và LSR nhận sẽ trả lời
bằng KeepAlive nếu các tham số được chấp nhận. Nếu có một tham số nào đó
không được chấp nhận thì LSR trả lời thông báo có lỗi và phiên kết thúc.

Trường Common Session Parameters: Trường TLV này chứa giá trị từ LSR
gửi để thông báo rằng phải thông báo tại mỗi phiên LDP. Các thông số này gồm:

• Keep-alive time: xác định khoảng thời gian lớn nhất để nhận thành công
các PDU từ các LSP cùng cấp trên kết nối phiên TCP. Đồng hồ keep-
alive sẽ được reset mỗi khi có một PDU.

• Loop detection: xác định các vòng là enabled hay disabled

• PATH vector limit: xác định độ dài lớn nhất của vector PATH.

• Maximum PDU length: xác định độ dài lớn nhất của một PDU LDP.

• Receiver LDP identifier: nhận dạng không gian nhãn của người nhận.

Bản tin KeepAlive.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

0 KeepAlive (0x0201) Message Length


Message ID
Optional Parameters

- Hình 4-18: Bản tin KeepAlive.

Các bản tin KeepAlive được gửi định kỳ khi không có bản tin nào được gửi
để đảm bảo cho mỗi thành phần LDP biết rằng thành phần LDP khác đang hoạt
động tốt. Trong trường hợp không xuất hiện bản tin KeepAlive hay một số bản tin
khác của LDP trong khoảng thời gian nhất định thì LSR sẽ xác định đối phương
hoặc kết nối bị hỏng và phiên LDP bị dừng.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 61- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Bản tin Address.
1 3
0 1 – 14 16 – 30

0 Address (0x0300) Message Length


Message ID
Address List (TLV)
Optional Parameters

- Hình 4-19: Bản tin Address.

Bản tin Address được một LSR gửi đến LSR cùng cấp của nó để quảng bá về
các địa chỉ giao diện. Một LSR nhận một bản tin Address sẽ sử dụng các địa chỉ để
duy trì một cơ sở dữ liệu cho việc trao đổi giữa các bộ nhận dạng LDP ngang cấp và
các địa chỉ của hop tiếp theo.

Trường Address list là một danh sách các địa chỉ IP được phát bởi LSR
gửi.Trong bản tin này không có một tham số tuỳ biến nào (optional parameters)

Bản tin Address Withdraw.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

Address Withdraw
0 Message Length
(0x0301)
Message ID
Address List (TLV)
Optional Parameters

- Hình 4-20: Bản tin Address Withdraw

Bản tin Address Withdraw xóa bản tin Address và gỡ bỏ các địa chỉ và các
giao tiếp địa chỉ được phát trước đó.

Trường Address List TLV chứa danh sách các địa chỉ được gỡ bỏ bởi LSR
phía phát. Trong bản tin này cũng không có các tham số tuỳ biến

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 62- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Bản tin Label Mapping.
Các bản tin Label Mapping được sử dụng để quảng bá liên kết giữa FEC
(Prefix địa chỉ) và nhãn. Bản tin Label Withdrawal thực hiện quá trình ngược lại: nó
được sử dụng để xóa bỏ liên kết vừa thực hiện. Bản tin này được sử dụng khi có sự
thay đổi trong bảng định tuyến (thay đổi Prefix địa chỉ) hay thay đổi trong cấu hình
LSR làm tạm dừng việc chuyển nhãn các gói trong FEC đó.

1 3
0 1 – 14 16 – 30

Label Mapping
0 Message Length
(0x0400)
Message ID
FEC TLV
Label TLV
Optional Parameters

- Hình 4-21: Bản tin Label Mapping.

Trường FEC TLV: chứa nhóm chuyển tiếp tương đương mà nhóm này sẽ
được gán cho một nhãn, nhãn này nằm trong trường Label TLV.

Trường Label TLV: chứa nhãn được gán cho nhóm chuyển tiếp tương
đương.

Trường Optional TLV: gồm có số nhận dạng bản tin yêu cầu nhãn, tổng số
hop và vector đường (path vector).

Bản tin Label Request.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

Label Request
0 Message Length
(0x0401)
Message ID
FEC TLV
Optional Parameters

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 63- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 4-22: Bản tin Label Request.

LSR đưa ra bản tin này để yêu cầu một thực thể LDP ngang cấp cung cấp
một nhãn cho nhóm chuyển tiếp tương đương FEC.

Một LSR có thể gửi bản tin này khi :

• LSR phát hiện một lớp chuyển tiếp tương đương mới thông qua bảng
chuyển tiếp, hop kế tiếp là một thực thể LDP ngang cấp, và LSR không
có sự ánh xạ (FEC-label) nào từ hop kế tiếp cho nhóm chuyển tiếp tương
đương mới này.

• Hop kế tiếp có sự thay đổi nhóm chuyển tiếp tương đương FEC mà nó
lại không thông báo về sự thay đổi này cho LSR.

• LSR nhận được một bản tin Label Request cho một nhóm chuyển tiếp
tương đương từ một thực thể LDP đường lên ngang cấp.

Trường FEC TLV: xác định giá trị nhãn sẽ được yêu cầu.

Trường optional TLV: gồm có tổng số hop và vector đường (PATH vector).

Bản tin Label Withdraw.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

Label Withdraw
0 Message Length
(0x0402)
Message ID
FEC TLV
Label TLV (optional)
Optional Parameters

- Hình 4-23:Bản tin Label Request.

Bản tin này loại bỏ sự ánh xạ giữa các nhóm chuyển tiếp tương đương với
các nhãn. Nó được gửi đến 1 thực thể LDP ngang cấp để chỉ thị rằng nút không tiếp

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 64- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
tục sử dụng các kết nối giữa nhóm chuyển tiếp tương đương FEC với nhãn mà LSR
này đã quảng bá.

Một LSR sẽ truyền các bản tin Label Withdraw khi:

• LSR không còn phát hiện nhóm chuyển tiếp tương đương được biết
trước đó mà nó đã quảng bá một nhãn cho FEC đó.

• LSR đơn phương chấm dứt sự ánh xạ giữa một lớp chuyển tiếp tương
đương với một nhãn.

Trường FEC TLV xác định các lớp chuyển tiếp tương đương mà các nhãn
tương ứng sẽ bị gỡ bỏ. Nếu không có trường Label TLV theo sau FEC TLV thì tất
cả các nhãn tương ứng với FEC đó sẽ bị gỡ bỏ. Ngược lại, nếu có trường Label
TLV thì chỉ có nhãn được thông báo trong trường này mới bị gỡ bỏ.

Một LSR khi nhận được bản tin Label Withdraw thì nó sẽ hồi đáp bằng một
bản tin Label Release.

Bản tin Label Release.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

Label Release
0 Message Length
(0x0403)
Message ID
FEC TLV
Label TLV (optional)
Optional Parameters

- Hình 4-24: Bản tin Label Release

LSR sẽ gửi bản tin này khi nhận được chuyển đổi nhãn mà nó không cần
thiết nữa. Điều đó thường xảy ra khi LSR giải phóng nhận thấy nút tiếp theo cho
FEC đó không phải là LSR quảng bá liên kết nhãn/FEC đó.

Một LSR sẽ truyền bản tin này khi:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 65- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• LSR gửi ánh xạ nhãn không còn là hop kế tiếp đối với nhóm chuyển tiếp
tương đương được ánh xạ nữa.

• LSR nhận được một ánh xạ nhãn từ một LSR mà nó lịa không phải là
hóp kế tiếp đối với nhóm chuyển tiếp tương đương này.

• LSR nhận được một bản tin Label Withdraw.

Trong chế độ hoạt động gán nhãn theo yêu cầu từ phía trước, LSR sẽ yêu cầu
gán nhãn từ LSR lân cận phía trước sử dụng bản tin Label Request. Nếu bản tin
Label Request cần phải hủy bỏ trước khi được chấp nhận (do nút kế tiếp trong FEC
yêu cầu đã thay đổi), thì LSR yêu cầu sẽ loại bỏ yêu cầu với bản tin Label Request
Abort.

Bản tin Label Abort Request.


1 3
0 1 – 14 16 – 30

Label Release
0 Message Length
(0x0403)
Message ID
FEC TLV
LSPID TLV (CR-LDP, mandatory)
ER-TLV (CR-LDP, optional)
Traffic TLV (CR-LDP, optional)
Pinning TLV (CR-LDP, optional)

- Hình 4-25: Bản tin Abort Request

Bản tin này bỏ qua các bản tin Label Request

Có nhiều lý do như việc quảng bá mào đầu OSPF hay BGP sẽ thay đổi hoạt
động yêu cầu nhãn.

Trường LSPID TLV là số nhận dạng duy nhất của một CR-LSP. Nó là tập
hợp của số nhận dạng LSR và một số nhận dạng một CR-LSP duy nhất đến LSR đó.
Trường này được sử dụng trong việc quản lý mạng, trong việc sửa chữa CR-LSP.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 66- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Trường ER TLV xác định đường được thiết lập bởi LSP. Nó chứa một hoặc
nhiều explicit hop TLV.

Trường Traffic TLV truyền các thông số của lưu lượng đến các nút CR-LSR
khác.

Trường Pinning TLV được sử dụng để phân doạn một đường LSP đã được
định tuyến.

4.3.4 LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu.

Ví dụ dưới đây minh họa việc sử dụng bản tin Label Request và Label
Mapping trong chế độ công bố nhãn theo yêu cầu và điều khiển LSP độc lập. Trình
tự thời gian trao đổi các bản tin LDP giữa các đối tác (peer) thiết lập một LSP từ
Router lối vào R1 qua R2 rồi đến Router R3 cho một FEC có Prefix”a.b/16”. R1
khởi tạo tiến trình bằng cách yêu một nhãn cho FEC”a.b/16” từ Hop kế của nó là
R2. Vì sử dụng điều khiển độc lập nên R2 trả ngay một ánh xạ nhãn về cho R1
trước khi R2 nhận được ánh xạ từ phía Downstream là R3. Cả R2 và R3 đáp ứng
bằng bản tin Labe Mapping, kết quả là trong FIB của R1 và LFIB của R2, R3 có các
entry gán kết nhãn hình thành nên đường chuyển mạch nhãn LSP.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 67- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
2 1
1 2

R4 R5
3 LDP (Label Switched Path) 1

a.b.c.d A a.b.c.d B a.b.c.d


3

1 2
R1 1 2 2
R2 R3

Label request FEC:a.b/16


Label request FEC:a.b/16

Label Mapping FEC:a.b/16à A


Label Mapping FEC:a.b/16à

- Hình 4-26: LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu.

LDP còn hỗ trợ các chế độ phân phối nhãn khác. Khi cấu hình ở chế độ công
bố không cần yêu cầu (Downstream Unsolicited), các Router sẽ không dùng bản tin
Label Request. Nếu điều khiển tuần tự (Ordered Control) được cấu hình trên mỗi
giao diện, các yêu cầu nhãn sẽ là cho các bản tin Label Mapping được trả về theo
thứ tự từ R3 đến R2, rồi mới từ R2 về R1. Tổng quát, trong chế độ phân phối theo
yêu cầu điều khiển tuần tự, ánh xạ nhãn diễn ra đầu tiên ở Router lối ra, rồi sau đó
lần lượt ngược về đến Router lối vào.

4.4 Giao thức CR-LDP (Constrain-Base Routing LDP).

CR-LDP là giao thức mở tộng từ LDP (RFE 3212) nhằm hỗ trợ đặc biệt cho
định tuyến ràng buộc, kỹ thuật lưu lượng (TE) và các hoạt động dự trữ tài nguyên.
Các khả năng của CR-LDP tùy chọn bao gồm thông lượng các tham số lưu lượng
như cấp phát băng thông, thiết lập và cầm giữ quyền ưu tiên.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 68- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
4.4.1 Mở rộng cho định tuyến ràng buộc.

CR-LDP bổ sung thêm các đối tượng Type-Length-Value

• Tuyến tường minh ER (Explicit Router)

• Chặng tường minh ER-HOP (Explicit Router Hop).

• Các tham số lưu lượng.

• Sự lấn chiếm (Preemptions).

• Nhận diện LSP (LSPID).

• Ghim tuyến (Router Pinning).

• Lớp tài nguyên (Resource Class).

• CR-LSP FEC.

Một số thủ tục mới cũng được bổ sung để hỗ trợ các chứ năng cần thiết như:

• Báo hiệu đường đi (Path Signalling).

• Định nghĩa các tham số lưu lượng.

CR-LDP sử dụng cơ chế gán nhãn theo yêu cầu và điều khiển tuần tự. Một
LSP được thiết lập khi một chuỗi các bản tin Label Request lan truyền từ Ingress-
LSR đến Egress-LSR, và nếu đường được yêu cầu thõa mãn các ràng buộc (ví dụ đủ
băng thông khả dụng), thì các nhãn mới được cấp phát và phân phối bởi một chuỗi
các bản tin Label Mapping lan truyền ngược về Ingress-LSP. Việc thiết lập một CR-
LSP có thể thất bại vì nhiều lý do khác nhau và lỗi sec được báo hiệu bằng bản tin
Notification.

4.4.2 Thiết lập một CR-LSP (Constrain-Base Routing LSP).

Để thiết lập một LSP theo một con đường định trước, CR-LSP sử dụng đối
tượng tuyến tường minh ER (Explicit Router). ER được chứa trong các bản tin
Label.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 69- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

E
C

A B D

Label Mapping
H

Label request F G

- Hình 4-27: Thiết lập LSP với CR-LDP.

Xét ví dụ trong hình 4-27. Giả sử LSR A muốn thiết lập một con đường
tường minh là B-C-D. Để thực hiện việc này, LSR A xây dựng đối tượng ER chứa
tuần tự 3 nút trừu tượng là LSR B, LSR C, LSR D. Mỗi nút được đại diện bằng một
địa chỉ IP Prefix. LSR A sau đó xây dựng một bản tin Label Request có chứa đối
tượng ER mới tạo. Khi bản tin được tạo xong, LSR A sẽ xem sét nút trừu tượng đầu
tiên trong đối tượng ER là LSR B, tìm kết nối đến LSR B và gửi bản tin Label
Request trên kết nối đó. Khi LSR B nhận bản tin Label Request, LSR B nhận thấy
nó là nút trừu tượng đầu tiên trong đối tượng ER. LSR B sau đó tìm kiếm nút trừu
tượng kế tiếp là LSR C và tìm kết nối đến LSR C. Sau đó LSR B thay đổi đối tượng
ER và gửi bản tin Label Request đến LSR C, lúc này đối tượng ER chỉ gồm LSR C
và LSR D. Việc điều khiển bản tin này tại LSR C cũng tương tự như ở LSR B.

Khi bản tin đến LSR D, LSR D nhận thấy rằng nó là nút cuối cùng trong đối
tượng ER. Vì vậy, LSR D tạo một bản tin Label Mapping và gửi nó đến LSR C.
Bản tin này bao gồm đối tượng nhãn. Khi nhận bản tin này ,LSR C dùng nhãn chứa
trong bản tin để cập nhập LFIB. Sau đó, LSR C gửi bản tin Label Mapping đến LSR
B. Bản tin này cũng chứa nhãn mà LSR C đã quảng bá. Việc điều khiển bản tin
Label Mapping ở LSR B hồn tồn tương tự như ở LSR C. Cuối cùng, LSR A nhận
được bản tin và LSP được thiết lập theo con đường định tuyến tường minh cho
trước để mang thông tin về tài nguyên cần dự trữ,

4.4.3 Tiến trình dự trữ tài nguyên.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 70- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 4-28: tiến trình dự trữ tài nguyên.

Tiến trình dự trữ tài nguyên như trong hình trên. Khi một nút CR-LDP nhận
được một bản tin Label Request, nó gọi là Admissicon Control để kiểm tra xem nút
này có các tài nguyên được yêu cầu không. Nếu có đủ tài nguyên khả dụng,
Admission Control dự trữ nó bằng cách cập nhập bảng Resource. Sau đó bản tin
Label Request được chuyển tiếp đến nút MPLS kề sau.

Khi nút CR-LDP nhận bản tin Label Mapping, nó lưu thông nhãn và giao
diện vào bảng LIB, lưu thông tin CR-LSP được yêu cầu vào bẳng cơ sở thông tin
tuyến tường minh ERB (Explicit Router Information Base). Rồi nó gọi là Resource
Manager để tạo một hàng đợi phục vụ cho CR-LSP được yêu cầu, và lưu Service ID
của nó vào bảng ERB. Cuối cùng, nó chuyển tiếp bản tin LSP Mapping tới nút
MPLS kề trước.

4.5 Giao thức RSVP-TE (RSVP Traffic Engineering).

RSVP có một số cơ chế cần thiết để thực hiện phân phối nhãn nhằm ràng
buộc định tuyến. IETF đã chuẩn hóa phần mở rộng kỹ thuật lưu lượng RSVP-TE,
định nghĩa các ứng dụng của RSVP-TE như hỗ trợ phân phối nhãn theo yêu cầu để
cấp phát tài nguyên cho các LSP định tuyến tường minh. Tổng kết cách dùng

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 71- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
RSVP-TE để hỗ trợ tái định tuyến”Make-Before-Break”,theo dõi đường thật sự
được chọn qua chức năng ghi tuyến cũng như hỗ trợ ưu tiên và lấn chiếm.

Nguyên lý chức năng của RSVP là thiết lập các dự trữ cho luồng gói đơn
hướng. Các bản tin RSVP thường đi theo con đường hop-by-hop của định tuyến IP
nếu không hiện diện tùy chọn tuyến tường minh (Explicit Router). Các Router hiểu
RSVP dọc theo đường có thể chặn và xử lý bất cứ bản tin nào, RFC 2205 định
nghĩa 3 kiểu bản tin RSVP: thiết lập dự trữ (reservation setup), tear down, và error.
RSVP-TE cũng định nghĩa thêm bản tin Hello.

4.5.1 Các bản tin thiết lập dự trữ RSVP.

RSVP sử dụng khái niệm dự trữ ở đầu nhận. Trước tiên đầu gửi phát ra một
bản tin PATH nhận diện một luồng và các đặc tính lưu lượng của nó. Bản tin PATH
chứa một Session-ID, Sender-Template, Label-Request, Sender-Tspec và tùy chọn
là đối tượng tuyến tường minh ERO (Explicit Router Object). Session-ID chứa một
địa chỉ IP đích đi kèm một nhận dạng hầm 16 bit (Tunnel ID) để nhận diện một
đường hầm LSP. Như đã trình bày ở chương trước, chỉ có Ingress-LSP mới cần biết
về FEC được gán vào một đường hầm LSP. Do đó, không giống như LDP, FEC ánh
xạ vào đường hầm LSP không bao gồm trong bất kỳ bản tin RVSP nào. Đối tượng
Label-Request hỗ trợ chế độ công bố nhãn theo yêu cầu. Sender-Template chứa địa
chỉ Ip của đầu gửi đi kèm với một sood LSP ID có hỗ trợ phương thức”Make-
Before-Beark” khi thay đổi đường đi của một đường hầm LSP. Đặc tính lưu lượng
Tspec sử dụng tốc độ đỉnh (Peak Rate), thùng Token (Token Bucket) để định nghĩa
tốc độ và kích cỡ bùng phát, đơn vị không chế tối thiểu (Minimum Policed Unit) và
kích thước gói tối đa.

Khi bản tin PATH đi đến đích, bên nhận đáp ứng bằng một bản tin RESV
nếu nó đồng ý khởi tạo việc gán kết nhãn được yêu cầu trong bản tin PATH. Bản tin
RESV được truyền về theo đường ngược chiều với bản tin PATH bằng cách dùng
thông tin Hop kề trước trong bản tin PATH. RESV cũng chứa cùng Session-ID như
ở bản tin PATH tương ứng, đối tượng ghi tuyến tùy chọn (Route Record) và thông
tin lệ thuộc kiểu dự trữ (Reservation Style). Kiểu FF (Fixed Filter) có một nhãn và
Tspec được ấn định cho mỗi cặp sender-receiver. Kiểu SE (Share Explicit) ấn định

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 72- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
một nhãn khác nhau cho mỗi sender, nhưng tất cả chúng phải áp dụng cùng một dự
trữ luồng rõ ràng. Đối tượng record-route ghi nhân tuyến đường thực tế được chon
bởi LSP bắt đầu từ Egress dẫn ngược về Ingress. Nó có thể được một Router dùng
ghim một tuyến tường minh thả lỏng bằng cách copy tuyến ghi được trong bản tin
RESV sang đối tượng tuyến tường minh ERO trong một bản tin PATH được gửi
theo chiều ngược lại.

4.5.2 Các bản Tear Down, Error và Hello của RSVP-TE.

RSVP-TE định nghĩa hai bản tin dành cho việc giải tỏa LSP là PATH TEAR
và RESV TEAR. Hai bản tin này gửi theo chiều ngược với bản tin PATH và RESV
tương ứng. Bản tin TEAR xóa bỏ bất kỳ trạng thái đã cài đặt liên quan đến bản tin
PATH hay RESV. Các bản tin TEAR cũng có thể dùng để xóa các trạng thái đáp
ứng cho một lỗi ở bước đầu tiên trong hoạt động tái định tuyến.

Có các bản tin thông báo lỗi cho bản tin PATH và RESV cũng như bản tin
RESV CONFIRMATION tùy chọn. Các bản tin lỗi cho biết có sự vi phạm chính
sách, mã hóa bản tin hoặc một số sự cố khác. Ví dụ, khi một LSP thấy rằng nó
không thể hỗ trợ Tspec đặc tả trong một bản tin RESV, nó sẽ không chuyển tiếp bản
tin RESV về cho phía Upstream, thay vào đó nó tạo ra một bản tin RESVERR gửi
cho phía Downstream để xóa bỏ nỗ lực thiết lập LSP. Tuyến tường minh và các tùy
chọn Record-Route của RSVP-TE có một số các mã lỗi để phục vụ cho việc Degug.

RFE 3209 định nghĩa bản tin Hello tùy chọn cho RSVP-TE, nó cho phép một
LSR phát hiện một neighbor bị lỗi nhanh hơn so với RSVP làm tươi tình trạng hoặc
phát hiện lỗi đường truyền bằng một giao thức định tuyến IP. Điều này khá hữu ích
trong việc tái định tuyến nhanh.

4.5.3 Thiết lập tuyến tường minh điều khiển tuần tự theo yêu cầu.

Hình 4-29, ví dụ việc trao đổi bản tin RSVP-TE sử dụng đối tượng tuyến
tường minh ERO (Explicit Route Object) để cài đặt một LSP đi qua một con đường
không phải là đường ngắn nhất. Router R1 xác định rằng nó sẽ ấn định FEC
“a.b./16” cho một đường hầm LSP và khởi tạo việc thiết lập LSP này bằng cách
phát ra một bản tin PATH đến R4 với một ERO, Tspec, Sender Template (có chứa
địa chỉ của sender) và mội đối tượng Label Request. Mỗi bản tin RESV liên quan
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 73- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
đến đường hầm LSP này đều mang Session-ID theo ,R4 tiếp nhận yêu cầu này và
gửi bản PATH đến Router kế tiếp ghi trong ERO là R5. Đến lượt mình, R5 gửi bản
tin này đến Egress-Router R3.

Tại đích đến của bản tin PATH, R3 xác định rằng liên kết chặng R3-R5 có
thể hỗ trợ cho yêu cầu và đó là Hop cuối cùng trên đường dẫn cho FEC”a.b/16”. R3
đáp ứng bản tin RESV có chứa ERO, Tspec của dung lượng dự trữ, một Filter Spec
thỏa mãn bên gửi, và gán nhãn Implicit Null cho chặng kế tiếp này. Theo RFC
3031, nhãn Null là một quy ước được dùng trong phân phối nhãn cho phép Egress-
Router (ở đây là R3) báo hiệu cho đối tác Upstream của nó biết rằng đây là Hop áp
cuối (Penultimate Hop) của LSP, do vậy cần gỡ nhãn đỉnh của Stack (xem LFIB
của LSR R5). Tiếp theo, R5 thu nạp bản tin RESV yêu cầu chặng R5-R4, ấn định
nhãn B và gửi bản tin RESV đến Router kề trước trong ERO là R4. Cuối cùng, R4
chấp nhận yêu cầu, ấn định nhãn A và gửi bản tin RESV ngược về R1. Đến lúc này,
đường LSP được thiết lập xong và gói có nhãn cho FEC”a.b/16” được chuyển tiếp
qua đường hầm.

B..a.b.c.d
LSP

1
A..a.b.c.d
P

.a.b.c.d
LS

2 1
LS

R4 R5 2
P

2
1
a.b.c.d 2
1 .a.b.c.d

R1 R2 R3
Path: ERO= R4,R5, R3:
Tspec, label request
Path: ERO = R4,R5, R3:
Tspec, label request
Path: ERO = R4,R5, R3:
Tspec, label request

Path: ERO = R4,R5, R3: FF


Tspec, Filterspec , Label=Implicit null
Path: ERO = R4,R5, R3: FF
Tspec, Filterspec , Label=B
Path: ERO= R4,R5, R3: FF
Tspec, Filterspec , Label =A

- Hình 4-29: Thiết lập tuyến tường minh và điều khiển tuần tự theo yêu cầu.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 74- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Khác với giao thức LDP, các bản tin RSVP-TE không mang FEC, chỉ vì duy
nhất có R1 cần biết về ánh xạ giữa FEC và đường hầm LSP.

4.5.4 Giảm lượng Overhead làm tươi RSVP.

RSVP là giao thức trạng thái mềm (soft-state), tiến trình phát một bản tin
PATH và bản tin RESV hồi đáp tương ứng được định kỳ làm tươi, thường khoảng
30s một lần. Phương pháp làm tươi này đề phòng các bản tin bị mất và trong trường
hợp định tuyến từng chặng sẽ tự động chuyển dự trữ tài nguyên sang đường mới
khi có bất kỳ thay đổi định tuyến IP. Tất nhiên, việc xử lý dành cho khởi tạo các
bản tin PATH và RESV lớn hơn nhiều so với việc làm tươi trạng thái một bản tin
đã nhận trước đó, tuy nhiên với một số lượng lớn các LSP thì việc xử lý làm tươi có
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu năng.

Một cách để giải quyết là tăng chu kỳ làm tươi, nhưng cũng sẽ làm tăng độ
trễ báo hiệu khi mất bản tin. RFC 2961 đặc tả một giải pháp cho hạn mức xử lý và
vấn đề trễ báo hiệu. Cơ chế này bao gồm việc bó gọn một bản tin để giảm tải xử lý,
cũng như các cách để router dễ dàng nhận dạng một bản tin không thay đổi hơn.
Việc hồi báo bản tin cũng được bổ xung để chuyển tải tin cậy bản tin RSVP và xử
lý trường hợp mất các bản tin PATH TEAR và RESV TEAR vì hai bản tin này
không được làm tươi trong hoạt động RSVP. Cuối cùng, giải pháp này định nghĩa
một bản tin tổng kết( summary) để làm tươi trạng thái mà không yêu cầu truyền tồn
bộ bản tin làm tươi. Các cải tiến này nhằm giảm lượng overhead làm tươi của RSVP
trong mạng MPLS.

4.6 Giao thức BGP.

4.6.1 BGPv4 và mở rộng cho MPLS.

BGPv4 (Border Gateway Protocol) là một giao thức định tuyến để gắn kết
tập hợp các mạng cung cấp dịch vụ trên Internet. Vì nó chỉ là giao thức sử dụng
giữa các nhà cung cấp, RFC 2107 đã mở rộng BGP hỗ trợ phân phối nhãn MPLS để
có thể thiết lập các LSP liên mạng.

BGP có một tập thuật ngữ riêng. Một khái niệm quan trọng là số AS duy
nhất (Autonomous System), được định nghĩa là một tập hợp Router thực hiện một

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 75- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
chính sách định tuyến ngoại thống nhất có thể nhận thấy đối với Router của AS
khác. BGP không truyền các thông tin topology nội giữa các AS, nó chỉ cung cấp
các thông tin về các Router biên (Border) nội dung trong một AS được gọi là BGP
nội (iBGP), còn sử dụng BGP giữa các router trong các AS khác nhau được gọi là
BGP ngoại (eBGP).

BGP chạy trên một phiên TCP vì nó cần độ tin cậy, phân phát đúng thứ tự.
Nó có 3 phase hoạt động: thiết lập phiên, trao đổi bản tin cập nhập, và chấm dứt
phiên. Trong thiết lập phiên, các đối tác BGP (BGP Peer) trong các AS lân cận trao
đổi các bản tin OPEN có chứa AS number, một giá trị Keep-Alive timeout, và các
tham số tùy chọn như nhận thực. Các BGP peer định kỳ trao đổi bản tin Keep-
Alive, nếu phát hiện Timeout sẽ chấm dứt phiên. Sau khi thiết lập phiên, các BGP
peer trao đổi các bản tin UPDATE có chứa các Prefix địa chỉ có thể đến được hiện
hành (Reachbility). Được gọi là NLRI (Network Layer Reachbility Information).
Sau khi trao đổi đồng bộ khởi tạo, các thay đổi định tuyến gia tăng được liên lạc
bằng bản tin UPDATE.

Nội dung bản tin BGP UPDATE gồm 3 phần: các tuyến thu hồi (Withdrawn
Route), một danh sách các Prefix địa chỉ NLRI, và một danh sách tùy chọn các
thuộc tính liên quan. Các BGP Peer tạo quyết định chính sách cục bộ khi xem xét
công bố một NLRI với các thuộc tính đường được chọn hay thu hồi thông báo trước
đó. Chính sách thường dùng là chọn NLRI có prefix địa chỉ đặc tả so trùng nhất,
chọn một đường có số Hop AS ít nhất.

- Hình 4-30: Nội dung bản BGP UpDate.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 76- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Khi bản tin UPDATE chứa thông tin NLRI, một số thuộc tính đường là bắt
buộc trong khi một số khác là tùy chọn. Các thuộc tính đường bắt buộc là: ORIGIN,
AS-PATH và NEXT-HOP. ORIGIN nhận diện ngồn gốc của NLRI, thí dụ nó được
học qua giao thức định tuyến nội hay ngoại. AS-PATH liệt kê một Path-vector gồm
một tập AS đã đi qua đến thời điểm hiện tạo (một chuỗi thứ tự các AS). Vì chiều dài
của AS-PATH là yếu tố quyết định chọn một tuyến, nên BGP được gọi là giao thức
định tuyến Path-vector. Các Router sử dụng AS-PATH để tránh Loop bằng cách
không chuyển tiếp các thông cáo tuyến có chứa số AS của chúng. NEXT-HOP nhận
diện địa chỉ IP của Router biên cần dùng để tìm đến NLRI. BGP có một số tham số
tùy chọn có thể thực hiện một dạng cân bằng tải: LOCALPREF và MED.
LOCALPREF cho phép một AS phía nhận chỉ định một ưu tiên cho lưu lượng đến
từ một AS khác.

RFC 2283 định nghĩa các mở rộng đa giao thức cho BGP để phân phối nhãn
MPLS nằm trong một phần của NLRI. Các BGP peer thông lượng hỗ trợ cho khả
năng tùy chọn này vào lúc thiết lập phiên. Thủ tục cơ bản là “ký sinh” việc phân
phối nhãn theo kiểu không cần yêu cầu song song khi thực hiện phân phối tuyến
BGP.

4.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 77- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Hình 4-31: Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ.

BGP có thể dùng để thiết lập phân phối nhãn cho các LSP đi xuyên qua các
mạng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Hình trên gồm 3 hệ tự trị là A,B
và C. AS A cấp phát cho khách hàng prefix địa chỉ (FEC)”a.b/16”. Router C3 quảng
bá nó như một NLRI cho AS-A và AS-B bằng bảng tin BGP UPDATE có chứa
next-hop và ASPATH. Bản tin UPDATE được gửi bởi C3 đến A3 còn mang một
ánh xạ từ FEC”a.b/16” sang nhãn L. Router A3 trong AS A thu nhập tất cả các
thông báo này vào trong bảng RIB của nó, ví dụ thông qua một lượt các phiên iBGP
hoặc một “route reflector”. Nhằm tìm cách tốt nhất để chuyển các gói đến Prefix
“a.b/16”, A1 có thể xác định rằng đường AS ngắn nhất là qua Hop kế A3 sử dụng
nhãn L. Nhờ định tuyến nội và giao thức phân phối nhãn của mình, Router A1 cũng
biết rằng tuyến tốt nhất để đến A3 là đi qua A2 sử dụng nhãn M. Kết quả là khi
chuyển gói đến Prefix”a.b/16”, Router A1 Push nhãn L lên gói rồi Push tiếp nhãn
M trên đỉnh Stack. Như vậy, một LSP được chui bên trong một đường hầm LSP
khác. LSP 1 bên ngồi kéo dài từ A1 đến A3. Trong khi đó, LSP 2 kéo dài từ AS A
đến AS C và có một đoạn chui bên trong LSP 1.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 78- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG MẠNG RIÊNG ẢO


TRONG MPLS
5.1 Tổng quan VPN.

VPN được giới thiệu để cho phép các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng cơ sở hạ
tầng công cộng có sẵn để thực thi các kết nối Point-To-Point giữa các site khách
hàng. Một mạng khách hàng thực thi với bất kì công nghệ VPN nào sẽ nằm trong
vùng điều khiển của khách hàng được gọi là các site khách hàng, các site này được
kết nối với nhau thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ (SP- Service Provide).
Trong các mạng dựa trên bộ định tuyến truyền thống (Traditional Router-Based
NetWork), các site khác nhau của cùng khách hàng được kết nối với nhau bằng các
kết nối Point-To-Point chuyên dụng (Leasa Line, Frame Relay). Chi phí thực hiện
phụ thuộc vào site khách hàng. Các site kết nối dạng Full Mesh sẽ làm gia tăng chi
phí theo cấp số mũ. Frame Relay và ATM là những công nghệ đi đầu thích hợp thực
thi VPN. Các mạng này bao gốm các thiết bị khác nhau thuộc về khách hàng hoặc
nhà cung cấp dịch vụ, đó là các thành phần của giải pháp VPN.

• Mạng khách hàng (Customer Network): gồm các Router tại các Site
khách hàng khách nhau. Các Router kết nối các Site cá nhân với mạng

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 79- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
của nhà cung cấp dịch vụ được gọi là các Router biên phía khách hàng
(CE-Customer Egde).

• Mạng nhà cung cấp (Provied Network): được dùng để cung cấp các kết
nối Point-To-Point qua hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Các
thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ mà nối trực tiếp với CE Router được
gọi là Router biên phía nhà cung cấp (PE-Provifer Edge). Mạng của nhà
cung cấp còn có các thiết bị dùng để chuyển tiếp dữ liệu trong mạng trục
(SP backbone) được gọi là các Router nhà cung cấp (P-Provider). Dựa
trên sự tham gia của nhà cung cấp dịch vụ trong việc định tuyến cho
khách hàng, VPN có thể chia thành hai loại mô hình: Overlay Và Peer-
to-Peer.

5.1.1 Overlay.

Khi Frame Relay và ATM cung cấp cho khách hàng các mạng riêng, nhà
cung cấp không tham gia vào việc định tuyến khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ
chỉ chuyển tiếp dữ liệu qua các kết nối Point-To-Point ảo. Như vậy nhà cung cấp
chỉ cung cấp cho khách hàng kết nối ảo tại lớp 2. Đó là mô hình Overlay. Mạch ảo
cố định ( PVC-Permanent Virtual Circuit) là mạch sẵn sàng cho khách hàng kết nối
mọi lúc. Mạch ảo chuyển đổi (SVC- Switch Virtual Circuit) là mạch kết nối theo
yêu cầu. Hạn chế của mô hình Overlay là các mạch ảo của các site khách hàng kết
nối dạng Full Mesh, giả sử nếu có N site khách hàng thì cần phải có N(N-1)/2 mạch
ảo.

Ban đầu Overlay VPN được thực thi bởi SP để cung cấp các kết nối lớp 1
(Physical Layer) hay lớp 2 giữa các site khách hàng bằng cách sử dụng các thiết bị
Frame Relay hay ATM Swith làm PE. Do đó nhà cung cấp dịch vụ không thể nhận
biết được việc định tuyến ở phía khách hàng. Sau đó, Overlay VPN thực thi các
dịch vụ qua IP (Layer 3) với các giao thức định tuyến đường hầm L2TP, GRE và
IPSec. Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào thì mạng của nhà cung cấp vẫn trong
suốt đối với khách hàng, và các giao thức định tuyến chạy trực tiếp giữa các Router
của khách hàng.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 80- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
L a y e r1 o r 2 , V irtu al
C irc u it

C u s to m e r S1ite

F R o r A T M S w, itc h
C u s to m e r E (C
g dE)e
P ro v id e E d(P
g eE) C u s to m e r S2ite

F R o r A T M S w, itc h
P ro v id e E d(P
g eE)
C u s to m e r E (C
g dE)e
S e rv ic e
N e tw o rk
P ro v id e
F R o r A T M S w, itc h
P ro v id e E d(P
g eE)

Hình 5-1: Mô hình Frame Relay.

5.1.2 Peer-To-Peer.

Mô hình ngang cấp (Peer-To-Peer) được phát triển để khắc phục nhược điểm
của mô hình Frame Relay và cung cấp cho khách hàng cơ chế vận chuyển tối ưu
qua miền SP Backbone. Do đó nhà cung cấp dịch vụ có thể tham gia vào việc định
tuyến của khách hàng. Trong mô hình Peer-To-Peer, thông tin định tuyến được trao
đổi giữa các Router khách hàng và các Router của nhà cung cấp dịch vụ, dữ liệu của
khách hàng được vận chuyển qua mạng lõi của nhà cung cấp. Thông tin đinh tuyến
của khách hàng được mang giữa các Router trong mạng của nhà cung cấp (P và
PE), và mạng khách hàng (các CE Router). Mô hình này không yêu cầu tạo ra mạch
ảo. Quan sát hình 44 ta thấy, các CE Router trao đổi tuyến với các Router PE trong
SP Domain. Thông tin đinh tuyến của khách hàng được quảng bá qua SP Backbone
giữa các PE , P và xác định được đường đi tối ưu từ một Site khách hàng đến một
Site khác. Việc phát hiện các thông tin định tuyến riêng của khách hàng đạt được
bằng cách thực hiện lọc gói tại các Router kết nối với mạng khách hàng. Địa chỉ IP
của khách hàng do nhà cung cấp kiểm sốt. Tiến trình này xem như là thực thi các
PE Peer-To-Peer chia sẽ.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 81- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Thoâ
ng tin ñònh tuyeá
n thì ñöôïc trao ñoå
i giöõ
a
Router khaùch haøng vaøISP

Customer Site 1

Service
Network PE-Router
Customer Egde(CE) Customer Site 2
Provide

PE-Router
P-Router Customer Egde(CE)

PE-Router
Router ISP trao ñoå
i ñònh khaù
ch haø
ng
thoâng qua maïng CORE

- Hình 5-2: Mô hình Peer-To-Peer VPN.

5.2 Cấu trúc và thuật ngữ MPLS VPN.

Trong cấu trúc MPLS VPN, Edge Router mang thông tin định tuyến khách
hàng, cung cấp định tuyến tối ưu nhất cho lưu lượng của khách hàng.Ngồi ra mô
hình MPLS VPN cơ bản cung cấp cho khách hàng sử dụng không gian địa chỉ trùng
lặp (Overlapping Address Spaces), không giống như mô hình Peer-To-Peer truyền
thống (yêu cầu gán một địa chỉ IP cho mỗi khách hàng hoặc sử dụng NAT để tránh
việc trùng lặp địa chỉ). MPLS VPN là một sự bổ sung của mô hình Peer-To-Peer,
MPLS VPN Blackbone và Site khách hàng trao đổi thông tin định tuyến của khách
hàng qua Layer 3, và dữ liệu được chuyển tiếp giữa các Site khách hàng sử dụng
MPLS_Enable SP IP Backbone.

Miền MPLS VPN: không giống như VPN truyền thống, bao gồm mạng
khách hàng và mạng nhà cung cấp dịch vụ.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 82- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

Customer A
Site 1 Customer B
MPLS VPN Site 2
Service Provider
CE 1-Router NetWork
CE 2-Router

P-Router
P-Router PE 2-Router
PE 1-Router

P-Router CE 2-Router

CE 2-Router

Customer A
Site 2

Customer B
Site 1

- Hình 5-3: Cấu trúc MPLS VPN.

Những thành phần của cấu trúc MPLS VPN :

• CE Router: Router CE chạy phần mềm định tuyến IP tiêu chuẩn và trao
đổi đường đi mới với Router PE. Những giao thức định tuyến có thể chạy
trên Router CE ví dụ : OSPF, Rip, EIGRP hoặc Static Route

• P Router : Router P không tham gia vào quá trình định tuyến MPLS VPN
và không mang thông tin định tuyến VPN. Router P sử dụng giao thức
định tuyến IGP ( Internal gateway protocol) để trao đổi thông tin trong
mạng Core.

• PE Router : Router PE là Router duy nhất trong MPLS VPN thấy tất cả
thông tin định tuyến MPLS VPN.

5.3 Mô hình định tuyến trong MPLS VPN.

MPLS VPN giống như mô hình Peer-To-Peer với Router dành riêng. Từ một
Router CE, chỉ cập nhập IPv4 như dữ liệu, được chuyển tiếp đến Router PE. Router
CE không cần bất cứ một cấu hình riêng biệt nào cho phép nó tham gia vào miền
MPLS VPN, yêu cầu duy nhất là trên Router CE có giao thức định tuyến (Static

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 83- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
hoặc Default Route) cho phép nó trao đổi thông tin định tuyến IPv4 với các Router
PE.

Trong mô hình MPLS VPN, Router PE thực hiện rất nhiều chức năng.Hình
5-4:

• Router PE phải phân tách lưu lượng của khách hàng nếu có nhiều hơn
một khách hàng kết nối tới nó.

• Router PE gán mỗi khách hàng tới một bảng định tuyến độc lập.

• Router PE trao đổi thông tin về đường đi IPv4 VPN với Router CE, thông
qua giao thức định tuyến chạy trong bảng định tuyến ảo.

• Trao đổi thông tin VPNv4 qua trường MB-iBGP với Router PE khác.

• Trao đổi thông tin định tuyến trong mạng lõi với Router P và Router PE
khác, nhờ giao thức BGP.

• Router PE bao gồm một số bảng định tuyến sau:

 Bảng định tuyến tổng quát( Global Routing Table) , gồm định tuyến
mạng lõi,và mạng Internet.

 VRF tables ( Vitual Routing Forwarding) .

 VRFs chứa thông tin từ Router CE và MB-IBGP từ Router PE khác.

• Router PE nhận gói tin IPv4 Update từ Router CE và đưa thông tin này
vào bảng VRF. Và sau đó thông báo với các Router PE khác thông tin
mới này bằng gói tin MB-BGP Update.

 Trong gói tin Ipv4 Up date có chứa địa chỉ các VPN của khách hàng.

 Trong gói tin MB-BGP Update chứa:

 Địa chỉ VPNv 4.

 RT ( Router Target).

 Được sử dụng cho chuyển gói VPN.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 84- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
 Và những thuộc tính của giao thức BGP ( ví dụ: AS path, MED
v..v).

Router P cung cấp chuyển mạch nhãn giữa các Router Edge của nhà cung
cấp mà không cần biết đến các định tuyến VPN. Các Router CE trong mạng khách
hàng không nhận biết được các Router P và do đó cấu trúc mạng nội bộ của mạng
SP trong suốt đối với khách hàng.

C u s to m e r A
C u s to m e r A P E-R o u te r P E-R o u te r S ite2
S ite1
G o b a l R o u ti n g G o b a l R o u ti n g
IP v4 R o u t e Tab el IP v4 R o u t e
T ab el
S e rv ic e N e tw o r k
C u s to m e r E(CgE)d e P r o v id e C u s to m e r E(CgEd) e
V i r tu a l R o u ti n g V i r tu a l R o u ti n g
T a b e l C u s to m e r A T a b e l C u s to m e r A

C u s to m e r B
C u s to m e r B S ite2
S ite1 I P v4 R o u t e
IP v4 R o u t e P-R o u te r
V i r tu a l R o u ti n g V i r tu a l R o u ti n g
T a b e l C u s to m e r A T a b e l C u s to m e r A

C u s to m e r E(CgEd) e
C u s to m e r E(CgE)d e

- Hình 5-4: Chức năng của Router PE

5.4 VRF (Virtual Routing and Forwarding table).

Khách hàng được phân biệt trên Router PE bằng các bảng định tuyến ảo hoặc
các Instance, hay còn gọi là VRF. Thực chất nó giống như duy trì nhiều Router
riêng biệt cho các khách hàng kết nối vào mạng của nhà cung cấp. Chức năng vủa
VRF giống như một bảng định tuyến tồn cục, ngoại trừ việc nó chứa mọi tuyến liên
quan đến một VPN cụ thể. VRF cũng chứa một bảng chuyển tiếp CEF cho VRF
riêng biệt ( VRF- specific CEF Forwarding Table) tương ứng với bảng CEF tồn cục
và xác định các yêu cầu kết nối và các giao thức cho mỗi Site khách hàng kết nối
trên một Router PE. VRF xác định bối cảnh (Context) giao thức định tuyến tham
gia vào một VPN cụ thể cũng như giao tiếp trên Router PE cục bộ tham gia vào

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 85- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
VPN, nghĩa là sử dụng VRF. Giao tiếp tham gia vào VRF phải hỗ trợ chuyển mạch
CEF. Một VRF cỏ thể gồm một giao tiếp (Logical hay Physical) hoặc nhiều giao
tiếp trên một Router.

VRF chứa một bảng định tuyến IP tương ứng với bảng định tuyến IP tồn cục,
một bảng CEF, liệt kê các giao tiếp tham gia vào VRF và tập hợp các nguyên tắc
xác định giao thức định tuyến trao đổi với các Router CE (Routing Protocol
Contexts). VRF còn chứa các định danh VPN (VPN Identifier) như thông tin thành
viên VPN (RD và RT). Hình 5-5cho thấy chức năng của VRF trên một Router PE
thực hiện tách tuyến khách hàng.

C u s to m e r A P E-R o u ter
S ite 1
G o b al R o u tin g
CE-A R o u tes T ab el

St atic
, Rip v
2, OSP V R F ch o C u sto m er
C usto m er E g (C
d eE) F, EIG
RP, B
GP A

Physical Hoaëc Logical


C u s to m e r B Interface
S ite2 C E-B R ou tes
V R F ch o C u sto m er
B

F, EIGRP, BGP
Static, Ripv2, OSP
C usto m er E g (C
d eE)

- Hình 5-5: Chức năng của VRF.

5.5 Route Distinguisher, Route Target, MP-BGP, Address Families.

Trong mô hình MPLS, Router PE phân biệt các khách hàng bằng VRF. Tuy
nhiên, thông tin này cần được mang theo giữa các Router PE để cho phép truyền dữ
liệu giữa các site khách hàng qua MPLS VPN Backboon. Router PE phải có khả
năng thực thi các tiến trình cho phép mạng khách hàng kết nối vào có không gian
địa chỉ trùng lắp (Overlapping Address Spaces). Router học các tuyến này từ mạng
khách hàng và quảng bá thông tin này bằng mạng trục chia sẽ của nhà cung cấp

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 86- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
(Share Provide Backboon). Điều này thực hiện bằng việc kết hợp với RD (Route
Distinguisher) trong bảng định tuyến ảo trên một Router PE.

5.5.1 RD (Route Distinguisher)

Là một định danh 64_bit duy nhất, thêm vào đó 32_bit địa chỉ tuyến được
học từ các Router CE tạo thành địa chỉ 96_bit duy nhất có thể được vận chuyển giữa
các Router PE trong miền MPLS. Do đó chỉ duy nhất một RD được cấu hình cho 1
VRF trên Router PE. Địa chỉ 96_bit cuối cùng (tổng hợp của 32-bit địa chỉ khách
hàng và 64-bit RD) được gọi là một địa chỉ VPNv4.

Địa chỉ VPNv4 trao đổi giữa các Router PE trong mạng nhà cung cấp. RD có
thể có hai định dạng: dạng địa chỉ IP hoặc chỉ số AS. Hình bên dưới cho thấy hai
khách hàng có địa chỉ mạng giống nhau, 172.16.10.0/24, được phân biệt nhờ vào
các giá trị RD khác nhau, 1:100 và 1:101 , ưu tiên quảng bá địa chỉ VPnv4 trên
Router PE.

96-b it V P N4vP refix

R D:1:100:172.16.1 0.0/24
C u s to m e r A
C u s to m e r A P E-R o u te r P E-R o u te r
R D:1:101:172.16.10.0/24 S ite2
S ite1
IPv G o b al R o u tin g G o b al R o utin g
17 2 4 Pr ef ix T ab el T ab el
.16.1
0.0/2 MPLS VPN
4
S e rv ic e P ro v id e
C u s to m e r E g(C
d eE) C u s to m er E g(C
d eE)
V R F ch o C u sto m er A A S1 V R F ch o C us to m e r A
R D=1:100 R D=1:10 0

C u s to m e r B
C u s to m e r B P refix S ite2
IP v4 4
.10 .0 /2 P-R o u te r
S ite1 172. 16 V R F ch o C us to m e r B
V R F c ho C u sto m er B
R D=1:101 R D=1:10 1

C u s to m er E g(C
d eE)
C u s to m e r E g(C
d eE)

- Hình 5-6: RD (Route Distinguisher).

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 87- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Giao thức dùng để trao đổi các tuyến VPNv4 giữa các PE là Multiprotocol
BGP (MP-BGP). IGP yêu cầu duy trì iBGP (internal BGP) khi thực thi MPLS VPN.
Do đó, PE phải chạy một giao thức IGP cung cấp thông tin NLRI cho iBGP nếu cả
hai PE cùng trong một AS. Hiện tại, Cisco hỗ trợ cả OSPFv2 và ISIS trong mạng
nhà cung cấp như IGP. MP_BGP cũng chịu trách nhiệm chỉ định nhãn VPN. Khả
năng mở rộng là lý do chính chọn BGP làm giao thức mang thông tin định tuyến
khách hàng. Hơn nữa, BGP cho phép sử dụng địa chỉ VPNv4 trong môi trường
MPLS VPN với dãy địa chỉ trùng lắp cho nhiều khách hàng.

Một phiên là việc MP-BGP giữa các Router PE trong một BGP AS được gọi
là MP-iBGP session và kèm theo các nguyên tắc thực thi của iBGP liên quan đến
thuộc tính của BGP ( BGP attributes). Nếu VPN mở rộng ra khỏi phạm vi một AS,
các VPNv4 sẽ trao đổi giữa các AS tại biên bằng MP_eBGP session.

5.5.2 Router Target (RT).

Là định danh dùng trong MPLS VPN domain khi triển khai MPLS VPN
nhằm xác định thành viên VPN của các tuyến được học từ các site cụ thể. RT được
thực thi bởi các BGP community mở rộng sử dụng 16-bit cao của Ecxtended
Community (64-bit) mã hóa với giá trị tướng ứng với thành viên VPN của site cụ
thể. Khi một tuyến VPN học từ một CE chèn vào VPNv4 BGP, một danh sách các
thuộc tính community mở rộng cho VPN Router Target được kết hợp với nó. Export
RT dùng để xác định thành viên VPN và được kết lớp với mỗi VRF. Export RT
được nối thêm vào địa chỉ khách hàng khi chuyển thành địa chỉ VPNv4 bởi PE và
quảng bá trong các cập nhập MP-BGP. Import RT kết hợp với mỗi VRF và xác
định các tuyến VPNv4 được thêm vào VRF cho khách hàng cụ thể. Định dạng RT
giống như giá trị RD. sự tương tác của RT và giá trị RD trong mỗi MPLS VPN
domain khi cập nhập được chuyển thành cập nhập MP-BGP. Như hình sau.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 88- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
M P-B Gp U p d ate

1:100:172.16.10.0/32
R T=1:100
3 N H: 10.10.10.101 (P E 1-A S1)
V P N Label 1V

1:101:192.168.10.0/32
R T=1:101
3 N H: 10.10.10.101 (PE 1-A S1)
V P N Label V
2

C u s to m er A
P E 1-R o u ter P E 2-R o u ter S ite 2
C u sto m e r A
S ite 1 3
1 IP
M ultip roto col 4 M ultipro to col Pr efix
172 v4 Pre BGP IP v4 0.0/2 4
.1 6 f B GP 6.1
.10 ix MP LS VPN 172 .1
.0/2
4 S erv ic e P ro vid e 5
C u sto m e r E g(C
d eE-1) V R F ch o C usto m er A V R F cho C u sto m er A C u sto m e r E g(C
d eE-2)
R D=1:100 AS1 R D=1:100
E xport R=1:100
T Im po rt R=1:100
T
Im port R=1:100
T
2
C u sto m er B
S ite 2
Prefix IPv4 Prefix
IPv4 0.0/24 V R F cho C usto m er B P-R o u te r 192.168.10.0/24
C u s to m e r B 8.1 V R F cho C u sto m er B
1 1 92 .1 6 R D=1:101 5
S ite 1 R D=1:101
E xpo rt R =T1:101 Im po rt R=1:101
T
Im po rt R=1:101
T

C u sto m e r E g(C
d eE-2)
C u sto m e r E g(C
d eE-1)

- Hình 5-7: Router Target (RT).

Khi thực thi các cấu trúc mạng VPN phức tạp (Extranet VPN, Internet access
VPNs, Network Management VPN,…) sử dụng công nghệ MPLS VPN thì RT giữ
vai trò nòng cốt. Một địa chỉ mạng có thể được kết hợp với một hoặc nhiều Export
RT thì quảng bá qua mạng MPLS VPN. Như vậy, RT có thể kết hợp với nhiều site
thành viên của nhiều VPN.

Các tiến trình xảy ra trong suốt quá trình quảng bá tuyến ở hình 5-7 như sau:

• Mạng 172.16.10.0/24 được nhập từ CE1 của Customer A, tham gia vào
VRF Customer A trên PE1_AS1.

• PE1 kết hợp một giá trị RD 1:100 và một giá trị Export RT 1:100 khi cấu
hình cho VRF trên Router PE1_AS1.

• Các tuyến học từ CE1 của Customer A được phân phối vào tiến trình
MP_BGP trên PE1-AS1 với Perfix 172.16.10.0/24 và thêm vào giá trị RD
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 89- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
1:100 và nối thêm Export RT 1:100 để gửi đi địa chỉ VPNv4 khi tham gia
cập nhập MP-iBGP giữa các Router PE. Nhãn VPN (3 byte) được gán
cho mỗi địa chỉ học từ các tiến trình của CE kết nối trong một VRF từ
tiến trình MP_BGP của PE. Mp_BGP chạy trong miền MPLS của nhà
cung cấp dịch vụ nên mang theo địa chỉ VPNv4 và BGP RT. Lưu ý: RT
là cấu hình bắt buộc trong một MPLS VPN cho mọi VRF trên một
Router, giá trị RT có thể được dùng để thực thi trên cấu trúc mạng VPN
phức tạp, trong đó một site có thể tham gia vào nhiều VPN. Giá trị RT
còn có thể dùng để chọn tuyến nhập vào VRF khi các tuyến VPNv4 được
học trong các cập nhập MP_iBGP. Nhãn VPN chỉ được hiểu bởi Egress
PE kết nối trực tiếp với CE quảng bá mạng đó. Các trạm kế (Next Hop)
phải được học từ IGP khi thực thi MPLS VPN chứ không phải quảng cáo
từ tiến trình BGP. Trong tiến trình trên nhãn VPn được mô tả bằng trường
V1 và V2 trong hình 49.

• Cập nhập MP_BGP được nhận bởi PE2 và tuyến được lưu trữ trong bảng
VRF tương ứng cho Customer A dựa trên nhãn VPN.

• Các tuyến MP_BGP nhận được phân phối vào các tiến trình định tuyến
VRF PE_CE, và tuyến quảng bá tới CE2 A.

5.5.3 MP_BGP.

Các thuộc tính Commynity BGP mở rộng khác như SoO (Site of Origin) có
thể dùng chủ yếu trong quảng bá cập nhập MP_BGP. Thuộc tính SoO được dùng để
xác định site cụ thể từ tuyến học được của PE và ứng dụng trong việc chống vòng
lặp (Routing Loop) vì nó xác định duy nhất một site từ một tuyến mà PE học được.
SoO cho phép lọc lưu lượng dựa trên site mà lưu lượng đó xuất phát. Khả năng lọc
của SoO giúp quản trị lưu lượng MPLS VPN và chống lặp vòng ,lặp tuyến xảy ra
trong cấu trúc mạng hỗn hợp và phức tạp, các site khách hàng trong đó có thể xử lý
các kết nối qua MPLS VPN Backbone như các kết nối cửa sau (Blackbone Link)
giữa các site.

Khi thực thi một MPLS VPN, mọi VPN site thuộc vào một khách hàng có
thể liên lạc với mọi site trong cùng miền của khách hàng đó được gọi là VPN đơn

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 90- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
giản hay Intranet VPN. RT có thể được sử dụng để thực hiện cấu trúc VPN phức
tạp, các site của một khách hàng có thể truy cập đến site của các khách hàng khác.
Dạng thực thi này được gọi là Extranet VPN. Các biến thể của Extranet VPN như
Network Management VPN, Central Services VPN và Internet Access VPN có thể
được triển khai.

Address Framily là một khái niệm quan trọng trong hoạt động của MP-BGP
cho phép chuyển vận các tuyến VPNv4 với các thuộc tính Community mở rộng.
Theo RFC 2283 “ Multiprotocol Extensions For BGP_4”, BGPv4 chỉ có khả năng
mang thông tin định tuyến thuộc vào IPv4. BGPv4 có thể mang thông tin của nhiều
giao thức lớp mạng. BGPv4 hỗ trợ định tuyến cho nhiều giao thức lớp mạng,
BGP_4 phải đăng kí một giao thức lớp mạng cụ thể liên quan đến mọt trạm kế
(Next Hop) như NLRI (Network Layer Reachbility Information). Hai thuộc tính
mới được thêm vào của BGP là MP-REACH-NLRI (Multiprotocol Reachabel
NLRI) và MP-UNREACH-NLRI (Mulitiprotocol Unreachable NLRI). MB-
REACH-NLRI mang một tập đích đến được với thông tin trạm kế được dùng để
chuyển tiếp cho các đích đến này. MP-UNREACH-NLRI mang một tập các đích
không đến được. Cả hai thuộc tính này là Optional và Nontransitive. Vì thế, một
BGP Speaker không hỗ trợ tính năng đa giao thức này sẽ bỏ qua thông tin được
mang trong các thuộc tính này và sẽ không chuyển nó đến các BGP Speaker khác.

5.5.4 Address Framily.

Một Address Framily là một giao thức lớp mạng được định nghĩa. Một định
danh họ địa chỉ (AFI- Address Family Identifier) mang một định danh của giao thức
lớp mạng kết hợp với địa chỉ mạng trong thuộc tính đa giao thức của BGP. AFI cho
các giao thức lớp mạng được xác định trong RFC 1700. “Assigned Number”. PE
thực chất là một LER biên (Edge LSR) và thực hiện tất cả các chức năng của một
Edge LSR. PE yêu cầu LDP cho việc gán và phân phối nhãn cũng như chuyển tiếp
các gói được gán nhãn. Cộng thêm các chức năng của một Edge LSR, PE thực thi
một giao thức định tuyến (hay đinh tuyến tĩnh) với các CE trong một bảng định
tuyến ảo (Virtual Routing Table) và yêu cầu MP-BGP quảng bá các mạng học được
từ CE như các VPNv4 trong MP-iBGP đến các PE khác bằng nhãn VPN.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 91- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Router P cần chạy một IGP (OSPF hoặc ISIS) khi MPLS cho phép chuyển
tiếp các gói được gán nhãn ( Data Plane) giữa các PE. IGP quảng bá các NLRI đến
các P và PE để thực thi một MP-iBGP Session giữa các PE(Control Plane). LDP
chạy trên các Router P đển gán và phân phối nhãn.

5.6 Hoạt động của mặt phẳng điều khiển MPLS VPN ( Control Plane).

Mặt phẳng điều khiển trong MPLS VPN chứa mọi thông tin định tuyến lớp 3
và các tiến trình trao đổi thông tin của các IP Prefix được gán và phân phối nhãn
bằng LDP. Mặt phẳng dữ liệu thực hiện chức năng chuyển tiếp các gói IP được gán
nhãn đến trạm kế để tới mạng đích. Hình 5-8, cho thấy sự tương tác của các giao
thức trong mặt phẳng điều khiển của MPLS VPN.

MPLS VPN B lackbone


Service Network Provide

Customer Egde
(CE) Customer Egde
(CE)

P-Router

PE-Router PE-Router

IGB/LDP IGB/LDP
IGP/BGP/Static IGP/BGP/Static

MP-BGP

- Hình 5-8: Tương tác của các giao thức trong mặt phẳng điều khiển.

Các Router CE được kết nối với các Router PE, và một IGP, BGP, hay tuyến
tĩnh (Static Router) được yêu cầu trên các CE cùng với các PE để thu nhập và quảng
bá thông tin NLRI. Trong MPLS VPN Blackbone gồm các Router P và PE, một
IGP kết hợp với LDP được sử dụng giữa các PE và P. LDP dùng để phân phối nhãn
trong một MPLS domain. IGP dùng để trao đổi thông tin NLRI, ánh xạ(map) các

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 92- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
NLRI này vào MP-BGP. MP-BGP được duy trì giữa các PE trong một miền MPLS
VPN và trao đổi cập nhập MP_BGP.

Các gói từ CE đến PE luôn được quảng bá như các gói IPv4. Hoạt động của
mặt phẳng điều khiển MPLS VPN như hình sau:

1:1 0 0:1 7 2.1 6.1 0.0/3 2


R T: 1:1 0 0
N H1 0.1 0.1 0.1 0 1(P E1-A S1)
V P N L a b e1l V
2 2

2b
1 0.1 0.1 0.1 0 1/3 2
L a b e:lIm p-N u ll
1 0.1 0.1 0.1 0 1/3 2
2a L a b e:lL2
2c
L0 1 0.1 0.1 0.1 0 1/3 2
1 0.1 0.1 0.1 0 1 L a b e:lL1
P 1-R o u te r P 2-R o u te r L0
A S1 A S1 1 0.1 0.1 0.1 0 2

C u sto m er A site
11 3
1 7 2.1 6.1 0.0/2 4
C u s to m er A s2ite
P E 1-R o u te r 1 7 2.1 6.2 0.0/2 4
P E2-R o u te r
A S1
A S1
VR F C u sto m e r A M P L S V P N S e rv ice VR F C usto mer A
R D=1:1 0 0
E x p o rt R= T1:1 0 0
P ro vid e A1S R D=1:1 0 0
E x p o rt R= T1:1 0 0
C E1-R o u te r Im p o rt R=1:1T 00 Im p o rt R T 0 0 C E 2-R o u te r
=1:1

- Hình 5-9: Hoạt động của mặt phẳng điều khiển.

Sau đây là các bước hoạt động của mặt phẳng điều khiển MPLS VPN.

• Cập nhập IPv4 cho mạng 172.16.10.0 được nhận bởi Egress PE (Data
Plane).

• PE1_AS1 nhận và vận chuyển tuyến IPv4, 172.16.10.0/24, đến một


tuyến VPNv4 gắn với RD 1:100, SoO , và RT 1:100 dựa trên cấu hình
VRF trên PE1_AS1. Nó định vị một nhãn VPNv4 V1 tới cập nhập
172.16.10.0/24 và viết lại trạm kế cho địa chỉ 10.10.10.101 của
Looback0 trên PE1_AS1. Sự quảng bá nhãn cho 10.10.10.101/32 từ
PE1_AS1 tới PE2_AS2 nhanh chóng được thay thế ngay khi mạng
MPLS VPN của nhà cung cấp được thiết lập và thực hiện quảng bá

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 93- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
VPNv4 trong mạng. Các bước thực hiện tiến trính quảng bá nhãn cho
10.10.10.101/32.

 2a: Router PE 2-AS1 yêu cầu một nhãn cho 10.10.10.101/32 sử


dụng LDP ánh xạ yêu cầu từ láng giềng xuôi dòng (Downstream
Neighbor) của nó, LSR P2_AS1. P2-AS1 yêu cầu một nhãn cho
10.10.10.101/32 sử dụng LDP ánh xạ yêu cầu từ láng giềng xuôi
dòng (Downstream Neighbor) của nó, LSR P1_AS1. P1_AS1 yêu
cầu một nhãn cho 10.10.10.101/32 sử dụng LDP ánh xạ yêu cầu từ
láng giềng xuôi dòng (Downstream Neighbor) của nó, Edge LSR
PE1_AS1. Edge LSR PE1_AS1 xác định một nhãn Implicit_Null
(Penulimate Hop Popping) cho 10.10.10.101/32, chỉnh sữa mục
trong LFIB liên quan đến 10.10.10.101/32, và gửi đến P1_AS1 bằng
LDP Relay.

 2b : P1_AS1 sử dụng nhãn Implicit_Null nhận được từ PE1_AS1


làm giá trị nhãn xuất (Outbound Label) của nó, xác định một nhãn
L1 cho 10.10.10.101/32, và sửa mục LFIB cho 10.10.10.101/32. Sau
đó P1_AS1 gửi giá trị nhãn này đến P2_AS1 bằng LDP Relay.

 2c: P2_AS1 dùng nhãn L1 làm giá trị nhãn xuất, xác định nhãn L2
cho 10.10.10.101/32, và sửa mục trong LFIB cho 10.10.10.101/32.
Sau đó P2_AS1 gửi giá trị nhãn này đến PE2_AS1 bằng LDP Relay.

• PE1_AS1 có cấu hình VRF để nhận các tuyến với RT 1:100 nên chuyển
cập nhập VPNv4 thành IPv4 và chèn tuyến trong VRF cho Customer A.
Sau đó nó quảng bá tuyến này tới CE2_A

5.7 Hoạt động của mặt phẳng dữ liệu MPLS VPN.

Việc chuyển tiếp trong mạng MPLS VPN đòi hỏi phải dùng chồng nhãn
(Label Stack). Nhãn trên (Top Label) được gán và hốn đổi (Swap) để chuyển tiếp
gói dữ liệu đi trong lõi MPLS VPN. Nhãn thứ hai được kết hợp với VRF ở Router
PE để chuyển tiếp gói đến các CE. Hình sau mô tả các bước trong chuyển tiếp dữ
liệu khách hàng của mặt phẳng dữ liệu từ một site khách hàng CE2_A tới CE1_A
trong hạ tầng của SP.
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 94- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

1:1 0 0:1 7 2.1 6.1 0.0/3 2


R T: 1:1 0 0
N H1 0.1 0.1 0.1 0 1(P E1-A S1)
V P N L a b e1 l V
2 2

1 0.1 0.1 0.2 0 0/3 2 1 0.1 0.1 0.2 0 1/3 2


C o n tro l P l a n e
1 0.1 0.1 0.1 0 1/3 2
L a b e: lIm p-N u ll
1 0.1 0.1 0.1 0 1/3 2
L a b e: lL2
3
L0
1 0.1 0.1 0.1 0 1
P 1-R o u te r P 2-R o u te r L0
A S1 D a ta P l a n e A S1 2 1 0.1 0.1 0.1 0 2
4

C u s to m e r A s1 ite
1
.1 0

C u s to m e r A s2 ite

L2
L1 V1 1 0.1 0.1 0.1 0 1
.1 0

1 7 2.1 6.1 0.0/2 4


.1 0

P E1-R o u te r

V1
1 7 2.1 6.2 0.0/2 4
10

P E2-R o u te r
A S1

10
5 A S1 1
V1

. 10
M P L S V P N S e rv ic e

.1 0
.10
P ro v id e A1S

1
C E1-R o u te r C E2-R o u te r

P1-A S1 P o p s T o p
L a b e l B e f o r s e n d in g
it t o P1-A
E S1

- Hình 5-10: Hoạt động của mặt dữ liệu (Data Plane).

Khi dữ liêu được chuyển tiếp tới một mạng cụ thể dọc theo mạng VPN qua
lõi MPLS, chỉ có nhãn trên (Top Label) trong chồng nhãn bị hốn đổi (Swap) khi gói
qua Blacbone. Nhãn VPN vẫn giữ nguyên và được bóc ra khi đến Router PE ngõ ra(
Egress)/ xuôi dòng ( Downstream). Mạng gắn với một giao tiếp ngõ ra thuộc vào
một VRF cụ thể trên Router phụ thuộc vào giá trị của nhãn VPN.

Sau đây là những bước cụ thể trong việc chuyển tiếp của mặt phẳng dữ liệu
minh họa cho hình trên:

• CE2_A tạo ra một gói dữ liệu với địa chỉ nguồn 172.16.20.1 và địa chỉ
đích là 172.16.10.1.

• PE2_AS1 nhận gói dữ liệu, thêm vào nhãn VPN V1 và nhãn LDP L2 rồi
chuyển tiếp gói đến P2_AS1.
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 95- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
• P2-AS1 nhận gói dữ liệu có địa chỉ đích là 172.16.10.1, chuyển đổi
(Swap) nhãn LDP L2 thành L1.

• P1_AS1 nhận gói dữ liệu có địa chỉ đích là 172.16.10.1và bóc (Pop)
nhãn trên (Top Label) ra vì nó nhận một ánh xạ nhãn Implicit_Null cho
10.10.10.101/32 từ PE1_AS1. Kết quả, gói được gán nhãn (nhãn VPN là
V1) được chuyển tiếp đến PE1_AS1.

• PE1_AS1 bóc nhãn VPN V1 ra và chuyển tiếp gói dữ liệu đến CE1_A
nơi có địa chỉ mạng 172.16.10.0 được xác định.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 96- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

CHƯƠNG 6:CẤU HÌNH VÀ KIỂM TRA

6.1 Cấu hình và kiểm tra chế độ khung MPLS.

Trong chế độ khung, MPLS sử dụng 32_bit nhãn đươc chèn vào giữa Layer
2 và Layer 3 Header. Hình 6-1, Frame_Base cung cấp mạng bao gồm R1, R2, R3
R4. R1 và R4 chức năng như Edge LSRs trong khi R2 và R3 như LSRs.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 97- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

10.10.10.102/32 10.10.10.103/32
Loopback 0 Loopback 0
.5 .6

.2 .9
10.10.10.4/30 R3 10.10.10.8/30
10.10.10.0/30 R2
LSR
LSR

10.10.10.101/32 MPLS Provider


Loopback 0 .1 .10
10.10.10.104/32
Loopback 0
R1
Edge LSR R4
Edge LSR

Customer A Customer B

- Hình 6-1: Mô hình cơ bản chế độ khung.

6.1.1 Các bước cấu hình chế độ khung.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 98- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 6-2: Các bước cấu hình chế độ khung MPLS.

- Bước 1: Enable CEF: CEF là một thành phần quan trong cho chuyển đổi nhãn
và có trách nhiệm cho sự sắp đặt và sắp xếp nhãn trong mạng MPLS.

Ví dụ 1-1: Enable CEF.

R2(config)#ip cef distributed


R2(config)#do show running-config interface s0/0 | include cef
no ip route-cache cef
R2(config)#interface s0/0
R2(config-if)#ip route-cache cef
- Bước 2: Cấu hình giao thức định tuyến IGP. Các giao thức định tuyến có thể sử
dụng là OSPF, ISIS.

Ví dụ 1-2 : Cấu hình giao thức định tuyến IGP trên R2

R2(config)#router ospf 100


R2(config)#network 10.10.10.0 0.0.0.255 area 0
- Bước 3: Gán LDP router ID. LDP sử dụng địa chỉ cao nhất trên giao tiếp
Loopback như là LDP router ID. Nếu không có địa chỉ Loopback, địa chỉ cao
nhất trên Router trở thành LDP router ID. Nên sử dụng địa chỉ Lookback để làm
LDP Router ID, vì địa chỉ Loopback luôn luôn Up.

Ví du 1-3: Gán LDP Router ID.

R2(config)#mpls ldp router-id loopback 0

- Bước 4: Enable IPv4 MPLS hoặc chuyển tiếp nhãn trên giao tiếp.Bước này cho
phép chuyển tiếp MPLS trên giao tiếp.

Ví du 1-4: Enable chuyển tiếp MPLS.

R2(config)#interface serial 0/0


R2(config-if)#mpls ip
R2(config)#interface serial 0/1
R2(config-if)#mpls ip

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 99- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Thực hiện các bước trên với R1, R3, R4.

6.1.2 Các bước kiểm tra hoạt động của chế độ khung MPLS.

- Bước 1 : Kiểm tra CEF.

Ví dụ 1-5: Kiểm tra CEF

R2#show ip cef
%CEF not running
Prefix Next Hop Interface
___________________________________________
R2#show cef interface serial 0/0
Serial0/0 is up (if_number 5)
(Output truncated)
IP CEF switching enabled
IP CEF Fast switching turbo vector
(Output Truncated)
_________________________________________
R2#show cef interface serial 0/1
Serial0/1 is up (if_number 6)
(Output Truncated)
IP CEF switching enabled
IP CEF Fast switching turbo vector
- Bước 2: Kiểm tra chuyển tiếp MPLS có được enable trên giao tiếp.

Ví dụ 1-6: Kiểm tra chuyển tiếp MPLS.

R2#show mpls interfaces


Interface IP Tunnel Operational
Serial0/0 Yes (ldp) No Yes
Serial0/1 Yes (ldp) No Yes

- Bước 3: Kiểm tra tình trạng của LDP.

Ví dụ 1-7: Kiểm tra LDP Discovery.

R2#show mpls ldp discovery


Local LDP Identifier:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 100- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
10.10.10.102:0
Discovery Sources:
Interfaces:
Serial0/0 (ldp): xmit/recv
LDP Id: 10.10.10.101:0
Serial0/1 (ldp): xmit/recv
LDP Id: 10.10.10.103:0
- Bước 4: Kiểm tra tình trạng của LDP láng giềng.

Ví dụ 1-8: Kiểm tra LDP láng giềng.

R2#show mpls ldp neighbor


Peer LDP Ident: 10.10.10.101:0; Local LDP Ident 10.10.10.102:0
TCP connection: 10.10.10.101.646 - 10.10.10.102.11012
State: Oper; PIEs sent/rcvd: 26611/26601; Downstream
Up time: 2w2d
LDP discovery sources:
Serial0/0, Src IP addr: 10.10.10.1
Addresses bound to peer LDP Ident:
10.10.10.101 10.10.10.1
Peer LDP Ident: 10.10.10.103:0; Local LDP Ident 10.10.10.102:0
TCP connection: 10.10.10.103.11002 - 10.10.10.102.646
State: Oper; Msgs sent/rcvd: 2374/2374; Downstream
Up time: 1d10h
LDP discovery sources:
Serial0/1, Src IP addr: 10.10.10.6
Addresses bound to peer LDP Ident:
10.10.10.6.1 10.10.10.103 10.10.10.9
6.1.3 Các bước hoạt động của Control và Data Plane trong chế độ khung

MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 101- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Control Plane

10.10.10.101/32 10.10.10.101/32 10.10.10.101/32


LD P L ab el
: P oP L D P Lab el
: 16 LD P L ab el
: 17

10.10.10.10 3/32
10.10.10.1 02/32 10.10.10.104/32
10.10.10.101/32 L oo pback0
L oo pback0 Lo op b ack0
L oo p b ack0 .9
.1 .5 .6 .10
.2
10.10.10.4/30 10.10.10.8/30
10.10.10.0/30 R3 R4
R2
R1 LS R E d ge L S R
LS R
E dg e L S R

172.16.2.0/30
172.16 .1.0/30

M PLS Provider

10.10.10.101 16 10.10.10.101 17 10.10.10.101

Custom er A Custom er B
Data Plane
172.16.10.0/24 172.16.20.0/24

- Hình 6-3: Hoạt động Control và Data Plane trong Chế độ khung MPLS.

- Bước 1: R1 gửi một nhãn implicit null hoặc POP tới R2.

Ví dụ 1-9: MPLS label binding trên R1.

R1#show mpls ldp bindings


<output truncated>
tib entry: 10.10.10.101/32, rev 4
local binding: tag: imp-null
remote binding: tsr: 10.10.10.102:0, tag: 16
- Bước 2: R2 gán một LSP nhãn 16 tới 10.10.10.101/32. Giá trị nhãn này quảng
bá tới R3. Giá trị nhãn này được áp đặt bởi R3 trong phần chuyển tiếp dữ liệu.

Ví dụ 1-10: Kiểm tra sắp xếp và phân phối nhãn trên R2.

R2#show mpls forwarding-table


Local Outgoing Prefix Bytes tag Outgoing Next Hop
tag tag or VC or Tunnel Id switched interface
16 Pop tag 10.10.10.101/32 0 Se0/0 point2point
17 Pop tag 10.10.10.8/30 0 Se1/0 point2point

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 102- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
18 Pop tag 10.10.10.103/32 0 Se1/0 point2point
19 19 10.10.10.104/32 0 Se1/0 point2point
- Bước 3: Trên R3, local label là 17 và outgoing label là 16 cho prefix
10.10.10.101/32. Local label 17 được quảng bá tới R4. R4 sử dụng nhãn 17 này
để áp đặt trong phần chuyển tiếp dữ liệu.

Ví dụ 1-11: Kiểm tra sắp xếp và phân phối nhãn trên R3.

R3#show mpls forwarding-table


Local Outgoing Prefix Bytes tag Outgoing Next Hop
tag tag or VC or Tunnel Id switched interface
16 Pop tag 10.10.10.0/30 0 Se0/0 point2point
17 16 10.10.10.101/32 0 Se0/0 point2point
18 Pop tag 10.10.10.102/32 0 Se0/0 point2point
19 Pop tag 10.10.10.104/32 0 Se1/0 point2point

6.1.4 Hoạt động chuyển tiếp dữ liệu trong chế độ khung MPLS.

- Như hình 6-3, một gói dữ liệu được truyền từ R4 tới địa chỉ đích là
10.10.10.101/32.

- Bước 1: R4 gán nhãn 17 cho gói dữ liệu và truyền tới R3

- Bước 2: R3 nhận được gói dữ liệu có nhãn là 17 và bắt đầu tìm trong LFIB. R3
chuyển đổi nhãn 17 sang nhãn 16 và gửi tới R2.

- Bước 3: R2 nhận được gói dữ liệu từ R3, vì là Hop áp cuối nên R2 gỡ nhãn 16
ra khỏi gói tin và chuyên gói tin tới R1.

- Để chế độ MPLS hoạt động tốt thì phải cần cấu hình giống như sau:

Ví dụ 1-12: Cấu hình trên R1

hostname R1
!
ip cef
!

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 103- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
mpls ldp router-id Loopback0
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.101 255.255.255.255
!
interface Serial1/0
description Connection to R2
ip address 10.10.10.1 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
network 10.10.10.0 0.0.0.255 area
Ví dụ 1-13: Cấu hình trên R2

hostname R2
!
ip cef
!
mpls ldp router-id Loopback0
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.102 255.255.255.255
!
interface Serial0/0
description Connection to R1
ip address 10.10.10.2 255.255.255.252
mpls label protocol ldp
mpls ip
!
interface Serial0/1
description Connection to R3
ip address 10.10.10.5 255.255.255.252
mpls label protocol ldp
mpls ip
!

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 104- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
router ospf 100
network 10.10.10.0 0.0.0.255 area 0
Ví dụ 1-14: Cấu hình trên R3

hostname R3
!
ip cef
!
mpls label protocol ldp
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.103 255.255.255.255
!
interface Serial0/0
description connection to R4
ip address 10.10.10.9 255.255.255.252
mpls ip
!
interface Serial0/1
description connection to R2
ip address 10.10.10.6 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
network 10.10.10.0 0.0.0.255 area 0
Ví dụ 1-15: Cấu hình trên R4
hostname R4
!
ip cef
!
mpls label protocol ldp
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.104 255.255.255.255
!

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 105- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
interface Serial1/0
Description connection to R3
ip address 10.10.10.10 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
network 10.10.10.0 0.0.0.255 area 0
6.2 Cấu hình và kiểm tra trong chế độ tế bào MPLS.

Như hình 6-4, là một mạng chế độ tế bào MPLS cơ bản, trong đó R1 và R2
thực hiện chức năng của ATM LSR Edge trong khi đó A1 và A2 là ATM LSR.

10.10.20.102/32
10.10.20.101/32 Loopback 0
Loopback 0
10.10.20.4/30
.5
.6

.2 ATM1/0/1 ATM1/0/1 .9
10.10.20.8/30
10.10.20.0/30 ATM1/0/0
ATM1/0/0

ATM2/0
MPLS Provider ATM2/0
.1 .10

10.10.10.101/32 10.10.10.104/32
Loopback 0 R1 Loopback 0
Edge LSR R4
Edge LSR

- Hình 6-4: Mô hình cơ bản chế độ khung MPLS.

6.2.1 Các bước cấu hình chế độ tế bào MPLS.

6.2.1.1 Các bước cấu hình trên Edge R1 và R2.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 106- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 6-5: Các bước cấu hình trong chế độ tế bào MPLS trên Edge ATM LSR.

- Bước 1: Thiết lập CEF.

Ví dụ 2-1ï: Thiết lập CEF trên R1

R1(config)#ip cef

- Bước 2: Cấu hình giao thức định tuyến IGP. Ta có thể sử dụng giao thức định
tuyến OSPF hay ISIS.

Ví dụ 2-2: Cấu hình OSPF.

R1(config)#router ospf 100


R1(config-router)#network 10.10.0.0 0.0.0.255 area 0

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 107- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Bước 3: Cấu hình chuyển tiếp MPLS trên giao tiếp (Interface). Tạo một
Subinterface trên trên liên kết ATM mà kết nối tới chuyển mạch ATM. Enable
chuyển tiếp MPLS trên ATM Subinterface.

Ví dụ 2-3 : Thiết lập chuyển tiếp MPLS.

R1(config)#interface atm2/0.1 mpls


R1(config-subif)#description Connection to A1
R1(config-subif)#ip address 10.10.20.1 255.255.255.252
R1(config-subif)#mpls ip

R2(config)#interface atm2/0.1 mpls


R2(config-subif)#description Connection to A2
R2(config-subif)#ip address 10.10.20.10 255.255.255.252
R2(config-subif)#mpls ip
- Thực hiện các bước trên cho R2.
6.2.1.2 Các bước cấu hình trên ATM LSR.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 108- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 6-6: Các bước cấu hình trên ATM LSR.


- Bước 1: Cấu hình OSPF như giao thức định tuyến IGP

Ví dụ 2-4 : Cấu hình MPLS.

A1(config)#router ospf 100


A1(config-router)#network 10.10.0.0 0.0.255.255 area 0
- Bước 2: Thiết lập chuyển tiếp MPLS trên giao tiếp (Interface).

Ví dụ 2-5: Thiết lập chuyển tiếp MPLS.

A1(config)#interface atm1/0/0
A1(config-if)#mpls ip
A1(config)#interface atm 1/0/1
A1(config-if)#mpls ip
- Thực hiện các bước trên cho A1 ATM LSR.

- Các bước kiểm tra cấu hình chế độ tế bào MPLS.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 109- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Bước 1: Kiểm tra thiết lập CEF trên giao tiếp của Edge LSR R1

Ví dụ 2-6: Kiểm tra thiết lập CEF trên giao tiếp

R1#show cef interface atm2/0


ATM2/0 is up (if_number 12)
<truncated>
IP CEF switching enabled
IP Feature Fast switching turbo vector
IP Feature CEF switching turbo vector
- Bước 2: Kiểm tra thiết lập chuyển tiếp MPLS trên giao tiếp R1 và A1

Ví dụ 2-7: Kiểm tra thiết lập giao tiếp MPLS.

R1#show mpls interfaces


Interface IP Tunnel Operational
ATM2/0.1 Yes No Yes (ATM tagging)
___________________________________________________________
A1#show mpls interfaces
Interface IP Tunnel Operational
ATM1/0/0 Yes No Yes (ATM tagging)
ATM1/0/1 Yes No Yes (ATM tagging)
- Bước 3: Kiểm tra tình trạng LDP ( Label Distribute Protocol).

Ví dụ 2-8: Kiểm tra MPLS LDP.

R1#show mpls ldp discovery


Local LDP Identifier:
10.10.10.101:0
LDP Discovery Sources:
Interfaces:
ATM2/0.1: xmit/recv
LDP Id: 10.10.20.101:1; IP addr: 10.10.20.2
LDP Id: 10.10.20.102:2; IP addr: 10.10.20.6
______________________
A1#show mpls ldp discovery
Local LDP Identifier:
10.10.20.101:0
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 110- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
LDP Discovery Sources:
Interfaces:
ATM1/0/0: xmit/recv
LDP Id: 10.10.10.101:1; IP addr: 10.10.20.1
ATM1/0/1: xmit/recv
- Bước 4: Sử dụng lệnh show mpls ldp neighbor để kiểm tra LDP láng giềng

Ví dụ 2-9: Kiểm tra LDP láng giềng.

R1#show mpls ldp neighbor


Peer LDP Ident: 10.10.20.101:1; Local LDP Ident 10.10.10.101:1
TCP connection: 10.10.20.2.38767 - 10.10.20.1.646
State: Oper; PIEs sent/rcvd: 371/366; ; Downstream on demand
Up time: 05:04:40
LDP discovery sources:
ATM2/0.1
___________________________________________________________________
A1#show mpls ldp neighbor
Peer LDP Ident: 10.10.20.102:2; Local LDP Ident 10.10.20.101:2
TCP connection: 10.10.20.6.11002 - 10.10.20.5.646
State: Oper; PIEs sent/rcvd: 28096/28083; ; Downstream on demand
Up time: 2w3d
LDP discovery sources:
ATM1/0/1
Peer LDP Ident: 10.10.10.101:1; Local LDP Ident 10.10.20.101:1
TCP connection: 10.10.20.1.646 - 10.10.20.2.38767
State: Oper; PIEs sent/rcvd: 365/369; ; Downstream on demand
Up time: 05:03:28
LDP discovery sources:
ATM1/0/0
- Bước 5 : Kiểm tra bảng định tuyến trên R1.

Ví dụ 2-10: Kiểm tra định tuyến OSPF.

R1#show ip route ospf


10.0.0.0/8 is variably subnetted, 7 subnets, 2 masks
O 10.10.20.4/30 [110/2] via 10.10.20.2, 05:51:42, ATM2/0.1

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 111- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
O 10.10.20.8/30 [110/3] via 10.10.20.2, 05:51:42, ATM2/0.1
O 10.10.10.104/32 [110/4] via 10.10.20.2, 05:51:42, ATM2/0.1
O 10.10.20.101/32 [110/2] via 10.10.20.2, 05:51:42, ATM2/0.1
O 10.10.20.102/32 [110/3] via 10.10.20.2, 05:51:42, ATM2/0.1
- Bước 6: Sử dụng lệnh Ping để kiểm tra gói tin có đi tới đích được không.

Ví dụ 2-11: Kiểm tra sự thông suốt trên đường truyền.

R1#ping 10.10.10.104
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.10.10.104, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 1/2/4 ms
6.2.2 Cấu hình hoạt động chuyển tiếp của Control và Data trong Cell-

Mode MPLS.

Control Plane

10.10 .10 .101 /32 10.10 .10 .101 /32 10 .10 .10.101 /32
VPI /VCI Label :1/34 VPI /VCI Label :1/45 VPI /VCI Label :1/44

10.10 .20 .102 /32


10.10 .10 .101 /32 10 .10 .20.101 /32 Loopback 0
10.10 .20 .4/30
Loopback 0 10 .10 .20 .0/30 Loopback 0
10 .10.20 .8/30 10 .10 .10.104 /32
ATM 2/0 .5
.6 Loopback 0
.2 .10
.1 ATM 1/0/0
ATM 1/0/1
ATM 1/0/1 .9
ATM 1/0/0
ATM 2/0
R1 R4
Edge LSR Edge LSR
MPLS Provider

1/34 10 .10.10 .101 1/45 10 .10 .10 .101 1/44 10 .10 .10 .101

A1 khoânggôõnhaõn 1/34
tröôù
ckhi göû
i choR 1
Data Plane

- Hình 6-7: Hoạt động của Control và Data Plane trong chế độ tế bào MPLS.

6.2.2.1 Các bước kiểm tra quá trình hoạt động của Control Plane.

- Bước 1: Edge ATM LSR R2 yêu cầu một nhãn cho 10.10.10.101/32 Prefix sử
dụng LDP yêu cầu sắp xếp lại nhãn từ ATM LSR A2. A2 yêu cầu một nhãn cho
10.10.10.101/32 Prefix sử dụng LDP yêu cầu sắp xếp lại nhãn từ ATM LSR A1.
A1 yêu cầu một Nhãn cho 10.10.10.101/32 Prefix sử dụng LDP yêu cầu sắp xếp
lại nhãn từ Edge ATM LSR R1. R1 chỉ định một Nhãn tới 10.10.10.101/32, mà

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 112- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
phù hợp với giá trị inbound VPI/VCI 1/34, thay đổi trong entry LFIB, và gửi tới
A1.

Ví dụ 2-12:kiểm tra sự sắp xếp và phân phối nhãn trên R1

R1#show mpls forwarding-table


Local Outgoing Prefix Bytes tag Outgoing Next Hop
tag tag or VC or Tunnel Id switched interface
18 1/35 10.10.10.104/32 0 AT2/0.1 point2point
25 1/37 10.10.20.8/30 0 AT2/0.1 point2point
26 1/36 10.10.20.4/30 0 AT2/0.1 point2point
27 1/38 10.10.20.101/32 0 AT2/0.1 point2point
28 1/39 10.10.20.102/32 0 AT2/0.1 point2point
______________________
R1#show mpls atm-ldp bindings
Destination: 10.10.10.104/32
Headend Router ATM2/0.1 (3 hops) 1/35 Active, VCD=19
Destination: 10.10.20.4/30
Headend Router ATM2/0.1 (1 hop) 1/36 Active, VCD=13
Destination: 10.10.20.8/30
Headend Router ATM2/0.1 (2 hops) 1/37 Active, VCD=15
Destination: 10.10.20.101/32
Headend Router ATM2/0.1 (1 hop) 1/38 Active, VCD=14
Destination: 10.10.20.102/32
Headend Router ATM2/0.1 (2 hops) 1/39 Active, VCD=16
Destination: 10.10.10.101/32
Tailend Router ATM2/0.1 1/34 Active, VCD=18
- Bước 2: A1 sử dụng VPI/VCI 1/34 nhận từ R1 như giá trị outbound VPI/VCI,
sắp xếp một VC rảnh đó thì ánh xạ tới vị trí inbound VPI/VCI 1/45, và sửa đổi
entry LFIB cho 10.10.10.101/32. A1 sau đó gửi giá trị VPI/VCI 1/45 tới A2 qua
LDP rely.

Ví dụ 2-13: kiểm tra sự sắp xếp và phân phối nhãn trên A1

A1#show mpls atm-ldp bindings


Destination: 10.10.20.101/32

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 113- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Tailend Switch ATM1/0/1 1/42 Active -> Terminating Active
Tailend Switch ATM1/0/0 1/38 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.20.0/30
Tailend Switch ATM1/0/1 1/43 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.10.104/32
Transit ATM1/0/0 1/35 Active -> ATM1/0/1 1/43 Active
Destination: 10.10.20.4/30
Tailend Switch ATM1/0/0 1/36 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.20.8/30
Transit ATM1/0/0 1/37 Active -> ATM1/0/1 1/44 Active
Destination: 10.10.20.102/32
Transit ATM1/0/0 1/39 Active -> ATM1/0/1 1/45 Active
Destination: 10.10.10.101/32
Transit ATM1/0/1 1/45 Active -> ATM1/0/0 1/34 Active
- Bước 3: A2 sử dụng VPI/VCI 1/45 nhận từ R1 như giá trị outbound VPI/VCI,
sắp xếp một VC rảnh đó thì ánh xạ tới vị trí inbound VPI/VCI 1/44, và sửa đổi
entry LFIB cho 10.10.10.101/32. A2 sau đó gửi giá trị VPI/VCI 1/45 tới A2 qua
LDP rely.

Ví dụ 2-14: kiểm tra sự sắp xếp và phân phối nhãn trên A2

A2#show mpls atm-ldp bindings


Destination: 10.10.20.4/30
Tailend Switch ATM1/0/0 1/33 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.20.101/32
Transit ATM1/0/0 1/34 Active -> ATM1/0/1 1/42 Active
Destination: 10.10.20.102/32
Tailend Switch ATM1/0/0 1/35 Active -> Terminating Active
Tailend Switch ATM1/0/1 1/45 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.20.0/30
Transit ATM1/0/0 1/36 Active -> ATM1/0/1 1/43 Active
Destination: 10.10.10.104/32
Transit ATM1/0/1 1/43 Active -> ATM1/0/0 1/35 Active
Destination: 10.10.20.8/30
Tailend Switch ATM1/0/1 1/44 Active -> Terminating Active
Destination: 10.10.10.101/32
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 114- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Transit ATM1/0/0 1/44 Active -> ATM1/0/1 1/45 Active
- Bước 4: Edge ATM LSR R2 sử dụng giá trị VPI/VCI 1/44 nhận từ A2 như là
giá trị outbound VPI/VCI và thay đổi entry trong LFIB.

Ví dụ 2-15: kiểm tra sự sắp xếp và phân phối nhãn trên R2.

R2#show mpls forwarding-table


Local Outgoing Prefix Bytes tag Outgoing Next Hop
tag tag or VC or Tunnel Id switched interface
16 1/36 10.10.20.0/30 0 AT2/0.1 point2point
17 1/33 10.10.20.4/30 0 AT2/0.1 point2point
18 1/44 10.10.10.101/32 0 AT2/0.1 point2point
19 1/34 10.10.20.101/32 0 AT2/0.1 point2point
20 1/35 10.10.20.102/32 0 AT2/0.1 point2point
_______________________________________________________________
R2#show mpls atm-ldp bindings
Destination: 10.10.20.0/30
Headend Router ATM2/0.1 (2 hops) 1/36 Active, VCD=16
Destination: 10.10.20.4/30
Headend Router ATM2/0.1 (1 hop) 1/33 Active, VCD=13
Destination: 10.10.20.101/32
Headend Router ATM2/0.1 (2 hops) 1/34 Active, VCD=15
Destination: 10.10.20.102/32
Headend Router ATM2/0.1 (1 hop) 1/35 Active, VCD=14
Destination: 10.10.10.101/32
Headend Router ATM2/0.1 (3 hops) 1/44 Active, VCD=18
Destination: 10.10.10.104/32
Tailend Router ATM2/0.1 1/35 Active, VCD=14
6.2.2.2 Hoạt động chuyển tiếp Data trong Cell-Mode MPLS.

- Bước 1: R2 áp đặt nhãn 1/44 trên Cell AAL5 bắt đầu từ R2 và đích là
10.10.10.101/32.

- Bước 2: A2 tìm trong LFIB và chuyển đổi nhãn 1/44 sang 1/45 và chuyển tiếp
Cell AAL5 tới A1

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 115- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Bước 3: A1 nhận được gói từ A2 và tìm trong LFIB, chuyển đổi nhãn 1/45 sang
1/34 và chuyển tiếp Cell AAL5 tới R1. PHP không được hỗ trợ trên thiết bị
ATM bởi vì nhãn là một phần của ATM cell playload và không thể xóa bởi thiết
bị ATM.A1 là thiết bị ATM nên không có chức năng PHP.

- Cấu hình đạt yêu cầu trong chế độ tế bào MPLS.

Ví dụ 2-16: L cấu hình trên R1.

hostname R1
!
ip cef
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.101 255.255.255.255
!
interface ATM2/0
!
interface ATM2/0.1 mpls
description Connection to A1
ip address 10.10.20.1 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
log-adjacency-changes
network 10.10.0.0 0.0.255.255 area

Ví dụ 2-17: Cấu hình trên A1.

hostname A1
!
interface ATM1/0/0
description Connection to R1
ip address 10.10.20.2 255.255.255.252
mpls ip
!
interface ATM1/0/1
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 116- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
description Connection to A2
ip address 10.10.20.5 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
network 10.10.0.0 0.0.255.255 area 0

Ví dụ 2-18: cấu hình trên A2.

hostname A2
!
interface ATM1/0/0
description connection to R2
ip address 10.10.20.9 255.255.255.252
mpls ip
!
interface ATM1/0/1
description connection to A1
ip address 10.10.20.6 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
network 10.10.0.0 0.0.255.255 area 0

Ví dụ 2-19: Cấu hình trên R2.

hostname R2
!
ip cef
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.104 255.255.255.255
!
interface ATM2/0
!
interface ATM2/0.1 mpls

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 117- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
description connection to A2
ip address 10.10.20.10 255.255.255.252
mpls ip
!
router ospf 100
log-adjacency-changes
network 10.10.0.0 0.0.255.255 area 0
6.3 Cấu hình MPLS VPN cơ bản.

1 0.1 0.1 .02 0/31 2


1 0.1 0.1 0.2 0/30 2

S1/0
L0 0 S0/0 .5 L0 0
L0 1 1 .01 0.1 0.1 0 1 10.
.2 10 1 0.1 0.1 0.1 0 2
1 7.12 .61 0.1/3
0 2 .10
.4/3 L0 1
V R F C u s to m e r A 0
1 7.12 .62 0.1/3
0 2
0.0/3
0 P 1-R o u t e r V R F C u s to m e r A
S0/0 10.10.1 A 1S
S1/0 S0/0 S1/0
.1
C u s t o m e 1r A .1 s i t e .6
1 7 .12 6.1 0.0/2 4
.1 1
VR 7 2.16
F C .2.
C u s t o m e 2r A s i t e
P E1-A 1S us 0 /2 4
tom 1 7 .12 6.2 0.0/2 4
/24
P E2-A 1S er
1.0 r A A
.2 2.16. tome
17 cus
F
M P L S V P N S e r v ic e .2
VR
P r o v i d 1e A S

C E1-R o u t e r
C E2-R o u t e r

- Hình 6-8: Mô hình MPLS VPN cơ bản.

Cấu hình cho Router CE:Cấu hình trao đổi tuyến giữa PE và CE bao gồm
việc thực thi một giao thức định tuyến ( Static hoặc Default Route) trên các Router
CE. Cấu hình theo cách của một giao thức định tuyến thông thường. Trên PE, bối
cảnh đinh tuyến (Routing Context) VRF ( hay các bối cảnh địa chỉ ( Address
Family Context)) được yêu cầu để trao đổi tuyến giữa PE và CE. Các tuyến này sau
đó được phân phối lẫn nhau nhờ vào tiến trình MP-BGP trên VRF.

Cấu hình chuyển tiếp MPLS và định danh VRF trên PE:Cấu hình chuyển
tiếp MPLS là bước đầu tiên xây dựng MPLS VPN Backbone của nhà cung cấp. Các
bước tối thiểu để cấu hình chuyển tiếp MPLS trên PE như sau:
GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 118- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Bước 1: Cho phép CEF.

Bước 2: Cấu hình giao thức định tuyến IGP trên PE.

Bước 3: Cấu hình MPLS hay chuyển tiếp nhãn trên giao tiếp PE kết nối với
P.

Các bước cấu hình này được giải quyết ở những phần trước nên ở đây ta chỉ
quan tâm đến cấu hình định danh VRF.

6.3.1 Định nghĩa VRF và thuộc tính của nó.

- Hình 6-9: Các bước cấu hình Router PE.

- Bước 1: Cấu hình VRF trên Router PE.Cấu hình VRF Customer A trên
PE1.AS1 và PE2-AS1 để tạo bảng định tuyến VRF và bảng CEF cho Customer
A.

Ví dụ 3-1 : Định nghĩa VRF.

PE1-AS1(config)#ip vrf CustomerA

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 119- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Ví dụ 3-2: Xóa một VRF.

PE1-AS1(config-vrf)#no ip vrf CustomerA


Chú ý: khi tạo hoặc xóa một VRF sẽ làm mất đi địa chỉ IP trên giao tiếp. Khi đó
xuất hiện thông điệp:

% IP addresses from all interfaces in VRF CustomerA have been removed


- Bước 2: Cấu hình RD.RD tạo bảng chuyển tiếp và định tuyến. RD được thêm
vào đầu địa chỉ IPv4 của khách hàng để chuyển chúng thành địa chỉ VPNv4 duy
nhất. Cấu hình thông số RD của VRF:

Ví dụ 3-3: Cấu hình tham số RD

PE1-AS1(config-vrf)#rd 1:100
RD có thể được dùng theo các dạng sau:

• Chỉ số AS-16 bit: chỉ số 32 bit (ví dụ: 1:100)

• Địa chỉ IP 32-bit: chỉ số 16 bit (ví dụ : 10.10.10.101:1)

Ví dụ 3-4: Xác định lại giá trị RD

PE1-AS1(config)#ip vrf CustomerA


PE1-AS1(config-vrf)#rd 1:100
% Do "no ip vrf " before redefining the VRF
RD chỉ thay đổi khi xóa VRF đi. RD là duy nhất cho một VRF cụ thể. Không
có hai VRF trên một Router mà cùng giá trị RD. Nếu thiết lập cùng RD cho
nhiều VRF trên một Router , sẽ có thông điệp cảnh báo sau:

% Cannot set RD, check if it's unique


- Bước 3: Cấu hình chính sách Nhập (Import) và Xuất (Export).Cấu hình chính
nhập và xuất cho các Community mở rộng của MP-BGP. Chính sách này dùng
để lọc tuyến cho RT cụ thể.

RouterPE( config)#route-target {import \\ export \ both} route-target-ext-


community

Ví dụ 3-5: Cấu hình tham số VRF: RT

PE1-AS1(config-vrf)#route-target both 1:100

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 120- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Bước 4: Kết hợp VRF với giao tiếp.Nếu giao tiếp cấu hình sẵn địa chỉ IP thì
việc kết hợp này sẽ làm mất địa chỉ IP trên giao tiếp đó nên phải cấu hình lại:

Ví dụ 3-6: Kết hợp VRF với giao tiếp

PE1-AS1(config)#interface serial4/0
PE1-AS1(config-if)#ip add 172.16.1.1 255.255.255.252
PE1-AS1(config-if)# ip vrf forwarding CustomerA
% Interface Serial4/0 IP address 172.16.1.1 removed due to enabling VRF
CustomerA
PE1-AS1(config-if)#ip add 172.16.1.1 255.255.255.252
Ví dụ 3-7: VRF gán tới giao tiếp địa chỉ IP.

PE1-AS1(config-if)#no ip vrf forwarding CustomerA


% Interface Serial4/0 IP address 172.16.1.1 removed due to disabling VRF
CustomerA

- Cấu hình đạt yêu cầu VRF trên Router PE1-AS1:

Ví dụ 3-8: Cấu hình VRF của PE1_AS1.

ip vrf CustomerA
rd 1:100
route-target export 1:100
route-target import 1:100
!
interface Serial1/0
description PE-CE link to CE1-A
ip vrf forwarding CustomerA
ip address 172.16.1.1 255.255.255.0
!
Interface Loopback1
ip vrf forwarding CustomerA
ip address 172.16.100.1 255.255.255.255
- Kiểm tra cấu hình VRF trên PE Router.

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 121- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Dùng lệnh show ip vrf để kiểm tra sự tồn tại của VRF trên Intreface:

Ví dụ 3-9: Show ip vrf trên PE1_AS1.

PE1-AS1#show ip vrf
Name Default RD Interfaces
CustomerA 1:100 Se1/0
Lo1

Ví dụ 3-10: show ip vrf interface trên PE1_AS1.

PE1-AS1#show ip vrf interfaces


Interface IP-Address VRF Protocol
Serial1/0 172.16.1.1 CustomerA u
Lo1 172.16.100.1 CustomerA up
6.3.2 Cấu hình định tuyến BGP PE-PE trên Router PE.

Cấu hình định tuyến BGP PE-PE là bước kế tiếp trong việc triển khai một
MPLS VPN. Mục đích của bước này là chắc rằng các tuyến VPNv4 có thể được
chuyển vận qua mạng trục của nhà cung cấp bằng MP-BGP. Router P là trong suốt
đối với tiến trình này nên nó không mang bất kỳ tuyến nào của khách hàng. Các
bước cấu hình tuyến BPG PE-PE giữa các PE như sơ đồ sau:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 122- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

- Hình 6-10: Các bước cấu hình định tuyến BGP PE-PE trên Router PE.

- Bước 1: Cấu hình định tuyến BGP trên PE:Cho phép BGP định tuyến và nhận
biết AS trên Router PE1-AS1 và PE2-AS1:

(Router(config)#router bgp as-number)

Ví dụ 3-11: Cấu hình định tuyến BGP trên PE

PE1-AS1(config)#router bgp 1

PE2-AS1(config)#router bgp 1
- Bước 2:Cấu hình láng giềng MP-iBGP.Cấu hình láng giềng MP-iBGP xa và sử
dụng giao tiếp Loopback như nguồn của BGP Messages và Updata.
Router(config-router)#neighbor {ip-address | peer-group-name} remote-as as-
number
Ví dụ 3-12 : Cấu hình láng giềng MP-iBGP
PE1-AS1(config-router)#neighbor 10.10.10.102 remote-as 1
PE1-AS1(config-router)#neighbor 10.10.10.102 update-source loopback0
________________________________________________
PE2-AS1(config-router)#neighbor 10.10.10.101 remote-as 1
PE2-AS1(config-router)#neighbor 10.10.10.101 update-source loopback0

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 123- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Cấu hình VPNv4 Address Family:
Cấu hình trong tiến trình BGP, cho phép địa chỉ VPNv4 hoạt động trên các
láng giềng. Kích hoạt các iBGP láng giềng chuyển vận địa chỉ VPNv4 qua mạng
trục của nhà cung cấp dịch vụ.
Router(config-router)#address-family vpnv4
Router(config-router-af)#neighbor {ip-address | peer-group-name | ipv6- address}
activate
Router(config-router-af)#neighbor {ip-address | peer-group-name | ipv6- address}
send-community extended
Ví dụ 3-13: Cấu hình BGP VPNv4 Address Family.
PE1-AS1(config-router)#address-family vpnv4
PE1-AS1(config-router-af)# neighbor 10.10.10.102 activate
PE1-AS1(config-router-af)# neighbor 10.10.10.102 send-community extended
_______________________________________________
PE2-AS1(config-router)#address-family vpnv
PE2-AS1(config-router-af)# neighbor 10.10.10.101 activate
PE2-AS1(config-router-af)# neighbor 10.10.10.101 send-community extended
- Bước 4: Cấu hình IPv4 address family.Bước này cho phép bạn nhập các mạng
Ipv4 sẽ được chuyển thành đường định tuyến VPNv4 trong gói cập nhập Mp-
BGP:
Ví dụ 3-14: Cấu hình BGP cho mỗi VRF IPv4 Address Family ( bao gồm
định tuyến).
PE1-AS1(config-router)#address-family ipv4 vrf CustomerA
PE1-AS1(config-router-af)# redistribute connected
PE1-AS1(config-router-af)# exit-address-family
____________________________________________________
PE2-AS1(config-router)#address-family ipv4 vrf CustomerA
PE2-AS1(config-router-af)# redistribute connected
PE2-AS1(config-router-af)# exit-address-family
- Cấu hình cuối cùng trên PE1-AS1 và PE2-AS1
Ví dụ 3-15: cấu hình đạt yêu cầu BGP PE-PE của PE1-AS1 và PE2-AS2
PE1-AS1 Router:
router bgp 1
no synchronization

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 124- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
neighbor 10.10.10.102 remote-as 1
no auto-summary
!
address-family vpnv4
neighbor 10.10.10.102 activate
neighbor 10.10.10.102 send-community extended
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf CustomerA
redistribute connected
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family
______________________________
PE2-AS1 Router:
router bgp 1
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
neighbor 10.10.10.101 remote-as 1
neighbor 10.10.10.101 update-source Loopback0
no auto-summary
!
address-family vpnv4
neighbor 10.10.10.101 activate
neighbor 10.10.10.101 send-community extended
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf CustomerA
redistribute connected
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family

6.3.3 Kiểm tra và giám sát định tuyến BPG PE-PE trên Router PE:

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 125- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
- Sau khi cấu hình đinh tuyến BGP PE-PE trên Router PE, dùng những lệnh sau
để kiểm tra hoạt động của MP-BGP neighbors:
• show ip bgp vpnv4 * summary
• show IP bgp vpnv4 all
• show ip bgp summary
• show ip bgp neighbor ip-address

Ví dụ 3-16: Kiểm tra mối quan hệ láng giềng trong VPN.

PE1#show ip bgp vpnv4 all summary


BGP router identifier 10.10.10.101, local AS number 1
BGP table version is 7, main routing table version 7
Neighbor V AS MsgRcvd MsgSent TblVer InQ OutQ Up/Down
State/PfxRcd
10.10.10.102 4 1 202 200 7 0 0 00:00:39 0
_________________________________________________________
PE2#show ip bgp vpnv4 all summary
BGP router identifier 10.10.10.102, local AS number 1
BGP table version is 1, main routing table version 1
Neighbor V AS MsgRcvd MsgSent TblVer InQ OutQ Up/Down
State/PfxRcd
10.10.10.101 4 1 11 11 1 0 0 00:07:16 0
- Cấu hình Router P: bởi vì Router P chỉ tham gia vào chuyển các gói có nhãn
MPLS VPN. Vì vậy yêu cầu chỉ cần cấu hình các chức năng như sau:
• Cho phép một giao thức IGP
• Cho phép CEF trên mọi giao tiếp chuyển tiếp MPLS
• Cấu hình LDP để gán và phân phối nhãn:

Ví dụ 3-17: Cấu hình P1_AS1


mpls ldp router-id loopback0
!
interface Serial0/0
ip address 10.10.10.2 255.255.255.252
mpls ip

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 126- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
!
interface Serial1/0
ip address 10.10.10.5 255.255.255.252
mpls ip
!
Interface loopback0

ip address 10.10.10.200 255.255.255.255


!
router ospf 1
network 10.0.0.0 0.255.255.255 area 0
!

KẾT LUẬN

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 127- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
Nội dung cuốn luận văn được thực hiện từ chương 1 đến chương 6. Trong
chương 1, ta có cái nhìn tổng quát về các kỹ thuật chuyển mạch. Trong đó chuyển
mạch nhãn đa giao thức với những ưu điểm vượt trội của nó nên được sử dụng chủ
yếu trong các hệ thống chuyển mạch ngày nay ngày nay. Chương 2 cho ta một cái
nhìn tổng thể về chuyển mạch đa giao thức. Qua chương này, ta có thể hình dung
được một cách khái quát về các kỷ thuật được sử dụng trong chuyển mạch nhãn.
Chương 3 đi sâu vào các chế độ hoặc động chuyển mạch nhãn. Chương 4 đi sâu vào
phân tích quá trình định tuyến và báo hiệu trong chuyển mạch nhãn. Chương 5 giúp
ta hiểu thêm về ứng dụng của chuyển mạch nhãn đa giao thức là mạng riêng ảo.
Chương 6 hướng dẫn cấu hình chi tiết trong các thiết bị của cisco để tạo ra một
mạng chuyển mạch nhãn cơ bản và mạng riêng ảo.

Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực nên bên cạnh những kết quả đạt được
thì quá trình khảo sát vẫn còn một số hạn chế sau:

• Chưa đi sâu và phân tích các chế độ hoạt động của mạng chuyển mạch nhãn
đa giao thức. Chưa nêu được ưu điểm và nhược điểm của từng chế độ hoạt
động.
• Chưa phân tích được ưu điểm và nhược điểm các giao thức sử dụng trong
chuyển mạch nhãn đa giao thức.

• Chưa tìm hiểu được cách thức bảo mật trong mạng riêng ảo sử dụng trong
chuyển mạch nhãn đa giao thức.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. MPLS configuration on IOS Software

Tác giả: Lancy Lobo-CCIE No.4690, Umesh Lakshman

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 128- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng
2. MPLS and VPN Architestures

Tác giả: Ivan Pepeinjak (CCIE), Jim Guichard (CCIE).

3. Đề tài nghiên cứu kỷ thuật lưu lượng MPLS

Tác giả: Võ Đức minh

4. Một số bài viết trong diễn đàn

http://vnpro.org/forum/forumdisplay.php?f=33

Tác giả: Tố Uyên

THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT

ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dẫn không đồng bộ

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 129- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng đường biên


CoS Class of Service Lớp dịch vụ
CR Constrained Routing Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP Constrained Routing-LDP Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP Constrained Routing-LSP Định tuyến cưỡng bức-LSP
FEC Fowarding Equivalent Class Lớp chuyển tiếp tương đương
IETF Internet Engineering Task Force Nhóm tác vụ kỹ thuật Internet
IP Internet Protocol Giao thức Internet
LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân bổ nhãn
LER Label Edge Router Router biên nhãn
LIB Label Information Base Cơ sở thông tin nhãn
LSP Label Switched Path Đường dẫn chuyển mạch nhãn
LSR Label Switch Router Router chuyển mạch nhãn
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPOA Multiprotocol Over ATM Đa giao thức trên ATM
OSPF Open Shortest Path First Giao thức đường đi ngắn nhất đầu
tiên
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RESV Resevation Bản tin dành trước
RFC Request For Comment Yêu cầu ý kiến
RSVP Resource Resevation Protocol Giao thức dành trước tài nguyên
SPF Shortest Path First Đường đi ngắn nhất đầu tiên
SVC Signaling Virtual Circuit Kênh ảo báo hiệu
TCP Transission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TLV Time To Live Thời gian sống
TLV Type-Leng-Value Kiểu-Chiều dài-Giá trị
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ
UDP User Datagram Protocol Giao thức lược đồ dữ liệu

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 130- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên
Đề tài tốt nghiệp Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS và ứng dụng

VC Virtual Circuit Kênh ảo


VCI Virtual Circuit Identifier Nhận dạng kênh ảo
VP Virtual Path Đường ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
VPI Virtual Path Identifier Nhận dạng đường ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng

GVHD: Th.S Trần Xuân Trường - 131- SVTH: Nguyễn Văn Nguyên

You might also like