Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC.......................................................................................................................................1
I.GIỚI THIỆU..................................................................................................................................2
I.THÀNH PHẦN CỦA SIP.............................................................................................................3
1.User Agent ( UA)......................................................................................................................4
2.Máy chủ mạng (Network Server ) ...........................................................................................5
II.CÁC BẢN TIN CỦA SIP............................................................................................................8
III.HOẠT ĐỘNG CỦA SIP...........................................................................................................11
1.Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP.................................................................................................12
IV.TÍNH NĂNG CỦA SIP............................................................................................................15
4.Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới.........................................................17
V.MÔ PHỎNG..............................................................................................................................18
1.Mô Hình:.................................................................................................................................18
2.Cài đặt và cấu hình:................................................................................................................19
1
I. GIỚI THIỆU
Giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocol) là một giao thức
báo hiệu được sử dụng để thiết lập các phiên trong mạng IP, một phiên có
thể đơn giản là một cuộc gọi điện thoại 2 chiều, một thông báo danh sách
các tin nhắn hoặc một hội nghị sử dụng truyền thông đa chiều.
SIP (Session Initiation Protocol-Giao thức khởi tạo phiên) là một giao
thức điều khiển lớp ứng dụng mà có thể thiết lập, chuyển đổi và kết thúc các phiên
đa phương tiện như các cuộc điện thoại Internet. SIP cũng có thể mời các thành
phần tham gia tới các phiên đang tồn tại, như các cuộc hội thảo multicast. SIP hỗ
trợ trong suốt việc ánh xạ tên và tái định hướng các dịch vụ, mà hỗ trợ tính di động
của con người. SIP được phát triển bởi IETF, được coi là 1 phần của cấu trúc hội
thảo đa phương tiện Internet, được thiết kế để tương thích với các giao thức khác
như TCP, UDP, IP, DNS…Giao thức báo hiệu cho phép hai hay nhiều đầu cuối
thiết lập các phiên truyền đa phương tiện. Chức năng chính của giao thức báo hiệu:
• Xác định điểm thiết bị hay ứng dụng đầu cuối
• Liên lạc tới điểm đầu cuối xác định sự sẵn sàng để thiết lập phiên kết
nối
• Trao đổi các thông tin media để cho phép phiên kết nối được thành lập
• Thay đổi các phiên đã tồn tại
• Ngắt các kết nối đã tồn tại
SIP cũng có khả năng mở rộng các dịch vụ và cung cấp các thông tin
về trạng thái online hoặc offline. Các chức năng đó bao gồm:
• Công khai và upload trạng thái xuất hiện
• Phân phát các yêu cầu về thông tin trạng thái xuất hiện
• Truyền các instant messages.
2
Về đặc điểm SIP có nét tương đồng với H.323 cả hai đều có khả năng thiết
lập và truyền các cuộc gọi trong mạng internet. Tuy nhiên, khác với H.323, SIP là
một giao thức ngang hàng nên nó có thể xử lý được thông tin trong cấu trúc mạng
phức tạp, điều này không thể có được ở các mạng ứng dụng chuẩn H.323.
Tại Việt Nam, chuẩn SIP mới được đưa vào ứng dụng trong dịch vụ điện thoại
Internet quốc tế kể từ cuối năm 2005. Tiên phong cho ứng dụng này là
dịch vụ Voice777 của Trung tâm Viễn thông Thế hệ mới Việt Nam với nhiều
tính năng vượt trội đã tạo nên một làn sóng trong ngành viễn thông nước
nhà. Năm 2006, Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) và Saigon
Postel cũng đang đầu tư công nghệ và đường truyền để cho ra đời những
dịch vụ mới sử dụng giao thức SIP.
3
Hình 1: Cấu trúc của SIP
- User Agent ( UA) là một hệ thống cuối cùng hoạt động trên nhân danh của
người dùng, User Agent phải có khả năng thiết lập một session của phương tiện
này với các user agent khác. UA bao gồm User Agent Client (UAC) khởi tạo cuộc
gọi và User Agent Server (UAS) trả lời cuộc gọi. UAS và UAC chỉ là các thực thể
logic..
+ UAC là 1 phần của User Agent mà gửi yêu cầu và nhận các đáp ứng nhận
+ UAS là một phần của User Agent mà nhận yêu cầu và gửi các đáp ứng.
- User Agent (UA) có thể là máy điện thoại SIP hoặc máy tính chạy phần
mềm đầu cuối SIP. ( Điện thoại SIP giống như Điện thoại VoIP hoặc điện thoại
mềm,đây là các điện thoại cho phép thực hiện các cuộc gọi bằng cách sử dụng
công nghệ VoIP giao thức truyền giọng nói qua Internet, điện thoại SIP chạy trên
phần cứng giống như điện thoại để bàn nhưng có thể nhận và thực hiện các cuộc
gọi qua internet thay vì hệ thống PSTN truyền thống, điện thoại SIP cũng có thể
chạy trên phần mềm. Các tùy chọn này cho phép mọi máy tính được sử dụng như
điện thoại qua tai nghe có micrô hoặc card âm thanh. Ngoài ra, cần phải kết nối
4
băng thông rộng và kết nối với nhà cung cấp VOIP hoặc máy chủ SIP). Các điểm
cuối internet mà sử dụng SIP để tìm kiếm lẫn nhau và để điều chỉnh các đặc trưng
tính chất phiên được gọi là user agents (UA).
5
đề này. Chúng đơn giản nhưng nhanh hơn stateful Proxy servers. Chúng có thể
được sử dụng như các load balancer đơn giản, các người dịch thông tin, và các bộ
định tuyến. Một trong những hạn chế của stateless proxies là chúng không có khả
năng truyền lại các thông tin và thực hiện công việc định tuyến cao cấp.
• Stateful servers
Chúng phức tạp hơn. Trong lúc nhận yêu cầu, stateful proxies tạo ra một
trạng thái và giữ nó cho đến khi sự giao dịch là kết thúc. Vì stateful proxies phải
đảm bảo trạng thái này trong suốt quá trình giao dịch, nên sự hoạt động của chúng
là giới hạn. Khả năng kết hợp các thông tin SIP thành các phiên giao dịch đưa ra
cho stateful proxies một vài đặc điểm thú vị. Stateful proxies có thể thực hiện chia
nhánh, nghĩa là trong khi nhận một tin thì 2 hoặc nhiều hơn các tin khác sẽ được
gửi đi. Stateful proxies có thể “hấp thụ” việc truyền lại bởi vì chúng biết, từ trạng
thái của các phiên giao dịch, nếu chúng đã nhận được cùng một thông tin rồi.
Stateful proxies có thể thực hiện các phương pháp phức tạp hơn để tìm ra các user.
Hầu hết các SIP proxies ngày nay là stateful vì cấu hình của chúng thường là rất
phức tạp. Chúng thường thực hiện việc tính toán, chia nhánh, và tất cả những đặc
trưng đó đòi hỏi một stateful proxy.
7
proxy server của B. Khi Proxy này nhận được một lời mời cho sip:bob@b.com, nó
sẽ tìm kiếm vùng cơ sở dữ liệu. Nó tìm ra sip:bob@1.2.3.4:5060 và gửi lời mời tới
đó. Registrar thực chất chỉ là một thực thể logic Hình 2 chỉ ra một sự đăng kí SIP
điển hình. Một thông tin đăng kí mang theo địa chỉ của bản ghi sip:jan@iptel.org
và liên hệ với địa chỉ jan@1.2.3.4:5060 mà ở đó 1.2.3.4 là địa chỉ IP của điện
thoại, được gửi tới Registrar. Registrar trích thông tin này ra và lưu trữ nó vào
trong vùng cơ sở dữ liệu. Nếu mọi chuyện đều thuận lợi thì Registrar gửi một đáp
ứng là 200 OK tới điện thoại và quá trình đăng kí được kết thúc.
Mỗi sự đăng kí đều có một vòng đời giới hạn. Sự kết thúc của trường header
hoặc kết thúc của các tham số có liên quan đến trường header xác định trong bao
lâu thì sự đăng kí có hiệu lực. Tác nhân user phải refresh lại sự đăng kí của nó.
8
• INVITE : khởi tạo một phiên ( bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách
gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia)
• ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được bản tin trả lời
bản tin INVITE
• BYE : yêu cầu kết thúc phiên
• CANCEL : hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi
• REGISTER : đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy
chủ đăng ký
• OPTION : sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
• INFO : sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF
• Giao thức SIP có nhiều điểm trùng hợp với giao thức HTTP. Các bản tin trả
lời các bản tin SIP nêu trên gồm có :
1xx – các bản tin chung
• 200 OK
• 202 được chấp nhận: dùng để tham chiếu
3xx - chuyển địa chỉ
10
• 485 Tối nghĩa
• 486 Đang bận
• 487 Yêu cầu bị chấm dứt
• 488 Không được chấp nhận tại đây
• 491 Yêu cầu đang chờ
• 493 Không giải mã được: không thể giải mã phần thân của S/MIME
11
1. Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP
Phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại không qua Proxy
Hình 3 . Mô tả một phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại không qua Proxy
12
Hoạt động của máy chủ uỷ quyền ( Proxy Server ) :
Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server):
Hình 6. Mô tả hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ
14
Hoạt động của Redirect Server được trình bày như hình .Các bước như sau:
• Bước 1: Redirect server nhân được yêu cầu INVITE từ người gọi (Yêu cầu
này có thể đi từ một proxy server khác).
• Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của B.
• Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của B cho Redirect server.
• Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của B đến người gọi A. Nó không phát
yêu cầu INVITE như proxy server.
• Bước 5: User Agent bên A gửi lại bản tin ACK đến Redirect server để xác
nhận sự trao đổi thành công.
• Bước 6: Người gọi A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được trả lại
bởi Redirect server (đến B). Người bị gọi B đáp ứng với chỉ thị thành công
(200 OK), và người gọi đáp trả bản tin ACK xác nhận. Cuộc gọi được thiết
lập.
SIP được thiết kế phục vụ cho mục đích lâu dài của điện thoại Internet và hội
nghị đa phương tiện. Rất nhiều sự quan tâm được tập trung vào việc phát triển SIP
để đảm bảo giao thức này trở thành cơ sở cho thông tin trên Internet. Dưới đây là
một số đặc điểm nổi bật tổng quát của SIP.
Các giao thức khác của IETF có thể xây dựng để xây dựng những ứng dụng
SIP. SIP có thể hoạt động cùng với nhiều giao thức như :
• RSVP (Resource Reservation Protocol) : Giao thức giành trước tài nguyên
mạng.
• RTP (Real-time transport Protocol) : Giao thức truyền tải thời gian thực.
• RTSP (Real Time Streaming Protocol) : Giao thức tạo luồng thời gian thực.
15
• SAP (Session Advertisement Protocol) : Giao thức thông báo trong phiên kết
nối.
• SDP (Session Description Protocol) : Giao thức mô tả phiên kết nối đa
phương tiện.
• MIME (Multipurpose Internet Mail Extension - Mở rộng thư tín Internet đa
mục đích) : Giao thức thư điện tử.
• HTTP (Hypertext Transfer Protocol) : Giao thức truyền siêu văn bản.
• COPS (Common Open Policy Service) : Dịch vụ chính sách mở chung.
• OSP (Open Settlement Protocol) : Giao thức thỏa thuận mở.
SIP có rất ít bản tin, không có các chức năng thừa nhưng SIP có thể sử
dụng để thiết lập những phiên kết nối phức tạp như hội nghị… Đơn giản, gọn nhẹ,
dựa trên khuôn dạng văn bản, SIP là giao thức ra đời sau và đã khắc phục được
điểm yếu của nhiều giao thức trước đây.
Các phần mềm của máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng kí, máy chủ chuyển đổi
địa chỉ, máy chủ định vị… có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt
thêm máy chủ hoàn toàn không ảnh hưởng đến các máy chủ đã có. Chính vì thế hệ
thống chuyển mạch SIP có thể dễ dàng nâng cấp.
Simplicity (đơn giản) không giống như các giao thức khác cho
Internet và thoại, SIP sử dụng các bản tin dạng text nên có thể dễ dàng đọc được.
Thêm vào đó các giao thức vốn có vẫn được sử dụng ví dụ như HTTP. Điều này
làm cho giao thức này trở nên rất dễ khắc phục sự cố và tích hợp với các ứng dụng
khác.
Extensibility (Khả năng mở rộng): Người thiết kế giao thức không thể
đoán trước được tất cả các yêu cầu cho giao thức. Điều này cho phép việc cải tiến
và mở rộng giao thức trong khi vẫn đảm bảo hoạt động nhịp nhàng với phiên bản
16
cũ. Thêm vào đó, các tuỳ chọn không được sử dụng sẽ bị loại bỏ để giao thức
không bị cồng kềnh.
Do có máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ hệ
thống luôn nắm được địa điểm chính xác của thuê bao. Thí dụ thuê bao với địa
chỉ hsvu86@gmail.com có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở bất cứ
địa điểm nào qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy xách tay, điện
thoại SIP
Support for Mobility (Hỗ trợ sự di động): Mô hình SIP cho phép người sử
dụng có thể di chuyển từ thiết bị đầu cuối này sang thiết bị đầu cuối khác mà
không nhất thiết phải cùng loại. Giao thức này đưa ra sự hỗ trợ rất mạnh cho việc
uỷ nhiệm, tái định hướng, do đó người sử dụng có thể tuỳ ý lựa chọn việc che dấu
hay không vị trí thực tế của họ.
Là giao thức khởi tạo phiên trong mạng chuyển mạch gói SIP cho
phép tạo ra những tính năng mới hay dịch vụ mới một cách nhanh chóng. Ngôn
ngữ xử lý cuộc gọi (Call Processing Language) và Giao diện cổng kết nối chung
(Common Gateway Interface) là một số công cụ để thực hiện điều này. SIP hỗ trợ
các dịch vụ thoại như chờ cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi, khóa cuộc gọi… (call
waiting, call forwarding, call blocking…), hỗ trợ thông điệp thống nhất…… Với
SIP rất nhiều dịch vụ di động mới được hỗ trợ.
Efficiency (Hiệu quả) giao thức ở phía trên SIP có ảnh hưởng nhỏ đến
hiệu suất truyền thông, bởi vì các chức năng báo hiệu sử dụng một phần nhỏ băng
thông so với các luồng truyền thông.
17
Flexibility (mềm dẻo): Do SIP sử dụng SDP để thoả thuận việc codec,
bất kỳ codec nào có thể được sử dụng đều được đăng kí với IANA. So sánh điều
này với H.323, ta thấy được sự khác biệt. Bởi vì trong H.323 các chuẩn codec được
định nghĩa rõ ràng và ít thay đổi, còn các chuẩn khác cùng chia sẻ trường dành cho
chuẩn không được sử dụng thường xuyên.
User progammabiity (khả năng lập tr.nh của người sử dụng): Ngoài
việc hỗ trợ cho điện thoại truyền thống, SIP có thể khai thác tốt ngôn ngữ xử lý
cuộc gọi (CPL). Điều này cho phép người sử dụng đưa ra những quy luật phức tạp
cho server mà không cần quan tâm xem ai liên lạc với họ, vị trí, thời điểm, và loại
phương tiện truyền dẫn.
V. MÔ PHỎNG
Thực hiện mô phỏng hoạt động của giao thức SIP bằng phần mềm
Softphone sử dụng trong mạng LAN
1. Mô Hình:
18
Hệ thống gồm có:
Sau khi cài đặt xong, đăng nhập vào Server và tiến hành cấu hình
19
• Cấu hình Server:
Cấu hình Server với địa chỉ IP của Server là địa chỉ cổng LAN trên PC cài đặt
Server
20
• Tạo User:
Tạo 2 user
User A:
user=101
name=User A
21
User B:
user=102
name=User B
22
Sau khi cấu hình xong tài khoản trên 2 máy. 2 Softphone kết nối tới Server để đăng
ký thông tin về Client
23
Gói tin đăng ký từ User B
24
Server phản hồi báo hiệu đăng ký thành công
25
Các gói tin chụp được trong quá trình thực hiện cuộc gọi
26
Gói tin OK báo hiệu cuộc gọi được thiết lập thành công
Quá trình thực hiện cuộc gọi: 2 client sử dụng giao thức RTP để trao đổi thông tin
27