Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay, vật liệu polyme đang thay thế dần một cách có hiệu quả các vật liệu
truyền thống nhờ các tính năng rất ưu việt của chúng như độ bền dẻo, độ dai, độ đàn
hồi, độ chống ma sát cao ... nhờ các tính chất đặc biệt này mà chúng dể định hình, gia
công thành sản phẩm.Ở nước ta, mặc dù xuất hiện khá trể nhưng ngành polyme phát
triển rất nhanh và là một trong nhữnh ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta.
Hiện nay, sản phẩm polyme chưa đáp ứng hết được nhu cầu tiêu dùng, nhưng nó
góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngành công nghiệp của đất nước.
Để nắm bắt và tìm hiểu thực tế nhằm củng cố và nâng cao và củng cố thêm kiến
thức đã học từ lý thuyết, Trường đã bố trí chúng em đi thực tập tại hai địa điểm:
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
Sau đợt thực tập này giúp chúng em có sự định hướng tốt trong học tập và nghiên cứu
cũng như các thao tác vận hành máy móc của công nhân.
Thời gian thực tập có giới hạn, nhưng nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô, cán bộ kỹ
thuật, công nhân nhà máy cùng với sự nổ lực của bản thân đã giúp em hiểu rõ nội dung
của đợt thực tập này.Tuy nhiên, do khả năng còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót, mong
các thầy cô thông cảm và đóng góp những ý kiến quí báu để em rút kinh nghiệm cho
lần thực tập sau.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng cán bộ kỹ thuật và công
nhân Nhà máy nhựa và Cao su Đà Nẵng đã giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong đợt
thực tập này.
PHẦN I:
C ông ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, tên giao dịch DRC (DANANG RUBBER
COMPANY), là công ty trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam và là một
trong những công ty cổ phần cao su lớn trong nước.Sản phẩm của công ty đa
dạng về chủng loại, nhiều về số lượng và tốt về chất lượng.Chính vì những yếu tố đó
nên sản phẩm của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng đã có mặt cả trong và ngoài nước.
Để việc quản lý các hoạt động sản xuất và công tác phục vụ sản xuất tốt, công ty đã
chia ra 6 xí nghiệp với các nhiệm vụ khác nhau:
* Xí nghiệp săm, lốp ô tô: chuyên sản xuất các loại săm, lốp ô tô.
* Xí nghiệp săm, lốp xe đạp - xe máy: chuyên sản xuất các loại săm, lốp xe đạp -
xe máy.
*Xí nghiệp đắp lốp ô tô: chuyên đắp lại các loại lốp ô tô đã bị mòn sau thời gian
sử dụng.
* Xí nghiệp cán luyện: làm nhiệm vụ luyện cao su ban đầu thành cao su bán
thành phẩm để cung cấp cho các xí nghiệp săm, lốp ô tô; xí nghiệp săm, lốp xe đạp - xe
máy; xí nghiệp đắp lốp ô tô.
* Xí nghiệp cơ khí: nhiệm vụ làm mới và sửa chữa về mặt cơ khí của các thiết bị
trong tất cả các xí nghiệp trong công ty.
* Xí nghiệp năng lượng: làm nhiệm vụ cung cấp năng lượng ở tất cả các dạng
cho tất cả các xí nghiệp của công ty.
Tất cả các xí nghiệp nêu trên mỗi xí nghiệp đều có cơ cấu tổ chức, một chức
năng riêng, nhiệm vụ cụ thể riêng nhưng các chức năng và nhiệm vụ đó có chung mục
đích là tạo ra sản phẩm cho công ty.
Sau thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tổ chức quản
lý của nhà máy cũng như vốn kiến thức thực tế bổ sung cho những gì học được ở
trường.Mặc dù vậy, trong bảng báo cáo này, em cũng không tránh được những sai xót.
Chính vì vậy, em kính mong thầy cô hướng dẫn và chỉ bảo thêm để em có thể hoàn
thiện mình hơn.
PHẦN II
Chương 1
1.10.5 Máy thành hình lốp xe máy (XTM-01, 02, 03, 04):
Có nhiệm vụ sử dụng tanh xe máy từ hệ thống tanh xe máy, vải mành xe máy
được cắt từ máy cắt vải và su sau khi qua hệ thống cán mặt lốp sẽ tạo thành hình dạng
của chiếc lốp xe máy cung cấp cho bộ phận lưu hoá. Mỗi máy sử dụng 3 động cơ:
+Động cơ chính: công suất P =2,2kw làm nhiệm vụ quay trống.
+Động cơ cấp vải: công suất P = 0,75 kw, làm nhiệm vụ cấp vải cho thành hình.
Riêng XTM-04 dùng động cơ công suất P = 0,75kw, tốc độ động cơ N = 1450
vòng/phút, XTM-02 dùng động cơ công suất P = 0,37kw, tốc độ động cơ N = 1390
vòng/phút
+Động cơ cà lốp: công suất P = 0.75kw làm nhiệm vụ cà mặt lốp.
Hoạt động của máy thành hình xe máy ngoài động cơ còn sử dụng hệ thống van khí nén
cho các việc như bung trống, hạ trống; gấp vải; nâng, hạ cơ cấu cà lốp; nâng, hạ cơ cấu
dẫn hướng cho vòng tanh. Máy thành hình hoạt động có hai chế độ tay, tự động. Ở chế
độ tay, tất cả các hoạt động của máy được thực hiện thông qua các công tắc và nút ấn,
còn ở chế độ tự động thì các hoạt động của máy được điều khiển bằng bộ điều khiển lập
trình PLC (các máy dùng bộ điều khiển lập trình họ FXn của hãng Mitsubishi).
17. Bảo dưỡng máy cắt nối đầu săm TXS - LNJ - 360:
-Bôi tơn các cơ cấu trục (mỗi ca).
-Vệ sinh dầu thuỷ lực (hàng năm).
-Kiểm tra thay thế các van tiết lưu, van giảm áp (6 tháng).
-Kiểm tra bảo dưỡng các van an toàn (6 tháng).
-Kiểm tra các cơ cấu an toàn (hàng năm).
Chương 2
GIỚI THIỆU DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
SĂM, LỐP XE ĐẠP - XE MÁY
I. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XE MÁY:
*Yêu cầu chung:
Lốp xe máy dùng cho các loại xe có tốc độ tương đối cao, tải trọng khá lớn.Do đó yêu
cầu kỹ thuật của lốp là không bị đảo trong quá trình sử dụng, lớp chịu mài mòn, va đập,
chịu biến dạng tốt.
Mặt lốp:
Được ép đùn trên máy ép đùn trục vít 115, mỗi qui cách lốp sử dụng một thước
đùn khác nhau
Kích thước cơ bản của BTP mặt lốp:
Vòng tanh:
- Dây đồng được bọc su bằng cách cho qua một máy ép đùn, kết quả là cao su
bám quanh sợi dây đồng
- Cắt tanh theo chiều dài qui định, quấn vào dưỡng tanh 2 - 4 vòng rồi đánh xoắn
2 đầu tanh theo bước xoắn qui định
4. Thành hình:
Tuần tự theo các bước sau:
i. Cắt vải:
Theo các thông số sau:
Đúng thời gian lưu hoá qui định , van nén tự động mở và khí nén tự động thoát
ra đến lúc kim đồng hồ áp lực chỉ 0 kg/cm 2, các khuôn bắt đầu mở ra , chờ đến khi các
khuôn mở ra hoàn toàn dùng cây gỗ bấy lốp lên để lấy lốp ra khỏi khuôn
Tháo lốp xe khỏi cốt hơi và cho vào vành ổn định lốp trong 15' , áp lực khí nén P
= 2,5 -3 kg/cm2
Kiểm tra ngoại quan, vệ sinh, cắt bavia lốp sau khi ổn định → KCS→ nhập kho.
Cán tráng
Quấn vải
phin
Cắt vải
THXĐ
Tanh xe đạp
.4 Tanh:
-Chiều dài cắt tanh 1840 ± 0.5 mm.
-Sau khi hàn, ủ phải làm sạch bavia.
-Tanh trước khi đưa vào sản xuất phải sạch, nếu ủ phải xử lý theo yêu cầu kỹ
thuật.
-Đảm bảo kích thước theo yêu cầu.
-Tanh phải qua kiểm tra chu vi mới đưa vào sản xuất.
3. Thành hình:
3.1 Xé vải:
-Vải đã ổn định rồi mới đem xé.
-Khổ rộng vải xé = 144 ± 1 mm.
-Trong khi xé luôn điều chỉnh khổ vải, điều chỉnh vải lót để không xảy ra tình
trạng vải lót bị hụt, vải mành dính vào nhau.
.3 Thành hình:
-Trước khi thành hình phải kiểm tra động cơ, bộ truyền động, áp lực khí nén
căng tanh, các trống... đạt yêu cầu mới tiến hành thao tác.
*Thao tác thành hình kiểu ống:
-Vải mành được cắt trên máy cắt vải nằm.
-Lắp cuộn vải lên máy thành hình sao cho bề mặt vải có cao su nhiều quay lên
trên và kéo đầu mí về phía trống thành hình.
+Bước 1: Nhắp công tắc hnàh trình để dán trống lần 1.
+Bước 2: dán vải .
Dùng nam châm kẹp vải lên trống thành hình và canh biên vải theo vạch đèn bên
trê trống, nhắp bàn đạp để quấn vải lên trống, tách vải và dán mí.
+Bước 3: đặt hai vòng tanh, nhắp công tắc thành hình để đặt hai vòng tanh. Đặt
hai vòng tanh sát mép của hai dưỡng tanh.
+Bước 4: dãn trống lần hai và gấp vải.
+Bước 5: nhắp công tăvs hành trình để tháo lốp ra khỏi trống.
-Dùng vải phin đã xé từng cuộn nhỏ, khổ vải 20mm ± 1 để bọc quanh gót lốp
(màu của vải phải trùng với màu của cao su gót lốp) và phải bọc đều về hai phía của
thân lốp.
-Dùng tay vuốt cho vải phin ôm sát vào gót tanh.
-Thân lốp sau khi bọc vải phin được chuyển qua cà trên máy làm cho vải phin
dính chặt vào vải mành.
.6 Lưu hoá:
Nhiệt độ 1420C
Áp suất khí nén 8 - 9 kg/cm2
Thời gian 8 phút
Nếu nhiệt độ tăng 0,5 thì giảm thời gian lưu hóa xuống 1 phút
Nếu nhiệt độ giảm 0,5 thì tăng thời gian lưu hoá lên 1 phút
Trước khi lưu hóa và trong quá trình làm việc phải kiểm tra cốt hơi, ti, hộp hơi,
joint hộp hơi, hệ thống van và ống dẫn
Kiểm tra lốp thành hình trước khi cho vào khuôn lưu hoá để kiểm tra khuyết tật
và xử lý kịp thời để không xảy ra hư hỏng sản phẩm
Nối đầu
Lưu hóa
KCS
Nhập kho
2.2 Ép
đùn:
Cao su sau khi luyện trên máy Φ 400 được cho vào máy luyện cắt dải săm cao
su được cắt thành từng dải nạp liệu cho máy ép đùn
Săm được đùn trên máy ép đùn Φ 115, đạt kích thước sau :
+ Bề rộng (1/2 chu vi): 58 60 mm
+ Tầm dày : 1,3 ÷ 1,4 mm
+ Chiều dài cắt: 1500 ÷ 10 mm
+ Nhiệt độ đầu đùn: 80 ÷ 900C
+ Nhiệt độ cao su: 70 ÷ 800C
*Yêu cầu:
Tuyệt đối giữ vệ sinh công nghệ, không để cao su dính bẩn, cát sạn… Khu vực
nhiệt luyện, các khay đựng săm, van để cao su phải vệ sinh sạch sẽ
Điều chỉnh tốc độ của đầu máy và tốc độ của băng tải phải phù hợp để săm đùn
ra có kích thước qui định, săm không bị dãn hoặc dồn gấp
Điều chỉnh áp lực phun bọt talc không yếu để săm dính, không mạnh quá làm
biến hình săm
Khi đùn nếu phát hiện tạp chất bị tự lưu cục bộ phải cắt bỏ các phần này
Ống săm sau khi đùn phải được làm mát tốt, nếu không đủ điều kiện làm mát
săm và thân máy thì không tiến hành đún săm
Trong khi đùn phải sử dụng hợp lý van nước làm lạnh ở đầu máy để giữ nhiệt đọ
đầu máy ổn định.
2.3
công Gia
van: chân
a. Chuẩn bị nguyên vật liệu:
b. Cao su chân van: hỗn luyện không S. S được cho vào khi nhiệt luyện cao su
BTP. Cao su đã có S chỉ sử dụng 3-5 ngày tuỳ theo nhiệt độ môi trường.
c. Van: yêu cầu không bị cong, dập ren, không dính dầu mỡ. Mài sạch đế van
trên đá mài để tăng bám dính.
d. Keo: gồm hai loại keo pha theo đơn pha chế.
*Yêu cầu:
Dụng cụ để pha sơn phải sạch sẽ, loại nào để riêng loại ấy.
Lượng keo đã pha dung môi không để quá một ngày
Keo được bảo quản trong điều kiện thấp hơn 30oC, thoáng mát, tránh tiếp xúc
với hoá chất, ánh sáng, lửa.
e. Thành hình:
Cao su chân van được cắt thành từng miếng theo kích thước
Miếng lót trên: 25x25x3 mm, đục lổ Φ 6 ngay giữa
Miếng lót đáy: 15x15x3 mm
Bôi keo lên đế van theo thứ tự:
Keo A để khô trong 20-30phút
Keo B để khô trong 20-30phút
Dùng chổi quét keo đều lên đế van, không quá dày, không để keo đọng lại một
chổ.
Dán cao su chân van lên thân van theo thứ tự:
+Miếng lót trên đưa vào phía trên của đế van
Loại bỏ những van bị khuyết tật, mài nhám phần cao su chân van
Keo: dùng cao su S- pha xăng, tỉ lệ 1:8
Loại bỏ những săm khuyết tật, vạch định dài săm.Dùng mũi đột Φ6 đục lổ chân
van ở 1420 ± 1mm
đầu săm:
Áp lực khí nén phải đạt 6kg/cm2
Vệ sinh sạch sẽ dao, bàn kẹp
Gia nhiệt hai lưỡi dao đạt 140-160oC
Sau khi nối xong phải kiểm tra mối nối
Sau mỗi lần cắt phải làm sạch dao cắt
Quét keo lên đáy dưới cao su chân van và cao su quanh lổ van
Dán van lên săm, lổ van phải trùng với lổ đục trên săm
Cà nhẹ cao su đế van, các mép cao su không được hở
Đưa hai miếng xốp vào đầu săm BTP , để lên khay
4.Lưu hoá:
- Vặn ti vào van săm, không được lỏng
- Đưa vào trống định hình, dùng khí nén bơm nhẹ cho săm vừa căng tròn đều,
cắt hết khí nén, dùng parafin bịt kín đầu ti không cho khí thoát ra
- Đưa săm vào khuôn lưu hoá, đưa đầu ti van qua lổ trên khuôn và gắn vào hơi
qua lổ joint, vuốt nhẹ cho săm lọt đều vào khuôn.
- Ấn nuốt đóng khuôn.
- Mở nhiệt từ từ , không mạnh quá làm biến hình săm
- Thời gian lưu hoá 10phút x 4kg/cm2
Nếu hơi tăng 0,5kg/cm2 thì thời gian lưu hoá giảm 3 phút
- Sau khi lấy săm ra, bôi silicon loãng trên săm và treo lên giá
- Sau vài chu kỳ lưu hoá, bôi silicon cho khuôn để tăng độ bóng cho sản phẩm
BTP` Luyện Đùn săm Làm mát Vuốt săm Lưu hóa Rút lõi
Ép đùn:
3.2.1 Lọc :
-Cao su hỗn luyện không có lưu huỳnh đưa vào máy ép đùn để lọc, loại trừ các
tạp chất.
-Trước khi lọc được nhiệt luyện và cắt thành dải dài, rộng 50-70mm.
-Nhiệt độ thân máy 80-900C.
3.2.2 Nhiệt luyện cho lưu huỳnh :
-Cao su sau khi lọc được nhiệt luyện cho lưu huỳnh theo đơn pha chế.
-Khi cho lưu huỳnh phải rãi đều để đảm bảo S phân tán đều trong cao su.
-Khi nhiệt luyện phải đảm bảo nhiệt độ 70-800C, cao quá dễ gây tự lưu khi đùn.
3.2.3 Đùn :
-Kiểm tra máy đem đùn trước khi làm việc, kiểm tra băng tải, khuôn mẫu.
-Cho bột talk đã sấy khô vào bình phun.
-Lắp đầu máy, khuôn mẫu, gia nhiệt 20-30 phút.
-Chuẩn bị lõi nhôm, đệm chana van, dây buộc, cao su để đùn.
-Kiểm tra dàn tải nguội, kiểm tra lõi nhôm, không đạt phảii xử lý.
* Yêu cầu kỹ thuật:
-Nhiệt độ cao su đưa vào =70-800C
-Nhiệt độ đầu máy = 70-800C.
-Nhiệt độ thân máy = 60-700C.
-Trong quá trình làm việc phải thường xuyên theo dõi đồng hồ ampe kế, nếu
>50A phải dừng máy để kiểm tra.
-Điều chỉnh tốc độ băng tải phù hợp với tốc độ đùn để săm ép ra không bị nhăn
hoặc kéo dãn.
-Kiểm tra tầm dày săm ép ra tránh tình trạng săm dày mỏng không đều
-Cao su nạp liệu liên tục, vừa phải.
-Áp suất khí nén phun bột talc vừa phải, lớn quá gây phồng săm.
-Buộc dây không chặt quá, không lỏng quá.
-Trường hợp dừng máy đột ngột phải dùng tay quay bánh đà lấy hết su trong
thân máy và đầu máy ra.
3.2.4 Vuốt :
-Trước khi vuốt phải kiểm tra máy vuốt, cho máy chạy không tải.
-Kiểm tra joint máy vuốt.
-Kiểm tra nước xà phòng, chuẩn bị dây buộc.
Rút lõi:
Khi rút lõi không mở khí nén nhiều quá, động tác rút lõi phải dứt khoát và liên
tục tránh biến dạng săm.
Chương 3
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT LỐP – SĂM Ô TÔ
1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT LỐP Ô TÔ
1.1 Cấu tạo:
Lốp ôtô bao gồm những phần cơ bản sau:
-Lớp vải mành: giúp lốp có độ cứng, độ uốn, đàn hồi và tạo hình dạng ngoài của
lốp. Số lốp vải của lốp tuỳ thuộc vào tải trọng qui cáhc lốp.
-Mặt lốp: là phần cao su tiếp xúc với mặt đường, chịu mài mòn, va đập trực tiếp,
chịu xé rách, chống nứt, toả nhiệt tốt.
-Hông lốp: là phần cao su ở hai bên hông lốp, chịu đàn hồi tốt, chịu uốn khúc và
toả nhiệt tốt.
-Tanh: tuỳ thuộc mỗi loại lốp, lốp có thể có 1 - 2 vòng tanh dây thép, giúp lốp
bám chặt vành.
1.2 Sơ đồcông
chuyền dây
nghệ:
Vải Cao su bán thành phẩm Tanh
Cán tráng
Cắt vải
Lưu hoá
KCS
Kho
- Cao su sau khi qua máy luyện thô và luyện tinh đạt độ dẻo xuất thành dải qua băng
chuyền và được cấp vào phểu máy ép đùn φ200
+Cao su hông lốp được cấp vào máy ép đùn φ200 từ phía dưới.
+Cao su mặt chạy được cấp vào máy ép đùn φ200 phía trên.
Tăng dần tốc độ máy ép đùn (không vượt quá qui định), kiểm tra kích thước mặt lốp ép
đùn ra xem có đạt theo kế hoạch chất lượng hay không, điều chỉnh tốc độ băng tải phù
hợp tránh kéo căng hay làm co mặt lốp.
Sau khi qua hết dàn làm mát, mặt lốp được cắt định dài và thổi khô nước trước
khi cân kiểm tra trọng lượng, xếp lên giá và ghi nhãn mặt lốp.
∗ Chú ý:
-Điều chỉnh hai máy ép đùn để tốc độ cao su ra phù hợp nhau, điều chỉnh hướng
để cao su mặt chạy ở đầu đùn trên dán khớp với cao su hông lốp được đùn ở đầu dưới,
sau khi dán mặt lốp được qua bộ phận cà để ép chặt mặt chạy và hông lốp lại với nhau
bằng hệ thống cà dán, qua con lăn ghi kí hiệu mặt lốp và cà đĩa trước khi qua hệ thống
làm mát.
1.3.1.2 Đối với dây chuyền ép đùn nguội ba thành phần của Đức :
-Gọi chương trình của qui cách cần chạy.
-Công nhân vận hành bộ phận cấp liệu tiến hành cấp liệu vào máy đùn, chú ý
phải cắt đầu cao su thành một góc nhọn để dễ nạp vào phểu.
-Tiến hành cho chạy lần lượt các máy đùn φ200 (đùn cao su mặt chạy), φ150 (đùn đế
lốp), φ120 (đùn hông lốp), cho cao su ra khỏi đầu máy, kiểm tra cao su ra phải đạt độ
dẻo và cắt sát phần cao su đùn ra ở ba đầu.
-Lắp hộp oveelap và thước vào đầu đóng ngâm và tiến hành đùn mặt lốp. Tăng
dần tốc độ máy ép đùn (không vượt quá qui định) kiểm tra kích thước mặt lốp ép đùn ra
xem có đạt theo kế hoạch chất lượng hay không, điều chinht tốc độ băng tải, tốc độ các
máy đùn cho phù hợp vớiml đùn ra, tránh trường hợp kéo căng hay làm co mặt lốp. Mặt
lốp sau khi ra khỏi đầu đùn qua bộ phận kẻ chỉ mực in tên qui cách ngày tháng sản
xuất, qua hệ thống cân liên tục để kiểm tra trọng lượng 0.5m mặt lốp, qua hệ thống cán
su tăng dính phía dưới mặt lốp, qua hệ thống làm lạnh, thổi khô và cắt định dài. Cuối
cùng mặt lốp cân từng chiếc để kiểm tra trọng lượng và được xếp lên giá.
Cao su BTP
Luyện thô
Luyện tinh
Ép đùn
Nối ống
Dán van
Định hình
Lưu hóa
2.2 Công đoạn sản xuất:
2.2.1 Luyện thô và luyện tinh:
2.2.1.1 Luyện thô:
-Sử dụng máy luyện hở Φ 660
-Khoảng cách lớn nhất giữa 2 khe hở là 15 mm.
-Cao su bán thành phẩm sau khi lọc được cho qua máy luyện Φ 660, thêm lưu
huỳnh + xúc tiến + hoá chất tiến hành sơ luyện rồi đem kiểm tra nhanh, nếu đạt chuyển
sang luyện tinh.
-Thời gian luyện thô từ 6 -7 phút/mẽ.
-Nhiệt độ luyện
+Cao su thiên nhiên: 800C
+Cao su butyl > 800C
2.2.1.2Luyện tinh:
-Sử dụng máy luyện tinh Φ 560
Qui cách Chiều dài Đường kính Chu vi định Thời gian Thời gian
cắt nối ( ± dưỡng định hình ( ± 1 lưu hoá hút chân
10mm) dài ( ± mm) không
0.5mm)
Chương 4
XÍ NGHIỆP CÁN LUYỆN CAO SU
I. SƠ LUYỆN:
Dưới tác dụng của lực cơ học và sự xãy ra các biến đổi hoá học đồng th?i làm giảm
tính đàn hồi và tăng độ dẻo của cao su sống, thuận lợi cho quá trình hỗn luyện, cán
tráng , ép xuất, lưu hoá.
* Ý nghĩa của quá trình sơ luyện:
Khi gia công các bán thành phẩm (BTP) đều phải dựa vào tính mềm dẻo của cao su
và các nguyên vật liệu đem theo sử dụng.Vì vậy cao su phải có độ dẻo nhất định.
Khi độ dẻo tăng tì sức bám dính tăng, BTP gia công dễ dàng, cao su dễ dàng, cao su
dễ tan trong dung môi.
* Lý thuyết về sơ luyện:
Khi sơ luyện cao su sống đã xãy ra quá trình oxy hoá giữa O 2 trong không khí
với cao su, dẫn đến sự phá vỡ các phân tử cao su làm cho độ dẻo của nó tăng lên.
Khi sơ luyện cao su thiên nhiên bằng máy luyện hở, ta thấy hiệu quả tốt ở nhiệt
độ thấp (50-60oC), ngược lại trên máy luyện kín thì hiệu quả tốt ở nhiệt độ cao (160-
180oC).
Để tăng nhanh quá trình sơ luyện có thể dùng một số hoá chất như xúc tiến
M,DM.
Nếu sơ luyện cao su sống thì sơ luyện phổ thông.
Nếu sơ luyện có thêm xúc tiến là sơ luyện chủ liệu.
Độ dẻo của cao su được phân ra các đoạn như sau:
+ Đoạn 1: 0.230.34 +Đoạn 3: 0.450.54
+ Đoạn 2: 0.350.44 +Đoạn 4: 0.55 trở lên
I.1Sơ luyện trên máy luyện hở:
Sử dụng máy luyện hở: L600-5
*Quy trình sơ luyện:
+Phá vỡ cao su sống bằng cách cho cao su qua khe trục cự ly từ 3 -4 mm vài lần.
+Làm dẻo cao su bằng cách ép thông với cự ly trục từ 1-1.5mm
+Đảo chiều cao su để nâng hiệu quả sơ luyện.
+Xuất tấm hoặc cuộn để nguội.Thường người ta cho qua nước muối axit hữu cơ
để các tấm cao su khỏi dính với nhau.
Yêu cầu đối với cao su sau khi luyện hở xong:
+Láng mặt, không sần sùi hoặc lẫn tạp chất.
+Không được gấp mí để tránh đọng nước.
+Tấm dày từ 8-12cm, rộng từ 200-600cm.
+Có in dấu BTP lên trên bề mặt
Đơn pha chế sơ luyện cao su bao gồm:
+Cao su
+Chất phòng lão
+Chất lưu
+Chất độn
+Chất lưu hoá
+Chất xúc tiến lưu hoá
+Chất làm mềm
+Chất hoá dẻo
I.2 Sơ luyện trên máy luyện kín:
Ở nhiệt độ cao từ 160o-190oC trong máy luyện kín, cao su bị hoá dẻo không phải
bằng tác dụng cơ học mà do sự oxy hoá làm đứt mạch phân tử cao su.Đây là phương
pháp nhiệt sơ luyện được rút ngắn cho hiệu suất cao và thời gian sơ luyện được rút
ngắn.
*Khi sơ luyện trên máy luyện kín cần luyện lưu ý:
-Cao su được cắt nhỏ để nhiệt sơ luyện đều.
-Trọng lượng mẻ luyện được tính theo thể tích làm việc của buồng luyện.
-Nhiệt độ sơ luyện phải được khống chế ổn định đồng thời với sự quy định chặt
chẽ thời gian sơ luyện để tránh trường hợp cao su bị õy hoá làm mất tính năng cơ lý.
-Có thể dùng xúc tiến M.Struktol A86 để rút ngắn thời gian sơ luyện và cho
cùng lúc với cao su.
I.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sơ luyện:
Thời gian sơ luyện tăng: độ dẻo tăng nhanh ở 15-20 phút đầu sau đó chậm dần
và hiệu quả sơ luyện kém (độ dẻo hầu như tăng không đáng kể).Vì vậy, muốn có đọ
dẻo cao thì phải sơ luyện gián đoạn.
Nhiệt độ trục càng nhỏ thì hiệu quả sơ luyện càng tốt.
Tỷ tốc máy: tỷ tốc của 2 trục càng lớn thì độ dẻo càn tăng nhanh, thời gian sơ
luyện giảm. Thường tỉ tốc của máy luyện hở là 1:1,08 - 1:1,17. Nếu tỉ tốc quá lớn thì
cao su bị đốt nóng nhanh làm cho hiệu quả sơ luyện kém, không an toàn cho thiết bị.
Cự ly trục
Đường kính trục: trục lớn hiệu quả sơ luyện tốt
Trọng lượng mỗi mẻ luyện: cần phải thích hợp với từng qui cách máy
Phương pháp thao tác và trình độ kỹ thuật mỗi cá nhân
Chất lượng cao su sống
II.1 Sự ảnh hưởng đến khả năng phân tán của các chất phối hợp:
Cực tính của phân tử cao su sống và các chất phối hợp gần giống nhau thì dễ
phân tán, chênh lệch nhau tương đối lớn thì khó phân tán.
Tính thấm ướt bề mặt hạt tương đối lớn, dễ bị cao su bao bọc thì dễ phân tán.
Hình dạng hạt: hạt có kích thước cầu hoặc gần cầu thì dễ phân tán, hạt có hình
kim (MgCO3) thì khó phân tán.
II.2 Các yếu tố ảnh hương đến hiệu quả sơ luyện:
Tính thấm ướt bề mặt các chất phụ gia của cao su
Tính vốn cục của các chất này trong quá trình hỗn luyện
Độ dẻo của cao su luyện khi đưa vào hỗn luyện
Độ mịn của các chất phụ gia, nhất là loại không tan trong cao su
Thứ tự cho các chất phụ gia vào trong hỗn hợp
Đặc tính của các loại thiết bị hỗn luyện
Khối lượnh của mẻ luyện
Nhiệt độ và thời gian hỗn luyện.
Mực in
Giấy KRAFT PP Dán PP Dán
Máy sản Mành
xuất chỉ cán Máy in-
Mành
Chỉ PP Máy dệt Máy cán KP ghép tạo
dệt PP
tròn tráng phôi
*Bộ phận cán tráng : dùng keo dán pp cũng được đưa qua bộ phận sấy 150°C .
Đầu phun 7 cái 295°C các vùng khác 220 , 235, 255, 280°C .Giấy trước khi qua
trục ép được xử lý bề mặt bằng tia lửa điện (15÷16A, trên 1000 V)
Cấu tạo trục ép : 3 trụ, có bộ phận nước là nguội bên trong, 2 trục ép chính, 1
trục làm lạnh.Trục nhả vảo ,nhả giấy (50 kg).Lực ép 6÷7kg. Sau khi cán tráng thì
qua trục thu cuộn, sau đó đưa qua in → ghép dán → tạo bao
2.
động: Nguyên tắc hoạt
Áp lực
dày mỏng của ống và được đưa qua giá đỡ, khi đạt độ dài yêu cầu thì dùng dao để
cắt
a. .Nguyên Liệu:
-HDPE dẻo
-Bột màu
b. Cấu Tạo
3.5.1
-Đ
su
ca
vớ
dư
ph
nh
gh
hệ
3.5.1.1
Đối dâch
3.5.2
Cán
3.5.3