Professional Documents
Culture Documents
Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Về cơ bản
các chuẩn mực đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn trong quá trình lập báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, với xu thế đầu tư nước ngoài gia tăng trong điều kiện hội
nhập, các tập đoàn đa quốc gia có cơ sở tại Việt Nam thường yêu cầu các chi
nhánh hoặc công ty con tại Việt Nam trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs). Để đáp ứng yêu cầu đó, Deloitte
Vietnam đã phát hành cuốn sách “Tóm tắt so sánh IFRS và VAS".
II/ IAS 8 và VAS 29 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai
sót
1)Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
IAS: Các chuẩn mực của IASB và các hướng dẫn có xem xét đến các hướng dẫn
thực hiện khác của IASB;
Nếu không có Chuẩn mực hay hướng dẫn thì xem xét đến các yêu cầu và các
hướng dẫn trong các chuẩn mực của IASB đối với các vấn đề tương tự và các khái
niệm, tiêu chuẩn ghi nhận và các khái niệm xác định tài sản, nợ phải trả, thu nhập
và chi phí trong các qui định chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính; và
Ban Giám đốc doanh nghiệp có thể xem xét đến các qui định của các tổ chức
xây dựng chuẩn mực khác có cùng những qui định chung để xây dựng các chuẩn
mực kế toán, khoa học kế toán và các thực hành được chấp nhận trong cùng ngành.
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Namyêu cầu việc áp dụng các chuẩn mực kế toán,
các văn bản hướng dẫn các chuẩn mực và các chính sách, chế độ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành.
2)Thay đổi chính sách kế toán
IAS: Doanh nghiệp chỉ thay đổi chính sách kế toán nếu thay đổi là do:
-Theo yêu cầu của một chuẩn mực hoặc một hướng dân; hoặc
-Việc thay đổi sẽ cung cấp các thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn về ảnh
hưởng của các giao dịch, các sự kiện hoặc điều kiện về tình hình tài chính,
tình hình hoạt động hoặc các luồng tiền của doanh nghiệp.
VAS:Trong thực tế, các doanh nghiệp cần có sự phê duyệt của Bộ Tài chính trong
trường hợp áp dụng các chính sách kế toán khác so với các chuẩn mực.
III/ IAS 10 và VAS 32 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm
1)Mục đích
IAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn:
-Các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên
tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và
-Giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2)Ghi nhận và xác định
IAS/VAS:
-Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh:
Doanh nghiệp cần phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo
cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm cần điều chỉnh;
-Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh: Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong
báo cáo tài chính về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm không cần điều chỉnh;
-Cổ tức: Nếu cổ tức được đề xuất hoặc được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là
các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm nhưng phải thuyết minh về sự kiện này.
-Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp sẽ không lập báo cáo tài chính dựa trên cơ
sở hoạt động liên tục nếu các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm cho thấy giả định về hoạt động liên tục của doanh nghiệp không
thích hợp.
1)Mục đích
IAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định nguyên
tắc và phương pháp lập báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận,
lĩnh vực kinh doanh và các khu vực đại lý khác nhau của doanh
nghiệp.
2)Phạm vi
IAS/VAS:Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi
công khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.
3)Xác định các bộ phận cần báo cáo
IAS/VAS:Doanh nghiệp cần sem xét tới cơ cấu tổ chức, hệ thống báo cáo nội bộ
để xác định các bộ phận kinh doanh và khu vực địa lý của mình. Nếu các bộ phận
nội bộ không được chia the khu vực địa lý hay theo loại hàng hoá, dịch vụ thì
doanh nghiệp cần xem xét phân chia các bộ phận chi tiết hơn để xác định các bộ
phận cần báo cáo. Chuẩn mực cũng đưa ra hướng dẫn về bộ phận nào cần được báo
cáo (thông thường mức tối thiểu là 10%)
4)Chính sách kế toán của bộ phận
IAS/VAS:Thông tin của bộ phận phải được lập và trình bày phù hợp với chính
sách kế toán áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 4 - Thuê tài sản, Doanh
thu, Phúc lợi CNV
04.04.2008 11:55
(Chi phí đi vay, Chênh lệch tỷ giá, Các khoản hỗ trợ của Chính phủ)
I/ IAS 20 - Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các khoản
hỗ trợ của Chính phủ
1) Mục đích
IAS:Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra các hướng
dẫn để hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và các
hình thức tài trợ khác của Chính phủ.
VAS: Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương
đương.
II/ IAS 21 và VAS 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1)Đơn vị tiền tệ kế toán
IAS:Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình
bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ
của nước sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày
các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ
kế toán.
VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán.
Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận
của Bộ Tài chính.
2)Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
IAS: Phương pháp chuẩn:Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo
các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã
được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi
phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ
sở hữu.
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết
quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ
dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các
khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần
đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản
liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp
hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch
toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.
VAS:Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
trong năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả
có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
3)Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm
phát cao
IAS:Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại
theo IAS 29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi
sang đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
VAS: không đề cập vấn đề này.
So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 6 (Các bên liên quan,
Quỹ hưu trí, Báo cáo hợp nhất,..)
16.05.2008 23:36
III/ IAS 27 và VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con
1)Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ
IAS: Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư vào công ty
con có thể trình bày theo:
·Phương pháp giá gốc
·Phương pháp vốn chủ sở hữu
·“Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39
Không phụ thuộc vào việc các khoản đầu tư đó có bao gồm trong báo cáo tài
chính hợp nhất hay không.
VAS: Các khoản đầu tư vào công ty con chỉ được trình bày theo phương pháp giá
gốc trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
IV/ IAS 28 và VAS 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
1)Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư
IAS:Trường hợp nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì trong báo
cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào công ty liên kết với bản
chất không phải là đầu cơ ngắn hạn thì có thể được trình bày theo:
·Phương pháp giá gốc
·Phương pháp vốn chủ sở hữu được trình bày trong chuẩn mực này, hoặc;
·“Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39.
VAS:Theo VN GAAP, các khoản đầu tư vào công ty liên kết chỉ được trình bày
theo phương pháp giá gốc trên báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.
V/ IAS 29 – Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát
1)Mục tiêu
IAS:Quy định các chuẩn mực cụ thể cho doanh nghiệp lập báo cáo tài chính bằng
đồng tiền của nước có nền kinh tế siêu lạm phát, đảm bảo ý nghĩa của thông tin tài
chính cung cấp.
VAS: Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương.
2)Báo cáo và trình bày thông tin tài chính trong điều kiện siêu lạm phát
IAS: - Thông thường, nền kinh tế được hiểu là siêu lạm phát khi có 3 năm liên tiếp
có tỷ lệ lạm phát trên 100%
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trình bày bằng đồng tiền của nước có
nền kinh tế siêu lạm phát cần được trình bày yếu tố xác định giá trị của đồng tiền
tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Thông tin so sánh của kỳ trước cần được trình bày lại với cùng giá trị đồng
tiền của kỳ hiện tại.
VAS: VN GAAG không đề cập đến vấn đề này.
VI/ IAS 30 và VAS 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự
1)Trình bày báo cáo tài chính
IAS:- Yêu cầu các ngân hàng phân loại các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế toán theo đúng bản chất và trình bày tài sản
theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản của các tài sản đó.
- Xác định các nhóm khoản mục tối thiểu phải trình bày trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của các ngân hàng.
- Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính tập trung vào tài sản, công nợ,
các khoản mục ngoài bảng, tổn thất của khoản cho vay và ứng trước, nghĩa vụ nợ
tiềm ẩn, tài sản cầm cố và rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng.
VAS: Qui định hiện tại của Việt Namtương tự như IAS 30. Các hướng dẫn khác về
kế toán cho ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự được qui định bởi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 7 (Công cụ tài chính,
EPS)
19.06.2008 20:52
I/ IAS 31 và VAS 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
1) Các trường hợp ngoài trừ đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
IAS: Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợi ích sau theo
IAS 39:
-Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát hoạt
động trong điều kiện có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng
kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên doanh.
Kể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển thành công ty con
của bên góp vón liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch toán khoản
lợi ích trên theo IAS 27.
VAS:VN GAAP qui định chỉ dùng phương pháp giá gốc để hạch toán các khoản
vốn góp trên.
2)Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu
tư
IAS: Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có quyền đồng kiểm soát, phải phản
ánh phần vốn góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợp nhất tuân thủ theo qui
định của IAS 39. Trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh
thì được hạch toán theo IAS 28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà có phát hành báo cáo tài chính
hợp nhất, các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày theo phương pháp giá gốc.
VAS:VN GAAP không sử dụng phương pháp giá gốc để hạch toán báo cáo phần
vốn góp liên doanh.
3)Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà
đầu tư
IAS: Phương pháp chuẩn:Trong báo cáo tài chính hợp nhất của mình nhà đầu tư
cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng
phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ.
Phương pháp thay thế: Nhà đầu tư cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng phương pháp vón chủ sở hữu.
VAS:VN GAAP chỉ cho phép sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trong việc
báo cáo phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong báo cáo tài
chính hợp nhất.
1)Mục tiêu
IAS:Qui định các qui tắc trong việc phân loại và trình bày các công cụ tài chính
thành công cụ nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù trừ tài sản tài chính và công
nợ tài chính.
VAS: Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương.
IAS:Một hợp đồng làm phát sinh tài sản tài chính đối với một bên tham gia và
công nợ tài chính hoặc công cụ vốn đối với bên còn lại.
Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công cụ tài chính cần được phân loại thành công cụ
nợ hay công cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì hình thức.
Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi
được gọi là công cụ phức hợp, bao gồm cả yếu tố của công cụ nợ và công cụ vốn
xét theo khía cạnh của bên phát hành. Trong trường hợp này, IAS 32 yêu cầu
những yếu tố này cần được hạch toán và trình bày riêng theo bản chất dựa vào
định nghĩa của công nợ và nguồn vốn. Sự chia tách được thực hiện tại thời điểm
phát hành và không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về lãi suất thị trường,
giá cổ phiếu hay các sự kiện khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể được
thực hiện.
VAS: Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể qui định vấn đề này. Công cụ tài chính
thường được phân loại dựa trên hình thức thay vì bản chất.
So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 8 (BCTC giữa niên độ,
Tổn thất tài sản, dự phòng...)
26.06.2008 23:25
I/ IAS 34 và VAS 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
1) Đối tượng phải phát hành báo cáo tài chính giữa niên độ
IAS:IAS 34 không qui định cụ thể
VAS:VAS 27 áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui
định của pháp luật phải lập báo cáo quý. Quyết định 15
qui định hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo
tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính
giữa niên độ.
2)Thời điểm yêu cầu phát hành báo cáo tài chính giữa niên độ
IAS:IAS 34 không quy định cụ thể.
VAS:Theo Quyết định 15, trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán giữa
niên độ đối với các Tổng công ty và 20 ngày đối với loại hình doanh nghiệp khác.
3)Nội dung của báo cáo tài chính giữa niên độ
IAS:Nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo biến động của vốn chủ
sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính có chọn
lọc.
VAS:Tương tự như IFRS, ngoại trừ báo cáo biến động của vốn chủ sở hữu không
được xem như là một báo cáo riêng mà được trình bày trong thuyết minh báo cáo
tài chính.
4)Ghi nhận và xác định giá trị
IAS/VAS:Chính sách kế toán áp dụng thống nhất cho cả báo cáo tài chính giữa
niên độ và báo cáo tài chính năm. Doanh thu và chi phí được ghi nhận khi phát
sinh, không được ghi nhận trước hoặc hoãn lại.
5)Tính trọng yếu
IAS/VAS:Tính trọng yếu cần được xác định dựa trên số liệu thực tế của kỳ giữa
niên độ, thay vì số dự đoán của cả năm.
6)Trình bày báo cáo tài chính
IAS/VAS:Báo cáo tài chính giữa niên độ phải được trình bày so sánh với số liệu
báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước. Nếu có thay đổi chính sách kế toán thì
phải trình bày lại các báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước.
II/ IAS 36 - Tổng thất tài sản
1)Mục dích
IAS:Đảm bảo cho tài sản được ghi nhận không thấp hơn giá trị có thể thu hồi cũng
như qui định cách tính toán giá trị có thể thu hồi.
VAS:Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương
2)Giá trị ghi nhận tổn thất tài sản
IAS:Theo IAS 36, nếu có bằng chứng về sự giảm giá trị tài sản, doanh nghiệp phải
đánh giá và xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản. Sự giảm giá trị của một tài
sản được trình bày trên báo cáo tài chính là chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá
trị có thể thu hồi của tài sản đó. Giá trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa giá bán
thuần và giá trị của tài sản đó trong sử dụng. Tổn thất tài sản nên được ghi nhận
như một khoản giảm trừ giá trị còn lại tài sản và một khoản chi phí được trình bày
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
VAS:VN GAAP không đề cập tới vấn đề này, tài sản thông thường chỉ được ghi
nhận theo giá gốc.
III/ IAS 37 và VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
1)Các khoản dự phòng
IAS/VAS:Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
-Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đới)
do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi ích kinh
tế có thể xảy ra; và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách
đáng tin cậy.
-Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất
về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
-Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời điểm kết
thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm hiện
tại.
2)Nợ tiềm tàng
IAS/VAS: Nợ tiềm tàng phát sinh khi:
-Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra
hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
-Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩ
vụ nợ; hoặc
-Giá trị nghĩa vụ nợ đó không xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải trình
bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợi ích kinh
tế là khó xảy ra thì không phải trình bày.
3)Tài sản tiềm tàng
IAS/VAS:Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài
sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hạơc không hay xảy ra của
một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không
kiểm soát được.
Doanh nghiệp chỉ phải trình bày các tài sản tiềm tàng trên Báo cáo tài chính mà
không được ghi nhận. Nếu khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan
đến nó không còn là tài sản tiềm tàng nữa và được ghi nhận trên báo cáo tài chính
là hoàn toàn hợp lý.
Thuyết minh Báo cáo tài chính: Nhà đầu tư không thể bỏ qua!
Thuyết minh Báo cáo tài chính: Nhà đầu tư không thể bỏ qua!
11.06.2008 16:40
Tất cả các Báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty đều gồm 4 loại báo cáo
cơ bản, vậy đâu là sự khác biệt trong các BCTC khác nhau? Nếu Báo cáo thu
nhập, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra các thông
tin quan trọng về tình hình tài chính, thì thuyết minh BCTC là bản in mạch
lạc giải thích cho các thông tin trọng yếu của BCTC Tất cả các Báo cáo tài
chính (BCTC) của các công ty đều gồm 4 loại báo cáo cơ bản, vậy đâu là sự
khác biệt trong các BCTC khác nhau? Nếu Báo cáo thu nhập, Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra các thông tin quan trọng về tình
hình tài chính, thì thuyết minh BCTC là bản in mạch lạc giải thích cho các
thông tin trọng yếu của BCTC.
Khi đọc bất cứ BCTC nào nhà đầu tư cũng tìm thấy dẫn chiếu thông tin tới thuyết minh BCTC(thường được đánh
số thứ tự để tiện theo dõi). Các thuyết minh này cho biết phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung các
thông tin không được nêu trong BCTC. Nói cách khác, thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các
thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong khoảng
thời gian báo cáo.
Thông tin trong thuyết minh BCTC thường được chia ra làm 2 mảng đáng chú ý. Mảng thứ nhất đưa ra thông tin
về phương pháp kế toán mà công ty áp dụng, như phương pháp ghi nhận doanh thu; và mảng thứ hai giải thích cụ
thể về các kết quả tài chính và hoạt động quan trọng của công ty.
Phần này thường được đưa lên trước trong thuyết minh BCTC, có chức năng thông báo và giải thích các chính
sách kế toán chính doanh nghiệp áp dụng. Những nguyên tắc thường được chia ra thành các mảng cụ thể, như
phương pháp ghi nhận doanh thu doanh thu, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao v.v..
Ví dụ, một trong những thước đo tài chính quan trọng nhất là doanh thu. Trong thuyết minh BCTC, người đọc
thường thấy có chú ý về phương pháp ghi nhận doanh thu khi phát sinh một doanh thu mới. Do bản chất các hoạt
động kinh doanh là phức tạp, thời điểm ghi nhận có doanh thu (trong các BCTC) không phải luôn luôn rõ ràng.
Thuyết minh này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu kĩ hơn thời điểm công ty ghi nhận doanh thu.
Ví dụ: Honda Việt Nam ghi nhận doanh thu khi chuyển quyền sở hữu 1 chiếc xe Honda cho người mua.
Có 2 việc cần tập trung khi phân tích phương pháp kế toán của công ty nêu ra trong thuyết minh BCTC. Việc đầu
tiên là quan sát phương pháp kế toán của công ty và so sánh với chuẩn mực kế toán chung và chuẩn mực của
ngành công nghiệp. Nếu công ty đang áp dụng phương pháp khác so với các công ty trong cùng ngành hoặc hơi
khác thường, đó có thể là dấu hiệu công ty đang cố gắng che đậy những thông tin bất lợi hoặc tạo cảm giác hoạt
động tốt hơn thực tế.
Ví dụ về phương pháp ghi nhận doanh thu của Honda Việt Nam, giả sử rằng thay vì ghi có doanh thu lúc chuyển
giao quyền sở hữu, Honda ghi có doanh thu khi một chiếc xe máy được sản xuất ra. Phương pháp này quá "tham
lam" bởi vì Honda không thể đảm bảo rằng chiếc xe máy đó sẽ được bán. Một ví dụ khác về một công ty xuất bản
tạp chí, giả sử công ty ghi nhận tất cả doanh số khi khách hàng bắt đầu đặt mua tạp chí. Trong trường hợp này,
công ty chưa thực hiện chức năng bán hàng (giao hàng) của mình tới khác hàng và vì vậy doanh thu chưa được ghi
nhận. Để tìm hiểu thêm về phương pháp ghi nhận doanh thu trong Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác,
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Việc quan trọng thứ 2 cần làm là kiểm tra xem có sự thay đổi nào trong một tài khoản từ kì này sang kì khác và
ảnh hưởng của thay đổi đó tới kết quả tài chính ra sao. Trong ví dụ về Honda Việt Nam, giả sử công ty chuyển từ
phương pháp ghi có sau khi xe đã được giao sang ghi có sau khi xe được sản xuất ra. Ngoài việc bị cơ quan thuế
"hỏi thăm" do phương pháp ghi nhận “chẳng giống ai” này, các BCTC của Công ty trở nên kém tin cậy bởi vì nhà
đầu tư không hiểu rõ bao nhiêu doanh thu thực tế từ doanh số bán hàng và bao nhiêu sản phẩm được sản xuất ra
nhưng chưa được chuyển quyền sở hữu cho khách hàng.
BCTC đi kèm trong báo cáo thường niên được coi là gọn gàng và dễ theo dõi nhất. Để duy trì sự gọn gàng, dễ hiểu
này, nhiều phép tính bị bỏ lại và chuyển đến thuyết minh BCTC. Khu vực công bố thông tin về nợ dài hạn, có thể
bao gồm: ngày đáo hạn, khoản vay được đảm bảo bằng gì, và lãi suất... Những thông tin này sẽ giúp nhà đầu tư
hiểu hơn về chi phí nợ vay.
Công ty cổ phần FPT, BCTC trong báo cáo thường niên 2007, thuyết minh số 17 cho khoản Vay dài hạn viết: Vay
dài hạn phản ánh một khoản vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Thành. Khoản vay
này được bảo đảm bằng tài sản cố định với giá trị còn lại tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 là 133.490 triệu VNĐ và
các khoản tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu. Tổng hạn mức tín dụng của khoản vay này là 11.037.000
USD được hoàn trả trong tám kỳ bán niên, bắt đầu từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 đến ngày 10 tháng 12 năm 2012.
Khu vực này cũng có thể nêu thêm thông tin về quyền sở hữu cổ phần của nhân viên, quyền chọn cổ phiếu...,
những việc này cũng rất quan trọng đối với nhà đầu tư.
Những vấn đề khác được đưa ra trong thuyết minh BCTC bao gồm cả các lỗi trong các báo cáo kế toán trước đó,
những trường hợp dính líu đến luật pháp mà công ty liên quan... Đối với những nhà đầu tư thực sự quan tâm, đây
là những thông tin không thể bỏ qua.
Một điều cũng rất quan trọng, đó là những thông tin không được ghi trong BCTC. Đó là trường hợ công ty không
ghi một khoản nợ lớn trong BCTC mà chỉ nêu ra trong Thuyết minh. Ở Việt Nam, chuẩn mực số 08 trong Hệ
thống chuẩn mực kế toán quy định vấn đề thông tin tài chính trong góp vốn liên doanh. Nếu nhà đầu tư bỏ qua
thuyết minh, thì có thể sẽ bỏ qua luôn cả các khoản nợ hoặc rủi ro mà công ty có thể gặp phải.
Ví dụ về trường hợp đã xảy ra ở Mỹ năm 2002. Dell và Tyco thành lập một doanh nghiệp liên doanh mới, trong đó
Dell sở hữu 70% cổ phần nhưng không sở hữu doanh nghiệp mới. Mặc dù Tyco cho khách hàng nợ 2,5 tỉ đôla,
nhưng Dell không phản ánh khoản này trong bảng cân đối kế toán của mình. Việc khoản nợ được xóa sổ khỏi bảng
cân đối kế toán của Dell khiến nhà đầu tư có cảm giác tính thanh khoản và cấu trúc vốn của Dell có vẻ tốt hơn lên,
mặc dù trên thực tế hầu như chả có mấy thay đổi.
Một thông tin quan trọng như vậy sẽ dễ dàng bị bỏ qua nếu nhà đầu tư không đọc Thuyết minh BCTC.
Mặc dù thuyết minh là phần bắt buộc của bất cứ BTCT nào, nhưng không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ
chính xác và rõ ràng. Công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của luật pháp để tránh bị kiện
tụng. Nhưng sự tối thiểu này nằm ở đâu thì lại tuỳ thuộc vào phán xét chủ quan của đội ngũ quản lý. Hơn thế nữa,
thuyết minh BCTC phải càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật thương mại và bí quyết duy
trì khả năng cạnh tranh của công ty.
Một vấn đề khác với thuyết minh BCTC là thỉnh thoảng công ty cố gắng gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử
dụng cách thuật ngữ chuyên ngành luật hoặc chuyên ngành kĩ thuật. Hãy thận trọng nếu Thuyết minh BCTC sử
dụng từ khó hiểu nghĩa - trong trường hợp này có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó. Nếu nhà
đầu tư gặp phải tình huống công ty sử dụng những từ vòng vo tối nghĩa, tốt hơn hết là tiết kiệm thời gian bằng
cách dừng lại.
Những nhà đầu tư hiểu biết sẽ theo dõi cả những thông tin mà người khác thường không để ý hoặc bỏ qua. Với
tầm quan trọng của Thuyết minh BCTC, nhà đầu tư sẽ có lúc cảm thấy những thông tin khô khan chả mấy ai quan
tâm giá trị đến chừng nào.
Hướng dẫn chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hướng dẫn chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
27.03.2008 09:53
Thực thế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các Chính sách Thuế với các quy
định trong các Chuẩn mực và Chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế
giới. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử
phù hợp đối với sự khác biệt này. Tại Việt Nam cũng vậy, Bộ Tài chính đã và đang xây dựng và hoàn thiện hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên các Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin tài chính kế toán của công chúng.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006hướng dẫn chi tiết Chuẩn mực này là cơ sở để các
doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số
liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy
định của các chính sách thuế hiện hành.
Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong
việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch
giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp
theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại liên
quan đến thời điểm khấu trừ/tính thuế thu nhập: Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh lệch
tạm thời.
Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) là các khoản chênh lệch phát sinh khi
thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu/chi phí khi
xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện
hành. Ví dụ Chênh lệch vĩnh viễn do: Khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức
khống chế 10% tổng chi phí trong kỳ; Khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp
lệ chứng minh; Các khoản tổn thất tài sản; … Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không
thuộc đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) là các khoản chênh lệch phát sinh do cơ
quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ/năm các khoản doanh thu/chi phí đã ghi
nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh
lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo. Các
khoản chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm
hay còn gọi là chênh lệch theo thời gian (Timing Differences); và các khoản ưu đãi
thuế có thể thực hiện. Ví dụ: Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao
nhanh của doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách
thuế (Quyết định 206); Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận
trước của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế; Chênh lệch do các khoản
chi phí chưa thực hiện như trích trước chi phí bảo hành nhưng chưa thực chi, trích
trước tiền lương nghỉ phép nhưng chưa thực chi; … Các khoản chênh lệch tạm thời là
đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toánlà lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
áp dụng như: chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng; chính
sách ghi nhận doanh thu; chính sách và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành;...
Các chính sách này phải được thuyết minh chi tiết trong phần Thuyết minh Báo cáo
tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Expense or Income)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) được xác định bằng lợi nhuận/lỗ
kế toán nhân (x) với thuế suất. Thông thường, theo Luật thuế của Việt Nam: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) = Lợi nhuận/Lỗ kế toánX28%. Khái niệm này rất quan trọng, sau khi
ban hành VAS 17, nó đánh dấu bước tiến mới khi coi thuế thu nhập là một khoản chi phí, thể hiện một quan điểm
“tài chính” rất rõ rệt. Quan niệm này sẽ càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển
mạnh, thuế là một yếu tố chi phí quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
Theo VAS 17, Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo
qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được). Khoản chênh lệch giữa Thu nhập chịu thuế và Lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh
lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời đã được đề cập.
Ứng xử như thế nào đối với các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh?
Vấn đề đặt ra là khi phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời, các doanh nghiệp ghi
nhận chúng như thế nào trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo phản ánh một cách
trung thực và hợp lý nhất tình hình tài chính của mình. Trước khi ban hành VAS 17,
các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, khi phát sinh, được ghi nhận
giảm/tăng lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng/giảm thuế thu nhập phải nộp một
cách tương ứng. Như vậy, trong kỳ kế toán các chênh lệch tạm thời được đánh đồng
với các chênh lệch vĩnh viễn, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản
chênh lệch và làm sai lệch tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
VAS 17 đưa ra cách thức xử lý đối với các khoản chênh lệch tạm thời. Các khoản
chênh lệch tạm thời này sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu nhập phải nộp/phải
thu trong các kỳ tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Hai khái niệm này là hai khoản mục được trình
bày như là một khoản mục tài sản và công nợ trên bảng cân đối kế toán.
Để hiểu tại sao các chênh lệch tạm thời lại tạo ra tài sản và công nợ ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán, chúng ta cần vận dụng Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 để
giải thích.
Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 có định nghĩa “Tài sản: Là nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một số khoản
chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản
thuế thu nhập trong năm hiện hành so với số liệu kế toán ghi nhận theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán. Ví dụ: Chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp khiến
cho chi phí khấu hao cao hơn so với mức khấu hao quy định bởi chính sách thuế
(Quyết định 206), dẫn tới theo cơ quan thuế, thuế thu nhập phải nộp của doanh nghiệp
năm hiện hành sẽ cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy nhiên, những chênh lệch tạm
thời dạng này sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp ít thuế thu nhập hơn trong những
kỳ tương lai so với số liệu kế toán. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được một
lợi ích trong tương lai từ việc nộp một khoản thuế nhiều hơn trong năm hiện hành do
các khoản chênh lệch tạm thời tạo ra. Như vậy, khoản thuế đã nộp nhiều hơn này,
theo VAS 01, thoả mãn điều kiện ghi nhận như một khoản mục tài sản trên bảng cân
đối kế toán.
Tương tự như vậy, một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh
nghiệp phải nộp một khoản thuế thu nhập ít hơn so với số liệu kế toán trong năm hiện
hành. Khoản thuế thu nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả trong các kỳ tương lai. Như
vậy nó thoả mãn điều kiện ghi nhận như là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế
toán theo định nghĩa công nợ tại VAS 01.
Tại Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành tài khoản
243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả tương ứng. Trong Thông tư này, Bộ Tài chính cũng đồng thời bổ
sung thêm tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, với 02 tài khoản cấp
hai:
-Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Theo VAS 17, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hànhlà số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Chi phí Thuế thu nhập hoãn lại:Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp/thu trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiệnhành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại bù trừ với Công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Sau đây là sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp theo Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006:
Theo kiemtoan.com.vn