Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------- ---------------------------------
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp: ngày tháng năm
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì những nhu cầu cuộc sống của con người ngày
càng cao hơn. Những nhu cầu đó có thể là tìm kiếm, trao đổi thông tin, vui chơi,
giải trí… Để đáp ứng những nhu cầu trao đổi thông tin đó, các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông không ngừng đổi mới công nghệ cũng như dịch vụ. Điều quan trọng
là làm thế nào để có thể truyền tải dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn
và kinh tế. Có nhiều giải pháp được đưa ra, trong đó việc khai thác nguồn tài
nguyên băng thông luôn được đặt lên hàng đầu. Băng thông là có hạn mà nhu cầu
của con người lại gần như vô hạn. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản,
một con đường tại Việt Nam rộng khoảng 5m nhưng rất nhiều loại phương tiện
chạy trên đó, từ xe ô tô cho đến xe máy, người đi bộ… Các loại dữ liệu cũng như
phương tiện giao thông di chuyển trên môi trường truyền dẫn. Nhưng làm thế nào
để truyền tải được nhiều loại dữ liệu như thế trong khi băng thông là có hạn. Sử
dụng cáp quang là một giải pháp hữu hiệu. Hiện nay, ở nước ta đã có một số nhà
cung cấp dịch vụ như FPT, VNPT, Viettel, CMC TI… đã và đang triển khai hệ
thống mạng truy nhập quang (FTTx - Fiber To The X).. Do đó em chọn đề tài tốt
nghiệp là “Nghiên cứu và mô phỏng mạng FTTx”” để tìm hiểu về mô hình này.
Trong quá trình tìm hiểu, em được sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS Phạm Minh
Hà. Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên hiểu biết của em về vấn đề này
còn thiếu sót. Em rất mong sự quan tâm, chú ý của thầy cô và các bạn để đồ án tốt
nghiệp của em hoàn chỉnh hơn.
3
MỤC LỤC
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
MỤC LỤC.................................................................................................................4
TÓM TẮT ĐỒ ÁN....................................................................................................7
ABSTRACT..............................................................................................................8
DANH SÁCH HÌNH VẼ...........................................................................................9
DANH SÁCH BẢNG BIỂU...................................................................................11
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................12
TỔNG QUAN VỀ MẠNG FTTx............................................................................14
1.1 Giới thiệu chương..............................................................................................14
1.2 Nguồn gốc sự ra đời của mạng FTTx................................................................14
1.2.1 Nhu cầu thuê bao băng rộng...........................................................................14
1.2.2 Các công nghệ truy nhập................................................................................16
1.2.2.1 Công nghệ xDSL...............................................................................17
1.2.2.2 Cáp truyền hình.................................................................................17
1.2.2.3 Wifi và Wimax..................................................................................18
1.3 Định nghĩa.........................................................................................................19
1.4 Phân loại............................................................................................................19
1.4.1 Phân loại theo chiều dài cáp quang.................................................................19
1.4.2 Phân loại theo cấu hình...................................................................................20
1.5 Ưu nhược điểm mạng FTTx..............................................................................21
1.5.1 Ưu điểm..........................................................................................................21
1.5.2 Nhược điểm ...................................................................................................23
1.6 Ứng dụng của FTTx..........................................................................................23
1.7 Tình hình phát triển FTTx trên thế giới và tại Việt Nam...................................25
1.7.1 Tình hình FTTx trên thế giới..........................................................................25
1.7.1.1 Thị trường Trung Quốc......................................................................25
1.7.1.2 Thông tin thị trường Hàn quốc..........................................................28
1.7.1.3 Thông tin thị trường Nhật Bản...........................................................29
1.7.2 Tình hình FTTx tại Việt Nam........................................................................31
1.8 Kết luận chương...............................................................................................32
CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MẠNG FTTx......................................................33
1.8 Giới thiệu chương..............................................................................................33
1.9 Mạng quang chủ động AON..............................................................................33
1.10 Mạng quang thụ động PON............................................................................34
1.10.1 Kiến trúc mạng quang thụ động....................................................................34
4
Chương 1 Tổng quan về mạng FTTx
1.10.2 Các chuẩn mạng PON...................................................................................36
1.10.2.1 APON..............................................................................................36
1.10.2.2 BPON..............................................................................................37
1.10.2.3 EPON..............................................................................................37
1.10.2.4 GPON..............................................................................................38
1.10.2.5 GEPON............................................................................................38
1.10.2.6 WDM-PON.....................................................................................40
1.10.2.7 CDMA-PON....................................................................................40
1.10.3 Ưu nhược điểm mạng PON..........................................................................41
1.10.3.1 Ưu điểm...........................................................................................41
1.10.3.2 Nhược điểm.....................................................................................41
1.11 So sánh mạng PON và AON............................................................................41
1.11.1 Về băng thông..............................................................................................42
1.11.2 Về điều khiển lưu lượng...............................................................................43
1.11.3 Về tính kinh tế..............................................................................................44
1.11.3.1 Về chỉ số CAPEX............................................................................44
1.11.3.2 Về chỉ số OPEX...............................................................................44
1.12 Kết luận chương 2...........................................................................................46
............................................................................................................................47
TRIỂN KHAI MẠNG FTTX THEO CHUẨN GPON............................................47
1.13 Giới thiệu chương............................................................................................47
1.14 Lựa chọn công nghệ.........................................................................................47
3.2.1 So sánh EPON và GPON về chi phí...............................................................48
1.14.1 Nguyên tắc triển khai mạng của CMCTI......................................................50
1.14.1.1 Phần mạng Core..............................................................................50
1.14.1.2 Phần mạng truy cập.........................................................................55
1.14.2 Phương án triển khai và vận hành mô hình mạng.........................................58
1.14.2.1 Phương án triển khai........................................................................58
1.14.2.2 Mô hình vận hành mạng..................................................................58
1.15 Kết luận chương..............................................................................................59
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG MẠNG FTTx............................................................................................59
1.16 Giới thiệu chương............................................................................................59
1.17 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng quang................................................60
1.17.1 Tỉ lệ lỗi bit BER ..........................................................................................60
1.17.2 Hệ số phẩm chất Q......................................................................................63
1.17.3 Đồ thị mắt.....................................................................................................64
1.17.4 Mối quan hệ giữa đồ thị mắt và tỉ lệ lỗi bit BER.........................................66
1.18 Các tham số đặc trưng cho mạng GPON.........................................................66
7
ABSTRACT
Fiber To The X is the delivery of a communications signal over optical fiber
from the operator’s switching equipment all the way to a home or business, thereby
replacing existing copper infrastructure such as telephone wires and coaxial cable.
Fiber To The X is a relatively new and fast growing method of providing vastly
higher bandwidth to consumers and businesses, and thereby enabling more robust
video, internet and voice services.
Connecting homes directly to fiber optic cable enables enormous
improvements in the bandwidth that can be provided to consumers. Current fiber
optic technology can provide two-way transmission speeds of up to 100 megabits
per second. Further, as cable modem and DSL providers are struggling to squeeze
increments of higher bandwidth out of their technologies, ongoing improvements in
fiber optic equipment are constantly increasing available bandwidth without having
to change the fiber. That’s why fiber networks are said to be “future proof.”
A quiet revolution in broadband is underway. Across North America, a
rapidly growing number of households are connecting directly into fiber optic
networks, and thereby tapping into a new generation of high-bandwidth applications
and services. FTTx networks now pass more than 16 percent of the homes on the
continent, with more than five million households now receiving Internet, telephone
and/or cable television services on direct fiber connections.
So, my thesis have been named “Researching and Simulating FTTx
network”. After finishing this thesis, not only do I understand the structure of
telecom system, but also the parameter of FTTx. Since then, I can answer why we
need FTTx.
The thesis is devided into 4 chapters which are:
Chapter 1: Overview of FTTx
Chapter 2: Solutions for FTTx deployment
Chapter 3: To deploy FTTx with GPON standard
Chapter 4: Analysis and evaluation of factors affecting the quality of
GPON network
8
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 Dự báo tăng trưởng Internet tại Việt Nam (nguồn CMC Telecom)..........15
Hình 1.2 Phân loại mạng FTTx theo chiều dài cáp quang.......................................20
Hình 1.3 Ví dụ về dịch vụ IPTV..............................................................................25
Hình 1.4 Thị phần thuê bao băng rộng tại Trung Quốc...........................................26
Hình 1.5 Dự báo nhu cầu băng thông rộng ở Trung Quốc.......................................27
Hình 1.6 Tốc độ tăng trưởng CAGR tại Hàn Quốc..................................................28
Hình 1.7 Định hướng phát triển FTTH tại Hàn Quốc..............................................28
Hình 1.8 Phát triển thuê bao băng rộng ở Nhật Bản................................................29
Hình 1.9 Phát triển thuê bao FTTH tại Nhật Bản...................................................30
Hình 2.10 Kiến trúc mạng quang chủ động.............................................................34
Hình 2.11 Kiến trúc mạng quang thụ động..............................................................35
Hình 2.12 Bộ chia công suất quang.........................................................................36
Hình 3.13 Mô hình lai ghép giữa cáp quang và cáp đồng........................................48
Hình 3.14 So sánh tổng chi phí thiết bị mạng giữa EPON và GPON......................49
Hình 3.15 So sánh chi phí tính trên một thuê bao EPON và GPON.......................50
Hình 3.16 So sánh chi phí trên một thuê bao tỷ lệ chia EPON = GPON 1:32.......50
Hình 3.17 Cấu trúc mạng truy nhập băng rộng FTTx..............................................51
Hình 3.18 Sơ đồ kết nối đến các Router..................................................................52
Hình 3.19 Cấu hình mạng VoIP..............................................................................54
Hình 3.20 Sơ đồ tổ chức đấu nối mạng FTTx.........................................................57
Hình 3.21 Minh họa kết nối FTTB và FTTH...........................................................57
Hình 4.22 (a) Tín hiệu nhận được ở bộ thu. (b) Hàm phân bố xác suất bit “1” và bit
“0”...........................................................................................................................60
Hình 4.23 Mối quan hệ giữa hệ số phẩm chất Q và tỉ lệ lỗi bit BER......................63
Hình 4.24 Hệ số Q tính theo biên độ.......................................................................63
Hình 4.25 Sự hình thành đồ thị mắt........................................................................65
Hình 4.26 Đồ thị mắt...............................................................................................65
Hình 4.27 Biểu diễn phổ tín hiệu tập trung ở bước sóng 1490 nm..........................66
Hình 4.28 Biểu diễn phổ tín hiệu tập trung ở bước sóng 1310nm)..........................67
Hình 4.29 Minh họa phương pháp ghép kênh TDM trong GPON...........................68
Hình 4.30 Phân loại mã đường dây..........................................................................69
Hình 4.31 Sử dụng điều chế NRZ............................................................................71
Hình 4.32 Sử dụng điều chế RZ..............................................................................71
Hình 4.33 Sơ đồ mạng GPON.................................................................................74
Hình 4.34 Cấu trúc ONU.........................................................................................75
9
Chương 1 Tổng quan về mạng FTTx
Hình 4.35 Đồ thị mắt, BER, Q ở khoảng cách 20km...............................................77
Hình 4.36 Đồ thị BER min ở khoảng cách 20 km ..................................................78
Hình 4.37 Đồ thị mức ngưỡng ở khoảng cách 20 km..............................................78
Hình 4.38 Đồ thị mắt, BER, Q factor ở khoảng cách 10 km....................................79
Hình 4.39 Đồ thị mắt ở khoảng cách 20 km, hệ số chia của splitter là 1:4..............80
Hình 4.40 Đồ thị mắt với hệ số chia là 1:64 ..........................................................81
Hình 4.41 Đồ thị mắt ở tốc độ 622.08 Mbps (down link)........................................82
Hình 4.42 Đồ thị mắt ở tốc độ 1224.16 Mbps (down link)......................................82
11
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
TẮT
Asymmetric Digital Đường dây thuê bao bất
ADSL
Subscriber Line đối xứng
Chế độ truyền tải không
ATM Asynchronous Tranfer Mode
đồng bộ
Lọc mảng quang ống
AWG Arrayed Waveguide Grating
dẫn sóng
Broadband Passive Optical Mạng quang thụ động
BPON
Network băng rộng
CATV Cable Television Truyền hình cáp
Đa truy cập phân chia
CDMA Code Division Multiple Access
theo mã
Đa truy cập nhận biết
Carrier Sense Multiple Access
CSMA/CD sóng mang/ phát hiện
with Collision Detect
xung đột
Cấp phát băng thông
DBA Dynamic Bandwidth Alocation
động
Mang quang thụ động
EPON Ethernet PON
chuẩn Ethernet
Mạng truy cập dịch vụ
FSAN Full Service Access Network
đầy đủ
FTTB Fiber To The Building Cáp quang đến tòa nhà
Cáp quang đến cụm dân
FTTC Fiber To The Curb
cư
FTTH Fiber To The Home Cáp quang đến tận nhà
Cáp quang đến các
FTTN Fiber To The Node
node
Cáp quang đến văn
FTTO Fiber To The Office
phòng
Cáp quang đến tận
FTTU Fiber To The User
người dùng
Cáp quang đến khu vực
FTTX Fiber To The X
X
Cáp quang đến một
FTTZ Fiber To The Zone
vùng
Phương thức đóng gói
GEM GPON Encapsulation Method
GPON
Gigabit Passive Optical Mang quang thụ động
GPON
Network Gigabit
HDSL High Bit Rate Digital Subscriber Đường dây thuê bao số
12
Chương 1 Tổng quan về mạng FTTx
Line tốc độ cao
Định dạng kỹ thuật phát
HDTV High Definition Television truyền hình kỹ thuật số
độ phân giải cao
Mạng lai giữa cáp đồng
HFC Hybrid Fiber Coaxial
và cáp quang
Một nhóm gồm 2 giao
HSPA High Speed Packet Access
thức băng thông di động
IDSL Là công nghệ lai giữa ISDN
Integrated Data Services Limited
và DSL
IPTV Internet Protocol Television Truyền hình Internet
Integrated Services Mạng dịch vụ số tích
ISDN
DigitaNetwork hợp
Nhà cung cấp dịch vụ
ISP Internet Service Provider
Internet
13
Chương 1 Tổng quan về mạng FTTx
Bảng 1.1 Yêu cầu băng thông đối với một số loại hình dịch vụ
Broadcast TV (MPEG
2 - 6 Mbps
2)
VoD 2 - 6 Mbps
Tính đến thời điểm tháng 9/2008 số thuê bao băng rộng ở nước ta vượt 1,8
triệu thuê bao. So với năm 2007 số lượng thuê bao tăng thêm khoảng 50%. Tốc độ
tăng chậm một phần do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Dự đoán trong các năm tới
tốc độ tăng trưởng sẽ tương đương và thậm chí là nhanh hơn khi nền kinh tế ổn định
và phát triển. Mặc dù vậy, theo xu hướng chung của thế giới, tốc độ tăng trưởng
thuê bao sẽ giảm dần và đạt khoảng 15% mỗi năm tính từ 2016, tương đương với tỷ
lệ thuê bao trên dân số khoảng 20 – 25%. Biểu đồ Hình 1.1 dưới đây cho biết dự
báo về tốc độ tăng trưởng thuê bao Internet tại Việt Nam tính từ năm 2008 đến năm
2012. Qua biểu đồ này, ta có thể thấy thị phần của thị trường Internet băng thông
rộng sẽ tăng dần so với thị phần Internet chung và sẽ đạt mức tối đa 20% thị phần
vào năm 2012.
Hình 1.1 Dự báo tăng trưởng Internet tại Việt Nam (nguồn CMC Telecom)
Tốc độ tăng số lượng người dùng Internet, cũng như số lượng thuê bao quy
đổi tại Việt Nam đang dần đi vào ổn định ở mức 20 – 30%. Số lượng người gia tăng
do tác động của hội nhập, phát triển và một phần do tác động của công nghệ với
mục tiêu ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng với tốc độ ngày
một cao. Trong sự phát triển đó thì một phần là sự chuyển đổi của người sử dụng
Internet từ công nghệ cũ (dial up) sang các công nghệ mới (đặc biệt là ADSL).
Minh chứng là tốc độ tăng thuê bao quy đổi khá ổn định khoảng 30%/năm nhưng
tốc độ tăng thuê bao băng rộng trong suốt mấy năm qua luôn ở mức trên 200% năm.
Để ngày càng phát triển, đuổi kịp các nước phát triển khác, Việt Nam vẫn phát triển
mạnh, nhanh của thuê bao Internet để có thể phổ cập Internet rộng khắp trên đất
nước hơn 80 triệu dân này.
Năng lực mạng quốc gia: Dung lượng kết nối quốc tế liên tục tăng, đặc biệt
năm 2008 dung lượng tăng gần gấp đôi năm 2007. Trong thời gian tới khi FPT
Telecom triển khai xong đường cáp quang biển dung lượng sẽ tăng lên đến 40 GB,
VNPT cũng có kết nối vào hệ thống này.
Nhận định: Năng lực kết nối của các ISP ra quốc tế có tốc độ tăng nhanh qua
các năm, ở mức trên 90% năm, điều đó chứng tỏ nhu cầu gia tăng cả về chất lượng
cũng như số lượng người sử dụng Internet. Mạng Internet đường trục của Việt Nam
thường được thiết kế với 3 cổng Internet đặt tại 3 miền, có hệ thống cáp biển và hệ
thống cáp ngầm, chạy ring nhằm backup lẫn nhau khi có sự cố và chủ yếu vẫn kết
nối với 3 điểm chính là Nhật Bản, Hồng Kông và Singapore thông qua chủ yếu hệ
thống cáp quang biển. Đã có kết nối trung chuyển qua VNNIC và peering với nhau
giữa các ISP nhằm tận dụng đường truyền và lưu lượng trong nước. VNPT vẫn là
đơn vị dẫn đầu về năng lực mạng lưới, tiếp theo đó là FPT và Viettel. Mạng Internet
phủ đi các tỉnh thì phần lớn vẫn phát triển tập trung bởi VNPT, Viettel và một phần
là FPT, SPT và EVN.
Rõ ràng, với yêu cầu bức thiết của thị trường viễn thông Việt Nam, các ISP
đang ra sức tăng cường hạ tầng viễn thông mạng của mình để đáp ứng nhu cầu đó.
Trên nền hạ tầng mạng như vậy có rất nhiều công nghệ truy nhập, chúng ta sẽ xem
xét một số công nghệ mạng truy nhập dưới đây.
1.2.2 Các công nghệ truy nhập
Các dịch vụ viễn thông ngày nay đã có những thay đổi về căn bản so với
trước. Lưu lượng thông tin trên mạng là sự hòa trộn giữa lưu lượng thoại và các
dịch vụ phi thoại trong đó lưu lượng dịch vụ phi thoại liên tục gia tăng và biến động
rất nhiều. Đây là những nguyên nhân chính tạo ra sự đòi hỏi đối với mạng viễn
thông hiện thời phải đảm bảo truyền tải thông tin dung lượng lớn tốc độ cao với giá
thành hạ.
Mạng viễn thông thường được cấu thành bởi ba mạng chính: mạng lõi, mạng
phía khách hàng và mạng truy nhập. Mạng truy nhập đảm nhiệm việc kết nối giữa
tổng đài truy nhập dịch vụ và thiết bị khách hàng, là một phần rất quan trọng. Các
công nghệ trong mạng truy nhập có thể được chia thành hai nhóm chính là:
Các công nghệ hữu tuyến:
• xDSL (Digital Subscriber Line): ADSL, HDSL, VDSL.. qua đường cáp đồng
• FTTx: (FTTH, FTTB, FTTC, FTTN..) truy nhập băng rộng qua đường cáp
quang
• Truy nhập băng rộng qua đường điện (Broadband over Power Line – BPL
hay Power Line Communications – PLC)
HDSL 1,544 - 2,048 Mbps 1,544 - 2,048 Mbps 3,5 km (1 - 3 cặp dây)
SDSL 144 kbps - 2Mbps 144 kbps - 2Mbps 3,5 km đến 6,5 km
cấp nội dung chương trình (các kênh TV) tới các thuê bao nhưng để sử dụng
được Internet là hình thông tin hai chiều thì các nhà cung cấp truyền hình cáp cần
phải đầu tư nâng cấp thiết bị để có khả năng truyền tải thông tin theo chiều ngược
lại từ phía đầu cuối khách hàng, đồng thời cần có các kết nối ra Internet qua các nhà
cung cấp dịch vụ thứ ba. Điều này là một nhược điểm của phương án này vì cần chi
phí triển khai, duy tu và bảo dưỡng cao.
1.2.2.3 Wifi và Wimax
WiFi là công nghệ mạng nội bộ không dây (WLAN) dựa trên tiêu chuẩn
IEEE 802.11. WiFi đã và đang được sử dụng rất rộng rãi ở các nơi công cộng: nhà
ga, sân bay, khách sạn, quán cafe do giá thành thiết bị truy nhập AP (Access Point)
rẻ, thiết bị đầu cuối có sẵn trong tất cả các máy tính xách tay, điện thoại di động…
Tuy nhiên Wifi không thích hợp là công nghệ truy nhập của nhà cung cấp dịch vụ
vì khoảng cách bao phủ quá ngắn (dưới 100m). Với công nghệ Wi-Fi, các trạm đầu
cuối truy nhập theo điểm truy cập (Access point) trên cơ sở ngẫu nhiên. Vì thế, trạm
xa điểm truy cập dễ bị đứt kết nối hơn so với trạm ở gần. Điều này hạn chế việc
triển khai những dịch vụ chất lượng cao như IPTV, VoIP...
WiMAX là một công nghệ truy cập không dây băng rộng do diễn đàn
WiMAX (WiMAX Forum) xây dựng và hướng đến cung cấp các dịch vụ từ cố
định đến di động, nó cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu cuối (last mile)
như một phương thức thay thế cho cáp và DSL, đặc biệt hữu ích đối với các vùng
không triển khai được công nghệ DSL. WiMAX có thể cung cấp tốc độ hàng chục
Mbps tới người sử dụng và trong khoảng cách hàng chục km theo chuẩn IEEE
802.16, tầm hoạt động có thể lên tới 50 km đối với các trạm cố định, và 5 - 15km
cho di động.
Hiện IEEE đã thông qua 2 chuẩn trên bộ tiêu chuẩn IEEE 802.16
• Chuẩn 802.16-2004 cho mạng cố định được thông qua vào đầu tháng 7/2004.
Phổ tần số thấp hơn 11GHz, không đòi hỏi tầm nhìn thẳng, kỹ thuật điều chế
OFDM, tốc độ truyền cực đại dưới 75 Mbps với độ rộng băng tần 20 MHz và
4 - 18 Mbps với độ rộng băng tần 5 MHz, bán kính vùng phủ sóng của 1 cell là
2-10 km tuỳ thuộc vào tần số và mật độ người dùng.
• Chuẩn 802.16e cho mạng di động được thông qua vào ngày 7/12/2005. Phổ
tần số thấp hơn 6 GHz, không đòi hỏi tầm nhìn thẳng, sử dụng kỹ thuật
OFDMA tốc độ truyền cực đại dưới 75 Mbps với băng tần là 20 MHz, bán
kính vùng phủ sóng của 1 cell là 1 - 3 km Indoor và 2-5 km Outdoor, tốc độ di
chuyển của người dùng: dưới 100 km/h vẫn đảm bảo liên lạc tốt.
Tuy WiMAX có nhiều điểm ưu việt như vậy và có thể cạnh tranh với các
xDSL cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu băng thông cỡ Gigabit tới người dùng. Việc
triển khai công nghệ này cũng có những khó khăn nhất định. Hiện WiMAX là công
nghệ đang trong quá trình được xây dựng và hoàn thiện. Mặt khác giá cả thiết bị
đầu cuối hiện còn đắt, số lượng các nhà sản xuất các thiết bị đầu cuối hạn chế, việc
chuẩn hoá thiết bị khó đồng nhất do thiếu khả năng mềm dẻo, linh hoạt của
WiMAX. Bên cạnh đó, do WiMAX dựa trên nền IP nên việc kết nối, đánh số, chất
lượng dịch vụ, bảo mật và an toàn mạng cần nghiên cứu cụ thể. Dải tần mà
WiMAX sử dụng không tương thích tại mọi quốc gia điều này sẽ hạn chế khả
năng phổ biến của WiMAX tại những quốc gia này, mặt khác còn một hạn chế khác
là quỹ băng tấn có hạn chỉ có thể cấp cho một số nhà khai thác. Ngoài ra WiMAX
sử dụng sóng vô tuyến nên chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố môi trường.
Ở phần trên chúng ta đã xem xét một số công nghệ truy nhập mạng. Những
công nghệ truy nhập đó có những ưu điểm và nhược điểm như đã phân tích. Tuy
nhiên các công nghệ này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cấp thiết cho thị trường
viễn thông về cả mặt tốc độ, loại hình dịch vụ… Đó là một trong những lí do mà
người ta nghĩ đến một công nghệ truy nhập mới FTTx.
• FTTH (Fiber To The Home): cáp quang chạy đến tận nhà thuê bao.
• FTTB (Fiber To The Building): giống như FTTH nhưng ở đây là kéo đến các
tòa nhà cao tầng.
• FTTC (Fiber To The Curb): cáp quang đến một khu vực dân cư. Lúc đó từ
ONU đến thuê bao có thể sử dụng cáp đồng. Trong mô hình này, thiết bị đầu
cuối phía người sử dụng được bố trí trong các cabin trên đường phố, dây nối
tới các thuê bao vẫn là cáp đồng. FTTC cho phép san xẻ giá thành của một
ONU cho một số thuê bao do đó nó có thể hạ thấp được giá thành lắp đặt ban
đầu.
Ngoài ra còn có một số loại hình khác như là FTTE (Fiber To The
Exchange), FTTN (Fiber To The Node)…
Hình 1.2 Phân loại mạng FTTx theo chiều dài cáp quang
1.4.2 Phân loại theo cấu hình
Cấu hình Point to Point: là kết nối điểm – điểm, có một kết nối thẳng từ nhà
cung cấp dịch vụ đến khách hàng. Trong hệ thống đường quang trực tiếp mỗi sợi
quang sẽ kết nối tới chỉ một khách hàng. Vì sợi quang là sử dụng riêng rẽ, nên cấu
hình mạng tương đối đơn giản đồng thời do băng thông không bị chia sẻ, tốc độ
đường truyền có thể lên rất cao. Quá trình truyền dẫn trên cấu trúc P2P cũng rất an
toàn do toàn bộ quá trình được thực hiện chỉ trên một đường truyền vật lý, chỉ có
các đầu cuối là phát và thu dữ liệu, không bị lẫn với các khách hàng khác. Tuy
nhiên cấu trúc này có một nhược điểm cơ bản mà khó có thể phát triển cho quy mô
rộng đó là giá thành đầu tư cho một khách hàng rất cao, hệ thống sẽ trở lên rất cồng
kềnh, khó khăn trong vận hành và bảo dưỡng khi số lượng khách hàng tăng lên.
Cầu hình Point to Multipoints: kết nối điểm – đa điểm, một kết nối từ nhà
cung cấp dịch vụ đến nhiều khách hàng thông qua bộ chia splitter. Trong hệ thống
này mỗi đường quang đi từ nhà cung cấp dịch vụ được chia sẻ sử dụng chung cho
một số khách hàng. Sẽ có một đường quang đi đến một nhóm khách hàng ở gần
nhau về mặt địa lý, tại đây đường quang dùng chung này sẽ được chia tách thành
các đường quang riêng biệt đi đến từng khách hàng. Điều này làm giảm chi phí lắp
đặt đường cáp quang và tránh cho hệ thống khi phát triển khỏi cồng kềnh.
dạng thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với
các chuẩn RS.232, RS422, V.35, Ethernet, E1/T1, E2/T2, E3/T3, SONET/SDH,
thoại 2/4 dây.
Tính mở rộng: Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ
dàng được mở rộng khi cần thiết. Một hệ thống dùng cho tốc độ số liệu thấp, ví dụ
E1/T1 (2,048 Mbps/1,544 Mbps) có thể được nâng cấp trở thành một hệ thống tốc
độ số liệu cao hơn bằng cách thay đổi các thiết bị điện tử. Hệ thống cáp sợi quang
có thế vẫn được giữ nguyên như cũ.
Sự tái tạo tín hiệu: Công nghệ ngày nay cho phép thực hiện những đường
truyền thông bằng cáp quang dài trên 70 km trước khi cần tái tạo tín hiệu, khoảng
cách này còn có thể tăng lên tới 150 km nhờ sử dụng các bộ khuếch đại laser.
Ngoài những ưu điểm trên của sợi quang nói chung, công nghệ FTTx còn có
một số ưu điểm khác. Với công nghệ FTTH, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp
tốc độ download lên đến 10 Gbps, nhanh gấp 200 lần so với ADSL 2+. Tốc độ
truyền dẫn với ADSL là không cân bằng, có tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn tốc độ tải
xuống. Còn FTTH cho phép cân bằng, tốc độ tải lên và tải xuống như nhau và cho
phép tối đa là 10 Gbps, có thể phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính. Tốc
độ đi Internet cam kết tối thiểu của FTTx ≥ 256 Kbps. Ngoài ra, chúng ta có thể
thấy rõ hơn những ưu điểm mới và vượt trội của công nghệ FTTx so với các công
nghệ mạng ADSL hiện tại qua Bảng 1.3 dưới đây:
Khả năng đáp ứng các Không phù hợp vì tốc độ Rất phù hợp vì tốc độ rất
dịch vụ băng rộng : thấp cao và có thể tùy biến tốc
Hosting server riêng, độ.
VPN, hội nghị truyền
hình
1.5.2 Nhược điểm
Mạng quang nói chung và công nghệ FTTx nói riêng có rất nhiều ưu điểm
nhưng không tránh khỏi những nhược điểm. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí
cho lắp đặt, bảo dưỡng, thiết bị đầu cuối lại rất lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu
cuối còn khá đắt cho nên không phải lúc nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.
Đối với những ứng dụng thông thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt
Web, check mail… thì cáp đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng
cần phải đầu tư nghiên cứu để giảm các chi phí đó. Ngoài ra, mặc dù băng thông
của cáp quang là rất lớn nhưng băng thông dành cho các dịch vụ về game còn hạn
chế.
nhà cung cấp A, truyền hình cáp của nhà cung cấp B, internet của một nhà cung cấp
C. Thậm chí với mỗi nhà cung cấp hay với mỗi một loại hình dịch vụ lại cần tới một
đường dây thuê bao riêng. Điều đó gây những khó khăn nhất định trong việc thu
cước, thiết bị, chất lượng dịch vụ… Trong khi đó, những tính năng vượt trội của
FTTx cho phép sử dụng các dịch vụ này từ một nhà cung cấp duy nhất với một
đường dây thuê bao duy nhất. Điều đó tạo nên sự thuận tiện không chỉ trong việc
nhỏ gọn về thiết bị, đường dây, chi phí mà điều quan trọng là nó mang lại chất
lượng đường truyền tốt nhất. Công nghệ đáp ứng điều đó được triển khai trên nền
mạng FTTx chính là IPTV.
IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng
dựa trên giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà
khai thác dịch vụ viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một
cách đơn giản, Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ
thoại, dữ liệu và video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình
cáp). Hãng viễn thông Orange Telecom (France) khá thành công với gói dịch vụ
Orange TV tại Pháp, Hàn Quốc mở rộng IPTV ra cả nước, PCCW thành công với
dịch vụ IPTV tại Hồng Kông, Nokia Siemens Networks triển khai IPTV tại Ba Lan
(4/2007)… IPTV đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Theo Telecom Asia, số
thuê bao IPTV ở riêng khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ gia tăng 75% mỗi
năm, đạt 34,9 triệu thuê bao và doanh thu 7 tỷ USD vào năm 2011. Tại Việt Nam,
IPTV đã trở nên khá gần gũi đối với người sử dụng Internet tại Việt Nam. Các nhà
cung cấp như VNPT, FPT, SPT, VTC đã đưa IPTV, VoD... ra thị trường nhưng ở
phạm vi và quy mô nhỏ.
Để sử dụng dịch vụ IPTV, các user có thể thông qua máy vi tính PC hoặc
máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép set topbox . IPTV có 2 đặc điểm cơ
bản là: dựa trên nền công nghệ IP và phục vụ theo nhu cầu. Tính tương tác là ưu
điểm của IPTV so với hệ thống truyền hình cáp CATV hiện nay vì truyền hình
CATV tương tự cũng như CATV số đều theo phương thức phân chia tần số, định
trước thời gian và quảng bá đơn hướng (truyền từ một trung tâm đến các máy tivi
thuê bao). Mạng CATV hiện nay chủ yếu dùng cáp đồng trục hoặc lai ghép cáp
đồng trục với cáp quang (HFC) đều phải chiếm dụng tài nguyên băng tần rất rộng.
Hơn nữa kỹ thuật ghép nối modem cáp hiện nay đều sản sinh ra tạp âm. So với
mạng truyền hình số DTV thì IPTV có nhiều đổi mới về dạng tín hiệu cũng như
phương thức truyền bá nội dung. Trong khi truyền hình số thông qua các menu đã
định trước (thậm chí đã định trước hàng tuần, hoặc hàng tháng) để các user lựa
chọn, thì IPTV có thể đề cao chất lượng phục vụ có tính tương tác và tính tức thời.
Người sử dụng (user hoặc viewer) có thể tự do lựa chọn chương trình TV của mạng
IP băng rộng. Với ý nghĩa đúng của phương tiện truyền thông giữa server và user.
Ngoài ra còn rất nhiều dịch vụ khác như check mail, lướt Web, chat, game online,
xem phim, nghe nhạc trực tuyến, học trực tuyến…
Ngoài ra còn rất nhiều dịch vụ khác như check mail, lướt web, chat, game
online, xem phim, nghe nhạc trực tuyến, học trực tuyến… Dưới đây là một vài hình
ảnh về dịch vụ VOD. Hình 1.3 dưới đây mô tả một trong những ứng dụng được
triển khai trên nền mạng FTTx. Dịch vụ này cũng đã được FPT thử nghiệm thành
công.
1.7 Tình hình phát triển FTTx trên thế giới và tại Việt Nam
1.7.1 Tình hình FTTx trên thế giới
1.7.1.1 Thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là thị trường băng rộng lớn nhất Châu Á, hiện có khoảng 69,1
triệu thuê bao băng rộng tính đến tháng 9/2008, trong đó có 6 triệu thuê bao
FTTB/H (trong đó FTTB là chính). Công nghệ truy cập DSL vẫn thống lĩnh 90,9%
thị trường (China Telecom chiếm 40 triệu thuê bao, China Netcom chiếm 25 triệu
thuê bao), công nghệ cáp chiếm 0,4%, FTTH/B chiếm đến 8,7%.
Xu hướng triển khai:
• FTTH + LAN được triển khai trong các tòa nhà mới, và ADSL 2 triển khai
đến các khách hàng khác.
Xu hướng công nghệ:
• Công nghệ PON trên nền FTTB
• Nhà khai thác CTC đã chuẩn hóa EPON của riêng họ để có thể kết nối
Hình 1.4 Thị phần thuê bao băng rộng tại Trung Quốc
Thị phần công nghệ truy nhập Internet
Các nhân tố thúc đẩy của thị trường truy cập băng rộng ở Trung Quốc:
Động lực về nhu cầu:
• Các dịch vụ ngày càng đòi hỏi băng thông và chất lượng cao hơn
• Các dịch vụ Video (IPTV, hội thảo truyền hình)
• Truy cập tốc độ cao/Cam kết chất lượng
• Chia sẻ ngang hàng
• Dịch vụ VoIP, VPN
Hình 1.5 Dự báo nhu cầu băng thông rộng ở Trung Quốc
Hình 1.7 Định hướng phát triển FTTH tại Hàn Quốc
Mục tiêu truy cập băng rộng của Hàn Quốc: cung cấp truy cập tổng thể băng
rộng, các dịch vụ đa phương tiện mọi nơi, mọi lúc. Dự báo có 10 triệu thuê bao tốc
độ 50 – 100 Mbps, và 10 triệu thuê bao không dây tốc độ thấp hơn 1Mbps vào năm
Hình 1.8 Phát triển thuê bao băng rộng ở Nhật Bản
Dự án e-Japan bắt đầu từ năm 2004 với các mục tiêu sau:
• Nhật sẽ là quốc gia CNTT tiên tiến nhất trong 5 năm
• Có 30 triệu thuê bao băng rộng ( tốc độ 10Mbps), và 10 triệu thuê bao siêu
băng rộng (tốc độ 100Mbps – công nghệ FTTH). e-Japan tập trung vào các
dịch vụ nội dung và khai thác các dịch vụ mới.
Mục tiêu 5 năm của dự án e-Japan
• 38 triệu thuê bao aDSL
• 18 triệu thuê bao FTTH
• Giá băng rộng giảm trên 60%
• 97% cơ quan chính phủ làm việc qua Internet
• Kết nối băng rộng đến được nông thôn và người già (trên 65 tuổi)
Hình 1.9 Phát triển thuê bao FTTH tại Nhật Bản
Tầm nhìn 2010 của Nhật:
Ubiquitous-Japan (u-Japan) (mọi nơi, phổ biến, hướng người dùng và duy
nhất). Mục tiêu của e-Japan là mang truyền hình, điều trị bệnh từ xa và đường
truyền đến mọi nhà. Người già và vùng nông thôn sẽ truy cập được Internet băng
rộng. Ngoài ra còn phải kể đến công ty NTT. Đây là công ty dẫn đầu về FTTH ở
Nhật. NTT đầu tư 5 ngàn tỷ Yên (47 tỷ USD) đến năm 2010 để nâng cấp FTTH cho
các đường dẫn cũ của 30 triệu thuê bao. NTT và Tepco đưa gói dịch vụ lên đến
1Gbps cho phép xem TV trên FTTH.
Trên đây là những thông tin cơ bản về thị trường FTTH tại một số nước trên
thế giới, mà ở đây chủ yếu đề cập đến thị trường châu Á. Chúng ta xem xét thêm số
liệu tại khu vực châu Âu, châu Mỹ.
Tại khu vực châu Âu, mạng FTTx cũng chứng tỏ tiềm năng phát triển qua
những con số đáng chú ý. Cuối năm 2007, công ty Deutsche Telekom của Đức
chiếm tới 8 triệu thuê bao trong nước so với con số 2,9 triệu vào giữa năm 2006.
Toàn cảnh sự phát triển hệ thống FTTx tại khu vực châu Âu tính đến cuối năm 2007
đã chỉ ra rằng thị trường FTTH còn tiếp tục phát triển mạnh tại khu vực này. Đặc
biệt, trong nhóm các dịch vụ gia đình thì con số tăng trưởng khoảng 79%. Với hơn
một triệu thuê bao FTTH/B vào cuối năm 2007, châu Âu là thị trường đứng thứ 3
sau Mỹ (2 triệu thuê bao FTTH) và Nhật Bản (11 triệu thuê bao FTTH/B).
Tại Mỹ, FTTH là giải pháp duy nhất đối với các công ty cung cấp dịch vụ
nội hạt tại Mỹ. Tính đến cuối quý 2 năm 2008, công ty Verzon đã có tới 2 triệu thuê
bao FTTH. Cuối quý 3 năm 2007, công ty Verizon đã vượt qua con số 8,5 triệu thuê
bao FTTH. Dự kiến đến năm 2010, công ty này sẽ đạt được số lượng là 18 triệu
thuê bao FTTH.
Như vậy, không kể đến những dự án thử nghiệm ban đầu, hệ thống cáp
quang đã cung cấp các dịch vụ viễn thông cho các hộ gia đình trong hơn 10 năm
qua. Nhưng cho đến nay số thuê bao sử dụng dịch vụ FTTH mới chỉ đạt 12 triệu và
62 triệu thuê bao khác sử dụng các dịch vụ FTTB, FTTC hoặc FTTN. Số lượng
thuê bao của dịch vụ FTTH trên phạm vi toàn thế giới mới đạt 0.07 tỉ thuê bao. Số
lượng người sử dụng dịch vụ viễn thông để truy cập vào mạng chỉ mới ở mức khởi
điểm và con số các thiết bị cho hệ thống này cũng khá khiêm tốn. Tuy nhiên với
đứng trên quan điểm của các nhà sản xuất, một xu hướng mới đã được đưa ra làm
thay đổi thị trường cáp quang viễn thông thế giới trong lĩnh vực này. Đó là tính đến
năm 2006, doanh thu từ lĩnh vực này tại Nhật Bản đã lên tới 1 tỉ USD so với con số
0.5 tỉ USD năm 2003 thì quả là một con số đáng lưu tâm. Trong vòng 3 năm tới,
nhu cầu sử dụng những ứng dụng của hệ thống FTTX sẽ tăng lên đáng kể nhưng tốc
độ tăng trưởng hàng năm (CAGR) chỉ khoảng 25% nhưng tốc độ tăng trưởng hang
năm đối với cáp quang chỉ đạt dưới 10%.
Tuy nhiên cùng với thời gian, thị trường cho hệ thống mạng FTTx đã có
những thay đổi. Năm 2005, số thuê bao trên thế giới đạt 11 tỉ trong đó Mỹ có 1,3
triệu thuê bao và dự tính có khoảng trên 10 triệu thuê bao vào năm 2010. Khu vực
châu Âu dự tính sẽ đạt được 25 triệu thiết bị đầu cuối vào năm 2010, với tốc độ tăng
trưởng hàng năm đạt 49%. Những dự bào của các chuyên gia đối với thị trường
mạng FTTx là khá khả quan.
Qua những số liệu phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng thị trường
FTTx nói chung và FTTH nói riêng là đầy tiềm năng. Không chỉ ở những nước phát
triển như Nhật Bản, mà cả những nước đang phát triển khác nhu cầu đường truyền
tốc độ cao như FTTH cũng là rất lớn. Tại Việt Nam, thị trường FTTx cũng vô cùng
sôi động.
độ cao đến 20Mbps/20Mbps. Các chi nhánh của VNPT tại các tỉnh thành cũng
phát triển một cách rầm rộ.
• Ngày 15/05/2009, Viettel chính thức triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet FTTH (Fiber To The Home) – Cáp quang siêu tốc độ nhằm phục vụ
khách hàng doanh nghiệp mà dịch vụ truy cập Internet hiện tại (ADSL và
Leased Line) chưa đáp ứng được về tốc độ và chi phí sử dụng.
• Ngày 10/4/2010, CMCTI chính thức khai trương dịch vụ FTTH. Đây là công
ty đầu tiên tại Việt Nam triển khai loại hình FTTH dựa trên chuẩn GPON là
chuẩn tiên tiến nhất hiện nay.
Những thống kê trên cho thấy các nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu
Việt Nam đã và đang ra sức xây dựng và triển khai hệ thống mạng cho công nghệ
FTTx. Mặc dù chi phí lắp đặt ban đầu còn cao nhưng dịch vụ FTTH sẽ dần phổ biến
hơn mà trước hết là hướng đến một số đối tượng khách hàng như các doanh nghiệp,
công ty, các quán game…
• Tốc độ truyền tối đa 1,25Gbps trên một đường quang và tốc độ tới từng user
có thể thay đổi tùy theo tỷ lệ chia (trên 30Mbps/1 user khi có tỷ lệ chia là 1:32)
• Tín hiệu được gửi và nhận bằng các khung Ethernet
Trong hệ thống PON, mục đích của việc chia sẻ đường quang cũng như thiết
bị tại phòng máy trung tâm là vì lý do kinh tế. Thêm vào đó, việc gửi và nhận các
tín hiệu bằng khung Ethernet, làm cho hệ thống mạng trở lên đơn giản và giá thành
thấp.
Công suất và dạng sóng của tín hiệu quang được điều chế ở lớp vật lý. Có 2
chuẩn cơ bản là 1000 BASE-PX10 dùng để truyền với khoảng cách tối đa 10km và
1000 BASE-PX20 dùng để truyền với khoảng cách tối đa 20km. Bước sóng truyền
trên sợi quang được quy định dựa trên khuyến nghị ITU-T G.983.3 là 1490nm và
1310nm, và ta có thể cung cấp thêm dịch vụ truyền hình quảng bá trên bước sóng
1550nm. Số lượng đầu chia tối đa không được quy định trong IEEE 802.3ah vì nó
phụ thuộc vào suy hao của tín hiệu quang trên thực tế, và thông thường số lượng
đầu chia là 32. GEPON cung cấp 2 octet (16 bit) cho thành phần định danh liên kết
logic (LLID) và 15 bit dành cho mỗi một địa chỉ MAC. Vì vậy có thể có hơn 30.000
bộ ONU được sử dụng trong một mạng PON. Đặc điểm chính của GEPON đó là dữ
liệu được truyền nhận bằng các khung Ethernet có kích thước thay đổi tới 1518
octets. Với dữ liệu downstream, OLT sẽ broadcast khung Ethernet đến tất cả các
ONU trong một mạng PON.
Tuy nhiên phần LLID bao gồm thông tin địa chỉ nhờ đó chỉ có ONU được
đánh địa chỉ mới tiếp nhận khung dữ liệu có địa chỉ MAC của nó, các ONU sẽ loại
bỏ những khung mà không đánh địa chỉ tương ứng với chúng. Ngoài ra việc truyền
dữ liệu upstream dựa trên công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA)
để tránh xung đột dữ liệu giữa các ONU. OLT phân phối một cửa sổ truyền dẫn
được gọi là cổng ứng với một ONU. Khi một ONU nhận được một khung cổng, nó
sẽ truyền các khung dữ liệu với tốc độ 1 Gbit/s trong suốt khe thời gian được đăng
ký bởi cổng. Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP) quản lý các cổng được cấp cho
mỗi ONU, cổng được yêu cầu từ ONU và được dùng để phát hiện và đăng ký các
ONU với mạng PON.
Thêm vào đó, do mỗi ONU chỉ có thể nhận tín hiệu có địa chỉ ứng với địa
chỉ duy nhất của nó nên một thành phần định danh sẽ được gửi kèm ở đầu khung
Ethernet.
1.10.2.6WDM-PON
WDM-PON là mạng quang thụ động sử dụng phương thức đa ghép kênh
phân chia theo bước sóng thay vì theo thời gian như trong phương thức TDM. OLT
sử dụng một bước sóng riêng rẽ để thông tin với mỗi ONT theo dạng P2P. Mỗi một
ONU có một bộ lọc quang để lựa chọn bước sóng tương thích với nó, OLT cũng có
một bộ lọc cho mỗi ONU. .
Ưu điểm chính của WDM-PON là nó khả năng cung cấp các dịch vụ dữ liệu
theo các cấu trúc khác nhau (DS1/E1/DS3, 10/100/1000Base Ethernet…) tùy theo
yêu cầu về băng thông của khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của WDM-
PON là chi phí khá lớn cho các linh kiện quang để sản xuất bộ lọc ở những bước
sóng khác nhau.
1.10.2.7CDMA-PON
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA cũng có thể triển khai
trong các ứng dụng PON. Cũng giống như WDM-PON, CMDA-PON cho phép mỗi
ONU sử dụng khuôn dạng và tốc độ dữ liệu khác nhau tương ứng với các nhu cầu
của khách hàng. CDMA PON cũng có thể kết hợp với WDM để tăng dung lượng
băng thông. CDMA PON truyền tải các tín hiệu khách hàng với nhiều phổ tần
truyền dẫn trải trên cùng một kênh thông tin. Các ký hiệu từ các tín hiệu khác nhau
được mã hóa và nhận dạng thông qua bộ giải mã. Phần lớn công nghệ ứng dụng
trong giải mã. Phần lớn công nghệ ứng dụng trong CDMA PON tuân theo phương
thức trải phổ chuỗi trực tiếp. Trong phương thức này mỗi ký hiệu 0, 1 (tương ứng
với mỗi tín hiệu) được mã hóa thành chuỗi ký tự dài hơn và có tốc độ cao hơn.
Mỗi ONU sử dụng trị số chuỗi khác nhau cho kí tự của nó. Để khôi phục lại
dữ liệu, OLT chia nhỏ tín hiệu quang thu được sau đó gửi tới các bộ lọc nhiễu xạ để
tách lấy tín hiệu của mỗi ONU. Ưu điểm chính của CDMA PON là cho phép truyền
tải lưu lượng cao và có tính năng bảo mật nổi trội so các chuẩn PON khác. Tuy
nhiên, một trở ngại lớn trong CDMA-PON là các bộ khuếch đại quang đòi hỏi phải
được thiết kế sao cho đảm bảo tương ứng với tỷ số tín hiệu/tạp âm (S/N). Với hệ
thống CDMA-PON không có bộ khuếch đại quang thì tùy thuộc vào tổn hao bổ
sung trong các bộ chia, bộ xoay vòng, các bộ lọc mà hệ số tỷ chia ONU/OLT chỉ là
1:2 hoặc 1:8. Trong khi đó với bộ khuyếch đại quang hệ số này có thể đạt 1:32 hoặc
cao hơn. Bên cạnh đó các bộ thu tín hiệu trong CDMA-PON là khá phức tạp và giá
thành tương đối cao. Chính vì những nhược điểm này nên hiện tại CDMA-PON
chưa được phát triển rộng rãi.
1.10.3 Ưu nhược điểm mạng PON
1.10.3.1Ưu điểm
• Sử dụng các thiết bị thụ động nên không cần cấp nguồn, giá thành rẻ
• Giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành
• Tốc độ down load và up load cao
• Giảm chi phí sợi quang và giảm chi phí các thiết bị cho phép nhiều người dùng
chia sẻ chung một sợi
1.10.3.2Nhược điểm
• Giới hạn băng thông cho các thuê bao vì splitter chia đều băng thông
• Giới hạn vùng phủ sóng: tối đa là 20 km, phụ thuộc vào số lượng splitter (càng
nhiều splitter thì khoảng cách truyền càng giảm)
• Khó dự đoán giá thành khi có thuê bao phát sinh
• Khi có OLT mới cần lắp đặt thì giá thành đối với mỗi thuê bao có kết nối đến
OLT đó sẽ tăng lên cho đến khi các port của OLT lấp đầy
Bảng 2.5 So sánh AON và PON về việc điều khiển lưu lượng
Các hiện tượng trễ, jitter và các nhiễu khác trong quá trình truyền
Giá thành các thành phần cấu thành nên mạng(các thiết bị chủ động)
Giá thành các thành phần mạng (các thiết bị thụ động và cấu trúc hạ tầng)
Mỗi một node truy cập Trong một cabinet đặt ở PON tốt hơn vì có ít thiết
yêu cầu một nguồn điện ngoài trời, splitter gần như bị thụ động hơn trong cấu
riêng. Do đó khó bảo không cần bảo dưỡng và hình mạng.
dưỡng và chi phí bảo cũng không cần nguồn
dưỡng cao. ngoài để cung cấp cho
thiết bị này.
Giá thành các thành phần mạng (các thiết bị thụ động và cấu trúc hạ tầng)
Tóm lại, mỗi cấu hình mạng đều có những ưu điểm riêng của nó. Tùy vào
khả năng tài chính của từng nhà cung cấp dịch vụ cũng như các điều kiện khác mà
lựa chọn mạng PON hay là AON. Tuy nhiên với những ưu điểm đặc biệt, mạng
PON đang dần chiếm lĩnh thị trường băng rộng.
1.12 Kết luận chương 2
Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu về kiến trúc mạng PON, ưu nhược
điểm và các chuẩn của mạng PON. So với mạng AON, mạng PON có rất nhiều ưu
điểm mà ưu điểm lớn nhất có thể thấy đó là các thiết bị dùng trong mạng PON là
các thiết bị thụ động nên không cần cấp nguồn. Do đó, các chi phí về việc cấp
nguồn, bảo dưỡng và bảo trì là thấp hơn rất nhiều so với mạng AON.
TRIỂN KHAI MẠNG FTTX THEO CHUẨN GPON
Với các giả định trên thì tổng giá thành thiết bị mạng cho EPON và GPON
cho 10,000 thuê bao như sau:
Hình 3.14 So sánh tổng chi phí thiết bị mạng giữa EPON và GPON
Và chi phí cho mỗi một thuê bao được thể hiện theo biểu đồ Hình 3.3.
Giá thành phương án GPON thấp hơn là do giảm được số lượng OLT cần
thiết và do tỷ lệ tách /ghép cao hơn, băng thông và hiệu suât băng thông lớn
hơn so với phương án EPON; nếu GPON dùng tỷ lệ chia 1:32 giống EPON thì có
kết quả Hình 3.4.
Hình 3.16 So sánh chi phí trên một thuê bao tỷ lệ chia EPON = GPON 1:32
1.14.1 Nguyên tắc triển khai mạng của CMCTI
1.14.1.1Phần mạng Core
Tổng quan: Mạng truy nhập FTTX bao gồm các thiết bị kết cuối quang ở nhà
thuê bao ONT/ONU (Optical Network Termination / Optical Network Unit) cung
cấp các kết nối tới thiết bị đầu cuối của khách hàng như các cổng Fast Ethernet
cho các đường data và video, các cổng giao tiếp điện thoại POTS. Các bộ ONT
này kết nối lên tới các thiết bị OLT (Optical Line Termination) ở phòng máy trung
tâm thông qua các đường cáp quang và các hệ thống phân phối cáp thụ động như
Hình 3.17 Cấu trúc mạng truy nhập băng rộng FTTx
Bảng 3.9 Số lượng OLT tại khu vực Hà nội và Hồ Chí Minh
Hà Nội 5 10 15
Hồ Chí Minh 6 13 19
Tổng số 11 23 34
Với cấu hình đề xuất hệ thống đã sẵn sàng kết nối truyền tải cho các dịch vụ
triple play trong tương lai, với các cấu hình router đủ mạnh đảm nhận việc phân tích
xử lý các gói tín hiệu, thực hiện các mức chất lượng dịch vụ (QoS) cho các dịch vụ
khác nhau, các gói tín hiệu thời gian thực như tiếng nói và hình ảnh sẽ được ưu tiên
ở mức cao nhất về băng thông cũng như thứ tự truyền đi tại các thiết bị core.
Thiết bị đầu cuối ONT/ONU có các cổng giao tiếp hỗ trợ các dịch vụ triple-play.
Việc xử lý mức độ ưu tiên lưu lượng các dịch vụ này do hệ thống OLT/ONT đảm
nhận và truyền tải lên các router. Các router thực hiện chuyển mạch forwarding các
gói IP từ các OLT gửi tới.
Mô tả tổ chức VOIP:
Với giả định CMC TI được cấp phép làm dịch vụ VOIP với đầu số đăng ký
riêng, giống như các nhà cung cấp VOIP khác như VTI 171; SPT 177, EVN 176,
Viettel 178… Tổ chức mạng cung cấp VOIP như sau
Cấu hình hệ thống cần thiết:
• Các Media Gateway (ví dụ như Cisco AS5350, AS5400) kết nối với mạng
điện thoại công cộng PSTN hay các mạng di động qua các luồng cơ sở E1
(cũng có thể dùng các IP-IP gateway trong trường hợp kết nối với các đối tác
khác qua luồng IP)
• Thiết bị điều khiển cuộc gọi: Gatekeeper (H.323) hoặc Softswitch như là
SIP
• Thiết bị kết nối báo hiệu số 7 với mạng điện thoại quốc gia
• Thiết bị Router kết nối internet (qua mạng public hoặc private) để trao đối lưu
• Dải số đã đăng ký để cung cấp cho khách hàng (doanh nghiệp hoặc cá nhân)
• Điện thoại IP hoặc softphone cung cấp cho khách hàng đầu cuối
Mỗi khách hàng khi đăng k ý sử dụng dịch vụ thoại IP của CMC TI sẽ được
cấp 1 số hoặc dải số thực, các máy đầu cuối có thể là điện thoại IP hoặc
Softphone tại khách hàng. Khách hàng có thể thiết lập mạng điện thoại riêng giữa
các văn phòng chi nhánh của mình mà không cần phải đầu tư tổng đài nội bộ (PBX
hoặc IP PBX). Khi cần liên lạc với các thuê bao trong cùng mạng công ty mình thì
chỉ việc gọi trực tiếp số máy đã được cấp giống như giữa các máy lẻ trong một
mạng PBX nội bộ, trường hợp muốn gọi ra ngoài tới các thuê bao IP Centrex khác
thì sẽ quay mã số truy nhập ra (ví dụ 9) trước các số mà IP Centrex cần gọi.
Trường hợp khách hàng có sẵn tổng đài nội bộ PBX TDM thì cần trang bị thêm một
thiết bị Gateway hoặc IAD (Integrated Access Device) để biến đổi cuộc gọi thông
thường sang dạng IP.
1.14.1.2Phần mạng truy cập
Phân mạng truy nhập bao gồm thiết bị mạng quang OLT đặt tại tổng đài
trung tâm (CO) và mạng ngoại vi bao gồm hệ thống phân phối cáp đến thiết bị chia
quang thụ động (Splitter) đấu nối qua cáp thuê bao (cáp quang hoặc cáp đồng) đến
nhà thuê bao. Tại nhà khách hàng trang bị thiết bị ONT (đối với dịch vụ FTTH)
hoặc ONU và modem ADSL2+, VDSL để kết nối với mạng khách hàng. Để tiết
kiệm chi phí kéo cáp quang, hệ thống phân phối cáp truy nhập được chia thành 03
đoạn:
• Đoạn Feeder từ OLT đến măng xông hoặc tủ phân phối, sử dụng cáp nhiều lõi
(96 core).
• Từ Măng xông/tủ phân phối sẽ được rẽ nhánh đến các splitter sử dụng cáp ít
• Splitter cấp 1 đặt tại tổng đài trung tâm, splitter cấp 2 đặt tại vị trí gần thubao
nhất sao cho cự ly trung bình của cáp thuê bao (last mile) 700m.
Hình 3.9 minh hoạ đấu nối và tổ chức cho mỗi ô. Mạng FTTx-GPON được
triển khai tại các khu vực sau:
• Các toà nhà cao tầng văn phòng.
• Các toà nhà cao tầng kết hợp căn hộ cao cấp.
• Các chung cư cao tầng, nhà chia lô, biệt thự tại các khu đô thị mới..
• Mạng quang tới nhà khách hàng được giao khoán bảo trì sau khi phát triển
thuê bao.
• Phần 2: Mô phỏng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng GPON
- Khoảng cách
- Hệ số chia của Splitter
- Tốc độ bit
(a) (b)
Hình 4.22 (a) Tín hiệu nhận được ở bộ thu. (b) Hàm phân bố xác suất bit “1”
và bit “0”
Hình a chỉ ra dạng tín hiệu nhận được. Giá trị dòng điện I dao động từ I0 tới
I1 và ID là dòng ngưỡng. Nếu I > ID thì đó là bit “1” còn ngược lại đó là bit “0”. BER
có thể được tính theo xác xuất lỗi bit:
• P(0/1) là xác suẩt lựa chọn bit 0 khi bit 1 được nhận
• P(1/0) là xác suất lựa chọn bit 1 khi bit 0 được nhận
(4.
BER = [P(0/1) + P(1/0)]
2)
Hình b chỉ ra xác suất P(0/1) và P(1/0) phụ thuộc vào hàm mật độ xác xuất
P(I). Dạng hàm P(I) phụ thuộc vào thống kê nguồn nhiễu. Với nhiễu biên độ tuân
theo hàm phân bố Gaussian, ta có:
(4.3)
(4.4)
(4.5)
(4.6)
Phương trình này chỉ ra rằng BER phụ thuộc vào dòng ngưỡng ID. Trên thực
tế ID được đánh giá dựa trên giá trị BER nhỏ nhất. Trường hợp nhỏ nhất khi I D được
chọn theo công thức:
Tính xấp xỉ ta có :
(4.8)
Suy ra:
(4.9)
Ta có: σ0 = σ1,
(4.10)
Khi đó, BER min. Khi đó P(1/0) = P(0/1). Điều này có thể nhìn thấy rõ trong
hình (b). Thay các giá trị tìm được vào công thức tính BER ta có:
(4.11)
Với:
(4.12)
Phương trình trên chỉ ra mối quan hệ giữa BER và hệ số Q: Q giảm thì BER
tăng và ngược lại. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua đồ thị dưới đây:
Hình 4.27 Biểu diễn phổ tín hiệu tập trung ở bước sóng 1490 nm
Mạng GPON sử dụng phương pháp ghép kênh là TDM. Các tín hiệu khác
nhau có tần số khác nhau nên để truyền đi trong sợi quang ở bước sóng 1550nm thì
các kênh phải được phân chia trong những khoảng thời gian khác nhau. Một khung
được phân chia ra làm 8 khe thời gian từ 0 đến 7. Mạng phân biệt giữa các ONU
khác nhau đang truy nhập mạng để yêu cầu dịch vụ thông qua các khe thời gian
được ấn định tạm thời cho các ONU. Ở đây, ta dùng 8 ONU để mô phỏng và lấy 3
mẫu để so sánh. Từ Hình 4.8 dưới đây ta có thể thấy rằng, mỗi ONU được cấp phát
một khe thời gian.ONU thứ 1 được cấp phát ở khe 0, ONU thứ 2 được cấp phát ở
khe thứ 1, ONU thứ 3 cấp phát ở khe thứ 2. Độ rộng mỗi khe thời gian là 50 ns.
Còn phương pháp truy cập ở đây là phương pháp đa truy cập phân chia theo
thời gian (TDMA). Sự khác biệt rõ nhất giữa TDM và TDMA đó là TDM hoạt động
ở lớp 1 còn TDMA hoạt động ở lớp 2 trong mô hình OSI. Ngoài ra, với TDM thì
mỗi ONU chỉ được cấp phát riêng một khe thời gian ấn định, và khi truyền nó sẽ
truyền trong khe thời gian đó, dù trong khe thời gian dành cho nó là rảnh thì cũng
không có ONU nào được chiếm khe đó, còn với TDMA hiểu đơn giản là mỗi các
Hình 4.29 Minh họa phương pháp ghép kênh TDM trong GPON
1.18.3 Phương thức điều chế NRZ
1.18.3.1Chức năng cơ bản của mã đường dây:
Các tín hiệu lối ra của mạch xử lý tín hiệu băng gốc thường là các tín hiệu
mà giá trị của tín hiệu không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tín hiệu. Tức
là trong suốt thời gian của bit “1” thì giá trị logic của tín hiệu là 1 và trong suốt thời
gian của bit “0” thì giá trị logic của tín hiệu là bit 0 (người ta gọi là tín hiệu NRZ).
Nhưng khi truyền tín hiệu trên một khoảng cách lớn sẽ gây méo và suy hao lớn tức
là chất lượng tín hiệu thu hay tỉ lệ lỗi bit sẽ cao. Ngoài ra, khi xử lý tín hiệu, nhằm
phối hợp mạch điện, tạo ra phân cách lý tưởng về điện và giảm xuyên nhiễu người
ta thường dùng các loại biến áp (cách ly). Các biến áp cho thành phần một chiều đi
qua và loại bỏ thành phần xoay chiều. Các tín hiệu nhị phân đơn cực (chỉ có hai
mức điện áp là 0 và 1) lại chứa trong phổ của nó thành phần một chiều và các thành
phần tần số thấp có năng lượng rất cao, do đó khi truyền qua biến áp sẽ gây méo
lớn.
Mặt khác, một vấn đề quan trọng trong xử lý tín hiệu băng gốc đó là tách tín
hiệu định thời từ tín hiệu được chuyển tới. Tín hiệu định thời thường được tách từ
các chuyển đổi cực tính xung thành phần. Trong trường hợp sử dụng các tín hiệu
NRZ thì việc tách các tín hiệu định thời là rất khó khăn vì giả sử tín hiệu định thời
1.19 Mô phỏng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng GPON
4.3.1 Sơ đồ kết nối
Mô hình kết nối mạng được mô tả ở Hình 4.12. Trong sơ đồ trên ta thấy hệ
thống mạng FTTx theo chuẩn GPON có các thành phần chính là:
Thiết bị đầu cuối phía nhà sản xuất OLT. Đó chính là bộ ghép kênh phân
chia theo bước sóng. Ở đây các dữ liệu đã được điều chế lên các bước sóng thuộc
cửa sổ quang 1550 nm. Sau khi điều chế các tín hiệu sẽ được đưa vào bộ ghép kênh
theo bước sóng WDM.
Circulator dùng để tách một bước sóng ra để phân tích tín hiệu trên đường
truyền.
Sợi quang đơn mode có chiều dài là 20 km tính từ phía nhà sản xuất đến
người sử dụng. Các thông số của sợi quang:
Splitter quang: Về bản chất, splitter quang là một bộ chia công suất. Có
nhiều loại splitter quang, có loại thì công suất ở các ngõ đầu ra bằng nhau nhưng
cũng có loại thì công suất đầu ra theo các tỉ lệ 1:2, 1:3… Hơn thế nữa, nó cũng là bộ
chia băng thông. Giả sử, tốc độ hướng xuống là 1,244 Gbps, hệ số chia của splitter
là 1:4 thì băng thông tối đa dành cho các user hướng xuống sẽ là 1,244 : 4 = 0.311
Gbps hay là 311 Mbps.
ONU là thiết bị đầu cuối phía người sử dụng. Nó có chức năng là biến đổi tín
hiệu quang thành tín hiệu điện. Số lượng ONU là 8. Cấu trúc bên trong của ONU
được cụ thể như Hình 4.13. Ta có thể thấy trong sơ đồ, ONU sẽ gồm 2 phần thu và
Phía phát:
• Phương thức mã hóa: NRZ
Kênh truyền:
• Sợi đơn mode
Phía thu:
• Phương thức mã hóa: NRZ
Với khoảng cách là 20km, thì đồ thị mắt, BER và Q như sau:
• Threshold:4.47148e-006
Từ hình vẽ 4.10, 4.11, 4.12, ta thấy rằng trong một chu kì bit, tại sườn của tín
hiệu I biến thiên nhanh nhất, nên khó phân biệt là mức trên hay mức dưới . Do đó
tỉ lệ lỗi bit ở khu vực này là cao. Phần còn lại tỉ lệ lỗi bit là khó xảy ra. Như ta thấy
trên hình 4.10, BER min= 1.7652e-013 nằm ở khu vực đỉnh tín hiệu. So sánh 2 hình
4.9 và 4.10 ta thấy rõ rằng khi BER min tăng, thì Q giảm và ngược lại. Ứng với
BER min= 1.7652e-013 thì Q max=7.27241. Điều này hoàn toàn đúng với công
thức (4.10).
• Threshold: 7.10169e-006
Đánh giá: Qua các kết quả mô phỏng ở trên ta thấy rằng, ở khoảng cách càng
ngắn thì tỉ lệ lỗi bit càng giảm. Ở khoảng cách là 10 km, BER là 1.92488e-031 còn
ở khoảng cách 20 km thì BER là 1.652e-013. Rõ ràng sự chênh lệch là khá lớn.
Ngoài ra, dựa vào 2 đồ thị trên ta còn có thể thấy được các thông số như Q factor
1.19.1.3Kịch bản 2: Hệ số chia của Splitter
Theo tiêu chuẩn của ITU-T G984.4, hệ số chia của splitter có thể là 1:4, 1:8,
1:16, 1:32, 1:64. Trong mô hình mô phỏng ở đây, chúng ta sẽ thử nghiệm với 2 hệ
số chia đó là 1:4 (Hình 4.14) và hệ số chia 1:8 (Hình 4.18) và 1:64 (Hình 4.19)
dưới đây:
Hình 4.39 Đồ thị mắt ở khoảng cách 20 km, hệ số chia của splitter là 1:4
Như vậy, khi hệ số chia càng nhỏ thì độ mở của đồ thị mắt càng lớn, hệ số Q
max càng lớn. Với cùng một công suất phát ở máy phát và cùng một ngưỡng thu ở
máy thu, khi suy hao đường truyền càng nhỏ thì công suất thu càng lớn. Công suất
Bảng 4.11 Các tốc độ download và upload có thể trong mạng GPON
Tốc độ down link(Mbps) Tốc độ up link (Mbps)
1244.16 155.52
1244.16 622.08
1244.16 1244.16
2448.32 155.52
2448.32 622.08
2448.32 1244.16
2448.32 2448.32