You are on page 1of 55

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 1 QTKDTM K08

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ..................................................
1.1. Tổng quan về phát triển thị trường...................................................................
1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường...............................................
1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp.........................................
1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ..........................................................................................
1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ............
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ...............................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CƠNG CỘNG
ĐỨC LONG- GIA LAI............................................................................................

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long- Gia Lai.........................................................................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty (lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm,
thị trường, các yếu tố tiềm lực…)
2.2. Thực trạng kinh doanh của cty
(Phân tích thực trạng kinh doanh của cty thông qua các số liệu về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, mạng lưới, thị phần, uy tín…)
2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 2 QTKDTM K08

(Phân tích thực trạng phát triển thị trường của cty theo các khía cạnh:
- phát triển thị trường theo tiêu thức sản phẩm, địa lý, khách hàng
- phát triển thị trường theo chiều rộng, chiều sâu...................................................
- các biện pháp mà cty đã sử dụng để phát triển thị trường của mình…)
2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng.....................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY...............................................
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty.............................
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty.........................................
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh lĩnh vực cung cấp dịch
vụ
3.2.2 kiến nghị đến nhà nước...................................................................................
3.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thị trường cung cấp dịch vụ.........
3.2.4 Nâng cao năng lưc hoạt động của cung cấp dịch vụ ....................................
3.2.5 Đẩy mạnh cônng tác thông tin ,tuyên truyền..................................................
Kết luận:..................................................................................................................

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 3 QTKDTM K08

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý Do Chọn Đề Tài
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những chuyển biến lớn
trong nền kinh tế-xã hội. Các công ty Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai nói riêng.Môt
trong những loại hình kinh doanh hiện nay đem lại lợi nhuận cao đó chính là
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai là một công ty cung cấp loại
hinh dịch vu như: hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ,vận tải
hành khách bằng xe buýt,vận tải hành khách theo tuyến cố định,vận tải hàng hóa,
đầu tư các bến bãi tại các tỉnh và thành phố trong cả nước,dịch vụ ăn uống
khác,đại lý mua bán chất bôi trơn va làm sạch động cơ,dịch vụ lưu trú ngắn
ngày,hoạt động vui chơi giải trí và cho thuê văn phòng...v.v.có thể thấy công ty
chủ yêu cung cấp phục vụ trong lĩnh vực đi lại vận chuyển khách hang là chủ
yếu,con một số ngành nghề cho thuê lưu trú,kinh doanh ăn uống…chủ yêu là để
hỗ trợ cho việc vận chuyển khách một cách tốt nhất,làm cho khách hàng cảm
thấy hài lòng khi được công ty phục vụ. Kinh doanh trong lĩnh vưc dịch vụ là
một trong ươc mơ của em sau này và đó là lý do để em lựa chọn Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai, để
thông qua công ty em tìm hiểu thêm những thuận lơi và khó khăn khi lựa chọn
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cho sau này.
Thực tế thấy rằng bất kỳ một công ty , một doanh nghiệp thương mại nào
muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì yếu tố về thị trường của công ty,của

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 4 QTKDTM K08

doanh nghiệp bao giờ cũng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Các công ty ,các
doanh nghiệp hiểu rằng có thị trường thì công ty, doanh nghiệp mới có thể đưa ra các
biện pháp để duy trì và phát triển và khi thị trường của công ty hoặc doanh nghiệp
đựơc hình thành thì việc phát triển thị trường giúp công ty hoặc doanh nghiệp có
thêm những khách hàng mới khi đó công ty ,doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu và lợi
nhuận để có những bước tính toán tiếp theo của mình . Tóm lại thị trường của công ty
hay doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển cho sau này chính
vì thế mà em lựa chọn Đề án: “Giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai”.

2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Án


Qua việc chọn đề án “giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai” giúp em có
thể đưa ra mục tiêu nghiên cưu của mình là.
* Đối với bản thân em: Giúp em hiểu rõ thêm về tình hình nền kinh tế thị
trường hiện nay và tình hình hoạt động của công ty mà em chọn ghiên cứu nghiên
cứu sẽ giúp em có những kiến thức về thị trường của công ty và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và các giải pháp
phát triển thị trường
* Đối với công ty: Qua việc phân tích về thị trường cũng như những giải pháp
phát triển thị trường của công ty, sẽ giúp công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ
công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đánh giá được những điểm mạnh, điểm
yếu của mình đồng thời cũng đưa ra được các ưu và nhược điểm của thị trường cũng
như các mặt hạn chế của công ty để từ đó công ty có thể đưa ra những biện pháp
khắc phục. Việc nghiên cứu đề án sẽ giúp cho công ty phần nào đưa ra những biện

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 5 QTKDTM K08

pháp và chiến lược để thúc đẩy quá trình phát triển thị trường tại nhưng thị trường mà
doanh nghiệp chưa đạt tới phải phát triển thêm những thị trường mới.

3.Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Án


Trong quá trình nghiên cứu công ty vì thời gian có hạn nên em không được
tiếp xúc trực tiếp với công ty ma tìm hiểu công ty qua mạng internet vì thế không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài này chưa được rộng nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập
trung nghiên cứu về tình hình thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đóng tại tỉnh Gia Lai ,thông
qua lấy số liệu các năm như 2008,2009 và năm 2010.

4.Phương Pháp Nghiên Cứu Sử Dụng:


Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường và những kiến thức thực tế
và tài liệu hiện tại của chi công ty nên phương pháp nghiên cứu đề án đựơc tập trung
ở những điểm:
- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về thị trường vào tình hình phát triển thị
trường ở công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức
Long- Gia Lai và thông qua lý thuyết được học trong nhà trường.
- Dựa trên các báo cáo bạch,báo cáo thường niên về tình hình kinh doanh của
công ty.
- Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.
-Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các bạn, đặc biệt là sư giúp đỡ tận tình của
thầy cô giáo.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 6 QTKDTM K08

5.Cấu Trúc Của Đề Án:


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
1.1. Tổng quan về phát triển thị trường
1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư
phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long- Gia Lai.
2.2. Thực trạng kinh doanh của cty
2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty
2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng
Chương 3: một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường cung cấp
dịch vụ của công ty
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty
Kết luận:

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 7 QTKDTM K08

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ


TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ

1.1. Tổng quan về phát triển thị trường


1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường
a. khái niệm thị trường:
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, thị trường là môi
trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
Doanh nghiệp hay công ty . Trong một Xã hội phát triển, thị trường không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà
Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua
các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá, tùy theo góc độ hay cách nhìn nhận nghiên cứu về thị trường mà
ta quan niệm về thị trường khác nhau, có một số khái niệm phổ biến về thị
trường như :
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có
sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự
biểu hiện của phân công lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng
tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 8 QTKDTM K08

- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động chao

đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do
chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định .
b.Khái niệm phát triển thị trường
Dưới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trường của
doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu
ra.

1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp
Phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong

các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, Phát triển thị trường nhằm tìm
kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều loại cơ hội trên thị trường,
nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp
mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt
dưới sơ đồ sau:
- Khái niệm sản phẩm:

Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường và đem lại lợi nhuân.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 9 QTKDTM K08

TCVN 6814-1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong
cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa
nhất định.
- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động
nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất
lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 5814-1994).
Hoạt động dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các
nước phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.

- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang
kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.

Sản phẩm Sản phẩm cũ Sản phẩm mới

Thị trường
Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm

- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang
kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này

- Sản phẩm mới: được hiểu theo hai cách.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 10 QTKDTM K08

+ Sản phẩm mới hoàn toàn: là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường chưa có sản phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng
những sản phẩm này.

+ Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản
phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên
thị trường này nhưng lại mới nếu bán được trên thị trường khác.

- Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị
trường mà doanh nghiệp đã có quan hệ buôn bán quen thuộc từ trước đến nay.
Trên thị trường này doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.

- Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có
quan hệ mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.

1.1.2.1 Phát triển thị trường theo chiều rộng:

Phát triển theo chiều rộng thích hợp trong những trường hợp ngành không

tạo được cho công ty khả năng phát triển hơn nữa hay những khả năng phát

triển ở ngoài ngành hấp dẫn hơn nhiều. Phát triển theo chiều rộng không có

nghĩa là doanh nghiệp cần nắm lấy một khả năng bất kỳ nào đó khi nó xuất

hiện. Doanh nghiệp phải phát hiện cho mình những hướng cho phép vận dụng

kinh nghiệm đã được tích luỹ của mình hay những hướng hỗ trợ khắc phục

những nhược điểm hiện có của mình. Có ba loại hình phát triển rộng:

1.Đa dạng hoá đồng tâm: Tức là bổ sung những danh mục sản phẩm của

mình những sản phẩm giống như các mặt hàng hiện có của doanh nghiệp xét

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 11 QTKDTM K08

theo giác độ kỹ thuật hay marketing. Thông thường những mặt hàng này sẽ thu

hút sự chú ý của những giai tầng khách hàng mới.

2.Đa dạng hoá ngang: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình

những mặt hàng hoàn toàn không có liên quan gì đến những mặt hàng hiện

đang sản xuất, nhưng có thể làm cho khách hàng hiện có quan tâm hơn.

3.Đa dạng hoá rộng: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình

những mặt hàng không có quan hệ gì với công nghệ mà công ty đang sử dụng

với hàng hoá và thị trường hiện có.

1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính
vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất
lượng, tính không lưu giữ được.

Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên
chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán
lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, người tiêu dùng có thể
phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa là, dịch vụ được bán hay
cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó.
Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ,
do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng
phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 12 QTKDTM K08

quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng
cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định mua một
dịch vụ.

Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số
các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn
thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách
hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ.

Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những
thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá
trình tạo ra dịch vụ đó tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể
kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất
lượng của dịch vụ. Một đặc điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ có cấu
trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết
cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua
lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng.
Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác nhau sẽ
hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Vấn đề là mỗi doanh nghiệp
cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình
một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của
mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng thị trường
mục tiêu mà doanh nghiệp đó lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay đổi,
đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết kế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh
linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lóng phá
vỡ chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 13 QTKDTM K08

Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiêp cung cấp dịch vụ là rất phức
tạp,bởi ở thi trường dịch vụ thì rât khó xác đinh được cụ thể khách hàng cần dịch
vụ như thế nào là tốt,là thỏa mãn nhu cầu của họ. Thi trường thì rất rộng lớn
trong khi đo vốn và tiềm lực của công ty, doanh nghiệp thì rất hạn hẹp,vì thế khi
doanh nghiêp muốn mở rộng thị trường hay nói cách khác mở rộng pham vi
cung cấp dịch vụ thì cần phải nghiên cứu kỹ .khi mở rộng thị trường có thể
chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như gặp phải đối thủ cạnh tranh,không am hiểu
mấy về thị mới ,không hiểu biết về nhu cầu khách hàng,và chung ta hay bi vấp
ngã. Chính vì thế khi công ty đưa ra giải pháp phát triển thị trương cần phải
nghiên cứu trước khi đưa vào thực hiện.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ.

Có năm yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng và phát triển
thị trường là:

- Cầu.

- Sự cạnh tranh.

- Giá cả.

- Pháp luật.

- Tiềm năng của doanh nghiệp.

a. Yếu tố cầu: Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán.Khi nói
đến hoạt động thị trường người ta đặc biệt quan tâm đến câu hỏi trong cơ chế
kinh tế thị trường cứ ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu
cầu của con người ngày càng cao hơn, Nếu như cầu về một loại hàng hoá hay

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 14 QTKDTM K08

dịch vụ nào đó là cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị
trường của mình và ngược lại.

b. Yếu tố cạnh tranh: Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và
vô số người tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Một sự tự do
trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu hình và nhiều thành phần kinh tế, nhiều
người sản xuất kinh doanh là cội nguồn của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là bất khả
kháng trong một nền kinh tế thực chất. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường không thể lẩn tránh cạnh tranh vì như vậy là mất thị trường và cầm
chắc phá sản. Phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu .Qua đó cạnh tranh trên thị trường sẽ có ảnh hưởng làm
doanh nghiệp mở rộng và phát triển được thị trường hoặc có thể mất thị trường.

c. Yếu tố giá cả: Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế
thương mại ta sử dụng khái niệm sau: “ Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn
sàng trả để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”.

Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính
hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số người tiêu dùng
và các khả năng tài chính ( khả năng thanh toán ) khác nhau. Giá cả mà người ta
sử dụng để mua bán trên thị trường được gọi là giá cả thị trường. Giá cả thị
trường là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một
nhóm sản phẩm hay dịch vụ.

Tất nhiên cầu về hàng hoá và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
ngoài giá, nhưng thông thường khi giá tăng tức khắc cầu về hàng hoá hay dịch
vụ đó sẽ giảm xuống và ngược lại.Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 15 QTKDTM K08

xây dựng chính sách giá cả cho hàng hoá của mình trong đó cần chú ý đặc biệt
đến chiến lược giảm giá. Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời
thoả mãn khả năng tài chính của người mua. Khi thực hiện việc giảm giá đột
ngột tức thời một một sản phẩm nào đó thì nó dẫn đến một sự gia tăng rõ rệt cầu
của khách hàng đối với hàng hoá đó. Một chiến lược giảm giá liên tục có suy
tính rõ ràng sẽ có khả năng mở rộng và phát triển đáng kể ngay cả khi sức mua
trung bình bị giới hạn.

d. Yếu tố pháp luật: Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau. Làm
kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt
động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước
sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế.

e. Yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp: Tiềm năng của doanh nghiệp là khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp
bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình.

- Tiềm năng vô hình:

+ Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp có niềm tin
của khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn.

+ Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn
sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng trưởng và phát triển, nếu
không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở chỗ: sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá ( tính bằng doanh số )
bán trên thị trường, số đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thoả mãn
được, mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp, khả năng liên doanh và liên

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 16 QTKDTM K08

kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh
nghiệp và ngược lại…

+ Vị trí của doanh nghiệp: Chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.

- Tiềm năng hữu hình:

+ Tiềm năng về vốn: Một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng
quy mô kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn và phát
triển vốn kinh doanh.

+ Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp được chia ra làm
hai loại là lao động chân tay và lao động trí óc(lao động trí tuệ). Một doanh
nghiệp có số lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay
dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trường.

+ Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại,
nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông.Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu
thông như việc đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã hiệu…

+ Công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất rất quan trọng vì nó liên quan
đến khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 17 QTKDTM K08

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
TRÌNH CƠNG CỘNG ĐỨC LONG- GIA LAI.

2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long-Gia Lai
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
a. Giới thiệu về công ty:
- Tên doanh nghiêp : CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG ĐỨC LONG - GIA LAI .

- Tên tiêng nước ngoài: DucLong GiaLai Investment and Developtment of


Public project Service JSC.

- Tên viêt tắt: DLGL INDPS

- Trụ sở chính: 43 Lý Nam Đế, P. Trà Bá, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

- Điên thoai: (84.59) 3829.021 Fax: (84.59) 3829.021

- Email: busstation@dlglgroup.com

- Website: http://www.station.duclonggroup.com

- Mã chứng khoán: DL1

- Vốn điều lệ (Tính đến ngày 31/12/2010): 18.000.000.000 đồng (Bằng chữ:
Mười tám tỷ đồng).

b.Lịch sử hình thành:

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 18 QTKDTM K08

- Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức
Long Gia Lai tiền thân là Chi nhánh Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai
thuộc Xí nghiệp Tư doanh Đức Long Gia Lai, hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 3911000152 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp
lần đầu ngày 20/12/2005.

- Ngày 07/11/2006, Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết
định số 61/QĐ-SGTVT v/v xếp loại Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia lai đạt
tiêu chuẩn Bến xe Loại I.

- Ngày 29/10/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình
Công cộng Đức Long Gia Lai đã được UBCKNN chấp thuận trở thành công
ty đại chúng.

- Công ty chính thức được thành lập và hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3903000170 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày 21/12/2007 và
thay đổi lần thứ 6 vào ngày 02/12/2010.

- Quá trình tăng vốn điều lệ:

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 19 QTKDTM K08

Bảng 1: Quá trình tăng vốn điều lệ

Thời gian Vốn điều lệ (Đồng) Phương thức thanh toán


21/12/2007 9.500.000.000 Góp vốn thành lập công ty.
16/10/2009 15.000.000.000 Phát hành riêng lẻ thêm 5,5 tỷ đồng, tăng vốn
điều lệ lên 15,0 tỷ đồng.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2009 là
02/12/2010 18.000.000.000 300.000 Cổ phiếu tương đương với 3 tỷ
đồng.

Đợt 1: Góp vốn thành lập Công ty:

- Căn cứ Biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 29/11/2007 về việc thành lập

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức

Long Gia Lai.

- Số vốn góp: 9.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ năm trăm triệu

đồng).

- Số cổ đông sáng lập: 04 cổ đông

- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đồng

-Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai góp 8,2 tỷ đồng

bằng giá trị tài sản thuộc Bến xe Đức Long Gia Lai theo Biên bản góp vốn

ngày 08/01/2007 (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất).

Đợt 2: Phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng

- Căn cứ Nghị quyết ĐHCD thường niên năm 2009 ngày 15/09/2009 của

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 20 QTKDTM K08

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức

Long Gia Lai.

- Số cổ phần phát hành: 5.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ năm trăm

triệu đồng).

- Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ.

- Hình thức phát hành: Phát hành riêng lẻ (cho 94 cổ đông)

- Đối tượng phát hành:

*CBCNV Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai.

o Số lượng: 337.200 cổ phần.

o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.

o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.

o Số lượng cổ đông: 35 người.

*CBCNV Công ty:

o Số lượng: 55.000 cổ phần.


o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.
o Số lượng cổ đông: 48 người.
*Nhà đầu tư khác:
o Số lượng: 157.800 cổ phần.
o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.
o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.
o Số lượng cổ đông: 11 người.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 21 QTKDTM K08

- Vốn điều lệ sau phát hành: 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ
đồng) .
Đợt 3: Chia cổ tức bằng cổ phiếu cho Cổ đông hiện hữu: Với tỷ lệ 10:2
nhằm
tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 18 tỷ đồng.
Niêm yết:
*ngày 10/03/2010, Công ty chính thức niêm yết 1.500.000 cổ phiếu trên
Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) với mã Chứng khoán là
DL1.
Các sự kiện khác:
* Ngày 01/10/2010 hoàn thành và đưa vào sử dụng Bến xe Đức Long Gia
Lai mở rộng.
c. Quá trình phát triển của công ty:
* Ngành nghề kinh doanh :
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;
- Vận tải hành khách bằng xe buýt;
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Vận tải hàng hoá;
- Đầu tư các bến bãi tại các tỉnh, thành phố trong cả nước;
- Dịch vụ ăn uống khác;
- Đại lý mua bán chất bôi trơn, làm sạch động cơ;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Buôn bán tổng hợp;
- Hoạt động vui chơi giải trí;
- Dịch vụ bến xe, bãi đỗ xe;

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 22 QTKDTM K08

- Cho thuê văn phòng;


- Đại lý mua bán xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu;
- Vận tải hành khách theo hợp đồng;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị và bảo dưỡng phương tiện vận tải;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho khác.
* Tình hình hoạt động.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nên kinh tế trong năm 2010 đang có dấu hiệu thoát khỏi khủng hoảng
nhưng tiềm ẩn bên trong là nguy cơ lạm phát cao đã thũc đẩy Chính phủ đưa ra
các công cụ chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế như: Giảm cung tiền, phát
hành trái phiếu chính phủ, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, thay đổi lãi suất
cơ bản, lãi suất chiết khấu và gần đây nhất là chính sách về tỷ giá hối đoái. Đã
góp phần kìm hãm lạm phát và bình ổn được thị trường. Tuy nhiên khi khối
lượng tiền giảm làm cho lãi suất huy động tăng cao, việc huy động tiền ở các
ngân hàng trở nên khó khăn. Trong khi đó, chi phí sử dụng vốn của các doanh
nghiệp trở lên “đắt đỏ”, dòng vốn đổ vào thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán ngày một suy giảm. Những khó khăn chung của nền kinh tế cũng
làm ảnh hưởng rất lớn đến DLGL INDPS.
Giá xăng, dâu là nhiên liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Việc giá xăng, dầu ngày một tăng cao. Làm
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên trong năm 2010 về
cơ bản Công ty vẫn đạt được mức doanh thu và lợi nhuận đề ra.
Kể từ ngày chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần ngày

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 23 QTKDTM K08

21/12/2007 đến nay Công ty đã có bước tăng trưởng khá cao và ổn định, có tình
hình tài chính lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận vượt kế hoạch
đặt ra, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh


ĐVT: Đồng
năm Tổng doanh Tăng trưởng Lợi nhuận Tăng trưởng
thu doanh thu Sau thuế sau thuế
2008 15.084.614.803 - 2.365.466.781 -
2009 15.383.124.290 1,98% 4.891.799.721 106,80%
2010 18.974.499.128 23,35% 7.500.358.663 53,33%
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính theo các năm (đã được kiểm toán)

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 là 106,80% và năm
2010 so với năm 2009 là 53,33%. Cho thấy nỗ lực của toàn thể CBCNV Công ty
và quyết tâm của Ban Lãnh đạo duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
cao và ổn định để từng bước nâng cao vị thế Công ty và đời sống của CBCNV.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 24 QTKDTM K08

Đồ thi 1:
Công ty đang tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ bến xe, bãi đỗ,
cho thuê văn phòng, dịch vụ vui chơi và giải trí. Đặc biệt là dịch vụ vận
tải hành khách, nhằm đáp ứng và thoả mãn cao nhất nhu cầu vận tải.
+ Hoạt động quản ly tổ chức:
DLGL INDPS có hệ thống văn phòng làm viêc hiên đại với quy trình
khép kín, cùng với hệ thống bến bãi rộng rãi và thân thiện do được bố trí nhiều
cây xanh rất phù hợp vơi môi trường làm việc và xu hướng phát triển của Công
ty.
Để đáp ứng yêu câu phát triển theo chiến lược đề ra, DLGL INDPS cũng
đã hoàn tất việc thiết lập, vận hành hệ thống chất lượng dich vu theo tiêu chuân
ISO 9001:2000. CBCNV của Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai luôn nêu
cao tinh thần trách nhiệm, tận tình phục vụ với phương châm “Bến xe là nhà,

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 25 QTKDTM K08

CBCNV là chủ”, Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai tiến tới áp dụng quy trình
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Vê công tác quản lý về tài chính kế toán, trong năm 2010 DLGL INDPS
luôn đảm bảo quản lý vốn an toàn, thưc hiện dầy đủ các khoản thu, chi tài chính
trong năm. Đảm bảo việc thu xếp vốn kịp thời cho các sự kiện và có kế hoạch
chuẩn bị cho các dự án đầu tư của mình.
DLGL INDPS đa xây dưng cac đinh mưc kinh tê kỹ thuật, tăng cường
công tác quản lý và nâng cao ý thức tiết kiệm trong toàn Công ty. Các phi phí hội
họp, tiếp khách, đi lai, chi phí hành chính không cần thiết đều được cắt giảm .
Trong năm, Công ty đã kip thời tái câu trúc các khoản vay làm giảm đáng kể chi
phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vê công tác nhân sự:
Một mặt Công ty sắp xếp một số nhân sự hiện có, động viên CBCNV đào tạo đê
nâng cao trình độ đê có đủ khả năng đảm nhận công viêc theo yêu cầu mới. Măt
khác Công ty tích cực tuyên dụng nhân viên có năng lực, kinh nghiêm để đảm
nhận công viêc. DLGL INDPS cũng làm tốt công tác đào tạo, tuyên dụng nhân
sự cho bộ máy của mình và xây dựng đội ngũ dự bị cho viêc quản lý, điều hành
các dự án mới. Tính đến 31/12/2010, tổng số nhân sự làm việc trong Công ty là
96 ngươi, tuy nhiên viêc tuyển dụng các nhân sự quản lý có năng lực còn gặp
không ít khó khăn do nguồn cung lao động còn thiếu và sức hút lao động của
DLGL INDPS chưa cao.
+ Công tác đầu tư:
Năm trong kế hoạch và chiến lược của mình năm 2009, DLGL INDPS đã
chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư của mình. Cụ thể trong giai
đoạn 2009 – 2011 DLGL INDPS sẽ triển khai đầu tư và đưa vào vận hành hệ

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 26 QTKDTM K08

thống bến xe của mình tại Đà Nẵng và Bảo Lộc. Riêng bến xe Đức Long Bảo
Lộc đã đi vào hoạt động vào đầu quý IV năm 2010.
Ngoài ra trong năm 2010 DLGL INDPS triển khai thực hiên xong dự án
mở rộng Bến xe Đức Long Gia Lai. Bên cạnh công tác đầu tư vào các dự án
mới, DLGL INDPS đã chú trọng đầu tư vào công nghệ và con người nhằm hoàn
thiện hệ thống quản lý của mình theo đúng tiêu chuẩn ISO và duy trì tiêu chuẩn
chất lượng bến xe loại I của ngành GTVT Việt Nam.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty:


Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức
hoạt động của Đức Long Gia Lai. Đại hội đồng cổ đông thường niên họp mỗi
năm một lần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại,
Hội đồng quản trị của Đức Long Gia Lai có 5 thành viên.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát về việc
chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm
soát nội bộ Đức Long Gia Lai. Ban Kiểm soát của Đức Long Gia Lai có 3 thành
viên, gồm 1 Trưởng ban, và 2 thành viên.
Ban Quan hệ cổ đông : Là cơ quan tham mưu trực tiếp cho Hội đồng quản trị về
các chiến lược, chính sách có liên quan đến chứng khoán của Công ty . Trực tiếp
làm cầu nối giữa hội đồng quản trị và cô đông.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 27 QTKDTM K08

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 28 QTKDTM K08

Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và
điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy
định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Đức Long Gia Lai; song song đó
là người tham mưu cho Hội đồng quản trị về mặt hoạch định các mục tiêu,
chính sách. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là một hoặc một số Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ.
Ban nhân sự - hành chánh
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh
doanh của Công ty, giúp Tổng Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động,
đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt
động;
- Quản lý và giám sát các phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho
các đơn vị. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để
thực hiện đào tạo;
- Định kỳ thông báo cho Tổng Giám đốc biết về tình hình hoạt động hành
chánh và nhân sự của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức
hành chính như công tác quản trị hành chính, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ
quan, xây dựng các chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua
khen thưởng, nâng hạ lương;
- Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết
trong Công ty. Phối hợp với các phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt
nhất cho Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp Trưởng
hàng tuần.
Ban tài chính – kế toán

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 29 QTKDTM K08

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế
toán của Nhà nước. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu
quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật;
- Tham mưu cho HĐQT và chịu trách nhiệm về các hoạt động tìm nguồn
vốn đầu tư cho Công ty cũng như đại diện vốn đầu tư đối với các khoản đầu tư
ra ngoài công ty.
- Quyết định về mặt tài chính của các dự án đầu tư của Công ty.
- Chỉ đạo quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết
thu - chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế
toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế
hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty;
- Chỉ đạo tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi
công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài
liệu kế toán, bảo mật các số liệu;
- Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Ban và liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
Ban kế hoạch và đầu tư:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Tham mưu, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác
về kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất
nhập khẩu; về việc chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm;

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 30 QTKDTM K08

- Giao tiếp khách hàng, liên hệ với các cơ sở bên ngoài tiếp thị và
khai thác thị trường, nghiên cứu thị trường, chọn khách hàng ký hợp đồng,
quảng bá và liên hệ với các đơn vị trong và ngoài nước về qui mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty nhằm đảm bảo nguồn hàng sản xuất ổn định cho
Công ty;
- Báo cáo cho Tổng Giám đốc về tiến độ sản xuất, tính hình sản xuất, kết quả
việc thực hiện sản xuất kinh doanh cho Tổng Giám đốc. Báo cáo ngay những
vấn đề không thực hiện được cho Tổng Giám đốc Công ty giải quyết;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động toàn Công ty. Chỉ đạo và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra tình hình hoạch định và thực hiện kế hoạch ở các đơn vị, phòng ban;
- Lập dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, quản lý hồ sơ dự án đầu tư;
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về công tác nghiên cứu chiến lược
thực hiện dự án, nghiên cứu khả thi và triển khai thực hiện các dự án đầu tư;
- Chịu trách nhiệm trước và chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của Ban
Tổng Giám đốc về mọi hoạt động, quản lý về quá trình chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư cũng như kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng;
- Tổ chức quản lý và triển khai các dự án đầu tư theo đúng quy định của
Công ty và phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
- Đề xuất tổ chức thành lập các công ty thành viên thực hiện các dự án,
ngành nghề mới, ngành nghề chiến lược của Công ty.
Ban marketing và quan hệ công chúng (PR)
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch marketing và quản trị thương hiệu
phù hợp chiến lược phát triển của Công ty, ở mức độ tập đoàn và công ty con
- Xây dựng kế hoạch marketing hàng năm nhằm duy trì và quảng bá thương
hiệu Công ty;

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 31 QTKDTM K08

- Chỉ đạo việc xây dựng các kế hoạch tương tự tại các Công ty thành viên
tham gia xây dựng kế hoạch marketing tổng thể cho Công ty
- Triển khai các hoạt động marketing theo kế hoạch và theo sự chỉ đạo của
Tổng Giám đốc;
- Quản lý quan hệ công chúng bao gồm xây dựng và duy trì quan hệ với các
cơ quan truyền thông, xử lý các trường hợp khủng hoảng thông tin (nếu có);
- Tổ chức các hội thảo khách hàng, tổ chức và tham gia các hội thảo và triển
lãm khác.
- Tổ chức các sự kiện của Công ty.
- Tổ chức các hoạt động quan hệ công chúng, quan hệ cổ đông/nhà đầu tư
(IR).
Ban Quản lý Dự án
- Thực hiện và giám sát trực tiếp các công trình được giao và chịu trách
nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của công trình;
- Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các công trình được giao, gồm cả việc
quyết định cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường; Quản lý, điều phối và kiểm
tra các hoạt động hàng ngày tại công trường;
- Theo dõi tiến triển của công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi
công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc
phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết;
- Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các ý
kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty:

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 32 QTKDTM K08

Hoạt động kinh doanh của Đức Long Gia Lai hiện tại được thực hiện chủ yếu
trên địa bàn Tỉnh Gia Lai và một số tỉnh lận cận tại khu vực phía Nam. Các hoạt
động chính bao gồm:
- Sản xuất và chế biến gỗ;
- Kinh doanh dịch vụ bến xe;
- Khai thác vả chế biến đá;
- Các dịch vụ kinh doanh khác.
a. Lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm
gỗ. Các sản phẩm đồ gỗ của Đức Long Gia lai đã được thị trường trong và ngoài
nước biết đến từ nhiều năm qua với sự phong phú về chủng loại và đa dạng về
mẫu mã. Bên cạnh đó tiêu chí về chất lượng luôn được đảm bảo, vì vậy trong
nhiều năm qua các sản phẩm của Công ty đã được tổ chức uy tín trao tặng nhiều
giải thưởng về chất lượng.
Các sản phẩm gỗ bao gồm hai dòng sản phẩm chính là đồ gỗ nội thất và
đồ gỗ ngoại thất sân vườn.
Đồ gỗ nội thất: Long chiếm tỷ trọng trên 50% doanh thu của mảng dịch vụ
sản xuất và kinh doanh gỗ và được định hướng là dòng sản phẩm chiến lược
mang tạo doanh thu lớn và ổn định cho Đức Long Gia Lai trong những năm
tiếp theo. Các sản phẩm của dòng đồ gỗ nội thất bao gồm nhóm hàng gia dụng
như bàn, ghế, salon, giường, kệ tivi, ván lót sàn, tủ các loại…và nhóm hàng
công trình như trần nhà, ván lót sàn, nội thất hội trường, quầy giao dịch ngân
hàng….

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 33 QTKDTM K08

Đồ gỗ ngoại thất sân vườn: là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty
trong nhiều năm qua bao gồm các sản phẩm như bàn ngoài trời, ghế ngoài trời,
ghế nằm, xe đẩy rượu…
Sản xuất và chế biến đồ gỗ là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Đức
Long Gia Lai. Xác định là ngành cốt lõi nên Công ty đã huy động nhân lực và
vật lực đủ nhằm duy trì và tăngcường mở rộng đầu tư thêm, nổi bật là năm 2007
và 6 tháng đầu năm 2008, Đức Long Gia Lai đã tiến hành mua lại nhà máy sản
xuất gỗ Xuân Phúc với tổng trị giá 25tỷ đồng đồng thời tiến hành nhập khẩu dây
chuyền sản xuất ván Veneer và chế biến sản phẩm gỗ với trị giá: 259.486,45
USD và 29.955 EUR. Hiện tại, quy mô sản xuất của Đức Long Gia Lai bao gồm
ba nhà máy chế biến gỗ được đặt tại Pleiku, Gia Lai với tổng công suất thiết kế
lên đến 10.800 m3/năm.
b. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bến xe và bãi đỗ:
Cũng được xác định là ngành kinh doanh cốt lõi trong ngắn hạn, Đức
Long Gia Lai đã chú trọng tập trung vào xây dựng mô hình kinh doanh bến xe
tư nhân đầu tiên trên toàn quốc. Đây là mô hình bến xe khép kín với cơ sở hạ
tầng hiện đại và tiện nghi bao gồm bãi đỗ xe, khách sạn, trạm xăng dầu, dịch vụ
bảo trì sửa chữa, dịch vụ ăn uống, nhà chờ, căn tin, phòng trọ, và nhiều tiện ích
khác. Mô hình Bến xe Đức Long Gia Lai đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia
Lai đánh giá là mô hình bến xe đạt tiêu chuẩn loại I, và Bến xe Đức Long Gia
Lai cũng được trao cúp vàng “Sản phẩm Việt uy tín chất lượng
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ có duy nhất một bến xe của Công ty
được cấp giấy phép hoạt động nên hầu như không gặp phải sự cạnh tranh đáng
kể nào.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 34 QTKDTM K08

Với chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới cũng như đã đầu tư thỏa đáng
vào bến xe Đức Long Gia Lai nên sớm có được sự ủng hộ và tin tưởng từ khách
hàng. Đây là tiền đề để Đức Long Gia Lai mở rộng mô hình kinh doanh này ra
nhiều địa bàn khác trên cả nước. Trong năm 2009, Công ty đang tiến hành
đầu tư xây dựng Bến xe Đức Long – Bảo Lộc tại tỉnh Lâm đồng với vốn đầu tư
trên 11 tỷ đồng và Bến xe Đà Nẵng với vốn đầu tư trên 98 tỷ đồng đồng thời
mua lại bến xe Đăklăk trị giá 8 tỷ đồng.
c. Lĩnh vực khai thác và chế biến đá
Đây là lĩnh vực mũi nhọn của Đức Long Gia Lai và được dự tính sẽ mang
lại lợi nhuận đột biến cho Công ty trong thời gian tới. Hiện nay Công ty đang sở
hữu một nhà máy chế biến đá và hai mỏ đá nguyên liệu là mỏ đá Granite Nghĩa
Hưng và mỏ đá Bazan xã Dun. Nhà máy chế biến đá Granite với diện tích sử
dụng là 3 ha được đặt tại khu công nghiệp Trà Đa, Pleiku, Gia Lai có tổng công
suất thiết kế là 148.000 m3/năm. Các sản phẩm của nhà máy bao gồm đá Granite
Slab và đá Granite khối. Mỏ đá Granite Nghĩa Hưng được UBND tỉnh Gia Lai
cấp giấy phép khai thác số 636/QĐ-UBND vào ngày 20/05/2008, với thời hạn
khai thác là 2 năm và khối lượng khai thác hàng năm là 5.000 m3, sản phẩm
đá khai thác bao gồm các loại đá oplat, đá dăm, đá hộc theo tiêu chuẩn vật liệu
xây dựng thông thường. Hiện Công ty đang làm thủ tục xin gia hạn giấy phép
khai thác mỏ đá Granite Nghĩa Hưng với UBND tỉnh Gia Lai. Mỏ đá Bazan xã
Dun có diện tích trên 10 ha được UBND tỉnh Gia lai cấp giấy phép khai thác số
248/QĐ-UBND vào ngày 08/02/2010. Thời hạn khai thác là 2 năm kể từ ngày
cấp phép, các sản phẩm đá khai thác bao gồm đá oplat, đá dăm đá hộc theo tiêu
chuẩn vật liệu xây dựng thông thường. Công ty sẽ xin cấp giấy phép mới để tiếp
tục việc khai thác sau khi giấy phép này hết hiệu lực.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 35 QTKDTM K08

d. Các lĩnh vực kinh doanh khác


Các lĩnh vực kinh doanh khác của Đức Long Gia Lai bao gồm dịch vụ
thương mại (kinh doanh phân bón, xăng dầu, vật tư, và thiết bị...), dịch vụ bảo
vệ, đầu tư bất động sản, xây dựng và đầu tư các dự án thủy diện, trồng và khai
thác cây cao su, khai thác và chế biến khoán sản. Ngoại trừ mảng dịch vụ
thương mại đã được triển khai từ trước và mang lại doanh thu ổn định, các
mảng dịch vụ kinh doanh còn lại hầu hết đều nằm trong chiến lược phát triển
dài hạn của Đức Long Gia Lai và đang trong quá trình triển khai đầu tư xây
dựng.

2.2. Thực trạng kinh doanh của cty:

Đơn
stt
CHỈ TIÊU Vị 2008 2009 2010
1 Doanh Thu đồng 15380000000 15383124290 18974499128
2 Chi Phí đồng 10970000000 10491324569 11474140465
3 Lợi Nhuận Sau Thuế đồng 4410000000 4891799721 7500358663
5 1.CƠ CẤU TÀI SẢN
Tài sản cố định/Tổng
6
tài sản % 60 59.17
Tài sản lưu động/Tổng
7
tài sản % 40 39.13
8 2.CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Nợ phải trả/Tổng
9
nguồn vốn % 31.44 23.83
Vốn chủ sở hữu/Tổng
10
nguồn vốn % 68.55 76.17
11 3.KHẢ NĂNG THANH TOÁN

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 36 QTKDTM K08

Khả năng thanh


12
toán nhanh lần 1.85 2.31
khả năng thanh
13
toán hiện hành lần 2.03 2.32
14 4.TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
LNTT/Tổng
15
tài sản(ROA) % 14.2 22.35
LNTT/Doanh
16
thu thuần(ROS) % 28.76 45.35
LNST/Vốn
17
chủ sở hữu % 20.95 25.57
Thu nhập ròng
18
trên một cổ phiếu(EPS) đồng 4,167

Thông qua số liệu thu thập và tính toán ta có được bảng trên,thông qua bảng
trên ta có thể phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư phát
triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai như sau:
- Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh:
+ Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: Cho thấy DLGL INDPS kiểm soát
tỷ lệ cơ cấu rất tốt và hợp lý, khẳng định sức mạnh nội tại của Công ty.
+ Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nhanh là 2,31 lần và khả
năng thanh toán hiện hành là 2.32 lần cho biết DLGL INDPS có khả năng thanh
toán tốt với tài sản lưu động trong kỳ gấp 2,32 lần nợ ngắn hạn.
+Tỷ suất lợi nhuận:
ROA: Cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế.ROA của DLGL INDPS là 22,35% thể hiện cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,22
đồng lợi nhuận trước thuế.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 37 QTKDTM K08

ROS: Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. ROS của DLGL INDPS là 45,35% thể hiện cứ 1 đồng doanh
thu tạo ra 0,45 đồng lợi nhuận trước thuế.
ROE: Cho biết 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. ROE của DLGL INDPS là 25,57% thể hiện cứ 1 đồng Doanh thu
tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế.
EPS: Thể hiện giá trị thu nhập ròng trên một cổ phiếu, EPS của
DLGL INDPS là 4.167 đồng.
 Khả năng sinh lợi của DL là rất tốt, các chỉ số ROA, ROS, ROE và EPS
cho biết sức mạnh nội tại và sức hấp dẫn của cổ phiếu DL.
Tình hình thực hiện so với kế hoạch:
- Tổng doanh thu năm 2010 là 18,98 tỷ đồng tăng 23,4% so với năm 2009
và bằng 79,1% so với kế hoạch năm 2010.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 7,5 tỷ đồng tăng 53,3% so với năm 2009
và bằng 92,6% so với kế hoạch năm 2010.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2010 so với năm 2009 của ngành nhà ở
và vật liệu xây dựng (*)là 14,68% tăng cao nhất trong các ngành. Gây ảnh hưởng
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của DLGL INDPS. Với sự nỗ lực không ngừng
của Ban lãnh đạo và toàn bộ CBCNV trong Công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2010 đã phản ánh đúng “Bức tranh” của tập thể DLGL INDPS.

2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty


Để hiểu rõ thực trạng phát triển thị trường của công ty có thể phân tích theo
các khía cạnh như sau:
a. Phát triển thị trường theo tiêu thức sản phẩm, địa lý, khách hàng:

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 38 QTKDTM K08

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở, đến thời điểm 0 giờ ngày 1-4-
2009, dân số Gia Lai có 1.272.792 người, tăng 305.842 người so với 10 năm
trước đây. Bình quân mỗi năm tăng trên 30.584 người, đứng thứ 2 so với
các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên (sau Đak Lak). dân số ở 2 khu vực nông
thôn và thành thị tăng lên đáng kể, dân số sống ở khu vực thành thị 367.409
người, chiếm 28,6% (tăng 13 vạn dân) và khu vực nông thôn 905.383 người,
chiếm 71,4% (tăng 18,9 vạn dân). Mật độ dân số từ 61,8 người/km2 năm 1999
tăng lên 82 người/km2 năm 2009Theo Cục Thống kê, dân số Gia Lai cùng với cả
nước bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao
động chiếm trên 60% dân số, tạo nên nguồn lao động dồi dào. Mỗi năm có
khoảng 20.000 người bước vào độ tuổi lao động. Nhìn chung, cơ cấu dân số theo
nhóm tuổi còn ở mức cho phép “tỷ lệ dân số phụ thuộc”. Thông qua số liêu của
tổng cục thống kê về dân số có thể thấy dân số tỉnh Gia Lai ngày càng tăng
( mỗi năm tăng khoảng 30584 người) cho thấy nhu cầu di lai là rất cần.
b. Nhìn chung công ty cung cấp rất nhiều sản phẩm như dịch vụ ăn uống,

dịch vụ cho thuê nhà nghỉ,vận chuyển khách bằng xe buýt và tuyến cố định
đường dài..vv, nhưng có thể nhận xét chung là công ty chủ yêu hoạt động về vận
chuyển khách hay nói cách khác là doanhh nghiệp cung cấp sản phẩm dạng vô
hình là chính. Công ty chính thức được thành lập và hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần theo Giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh số 3903000170 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày 21/12/2007 và thay đổi lần thứ 4
vào ngày 16/10/2009.
Do công ty đóng trên địa bàn Gia Lai thuộc địa bàn vùng núi, địa hình rất
hiểm trở nên việc giao thông đi lại rất khó khăn khi vào mùa mưa. Là một tỉnh
vùng cao ,địa hình đồi núi nên đường giao thông đi lại rất hạn chế,chủ yếu là vận

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 39 QTKDTM K08

chuyển khách theo tuyến đường quốc lộ 14.Từ bến xe Gia Lai, công ty vận
chuyển khách đi các tỉnh thuộc quốc lộ 14 như: Đăklak, Đăk Nông,Bình Phước
TPHCM, Huế và còn cả các tỉnh phía bắc. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch
vụ đi lại trong tỉnh bằng phương tiện xe buýt. Khách hàng của công ty chủ yếu là
những người có nhu cầu đi lại,kinh doanh buôn bán,vận chuyển hàng hóa, khách
hàng là những người có nhu cầu về quê,đi thăm ,đi chơi ,đi công tác,là những
người đi làm,những sinh viên đi học ở xa vv.
Khách hàng chủ yếu đến từ các huyện của Gia lai như: Chư Păh, Chư
Prong, chư Pưh,Chư Sê, Đăk Đoa,Đăk Pơ, Đưc Cơ, La Grai, La pa, Krong Ban,
Mang Giang, Phú Thiện, và dọc theo đường quốc lộ 14. Lượng xe tham gia và
xuất bến ngày càng tăng. Hơn 20 hãng xe khách liên tỉnh chất lượng cao và 17
hãng xe trong tỉnh đã tham gia, xuất bến gần 500 lượt xe/ngày.
Việc đi lại của hành khách luôn được đảm bảo an toàn. Điểm nổi trội của Bến xe
ĐLGL là đã làm thay đổi tư duy, cách nhìn nhận của xã hội về một Bến xe mới:
không có những tệ nạn xã hội như cò mồi, giành giật khách, móc túi, trộm cắp...
tại trong và khu vực Bến xe. Việc điều hành các hãng xe phục vụ hành khách
không chỉ trong phạm vi Bến mà còn trong suốt cả hành trình trên 20 luồng
tuyến, đã hạn chế mọi tiêu cực góp phần xây dựng ngành giao thông vận tải.
c. Phát triển thị trường theo chiều rộng, theo chiều sâu:
* phát triển thị trường theo chiều rộng.
Tức là sản phẩm hiện tại của mình,tìm những thị trường mới để tiêu thụ
những sản phẩm hiện tại đó sao cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường
ngày càng tăng lên, từ đó dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. ban đầu công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai chỉ
có bến xe ơ Gia Lai nhưng bây giờ thì công ty đã mở rông khu vực cung cấp

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 40 QTKDTM K08

dịch vụ của mình qua cac tỉnh ,khu vực khác như: Sáng ngày 1/10/2010, Bến xe
Đức Long Gia Lai mở rộng chính thức đi vào hoạt động, nâng tổng diện tích của
Bến xe lên 60.000 m2. Ngày 15/10/2010, tại thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm
Đồng, Tập đoàn Đức Long Gia Lai đã tổ chức khánh thành và đưa vào hoạt
động bến xe khách liên tỉnh Đức Long Bảo Lộc Ngày 07/05/2009.Với sự cho
phép của tỉnh Daklak ngày 07/05/2009, tại buổi làm việc do UBND tỉnh Đăk
Lăk chủ trì thì công ty cổ phần Đức Long Gia Lai hiên đang xây dựng bến xe
Đức Long Đaklak với số vốn là 90d tỷ đồng .ngoài ra Đức long Gia lai con có
hệ thống bến xe phía nam Đà Nẵng và một số bến xe khác.
Khi công ty mở rộng quy mô của bến xe dức long và mở thêm một số bến
xe khác thi ban đầu công ty cùng gặp rất nhiều khó khăn bởi thiếu nhân viên
quản lý ,thiếu lao động,nhân viên thiếu kinh nghiệm.ngoài ra khách hàng chưa
biết nhiều về bến xe Đức Long vì vậy khách hàng lúc đầu là rất ít,nhưng với
cách phục vụ tốt ,tận tình chu đáo thì việc mở rộng thị trường của công ty cho
đến bây giờ là hiệu quả.
* Phát triển thị trường theo chiều sâu:
Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu trên cơ sở
khai thác tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại. Công ty luôn chú
trọng quan tâm đến khách hàng hiện tại,phục vụ họ tốt làm cho khách hàng cảm
thấy thỏa mãn.ví dụ: khách hàng đến mua thì thái độ phục vụ của nhân viên là
vui vẻ,thân mật,chào hỏi lễ phép,luôn kính trọng khách hàng,phục vụ tận tình,tạo
mọi điều kiện cho họ mua vé nhanh nhất,xây dựng nhà nghỉ cho khách khi đợi
mua vé hoặc đợi xe xuất bến.công ty còn có thêm khu vui chơi cho khách hàng
chờ đợi.khi đến với dịch vụ của công ty thì có thể có cả địch vụ ăn uống nếu

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 41 QTKDTM K08

khách hàng có nhu cầu.các dịch vụ bổ trợ cho dịch vụ đi lại của khách hàng tốt
hơn.
Vào những dịp lễ hội công ty tăng cường thêm chuyến xe, giảm giá cho
những ngày kỷ niệm khi khách hàng có nhu cầu dịch vụ.
Đưa ra chính sách giá ổn định không tăng quá cao bất ngờ, cần phải từ điều
chỉnh khi cần tăng giá.
Khách hàng luôn tin tưởng vào dịch vụ của công ty,doanh số khách hàng sử
dụng tăng trong phạm vi,quy mô và sản phẩm dịch vụ hiện tại.

2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng.


Qua quá trình phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và
hoạt động phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ
công trình công cộng Đức Long- Gia Lai ta thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh công ty vẫn đang trên đà phát triển: doanh thu và lợi nhuận
của chi nhánh đều tăng trong các năm đó là một tín hiệu mừng đối với công ty,
nhưng không vì thế mà chi nhánh công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng dịch vụ . Hoạt động phát triển thị trường cung cấp dịch vụ luôn được mở
rộng về thị phần cũng như doanh số tiêu dùng dịch vụ trong các năm tới, bên
cạnh những mặt mà công ty đã đạt được ta thấy công ty còn những mặt hạn chế
như: thị trường của công ty chưa đựơc phân bố đều mà chủ yếu tập trung ở
những thành phố lớn, một số tỉnh thành doanh thu chưa cao, thị trường chưa
được phát triển và mở rộng và một số tỉnh còn khó khăn trong việc xúc tiến tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ và quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy
trong thời gian tới công ty sẽ đưa ra những chiến lược và xác định đúng đắn để

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 42 QTKDTM K08

duy trì và phát triển thêm được những thị trường mới cũng như việc thúc đẩy
hoạt động kinh doanh công ty ngày càng tốt hơn.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 43 QTKDTM K08

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN


THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY

3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2008 đến nay vẫn chưa
hết được những ảnh hưởng tiêu cực của nó lên nền kinh tế, toàn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hậu quả của
cuộc khủng hoảng này. Trong đó các Doanh nghiệp nói chung và Tập Đoàn Đức
Long Gia Lai cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, đứng trước những khó
khăn, thách thức đó, bằng những nỗ lực không ngừng, chúng ta đã xác định được
hướng đi đúng đắn, đề ra được các giải pháp triển khai quyết liệt, từ đó đã vượt
qua được khó khăn, đạt được những thành tựu đáng kể.

Tập đoàn đã không ngừng sáng tạo, đổi mới hình ảnh, cải tiến chất lượng sản
phẩm, xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cạnh
tranh với mục tiêu liên tục tăng trưởng bền vững và bước đầu đã đạt được kết
quả khả quan trên mọi lĩnh vực.

Có được thành tích trên phần lớn là nhờ sự đóng góp công sức của CBCNV
trong toàn Tập đoàn, đã coi “doanh nghiệp là nhà, CBCNV là chủ”, đoàn kết,
một lòng một dạ, tâm huyết, đầy trách nhiệm, nổ lực phấn đấu không ngừng vì
lợi ích của Tập đoàn. Về phía Tập đoàn, chúng tôi luôn quan tâm đến việc phát

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 44 QTKDTM K08

huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng CBCNV thành một tập thể nhiệt huyết, gắn bó
và đoàn kết, tạo nên một tổ chức hùng mạnh.

Với định vị là một Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành hàng đầu Việt Nam vào
năm 2015, Công ty xác định: lấy ngành kinh doanh cốt lõi truyền thống làm cơ
sở, tăng cường mở rộng các ngành nghề kinh doanh, đầu tư đột phá vào 05
ngành chiến lược dài hạn, đi đôi với việc tăng cường quản lý hiệu quả nguồn
vốn, năng lực quản lý điều hành và tiết kiệm chi phí để hoàn thành mục tiêu đề
ra.

3.1.1 Về lĩnh vực kinh doanh cốt lõi:

• Lĩnh vực sản xuất & chế biến gỗ: Đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ . Công ty
sẽ có những chương trình tiếp thị và xúc tiến thương mại tại các thị trường tiềm
năng.

• Lĩnh vực chế biến đá Granite: Mở rộng phạm vi thăm dò để triển khai
khai thác đá với quy mô công nghiệp đồng thời mở rộng các nhà máy chế biến
đá. Nâng cao công suất chế biến và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm để đáp ứng
yêu cầu của thị trường.

• Lĩnh vực kinh doanh Bến xe & Bãi đỗ: Tập đoàn đã có kế hoạch “phủ
sóng hệ thống bến xe trong đó lấy bến xe Đức Long Gia Lai làm hạt nhân”. Hiện
tại, Tập đoàn Đức Long Gia Lai đã thực hiện đầu tư xây dựng và đưa vào vận
hành thành công 2 bến xe tư nhân mang thương hiệu Đức Long tại Tây nguyên,

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 45 QTKDTM K08

đó là Bến xe liên tỉnh Đức Long Gia Lai ( CTCP Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công
trình Công cộng Đức Long Gia Lai – Mã Cổ phiếu: DL1 – HNX) và Bến xe liên
tỉnh Đức Long Bảo Lộc. Trong tương lai, Đức Long Gia Lai sẽ phủ sóng toàn bộ
hệ chuỗi bến xe mang thương hiệu Đức Long trên khắp miền Trung và cả nước.
dự kiến vài cuối năm 2011, Đức Long Gia Lai sẽ đưa bến xe liên tỉnh Phía Nam
Tp. Đà Nẵng đi vào hoạt động. Đây sẽ là bến xe lớn nhất miền trung và đạt tiêu
chuẩn IS0 về chất lượng và quy mô.

• Lĩnh vực dịch vụ khách sạn, resort: Khi nền kinh tế đã dần được phục
hồi sau khủng hoảng thì nhu cầu thương mại, nhu cầu du lịch của con người sẽ
không ngừng được nâng cao. Đón đầu được cơ hội đó, Tập đoàn đã và đang triển
khai xây dựng hệ thống khách sạn và Trung tâm Hội nghị cấp khu vực tại một số
vùng trọng điểm của Miền Trung như Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định và Gia
Lai….

3.1.2. Về lĩnh vực đầu tư chiến lược:

• Đầu tư thủy điện: Hiện nay Đức Long Gia Lai đã là chủ đầu tư của 5 dự
án thủy điện với tổng mức đầu tư khoảng 13.582 tỷ đồng và tổng công suất
khoảng 600MWh tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, Đăk Nông, Nghệ An, Gia
Lai và Quảng Trị. Dự kiến trong tương lai, ngành điện sẽ mang lại một nguồn
lực lớn cho Đức Long Gia Lai khi nhu cầu phát triển của xã hội không ngừng
nâng cao. Hệ thống thủy điện của Đức Long Gia Lai hòa vào lưới điện quốc gia
sẽ góp phần ổn định an ninh năng lượng quốc gia

• Lĩnh vực trồng cao su: Hiện nay, Công ty sẽ đã trồng và chăm sóc hoàn
chỉnh 5.000 ha cao su tại khu vực Gia Lai. Trong chiến lược phát triển từ 2010

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 46 QTKDTM K08

đến 2015, Công ty sẽ thực hiện trồng và chăm sóc thành công khoảng 20.000 héc
ta Cây Cao su tại Gia Lai, Đăk Nông và xây dựng nhà máy chế biến các sản
phẩm từ cây cao su phục vụ nội địa và xuất khẩu.

• Lĩnh vực khai thác & chế biến khoáng sản: Đầu tư và phát triển ngành
khai thác khoáng sản phục vụ cho ngành xây dựng và chế tạo các thiết bị máy
móc phục vụ cho nội địa và xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao cho tập
đoàn. Hiện tại Đức Long Gia Lai đang là chủ sở hữu khoảng 20 mỏ đã Granite,
Đá Ba Zan trụ và Đá VLXD trên địa bàn các tỉnh như Gia Lai và Đăk Nông…
Bên cạnh đó, Đức Long Gia Lai đang tiến hành thăm dò và sẽ khai thác trong
quý I năm 2011 mỏ quặng kim loại màu lớn nhất Miền Trung – Tây Nguyên tại
tỉnh gia lai và mỏ sắt tại huyện K'Bang - Gia Lai. Đây sẽ là ngành nghề mang lại
Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu và tăng trưởng cao cho tập đoàn trong giai đoạn
2011 – 2015.

• Lĩnh vực bất động sản: Đức Long Gia Lai đã có kế hoạch xâm nhập thị
trường bất động sản tại Tp.HCM và Đà Nẵng. Trong tương lai khi thị trường tài
chính, thị trường tiền tệ ổn định và tăng trưởng thì thị trường bất động sản sẽ hồi
phục mạnh mẽ. Đức Long Gia Lai sẽ triển khai đầu tư vào các dự án bất động
sản theo từng phân khúc nhu cầu của xã hội. Dự kiến trong năm 2010, Đức Long
Gia Lai sẽ hoàn thành Khu chung cư cao cấp tại thành phố Pleiku, Gia Lai, đồng
thời vào đầu năm 2011, Đức Long Gia Lai sẽ tiến hành khởi công xây dựng
khoảng 2.000 căn hộ tại khu vực Tp. HCM nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho
người có th\u nhập thấp. Bên cạnh bất động sản căn hộ thì bất động sản du lịch
cũng Được Đức Long Gia Lai quan tâm đầu tư, cụt hể là Khách sạn 4 sao Đức
Long – Dung Quất sẽ được khánh thành và đi vào hoạt động trong vào đầu năm

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 47 QTKDTM K08

2011. tại Đà Nẵng, Đức Long Gia Lai sẽ thực hiện khởi công xây dựng khách
sạn Đức Long – mỹ Khê với tiêu chuẩn 4 sao tọa lạc ngay trên bãi biển Mỹ Khê,
Đà Nẵng.

• Lĩnh vực xây dựng cầu đường: Phát triển sang lĩnh xây dựng dân dụng và
xây dựng cầu đường theo hình thức BOT&BT. Hiện nay tập đoàn đang tiến hành
triển khai các dự án cơ sở hạ tầng tại tỉnh Đăk Nông và Gia lai với tổng giá trị
công trình tại 2 tỉnh là hơn 7000 tỷ đồng. Bên cạnh đó Đức Long Gia Lai còn là
tổng thầu của Dự án Đường BOT Tại Bình Phước với TMĐT gần 1.500 tỷ đồng.
Để làm được như vậy tập đoàn sẽ tổ chức bộ máy chuyên nghiệp quản lý các dự
án hạ tầng giao thông để khai thác thực hiện các dự án, đáp ứng nhu cầu đi lại
của nhân dân, góp phần làm giảm khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông
thôn, giữa các địa phương với các trung tâm kinh tế lớn của đất nước

3.1.3. Về chiến lược nguồn vốn:

Để đảm bảo chủ động về nguồn vốn cho việc thực hiện chiến lược đầu tư của
mình trong thời gian tới, Đức Long Gia Lai sẽ lựa chọn việc kết hợp giữa vốn tự
có, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và vốn huy động từ thị trường chứng khoán
nhằm bảo đảm cơ cấu vốn hợp lý và chi phí tài chính tối ưu tạo nền tảng bền
vững cho tăng trưởng dài hạn của Tập đoàn.

Kế hoạch cụ thể là: Nhanh chóng hoàn thiện tất cả các dự án lớn, đi vào hoạt
động trong năm 2010 như: Thủy điện Tà Nung hòa vào lưới điện quốc gia,
Khách sạn Dung Quất, bến xe Đức Long Bảo Lộc và bến xe tải Đức Long Gia
Lai đi, Duclong tower, trạm thu phí đường bộ tại Đăk Nông, Gia Lai … đi vào
hoạt động chính thức. Căn cứ trên kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 48 QTKDTM K08

trong từng năm cùng với Kế hoạch đầu tư của Tập đoàn trong giai đoạn 2010 –
2015, Đức Long Gia Lai sẽ tùy vào tính chất của từng dự án mà huy động vốn
theo kênh phù hợp như phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổ và tín dụng ngân hàng nhằm có đủ vốn để thực hiện các dự án trong
tương lai.

3.1.4. Về nhân sự & quản trị công ty:

Chuẩn hóa hệ thống quản trị của Tập đoàn, thống nhất cơ chế quản trị của
Tập đoàn cũng như đối với các đơn vị thành viên. Chuẩn hóa cơ chế vận hành và
mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Từng bước xây dựng
văn hóa doanh nghiệp theo hướng mở và dân chủ. Tạo dựng chuẩn mực quản trị
và văn hóa hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.

Xác định nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm cho sự phát triển. Tăng cường
công tác tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo và tạo môi trường làm việc cũng như
chế độ ‘'chiêu hiền đãi sỹ'' tốt nhằm giữ chân và thu hút người tài phục vụ cho sự
phát triển của Tập đoàn trong dài hạn.

3.1.5. Về hoạt động xã hội & quảng bá thương hiệu Đức Long Gia Lai
(DLGL Group) :

Đức Long Gia Lai xác định việc quảng bá thương hiệu gắn liền với các hoạt
động xã hội và kinh doanh gắn liền với trách nhiệm với cộng đồng. Chính vì vậy,
Đức Long Gia Lai đã và sẽ tích cực trong các hoạt động văn hóa xã hội và thể
thao, đền ơn đáp nghĩa cũng như tích cực đóng góp vào việc phát triển các hoạt
động văn hóa thể thao tại Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 49 QTKDTM K08

3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát
triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh lĩnh vực cung cấp
dịch vụ .
a. Đảm bảo mọi hoạt động của công ty luôn chấp hành các quy định nội bộ
cũng như các quy định hiện hành của pháp luật, thông qua việc cập nhật văn bản
pháp quy, hoàn thiện hệ thống văn bản và kiểm soát tuân thủ quy chế trong toàn
hệ thống;
b. Tư vấn, hỗ trợ về mặt pháp lý trong hoạt động và trong kinh doanh, phòng
ngừa rủi ro về pháp lý;
c. Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy; tổng hợp, cập nhật, phổ biến các
văn bản pháp quy liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của Công ty

3.2.2 Kiến nghị đề xuất đến nhà nước


- Hỗ trợ thuế:

Nhà nước cần có các biện pháp miễn giảm cho các doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ, đặc biệt là với các doanh nghiêp ở Gia Lai.

- Vốn

Vốn hiện tại của các công ty còn rất hạn chế, đặc biệt khi tham gia vào

hoạt động cung cấp dich vụ. Nhà nước cần thực hiện chế độ hỗ trợ vốn cho quá

trình mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để cung cấp dịch vụ được tốt nhất. Về

thời hạn vay vốn đầu tư trong kế hoạch cần từ 5 - 7 năm. Ngoài ra Nhà nước

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 50 QTKDTM K08

cần phải hạ lãi suất tiền vay ngân hàng đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ.

- Hạn chế cho người nước ngoài tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch

vụ:

Nhà nước cần khẩn cấp có các biện pháp hạn chế người nước ngoai thành

lập công ty cung cấp dịch vụ tại Việt Nam vì nó sẽ gây ra sự chèn ép rất lớn

cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nước.

- Nhà nước cần xây dựng đường giao thông đi lại thuân tiện, nâng cấp

các tuyến đường quốc lộ nhằm giảm thời gian đi lại ,tiết kiệm được nhiên liệu

để tăng lợi nhuận

3.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thị trường cung cấp dịch vụ
- Công ty phải thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ các tuyến mà công ty
cung cấp dịch vụ.
- Giám sát các nhân viên trong quá trình làm việc để hoàn thành tốt nhiệm

vụ đươc giao.

- phân chia bộ phân ra,thực hiên giám sát kiểm tra chéo nhau.

- phân công công việc một cách rõ ràng để tránh viêc khen thưởng sử phạt

không đúng.

3.2.4 Nâng cao năng lưc hoạt động của cung cấp dịch vụ .
- Tuyển thêm nhân viên co trình độ quản lý tốt,có cach lôi kéo khách hàng từ
đối thủ .

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 51 QTKDTM K08

- Thường xuyên mở lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức phục vụ khách
hàng,hiểu tâm lý khách hàng.
- Cán bộ nhân viên phải chu đáo quan tâm đến khách hàng,tạo môi trường tốt
thuận lợi cho việc mua vé.
- Tổ chức nhân sự hợp lý tránh lãng phí tiền cho bộ phận không cần thiết
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
Khi xem tivi, đọc báo khách hàng thường chú ý trước hết chính là quảng cáo.
Khuôn khổ một bài quảng cáo không lớn nhưng lại chứa đựng nhiều tính nghệ
thuật và lợi ích lại rất lớn. dịch vụ được mọi người biết nhiều đến là khi công ty
quảng bá tốt hình ảnh của mình. Do vậy quảng cáo không chỉ bó gọn trong giá trị
sử dụng mà còn phải nhấn mạnh sự hữu ích đối với việc thoã mãn những mong
muốn của mọi người. Để làm tốt công tác quảng cáo chi nhánh Công ty cần chú ý
đến những công việc cụ thể:
- Mục tiêu quảng cáo là gì?
- Chi phí dành cho quảng cáo là bao nhiêu?
- Quảng cáo ở đâu: tivi, hội trợ, đài báo, phương tiện giao thông...
- Quảng cáo phải nêu được những ưu điểm nổi bật của sản phẩm
- Quảng cáo lúc nào?
Nhân đưa đón các cầu thủ bóng đá, bóng truyền là cơ hội để mọi người biết
đến công ty.
Bên cạnh đó chi nhánh Công ty cũng có thể tận dụng những khách hàng truyền
thống của mình để quảng cáo.
Khi mỗi khách hàng sử dụng dịch vụ chúng ta cần phải tận tình phục vụ và kết
thúc quá trình phục vụ chúng ta nên cảm ơn khách hàng ,chúc khách hàng thành
công,kèm theo la card để quản cáo công ty.

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 52 QTKDTM K08

Thường xuyên tổ chức khuyến mại, giảm giá khi khách hàng sử dụng với số
lượng lớn.

KẾT LUẬN

Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Tây Nguyên với sự giảng dạy của
thầy cô Trường Kinh Tế Quốc Dân và thầy cô Trường Đại Học Tây Nguyên đã
trang bị cho em những kiến thức cơ bản về các vấn đề kinh tế, xã hội trong đó có
những vấn đề lý luận về thị trường và việc phát triển thị trường của các doanh
nghiệp.

Trong thời gian nghiên cứu công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ
công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đã đem lại cho em những hiểu biết
thực tế bổ ích về tình hình thị trường cung cấp dịch vụ. Đây là thị trường vẫn còn
nhiều vấn đề cần giải quyết nhưng bên trong là một tiềm năng phát triển mạnh
mẽ. Chính vì vậy việc phát triển mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ đang được
Công ty đặt lên hàng đầu trong những vấn đề bức xúc cần được giải quyết.

Thực tế thì Công ty đã áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển thị trường
như: Biện pháp về nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị, biện pháp khuyếch
trương trên thị trường trong nước và Công ty đã thu được những kết quả đáng
khích lệ. Song vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Chính vì vậy ở
phần 2 của đề án, em xin đề cập đến thực trạng phát triển thị trường của công ty.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận ở phần I và thực tiễn ở phân II. Kết hợp với quá
trình học tập, lý thuyết và tìm hiểu ở phần III em xin đưa ra một số biện pháp

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 53 QTKDTM K08

nhằm phát triển thị trường của công ty Đức Long Lai để Công ty xem xét và áp
dụng.

Hy vọng rằng những biện pháp này phần nào sẽ có ích cho việc phát triển mở
rộng thị trường của công ty. Điều này hết sức quan trọng không những có ảnh
hưởng quyết định đến sự sống còn của công ty trong nền kinh tế thị trường. Hơn
nữa nó còn ảnh hưởng tới các vấn đề kinh tế xã hội hiện nay như: Công ăn việc
làm cho người lao động, vị thế uy tín sản phẩm của hàng Việt Nam trên thị
trường quốc tế.

Kết thúc bài viết này em xin trân thành cảm ơn các thầy cô Trường Kinh Tế
Quốc Dân và thầy cô Trường Đại Học Tây Nguyên cùng tất cả anh,chị và bàn bè
tận tình giúp đỡ. Đặc biệt là cô Đinh Lệ Hải Hà đã hướng dẫn nhiệt tình và chỉ
bảo những ý kiến quý báu cũng như tạo điều kiện cho em hoàn thành đề án này
một cách thuận lợi.

Do trình độ có hạn công với sự hạn chế về thời gian nên bài viết của em
không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và
các bạn.

Em xin trân thành cảm ơn!

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 54 QTKDTM K08

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Đặng Đình Đào, “Giáo trình kinh tế các ngành thương mại – dịch
vụ”, NXB thống kê, Hà Nội, 2003
2. GS.TS. Đặng Đình Đào – GS.TS. Hoàng Đức Thân, “Kinh tế thương mại”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2003
3. GS.TS. Đặng Đình Đào- GS.TS.Trần Chí Thành, PGS.TS.Nguyễn Xuân
Quang, “Giáo trình định mức kinh tế kỹ thuật”, NXB Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội
4. Vũ Cao Đàm, “Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học” NXB Giáo
duc Việt Nam, 2010
5. PGS.TS. Hoàng Minh Đường - PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, “Giáo trình quản
trị doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao Động Xã Hội, 2003
6. PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc –TS.Trần Văn Bão, “Giáo trình chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội, 2005
7. PGS.TS.Nguyễn Xuân Quang “giáo trình Marketing thương mại”, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007
8. CN. Nguyễn Duy Quang – KS. Nguyễn Văn Khoa, “Thương mại điện tử”,
NXB Giao thông vận tải, 2006
9. GS.TS. Hoàng Đức Thân, “Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh”
NXB Thống kê
10. GS.TS. Võ Thanh Thu, “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” NXB Thống
kê, 2006
11. PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn – TS. Trần Hoè, “Giáo trình thương mại quốc
tế”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội

SV: Lưu Văn Chiên


Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế 55 QTKDTM K08

12. http://www.google.com.vn
13. http://www.bing.com/search?
14. http://tuoitre.vn/Kinh-te/171164/Gia-nhap-WTO-co-hoi---thach-thuc-va-
hanh-dong-cua-chung-ta.html

SV: Lưu Văn Chiên

You might also like