You are on page 1of 39

1

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.........................................................................................................
MỤC LỤC.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài..........................................................4
3. Các phương pháp nghiên cứu..........................................................................4
4. Đối tượng và khách thể của đề tài nghiên cứu.................................................5
5. Giả thuyết khoa học.........................................................................................5
6. Lịch sử đề tài nghiên cứu.................................................................................5
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu...............................................................................5
NỘI DUNG ...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Sơ lược về nguyên tố sắt...............................................................................
1.1.1 Vị trí và cấu tạo của sắt................................................................................6
1.1.2 Tính chất vật lý và tính chất hóa học................................................6
1.1.3 Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế............................9
1.1.4 Một số ứng dụng của sắt..................................................................10
1.2 Sự tạo phức của sắt với thuốc thử hữu cơ.................................................11
1.2.1 Khả năng tạo phức của Fe3+ với thuốc thử axit sunfosalixilic........11
1.2.2 Khả năng tạo phức của Fe với các thuốc thử khác.........................11
1.2.2.1 . Thuốc thử SCN-................................................................................11
1.2.2.2 .Thuốc thử o – phenantrolin...............................................................13
1.2.2.3 .Thuốc thử bato – phenantrolin..........................................................13
1.2.2.4 .Thuốc thử 1– (2–pyridylazo) –2–naphthol (PAN)............................14
1.2.2.5 . Thuốc thử 4– (2–pyridylazo) –rezocxin (PAR)................................14
1.2.2.6 .Thuốc thử trioxyazobenzen (TOAB)................................................15
2

1.3 Nghiên cứu về thuốc thử axit sunfosalixilic..............................................16


1.3.1 Tính chất của thuốc thử axit sunfosalixilic.....................................16
1.3.2 Khả năng tạo phức của axit sunfosalixilic......................................17
1.4 Các phương pháp xác định sắt..................................................................17
1.4.1 Phương pháp khối lượng.................................................................17
1.4.2 Phương pháp trắc quang..................................................................17
1.4.3 Phương pháp chuẩn độ oxi hoá khử...............................................18
1.4.4 Các phương pháp khác xác định sắt................................................19
1.5 Các phương pháp xác định thành phần phức..........................................19
1.5.1 Phương pháp hệ đồng phân tử gam.................................................19
1.5.2 Phương pháp tỷ số mol.....................................................................19
1.6 Các phương pháp xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức..................19
1.6.1 Phương pháp hệ đồng phân tử gam.................................................19
1.6.2 Phương pháp xử lí thống kê đường chuẩn......................................20
1.6.3 Phương pháp Komar........................................................................20
1.7 Đánh giá các kết quả phân tích..................................................................21
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.1 Dụng cụ và thiết bị......................................................................................22
2.2 Hóa chất và cách pha .................................................................................22
2.3 Cách tiến hành............................................................................................23
2.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khảo sát phổ hấp thụ của phức.................................................................24
3.2 Khảo sát pH tối ưu và ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức.....................26
3.3 Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian đến sự tạo phức............................27
3.4 Xác định thành phần phức.........................................................................29
3.4.1. Xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ nhất.............................29
3

3.4.2. Xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ hai..............................33


KẾT LUẬN..........................................................................................................38
Tài liệu tham khảo...............................................................................................39
4

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong công nghệ Hóa học thì hóa học phân tích đã khẳng định được vai trò của
mình qua việc sử dụng các phương pháp hóa học, vật lý, hóa lý khi nghiên cứu thành
phần của chất. Một trong những phương pháp đạt được những thành tựu to lớn trong
khoa học nghiên cứu là phương pháp trắc quang khi xác định hàm lượng của các
nguyên tố, các chất và hợp chất.
Với những thành tựu đạt được từ phương pháp trắc quang đó mở ra những cơ hội
mới cho việc nghiên cứu, đi sâu hơn tìm hiểu và ứng dụng của phương pháp này trong
thực tiễn, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng,…. Vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức của Fe3+ với axit sunfosalixilic (SSal) ” làm bài
khóa luận tốt nghiệp .
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
.Mục tiêu:
- Biết được vai trò của phương pháp trắc quang trong hóa học phân tích.
- Xác định thành phần của phức sắt (III) với axit sunfosalixilic bằng phương pháp trắc
quang.
- Vận dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự tạo
phức của Fe3+ với axit sunfosalixilic (SSal)
.Nhiệm vụ:
Đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Nghiên cứu phương pháp trắc quang trong hóa học phân tích.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức của Fe3+ với axit sunfosalixilic (SSal)
3. Các phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài viết,….có liên quan
+ Nghiên cứu thực nghiệm:
5

- Tìm hiểu nguyên lí hoạt động của máy đo mật độ quang


+ Nghiên cứu toán học: vẽ biểu đồ, đồ thị, phương pháp lấy giá trị trung bình, công
thức toán học thống kê,….
4. Đối tượng và khách thể của đề tài nghiên cứu
.Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ảnh hưởng của pH
.Khách thể:
Sự tạo phức của Fe3+ và axit sunfosalixilic (SSal )
5. Giả thuyết khoa học
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức của Fe 3+ với axit sunfosalixilic
( Fe(III) - SSal) bằng phương pháp trắc quang.
Nếu đề tài nghiên cứu thành công, có thể áp dụng cho việc xác định hàm lượng Fe
trong rau muống và một số chất khác.
6. Lịch sử đề tài nghiên cứu
Đề tài này đã được nghiên cứu nhưng chỉ dừng lại ở chỗ xác định thành phần phức
của Fe(III) - SSal bằng phương pháp trắc quang. Tôi chọn đề tài này để tiếp tục nghiên
cứu về ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức của Fe3+ với axit sunfosalixilic ( Fe(III) –
SSal ) và tìm ra một số hệ số thích hợp.
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi:
- Nghiên cứu phương pháp trắc quang trong hoá học phân tích.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức của Fe(III) – SSal.
6

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 .Sơ lược về nguyên tố sắt


1.1.1 Vị trí và cấu tạo của sắt
Sắt là một nguyên tố kim loại phổ biến (sau nhôm), đứng thứ tư về hàm lượng
trái đất, chiếm 1,5% khối lượng vỏ trái đất.
Kí hiệu : Fe
Số thứ tự: 26
NTK : 55,847
Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d64s2
Sắt ở ô thứ 26 , thuộc chu kỳ 4 và ở phân nhóm phụ VIIIB
1.1.2 Tính chất vật lý và tính chất hóa học
1.1.2.1. Tính chất vật lí:
Sắt là kim loại màu trắng xám, dễ rèn, dễ dát mỏng và gia công cơ học. Sắt có tính
dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Dưới 8000C sắt có tính nhiễm từ, bị nam châm hút và trở thành
nam châm (tạm thời).
Sắt có 4 dạng thù hình ( dạng α , β , γ ,δ ) bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định:
Fe (α) Fe (β)  911C → Fe (γ) 1390
 C → Fe (δ) 1538
 C → Fe lỏng
0 0 0 0
 70 0C →

Những dạng α và β có kiến trúc tinh thể kiểu lập phương tâm khối nhưng có kiến
trúc electron khác nhau nên Fe (α) có tính sắt từ và Fe (β) có tính thuận từ, Fe (α) khác
với Fe (β) là không hòa tan C. Dạng Fe (γ) có cấu trúc tinh thể lập phương tâm diện,
dạng Fe (δ) có cấu trúc lập phương tâm khối như dạng α và β nhưng tồn tại đến nhiệt
độ nóng chảy.
7

Các hằng số vật lý quan trọng của sắt:


Độ dẫn tos (oC) tonc (oC) BKNT Độ âm KLR Độ cứng
điện(Hg=1) (Ao) điện (g/cm3) (thang Moxơ)
10 2880 1536 1,26 1,83 7,91 4-5
Năng lượng ion hóa:
Mức năng lượng I1 I2 I3 I4 I5 I6
ion hóa
Năng lượng ion 7,9 16,18 30,63 56* 79* 103
hóa (eV)
* Giá trị chưa đủ độ tin cậy.
1.1.2.2. Tính chất hóa học:
Sắt là kim loại có hoạt tính hóa học trung bình. Ở điều kiện thường nếu không có
hơi ẩm, chúng không tác dụng rõ rệt với những nguyên tố không – kim loại điển hình
như O2 , S , Cl2 , Br2 vì có màng oxit bảo vệ. Nhưng khi đun nóng, phản ứng xảy ra
mãnh liệt, nhất là khi kim loại ở trạng thái chia nhỏ.
Khi đun nóng trong không khí khô, sắt tạo nên Fe2O3 và ở nhiệt độ cao hơn, tạo nên
Fe3O4:
3Fe + 2O2 Fe3O4
0
 t →

Khí Cl2 phản ứng rất dễ dàng với sắt tạo thành FeCl 3 là chất dễ bay hơi nên không
tạo được màng bảo vệ: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
Sắt tác dụng trực tiếp với khí CO tạo thành cacbonyl kim loại. Sắt tinh khiết bền
trong không khí và nước. Ngược lại, sắt có chứa tạp chất bị ăn mòn dưới tác dụng của
hơi ẩm, khí cacbonic và oxi ở trong không khí tạo nên gỉ sắt:
4 Fe + 3O2 → 2Fe3O4
do lớp gỉ sắt xốp và giòn nên không bảo vệ sắt tránh bị oxi hóa tiếp.
Sắt phản ứng với nước: ở nhiệt độ nóng đỏ, sắt phản ứng với hơi nước:
Fe + H2O FeO + H2
O
 ≥ →
570 C

3Fe + 4H2O  ≤570C → Fe3O4 + 4H2


8

Sắt tạo thành hai dãy hợp chất Fe2+ và Fe3+. Muối Fe2+ được tạo thành khi hòa tan sắt
trong dung dịch axit loãng trừ axit HNO3. Muối của Fe2+ với axit mạnh như: HCl,
H2SO4,… dễ tan trong nước, còn muối của các axit yếu như: FeS, FeCO3,… khó tan.
Khi tan trong nước, muối sắt ở dạng [Fe(H 2O)6]2+ màu lục nhạt. Màu lục của
[Fe(H2O)6]2+ rất yếu nên thực tế dung dịch của muối Fe2+ không có màu. Muối FeSO4 là
chất tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm và dễ tan trong nước. Khi kết tinh từ dung dịch nước
ở nhiệt độ thường, thu được tinh thể hidrat FeSO 4.7H2O. Tinh thể FeSO4.7H2O có màu
lục nhạt, nóng cháy ở nhiệt độ 640C, dễ tan trong nước và rượu. Khi đun nóng tinh thể
FeSO4.7H2O mất dần nước và trở thành muối khan FeSO4. Ở nhiệt độ cao hơn
(>5800C) muối khan bị phân huỷ thành oxit:
FeSO4 Fe2O3 + SO3 + SO2
0
 ≥580C →

Quan trọng với thực tế nhất là (NH4)Fe(SO4)2.6H2O, được gọi là muối Mohr. Tinh
thể muối Mohr có màu lục, dễ kết tinh, không hút ẩm và bền với oxi không khí nên
được dùng để pha dung dịch chuẩn Fe2+ trong hoá học phân tích.
Fe(OH)3 bền trong không khí, không tan trong nước và trong dung dịch NH3.
Fe(OH)3 tan dễ dàng trong axit tạo thành dung dịch muối Fe3+. Đa số muối Fe3+ dễ tan
trong nước, cho dung dịch chứa ion bát diện [Fe(H2O)6]3+ màu tím nhạt. Khi kết tinh từ
dung dịch nước, muối Fe3+ thường ở dạng tinh thể hidrat như: FeCl3.6H2O,
Fe(NO3)3.9H2O màu nâu vàng, phèn sắt (NH4)Fe(SO4).12H2O màu tím nhạt… Muối
Fe3+ bị thuỷ phân mạnh nên dung dịch có màu vàng nâu. Chỉ trong dung dịch có phản
ứng axit mạnh (pH<1) sự thuỷ phân mới bị đẩy lùi. Các muối sắt Fe3+ cũng dễ bị khử
về muối Fe2+ bằng nhiều chất khử khác nhau như: HI, N2H4 , ….
2FeCl3 + 2HI → 2FeCl2 + I2 + 2HCl
Fe2O3 có màu nâu đỏ, được điều chế bằng cách nung kết tủa Fe(OH)3 . Fe2O3 không
tan trong nước, có thể tan một phần trong kiềm đặc hay cacbonat kim loại kiềm nóng
chảy.
9

Ion Fe3+ trong dung dịch tác dụng với ion SCN - tạo nên một số phức thioxianat. Hoá
phân tích thường sử dụng phản ứng này để định tính và định lượng Fe 3+ ngay cả trong
dung dịch loãng.
Kaliferixianua (K3[Fe(CN)6]) là một trong các phức bền nhất của sắt. Kaliferixianua
là chất dạng tinh thể đơn tà, màu đỏ thường được gọi là muối đỏ máu. Phức này dễ tan
trong nước, cho dung dịch màu vàng và rất độc. Kaliferixianua là một thuốc thử thông
dụng trong phòng thí nghiệm để nhận biết Fe2+ trong dung dịch:
FeCl2 + K3[Fe(CN)6] → KFe[Fe(CN)6] + 2KCl
KFe[Fe(CN)6] kết tủa màu xanh chàm và được gọi là xanh Tuabin. Kaliferixianua
khi đun nóng trong dung dịch kiềm chuyển thành Kaliferoxianua:
4K3[Fe(CN)6] + 4KOH → 4K4[Fe(CN)6] + 2H2O + O2
1.1.3. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế
Sắt là một trong những nguyên tố phổ biến nhất, đứng thứ 4 sau O, Si, Al. Sắt ở
trạng thái tự do trong các mảnh thiên thạch và các khoáng vật,…
Trong tự nhiên sắt có bốn đồng vị bền: 54Fe (5,8%) , 56Fe (91,8%) , 57Fe (2,15%) ,
58 51
Fe (0,25%). Ngoài ra sắt còn có tám đồng vị phóng xạ: Fe (τ=0,25 giây) , 52Fe
53 55 59 60
(τ=8,27 giờ), Fe (τ=258,8 ngày) , Fe (τ=2,7 năm) , Fe (τ=44,6 ngày) , Fe
(τ=1,5.106 năm) , 61Fe (τ=182,5 ngày) , 62Fe (τ=68 giây). Những khoáng vật quan trọng
của sắt là manhetit (Fe3O4) chứa đến 72,42 % sắt, hematit (Fe2O3) chứa 60% sắt, pirit
(FeS2) chứa 46,67 % sắt và xiderit (FeCO3) chứa 35% sắt. Ngoài những mỏ lớn tập
trung, sắt còn ở phân tán trong khoáng vật của những nguyên tố phổ biến như nhôm,
titan, mangan,… Sắt còn có trong nước thiên nhiên, trong các thiên thạch từ không
gian vũ trụ rơi xuống trái đất. Trung bình trong 20 thiên thạch rơi xuống thì có một
thiên thạch sắt (chứa 90% sắt).
Nhiều nước trên thế giới có giàu quặng sắt như: Thụy Điển, Nga, Pháp, Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Mỹ, Canada, Cuba, Brazin, Nam Phi,… Cách đây hơn 4000 năm,
loài người đã biết luyện sắt từ quặng. Sắt luyện được cứng và bền hơn bronzơ nên là
10

vật liệu cạnh tranh với bronzơ. Cách đây khoảng 3000 năm thời đại đồ sắt đã thay thế
thời đại đồ đồng thiếc và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
Mấy thế kỉ nay, sắt được sản xuất với quy mô công nghiệp bằng lò cao.
1.1.4. Một số ứng dụng của sắt
Sắt là một nguyên tố vi chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khoẻ con người. Hầu
hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu, chúng kết hợp với
protein tạo thành hemoglobin. Hemoglobin mang oxi đến các tế bào của cơ thể và
chính ở các tế bào này năng lượng được giải phóng. Do vậy khi thiếu sắt hàm lượng
hemoglobin bị giảm làm cho lượng oxi tới các tế bào cũng giảm theo. Bệnh này gọi là
bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu sắt là:
mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu ớt, đau đầu, ăn không ngon và dễ cáu giận.
Việc thừa sắt trong cơ thể cũng có những tác hại như việc thiếu sắt. Nếu lượng sắt
trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh hưởng có hại cho tim, gan, khớp và các cơ quan
khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị ung thư. Những triệu chứng biểu
hiện sự thừa sắt có thể thấy là:
- Tư tưởng bị phân tán hoặc mệt mỏi
- Mất khả năng điều khiển sinh lí
- Bệnh về tim hoặc tim bị loạn nhịp đập
- Chứng viêm khớp hoặc đau các khớp.
- Bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt.
- Bệnh về gan hoặc ung thư gan.
- Tắt kinh sớm (ở nữ giới) hoặc bệnh liệt dương (ở nam giới).
Trong hầu hết các ngành kĩ thuật hiện đại đều có liên quan tới việc sử dụng sắt và
hợp kim của sắt. Như chúng ta biết, trong công nghiệp các hợp kim của sắt đóng vai trò
chủ chốt trong các lĩnh vực: xây dựng, giao thông vận tải, quốc phòng, chế tạo máy,
dụng cụ sản xuất và đồ dùng hằng ngày,… FeSO4 được dùng để chống sâu bọ có hại
cho thực vật, được dùng trong việc sản xuất mực viết, trong sơn vô cơ và trong nhuộm
11

vải; nó còn dùng để tẩy gỉ kim loại và có khả năng hoà tan Cu2S tạo thành CuSO4 được
dùng để điều chế đồng bằng phương pháp thuỷ luyện. Sắt là nguyên tố quan trọng cho
sự sống và công nghiệp. Vì thế người ta tìm nhiều cách thức và phương pháp để tách
và làm giàu nguyên tố này.
1.2. Sự tạo phức của sắt với thuốc thử hữu cơ
1.2.1 Khả năng tạo phức của Fe3+ với thuốc thử axit sunfosalixilic
Fe3+ + m SSal  [ Fe(SSal)m ](3-2m)+
Đối với Fe2+ axit sunfosalixilic tạo phức với Fe2+ có màu phụ thuộc vào nồng độ
axit của dung dịch và có:
pH λmax ( nm )
1,5 500
5 460

SSal được sử dụng rộng rãi để xác định Fe 2+ trong khoảng pH = 2,0 – 2,8; trong
môi trường axit, hoặc xác định tổng lượng Fe2+ và Fe3+ trong môi trường kiềm.
Đối với Fe3+ , tùy thuộc vào pH mà phức tạo thành có thành phần như thế nào và ở
các bước sóng khác nhau:
pH Môi trường Phức Màu λmax (nm)
+
1,8 - 2,5 axit Fe[SSal] Đỏ tím 510
-
4-8 Đệm axetat [Fe(SSal)2] Đỏ da cam 490
3-
9 - 11 Đệm amoni [Fe(SSal)3] Vàng da cam 420 - 430
> 12 Ba zơ Phân hủy
Ở pH > 12 phức bị phân hủy do xảy ra sự hình thành phức hidroxo.
1.2.2 Khả năng tạo phức của Fe với các thuốc thử khác
1.2.2.1 .Thuốc thử thioxianat (SCN-)
Thioxianat là một thuốc thử nhạy đối với Fe3+, được dùng để định tính và định
lượng hàm lượng sắt. Vì axit thioxianat là một axit mạnh nên nồng độ SCN- ít bị ảnh
hưởng bởi pH trong dung dịch. Cường độ màu của Fe3+ – SCN- hấp thụ cực đại ở bước
sóng λ = 480 nm, dung dịch phức Fe 3+ – SCN- bị giảm màu khi để ngoài ánh sáng, tốc
độ giảm màu chậm trong vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt độ tăng. Khi có mặt H 2O2
12

hoặc (NH4)S2O8 càng làm cho cường độ màu và độ bền màu của phức giảm đi. Khi
nồng độ SCN- lớn không những nó làm tăng độ nhạy của phép đo mà còn loại trừ được
ảnh hưởng của các ion F-, PO43- và một số anion khác tạo phức được với ion Fe 3+.
3+
Trong môi trường axit có những ion gây ảnh hưởng đến việc xác định Fe bằng SCN-
như C2O4 , F- . Ngoài ra còn có các ion tạo phức màu hay kết tủa với ion thioxianat
như Cu2+, Co2+, Ag+, Hg2+,… Sự cản trở của Co2+ là do màu của bản thân nó ta có thể
loại trừ bằng cách đo mật độ quang ở bước sóng thích hợp. Các ion Hg 2+, Cd2+, Zn2+
tạo phức với SCN- sẽ làm giảm cường độ màu của Fe3+ - SCN- . Do đó muốn sử dụng
phương pháp này cần phải tách các ion ảnh hưởng đến màu của phức.
Phương pháp dùng thuốc thử SCN- có giới hạn phát hiện kém, độ chính xác thấp
mà được sử dụng rộng vì phương pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng được trong các
dung dịch axit mạnh và chi phí của nó tương đối thấp. Phương pháp này xác định được
hàm lượng sắt từ 1 – 10 ppm. Người ta cũng đã sử dụng phức của Fe3+ với SCN- để
chiết lên dung môi hữu cơ nhằm tăng độ chọn lọc và độ nhạy cho phép xác định Fe 2+.
Trong nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu thành công phép chiết Fe 2+ - SCN-
bằng chất chiết tetrabutyl amoni sunfat (TBAS) bằng dung môi clorofom. SCN - là một
trong số ít các thuốc thử vô cơ được dùng để xác định sắt.
Cũng dựa trên các cơ sở các nghiên cứu trước về sự tạo phức màu của Fe và SCN -,
gần đây một số tác giả đã đề xuất một số phương pháp xác định sắt tổng và Fe 3+ trong
nước mưa ở nồng độ cỡ ppb. Đây là phương pháp xác định sắt đơn giản, có độ nhạy và
độ chọn lọc cao. Phương pháp này dựa trên phản ứng tạo màu giữa Fe 3+ và SCN- và sự
có mặt của một cation mang hoạt tính hoạt động bề mặt, chẳng hạn như cetyl pyridin
clorua (CPC), trong môi trường axit HCl đặc, sau đó chiết phức này với N – octyl
axetamin bằng dung môi toluen hoặc clorofom. Hệ số hấp thụ phân tử của phức là
ε = 2,6.105 l.mol-1.cm-1 tại bước sóng cực đại là λmax = 480 nm và hệ số làm giàu là 10.
Giới hạn phát hiện là 5.106 mg/ml. Các ion thường đi cùng với sắt không gây cản trở
tới phép xác định. Phương pháp này được kiểm tra bằng phương pháp quang phổ
13

huỳnh quang hấp thụ nguyên tử (GF – AAS) và sử dụng để xác định hàm lượng sắt ở
nồng độ cỡ ppb trong các mẫu nước.
1.2.2.2 .Thuốc thử o – Phenantrolin
Thuốc thử o – Phenantrolin là một thuốc thử khá nhạy, dùng để xác định ion Fe 2+
dựa trên sự tạo phức giữa thuốc thử và Fe2+ .

N
N
Fe2+
N Fe2+/3
N

Phức này hoàn toàn bền, cường độ màu không thay đổi trong khoảng pH từ 2 – 9
và phức có λmax = 510 nm. Một số nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình này như: bạc, sắt
do tạo nên kết tủa; Cd, Hg và Zn tạo phức khó tan với thuốc thử đồng thời làm giảm
cường độ màu của phức sắt ; Be , Sn, Cu, Mo cũng gây ảnh hưởng và các nguyên tố
này có thể hạn chế ảnh hưởng bằng cách điều chỉnh pH trong khoảng hẹp như : Hg
có thể có mặt 10 ppm (pH từ 3 – 9), Be có thể có khoảng 50 ppm (pH từ 3 – 5,5), Co
có khoảng 10 ppm (pH từ 2 - 5), Sn 2+ không quá 20 ppm (pH từ 2 – 3), Sn4+ nhỏ hơn
50 ppm (pH = 2,5) đều không cản trở sự tạo màu của phức giữa sắt và thuốc thử.
Fe3+ cũng tạo phức với o – Phenantrolin, phức này có màu xanh lục nhạt ở λ max
= 585 nm. Tuy vậy, phức này không bền theo thời gian và chuyển dần sang màu vàng
nhạt có cực đại hấp thụ ở λmax = 360 nm .
1.2.2.3 .Thuốc thử bato – phenantrolin
Phức của Fe2+ với bato – phenantrolin có thể được chiết bằng nhiều dung môi hữu
cơ, trong đó tốt nhất là ancol n – amylic và iso – amylic và clorofom.

N N
14

Người ta thường dùng clorofom để chiết vì nó có tỷ trọng cao nên dễ chiết. Phức
này có thể được chiết bằng hỗn hợp clorofom – ancol etylic khan với tỉ lệ 1:5 hoặc 5:1,
pH thích hợp cho sự tạo phức là 4 – 7 . Để tránh hiện tượng thủy phân đối với các ion
ta cho thêm vào dung dịch một ít muối xitrat hay tactrat. Cu2+ gây ảnh hưởng cho việc
xác định Fe2+ bằng thuốc thử bato – phenantrolin, ngoài ra một số ion kim loại hóa trị
II như Co, Ni, Zn, Cd với một lượng lớn cũng gây ảnh hưởng. Các anion không gây
ảnh hưởng cho việc xác định sắt bằng thuốc thử này.
1.2.2.4 .Thuốc thử 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol (PAN)
Thuốc thử tạo phức với sắt được nghiên cứu trong môi trường kiềm ở pH tối ưu 6 –
8, phức bền theo thời gian và phức có thành phần Fe : R là 1 : 2 ở λ max = 565 nm ,
ε = 2,7.104.

N=N
N
O

H2O Fe H2O

O
N
N=N

1.2.2.5 .Thuốc thử 4- (2- pyridylazo) rezocxin ( PAR )


Thuốc thử PAR có công thức cấu tạo như sau:

N=N OH
N
HO
PAR là chất bột màu đỏ thắm, tan tốt trong nước, ancol và axêton. Khi tan trong
nước dung dịch có màu vàng. Trong thương mại, thuốc thử PAR thường được sử dụng
dưới dạng muối có công thức phân tử C11H8N3O2Na.H2O.
15

Các cân bằng của thuốc thử PAR trong dung môi nước:
K0=10-3,1
N N OH N N OH
+
N N
H HO HO
H3R+(pH<2,1) H2R (pH=2,1-4,2)

K1=10-5,6 K2=10-11,9
-
N N O N N O-

N N
-
HO O
HR- (pH= 4,2- 9) R2- (pH= 10,5- 13,5)

PAR tạo phức với Fe3+ tùy thuộc vào pH của dung dịch.
+ Ở pH = 8 – 9,3 thì λmax = 500 nm, ε = 6,04.104.
+ Ở pH = 4 xác định được thành phần phức Fe : PAR là 1 : 2 , λmax biến động ở các
giá trị khác nhau như λmax = 517 nm , ε = 4,2.104.
λmax = 496 nm , ε = 6,05.104.
λmax = 720 nm .
1.2.2.6 .Thuốc thử trioxyazobenzen (TOAB)
Phức màu Fe3+ - TOAB tạo thành tốt nhất ở pH = 8 – 12 , phức bền với thời gian ,
có độ nhạy cao, có λmax = 452 nm và 610 nm, ε = 4,3.104 . Phức có thành phần
Me:R=1:2. Trong môi trường kiềm phức màu mang điện tích âm, sau khi thêm
tetrabutyl amoni clorua để trung hòa điện tích thì phức có thể được chiết bằng một số
dung môi chứa oxi, đặc biệt là ancol iso – amylic. Theo phương pháp này hàm lượng
sắt được xác định là 1,1 – 6 μg/l với sai số 2 – 8 %.
16

O-

H
O
O
N
N
Fe
N
N
O
O
H

O-

1.3.Nghiên cứu về thuốc thử axit sunfosalixilic


1.3.1.Tính chất của thuốc thử axit sunfosalixilic.
CTPT: C7H6O6S ; KLPT: 254,2
Ở điều kiện thường SSal ở dạng tinh thể ngậm hai phân tử nước : C7H6O6S.2H2O
CTCT:
- OH
O OH
COOH - COOH
COO

-
SO3H SO 3
SO 3H

2-hydroxy-5-sulfobenzoic acid 2-hydroxy-5-sulfobenzoate 2-hydroxy-5-sulfobenzoic acid

Axit sunfosalixilic (axit 2-hydroxy-5-sunfobenzoic hay axit salixylsunfonic viết tắt


là SSal) là một loại thuốc thử hữu cơ tinh thể màu trắng hay hồng, là một axit bền với
chất oxi hóa, có độ tan lớn trong nước, dễ hút ẩm hay kết tinh thành khối. Nhuộm
hồng khi có vết Fe.
Loại không nước nóng chảy ở 120oC, có bị phân hủy một phần. Khi hấp thụ ẩm
trong không khí thì nhiệt độ nóng chảy giảm xuống 110oC và thấp hơn. Rất dễ tan
trong nước, ancol etylic và ete….
17

Phản ứng: dung dịch SSal trong nước tác dụng FeCl3 cho màu tím đỏ, thêm
CH3COONa dung dịch chuyển sang màu nâu, thêm dung dịch NH3 (đậm đặc) dung
dịch sẽ chuyển sang màu vàng.
Loại axit sunfosalixilic thương phẩm thường có nhiều tạp chất, có thể tinh chế như
sau: pha chế dung dịch bão hòa axit SSal trong rượu etylic ở nhiệt độ thường. Để yên
nhiều ngày, lọc bỏ kết tủa, lặp lại nhiều lần.
1.3.2.Khả năng tạo phức của axit sunfosalixilic
Xác định so màu Fe. Xác định gián tiếp Na. Axit sunfosalixilic tác dụng với các
ion kim loại Al , Fe , Ti , …tạo phức chất tan nên có thể dùng để tách các nguyên tố
(ví dụ tách Ti khỏi Fe). Để định phân Be. Làm chỉ thị kim loại để xác định nhiều ion
theo phương pháp complexon. Để kết tủa và xác định anbumin theo phương pháp đo
độ đục.
1.4.Các phương pháp xác định sắt
1.4.1.Phương pháp khối lượng
Làm kết tủa sắt dưới dạng hidroxit [Fe(OH)3] , sau đó tách ra khỏi một số kim loại
kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb,…. Các hidroxit của các kim loại này kết tủa ở pH cao hơn
hidroxit sắt hoặc nó bị giữ lại khi có mặt của NH3 trong dung dịch. Các ion tactrat,
xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hưởng đến quá trình kết tủa sắt hoàn toàn. Khi
có mặt các ion đó, ta cho kết tủa với S2- trong đó có lượng nhỏ cadimi. Nhưng phương
pháp này không được đánh giá cao vì sunfua các kim loại ít tan trong (NH4)2S dư. Khi
kết tủa sắt bằng (NH4)2S có mặt tactrat ta có thể tách sắt ra khỏi titan, uran, vanadi,
photphat và một số nguyên tố khác.
1.4.2.Phương pháp trắc quang
Phương pháp trắc quang được dùng phổ biến để xác định sắt. Sau đây là một số
thuốc thử mà các nhà phân tích đã nghiên cứu.
Xác định sắt bằng phương pháp trắc quang và chiết trắc quang
Thuốc thử dư Độ nhạy λmax pH xác Thời gian biến Ảnh hưởng
18

(nm) định màu thuốc thử dư


α,α’-dipyridyl 0,007 522 3–9 1 năm Không
2,2’,2”-terpyridyl 0,005 552 3 – 10 1 năm không
Disodium-1,2- 0.009 430 8,5 – 9,5 Vài tháng Vài tháng
dihirobenzen
3,5-disunfonyl ferron 0,015 610 2,7-3,7 1-2 tuần Không
4-hidroxylbiPhenyl-3- 0.003 575 3 1 ngày Có
cacboxylic axit
Mercapto axetic axit 0,014 540 7-12 Vài giờ Không
Muối nitro-R 0,0023 720 3,9-5,1 6 giờ Không
o-Phenantrolin 0,007 508 2-9 1 ngày Không
Axit salixilic 0,03 520 2,5-2,7 2-3 ngày Có
Axit sunfosalixilic 0,01 430 7 Hơn 1 ngày Không
Thioxianat 0,008 480 Axit Giảm Có
Thioxiant/nước 0,004 482 axit Biến đổi theo t Có
-axeton
1.4.3.Phương pháp chuẩn độ pemanganat
Phản ứng oxi – hóa bằng ion pemanganat MnO4- là cơ sở của phương pháp
pemanganat. Phương pháp này có thể thực hiện trong môi trường axit, kiềm và trung
tính. Khi thực hiện trong môi trường axit, mangan (VII) bị khử tới mangan (II) và màu
tím đỏ của dung dịch bị mất.
Thực hiện chuẩn độ muối sắt (II) bằng kalipemanganat: Axit hóa dung dịch bằng dung
dịch axit sunfuric và chuẩn độ tới điểm cuối. Sắt (II) bị oxi hóa thành Sắt (III):
5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O
Biết nồng độ đương lượng và thể tích cần chuẩn độ của KMnO4 dễ dàng tính được
lượng sắt trong dung dịch.

1.4.4.Các phương pháp khác xác định sắt


Một số phương pháp khác xác định sắt như: phương pháp sắc ký ion , phương pháp
hấp thụ nguyên tử ngọn lửa, phương pháp Vôn Ampe,…Tuy nhiên các phương pháp
này có chi phí cao, dẫn đến giá thành cao và ít được sử dụng.
19

1.5. Các phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sự tạo phức của
Fe(III) với axit sunfosalixilic bằng phương pháp trắc quang
Xác định thành phần phức:
1.5.1.Phương pháp hệ đồng phân tử gam ( phương pháp biến đổi liên tục, phương
pháp Oxtromưxlenko-Job )
Chuẩn bị hai dãy dung dịch có nồng độ hằng định.
− Dãy dung dịch 1: CFe3+ + CSSal =aM
− Dãy dung dịch 2: CFe3+ + CSSal =bM
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch ở các điều kiện tối ưu và so sánh với
mẫu trắng tại bước sóng λ max . Suy ra thành phần phức: Fe(SSal)m(3-2m)+
1.5.2.Phương pháp tỷ số mol (phương pháp đường cong bão hòa)
Pha 2 dãy dung dịch có CFe3+ = const
CSSal thay đổi
và CFe3+ thay đổi
CSSal = const
Tiến hành đo mật độ quang ở bước sóng λ max , ta cũng thu được dãy các A
Suy ra thành phần phức: [Fe(SSal)m](3-2m)+
1.6.Các phương pháp xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức
1.6.1.Phương pháp hệ đồng phân tử gam
Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến để xác định thành phần của phức màu.
Pha một dãy dung dịch: C Fe3+ = CSSal và có CFe3+ + CSSal = const ( ở cùng các điều
kiện tối ưu) .
Đo mật độ quang của các dung dịch , ta có đồ thị:
A

o CSSal
20

1.6.2.Phương pháp xử lí thống kê đường chuẩn


Khi nghiên cứu sự phụ thuộc mật độ quang và nồng độ của phức sẽ thiết lập
được phương trình đường chuẩn có dạng: ∆Ai = ( a ± ε a ) Ci + ( b ± ε b )

n∑ Ci .∆Ai − ∑Ci .∑∆Ai


Trong đó: a= = ε phúc
n.∑Ci2 − (∑Ci ) 2

b = ∑ i ∑ i 2 ∑ i ∑2 i
C 2 . ∆A − C . C .∆Ai
n.∑Ci − (∑Ci )

1.6.3.Phương pháp Komar


Phương trình: M + qHR  MRq + qH+ , Kcb
Điều kiện để áp dụng phương pháp Komar:
- Đã biết được thành phần phức
- Đã nghiên cứu cơ chế của phản ứng tạo phức từ đó viết được phương trình của
phản ứng tạo phức.
- Nhiệt độ, pH, lực ion, bề dày cuvet và bước sóng không đổi.
- Nồng độ ban đầu của các cấu tử tác dụng có thể thay đổi nhưng luôn đảm bảo tỷ lệ:
CHR = q.CM

1.7.Đánh giá các kết quả phân tích


Để thu được kết quả của phép phân tích với độ tin cậy và chính xác cao, ngoài việc
lựa chọn phương pháp, các điều kiện tối ưu và các thao tác thí nghiệm thì việc xử lí và
đánh giá các kết quả cũng có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Để đánh giá độ chính
21

xác của kết quả phân tích, ở đây tôi áp dụng phương pháp toán học thống kê với một
số nội dung chính chủ yếu như sau:
 Xác định độ lặp lại của các kết quả phân tích:
Khi tiến hành phân tích n lần với các giá trị X1 , X2 , X3 , X4 , … Xi ta sẽ có:

Hàm lượng trung bình: X = ∑


Xi
-
n

- Phương sai: S 2 = ∑
(X −X
i ) 2

n −1

S2
- Độ lệch chuẩn trung bình: S X =
n

 Xác định độ tin cậy của các kết quả phân tích:
- Độ tin cậy: ε =t p ; k .S X
trong đó tp;k là hàm phân bố student ứng với bậc tự do k (k = n-1) và xác suất p
- Khoảng tin cậy: X −ε ≤ a ≤ X + ε

Nếu ε càng nhỏ thì càng gần tới giá trị thực
X −a
- Hàm phân bố thực nghiệm: ttn =
SX

So sánh ttn với tp;k nếu ttn < tp;k thì X ≠a là do nguyên nhân ngẫu nhiên hay kết quả
phân tích là tin cậy và chấp nhận được.
ε t .S
- Sai số tương đối: q% = .100 = p ; k X .100
X X
22

CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM

2.1 Dụng cụ và thiết bị


2.1.1 Dụng cụ:
- Pipet, buret, kiêm tiêm 1 ml, bình định mức các loại (10 ml, 25 ml, 100ml, 250ml).
- Cốc thủy tinh các loại.
- Ống nghiệm nhỏ 1 cm .
- Các ống nhỏ có thể tích khoảng 10 hoặc 25 ml có nắp đậy.
2.1.2 Thiết bị:
Cân phân tích, máy đo quang, xử lí số liệu (trên máy vi tính).
2.2 Hóa chất và cách pha
2.2.1.Hóa chất:
- Muối FeCl3.6H2O.
- Axit sunfosalixilic (SSal.2H2O).
- Axit HCl đậm đặc.
- Axit CH3COOH đậm đặc.
- CH3COONa tinh thể ( hoặc dung dịch NaOH 10 %).
- Muối NH4Cl tinh thể .
- NH3 đậm đặc.
- Muối NaNO3.
2.2.2.Cách pha hóa chất:
+ Dung dịch gốc Fe3+ 10-3M: cân một lượng chính xác FeCl3.6H2O rồi thêm nước
cất đến vạch của bình định mức 250 ml, ta sẽ thu được dung dịch Fe3+ có nồng độ 10-3
M . Xác định lại dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ Complexon với chỉ thị SSal ở
pH = 2,5 – 3,0.
23

+ Dung dịch thuốc thử axit SSal 10 -3 M: cân một lượng chính xác axit SSal
(C7H6O6S.2H2O), rồi thêm nước cất đến vạch của bình định mức 250 ml, ta sẽ thu
được dung dịch SSal có nồng độ 10-3 M .
+ Dung dịch đệm axetat: pH = 4,2 → 4,5
Hoà 60 ml axít axetic đậm đặc vào 300 ÷ 400 ml nước, thêm 100 ml NaOH 10 %,
thêm nước thành 1 lít, khuấy đều.
Hoặc pha từ:Axit CH3COOH đậm đặc và CH3COONa tinh thể.
+ Dung dịch HCl ( nồng độ 0,01M ) để tạo môi trường có pH khoảng 1,8 → 2,5
+ Dung dịch đệm amoni: pH = 9,5 → 10,5
Hoà tan 54 g amoni clorua vào 500 ml nước, thêm 350 ml NH 3 đậm đặc, thêm nước
thành 1 lít, khuấy đều.
+ Dung dịch NaNO3 1M: cân một lượng chính xác NaNO3 rồi cho nước đến vạch
định mức, dùng để cố định lực ion.
2.3 Cách tiến hành
Hút một thể tích xác định thuốc thử SSal, thêm một thể tích xác định NaNO3 để giữ
lực ion, thêm đệm, sau đó hút một thể tích chính xác Fe 3+ , thêm nước cất đến vạch
định mức.
Để 20 phút rồi đo mật độ quang của phức tạo thành.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp trắc quang xác định các điều kiện tối ưu cho sự tạo phức
(λ tư , pHtư ,…) sử dụng điều kiện tối ưu để xác định thành phần của phức Fe (III) –
SSal ở các pH khác nhau, từ đó xét ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức.
24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Khảo sát các phổ hấp thụ


Xác định phổ của dung dịch và phức tạo thành:
Chuẩn bị:
- Dung dịch Fe(III) có nồng độ: C Fe 3+ = 2,0.10-5 M; C NaNO = 0,1 M ở pH = 2,0
3

được điều chỉnh bằng HCl.


- Dung dịch phức Fe(III) – SSal có nồng độ: C Fe 3+ = 2,0.10-5M; CSSal = 10.10-5M;
C NaNO 3 = 0,1 M ở pH= 2 được điều chỉnh bằng HCl và pH = 4,5 được điều chỉnh

bằng đệm axetat .


Đo mật độ quang của dung dịch và phức chất tạo thành.Từ đó ta xác định được các
bước sóng (λ max ) của phức.
Ta xác định được λ max của phức ở pH =2,0 và pH = 4,5. Thu được kết quả như sau:

Bước sóng (nm) A (pH = 2,0) A (pH = 4,5)


400 0,194 0,224
410 0,211 0,241
420 0,224 0,263
430 0,260 0,296
440 0,284 0,336
450 0,311 0,362
460 0,345 0,382
470 0,368 0,400
480 0,390 0,404
490 0,400 0,414
500 0,404 0,392
510 0,394 0,369
520 0,390 0,347
25

530 0,373 0,316


540 0,348 0,288
550 0,327 0,256
560 0,296 0,236
570 0,274 0,199
580 0,240 0,173
590 0,218 0,166
600 0,194 0,154
Đồ thị:

Biểu đồ xác định bước sóng tối ưu

0.44 490 nm
500 nm

0.39
Mật độ quang(A)

0.34
pH = 2
0.29
pH = 4.5
0.24

0.19

0.14
370 400 430 460 490 520 550 580 610
Bước sóng
Từ đồ thị trên nhận thấy có hai khoảng λmax ở hai khoảng pH. Ở pH = 2,0 ta đo được
λmax = 500 nm ; còn ở khoảng pH = 4,5 ta đo được λmax = 490 nm. Như vậy, tôi sẽ chọn
hai khoảng pH ở hai buớc sóng này để xác định thành phần phức.
3.2 Khảo sát pH tối ưu và ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức
− Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo phức của Fe (III) –
SSal để xác định phức bền ở khoảng pH nào và pH tối ưu của phức.
− Đo mật độ quang của phức ở các giá trị pH khác nhau tại bước sóng λ max .
26

Kết quả:

pH A
1,0 0,404
1,5 0,528
2,0 0,542
2,5 0,540
3,5 0,450
4,0 0,390
4,5 0,381
5,0 0,380
5,5 0,375
6,0 0,380
7,0 0,379
8,0 0,230
9,0 0,040
9,5 0,030
10 0,034
10,5 0,030
11 0,035
12 0,033
13 0,008
14 0,004

Đồ thị:
27

Biểu đồ xác định pH tối ưu

0.6

0.5

0.4
Mật độ quang (A)

0.3

0.2

0.1

0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
pH
Dựa vào đồ thị ta nhận thấy có 3 khoảng pH mà tại đó mật độ quang của phức bền,
đó là pH = 1,8 – 2,5; pH = 4,0 – 7,0; pH = 9,0 – 12 ; tức là có 3 phức riêng biệt.
Tuy nhiên phức thứ 3 (có pH = 9,0 – 12) do mật độ quang quá nhỏ nên không có giá
trị ứng dụng trong thực tế. Vì vậy tôi quyết định chỉ nghiên cứu 2 khoảng pH (pH = 2,0
chỉnh bằng HCl và pH = 4,5 chỉnh bằng đệm axetat).
3.3 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến sự tạo phức
− Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng tạo phức để xét
xem ở khoảng thời gian nào thì phức có mật độ quang ổn định.
Dung dịch phức: C Fe 3+ = 2,0.10-5M ; CSSal = 10.10-5 M; C NaNO = 0,1 M
3

− Đo mật độ quang của dung dịch phức Fe (III) - SSal có nồng độ xác định ở
các
khoảng thời gian khác nhau tại bước sóng và pH tối ưu.
28

Kết quả:
Thời gian A A
(phút) (pH=2) (pH=4,5)
1 0,155 0,162
5 0,158 0,167
10 0,160 0,173
20 0,170 0,178
40 0,170 0,178
60 0,171 0,177
80 0,170 0,178
100 0,172 0,178
120 0,169 0,177
140 0,170 0,178
160 0,170 0,178
180 0,171 0,178
Đồ thị:

B i ểu đồ xác đị nh thời gi an tối ưu

0.18
Mật độ quang (A )

0.175
0.17
p H=4,5
0.165
p H=2
0.16
0.155
0.15
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200

Thời gian

Nhận xét: phức có mật độ quang ổn định và đạt cực đại và ổn định ở 20 phút, do đó
tôi quyết định lấy khoảng thời gian này để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
29

3.4. Xác định thành phần phức (xét lần lượt từng phức ở λ max tại các pH tối ưu)
3.4.1.Xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ nhất (λ max = 500 nm )
3.4.1.1.Phương pháp đồng phân tử gam
Pha dãy dung dịch Fe(III) – SSal có nồng độ CM như nhau và trộn chúng với những
tỷ lệ khác nhau, nhưng CFe3+ + CSSal = const , pH = 2,0 ( HCl ), thêm NaNO3, thêm nước
đến vạch bình định mức 25 ml .
Sau 20 phút , đo mật độ quang ở λ tư = 500 nm , pHtư = 2,0 , ống nghiệm nhỏ 1 cm.
Dãy dung dịch : CFe3+ + CSSal = 10.10-5 M . Lấy V ml SSal 10-3 M , thêm NaNO3,
thêm HCl, sau đó thêm (2,5 – V) ml Fe3+ 10-3 M , rồi thêm nước đến vạch bình định
mức 25 ml.
Kết quả :
STT V (ml) C . 10-5 (M) A
3+
Fe SSal Fe 3+ SSal
1 0,00 2,50 0 10 0,060
2 0,50 2,00 2 8 0,420
3 0,75 1,75 3 7 0,639
4 1,00 1,50 4 6 0,860
5 1,25 1,25 5 5 0,990
6 1,50 1,00 6 4 0,870
7 1,75 0,75 7 3 0,650
8 2,00 0,50 8 2 0,438
9 2,25 0,25 9 1 0,220
10 2,50 0,00 10 0 0,100

Đồ thị:
30

1
0.9
0.8
Mật độ quang (A)
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
-5
C (Fe) . 10

Biểu đồ xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ nhất theo
phương pháp đồng phân tử gam
Nhận xét:
Ta thấy, mật độ quang đạt cực đại ở V(Fe3+ ) = V( SSal ) , tức là thành phần phức có tỉ lệ


[ Fe ] = 5.10
3+ −5
=
1
. Như vậy ở khoảng pH = 2,0 ta xác định Được thành phần phức
[ SSal ] 5.10 −5
1

có tỉ lệ 1: 1 .
 Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam theo phương pháp đồng phân tử gam:
CFe3+ ( M ) CSSal (M ) Cphức M A ε =A/l.Cphức
-5 -5
0.10 10.10 0,060 ///
-5 -5 Cphức = CFe3+
2.10 8.10 0,420 ε1 = 2,10.104
3.10-5 7.10-5 0,639 ε2 = 2,13.104
4.10-5 6.10-5 0,860 ε3 = 2,15.104
5.10-5 5.10-5 0,990 ε4 = 1,98.104
-5 -5
6.10 4.10 0,870 ε5 = 2,18.104
7.10-5 3.10-5 0,650 ε6 = 2,17.104
8.10-5 2.10-5 0,438 ε7 = 2,19.104
Cphức = CSSal
9.10-5 1.10-5 0,220 ε8 = 2,20.104
10.10-5 0.10-5 0,100 ///
Sử dụng chương trình Descriptive Statistics trong Microsoft Excel , thu được giá trị
hệ số hấp thụ phân tử gam là:
31

ε ≈ 2,14.104 ± 0,05991 ( l.cm-1.mol-1)


Giá trị ε tương đối lớn, do đó phức này khá bền .
3.4.1.2. Phương pháp tỷ số mol
Đo mật độ quang của 2 dãy dung dịch: C Fe3+ = 10-3 M và CSSal = 10-3 M, định mức
đến bình 25 ml.
- Dãy 1: CFe3+ = const , CSSal thay đổi
- Dãy 2: CFe3+ = thay đổi , CSSal = const
Kết quả:
 Dãy 1: CFe3+ = const , CSSal thay đổi
V Fe 3+ (ml) 1,0
V SSal (ml) 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,5 1,7 1,9 2,0 2,5
A 0,18 0,363 0,495 0,670 0,856 0,855 0,856 0,857 0,856 0,856
2
Đồ thị:
1
0.9
Mật độ quang (A)

0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3

V (SSal)

Biểu đồ xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ nhất theo phương
pháp tỷ số mol với nồng độ SSal thay đổi
Nhận xét: dựa vào đồ thị ta nhận thấy, tương tự như trên ta cũng có thành phần phức

VFe 3+
=1 : 1 .
VSSal

 Dãy 2: CFe3+ = thay đổi , CSSal = const


32

VSSal ml 2,0

VFe3+ ml 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
A 0,12 0,47 0,98 1,70 1,70 1,72 1,71 1,7 1,70 1,71

Đồ thị:

2
1.8
Mật độ quang (A)

1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 1 2 V (Fe) 3 4 5 6

Biểu đồ xác định thành phần phức theo phương pháp tỷ số mol
với nồng độ Fe thay đổi

Nhận xét: dựa vào đồ thị ta nhận thấy, tương tự như trên ta cũng có thành phần phức

VFe 3+
=1 : 1 hay thành phần phức xác định được cũng có tỷ lệ Fe (III): SSal =1: 1
VSSal

3.4.2.Xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ hai ( λmax = 490 )
3.4.2.1.Phương pháp đồng phân tử gam
33

Pha dãy dung dịch Fe(III) – SSal có nồng độ CM như nhau và trộn chúng với những
tỷ lệ khác nhau, nhưng CFe3+ + CSSal = const , pH = 4,5 (đệm axetat), thêm NaNO3 ,
thêm nước đến vạch định mức.
Sau 20 phút , đo mật độ quang ở λ tư , pHtư , ống nghiệm nhỏ 1 cm.
Dãy dung dịch : CFe3+ + CSSal = 20.10-5 M. Lấy V ml SSal 10-3 M , thêm NaNO3,
thêm HCl, sau đó thêm (5,0 – V) ml Fe3+ 10-3 M , rồi thêm nuớc đến vạch bình định
mức 25 ml.
Kết quả :
STT V (ml) C . 10-5 (M) A
3+
Fe SSal Fe 3+ SSal
1 0,0 5,0 0,0 20 0,270
2 0,5 4,5 2,0 18 0,562
3 1,0 4,0 40 16 1,136
4 1,5 3,5 6,0 14 1,710
5 2,0 3,0 8,0 12 1,680
6 2,5 2,5 10 10 1,435
7 3,0 2,0 12 8,0 1,150
8 3,5 1,5 14 6,0 0,865
9 4,0 1,0 16 4,0 0,579
10 4,5 0,5 18 2,0 0,294
11 5,0 0,0 20 0,0 0,120

Đồ thị:
34

1.8
1.6
1.4
Mật độ quang (A)

1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
-5
C (SSal) . 10
Biểu đồ xác định thành phần phần phức ở khoảng pH thứ hai theo
phương pháp đồng phân tử gam
Nhận xét:
VSSal 12 14
Ta nhận thấy mật độ quang đạt cực đại ở khoảng V = : .
Fe 3+ 8 6

V SSal 2
Tức là khoảng 1,5 < n < 2,3 ; hay thành phần phức V = (do n nguyên dương
Fe 3+ 1

và thỏa điều kiện 1,5 < n < 2,3 thì chỉ có duy nhất n = 2 ).
V SSal 2
Như vậy: V = . Từ đó cho thấy thành phần phức có tỉ lệ Fe3+: SSal = 1: 2
Fe 3+ 1

 Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam theo phương pháp đồng phân tử gam:
CFe3+ (M) CSSal (M) Cphức (M) A ε = A/l.Cphức
0,0.10-5 20.10-5 Cphức = CFe3+ 0,270 ///
2,0.10-5 18.10-5 0,562 ε1 = 2,810.104
4,0.10-5 16.10-5 1,136 ε2 = 2,840.104
6,0.10-5 14.10-5 1,710 ε3 = 2,850.104
8,0.10-5 12.10-5 1,680 ε4 = 2,700.104
10.10-5 10.10-5 1 1,435 ε5 = 2,870.104
Cphức = CSSal
12.10-5 8,0.10-5 2 1,150 ε6 = 2,875.104
14.10-5 6,0.10-5 0,865 ε7 = 2,883.104
16.10-5 4,0.10-5 0,579 ε8 = 2,890.104
35

18.10-5 2,0.10-5 0,294 ε9 = 2,940.104


20 0,0 0,120 ///
Sử dụng chương trình Descriptive Statistics trong Microsoft Excel , thu được giá trị
hệ số hấp thụ phân tử gam là:
ε ≈ 2,852.104 ± 0,05157 ( l.cm-1.mol-1 )
Giá trị ε tương đối lớn, do đó phức này khá bền .
3.4.2.2. Phương pháp tỷ số mol
Đo mật độ quang của 2 dãy dung dịch: - Dãy 1: CFe3+ = thay đổi , CSSal = const
- Dãy 2: CFe3+ = const , CSSal thay đổi
Kết quả:
 Dãy 1: CFe3+ = thay đổi , CSSal = const
VSSal(ml) 2,0
3+
VFe (ml) 0,1 0,5 0,8 1,0 1,5 1,7 2,0 2,1 2,3 2,5
A 0,200 0,590 0,910 1,140 1,143 1,144 1,147 1,150 1,150 1,151

Đồ thị
36

1.4
Mật độ quang (A) 1.2

0.8

0.6

0.4

0.2

0
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
V (Fe)

Biểu đồ xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ hai theo
phương pháp tỷ số mol với nồng độ Fe thay đổi
V SSal 2
Nhận xét: khi pH= 4,5 ta có thành phần phức V = , thành phần của phức đạt tỉ
Fe 3+ 1

V Fe 3+ 1
lệ: = . Hay thành phần phức Fe (III): SSal = 1: 2
VSSal 2

 Dãy 2: CFe3+ = const , CSSal thay đổi


VFe3+(ml) 1,0
VSSal(ml) 0,2 0,6 0,8 1,0 1,6 2,0 2,2 2,4 2,5
A 0,230 0,480 0,650 0,760 0,940 1,140 1,138 1,140 1,140

Đồ thị:
37

1.2
Mật độ quang (A) 1

0.8
0.6
0.4

0.2
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5
V (SSal)

Biểu đồ xác định thành phần phức ở khoảng pH thứ hai theo
phương pháp tỷ số mol với nồng độ SSal thay đổi
Nhận xét: Như vậy thành phần phức ở khoảng pH thứ hai (pH = 4,5) ta xác định

VFe 3+ 1
được phức có = , như vậy thành phần phức giữa Fe(III) : SSal = 1 : 2 .
VSSal 2
38

KẾT LUẬN
Như vậy, ở các khoảng pH khác nhau mà thành phần phức giữa Fe (III) với SSal có
tỉ lệ 1:1 hoặc 1:2
pH Môi trường Phức Thành phần phức Màu λmax (nm)
1,8 - 2,5 axit [FeSSal] + 1: 1 Đỏ tím 500
-
4,0 – 7,0 Đệm axetat [Fe(SSal)2] 1: 2 Đỏ da cam 490
>12 Ba zơ Phân hủy
pH có ảnh hưởng lơn đến sự tạo phức của các chất, điển hình là ảnh hưởng đến sự
tạo phức của Fe(III) – SSal. Tuỳ theo khoảng pH nào mà thành phần phức có một tỉ lệ
xác định.
Theo lí thuyết, ở khoảng pH = 9 – 11 , ta có thành phần phức Fe(III) – SSal = 1: 3 .
Tuy nhiên, khi làm thực nghiệm tỉ lệ này không được xác định do mật độ quang quá
nhỏ. Và thực tế cho biết việc xác định thành phần phức ở hai khoảng pH đầu có ý
nghĩa quan trọng hơn khoảng pH thứ ba.
39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Nhâm. Hoá học vô cơ, Tập 3. NXB Giáo dục


2. Hồ Viết Quý - Nguyễn Tinh Dung. Các phương pháp phân tích hoá lí.ĐHSP Hà
Nội 1991
3. Lê Thị Yến Kiều. Khoá luận Tốt nghiệp. ĐHSP Đồng Tháp, năm 2008
4. Nguyễn Duy Ái , Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn
Văn Tòng – Một số vấn đề chọn lọc của hóa học – Nhà xuất bản giáo dục , 2003.
5. Trần Tứ Hiệu. Phân tích trắc quang. ĐH Tổng hợp Hà Nội, 1994
6 A. T. Пилипенкo A. T. Pilipenko
B. Я. Пoҹинoк V. Ia. Pochinoc
И. П. Cepeдa I. P. Xerađa
Φ. Д. Шeвҹeнкo Ph. Đ. Sepchenko

You might also like