Professional Documents
Culture Documents
2
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Chương 1: Tổng Quan Về Mạng Viễn Thông
1.1, Các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực viễn thông
Gần đây, máy tính phát triển nhanh, khả năng làm việc nhanh và giá thành giảm
đến nỗi chúng ứng dụng khắp mọi nơi trên thế giới và xâm nhập vào mọi lĩnh vực. Do
sự đa dạng và tinh vi của máy tính và sự phát triển nhanh của các trạm làm việc, nhu
cầu về mạng viễn thông truyền tải thông tin không ngừng phát triển. Các mạng này
khả năng cung cấp các đường truyền thông để chuyển các số liệu trong lĩnh vực công
nghệ, khoa học kỹ thuật và đảm bảo đáp ứng các loại ứng dụng phong phú khác nhau
từ giải trí cho tới các công việc phức tạp. Các mạng này còn có khả năng truyền tải
thông tin với tốc độ khác nhau từ vài ký tự trong một giây tới hàng Gbit/s. Theo một
nghĩa rộng hơn, các mạng này cung cấp chức năng truyền tải thông tin một cách linh
hoạt. Thông tin truyền tải với tốc độ khác nhau, độ an toàn và độ tin cậy cao. Điểm
này khác xa so với khả năng của mạng điện thoại được hình thành để truyền tải tín
hiệu tiếng nói với tốc độ cố định 64Kbit/s, độ an toàn và tin cậy không đồng bộ. Điểm
quan trọng ở đây là các thiết bị trên mạng viễn thông cùng có sự thoả thuận về việc
trình bày thông tin dưới dạng số và các thủ tục trên các đường truyền. Tất cả các quy
ước, thoả thuận và các quy tắc nhằm xác định thông tin số trao đổi với nhau gọi là các
giao thức thông tin (communication protocol). Sự kết hợp (marriage) giữa hai công
nghệ hàng đầu viễn thông và máy tính là một thách thức mới cho các nhà khoa học, kỹ
sư và các nhà thiết kế.
Truyền thông là việc truyền thông tin từ một điểm tới một điểm khác, gồm có truyền
thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông) bởi vì nó phát triển từ
dạng cơ học (máy móc) sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ
thống điện/quang phức tạp hơn.
3
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Điện thoại
Các
ĐIỆN mạng
Telex
Hai hướng Các
Điện mạng
VIỄN
THÔNG
Bưu chính
CƠ
Truyền thông đơn
Truyền
hình
hướng
Báo chí
Phát thanh TV
Thông Bộ Thông
Bộ mã hóa Môi trường Bộ Bộ giải mã
tin phát tin
truyền dẫn thu
5
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
1.2,Các thành phần cơ bản của mạng viễn thông
Mô hình tổng quát của các hệ thống viễn thông
Vệ tinh truyền
thông
Điện thoại
Điện thoại
6
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in
: Nút giá rẻ mạch
chuyển nhất tại Hà Nội
: Thuê bao
Hình 1.4: Cấu trúc mạng điện thoại có và không có thiết bị chuyển
d. Thiết bị truyền dẫn
Thiết bị truyền dẫn được sử dụng để nối các thiết bị đầu cuối hay giữa các tổng
đài với nhau và truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác.
Thiết bị truyền dẫn phân loại thành thiết bị truyền dẫn thuê bao, nối thiết bị đầu
cuối với tổng đài nội hạt, và thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp, nối giữa các tổng đài. Dựa
vào môi trường truyền dẫn, thiết bị truyền dẫn có thể phân loại sơ lược thành thiết bị
truyền dẫn hữu tuyến sử dụng cáp kim loại, cáp sợi quang và thiết bị truyền dẫn vô
tuyến sử dụng không gian làm môi trường truyền dẫn. Thiết bị truyền dẫn thuê bao có
thể sử dụng cáp kim loại hoặc sóng vô tuyến (radio). Cáp sợi quang sử dụng cho các
đường thuê riêng và mạng số liên kết đa dịch vụ, yêu cầu dung lượng truyền dẫn lớn.
1.3, Mô hình các dịch vụ viễn thông
Khái niệm dịch vụ viễn thông
Khái niện dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với các khái niệm mạng viễn thông.
Mỗi mạng viễn thông sẽ cung cấp một vài loại dịch vụ cơ bản đặc trưng cho mạng
viễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với mạng khác để cung cấp được một
dịch vụ viễn thông cụ thể.
“Dịch vụ viễn thông” là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua
mạng viễn thông.
7
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 1.5. Dịch vụ viễn thông
Nói một cách khác, đó chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi
thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông (thường là mạng công
cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện thoại di động, mạng
internet, mạng truyền hình cáp,…) của các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp hạ
tầng mạng.
Hình 1.6. Mô hình các dịch vụ viễn thông
Các loại hình dịch vụ cơ bản và yêu cầu của chúng về chất lượng dịch vụ
Các dịch vụ viễn thông cơ bản thường được đề cập là dịch vụ thoại, dịch vụ số liệu, dịch
vụ thuê kênh viễn thông và dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụ
viễn thông cơ bản khác đã và vẫn còn tồn tại tới ngày nay, tuy nhiên không được phổ cập rộng
8
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
rãi như 4 dịch vụ này.
a) Dịch vụ thoại/telex/Fax/nhắn tin
Dịch vụ thoại
Điện thoại là dịch vụ viễn thông được phát triển rộng rãi nhất, là dịch vụ cung cấp khả
năng truyền đưa thông tin dưới dạng tiếng nói hoặc tiếng nói cùng hình ảnh (như trường hợp
điện thoại thấy hình - videophone) từ một thuê bao tới một hoặc nhóm thuê bao.
Dịch vụ thoại cơ bản nhất là dịch vụ điện thoại cố định do mạng PSTN (mạng điện thoại
chuyển mạch công cộng) cung cấp. Dịch vụ này cấp cho khách hàng đường truyền tới tận nhà
riêng, kết nối tới tổng đài điện thoại cố định, cho phép khách hàng thực hiện được cuộc gọi
thoại đi tới các khách hàng khác.
Dịch vụ Fax
Dịch vụ Fax là dịch vụ cho phép truyền nguyên bản các thông tin có sẵn trên giấy như chữ
viết, hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ... gọi chung là bản fax từ nơi này đến nơi khác thông qua hệ thống
viễn thông.
Dịch vụ fax bao gồm fax công cộng và fax thuê bao. Dịch vụ fax công cộng là dịch
vụ mở tại các cơ sở Bưu điện để chấp nhận, thu, truyền đưa, giao phát các bức fax theo nhu
cầu của khách hàng. Dịch vụ fax thuê bao cung cấp cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu
liên lạc với các thiết bị đầu cuối khác qua mạng viễn thông. Thiết bị fax thuê bao được đấu
10
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
nối với tổng đài điện thoại công cộng bằng đường cáp riêng hoặc chung với thiết bị điện
thoại.
Dịch vụ nhắn tin
Nhắn tin là dịch vụ cho phép người sử dụng tiếp nhận các tin nhắn. Muốn sử dụng
dịch vụ này, khách hàng cần mua hoặc thuê một máy nhắn tin của Bưu điện. Máy nhắn tin
có kích thước nhỏ gọn, có thể cho vào túi hay đặt gọn trong lòng bàn tay. Người cần nhắn
gọi điện tới trung tâm dịch vụ của bưu điện yêu cầu chuyển tin nhắn tới người nhận là thuê bao
nhắn tin. Dịch vụ này rất tiện lợi cho những người thường xuyên di chuyển mà vẫn nhận được
thông tin với chi phí không lớn. Trước đây tại một số thành phố lớn như Hà nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà nẵng đều có các trung tâm cung cấp dịch vụ nhắn tin. Ngoài ra dịch vụ nhắn tin
Việt nam 107 cho phép người dùng có thể nhận được tin nhắn trong phạm vi toàn quốc song
đến nay dịch vụ này đã ngừng hoạt động. Hiện nay, dịch vụ nhắn tin thường được thực hiện
thông qua điện thoại di động và cố định.
11
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
tính, máy fax, điện thoại và kể cả điện thoại thấy hình đều có thể được phục vụ thông qua
một kênh liên lạc duy nhất. Băng tần này được sử dụng và phân bổ giữa các dịch vụ khác
nhau một cách mềm dẻo, tối ưu và đáp ứng tối đa yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách
hàng. Tại thiết bị thuê bao, khi các dịch vụ viễn thông khác nhau, sử dụng nhiều môi trường
thông tin khác nhau như tiếng nói, hình ảnh, âm thanh hay số liệu đều được tích hợp vào một
thiết bị duy nhất, khi đó ta có được dịch vụ thông tin đa phương tiện (multimedia). Lúc đó
liên lạc sẽ được thực hiện thông qua nhiều môi trường thông tin trong cùng một thời điểm và
cũng đơn giản như thực hiện một cuộc gọi điện thoại thông thường.
Hình 2.9 là một ví dụ điển hình của dịch vụ đa phương tiện: Dịch vụ Truyền hình hội nghị
(Video conference).
12
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Chương 2, Mạng Lưới Truyền Thông Công Cộng
2.1. Khái niện, phân loại và điều kiện kết cấu
2.1.2, Phân loại mạng lưới truyền thông và điều kiện kết cấu
Mạng lưới truyền thông có thể được định nghĩa là một hệ thống chuyển thông tin.
Các mạng lưới truyền thông điện hiện nay đang được sử dụng để xử lý các loại thông
tin khác nhau bao gồm mạng lưới điện thoại, mạng lưới điện tín, và mạng lưới truyền
số liệu. Ngoài ra, ISDN là một mạng lưới có khả năng xử lý tích hợp các loại thông tin
trên. Về khía cạnh loại cuộc gọi và các dịch vụ, các mạng lưới truyền thông có thể
được phân chia thành mạng truyền thông công cộng, mạng truyền thông chuyên dụng
và mạng truyền thông di động. Dựa vào phạm vi các dịch vụ truyền thông được đưa
vào hoạt động, các mạng truyền thông có thể được phân loại tiếp thành mạng truyền
thông nội bộ, mạng truyền thông nội hạt, mạng truyền thông liên tỉnh, mạng truyền
thông quốc tế. Nếu chúng ta phân loại chúng về xử lý chuyển mạch, ta có thể có mạng
truyền thông tức thời và mạng truyền thông nhanh. Như đã nói trên, các mạng truyền
thông có thể được phân ra nhiều hơn nữa tùy theo nhu cầu và đòi hỏi của người sử
dụng. Về căn bản, mạng truyền thông bao gồm một hệ thống chuyển mạch để định rõ
đường nối cuộc gọi theo yêu cầu của thuê bao và một hệ thống truyền dẫn để truyền
thông tin gọi đến người nhận. Về căn bản, nó phải đáp ứng những điều kiện sau:
1, Có khả năng kết nối các cuộc gọi được gọi từ tất cả các thuê bao chủ gọi có
đăng ký trong hệ thống đến thuê bao bị gọi vào bất cứ lúc nào hoặc vào thời gian đã
định trước.
2, Có khả năng đáp ứng các yêu cầu và những đặc tính của truyền dẫn.
3, Số của thuê bao bị gọi phải được tiêu chuẩn hóa.
4, Có khả năng thực hiện việc truyền tin một cách cẩn thận và độ tin cậy cao.
5, Cần có một hệ thống ghi hóa đơn hợp lý.
6, Hoạt động của nó cần phải vừa tiết kiệm vừa linh hoạt.
Để thực hiện được những điều trên, mạng tổng đài phải được thiết kế, sau đó đưa
vào hoạt động một cách đúng đắn bằng cách xem xét chất lượng cuộc gọi, khả năng xử
lý cuộc gọi, chi phí lắp đặt và chi phí vận hành, mối liên hệ giữa hệ thống truyền dẫn
và hệ thống chuyển mạch. Các mục được nêu ra trên đây có thể được tổng hợp thành
13
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
sự kết nối cuộc gọi và tiêu chuẩn truyền dẫn, kế hoặc đánh số, độ tin cậy và hệ thống
ghi hóa đơn.
2.2, Mạng chuyển mạch và điện thoại
Vì các thuê bao đã đăng ký trong hệ thống ở rải rác, nên về căn bản mà nói thì hệ
thống này phải có khả năng xử lý tất cả cuộc gọi của họ một cách tiết kiệm, tin cậy và
nhanh chóng. Để đạt được mục đích này, các đặc tính và những yêu cầu đòi hỏi của
thuê bao phải được xem xét để đảm bảo các dịch vụ thoại chất lượng cao. Một mạng
nội hạt với một hoặc hai hệ thống chuyển mạch có thể được thiết lập nếu cần thiết. Đối
với các thuê bao sống trong một vùng riêng biệt có thể chỉ cần một hệ thống tổng đài.
Nhưng nếu số thuê bao trong một vùng riêng biệt vượt quá một giới hạn nào đó, có thể
lắp đặt nhiều tổng đài. Nói chung, các mạng lưới đường dây có thể được lập ra như
minh họa hình 2.1. Mạng lưới mắc nối tiếp trong hình (a) được lập ra bằng cách nối tất
cả các mạng lưới dây của tất cả các vùng theo kiểu nối tiếp. Trái lại, mạng lưới vòng
trong hình (b) được thiết lập theo kiểu tròn. Như được nô tả trong hình (c), mạng hình
sao được tập trung vào một điểm chuyển mạch. Trong hình (d) trường hợp mạng được
mắc theo kiểu lưới các đường nối các phía với nhau được thực hiện. Cũng vậy, nếu
được yêu cầu, mạng lưới ghép có thể được lắp đặt như hình (e).
14
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 2.2, Thiết lập tổng đài
Bất cứ mạng lưới nào được đề cập trước đây có thể được lắp đặt để đáp ứng những
nhu cầu và yêu cầu của thuê bao. Trong trường hợp có một vùng rộng lớn cần nhiều hệ
thống chuyển mạch, thông thường thì mạng mắc theo hình lưới được thiết lập. Đối với
những vùng nông thôn hoặc những vùng xa xôi như nông trại hoặc các làng chài có
mật độ gọi thấp, người ta sử dụng mạng hình sao. Các phương pháp nối mạng có thể
dung cho các mạng lưới đường dây có phần nào phức tạp hơn. Thông thường việc nối
mạng được thực hiện theo 4 mức như minh họa trong hình 2.2; trung tâm nội hạt,
trung tâm liên tỉnh, trung tâm khu vực, trung tâm vùng. Trong mạng lưới phân cấp có
các mức như trên, việc tạo hướng thay thế bao gồm các hướng có mức sử dụng cao và
các hướng thay thế được sử dụng. Nếu một cuộc gọi được phát sinh, hướng có mức sử
dụng cao sẽ được tìm đầu tiên. Cuộc gọi này được nối với bên bị gọi thông qua hướng
thay thế của tổng đài ở mức cao kế tiếp.
Mạng điện thoại
Khái niệm:
- Mạng điện thoại là tập hợp các thiết bị, tổng đài, hệ thống truyền dẫn, hệ
thống thuê bao và các thiết bị phụ trợ khác, chúng được kết nối chặt chẽ với
nhau để đảm bảo thông tin thoại giữa các thuê bao và các dịch vụ thoại
- PSTN (Public Switching Telephone Network): mạng chuyển mạch thoại
công cộng: Là mạng có quy mô quốc gia được tổ chức, quản lý, phân định rõ
ràng từ trên xuống dưới. Là một bộ phận cơ sở hạ tầng quốc gia đáp ứng nhu
cầu trao đổi thông tin thường xuyên của người dân, phục vụ phát triển kinh tế
và an ninh quốc phòng
- PA(B)X (Private Automatic (Branch) Exchange: mạng điện thoại riêng
15
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Sử dụng tổng đài riêng để lắp đặt một mạng điện thoại cho nội bộ một cơ
quan, hoặc một khu vực nào đó. Có các đường trung kế để kết nối với mạng điện
thoại công cộng.
Hệ thống truyền dẫn trong mạng điện thoại
Là môi trường truyền dẫn tín hiệu trong mạng điện thoại đảm bảo độ suy
hao cho phép và thoả mãn các yêu cầu về:
Dung lượng thuê bao và tốc độ phát triển thuê bao
- Điều kiện địa lý, khí hậu thời tiết
- Các yếu tố về quy hoạch đô thị
- Thuận tiện cho bảo dưỡng, sửa chữa
- Tiết kiệm chi phí
Tuỳ theo số lượng thuê bao hay tốc độ phát triển thuê bao chia thành:
- Mạng điện thoại không phân vùng
- Mạng điện thoại phân vùng
16
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Chương 3
Các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông
3.1, Giới thiệu chung
Việc lập kế hoạch trong mạng viễn thông nói chung và trong mạng điện thoại nói
riêng được nhà quản lý viễn thông đưa ra phải rất rõ ràng và mang tính chất tổng thể.
Tất cả mọi vấn đề được xem xét kỹ càng, cụ thể như việc sử dụng các thiết bị đang tồn
tại, sự phát triển dân số trong các khu vực và sự phát triển của nền kinh tế nói chung
hay sự chuyển hoá sang các công nghệ mới. Trong vấn đề lập kế hoạch thì yếu tố thời
gian để phù hợp với các kế hoạch này là rất quan trọng, phù hợp với việc đầu tư hay
dự báo dài hạn. Trong mạng viễn thông, các thành phần trên mạng (thiết bị chuyển
mạch , thiết bị truyền dẫn, thiết bị ngoại vi) đảm nhiệm những chức năng riêng của nó
nhưng để đảm nhiệm chức năng của một mạng thì cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa
chúng. Các kế hoạch cơ bản nhằm phối hợp các thiết bị trên đảm bảo thực hiện chức
năng mạng.
Các kế hoạch cơ bản (các quy tắc cơ bản cho thiết kế mạng) sau được coi là
nền tảng cho việc xây dựng mạng viễn thông.
+ Cấu hình mạng dùng để tổ chức mạng viễn thông.
+ Kế hoạch đánh số qui định việc hình thành các số (quốc gia và quốc tế ) và các
chức năng của từng thành phần.
17
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
+ Kế hoạch tạo tuyến quy định việc chọn tuyến giữa các nút mạng cho truyền tải
lưu lượng thông tin đảm bảo hiệu quả về kinh tế cũng như kỹ thuật.
+ Kế hoạch báo hiệu quy định các thủ tục truyền các thông tin điều khiển giữa
các nút mạng để thiết lập, duy trì và giải toả cuộc thông tin.
+ Kế hoạch đồng bộ quy định thủ tục phân phối tín hiệu đồng hồ giữa các nút
mạng sao cho chúng hoạt động đồng bộ với nhau.
+ Kế hoạch tính cước xây dựng cơ sở tính cước cho các cuộc thông tin.
+ Kế hoạch truyền dẫn quy định các chỉ tiêu và các tham số kỹ thuật cho quá trình
truyền dẫn tín hiệu trên mạng.
+ Kế hoạch chất lượng thông tin chỉ ra mục đích cho việc tổ chức khai thác và bảo
dưỡng trên mạng.
3.2, Trình tự thực hiện quá trình lập kế hoạch
Khi tiến hành lập kế hoạch, phương hướng cơ bản được quyết định bởi các mục
tiêu quản lý của chính phủ mà chúng sẽ trở thành đối tượng để xây dựng mạng lưới.
Thông qua xác định các nhu cầu khách hàng dựa trên các mục tiêu quản lý và các đánh
giá về nhu cầu và lưu lượng, xác định được các mục tiêu lập kế hoạch và thiết lập
được chiến lược chung. Tương ứng với mục tiêu đó, một khung công việc về mạng
lưới cơ bản về dài hạn được thiết lập. Sau đó một kế hoạch thiết bị rõ ràng được dự
tính tương ứng với các thiết bị.
Sơ đồ chuỗi công việc của quá trình lập kế hoạch mạng
18
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi công việc của quá trình lập kế hoạch mạng
22
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
3.3. Dự báo nhu cầu
Dự báo là khâu quan trọng không thể thiếu được trong công việc ra quyết định. Nó dự
báo các xu hướng tương lai và trở thành điều căn bản để lập kế hoạch kinh doanh được kinh
tế và có hiệu quả.
- Lĩnh vực dịch vụ Viễn thông có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống con người và các hoạt
động kinh tế và nó là một ngành có quy mô lớn với các thiết bị đòi hỏi liên tục đầu tư rất
nhiều. Bởi vậy, điều đặc biệt quan trọng với ngành này để mở rộng kinh doanh ổn định và đầu
tư thiết bị có hiệu quả phải dựa vào dự báo nhu cầu dài hạn. Trong phần này sẽ trình bày các
bước và phương pháp dự báo nhu cầu.
23
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Dự báo theo nghĩa rộng
24
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Trong pha này, nhu cầu điện thoại chủ yếu là dành cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Nhu cầu này phụ thuộc vào các ngành công nghiệp và các ngành công cộng.
Bởi vậy, một mạng cơ bản được lắp đặt cùng với sự phát triển công nghiệp. Không có
mạng cơ bản này phát triển công nghiệp sẽ bị cản trở.
Nhu cầu cá nhân bị hạn chế trong pha này. Điện thoại vẫn là thứ hàng hóa xa xỉ
đối với người tiêu dùng nói chung và không thể được xem như là hành hóa cần thiết
cho cuộc sống. Các hàng hóa tiêu dùng khác và thực phẩm vẫn được ưu tiên hơn là
điện thoại. Vì vậy, để dự báo nhu cầu điện thoại cho sản xuất kinh doanh phải dựa vào
phân tích sự phát triển kinh tế của địa phương và quốc gia.
(2) Pha tăng trưởng nhanh
Ở pha này, kinh tế đã phát triển. Trong lĩnh vực công nghiệp, cần thiết phải cải
tiến mạng viễn thông để đáp ứng dịch vụ chất lượng cao hơn. Điều này phù hợp khi
mức sống người dân tăng lên và nhu cầu hàng hóa và điện thoại nói chung là tăng lên.
Trong giai đoạn tăng trưởng nhanh này, nhu cầu của dân cư trở nên lớn hơn cung.
Thậm chí khi nhu cầu hiện tại đã được đáp ứng, vẫn nảy sinh nhiều nhu cầu hơn nữa.
Tình trạng này tiếp tục diễn ra cho đến khi mạng tăng trưởng đến một qui mô hợp lý.
Pha này tương xứng với giai đoạn thiết lập mạng. Công việc dự báo trong giai
đoạn này là rất quan trọng vì một loạt những sai sót trong dự báo có thể dẫn đến những
sai xót trong việc lập kế hoạch về chi phí.
(3) Pha bão hòa
Ở pha này, mật độ điện thoại dân cư đã đạt tới 80% hoặc hơn thế và cả điện thoại
dân cư và sản xuất kinh doanh đều phát triển tương đồng.
Sau pha này, nhu cầu sẽ thay đổi về cơ cấu đó là nhu cầu về các dịch vụ mới, và
doanh thu cũng sẽ thay đổi theo cơ cấu nhu cầu chẳng hạn như doanh thu về điện thoại
thứ 2.
Những nhận định ở trên không phải luôn là đúng ở một vài khu vực thậm chí ngay
cả trong một quốc gia. Tuy thế, việc xác định được mỗi pha là vẫn rất cần thiết vì
phương pháp dự báo sẽ được áp dụng cho mỗi pha.
27
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
biến thiên là một giá trị xu hướng của các đường thẳng và cho phép tìm sự biến thiên
của số liệu bằng cách tính đơn giản hơn.
Giả sử rằng trong chuỗi thời gian chu kỳ theo tháng của n năm, i tháng là xij, Mi là
giá trị trung bình, M0 là bình quân giá trị trung bình.
Mi=∑xij/n
M0=∑xi/12 (5.1)
29
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Bước 1: Xác định mục địch và đối tượng dự báo. Xác định mục tiêu của dự báo,
lưu lượng và năm được dự báo.
Bước 2: Thu thấp số liệu và xác định giả thiết
Xác định các giả thiết của dự báo (ví dụ: hệ thống giá và các dự án phát triển địa
phương có thể có). Lựa chọn và phân tích số liệu biểu thị xu hướng của nhu cầu lưu
lượng.
Bước 3: Nghiên cứu xu hướng lưu lượng
Ghi chép và phân tích các đặc tính lưu lượng. Gồm có: xu hướng chuỗi thời gian
của lưu lượng, phân tích xu hướng lưu lượng nội hạt và đường dài trong nước, các
nhân tố chính ảnh hưởng đến lưu lượng (ví dụ: cầu thuê bao), mối liên hệ giữa sự phát
triển vùng và lưu lượng, sự phân bố lưu lượng theo thời gian.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp dự báo. Phương pháp thích hợp nhất được lựa
chọn qua việc xem xét các đặc tính của lưu lượng và các nhân tố dao động.
Bước 5: Tính toán lưu lượng cơ bản
Tính toán lưu lượng trung bình hàng năm cho năm tham khảo.
Bước 6: Dự báo lưu lượng
Dự báo thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp chuỗi thời gian, hoặc nhân tỷ lệ
tăng lưu lượng với lưu lượng cơ bản.
Bước 7: Đánh giá / xác định dự báo
Xem xét các đặc tính của các nhân tố dao động sử dụng trong dự báo, dự báo so
sánh xu hướng lưu lượng toàn cầu và số liệu lưu lượng của từng nước.
Bước 8: Tính toán lưu lượng tham khảo
Lưu lượng tham khảo được tính theo giả thiết về sự dao động trong dự báo (lưu
lượng trung bình hàng năm).
Bước 9: Biên soạn các báo cáo
Các báo cáo mà chúng ta đưa ra các số liệu cơ sở cho dự báo lưu lượng (lưu lượng
tham khảo và số thuê bao), dự báo, các giả thiết cho dự báo, và cơ sở để đánh giá / xác
định dự báo được soạn thảo.
Bước 10: Hoàn thiện dự báo
30
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Bằng việc tiếp tục so sánh dự báo với các số liệu thực tế, cải tiến phương pháp dự
báo để đạt được độ chính xác cao hơn.
Số thuê bao
Hình 6.2. Dự báo tương quan sử dụng giữa lưu lượng và số thuê bao
(3) Dự báo toàn bộ có xem xét đến các điều kiện toàn cục
Mô hình dự báo toàn bộ, được áp dụng trong khu vực rộng lớn, có thể sử
dụng tương đối nhiều số liệu thống kế hơn như chỉ số kinh tế. Tuy nhiên,
lưu lượng dự báo cho mỗi khu vực tổng đài là không dễ, bởi vì số liệu thống
kê cho các khu vực nhỏ như vậy thường có hạn. Vì vậy, tỷ lệ tăng lưu lượng
của khu vực được tính toán từ tỷ lệ tăng lưu lượng toàn bộ có xem xét đến
điều kiện phát triển cục bộ của vùng. Sử dụng công thức sau đây:
y=K.Xα=ym.(X/xm)α (4.2)
trong đó
y: tỷ lệ tăng lưu lượng của khu vực lien quan.
x: tỷ lệ tăng thuê bao của khu vực lien quan(sử dụng là biến đại diện thể
hiện sự phát triển của khu vực).
α: là hằng số.
K=ym/Xmα
ym: tỷ lệ tăng lưu lượng toàn bộ.
Xm: tỷ lệ tăng thuê bao toàn bộ
(4) Dự báo đơn giản tỷ lệ tăng lưu lượng điểm - điểm
32
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Để dự báo lưu lượng giữa các khu vực, chúng ta cần số liệu phát triển dự án
và xu hướng nhu cầu cho các khu vực. Vì lưu lượng phí điện thoại đường
dài chuyển tiếp máy tính trên toàn quốc nên nó chịu tác động của nhiều xu
hướng kinh tê – xã hội. Các xu hướng này không đo được với một đơn vị
nhỏ như một khu vực. Cũng cần xét những ảnh hưởng của điều kiện ở cả
những vùng khởi đầu và kết thúc lưu lượng.
Bởi vậy, lưu lượng giữa các trạm được dự báo tổng thể theo quy trình sau
đây. Vùng lưu lượng dự báo thường là vùng tính cước lien tỉnh (TA).
(a) Để thu được tỷ lệ tăng lưu lượng, xem xét các nhân tố chung với khu vực
rộng lớn hơn, trong đó xác định khu vực sẽ dự báo (dự báo toàn bộ).
(b) Sử dụng dự báo toàn bộ như là một chỉ số nhân tố như các chỉ số kinh tế,
GNP, vv… phổ biến với các vùng lớn [quốc gia và các thành phố chính],
lưu lượng khởi đầu cơ bản được đoán trước qua xem xét điều kiện cục bộ
(những dự án phát triển vùng và biến động dân số).
(c) Tỷ lệ tăng lưu lượng của khu vực được dự báo dựa trên tỷ lệ tăng lưu
lượng của đầu và cuối vùng tính cước liên tỉnh.
(d) Lưu lượng giữa hai vùng được dự báo bằng việc nhân tỷ lệ tăng lưu
lượng với lưu lượng cơ bản giữa hai vùng.
y=√y1.y2
y: tỷ lệ tăng lưu lượng giữa TA1 và TA2
y1: tỷ lệ tăng lưu lượng của TA1.
y2: tỷ lệ tăng lưu lượng của TA2.
3.4.3.2, Khi số liệu lưu lượng không có sẵn
(1) Dự báo tổng lưu lượng khởi đầu
Khi mật độ điện thoại thấp, nhiều người sử dụng một số lượng điện thoại có
hạn. Vì vậy tổng lưu lượng khởi đầu cho mỗi điện thoại là tương đối lớn. Nhưng
khi mật độ điện thoại tăng, số thuê bao với tỷ lệ sử dụng thấp cũng tăng lên.
Bằng cách này, tổng lưu lượng khởi đầu cho mỗi điện thoại giảm.
(2) Dự báo đầu ra lưu lượng thoại đường dài
Dự báo đầu ra lưu lượng thoại đường dài sử dụng đồ thị đưa ra ở hình 6.4.
Đồ thị này thể hiện mối quan hệ giữa số lượng dân cư và tỷ lệ lưu lượng đường
dài. Nó dự trên những quan điểm sau đây:
33
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Tỷ lệ đầu ra lưu lượng thoại đường dài trong tổng đài lưu lượng khởi đầu
phụ thuộc vào hoạt động kinh tế xã hội ở các đô thị. Nếu đô thị nhỏ và hoạt
động kinh tế - xã hội phụ thuộc lớn vào các vùng ngoại ô, tỷ lệ lưu lượng thoại
đường dài sẽ cao. Vì vậy, dưới các điều kiện kinh tế xã hội giống nhau, đô thị có
dân cư ít hơn sẽ có tỷ lệ lưu lượng điện thoại đường dài cao hơn.
Dựa vào tỷ lệ lưu lượng thoại đường dài thu được ở hình 6.4, có thể dự báo
đầu ra lưu lượng thoại đường dài.
3.4.3.3. Mô hình trọng trường (dự báo luồng lưu lượng giữa các tổng đài)
Đối với mạng nội hạt không có sẵn số liệu, công thức mô hình trọng trường
được sử dụng để tính luồng lưu lượng. Phương pháp này phụ thuộc vào khoảng
cách giữa các tổng đài. Nhìn chung, khi khoảng cách gần, lượng người nhiều
hơn, lưu lượng điện thoại sẽ tăng lên.
3.5. KẾ HOẠCH ĐÁNH SỐ
Số thuê bao
Số quốc gia
Hình 2.5 : Cấu tạo số quốc gia
ITU-T quy định rằng con số 'O' làm số tiền tố trung kế
- Mỗi một tổng đài nội hạt trong một vùng được gán một mã riêng.
3.5.3.2. Số quốc tế
Mỗi lần một kế hoạch đánh số được thiết lập, các thay đổi trong kế hoạch xảy
ra sau đó thường gây ra nhiều khó khăn. Điều đó là không tránh khỏi, vì thế việc đưa
ra các chữ số và các thông số khác phải căn cứ vào việc dự báo nhu cầu điện thoại
chính xác để tránh việc thiếu số. Do vậy, khi dự báo nhu cầu điện thoại phải lưu tâm
tới sự phát triển trong tương lai. Trên thực tế việc thực hiện dự báo nhu cầu dài hạn là
rất khó khăn. Tuy nhiên, kế hoạch đánh số nên triển khai bằng cách mỗi lần đem áp
dụng vào thực tiễn thì đòi hỏi không được thay đổi trong vòng 50 năm
3.5.4.1.2 Các chữ số và dung lượng số
36
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Dung lượng số phụ thuộc vào việc có bao nhiêu chữ số được sử dụng cho việc
đánh số. Dung lượng đánh số tượng trưng cho giới hạn cao hơn về tổng số thuê bao và
/hoặc thiết bị đầu cuối mà có thể được cung cấp trong một vùng thích hợp. Ví dụ, nếu
4 chữ số được sử dụng cho việc đánh số thì lý thuyết nó sẽ tạo thành 10.000 số có thể
sử dụng được, lên xuống từ “0000” đến “9999”. Có nghĩa là khả năng đánh số ở đây sẽ
là 10.000 số. Tuy nhiên, không phải tất cả các số này đều sử dụng cho việc đánh số,
bởi vì có một giới hạn được quy định cho các tìên tố trung kế và quốc tế và các mã
dịch vụ đặc biệt.
3.5.4.1.3 Lựa chọn các chữ số
Việc lựa chọn các chữ số phải quan tâm tới nhu cầu đánh số thuê bao mà bao
gồm cả các dịch vụ đặc biệt cũng như khi các mã này được ấn định tới các thuê bao.
Ví dụ, chẳng hạn ta giả sử nhu cầu đánh số trong tương lai là 9 triệu số, thì các
chữ số được lựa chọn theo cách sau:
a. Các điều kiện tiên quyết:
- Chữ số “0” nên được sử dụng cho tiền tố trung kế
- Hệ thống đánh số “1XY” nên được sử dụng cho các số của các dịch vụ đặc biệt
- Mã quốc gia nên sử dụng 3 chữ số
b. Các giới hạn trong việc sử dụng số:
- 9 chữ số từ 1 đến 9 không bao gồn chữ số “0” được sử dụng cho chữ số đầu tiên
của mã tổng đài
c. Thực hiện phép trừ đi 3 chữ số đối với mã quốc gia từ tổng số 12 chữ số chỉ còn
lại 9 chữ số. Như vậy chúng ta có thể sử dụng đến 9 chữ số cho số quốc gia
- Giả sử với 8 chữ số, thì khả năng đánh số sẽ là: 9 x 8 x 106 = 72.000.000 số
Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu đánh số là 9 triệu số thì nên sử dụng 8 chữ số.
Hơn nữa, cần phải quan tâm đến tổn thất khi phân tách trong dung lượng đánh
số liên quan tới việc thiết lập một vùng đánh số. Để minh hoạ khái niệm tổn thất phân
tách, chúng ta hãy so sánh một vùng được phục vụ bởi một tổng đài điện thoại duy
nhất với một vùng được phục vụ bởi 2 tổng đài điện thoại khác nhau.
39
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Phương pháp định tuyến luân phiên được tả rõ trong hình vẽ dưới đây. Giữa bất
kỳ hai nút mạng nào cũng có nhiều hơn 1 tuyến. Nguyên tắc định tuyến luân phiên như
sau: khi tất cả các mạch thuộc tuyến đầu tiên bận thì tuyến thứ hai được chọn. Nếu
tuyến thứ 2 bận thì tuyến thứ 3 được chọn và cứ như vậy cho tới khi tìm được tuyến
rỗi hoặc sẽ mất cuộc gọi đó.
40
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
rất cần thiết. Để đảm bảo xây dựng được hệ thống tính cước phù hợp như trên thì kế
hoạch tính cước phải thoả mãn một số yêu cầu sau đây:
- Quy tắc tính cước phải công bằng, dễ hiểu đối với khách hàng và đơn giản cho
nhà quản lý.
- Hệ thống tính cước riêng phải phù hợp với cấu trúc tính cước chung.
- Hệ thống tính cước phải khuyến khích nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê bao hay
dịch vụ mới.
- Các thiết bị và kỹ thuật cho việc tính cước phải tin cậy chính xác.
- Chi phí lắp đặt ban đầu (Installation fee) khi phát triển thuê bao mới thì các cơ
quan chủ quản phải đầu tư cho lắp đặt dây cáp, do đó thông thường khi mới lắp đặt
thì người sử dụng phải trả một khoản tương đối lớn.
- Chi phí cho đăng ký dịch vụ (Subscription fee) đây là một khoản chi phí cố định
để duy trì hoạt động của đường dây và các thiết bị liên quan.
- Cước cho cuộc thông tin (Call charge) hai kiểu trên thì cố định và không yêu cầu
một thiết bị hay một cách tính nào nhưng đối với việc tính cước cho các cuộc thông tin
thì phức tạp hơn phụ thuộc vào thời gian, khoảng cách.
41
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
việc tính cước cho các cuộc gọi đường dài cùng với thời gian duy trì cuộc gọi. Khoảng
cách ở đây đề cập tới khoảng cách giữa tổng đài chủ gọi và tổng đài bị gọi. Để phục vụ
cho việc tính cước, mạng quốc gia được chia thành nhiều vùng cước khác nhau mỗi
vùng được quy định một mức cước cố định.
3.7.2.4. Tính cước phụ thuộc vào khối lượng thông tin
Trong thông tin số liệu thì việc tính cước có thể dựa trên khối lượng thông tin
đã được chuyển.
Khối lượng thông tin (bit) = Tốc độ bít * thời gian truyền
Kiểu tính cước này thì rất dễ hiểu đối với người sử dụng. Đối với thông tin số
liệu, ví dụ trong chuyển mạch gói cước được tính phụ thuộc số lượng gói được chuyển
đi.
* Ngoài ra còn có phương pháp tính cước phụ thuộc vào từng thời điểm trong
ngày. Ví dụ tính cước cho buổi đêm, cuối tuần hay vào những dịp lễ. Khi mà lưu
lượng thấp thì có thể giảm giá để tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Đây là cách tính cước đơn giản nhất, không quan tâm tới số lượng cuộc gọi
cũng như thời gian duy trì cuộc gọi. Một mức cước cố định được đặt ra cho người sử
dụng trong một khoảng thời gian thông thường là một tháng. Tuy nhiên phương pháp
này có một số ưu nhược điểm.
. Ưu điểm : - Không yêu cầu thiết bị liên quan tới tính cước .
- Công tác quản lý rất đơn giản .
- Người sử dụng biết trước được mức cước mà họ phải trả .
- Khuyến khích việc sử dụng dịch vụ với các thiết bị đã có sẵn.
. Nhược điểm: - Hệ thống không công bằng đối với người sử dụng.
- Hạn chế việc đăng ký thuê bao mới.
- Thuê bao không điều chỉnh được mức mà họ phải trả.
3.7.3.2. Hệ thống tính cước dựa trên cuộc thông tin (Measured - Rate System)
42
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Trong các hệ thống tính cước theo cuộc gọi thì thông tin cước có thể phụ thuộc
vào thời gian duy trì cuộc gọi và khoảng cách thông tin. Nếu mức cước cho một cự ly
cố định trong khoảng thời gian T là a thì mức cước cho một cuộc thông tin có thể tính
theo công thức sau:
Mức cước = a * t/T
Trong đó :
a : là mức cước cho một cự ly nhất định trong khoảng thời gian T
t : là thời gian duy trì cuộc thông tin
T: Chu kỳ tính
Tuỳ thuộc vào sự thay đổi của chu kỳ tính hay tỉ giá trên một đơn vị đo mà
chúng ta có thể có hai cách tính cước.
a. Phương pháp tính cước theo chu kỳ cố định
Chu kỳ T là cố định, giá trị a thay đổi theo khoảng cách của cuộc thông tin.
Đối với các thao tác nhân công , phương pháp này rất phổ biến do thiết bị đơn
giản (gồm đồng hồ đo và cách tính đơn giản). Chu kỳ ở đây thông thường được chọn
là 3 phút khi cuộc gọi bắt đầu và sau đó là một phút.
Đối với các hệ thống chuyển mạch không điều khiển theo nguyên tắc SPC thì tỉ
giá a thay đổi nhờ việc thay đổi của số lượng các xung đo được theo từng khoảng
cách. Do số lượng các vùng cước tăng lên và các thiết bị rất phức tạp.
Ví dụ
Vùng B
20 Km
70Km
Vùng C
Vùng A
Giả sử một cuộc gọi diễn ra khoảng 5 phút 30 giây giữa thuê bao thuộc vùng A,
B và C. Trong trường hợp này thì tỉ giá trên một đơn vị đo lường được tính như bảng
sau .
< 40 Km 60 20
41 - 60 Km 90 30
61 - 80 Km 120 40
6 Tổng
0 3 4 5 6 Phút
* Đối với cuộc gọi từ vùng A tới vùng C
1 Tổng
3 4 5 6 Phút
b. Phương pháp đo các xung theo chu kỳ
Tại kiểu tính cước này thì tỉ giá trong một đơn vị đo lường a là cố định và chu
kỳ T sẽ thay đổi phục thuộc vào khoảng cách. Trong trường hợp này ngay cả khi số
lượng các vùng cước tăng lên thì không ảnh hưởng đến thiết bị vì chỉ cần thay đổi giá
trị T. Bởi vậy thiết bị tính cước trong tổng đài non- SPC không bị phức tạp. Tương tự
như ví dụ trên khi một cuộc gọi diễn ra trong khoảng 5 phút 30 giây cho 3 vùng A,B
và C đối với phương pháp tính cước mà có chu kỳ thay đổi thì được minh hoạ theo
hình vẽ và bảng sau.
Vùng
20 Km
70Km
Vùng C
Vùng A
< 40 Km 30 s
41 – 60 Km 20 s
61 – 80 Km 15 s
. Qua hai ví dụ trên ta thấy rằng mức cước được tính cho thuê bao là khác nhau,
tuỳ thuộc vào nhà quản lý lựa chọn kiểu nào và tổng đài SPC có thể cung cấp các chức
năng trên.
3.7.3.3. Hệ thống tính cước hỗn hợp
Hệ thống tính cước hỗn hợp được sử dụng để khắc phục các nhược điểm và tận
dụng các ưu điểm của cả hai hệ thống tính cước ở trên. Trong hệ thống này, ngoài mức
cước tính theo cuộc thông tin như ở trên thì khách hàng phải trả thêm một mức cuớc
cố định tuỳ thuộc vào từng dịch vụ cụ thể cho việc bảo dưỡng các thiết bị kết cuối. Hệ
thống tính cước hỗn hợp có một số đặc điểm sau đây :
* Mức cước cố định cho các thuê bao cho các dịch vụ như vậy là khá công bằng
* Khi không có cuộc thông tin nào diễn ra thì nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vẫn
có thể đáp ứng việc cấp nguồn nuôi cho các thiết bị.
* Cần thiết các thiết bị cho việc tính cước
3.8. KẾ HOẠCH BÁO HIỆU
45
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
nó sẽ ảnh hưởng lớn và lâu dài tới chức năng mạng lưới. Vì vậy, báo hiệu phải có tính
mềm dẻo sao cho dễ thích nghi với sự mở rộng mạng lưới trong tương lai.
Hình 2.8: Phân loại báo hiệu trong mạng điện thoại
Báo hiệu thuê bao là quá trình trao đổi các loại tín hiệu báo hiệu giữa thuê bao
và tổng đài nội hạt và ngược lại.
Báo hiệu liên đài gồm báo hiệu kênh kết hợp và báo hiệu kênh chung. Đối với
hệ thống báo hiệu kênh kết hợp, các tín hiệu thu và phát trên cùng một đường với tín
hiệu tiếng nói. Trong khi đó ở báo hiệu kênh chung tín hiệu báo hiệu thu và phát qua
một đường dành riêng cho báo hiệu khác với kênh tiếng nói. Hệ thống báo hiệu liên
đài được phân chia thành 2 hệ thống chính là : Báo hiệu kênh kết hợp (CAS) và Báo
hiệu kênh chung (CCS). Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS có ưu điểm hơn so với
báo hiệu kênh kết hợp như: dung lượng cao, linh hoạt, giảm phần cứng và tin cậy cao.
Trong mạng điện có nhiều hệ thống báo hiệu khác nhau được sử dụng như báo
hiệu MFC,CCITT No 5, CCITT No 6... Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng về các dịch
vụ ngày càng cao mà các hệ thống báo hiệu cũ không có khả năng đáp ứng các dịch vụ
này do hạn chế về tốc độ, dung lượng và chất lượng. Do đó cần một hệ thống báo hiệu
mới có khả năng đáp ứng các loại hình dịch vụ và tận dụng tối ưu khả năng của tổng
đài SPC.
Xuất phát từ yêu cầu về một hệ thống báo hiệu mới, gần đây có một vài hệ
thống báo hiệu kênh chung được đưa vào áp dụng. Năm 1968 ITU-T đã đưa khuyến
46
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
nghị về hệ thống báo hiệu kênh chung số 6 được thiết kế tối ưu cho lưu lượng liên lục
địa, sử dụng trên các đường trung kế Analog, tốc độ thấp 2,4 Kbps. Vào những năm
80, ITU-T giới thiệu hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (CCS7) thiết kế tối ưu cho
mạng quốc gia và quốc tế sử dụng trung kế số, tốc độ đạt 64 Kbps.
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả hai loại báo hiệu: R2 và
C7. Mạng báo hiệu số 7 (C7) đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược triển khai
từ trên xuống theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm đầu tiên từ năm 1995 tại
VTN và VTI). Cấu trúc mạng báo hiệu C7 xây dựng dựa trên cơ sở cấu trúc mạng
chuyển mạch quốc gia nhằm chuyển tải an toàn và hiệu quả các bản tin báo hiệu CCS7
giữa các vùng lưu lượng chia thành 5 vùng báo hiệu tương ứng với 5 vùng lưu lượng
thoại. Cho đến nay mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp STP (điểm chuyển
tiếp báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh) của 3 khu vực
(Bắc, Trung, Nam), sử dụng loại STP tích hợp đặt tại các tổng đài chuyển tiếp quốc
gia. Đối với STP quốc tế cũng là điểm chuyển tiếp lưu lượng báo hiệu SCCP cho các
cuộc gọi Roaming quốc tế.
3.9. KẾ HOẠCH ĐỒNG BỘ
47
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
tổng đài đó. Hệ thống này dùng cho mạng viễn thông quốc tế và được đánh giá như
sau :
Ưu điểm : - Linh hoạt trong việc mở rộng, sửa đổi và tái sử dụng mạng .
- Không yêu cầu một mạng phân phối tín hiệu đồng hồ .
Nhược điểm :
- Tại các tổng đài trên mạng yêu cầu các đồng hồ có độ ổn định cao.
Hình 2.9 : Phương thức cận đồng bộ
48
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Đồng
~ hồ chủ
Đồng
hồ ~ ~
Đồng
hồ
~ ~ ~ ~
Hình 2.10 : Phương thức đồng bộ chủ - tớ
Trong phương thức đồng bộ này các đồng hồ khác nhau được lắp đặt tại các
tổng đài trên mạng và điều khiển tương hỗ lẫn nhau để tạo ra nguồn đồng hồ bộ chung
cho mọi đồng hồ trên mạng.
~ ~
Hình 2.13 : Phương thức đồng bộ tương hỗ
49
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
là một nguồn tần số, nối tới bộ chia hay bộ đếm. Nó tạo ra một gốc thời gian để kiểm
soát việc định thời cho trường chuyển mạch của tổng đài số (tạo ra các xung nhịp điều
khiển các mạch số nói chung) .
3.9.3.1. Các tham số tiêu biểu của đồng hồ
Hai tham số quan trọng nhất có liên quan đến chất lượng đồng hồ là độ ổn định
và độ chính xác. (Stability & Accuracy).
+ Độ chính xác (A): là mức độ tương ứng tần số của nó với một tần số chuẩn
(tần số danh định )
F dđ - F ra
A=
F
dđ
+ Độ ổn định (S): là mức độ mà căn cứ vào đó một đồng hồ sẽ tạo nên ở cùng một
tần số trong khoảng thời gian chạy liên tục của nó.
Fdđ - F ra 1
S= *
F T1- T0
dđ
50
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
3.9.3.2. Một số loại đồng hồ tiêu biểu
Có hai nguồn đồng hồ nguyên tử và tinh thể thạch anh đều dùng để tạo dao
động trong các bộ tạo xung. Một số điểm khác nhau giữa hai loại này là, ngược lại với
nguồn đồng hồ nguyên tử, tần số của các đồng hồ thạch anh ổn định, sự thay đổi tần số
của chúng (do lâu ngày) rất ổn định và các diễn biến tính chất của nó có thể đoán trước
một cách an toàn. Diễn biến đó được dự báo trước nên có thể dùng để lặp lại chính xác
tần số. Các đồng hồ điện tử gồm hai loại : loại dùng tia Cesium chuẩn gọi là đồng hồ
Cs, loại dùng pin chứa khí Rubilium gọi là đồng hồ Rb.
51
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
- Ưu tiên 1: Lấy tín hiệu đồng bộ từ các tuyến truyền dẫn cáp quang.
- Ưu tiên 2: Lấy tín hiệu đồng bộ từ các tuyến truyền dẫn viba.
Các tuyến truyền dẫn SDH nội tỉnh phải đồng bộ theo tín hiệu đồng bộ của tuyến
trục truyền dẫn quốc gia thông qua bộ phân phối tín hiệu đồng bộ SASE.
Các tổng đài vệ tinh và độc lập đồng bộ theo tổng đài Host theo tín hiệu đồng bộ
lấy từ tuyến truyền dẫn nội tỉnh theo phương thức đã mô tả ở (1) và (2) tương ứng.
Các thiết bị khi đưa vào khai thác hoạt động trên mạng viễn thông của VNPT phải
đảm bảo yêu cầu không làm tăng cấp mạng đồng bộ.
3.10. Kế hoạch chất lượng thông tin
52
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Trong dịch vụ điện thoại, độ nghe hiểu phải được đảm bảo trong suốt quá trình
đàm thoại từ phía phát đến phía thu. Do đó, độ nghe hiểu được đưa ra thông qua chất
lượng đàm thoại tổng thể bao gồm chất lượng phát, truyền dẫn và thu.
Chất lượng thu tiếng nói mô tả độ rõ nét của mạch thu điều này phụ thuộc vào
khả năng nghe của người nghe, tiếng ồn trong phòng và các thành phần khác.
Chất lượng phát tiếng nói mô tả độ rõ nét của mạch phát và nó cũng phụ thuộc
vào tiếng nói của người nói, tiếng ồn trong phòng và ngôn ngữ vv.
Chất lượng truyền dẫn tiếng nói mô tả mức độ truyền dẫn chính xác trên các
đường truyền dẫn bao gồm cả thiết bị thuê bao và tổng đài. Chất lượng truyền dẫn
được quy định dựa trên độ nhậy của máy điện thoại, tổn thất trên đường truyền, Nhiễu
và sự hạn chế về băng tần. Chất lượng phát và thu tiếng nói còn phụ thuộc vào khả
năng nghe hiểu, phát âm của người nói, nghe và trạng thái truyền dẫn tiếng nói.
3.10.3. Độ ổn định
Ngày nay thông tin liên lạc được coi là cơ sở hạ tầng quan trọng của một xã hội
hoá thông tin. Do đó độ tin cậy của các thiết bị trên mạng như tổng đài và các đường
truyền dẫn phải đảm bảo. Điều này có nghĩa là độ tin cậy để có thể cung cấp cac dịch
vụ cần thiết trong điều kiện lưu lượng không bình thường do lỗi ở thiết bị hay từ một
lý do nào đó. Chất lượng ổn định (độ ổn định) đưa ra các mức độ bảo dưỡng cần thiết
cho các dịch vụ thông thường.
Độ ổn định càng cao thì càng tốt tuy nhiên độ tin cậy mà vượt quá một ngưỡng
nào đó thì giá thành sẽ tăng rất cao. Do đó, mức tốt nhất được chọn dựa trên sự cân đối
giữa giá thành có thể chấp nhận được và vấn đề kỹ thuật. Giá trị được chọn này phải
thoả mãn một số điều kiện khác như thiết kế mạng, bảo dưỡng mạng v.v. Các tai nạn
hay thiên tai gây ra được coi là các ảnh hưởng khách quan không tính trong độ ổn định
của hệ thống. Khi một mạng viễn thông được thiết kế thì cần chú ý việc lắp đặt các
tuyến truyền dẫn và việc phân bố rải rác các tổng đài. Độ tin cậy của thiết bị, hệ thống
bảo dưỡng được coi như là các nhân tố bên trong. Do đó chúng ta cần quan tâm như
cấu hình của thiết bị dự phòng và công nghệ bảo dưỡng mạng .
53
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Chương 4, Quy hoạch mạng viễn thông
4.1. Quy hoạch vị trí tổng đài
4.1.1.Giới thiệu
Vì thiết bị viễn thong thêu bao chiếm phần lớn về chi phí mạng viễn thông,
thiết kế những thiết bị như vậy là rất quan trọng. Trên hết, qui hoạch vị trí tổng
đài là điều rất quan trọng như là nền tảng của qui hoạch.
Qui hoạch vị trí tổng đài nội hạt bao gồm việc xác định khi nào, ở đâu, và
trạm tổng đài rộng bao nhiêu sẽ được lắp đặt.
Có thể có nhiều phương thức đưa dịch vụ theo yêu cầu tới các thuê bao
trong một vùng. Chẳng hạn, bạn có thể chia vùng thành số vùng nhỏ hơn, trong
trường hợp khác một vùng có thể được cung cấp dịch vụ bởi tổng đài đơn. Có
thể có nhiều kế hoạch đối với việc đặt vị trí của các tổng đài và ranh giới của các
vùng dịch vụ. Trong bất kỳ trường hợp nào, các thuế bao có thể được cung cấp
chất lượng dịch vụ thỏa mãn giá trị nhất định. Tuy nhiên, tổng chi phí mạng phụ
thuộc rất lớn vào các giá trị được tạo ra. Vì vậy, mục đích của qui hoạch vị trí
tổng đài là để thảo mãn nhu cầu và giá trị nhất định của chất lượng dịch vụ, và
để thiết lập cấu hình của các tổng đài theo đó giảm tối thiếu tổng chi phí mạng.
4.1.2. Phương pháp qui hoạch vị trí tổng đài
4.1.2.1. Phân chia vùng
4.1.2.1.1. Vùng tổng đài
Vùng tổng đài là vùng mà ở đó tổng đài nhằm cho phép các dịch vụ đến các
thuê bao của tổng đài. Khu vực này sẽ được qui hoạch có tính tới phần đặc điểm
địa lý và phân bố mật độ nhu cầu cũng như chi phí tổng đài và thiết bị ngoại vi.
4.1.2.1.2. Khối đơn vị
Khu vực trạm tổng đài được chia thành các khối đơn vị. Các khối đơn vị này
là đơn vị nhỏ nhất nhằm để khai thác thiết bị thuê bao có tính tới các điều kiện
của môi trường khai thác tương lai. Khối đơn vị là cơ sở của việc dự báo nhu
cầu.
4.1.2.2. Khái niệm về qui hoạch vị trí tổng đài
a) Thành phần của việc qui hoạch vị trí tổng đài
Trong việc phát triển qui hoạch vị trí tổng đài, điều quan trọng là để xem xét
phạm vi của tổng đài (tức là, số lượng thuê bao yêu cầu dịch vụ), kích thước khu
vực tổng đài và vị trí của tổng đài đưa ra ở hình 12.2.
54
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Phạm vi của tổng đài Kích cỡ của tổng đài Vị trí tổng đài
Chi phí tổng đài Chi phí các đường thuê bao
Hình 4.1. Thành phần của việc qui hoạch vị trí tổng đài nội hạt
b) Những xem xét trong việc triển khai qui hoạch vị trí tổng đài nội hạt
Những mục sau sẽ được xem xét trong việc triển khai qui hoạch vị trí tổng đài.
Những điều kiện của môi trường tương lai
- Dự báo về nhu cầu tương lai.
- Qui hoạch thành phố (các đường phố, công viên, đường xe lửa,…).
Quan hệ qua lại
- Quan hệ qua lại với khu vực tổng đài gần bên cạnh.
Thảo manc với chất lượng dịch vụ bắt buộc
- Tổn hoa đường dây.
4.1.2.3. Xử lý trạng thái ban đầu
Trong việc xác định vùng dịch vụ với mỗi tổng đài, các yếu tố sau sẽ được xem xét
như đã đề cập ở đoạn trước.
- Những quận huyện hành chính.
- Đặc điểm địa lý.
- Những đường sắt và những đường chính
- Những khu kinh tế và các vùng dân cư.
- Những khu vực tính cước.
- Tổng đài sẽ đặt tại hoặc ở gần các khối đơn vị có mật độ nhu cầu cao, đưa ra
việc xem xét hình thức và phân bố mật độ nhu cầu của khu vực tổng đài.
55
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
4.1.2.4. Phân bố mật độ nhu cầu
Điện thoại là công cụ có tính kinh tế và xã hội đối với việc lien lạc. Mặc dù, mật
độ nhu cầu đối với điện thoại có sự phân bố mà nó thể hiện mật độ cao tại các trung
tâm của thành phố và giảm dần phía ngoại ô, tương tự với sự phân bố về các hoạt động
xã hội và kinh tế.
Phân loại các đường cong phân bố mật độ nhu cầu
Các đường cong phân bố mật độ nhu cầu thừa nhận có nhiều dạng phụ thuộc vào
đặc điểm địa lý và tình trạng phát triển của thành phố. Các đường cong được chia
thành hai loại: Các đường cong phân bố đồng dạng và các đường cong phân bố có hàm
mũ.
Định tuyến
Chất lượng, sự ổn định
Tạo nhóm mạch
Chất lượng truyền dẫn Đánh giá dung lượng tuyến truyền dẫn
57
Xác
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in định
giá rẻhệnhất
thống
tại truyền
Hà Nộidẫn
Hình 4.2. Trình tự xác định đường truyền dẫn
Mạng truyền dẫn đưa ra một mạng vật lý để trang bị các kênh cho mạng mạch
logic giữa các tổng đài. Mặt khác, xây dựng một mạng đường truyền dẫn cũng là xây
dựng các tuyến thực cho mạng. Ví dụ, mạng logic kiểu sao được thực hiện theo các
dạng vật lý như mạng truyền dẫn kiểu vòng và kiểu sao như sau (hình 4.3):
(mạng logic)
-mạng kiểu sao-
A
60
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
(b) Không có lợi về mặt kinh tế nhưng rất tin cậy bởi vì giữa tất cả các tổng đài đều
có tuyến truyền dẫn. Khi số tổng đài nhỏ và số kênh lớn thì kiểu lưới sẽ rất
kinh tế.
(c) Kiểu mạng lưới thường sử dụng cho mạng nội hạt sử dụng cáp kim loại. Nếu
chiều dài đường truyền dẫn lớn cần giới hạn chặt chẽ tránh suy giảm đường
truyền.
Mạng truyền dẫn đấu nối theo kiểu vòng
Tất cả các tổng đài được đấu nối theo dạng vòng với chỉ một nét vẽ nếu ta vẽ nó
trên giấy. Mạng vòng có các đặc điểm sau:
(a) Rất tin cậy do có hai 2 mạch đồng hồ đếm thông minh và có đồng hồ sẵn giữa
bất kỳ hai tổng đài nào.
(b) Tổng chiều dài truyền dẫn có thể được thu ngẵn nhưng chiều dài mạch sẽ dài.
Do vậy, kiểu này không ứng dụng cho hệ htoongs truyền dẫn có chiều dài mạch
bị giới hạn do suy hoa truyền dẫn.
Mạng truyền dẫn kiểu thang
Các tổng đài riêng rẽ được đấu nối theo kiểu thang. Mạng này có đặc điểm sau:
(a) Tin cậy, hợp với các đường truyền dẫn cơ bản.
(b) Thuận tiện ở những nơi các tổng đài sắp xếp dàn trải và hẹp giống như ở Nhật.
Mạng đường truyền thực tế là mạng lắp ghép có giá trị theo các dạng cơ bản nêu
trên.
4.2.4. Các lớp cấp độ của mạng truyền dẫn
Lưu lượng qua mạng truyền dẫn có thể được hiểu là các phần đi và đến (xuất phát
và kết thúc) trong một vùng kinh tế. Lưu lượng đường dài mở rộng đến các vùng
kinh tế khác được hình thành chủ yếu từ các thành phố lớn ở hai vùng.
Như vậy, phân lớp là phương pháp tổng quan trong đó một tuyến truyền dẫn trang
bị các mạch đi và đến trong một vùng bao gồm một đơn vị, và một tuyến truyền
dẫn trang bị các kênh mở rộng ra ngoài vùng.
Với sự phân lớp mạng truyền dẫn như vậy, các kênh mở rộng ra ngoài một vùng có
thể được lắp đặt trên các tuyến truyền lien vùng dung lượng lớn qua trung tâm
vùng. Như vậy, chiều dài kênh sẽ trở nên dài nếu so sánh với trường hợp không
phân lớp.
Tuy nhiên, kinh tế nhất vẫn là quy mô có được thong qua việc lắp đăt một số lượng
nhỏ các tuyến truyền dẫn có dung lượng lớn.
Phân lớp như vậy cũng đem lại ích lợi trong việc quản lý và mạng đơn giản hơn.
(1)
30km
30km
(4)
20 km
(3) 20km
30km
20km (2)
62
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
4.2.6. TẠO NHÓM KÊNH
a) Khái niệm
Tạo nhóm kênh trong một đơn vị trên mỗi tuyến theo định tuyến được gọi là tạo
nhóm kênh. Việc tạo nhóm này được phân loại theo mỗi phần kênh (tạo nhóm điểm -
điểm) và tạo nhóm kênh cho mỗi phần truyền dẫn (tạo nhóm bộ phận).
(1) Tạo nhóm kênh cho mỗi phân kênh
Điều này có nghĩa là tạo nhóm kênh giữa hai cơ quan trong một đơn vị thực. Đơn
vị tạo nhóm này được gọi là đơn vị tạo nhóm điểm – điểm.
Mặc dù các kênh giữa 2 tổng đài được sếp xếp theo tuyến ngắn nhất bằng cách
định tuyến, tổng chi phí bao gồm các phần ghép kênh phụ thuộc vào cỡ đơn vị tạo
nhóm điểm – điểm trong trạm lặp. Khi các đơn vị này được tạo ra bé hơn, các kênh có
thể được lắp đặt hiệu quả hơn trong đường truyền kênh để tách và ghép trong trạm lặp,
do vậy tăng chi phí ghép kênh. Tương ứng, đơn vị tạo nhóm điểm – điểm tối ưu được
xác định thong qua việc cân bằng giữa chi phí truyền dẫn và chi phí ghép kênh.
(2) Tạo nhóm kênh cho mỗi phần truyền dẫn
Điều này có nghĩa là nhân lên bằng cách tạo bó các kênh mà các kênh này đã được
tạo nhóm điểm – điểm trong một bộ phận kênh. Mục đích là để tăng dung lượng
truyền dẫn và kết hợp một cách hiệu quả tuyến truyền dẫn.
Dung lượng của hệ thống truyền dẫn trong mỗi bộ phận được quyết định bằng
cách tạo nhóm bộ phận.
4.3. Quy hoạch mạng lưới thuê bao
63
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
CHƯƠNG 5, QUẢN LÝ MẠNG VIỄN THÔNG
5.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý mạng viễn thông
Với xu hướng của việc quản lý tập trung dựa trên các giao thức và các tiêu
chuẩn được chuẩn hóa và mong muốn nâng cao năng lực của mạng, TMN ra đời đáp
ứng những yêu cầu đó.
Hiện nay, vấn đề quản lý mạng luôn là mối quan tâm hàng đầu và là một trong
những vấn để quan trọng nhất trong mạng viễn thông của các nhà khai thác viễn thông.
Với những khả năng mà hệ thống quản lý mạng viễn thông đem lại, cùng với sự phát
triển của mạng lưới các nhà khai thác đều xây dựng cho mình các hệ thống quản lý
mạng để áp dụng quản lý cho các mạng riêng. Nhằm đạt được thống nhất giữa các hệ
thống quản lý mạng, khả năng liên kết cũng như nâng cao năng lực và hiệu quả sử dụng
của các hệ thống Liên minh viễn thông quốc tế (ITU-T) đã đưa ra các khuyến nghị và
các mô hình mạng quản lý viễn thông (TMN).
5.2. Mạng quản lý mạng viễn thông TMN
64
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 5.1, Mối liên hệ chức năng giữa TMN và mạng viễn thông
65
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
· Quản lý số lượng thiết bị, phụ tùng để thay thế và đã được thay thế để có
được cấu hình hiện tại.
· Quản lý việc sao lưu cấu hình được thay đổi theo quá trình khai thác và bảo
dưỡng mạng lưới trên cả phần cứng và phần mềm, chất lượng khi thay đổi cấu hình
trên thực tế, khôi phục lại cấu hình
1.2. Quản lý điều hành xử lý lỗi và sự cố mạng lưới
· Giám sát cảnh báo bao gồm : phân tích số liệu thu được từ các cảnh báo
khác nhau, chọ lọc số liệu cảnh báo để so sánh tìm ra mối tương quan giữa các thành
phần mạng và tương quan theo thời gian.
· Từ các thông tin về lỗi và sự cố xảy ra trên mạng, phân tích và cần thiết thì
dùng các phương tiện đo kiểm tra mạng để xác định nguyên nhân gây ra lỗi, vị trí xảy
ra lỗi và sự cố trên mạng.
· Kiểm tra thực trạng và mức độ nguy hiểm của lỗi, phạm vi ảnh hưởng của lỗi
và xử lý lỗi bằng các phương tiện như hiệu chỉnh các chỉ tiêu, khôi phục hoặc khởi tạo
lại cấu hình hệ thống
1.3. Quản lý hiệu quả khai thác mạng
· Thu thập các loại dữ liệu về : lưu lượng mạng (thời gian, số cuộc gọi thực
hiện thành công , tỷ lệ thành công và không thành công các cuộc gọi qua từng nút
mạng); dữ liệu đo chất lượng truyền dẫn; các dữ liệu quản lý phần mềm nút chuyển
mạch bao gồm các số liệu về cập nhật phần mềm, sự cố phần mềm, hệ thống tự khởi
động lại; dữ liệu về các mã chọn cuối của các nút chuyển mạch; dữ liệu khiếu nại
khách hàng; dữ liệu từ phía đối tác, . . .
· Từ các loại số liệu thu thập nói trên tiến hành chọn lọc dữ liệu, đánh giá mức
độ phản ánh nhiều ít đến hiệu quả khai thác mạng trên cả hai mặt kỹ thuật và kinh tế.
· Từ các số liệu thống kê hàng ngày, hàng tháng, hàng năm phân tích đưa ra xu
thế hoạt động của mạng trên các tiêu chí : lưu lượng, lỗi và sự cố, chất lượng độ tin
cậy thiết bị, khả năng đáp ứng của người khai thác và hàng loạt số liệu khác, đưa ra xu
thế của mạng trong tương lai gần và xa để có kế hoạch bổ xung cần thiết.
1.4. Quản lý số liệu cuộc gọi và tính cước khách hàng
· Thu thập số liệu cuộc gọi khách hàng, kênh thuê riêng theo tốc độ và dung
lượng khách hàng thuê và chất lượng dịch vụ từ các hệ thống thống kê tự động và
nhân công trên mạng để tính cước khách hàng theo các quy định hiện hành hợp pháp
hợp lệ, cung cấp hoá đơn chi tiết hoặc tổng hợp cho khách hàng tuỳ theo quy định hợp
pháp.
· Khi thu thập được những số liệu sai dẫn đến sự vô lý làm thiệt hại đến khách
hàng thì phải sửa cho phù hợp thực tế khách quan và đáng tin cậy để khách hàng khỏi
66
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
bị thiệt thòi. Giải quyết các khiếu nại khách hàng là công việc rất đa dạng, phức tạp
trong đó nhiều khi vượt khỏi khả năng các phương tiện kỹ thuật
1.5. Quản lý an toàn và an ninh mạng lưới
· Đó là chức năng cung cấp và đảm bảo khả năng truy cập an toàn tới các chức
năng và năng lực của các thành phần cấu thành mạng lưới (Network Element – NE).
· Đây là chức năng cung cấp khả năng truy cập an toàn tới các thành phần
thuộc hệ thống mạng điều hành mạng viễn thông (TMN) như : các hệ thống khai thác
(OS – Operation System), các bộ điều khiển mạng cấp dưới (SNC – Subnetwork
Control) và các thiết bị trung gian (MD – Mediation Device).
2. Chức năng truyền thông
Truyền thông giữa các hệ thống khai thác với nhau (OS – OS); Truyền thông giữa
hệ thống khai thác và phần tử mạng (OS - NE); Truyền thông giữa các phần tử mạng
với nhau (NE – NE); Truyền thông giữa hệ thống khai thác với các trạm làm việc
(OS – WS); Truyền thông giữa phần tử mạng và trạm làm việc (NE – WS)
3. Chức năng quy hoạch mạng
3.1. Quy hoạch mạng gồm quy hoạch các nguồn tài nguyên vật lý như : công cụ,
thiết bị, nguồn nhân lực.
TMN có thể là một mạng rất đơn giản kết nối một OS với một thành phần mạng
(NE) nhưng có thể là một mạng rất rộng lớn kết nối nhiều : OS; NE; WS. Dưới tiêu
chí chức năng, TMN như một mạng riêng để quản lý điều hành mạng viễn thông; đáp
ứng nhu cầu truyền thông TMN có thể sử dụng các kênh khai thác gắn kết EOC
(Embedded Operations Channel) dùng tín hiệu số cũng có nghĩa là một số phần của
TMN có thể là một mạng logic gắn kết trong mạng viễn thông.
3.2. Mô hình kiến trúc chức năng TMN
TMN có các chức năng cung cấp phương tiện truyền thông, xử lý các thông
tin liên quan đến quản lý cấu hình mạng và dịch vụ viễn thông. TMN bao gồm chức
năng hệ thống khai thác OSF (Operations System Function), chức năng trung gian
MF (Mediation Function), chức năng truyền thông dữ liệu DCF (Data
Communications Function); ngoài ra TMN còn có chức năng thành phần mạng NEF
(Network Element Function), chức năng máy trạm WSF (Work Station Function);
chức năng tương thích Q (QAF - Q Adapter Function) để hỗ trợ các chức năng quản lý
TMN.
67
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 2. Các khối chức năng TMN và các điểm tham chiếu
Các chức năng TMN cung cấp : phương tiện truyền thông, xử lý các thông tin liên
quan đến quản lý điều hành mạng và dịch vụ.
3.2.1. Chức năng hệ thống khai thác (OSF) : nó cung cấp chức năng lập kế
hoạch mạng bao gồm nhiều loại OSF để quản lý và lập kế hoạch v dịch vụ, theo ITU-
T M.3010 có bốn loại khối OSF đó là :
BML : Business Management Layer (Lớp điều hành kinh doanh)
SML : Service Management Layer (Lớp điều hành dịch vụ)
NML : Network Management Layer (Lớp điều hành mạng)
NEML : Network Element Management Layer (Lớp điều hành thành phần
mạng) hay còn gọi là lớp quản lý mạng con SNML hoặc lớp quản lý thành phần EML.
3.2.2. Chức năng trung gian (MF): cho phép các chức năng truyền thông với
nhau khi chúng có các giao diện hoặc điểm tham chiếu khác nhau (cung cấp một số
chức năng cổng hoặc chuyển tiếp); một số ví dụ về MF là :
Chức năng tải thông tin ITF(Information Transport Function) bao gồm : chuyển
đổi giao thức; chuyển đổi bản tin; chuyển đổi tín hiệu; ánh xạ và giải mã địa chỉ;
định tuyến; tập trung
3.2.3. Chức năng xử lý thông tin IPF (Information Processing Function) bao
gồm : chạy chương trình; giám sát; lưu trữ dữ liệu; lọc dữ liệu.
3.2.4. Chức năng điều hành mạng NMF và NEMF : hiện nay có thể coi các
thành phần mạng như một mạng vi xử lý hoặc mạng máy tính nhỏ; trong nhiều năm
qua độ thông minh của mạng tăng theo cấp số nhân, nhiều OSF hoặc MF được tích
hợp vào các NE (các hệ thống chuyển mạch, đấu chéo số DCS (Digital Cross Connect
System); thiết bị tách ghép kênh ADM (add - drop multiplexing); mạch vòng mang số
DLC (Digital Loop Carrier).
3.2.5. Các chức năng NE- NMF :
68
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Chuyển đổi giao thức; ánh xạ địa chỉ; chuyển đổi bản tin; định tuyến; thu thập và
lưu trữ dữ liệu như hiệu năng mạng, tính cước, trạng thái mạng, cảnh báo mạng; dự
phòng dữ liệu; tự động khắc phục sự cố; tự kiểm tra đo thử; tự xác định vị trí xảy ra
lỗi - sự cố; phân tích cảnh báo ở mức NE; tải số lieuẹ khai thác qua kênh khai thác
gắn kết EOC (Embedded Operations Channel).
3.2.6. Chức năng điều hành mạng máy trạm (WS-NMF) :
Chức năng này cung cấp phương tiện diễn giải thông tin điều hành cho người sử
dụng bằng cách dịch các thông tin điều hành từ dạng giao diện F sang dạng giao diện
G.
3.2.7. Chức năng chuyển đổi Q QA NMF :
Chức năng này cung cấp dịch vụ chuyển đổi giữa điểm tham chiếu TMN và điểm
tham chiếu phi TMN.
3.2.8. Chức năng truyền thông dữ liệu DCF :
Chức năng truyền thông TMN sử dụng chức năng truyền thông dữ liệu DCF để
trao đổi thông tin giữa các chức năng TMN. Nhiệm vụ của DCF là tải thông tin giữa
các thực thể sau đây : OS - OS; OS - NE; NE - NE; WS - OS; WS - NE. Do đó
DCF có thể được các mạng con khác nhau hỗ trợ đó là : kênh kết nối điểm - điểm;
mạng cục ộ LAN; mạng diện rộng WAN; các kênh gắn kết EOC
3.2.9. Điểm tham chiếu : là điểm mang tính khái niệm để trao đổi thông tin giữa
các chức năng không chồng lấn lên nhau (được mô tả trên Hình 3). Điểm tham chiếu
có thể trở thành một giao diện khi : Các khối chức năng kết nối với nó là các thiết bị
riêng biệt về mặt vật lý. Các điểm tham chiếu bao gồm : Q; F; X; G; M
Điểm tham chiếu Q : kết nối các chức năng TMN như : OSF; MF; NEF; QAF
trực tiếp với nhau hoặc qua DCF; trong nhóm Q thì Q3 kết nối : NEF - OSF; MF -
OSF; QAF - OSF; OSF - OSF; Qx kết nối MF - MF; MF - NEF; MF – QAF.
Điểm tham chiếu F kết nối OSF và MF với WSF;
Điểm tham chiếu X kết nối các chức năng OSF thuộc các TMN khác nhau, hoặc
kết nối giữa một OSF trong môi trường TMN với một chức năng trong môi trường
không phải TMN.
Điểm tham chiếu G không được coi như một phần TMN kể cả khi nó mang thông
tin về TMN; điểm tham chiếu G không phải TMN đặt bên ngoài TMN (giữa người
dùng và WSF.
Điểm tham chiếu M cũng nằm ngoài TMN, giữa QAF và các thực thể bị điều
hành phi TMN hoặc các thực thể bị điều hành nhưng không theo các khuyến nghị
TMN (cho phép quản lý các NE phi TMN qua môi trường TMN).
69
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 3. Ví dụ về kiến trúc vật lý TMN
4. Kiến trúc vật lý :
Các chức năng TMN có thể được triển khai theo nhiều cấu hình vật lý khác
nhau (Hình 3 là tổng quan). Kiến trúc vật lý TMN cung cấp phương tiện truyền tải và
xử lý thông tin quản lý điều hành mạng viễn thông bao gồm : Hệ thống khai thác OS
(Operation System); thiết bị trung gian MD (Mediation Device); mạng truyền thông
dữ liệu DCN (Data Communications network); trạm làm việc WS (Work Station);
thành phần mạng NE (Network Element); Bộ chuyển đổi Q (QA).
Xác định kiến trúc vật lý TMN có thể không bao trùm hết các khả năng cấu hình
vật lý TMN sẽ gặp trong tương lai) vì các thiết bị viễn thông ngày càng trở nên thông
minh và phức tạp hơn, bộ vi xử lý sẽ được sử dụng nhiều hơn tạo nên khả năng phân
tán các chức năng vào nhiều thành phần khác nhau của mạng.
Tuỳ thuộc mỗi cấu hình TMN khi thực hiện có thể bao gồm MD hoặc QA;
DCN có thể là đường nối điểm - điểm (hoặc có thể là mạng truyền tải phức tạp
như mạng truyền số liệu chuyển mạch gói (IP).
Trên Hình 3 các điểm tham chiếu trở thành giao diện như Q, F, G, X khi mà các
chức năng kết nối với nó được gắn vào các thiết bị riêng biệt.
4.1. Giao diện TMN
Các chức năng NE, OS, WS, QA, MD được kết nối với nhau qua các giao diện
chuẩn của DCN. Các giao diện DCN đảm bảo khả năng tương tác của các hệ thống
được kết nối với nhau để thực hiện chức năng điều hành/ lập kế hoạch TMN. Giao
70
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
diện Qx hỗ trợ một tập hợp nhỏ chức năng bằng các giao thức đơn giản phù hợp với
NE, không yêu cầu nhiều chức năng khai thác bảo trì OAM (Operation And
Maintenance); Qx có thể truyền đưa thông tin hai chiều liên quan đến các sự kiện :
thay đổi trạng thái cảnh báo, khởi tạo lại cảnh báo, điều khiển mạch vòng; đối với ứng
dụng này có thể lựa chọn một số giao thức hỗ trợ dịch vụ ít nhất là từ các lớp 1 và 2
của mô hình tham chiếu OSI; Các giao diện Qx với tập hợp giao thức phức tạp là bắt
buộc để hỗ trợ một tập hợp chức năng khai thác bảo trì OAM lớn hơn và đòi hỏi phải
có thêm các dịch vụ giao thức bổ sung từ lớp 3 đến lớp 7. Giao diện Qx với một tập
hợp các giao thức phức tạp thường được sử dụng cho NE và MD phức tạp.
71
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
CHƯƠNG 6, MẠNG ĐA DỊCH VỤ TÍCH HỢP
SỐ ISDN
6.1. Đặc điểm của mạng viễn thông khi chưa có ISDN
Trước khi có ISDN phần lớn các dịch vụ quay số (dial) sử dụng đường kết nối điện
thoại bình thường (analog) bằng modem. Nhưng đường kết nối này có tốc độ không
cao (không vượt qua 9600 bps). Để có thể truyền được dữ liệu với tốc độ cao sử dụng
được nhiều dịch vụ ( ví dụ như vẫn đảm bảo dùng điện thoại như bình thường) người
ta tạo ra ISDN.
6.2. Khái niệm về ISDN
6.2.1. ISDN
Cho đến nay, mạng hiện tại được xây dựng riêng biệt cho mỗi loại dịch vụ, như
mạng điện thoại, mạng fax, mạng thư,... Do đó, khi sử dụng một hay nhiều mạng loại
dịch vụ, người sử dụng rất bất tiện khi làm hợp đồng thuê bao, dẫn tới nhiều loại thuê
bao cho nhiều dịch vụ khác nhau. ISDN nhằm đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau dưới
cùng một số, dùng cáp thuê bao bằng mạng riêng biệt liên kết vào mạng số.
Mạng viễn thông số tích hợp đa dịch vụ ISDN: là một mạng viễn thông khả năng
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau và cung cấp các đường nối số giữa các giao diện
người sử dụng và mạng (các thiết bị kết cuối).
ISDN (Integrated Services Digital Network) cung cấp những dịch vụ WAN
chuyển mạnh số tốc độ lớn hơn hoặc bằng 54 kbps. ISDN ra đời cách đây hơn 20 năm
và đầu thập kỷ 90 đã được sử dụng ở Mỹ.
72
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Mạng Fax Mạng
Fax Fax
ISDN
Đấu cuối video Đầu cuối video
75
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
CHƯƠNG 7, MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN
7.1. Sự ra đời của NGN
Hạn chế của Mạng Viễn Thông hiện tại
Hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại
yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy hệ
thống mạng viễn thông hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nhất là:
Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ tới tốc
độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thông trong tương lai
mà hiện nay chưa dự đoán được, mỗi loại dịch vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ
dàng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những đòi hỏi này.
Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài nguyên.
Tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử
dụng.
Mặt khác, mạng viễn thông hiện nay được thiết kế nhằm mục đích khai thác dịch
vụ thoại là chủ yếu. Do đó, đứng ở góc độ này, mạng đã phát triển tới một mức gần
như giới hạn về sự cồng kềnh và mạng tồn tại một số khuyết điểm cần khắc phục.
Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như phụ thuộc
hoàn toàn vào các nhà cung cấp tổng đài. Điều này không những làm giảm sức cạnh
tranh cho các nhà khai thác, đặc biệt là những nhà khai thác nhỏ, mà còn tốn nhiều
thời gian và tiền bạc khi muốn nâng cấp và ứng dụng các phần mềm mới.
Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở nên lạc hậu đối
với nhu cầu của khách hàng. Các chuyển mạch Class5 đang tồn tại làm hạn chế khả
năng sáng tạo và triển khai các dịch vụ mới, từ đó dẫn đến việc làm giảm lợi nhuận
của các nhà khai thác.
Sự bùng nổ lưu lượng thông tin đã khám phá sự kém hiệu quả của chuyển mạch
kênh TDM. Chuyển mạch kênh truyền thống chỉ dùng để truyền các lưu lượng thoại
có thể dự đoán trước, và nó không hỗ trợ lưu lượng dữ liệu tăng đột biến một cách
hiệu quả. Khi lượng dữ liệu tăng vượt lưu lượng thoại, đặc biệt đối với dịch vụ truy
cập Internet quay số trực tiếp, thường xảy ra nghẽn mạch do nguồn tài nguyên hạn
hẹp. Trong khi đó, chuyển mạch kênh làm lãng phí băng thông khi các mạch đều rỗi
trong một khoảng thời gian mà không có tín hiệu nào được truyền đi.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, các nhà khai thác
nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa mạng PSTN và mạng PSDN” là chắc chắn xảy ra. Họ
cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp -
76
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) để việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo
dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện nay.
Định nghĩa
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau)
Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ)
Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng)
Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức năng độc lập
nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong mạng TDM).
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và cung các nhà cung cấp
thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát
triển NGN nhưng vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể và chính xác nào cho mạng
NGN. Do đó định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết mọi chi tiết
về mạng thế hệ mới, nhưng nó có thể tương đối là khái niệm chung nhất khi đề cập
đến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và
công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thông tin thế hệ mới (NGN) ra đời là mạng có
cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các
dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu,
giữa cố định và di động.
Như vậy, có thể xem mạng thông tin thế hệ mới là sự tích hợp mạng thoại PSTN,
chủ yếu dựa trên kỹ thuật TDM, với mạng chuyển mạch gói, dựa trên kỹ thuật
IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời cũng có
thể nhập một lượng dữ liệu rất lớn vào mạng IP, nhờ đó có thể giảm nhẹ gánh nặng
của PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn là
sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động. Vấn
đề chủ đạo ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ này.
Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho một khối
lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn trong đó
là không được trù liệu khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.
Đặc điểm của NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
1. Nền tảng là hệ thống mạng mở.
77
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
2. Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập
với mạng lưới.
3. Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
4. Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng tăng,
có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà :
- Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc
lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng, và phát triển một cách độc lập.
- Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương
ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà
kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức
mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông
giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi
Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí
và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch vụ
và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính linh
hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mang thông tin
hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp, đều không
thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.
Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP, người ta mới nhận
thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng
rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường
gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có
thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được giao thức
thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ
thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia (NII).
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu được sử
dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế bất lợi so với
các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp chất lượng
dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới Internet, mà
78
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm khắc phục những
thiếu sót này.
Mobile Client
PSTN GSM
Internet
Internet
Signaling GPRS
services Media
gateway gateway
IP QoS Resident
Network gateway
Direct Client
3G
Softswich WLAN
Bluetooth
Application &
services
79
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
7.2.1. Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN
Hình 7.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN (góc độ dịch vụ)
80
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
7.2.2. Phân tích
82
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một dịch vụ
và cho các dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ lại các sự kiện xảy ra trên mạng
(kích thước gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất gói và Jitter cho phép,… đối với
mạng chuyển mạch gói; băng thông, độ trì hoãn đối với mạng chuyển mạch kênh
TDM). Lớp ứng dụng sẽ đưa ra các yêu cầu về năng lực truyền tải và nó sẽ thực hiện
các yêu cầu đó.
Phần truy nhập :
- Lớp vật lý :
Hữu tuyến : Cáp đồng, xDSL hiện đang sử dụng. Tuy nhiên trong tương lai
truyền dẫn quang DWDM, PON (Passive Optical Network) sẽ dần dần chiếm ưu thế
và thị trường xDSL, modem cáp dần dần thu hẹp lại.
Vô tuyến : thông tin di động - công nghệ GSM hoặc CDMA, truy nhập vô tuyến
cố định, vệ tinh.
- Lớp 2 và lớp 3 : Công nghệ IP sẽ làm nền cho mạng truy nhập.
- Thành phần :
Phần truy nhập gồm các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để kết nối các
thiết bị đầu cuối vào mạng qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, cáp quang hoặc vô
tuyến.
Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD.
Thuê bao có thể sử dụng mọi kỹ thuật truy nhập (tương tự, số, TDM, ATM, IP,…)
để truy nhập vào mạng dịch vụ NGN.
- Chức năng :
Như tên gọi, lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng
đường trục ( thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp.
Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu cuối chuẩn và không chuẩn như
các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ PBX, điện
thoại POTS, điện thoại số ISDN, di động vô tuyến, di động vệ tinh, vô tuyến cố định,
VoDSL, VoIP, …
7.2.2.2 Lớp truyền thông
- Thành phần : Thiết bị ở lớp truyền thông là các cổng truyền thông (MG– Media
Gateway) bao gồm :
Các cổng truy nhập : AG (Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng
truy nhập, RG (Residental gateway) kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà.
Các cổng giao tiếp : TG (Trunking Gateway) kết nối giựa mạng lõi với mạng
PSTN/ISDN, WG (Wireless Gateway) kết nối mạng lõi với mạng di động,...
- Chức năng :
83
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Lớp truyền thông có khả năng tương thích các kỹ thuật truy nhập khác với kỹ thuật
chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đường trục. Hay nói cách khác, lớp này chịu
trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường ( chẳng hạn như PSTN, FramRelay, LAN,
vô tuyến,…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và ngược lại.
Nhờ đó, các nút chuyển mạch (ATM + IP) và các hệ thống truyền dẫn sẽ thực hiện
chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới
sự điều khiển của các thiết bị thuộc lớp điều khiển.
7.2.2.3 Lớp điều khiển
- Thành phần
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là
Softswitch còn gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent được kết nối với các
thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP như : SGW ( Signaling
Gateway), MS (Media Sever), FS (Feature Server), AS (Application Server).
84
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Theo MSF (MutiService Switching Forum), lớp điều khiển cần được tổ chức theo
kiểu module và có thể bao gồm một số bộ điều khiển độc lập. Ví dụ có các bộ điều
khiển riêng cho các dịch vụ : thoại / báo hiệu số 7, ATM / SVC, IP/MPLS, …
86
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
loại hình dịch vụ trong một mạng đơn, cho nên mạng quản lý phải làm việc trong một
môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác, đa dịch vụ.
Từ những phân tích trên, ta xây dựng sơ đồ các thực thể chức năng của mạng
NGN:
Trên đây chỉ là những chức năng cơ bản nhất của mạng NGN. Và tùy thuộc vào
nhu cầu thực tế mà mạng có thêm những chức năng khác nữa.
88
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 7.8. Mạng đa dịch vụ (góc độ dịch vụ)
Như đã đề cập ở các phần trước, NGN là sự tập trung của ba loại mạng chính:
mạng thoại PSTN, mạng di động và mạng chuyển mạch gói (mạng Internet). Cấu trúc
này phân phối toàn bộ các phương thức truy nhập, hầu hết các công nghệ và ứng dụng
mới. Từ đó tạo ra nhiều dịch vụ mới.
89
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Có ba loại dịch vụ chủ yếu trong NGN: dịch vụ thời gian thực và thời gian không
thực, dịch vụ nội dung, dịch vụ quản lý. Các dịch vụ này giúp cho các nhà khai thác có
sự điều khiển, bảo mật và độ tin cậy tốt hơn đồng thời giảm chi phí vận hành. Nhờ đó,
các nhà cung cấp dịch vụ có thể nhanh chóng có nguồn thu mới.
Xây dựng trên các thành phần mở và được module hóa, trên các giao thức chuẩn
và các giao diện mở, NGN đã trở thành một phương tiện thực hiện mục đích là cho
phép kết nối giữa con người và máy móc ở bất cứ khoảng cách nào. Nói cách khác,
NGN có khả năng cung cấp các yêu cầu đặc biệt của tất cả khách hàng công ty, văn
phòng ở xa, văn phòng nhỏ, nhà riêng,… Nó hợp nhất thoại hữu tuyến và vô tuyến, dữ
liệu, video,… bằng cách sử dụng chung một lớp truyền tải gói. Các lớp dịch vụ của
NGN linh hoạt, chi phí hiệu quả và có khả năng mở rộng hơn đối với các dịch vụ trước
đây.
7.3.2. Nhu cầu NGN đối với các nhà cung cấp dịch vụ
Mạng Internet đang xử lý khá tốt tất cả các dịch vụ chúng ta yêu cầu. Giải pháp
của mạng Internet đơn giản là sử dụng các thiết bị đầu cuối thuê bao CPE (Customer
Premise Equipment) tiên tiến như PC, smart phone, set-top-box,… Dịch vụ được thực
hiện tại các hệ thống đầu cuối. Các xí nghiệp, các công ty phần mềm và một số trường
Đại học, trung học sẽ phát triển các ứng dụng và tải chúng từ mạng Internet đến các
thiết bị CPE. Các yêu cầu đối với mạng truyền tải công cộng là tính tin cậy và băng
thông truyền dẫn cao.
Như vậy tại sao các nhà cung cấp dịch vụ lại quan tâm đến dịch vụ NGN? Tại sao
họ không theo phương thức kinh doanh cũ? Sau đây là một số lý do tiêu biểu:
Nhà cung cấp có thể tồn tại với phương thức cũ (nếu họ may mắn), tuy nhiên
chắc chắn họ sẽ không thành công. Các nhà cung cấp đang bắt buộc cạnh tranh về giá
để đảm bảo thu nhập. Trong lúc đó, các đối thủ cạnh tranh đưa ra các dịch vụ hấp dẫn
để được các khách hàng “béo bở” nhất. Do đó nếu nhà cung cấp dịch vụ muốn thành
công trong thời đại mới, họ buộc phải thêm giá trị vào các dịch vụ truyền thống của
mình. NGN hỗ trợ các dịch vụ mới tiên tiến nên cho phép họ giữ được các khách hàng
quan trọng và mở rộng thị trường trong nhiều khu vực mới.
Mạng lưới hiện nay không thể cung cấp tất cả các yêu cầu của khách hàng. Một
điều không thể nghi ngờ là các dịch vụ của một vài khách hàng đang chuyển dần ra
biên mạng. Nhà cung cấp mạng công cộng không thể chống lại khuynh hướng này.
Tuy nhiên họ không chấp nhận thất bại. Kinh doanh các dịch vụ thông tin mới trở
thành một ngành công nghiệp có thể thu về hàng tỷ đô la. Cuối cùng có một thực tế là
một số người muốn sử dụng các dịch vụ mới trên nền CPE, trong khi số khác lại thích
dịch vụ trên nền mạng.
90
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Các dịch vụ trên nền mạng có nhiều ưu điểm. Với một số nhỏ các dịch vụ đơn
giản không yêu cầu làm việc giữa khách hàng với nhau, các dịch vụ trên nền CPE có
thể hiệu quả. Tuy nhiên, khi số lượng khách hàng làm việc với nhau tăng, các dịch vụ
trên nền mạng tỏ ra có nhiều lợi thế hơn. Ví dụ, các ứng dụng trên nền mạng linh hoạt
hơn và có khả năng mở rộng hơn so với các dịch vụ trên nền CPE. Với các ứng dụng
trên nền CPE, thiết bị CPE cần phải tinh vi, phức tạp hơn (và do đó, đắt tiền hơn) để
đảm bảo các yêu cầu về các ứng dụng tiên tiến hơn. Giải pháp trên nền mạng cho phép
chia sẻ tài nguyên và dễ dàng mở rộng để đáp ứng các yêu cầu đó. Thứ hai, dịch vụ
trên nền CPE khó khăn trong việc cung cấp các dịch vụ đối với thuê bao di động. Nếu
khách hàng muốn truy nhập vào các dịch vụ của họ tại những địa điểm khác nhau, họ
cần phải mang thiết bị CPE theo hay tải phần mềm từ vị trí mới, lãng phí thời gian và
tài nguyên mạng. Với các dịch vụ trên nền mạng, khách hàng có thể truy nhập vào các
dịch vụ của họ bất kể từ vị trí nào. Cuối cùng, các vấn đề khách hàng quan tâm như
tính cước, quản lý cấu hình, dự phòng và các dạng quản lý khác được xử lý dễ dàng
hơn đối với các dịch vụ trên nền mạng.
NGN sẽ cho phép các nhà khai thác cung cấp với chi phí hiệu quả của các dịch vụ
mới phức tạp hơn bằng cách xây dựng một lõi liên hệ với các dịch vụ truyền tải truyền
thống. Thêm vào đó, việc hợp nhất các ứng dụng NGN làm giảm chi phí bằng cách
loại bỏ các nhược điểm của các dịch vụ riêng lẻ hiện nay. NGN còn giảm thời gian
thương mại hóa và xoay vòng vốn nhanh hơn khi cung cấp các dịch vụ mới. Và sau
cùng, NGN mở rộng các dịch vụ tiên tiến, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả
năng thâm nhập thị trường của họ.
94
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
- Các dịch vụ cung cấp nội dung mà nó có thể cung cấp hoặc môi giới nội dung
thông tin như: đào tạo, các dịch vụ xúc tiến thông tin,..
- Các dịch vụ interworking dùng để tương tác với các dịch vụ khác, các ứng dụng
khác, các mạng khác, các giao thức hoặc các định dạng khác như chuyển đổi EDI
(Electronic Data Interchange).
- Các dịch vụ quản lý, bảo dưỡng, vận hành và quản lý các dịch vụ và mạng
truyền thông.
Sau đây là một số dịch vụ mà chúng ta tin rằng nó sẽ chiếm vị trí quan trọng trong
môi trường NGN, bao gồm một phạm vi rộng các dịch vụ từ thoại thông thường đến
các dịch vụ tích hợp phức tạp như Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality)
nhằm nhấn mạnh rằng kiến trúc dịch vụ thế hệ sau sẽ cung cấp rất nhiều loại hình dịch
vụ khác nhau.
7.3.4.3.1 Dịch vụ thoại (Voice Telephony)
NGN vẫn cung cấp các dịch vụ thoại khác nhau đang tồn tại như chờ cuộc gọi,
chuyển cuộc gọi, gọi ba bên, các thuộc tính AIN khác nhau, Centrex, Class,… Tuy
nhiên cần lưu ý là NGN không cố gắng lặp lại các dịch vụ thoại truyền thống hiện
đang cung cấp; dịch vụ thì vẫn đảm bảo nhưng công nghệ thì thay đổi.
7.3.4.3.2 Dịch vụ dữ liệu ( Data Service)
Cho phép thiết lập kết nối thời gian thực giữa các đầu cuối, cùng với các đặc tả giá
trị gia tăng như băng thông theo yêu cầu, tính tin cậy và phục hồi nhanh kết nối, các
kết nối chuyển mạch ảo (SVC- Switched Virtual Connection), và quản lý dải tần, điều
khiển cuộc gọi,… Tóm lại các dịch vụ dữ liệu có khả năng thiết lập kết nối theo băng
thông và chất lượng dịch vụ QoS theo yêu cầu.
7.3.4.3.3 Dịch vụ đa phương tiện (Multimedia Service)
Cho phép nhiều người tham gia tương tác với nhau qua thoại, video, dữ liệu. Các
dịch vụ này cho phép khách hàng vừa nói chuyện, vừa hiển thị thông tin. Ngoài ra, các
máy tính còn có thể cộng tác với nhau.
7.3.4.3.4 Dịch vụ sử dụng mạng riêng ảo (VPN)
Thoại qua mạng riêng ảo cải thiện khả năng mạng, cho phép các tổ chức phân tán
về mặt địa lý, mở rộng hơn và có thể phối hợp các mạng riêng đang tồn tại với các
phần tử của mạng PSTN.
Dữ liệu VPN cung cấp thêm khả năng bảo mật và các thuộc tính khác mạng của
mạng cho phép khách hàng chia sẻ mạng Internet như một mạng riêng ảo, hay nói
cách khác, sử dụng địa chỉ IP chia sẻ như một VPN.
95
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 7.11. Dịch vụ VPN tiên tiến cho SOHO
7.3.4.3.5 Tính toán mạng công cộng (PNC- Public Network Computing)
Cung cấp các dịch vụ tính toán dựa trên cơ sở mạng công cộng cho thương mại và
các khách hàng. Ví dụ nhà cung cấp mạng công cộng có thể cung cấp khả năng lưu trữ
và xử lý riêng ( chẳng hạn như làm chủ một trang web, lưu trữ/ bảo vệ/ dự phòng các
file số liệu hay chạy một ứng dụng tính toán). Như một sự lựa chọn, các nhà cung cấp
dịch vụ mạng công cộng có thể chung cấp các dịch vụ thương mại cụ thể (như hoạch
định tài nguyên công ty (ERP- Enterprise Resource Planning), dự báo thời gian, hóa
đơn chứng thực,…) với tất cả hoặc một phần các lưu trữ và xử lý xảy ra trên mạng.
Nhà cung cấp dịch vụ có thể tính cước theo giờ, ngày, tuần,… hay theo phí bản quyền
đối với dịch vụ.
7.3.4.3.6 Bản tin hợp nhất (Unified Messaging)
Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ voice mail, email, fax mail, pages qua các giao diện
chung. Thông qua các giao diện này, người sử dụng sẽ truy nhập (cũng như được
thông báo) tất cả các loại tin nhắn trên, không phụ thuộc vào hình thức truy nhập (hữu
tuyến hay vô tuyến, máy tính, thiết bị dữ liệu vô tuyến). Đặc biệt kỹ thuật chuyển đổi
lời nói sang file văn bản và ngược lại được thực hiện ở server ứng dụng cần phải được
sử dụng ở dịch vụ này.
7.3.4.3.7 Môi giới thông tin ( Information Brokering)
96
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Bao gồm quảng cáo, tìm kiếm và cung cấp thông tin đến khách hàng tương ứng
với nhà cung cấp. Ví dụ như khách hàng có thể nhận thông tin trên cơ sở các tiêu
chuẩn cụ thể hay trên các cơ sở tham chiếu cá nhân,…
7.3.4.3.8 Thương mại điện tử (E-commerce)
Cho phép khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ được xử lý bằng điện tử trên mạng;
có thể bao gồm cả việc xử lý tiến trình, kiểm tra thông tin thanh toán tiền, cung cấp
khả năng bảo mật,… Ngân hàng tại nhà và đi chợ tại nhà nằm trong danh mục các dịch
vụ này; bao gồm cả các ứng dụng thương mại, ví dụ như quản lý dây chuyền cung cấp
và các ứng dụng quản lý tri thức.
Dịch vụ thương mại điện tử còn được mở rộng sang lĩnh vực di động. Đó chính là
dịch vụ thương mại điện tử di động (m-commerce – Mobile Commerce). Có nhiều
khái niệm khác nhau về m-commerce, nhưng ta có thể hiểu đây là dịch vụ cho phép
người sử dụng tham gia vào thị trường thương mại điện tử (mua và bán) qua các thiết
bị di động cầm tay.
7.3.4.3.9 Các dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Center Service)
Một thuê bao có thể chuyển một cuộc gọi thông thường đến trung tâm phân phối
cuộc gọi bằng cách kích chuột trên một trang web. Cuộc gọi có thể xác định đường
đến một agent thích hợp, mà nó có thể nằm bất cứ đâu thậm chí cả ở nhà (như trung
tâm cuộc gọi ảo – Vitual Call Center). Các cuộc gọi thoại cũng như các tin nhắn e-
mail có thể được xếp hàng giống nhau đến các agent. Các agent có các truy nhập điện
tử đến các khách hàng, danh mục, nguồn cung cấp và thông tin yêu cầu, có thể được
truyền qua lại giữa khách hàng và agent.
7.3.4.3.10 Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive Gaming)
Cung cấp cho khách hàng một phương thức gặp nhau trực tuyến và tạo ra các trò
chơi tương tác (chẳng hạn như video games)
7.3.4.3.11 Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality)
Tham chiếu đến sự thay đổi được tạo ra có tính chất kỹ thuật của các sự kiện, con
người, địa điểm, kinh nghiệm,… của thế giới thực, ở đó những người tham dự và các
nhà cung cấp kinh nghiệm ảo là phân tán về địa lý. Các dịch vụ này là yêu cầu sự phối
hợp rất phức tạp của các tài nguyên khác nhau.
7.3.4.3.12 Quản lý tại nhà (Home Manager)
Với sự ra đời của các thiết bị mạng thông minh, các dịch vụ này có thể giám sát và
điều khiển các hệ thống bảo vệ tại nhà, các hệ thống đang hoạt động, các hệ thống giải
trí, và các công cụ khác tại nhà. Giả sử như chúng ta đang xem ti vi và có chuông cửa,
không vấn đề gì cả, ta chỉ việc sử dụng điều khiển ti vi từ xa để xem được trên màn
hình ai đang đứng trước cửa nhà mình. Hoặc chẳng hạn như chúng ta có thể quan sát
97
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
được ngôi nhà của mình trong khi đang đi xa, hoặc quan sát được người trông trẻ đang
chăm sóc em bé như thế nào khi ta đang làm việc tại cơ quan.
Ngoài các dịch vụ đã nêu trên còn có rất nhiều dịch vụ khác có thể triển khai trong
môi trường NGN như: các dịch vụ ứng dụng trong y học, chính phủ điện tử, nghiên
cứu nào tạo từ xa, nhắn tin đa phương tiện,… Như vậy các dịch vụ thế hệ sau là rất đa
dạng và phong phú, việc xây dựng, phát triển và triển khai chúng là mở và linh hoạt.
Chính vì vậy nó thuận tiện cho các nhà cung cấp dịch vụ và ứng dụng triển khai dịch
vụ đến cho khách hàng trong môi trường NGN.
7.3.5. Kiến trúc dịch vụ thế hệ sau
98
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 7.13 Cấu trúc chức năng lớp ứng dụng
Chức năng của Server ứng dụng
Cung cấp một flatform phân phối dịch vụ đối với các dịch vụ tiên tiến
SIP là giao thức được sử dụng giữa các bộ điều khiển cuộc gọi (MGC) và các
server ứng dụng.
Có thể cung cấp các giao diện mở APIs cho việc tạo và triển khai các dịch vụ
(như giao diện JAIN, Parlay, CLP,…)
Hình 7.14 Các API đặt bên cạnh server ứng dụng
Là nền tảng cho việc thực thi và quản lý các dịch vụ.
Triển khai các dịch vụ nhanh chóng và nâng cấp các dịch vụ hiện có.
99
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Cấu trúc chức năng này có thể được đặt theo nhiều kiểu cấu trúc vật lý khác nhau,
như các hình sau:
Phần này miêu tả ba đặc trưng quan trọng nhất của môi trường điều khiển dịch vụ
trong mạng thế hệ mới:
7.3.5.1. Kiến trúc phân lớp
Khái niệm cấu trúc phân lớp là khái niệm trung tâm của môi trường NGN. NGN
chia điều khiển dịch vụ/ session từ các phương thức truyền tải cơ sở. Điều này cho
phép các nhà cung cấp lựa chọn (cho từng trường hợp cụ thể) các phương thức truyền
100
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
tải thông tin không phụ thuộc vào phần mềm điều khiển. Như mô tả trong hình sau,
điều khiển NGN có thể được phân tách thành điều khiển đặc tính (feature), điều khiển
dịch vụ/ phiên, điều khiển kết nối. Sự phân tách giữa truy nhập, dịch vụ và điều khiển
phiên trong lớp dịch vụ cho phép mỗi phiên được xử lý độc lập với các phiên khác. Do
đó, nhiều phiên dịch vụ có thể được bắt đầu từ một phiên truy nhập. Tương tự, các
phiên liên lạc có thể được xử lý riêng lẻ với phiên dịch vụ nói chung mà chúng là bộ
phận (bằng cách đó cho phép điều khiển cuộc gọi và kết nối một cách riêng lẻ). Điều
quan trọng nhất là các sự phân tách này cho phép các dịch vụ được phát triển độc lập
với truyền dẫn và kết nối. Do vậy, các nhà phát triển dịch vụ có thể không cần hiểu hết
các dịch vụ họ đang phát triển.
101
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 7.18. Kiến trúc phân lớp/ Giao diện dịch vụ mở
7.3.5.3. Mạng thông minh phân tán
Trong môi trường các dịch vụ NGN, phạm vi thị trường của các dịch vụ có thể sử
dụng được mở rộng một cách lớn mạnh gồm các loại hình dịch vụ khác nhau và mạng
liên kết thông minh. Môi trường xử lý phân tán NGN (DPE – Distributed Processing
Environment) sẽ giải phóng tính thông minh từ các phần tử vật lý trên mạng. Do vậy,
tính thông minh của mạng có thể được phân tán đến các vị trí thích hợp trong mạng
hoặc nếu có thể, đến CPE. Ví dụ, khả năng thông minh của mạng có thể nằm ở các
server cho một dịch vụ nào đó, trên các server nay thực hiện các chức năng cụ thể (ví
dụ như các điểm điều khiển dịch vụ SCP, các node dịch vụ trong một môi trường
AIN), hoặc trên các thiết bị đầu cuối gần khách hàng. Các khả năng thực hiện sẽ
không bị ràng buộc trong các thành phần vật lý của mạng.
102
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội
Hình 7.19 NGN với các nút truy nhập phân tán
KẾT LUẬN
Nhìn từ góc độ người sử dụng, mạng ngày nay đã và đang trở thành phương tiện
cho phép con người và máy móc có thể kết nối với nhau ở bất kỳ khoảng cách nào.
Tuy nhiên, nhân tố quan trọng được tập trung nhiều là nền công nghiệp truyền thông
dựa trên khái niệm dịch vụ NGN được thực hiện trong môi trường NGN như thế nào
từ các góc độ mạng khác nhau.
103
http://dichvuphoto.tk – Chuyên photo và in giá rẻ nhất tại Hà Nội