Professional Documents
Culture Documents
Rơle MiCOM P632 sử dụng những cách giao tiếp sau để chuyển đổi thông tin
giữa người vận hành và thiết bị:
- Giao tiếp vận hành tại chỗ trên bảng điều khiển.
- Giao tiếp với máy tính.
- Giao tiếp qua cổng truyền thông.
* Rơle MiCOM P632 có các chức năng chính sau:
- Bảo vệ so lệch (87) DIFF
- Bảo vệ chạm đất có giới hạn (87G) REF-x
- Bảo vệ quá dòng thời gian xác định (50) DTOC-x
- Bảo vệ quá dòng thời gian nghịch (51) IDMT-x
- Bảo vệ quá tải nhiệt (49) THRM-x
- Bảo vệ quá áp, kém áp (27/59) U<>
- Bảo vệ kém tần, quá tần (81 O/U) f<>
- Bảo vệ sự quá kích thích (24) V/f
Ngoài ra Rơle MiCOM P632 còn có thể thực hiện một số chức năng phụ khác như:
1. Bảng điều khiển tích hợp gồm có một màn hình LCD 4 x 20 ký tự.
2. 05 đèn LED hiển thị trạng thái làm việc của rơle.
3. 12 đèn LED còn lại hiển thị giá trị do người sử dụng quyết định. Đặt nhãn cho từng
đèn LED tuỳ thuộc vào người sử dụng đặt cho các đèn LED và tuỳ thuộc vào hình dạng
bên ngoài.
Trong đó:
- Kam,a : Hệ số biên độ của cuộn dây cao áp.
- Kam,b : Hệ số biên độ của cuộn dây trung áp.
- Inom,a : Dòng điện định mức sơ cấp BI phía cao áp.
- Inom,b : Dòng điện định mức sơ cấp BI phía trung áp.
Các hệ số phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Các hệ số phải ≤ 5
- Tỷ lệ giữa hệ số cao nhất và hệ số thấp nhất phải ≤ 3
- Giá trị thấp nhất của hệ số phải ≥ 0,7
Dòng thứ tự không được tính toán theo công thức sau:
I am,0, z =
1
3
[ I am, A,z + I am,B,z + I am,C ,z ]
Trong đó:
-z : Ký hiệu cuộn dây cao, trung áp (a: cao áp, b: trung áp).
-s : Biên độ và tổ đấu dây.
- Iam : Biên độ dòng.
Tuỳ theo tổ đấu dây mà dòng thứ tự không có thể bị khử theo từng cuộn dây riêng.
Rơle MiCOM P632 sẽ tự động xác nhận tổ đấu dây và đặt giá trị theo công thức:
Giá trị tổ đấu dây = 12 - giá trị cài đặt của tổ đấu dây.
Giá trị dòng so lệch và dòng hãm được tính toán từ giá trị quy đổi và đồ thị véctơ tổ
đấu dây. Công thức tính giá trị dòng so lệch và dòng hãm được xác định như sau:
Trong đó:
- Iref : Dòng định mức của đối tượng bảo vệ.
- m1 : Độ dốc của đặc tuyến trong dãy 0,5. Idiff> < IR ≤ IR,m2
- m2 : Độ dốc của đặc tuyến trong dãy IR,m2 < IR
Với bảo vệ so lệch cấp 2, rơle sẽ đưa tín hiệu đi cắt mà không cần đến tín hiệu
dòng hãm điều hoà hoặc hãm quá từ thông.
+ Bảo vệ so lệch cấp III (Idiff >>>):
- Đặc tuyến theo vùng III: IR,m2 < IR
Id I I I
= m2 . R + diff > .(1 − 0,5.m1 ) + R,m2 .( m1 − m2 )
I ref I ref I ref I re f
Nếu dòng so lệch vượt qua ngưỡng đến Idif >>>, rơle sẽ đưa tín hiệu cắt bất chấp sự
thay đổi của dòng hãm và bão hoà.
6,00
Vùng cắt
4,00
m2 = 0,7
Trong đó:
- Sref : Công suất quy đổi.
- Iref,N,a: Dòng điện quy đổi chức năng bảo vệ chạm đất, phía cao áp.
- Vnom,a: Điện áp danh định, phía cao áp.
Hệ số tính toán dựa trên cơ sở dòng định mức máy biến áp và dòng sơ cấp máy biến
dòng điện.
I nom,a I nom,Y ,a
K am,N ,a = , K am,Y ,a =
I ref ,N ,a I ref, N ,a
Trong đó:
- Kam : Hệ số tính toán biên độ.
- Inom,a: Dòng điện định mức sơ cấp biến dòng điện pha.
- Inom,Y,a: Dòng điện sơ cấp TI I0.
Dòng điện định mức và hệ số tính toán phải được cài đặt vào rơle.
Rơle sẽ kiểm tra các giá trị này nằm trong phạm vi dãy chỉnh định. Dãy giá trị của
dòng điện định mức được dò tìm trong phụ lục. Hệ số tính toán phải luôn luôn ≤ 5 và đi
kèm theo các điều kiện sau:
- Tỷ số giữa các hệ số tính toán phải ≤ 3.
- Giá trị nhỏ nhất của hệ số tính toán phải ≥ 0,5.
Dòng chạm đất có giới hạn và dòng hãm được tính toán như sau:
I d ,N ,a = I am,N ,a + I am,Y ,a
I R,N,a = I am,N ,a
Đồ thị dưới đây biểu thị đặc tuyến cắt của chức năng bảo vệ dòng chạm đất có giới
hạn, và tính toán theo đặc tuyến như sau:
Id ,N ,a Id iff> ,N ,a I
= + 1,0 0 5* R ,N ,a
I re f,N ,a I re f,N ,a I ref,N ,a
Trong đó:
Idiff>,N,a : Giá trị cài đặt dòng chạm đất có giới hạn cấp I, phía cao áp.
Nếu dòng so lệch vượt quá ngưỡng chỉnh định Idiff>>>, rơle sẽ đưa tín hiệu đi cắt bất
chấp giá trị của dòng hãm.
8.00
Id,N /Ire
f
VÙNG CẮT
6.00
m = 1,005
Đặc tuyến
4.00 dòng sự cố
thoáng qua
của MBA
2.00
VÙNG
KHOÁ
0.2
IV.5.3. Chức năng bảo vệ quá dòng theo đặc tuyến thời gian độc lập:
Với rơle MiCOM P632 có 02 nhóm cài đặt bảo vệ quá dòng đặc tuyến thời gian độc
lập DTOC-1 và DTOC-2.
Với mỗi nhóm chức năng DTOC, các thông số cài đặt được đưa ra bởi người dùng.
Chức năng DTOC sẽ giám sát các dòng pha, dòng thứ tự nghịch, dòng thứ tự không theo
chọn lựa.
* Bảo vệ dòng pha:
Dòng ba pha sẽ được giám sát với ba cấp dò tìm khi chúng vượt quá ngưỡng cài đặt.
Một trong hai ngưỡng sẽ được kích hoạt. Một ngưỡng kích hoạt bộ thời gian, còn một
ngưỡng kích hoạt mà không cần bộ thời gian. Nếu dòng trong một pha vượt quá ngưỡng
cài đặt, bộ thời gian sẽ được khởi động. Khi đếm hết thời gian được cài đặt, một tín hiệu
cắt sẽ được phát ra. Bộ thời gian này sẽ bị khoá bởi đường tín hiệu vào nhị phân thích
hợp.
Chức năng bảo vệ DTOC cấp I có thể bị khoá bởi chức năng chống dòng xung kích
của bảo vệ so lệch.
* Bảo vệ dòng thứ tự nghịch:
Dòng thứ tự nghịch được tính toán như sau.
Với thứ tự pha cùng chiều kim đồng hồ (A-B-C):
I neg =
1
( IA + a 2 IB + aIC )
3
Với thứ tự pha ngược chiều kim đồng hồ (A-C-B):
I neg =
1
( IA + aIB + a 2 IC )
3
Trong đó:
o
+ a = e j120
o
+ a 2 = e j240
Dòng thứ tự nghịch được giám sát bởi rơle với ba cấp dò tìm tương tự như với bảo
vệ dòng pha.
* Bảo vệ dòng thứ tự không:
Dòng thứ tự không cũng sẽ được giám sát tương tự như bảo vệ dòng pha.
* Khởi động bảo vệ:
Nếu dòng điện vượt quá một trong các giá trị cài đặt của dòng pha, tín hiệu khởi
động sẽ được phát ra. Người dùng có thể chọn lựa có hay không khởi động theo dòng thứ
tự nghịch và dòng thứ tự không. Khi bộ thời gian đếm hết, một tín hiệu sẽ được phát ra.
* Bộ đếm chức năng bảo vệ DTOC:
Số lần bảo vệ khởi động đều được đếm. Số lần đếm này có thể đặt lại ban đầu.
IV.5.4. Chức năng bảo vệ quá dòng theo đặc tuyến thời gian phụ thuộc:
Rơle MiCOM P632 có hai nhóm chức năng bảo vệ quá dòng theo đặc tuyến thời
gian phụ thuộc IDMT-1 và IDMT-2.
Tương tự như ở chức năng bảo vệ quá dòng theo đặc tuyến thời gian độc lập, chức
năng này cũng giám sát được dòng pha, dòng thứ tự nghịch và dòng thứ tự không.
Hệ thống đo lường các giá trị dòng pha, dòng thứ tự nghịch, dòng thứ tự không hoạt
động độc lập và có thể được cài đặt riêng lẻ, người dùng có thể chọn lựa đặc tuyến khác
nhau.
Dòng các pha được giám sát và phát hiện khi chúng vượt quá ngưỡng cài đặt như
các chức năng bảo vệ khác. Chức năng bảo vệ IDMT đưa ra tín hiệu khởi động nếu dòng
vượt quá 1,05 lần trị số cài đặt. Rơle xác định trị số lớn nhất của dòng 3 pha để xử lý.
Theo giá trị của dòng và đặc tuyến đã được cài đặt mà rơle phát tín hiệu đi cắt.
Chức năng bảo vệ IDMT có thể bị khoá bởi chức năng chống dòng xung kích của
bảo vệ so lệch.
* Bảo vệ dòng thứ tự nghịch:
Tương tự như ở bảo vệ theo đặc tuyến DTOC.
* Bảo vệ dòng dao động:
Dòng dao động cũng sẽ được giám sát tương tự như bảo vệ dòng pha.
* Thời gian duy trì:
Thời gian duy trì xác định khoảng thời gian khởi động của IDMT được lưu trữ sau
khi tín hiệu khởi động mất đi. Nếu có tín hiệu khởi động trở lại thời gian khởi động mới
được cộng vào thời gian lưu trữ. Nếu tổng thời gian đạt đến thời gian cắt được xác định
bởi rơle thì một tín hiệu thích hợp được phát ra. Nếu tín hiệu thời gian khởi động không
trở lại tổng thời gian khởi động sẽ bị xoá ngay lập tức hoặc theo đặc tuyến đã được cài
đặt.
Trường hợp A: Thời gian duy trì sự cố không vượt quá giá trị cài đặt.
Trường hợp B: Thời gian duy trì sự cố vượt quá giá trị cài đặt.
(1) : IDMT-1 Iref, P> khởi động.
(2) : IDMT-1 Thời gian trì hoãn.
(3) : Thời gian cắt cài đặt.
(4) : IDMT-1 Iref, P> hết duy trì.
*Khởi động bình thường:
Nếu giá trị dòng vượt quá 1,05 lần giá trị cài đặt, một tín hiệu khởi động bình
thường sẽ được phát ra. Người dùng có thể chọn lựa khởi động theo dòng thứ tự nghịch
hoặc dòng dao động và thời gian tác động.
IV.5.5. Chức năng bảo vệ quá tải nhiệt:
* Đặc tuyến cắt:
Giá trị dòng pha lớn nhất các phía của máy biến áp I p,max,y được tính toán quy nhiệt
theo tiêu chuẩn IEC 255-8. Các thông số sau đây dùng tính toán thời gian cắt.
- Hằng số thời gian nhiệt :τ
- Giá trị nhiệt độ tác động :θ trip
Nhiệt độ được tính toán từ dòng Ip,max,y và được hiển thị ở chức năng THRM-1.
Nhiệt độ làm mát được đo bằng thiết bị biến đổi nhiệt. Sự khác biệt giữa nhiệt độ lớn
nhất cho phép và nhiệt độ làm mát được hiển thị tại menu chức năng THRM-1.
Đặc tuyến cắt được tính toán theo biểu thức sau:
2
I
− θ P
t = τ * ln I ref
2
I θ − θc ,max
− θ trip * 1 − c
θ −θ
I ref max c , max
Một tín hiệu cảnh báo sẽ được phát ra nếu nhiệt độ lúc đang mang tải vượt quá nhiệt
độ cài đặt cảnh báo. Nếu tín hiệu vẫn còn được duy trì quá thời gian cảnh báo thì bộ thời
gian cảnh báo cắt sẽ hiển thị.
Nếu dòng giảm xuống quá ngưỡng cài đặt 0,1Iref, bộ hằng số thời gian được kích
hoạt để giải trừ tín hiệu cảnh báo.
Tín hiệu cảnh báo cũng có thể được giải trừ bằng tín hiệu nhị phân được kích hoạt
từ bên ngoài.
IV.5.6. Chức năng bảo vệ quá áp, kém áp:
Rơle MiCOM P632 kiểm tra điện áp để xác định nó vượt quá hay thấp hơn giá trị đã
cài đặt. Các cảnh báo này cũng có thể bị khoá bởi tín hiệu nhị phân bên ngoài.
Tín hiệu kém áp cũng có thể gởi lệnh cắt. Mặt khác, lệnh cắt cũng sẽ được phát ra
nếu điện áp hệ thống bị mất. Và trong trường hợp này sẽ không phát lệnh đóng lặp lại
máy cắt.
IV.5.7. Chức năng bảo vệ quá tần, kém tần:
Rơle MiCOM P632 kiểm tra điện áp để xác định nó vượt quá hay thấp hơn giá trị đã
cài đặt. Tần số sẽ được xác định từ hiệu số của trị số điện áp khi nó đi qua điểm 0. Có 4
cấp bảo vệ quá tần/ kém tần:
* Khoá kém áp và thời gian chỉnh định:
Bảo vệ quá tần, kém tần phụ thuộc vào giá trị đo lường của điện áp tương ứng. Bảo
vệ quá tần, kém tần sẽ khoá không trì hoãn giá trị đo của điện áp giảm xuống quá mức
cảnh báo kém áp.
Trong bảo vệ tần số cần ngăn ngừa các trường hợp dao động hoặc nhiễu loạn của
tần số. Các giá trị thời gian đều có thể cài đặt bởi người dùng.
* Các phương thức cảnh báo quá tần, kém tần:
Với mỗi mức bảo vệ, người dùng có thể chọn lựa các phương thức vận hành sau:
- Cảnh báo tần số.
- Cảnh báo tần số phối hợp với cảnh báo sai lệch độ dốc tần số (df/dt).
- Cảnh báo tần số phối hợp với cảnh báo sai lệch tần số (∆ f/∆ t).
* Cảnh báo tần số:
Rơle sẽ kiểm tra tần số, nếu nó vượt quá hoặc giảm quá so với giá trị chỉnh định, bộ
đếm thời gian cảnh báo được kích hoạt và phát tín hiệu cảnh báo. Bộ đếm thời gian này
có thể bị khoá bởi tín hiệu nhị phân bên ngoài.
* Cảnh báo tần số phối hợp với cảnh báo sai lệch độ dốc tần số (df/dt):
Trong phương thức vận hành này của bảo vệ quá tần và kém tần, tần số được cảnh
báo cộng với giá trị độ dốc của tần số. Cảnh báo quá tần hoặc kém tần đều được phối hợp
với độ tăng tần số. Nếu trị số này vượt quá giá trị chỉnh định, bộ đếm thời gian sẽ được
kích hoạt. Bộ đếm thời gian này cũng có thể bị khoá bởi tín hiệu nhị phân bên ngoài.
* Cảnh báo tần số phối hợp với cảnh báo sai lệch tần số:
Độ dốc của tần số có thể không đồng nhất do nhiễu loạn trong hệ thống hoặc sự dao
động công suất của hệ thống trong một thời điểm nào đó. Vì vậy, cần phải biết được giá
trị độ dốc của tần số khi hệ thống đang vận hành.
Trong phương thức vận hành này, cảnh báo tần số phải được cài đặt ở cảnh báo kém
tần. Nếu giá trị tần số giảm xuống mà giá trị ∆ f trong khoảng thời gian ∆ t, khi đó cảnh
báo ∆ t/∆ f được kích hoạt không trì hoãn và đưa ra tín hiệu cắt. Nếu tần số thay đổi
không ở trong khoảng cài đặt thì chức năng cảnh báo ∆ t/∆ f sẽ bị khoá cho đến khi chức
năng cảnh báo kém tần mất đi. Tín hiệu cắt cũng sẽ bị khoá bởi tín hiệu nhị phân bên
ngoài.