You are on page 1of 10

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).

2009

HIỆU QUẢ KINH TẾ-KỸ THUẬT KHI SỬ DỤNG KHÁNG BÙ NGANG


CÓ ĐIỀU KHIỂN TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI DÀI
ECONOMIC AND TECHNOLOGICAL EFFECTIVENESS IN THE USE OF
CONTROLLED SHUNT REACTORS ON EHV TRANSMISSION LINES

Lê Thành Bắc
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Bài báo đánh giá hiệu quả kinh tế -kỹ thuật có thể mang lại trên đường dây truyền tải
500 kV đoạn Hòa Bình -Phú Lâm với hai phương án dùng thiết bị bù công suất phản kháng:
phương án 1 dùng kháng bù ngang không ều đi khiển kết hợp tụ bù dọc và ph ương án 2 chỉ
dùng loại kháng bù ngang có điều khiển kiểu biến áp. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở
phương án 2 khi sử dụng kháng bù ngang có điều khiển sẽ là phương án sử dụng thiết bị đạt
hiệu quả rất cao, cho phép nhanh chóng thu hồi chênh lệch vốn đầu tư của thiết bị bằng việc
giảm bớt tổn thất công suất trên đường dây và giảm chi phí khi vận hành hệ thống.
ABSTRACT
This paper presents an evaluation of economic and technical effectiveness by using
controlled shunt reactors on EHV transmission lines of HoaBinh-PhuLam 500KV Power Station.
Two procedures are proposed in the Vietnam EHV transmission lines: (1) The combination of
un-controlled shunt reactors and series capacitors; (2) Using only controlled shunt reactors in
the control of transformer mode. The study results show that the second proposal brings the
highest effectiveness in economy and technology as well. Load loss and operation cost on the
power system are reduced. Consequently, the term of the loan refund for equipment investment
is shortened.

1. Đặt vấn đề
Giải quyết bài toán bù công suất phản kháng dư và nâng cao khả năng truyền tải
của các đường dây dài cao và siêu cao áp trước đây, mà cụ thể được đề cập trong bài
báo này là đường dây 500 kV với chiều dài 1488 km tuyến Hòa Bình-Phú Lâm đã sử
dụng kháng bù ngang không điều khiển kết hợp tụ bù dọc (hình.1) với mức bù như
trong bảng 1. Khi lắp đặt kháng bù ngang kết hợp tụ bù dọc trong hệ thống truyền tải
như hiện nay ở nước ta đã tạm giải quyết được vấn đề hạn chế độ tăng điện áp ở cuối
đường dây khi tải nhỏ và nâng cao khả năng truyền tải của đường dây hơn so với khi chỉ
lắp đặt kháng bù ngang không điều khiển. Tuy nhiên các kết quả vận hành thực tế và
nghiên cứu lý thuyết cho thấy khi chưa hòa mạng thủy điện Yaly thì không thể truyền
tải công suất quá 500 MW từ đầu đến cuối đường dây [1,2] trong khi công suất tự nhiên
của đường dây là 930 MW. Đồng thời đưa đến một số hạn chế sau [2,4]:
– Tăng cao tổn thất điện áp (quá giới hạn cho phép là 15%) trên đường dây khi
truyền tải công suất trên 60% công suất tự nhiên;

1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

– Gây tổn thất lớn công suất trên đường dây, đồng thời làm tăng dòng điện điện
quá trị số cho phép trên một số đoạn của đường dây khi truyền tải công suất lớn trên
60% công suất tự nhiên (dòng định mức của tụ bù dọc bằng 1000 А [9]).
Hòa Bình Hà Tĩnh Đà Nẵng Pleiku Phú Lâm
U1 U2 U3 U4 U2
0,5Xc1 λ1 0,5Xc1 0,5Xc2 λ 2 0,5Xc2 0,5Xc3 λ 3 0,5Xc3 0,5Xc4 λ 4 0,5Xc4 I2
I1 Ip1 Ip2 Ip3 Ip4
Ip5
Q p1 Q p1 Q p2 Q p2 Q p3 Q p3 Q p4 Q p4
2 2 2 2 2 2 2 2

Hình 1. Sơ đồ lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng


trên đường dây truyền tải 500 kV tuyến Hòa Bình-Phú Lâm
Kháng bù ngang có điều khiển hiện nay đang thực sự là thiết bị mang lại triển
vọng to lớn cho truyền tải điện xoay chiều. Hiện nay kháng điều khiển kiểu máy biến áp
(УШРТ) đã được đưa vào vận hành trong hệ thống năng lượng của nhiều nước như Ấn
Độ, Liên bang Nga, Trung Quốc, … để bù công suất phản kháng dư của hệ thống truyền
tải cao và siêu cao áp. Đặc tính vượt trội của kháng УШРТ là tác động cực nhanh,
phạm vi điều chỉnh tiêu thụ công suất phản kháng rộng, dòng điện trong cuộn lưới
không bị méo dạng, cho phép nối trực tiếp vào đường dây truyền tải siêu cao áp [5]. Vì
vậy việc nghiên cứu ứng dụng kháng điều khiển loại này vào đường dây truyền tải dài
500 kV Bắc-Nam ở nước ta thực sự là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
Bảng 1. Các thông số cơ bản của các phân đoạn của đường dây 500 kV
Hòa Bình-Phú Lâm
Số TT Phần đường Độ dài Rk Mức bù Mức bù ngang Hiệu số bù Dòng định
phân dây sóng ( W) dọc
Pн λk Q X k = X Lk - mức của tụ
đoạn β = kh.k bù dọc
λk X
ηсk = ck Ptnλ k X Ck
(k)
X Lk I đm..C , А
( W)
1 Hà Tĩnh 0,357 9,44 0,63 332 0,771 35,06 1000
2 Đà Nẵng 0,409 10,82 0,554 380 0,673 49,1 1000
3 Pleiku 0,271 7,19 0,59 252 0,722 30,1 1000
4 Phú Lâm 0,52 13,78 0,592 483 0,72 57,19 1000

2. Đánh giá hiệu quả về kỹ thuật của 2 phương án: phương án lắp kháng không
điều khiển kết hợp tụ bù dọc hiện nay và phương án nếu ứng dụng kháng điều
khiển kiểu biến áp УШРТ
Lắp đặt kháng không điều khiển và tụ bù dọc đã thực sự cải thiện được một số
vấn đề kỹ thuật trong vận hành đường dây dài [1, 2]. Trong trường hợp này quan hệ
giữa độ chênh lệch của điện áp ở đầu (U 1 ) với điện áp ở cuối đường dây (U 2 ) với quan
hệ tổn thất công suất trên đường dây trên công suất truyền tải dọc theo đường dây 500
kV ( ΔP /P) từ Hòa Bình đi Phú Lâm theo [2, 4] đưa ra trên hình 2 và hình 3.
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

Hình 2. Quan hệ điện áp U1/U2 phụ thuộc U1/U2


công suất truyền tải P/P tn trên đường dây
1,5 Ptn = 930MW
500 kV Hòa Bình-Phú Lâm khiệ hsố
tải cos φ ≥ 0,95 : λ = 1,56
6
– Phương án 1 lắp đặt kháng bù ngang và tụ 1,4
bù ọcd như hiện nay, mức bù: 5
β = Qк /(Ptn .λ) и ηc = X / X theo bảng 1 1,3
c L 4
5
(các đường nét đứt): khi hệ số công suất tải 4 3
cos φ =1 (đường 1); cos φ =0,99 (đường 2); 1,2 2
3
cos φ =0,98 (đường 3); cos φ =0,97 (đường 1
2
4); cos φ =0,96 (đường 5); cos φ =0,95 1,1 6
(đường 6).
P/Ptn
– Phương án 2 khi lắp đặt kháng điều khiển 1,0
УШРТ với luật điều khiển theo bảng. 2 đảm 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
bảo yêu cầu 1 ≤ U1/U2 ≤ 1,05 (các đường 1
nét liền). 0,9

Cũng theo các kết quả nghiên cứu nhận được thì khi thay đổi mức bù ngang và
bù dọc ( β , ηc ) cũng không thể giải quyết được vấn đề hạn chế độ độ sụt áp trên đường
dây trong giới hạn cho phép khi truyền tải công suất trên 500 MW [2].
Phương án 2, khi đường dây 500 kV Hòa Bình - Phú Lâm lắp đặt các kháng điều
khiển kiểu máy biến áp УШРТ (hình 4) với luật điều khiển kháng theo như bảng 3 sẽ
đảm bảo duy trì độ chênh điện áp hai đầu đường dây là 1 £ U1 /U 2 £ 1,05 (xem hình 2)
trong tất cả các chế độ truyền tải mà không cần lắp đặt thêm tụ bù dọc, đồng thời cho
phép tăng khả năng truyền tải của đường dây từ không tải đến công suất tự nhiên [2, 6].
∆P
%
34
P cos φ ≥ 0,95
32 11
30
9
28
26 7
Hình 3. Quan hệ giữa tỷ lệ tổn thất công suất ΔP /P 5
24
trên đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm với công suất 22
truyền tải trên đường dây P/Ptn : Phương án 1 với mức 3
20
bù ngang vàọc bù( d β = Qк /(Ptn .λ) và 18 1
16 12
ηc = X / X theo bảng 1) (các đường cong 1, 3, 5, 7,
c L 14
9, 11). Phương án 2 khiắpl đặt УШРТ với luật điều 12
chỉnh như bảng 2 (các đường cong 2, 4, 6, 8, 12) tương 2
10 64
ứng khi hệ số công suất của phụ tải cuối đường dây là: 8 10 8
cosφ =1 (đư ờng 1,2); cosφ =0,99 (đư ờng 3,4); 6
cosφ =0,98 (đường 5, 6); cosφ =0,97 (đường 7, 8); 4
cosφ =0,96 (đường 9, 10); cosφ =0,95 (đường 11, 12) 2 P/Ptn.н
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0

3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

U1 U2 U3 U4 U2
Hòa Bình λ1 Hà Tĩnh λ2 Đà Nẵng λ3 Pleiku λ 4 Phú Lâm
I 2
Ip2 Ip3 Ip4
I1 Ip1
Ip5
β1.1 β1.2 β 2.2 β 2.3 β 3.3 β 3.4 β 4.4 β 4.5
Hình 4. Sơ đồ đường dây truyền tải 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm khi lắp đặt kháng điều khiển.
Bảng 2. Luật điều khiển [2] cho kháng bù ngang УШРТ để hạn chế độ chênh điện áp giữa hai đầu
đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm 1 £ U 1 /U 2 £ 1,05

Hệ số công suất Hàm điều khiển Рgh Quan hệ gần đúng của hàm
Điều kiện duy trì tải cuối đường β từ P=0 đến P=P gh Рtn β = f(P/P tn )
điện áp dây, cos φ
Từ P=P gh đến P=P tn

1 0,33 1,157-0,479(P/P tn )-1,001(P/P tn )2


2 1,158-1,206(P/P tn )-0,908(P/P tn )2
0,99  P Ptgϕ 0,18
β= 1−   –
1≤
U1
≤ 1, 05 0,98  Ptn  Ptn λ 0,16 1,160-1,524(P/P tn )-0,856(P/P tn )2
U2
0,97 0,14 1,160-1,761(P/P tn )-0,825(P/P tn )2
0,96 0,13 1,161-1,972(P/P tn )-0,791(P/P tn )2
0,95 0,12 1,161-2,166(P/P tn )-0,755(P/P tn )2

Cần phải lưu ý rằng, khi muốn thực hiện điều khiển kháng УШРТ trong chế độ
dòng điện dung thì cuộn dây bù của nó cần phải nối thêm một dung lượng tụ với công
suất khá lớn. Ví dụ, khi muốn hệ số bù β = - 1 thì tổng công suất của bộ tụ (Q c.b ) trong
các mạch lọc phải bằng công suất phản kháng toàn bộ của kháng УШРТ [3].
Phú Lâm Т2 Т3 U4=20 kV
Т1 U2 =220 kV U3=110 kV
Đường dây 500kV
..
.. С1
U2=500 kV .
β c.c
Сn

Hình 5. Sơ đồ khi ứng dụng kháng điều khiển kiểu biến áp phối hợp hệ thống tụ bù
lắp đặt tại trạm biến áp phụ tải để bù công suất phản kháng tải
nhằm nâng cao hệ số công suất ở cuối đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm.
Khi hệ số công suất của phụ tải cuối đường dây cosφ <1, thì dọc đường dây
ngoài dòng tác dụng còn phải truyền tải một dòng phản kháng lớn, đây là nguyên nhân
làm tăng tổn thất công suất trên đường dây. Bởi vậy, tối ưu nếu loại bỏ được việc truyền
tải công suất phản kháng tới tải và thực hiện bù lượng công suất phản kháng tải yêu cầu
tại trạm biến áp phụ tải ở cấp điện áp 20 kV (hình 5).

4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

Bù tại tải sẽ đòi hỏi công suất của các tụ bù nhỏ hơn, bởi do điện áp của lưới
cung cấp thấp hơn. Công suất các tụ bù ở đây cần đảm bảo bù hết công suất cảm kháng
cực đại của tải tạo ra. Đồng thời để bù công suất phản kháng dư của bộ tụ bù gây ra khi
tải nhỏ sẽ hợp lý hơn nếu lắp đặt một kháng tiêu thụ có điều khiển ở trạm trung gian,
kháng này nối trực tiếp v ào thanh cái phía 220 kV của trạm (hình 5). Trong trường hợp
này loại bỏ được truyền tải dọc đường dây công suất phản kháng để cấp cho tải (làm
cosφ =1) và bằng cách này cho phép tăng khả năng truyền tải của đường dây đạt đến
công suất tự nhiên của nó.
Nếu truyền tải công suất tự nhiên trên đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm khi
hệ số công suất phụ tải cosφ =1 thì sau khi đã mất đi tổn thất trên đường dây công suất
cực đại phía cuối đường dây mà tải nhận được là 789 MW (xem hình 3). T ổng quát khi hệ
số công suất của tải là cosφ thì công suất phản kháng cực đại của tải tạo thành là:
φ ×tg
å Q L = 789 Мvar. (1)
Để bù toàn bộ công suất phản kháng của phụ tải ở cuối đường dây thi tổng công
suất của các bộ tụ bù được lắp đặt phải bằng tổng công suất phản kháng tải tạo ra:
å Qc.c = å Q L . (2)
Căn cứ trên các đồ thị phụ tải ngày đêm thực tế của đường dây truyền tải 500 kV
[1,8] ta thấy rằng phụ tải khi cực tiểu (ban đêm) không nhỏ quá hai lần trị số phụ tải khi
cực đại. Tương ứng ở đây sẽ chọn công suất tụ bù nhỏ hơn hai lần công suất phản kháng
lớn nhất mà phụ tải có thể tạo ra. Đồng thời tổng công suất của các bộ tụ cũng có thể bù
dư (ước chừng một nửa công suất các bộ tụ), đây chính là phần công suất mà kháng
điều khiển УШРТ lắp trên thanh cái các trạm 220 kV trong các trạm trung gian 500/220
kV cần phải tiêu thụ hết.
Tổng công suất của các bộ tụ bù và dung lượng của chúng khi lắp đặt tại các
trạm phụ tải phía điện áp 20 kV được đưa ra trong bảng 3.
Bảng 3. Tụ bù và dung lượng bù khi lắp đặt ở thanh cái trạm phụ tải 22 kV
Công suất suất phụ tải cuối đường dây DQ= Công suất å C , µF
Q mаx - Q min kháng
Р max å Q c.c = Q max , Р min Q min
Мvar УШРТ
МW МW Мvar
Mvar
Мvar
0,95 250,6 125,3 125,3 125,3 1,995
0,96 223,9 112,0 112,0 112,0 1,783
789 394,5
0,97 193,8 96,9 cosφ 96,9 96,9 1,543

0,98 158,0 79,0 79,0 79,0 1,258


0,99 111,7 55,8 55,8 55,8 0,889

Khi sử dụng УШРТ phối hợp với tụ bù tĩnh ở cuối đường dây để đảm bảo bù
duy trì hệ số công suất tải cosφ » 1 thì đư ờng dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm cho

5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

phép truyền tải đến công suất tự nhiên. Việc tăng chi phí chủ yếu do mua các bộ tụ bù
và kháng УШРТ lắp tại thanh cái trạm 500/220 kV (theo số liệu bảng 3) tạo thành là:
− Giá thành các bộ tụ 20 kV: 10000,0 USD /Мvar x 250 Мvar= 2,5.106 USD; (3)
− Giá kháng (220 kV): 20.000,0 USD /Мvar x 125 Мvar=2,5.106 USD. (4)
Do thực tế vận hành đường dây 500 kV được truyền tải 2 chiều [8,9] nên việc
lắp đặt này phải tiến hành ở cả hai đầu Hòa Bình và Phú Lâm, khi đó chi phí thiết bị này
sẽ là khoảng 10.106 USD.
Kết quả tính toán cũng cho thấy nếu thay thế kháng không điều khiển và tụ bù
dọc hiện nay trên đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm bằng kháng điều khiển thì có
thể giải quyết được vấn đề ổn định điện áp trong hệ thống, đảm bảo hạn chế được độ sụt
điện áp ở cuối đường dây truyền tải trong phạm vi 1 £ U1 /U 2 £ 1,05 trong tất các chế độ
vận hành thông thường của đường dây mà không cần sử dụng tụ bù dọc (khi
cosφ ³ 0,95 – xem hình 2).
Ngoài ra khi lắp đặt kháng УШРТ còn làm:
− giảm bớt đáng kể tổn thất công suất tác dụng trên đường dây 500 kV so với
phương án hiện nay (xem hình 3);
− tăng khả năng truyền tải của đường dây 500 kV Hòa Binh-Phú Lâm đến công
suất tự nhiên là 930 МW;
− loại trừ việc sử dụng tụ bù dọc trên đường dây và cả thiết bị điều chỉnh dưới tải
của các máy biến áp 500 kV ở cuối đường dây;
Hợp lý hơn cả là tiến hành bù hết công suất phản kháng điện cảm của phụ tải
bằng cách lắp đặt các tụ bù không điều khiển trực tiếp tại các trạm biến áp phụ tải phía
thanh cái 20 kV (hình 5). Khi này giảm bớt được việc phải truyền tải công suất phản
kháng dọc đường dây 500 kV cho tải (nếu cosφ =1) và tăng khả năng thông qua của
đường dây tới cực đại [2, 6]. Các nghiên cứu cũng cho thấy tổng công suất cần thiết của
các bộ tụ bù cần lắp phía thanh cái 20 kV trong các trạm biến áp phụ tải cũng sẽ nhỏ
hơn đáng kể so với công suất các tụ cần nối vào cuộn bù của kháng УШРТ để mở rộng
phạm vi điều chỉnh của kháng tới dòng dung β =–1 [3].
Cần phải lưu ý là ở phương án 1 (hiện nay) nếu hệ số công suất của phụ tải cuối
đường dây cosφ =1 (khi có lắp tụ bù tĩnh trực tiếp tại phía 20 kV của các trạm biến áp
phụ tải) khi truyền tải công suất tự nhiên từ đầu đường dây, sau khi đã trừ tổn thất trên
đường dây thì công suất cực đại nhận được ở cuối đường dây là 763 МW (xem hình 3),
tương ứng khi đó độ chênh điện áp đầu và cuối đường dâu 500 kV sẽ là U 1 /U 2 =1,18
(xem hình 2, lúc này máy biến áp phải cần có bộ điều chỉnh dưới tải).
3. So sánh tính kinh tế của hai phương án: 1-kháng không điều khiển kết hợp tụ
bù dọc và 2-chỉ lắp kháng điều khiển УШРТ
Bảng 4. Đối chiếu vốn đầu tư cơ bản cho thiết bị của 2 phương án (giá thiết bị và năng lượng sử dụng

6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
trong tính toán ở bài báo lấy theo báo giá của tập đoàn XIAN XD TRANSFOMER)
Tổng giá mua
Các Tổng công suất, Đơn giá
Thiết bị chính U đm , kV I đm , А (Ц), (đơn vị 106
phương án Mvar USD/Mvar
USD)

Kháng bù ngang 500 kV 1042 10.000,0 10,42


1 Tụ bù dọc 1000 744 10.000,0 7,44

2 Kháng УШРТ 500 kV 1450 20.000,0 29,00

Sự chênh lệch vốn đầu tư thiết bị của 2 phương án:


D Ц=Ц (1) – Ц (2) =29,00.106– (10,42+7,44).106= 11,14. 106 USD. (5)
Từ đồ thị phụ tải ngày đặc trưng của hệ thống truyền tải 500 kV Bắc-Nam theo
[8, 9] ta có thể chọn được phụ tải trung bình của đường dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm
là P tb =490,5 MW (gần 500 MW).
Trong bảng 5 đưa ra tổn thất công suất trên đường dây truyền tải 500 kV và giá
trị của năng lượng tổn thất này trong thời gian một năm, khi phương án 1 lắp đặt các
kháng bù ngang không điều khiển kết hợp tụ bù dọc với phương án 2 khi thay thế bằng
kháng có điều khiển УШРТ khi tải cuối đường dây cùng một giá trị là Р=490,5 MW.
Do sự khác nhau về tổn thất công suất trên đường dây thì của hai phương án sẽ có công
suất gởi đi từ đầu đường dây của mỗi phương án là khác nhau. Nếu như hệ số công suất
của phụ tải cuối đường dây là cosφ = 0,98 , thì công suất đầu đường dây 500 kV với
phương án 1 phải là Р 1 =0,6.Р tn = 558 МW (xem hình 3), còn với phương án 2 khi lắp
УШРТ (hình 3) có Р 1 = 543 МW.
Bảng 5. Chênh lệch tổn thất và chi phí tổn thất điện năng một năm của 2 phương án ( cosφ = 0,98 )
Các Công suất truyền tải Tổn thất Điện năng truyền Tổn thất điện Đơn giá Giá điện
phương theo đường dây МW công tải trên đường năng 1 năm USD/ năng tổn
án suất dây trong 1 năm D Wnam , thất 1 năm
Đầu Р 1 Cuối Р 2 kW.h.
ΔP % (W năm ), МW.h МW.h (DП )
106USD.

1 558 490,5 12,1 4888080 591457,68 0,05 29,57

2 543 490,5 9,6 4756680 456641,28 0,05 22,83

Chênh lệch điện năng tổn thất trên đường dây trong 1 năm 134816,40 0,05 6,74

Chênh lệch điện năng tổn thất trên đường dây 500 kV trong 1 năm của hai
phương án 1 lắp kháng không điều khiển và phương án 2 lắp kháng có điều khiển tạo ra
là: D W = D W 1 – D W 2 = 591457,68 –456641,28=134816,40 МW.h. (6)
Tương ứng thì giá trị giảm bớt do giảm tổn thất điện năng khi phương án 2 dùng
kháng có điều khiển sẽ là:
D П= D П 1 – D П 2 = 29,57.106–22,83. 106=6,74. 106 USD. (7)
Thành thử việc tăng giá đầu tư do dùng thiết bị bù có điều khiển УШРТ trong

7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

phương án 2 có thể bù lại bằng giảm chi phí do giảm điện năng tổn thất trên đường dây
trong vận hành. Gọi thời gian vận hành hệ thống 500 kV liên tục để có thể bù lại chi phí
đầu tư tăng của phương án 2 so với phương án 1 ( D Ц ) bằng giảm tổn thất điện năng
trên đường dây với giá trị trong thời gian một năm ( D П) là T, thì:
D Ц 11,14
Т= = =1,653 năm. (8)
D П 6, 74
Kết quả cho thấy rằng hiệu quả giảm tổn thất điện năng trên đường dây truyền
tải cho phép nhanh chóng bù lại chênh lệch giá trị thiết bị bù có điều khiển chỉ sau 1,65
năm hệ thống vận hành liên tục với công suất trung bình khoảng 500 MW.
Với trường hợp khi hệ số công suất của phụ tải cuối đường dây đã được bù để
đạt cosφ = 1 thì với phương án 1 khi công suất cực đại đầu đường dây 500 kV là
Р 1 =Р tn =930 МW thì công suất tải lớn nhất nhận được cuối đường dây là P 2 = 763 МW
(hình 3). Với công suất tải cuối đường dây cùng là P 2 =763 МW thì đối với phương án 2
khi dùng УШРТ do hiệu quả giảm tổn thất công suất trên đường dây ( ΔP % =12,6) thì
công suất đầu đường dây là P 1 =874 МW.
Trong bảng 6 đưa ra điện năng tổn thất và giá trị năng lượng tổn thất trên đường
dây 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm của phương án 1 và phương án 2 đã nêu trên khi cùng
một công suất tải cuối đường dây (cả 2 phương án đều phải dùng tụ bù tĩnh tại trạm phụ
tải và kháng bù ngang có điều khiển ở phía 220 kV để nâng cao hệ số công suất tới 1).
Bảng 6. Chênh lệch tổn thất và chi phí tổn thất điện năng một năm của 2 phương án ( cosφ =1)
Các Công truyền tải theo Tổn thất công Điện năng truyền Tổn thất Đơn giá Giá điện
phương đường dây, suất tải trên đường dây điện năng 1 USD/ năng tổn
án МW ΔP % 1 năm (W năm ), năm thất 1 năm
kW.h.
МW.h DW , (DП )
Р1 Р2 nam
МW.h 106USD.

1 930 763,0 17,9 8146800 1458277,2 0,05 72,91

2 874 763,0 12,6 7656240 964686,2 0,05 48,23


Chênh lệch điện năng tổn thất trên đường dây trong 1 năm 493591,0 0,05 24,68

Chênh lệch điện năng tổn thất trên đường dây 500 kV trong 1 năm của hai
phương án 1 lắp kháng không điều khiển và phương án 2 lắp kháng có điều khiển tạo ra
là: D W = D W 1 – D W 2 = 1458277,2 –964686,2=493591,0 МW.h. (9)
Tương ứng thì giá trị giảm bớt do giảm tổn thất điện năng ở phương án 2 dùng
kháng có điều khiển sẽ là:
D П= D П 1 – D П 2 = (72,91)106 – (48,23) 106 = 24,68. 106 USD. (10)
Thời gian vận hành hệ thống 500 kV liên tục để có thể bù lại chi phí đầu tư tăng
của phương án 2 so với phương án 1 ( D Ц ) bằng giảm tổn thất điện năng trên đường
dây với giá trị trong thời gian một năm ( D П) là:

8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

D Ц 11,14
Т= = =0,45 năm. (11)
D П 24, 68
Bằng cách lắp đặt kháng УШРТ phối hợp tụ bù tĩnh tại trạm biến áp phụ tải cuối
đường dây 500 kV (để đảm bảo cosφ » 1 ) cho phép rút ngắn hơn nữa thời gian thu hồi
chênh lệch vốn đầu tự của phương án 2 so với phương án 1 với thời gian chỉ còn khoảng
gần nửa năm nếu vận hành liên tục với công suất tự nhiên.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu được giới thiệu qua bài báo này cho phép khẳng định:
− Lắp đặt kháng bù ngang không điều khiển kết hợp tụ bù dọc trên đường dây dài
như đường dây truyền tải 500 kV Hòa Bình-Phú Lâm đã giải quyết được vấn đề giới
hạn độ tăng điện áp cuối đường dây trong chế độ tải nhỏ, nhưng dẫn đến làm tăng độ sụt
áp trên đường dây trong chế độ tải lớn. Khi thay bằng kháng có điều khiển УШРТ vào
hệ thống truyền tải 500 kV thì có thể đảm bảo duy trì đ ộ chênh điện áp đầu và cuối
đường dây 1 £ U1 /U 2 £ 1,05 (khi cosφ ³ 0,95 ) trong tất cả các chế độ vận hành mà
không cần lắp đặt thêm tụ bù dọc và cả các bộ điều chỉnh điện áp dưới tải của các máy
biến áp 500 kV.
− Lắp đặt kháng không điều khiển trên đường dây 500 kV Hòa Binh-Phú Lâm như
hiện nay dẫn đến làm tăng đáng kể tổn thất công suất trên đường dây khi vận hành. Khi
ứng dụng kháng УШРТ cho phép giảm bớt đáng kể tổn thất công suất trên đường dây
so với phương án dùng kháng không điều khiển như hiện nay (giảm tới gần một nửa khi
đường dây truyền tải công suất tự nhiên). Hiệu quả giảm tổn thất công suất trên đường
dây có được là do kháng điều khiển cho phép loại bỏ thành phần dòng phản kháng trên
đường dây và giảm công suất tổn hao trên kháng.
− Các kết quả tính toán cho thấy rằng khi giảm hệ số công suất của phụ tải cuối
đường dây hoặc càng tăng lớn công suất truyền tải trên đường dây 500 kV Hòa Bình-
Phú Lâm thì hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của phương án ứng dụng kháng УШРТ càng
vượt trội so với phương án hiện nay.
− Lắp đặt kháng УШРТ cho phép tăng khả năng truyền tải của đường dây 500 kV
đến công suất tự nhiên của nó (Рtn=930 МW). Để có thể truyền tải công suất tự nhiên
dọc theo đường dây 500 kV Bắc-Nam cần phải dùng đến phạm vi điều chỉnh dòng điện
dung của kháng УШРТ.
− Hợp lý nhất là biện pháp sử dụng kháng УШРТ kết hợp tụ bù tĩnh tại các trạm
biến áp phụ tải để bù hết thành phần cảm kháng của tải cuối đường dây (để cosφ » 1 ).
Khi đó УШРТ có thể ổn định điện áp dọc theo đường dây truyền tải trong phạm vi thay
đổi tới 5%.Uđm và giảm thấp tổn thất công suất trên đường dây ( D P % =13,3 % khi
truyền tải P=Ptn= 930 МW). Lúc này tăng khả năng truyền tải của đường dây 500 kV
Bắc-nam tới công suất tự nhiên.
− Giảm nhỏ đáng kể tổn thất công suất trên đường dây truyền tải 500 kV khi ứng
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009

dụng УШРТ cho phép bảo đảm nhanh chóng bù lại chênh lệch chi phí đầu tư thiết bị bù
mới trên đường dây. Khi truyền tải liên tục theo đường dây công suất trung bình thì thời
gian cho phép hoàn trả chênh lệch đầu tư thiết bị kháng УШРТ so với thiết bị bù hiện
nay là khoảng 1,65 năm, còn khi tăng công suất yêu cầu của tải cuối đường dây lên 763
МW thì thời gian chỉ còn gần 6 tháng. Nếu kể thêm cả chi phí cho bộ điều chỉnh dưới
tải lắp cho các máy biến áp 500 kV như hiện nay (bằng khoảng 30% giá thành máy biến
áp) thì hiệu quả kinh tế của kháng có điều khiển còn cao hơn nữa. Bởi vậy, bài báo này
đưa ra đánh giá kháng УШРТ như là một thiết bị truyền tải điện xoay chiều ưu việt, cho
phép đạt hiệu quả kinh tế lớn bằng giảm tổn thất công suất trên đường dây truyền tải dài
trong quá trình vận hành hệ thống.
− Ứng dụng kháng có điều khiển УШРТ vào hệ thống truyền tải dài của nước ta
cho phép nâng cao hiệu quả kinh tế -kỹ thuật và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư cơ bản.
Độ tin cậy của hệ thống năng lượng khi làm việc với kháng điều khiển được tăng lên
đáng kể từ việc tối ưu điều kiện vận hành của các thiết bị trong hệ thống điện. Nghiên
cứu triển khai ứng dụng kháng điều khiển vào hệ thống truyền tải dài của nước ta thực
sự là một phương án rất khả thi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Lê Thành Bắc. Ứng dụng kháng điều khiển để điều chỉnh điện áp hệ thống truyền
tải 500 kV/ Khoa học và Công nghệ Điện lực, 2006. Số 2, trang 55-62.
[2] Александров Г. Н., Ле Тхань Бак. Оценка эффективности стабилизации
напряжения и уменьшения потерь мощности при применении УШРТ в
системе электропередачи 500 кВ Вьетнама //Научно–Технические ведомости
СПбПТУ, 2006, № 6-том 1. C. 45–54.
[3] Александров Г. Н. Режимы работы воздушных линий электропередачи. –
РАО “ЕЭС” России, Санкт-Петербург, 2002. 138 с.
[4] Александров Г. Н., Ле Тхань Бак. Эффективность применения управляемых
реакторов: стабилизация напряжения дальних линий электропередачи //
Журнал РАН. Электричество, 2006, № 12. C. 2–8
[5] Александров Г. Н. Эффективность применения управляемых компенсаторов
реактивной мощности на линиях электропередачи // Изв РАН. Энергетика –
2003, № 2. С. 103–110.
[6] Александров Г. Н., Ле Тхань Бак. Эффективность применения управляемых
реакторов для уменьшения потерь мощности в дальних линиях
электропередачи // Журнал РАН. Электричество, 2007, № 3.
[7] Пекелис, В.Г., Чашкина, С.Ю. К вопросу об эффективности применения
управляемых шунтирующих реакторов большой мощности //
Электротехника, 2003. – № 1. – С.13–18.
[8] Trung tâm Điều độ HTĐ miền T rung - Tài liệu bồi huấn Điều độ viên lưới điện -
Đà Nẵng 2004, 14 trang.
[9] Tổng công ty điện lực Việt Nam - Báo cáo hội nghị công tác quản lý kỹ thuật lưới
điện (2003-2005) - Vũng Tàu, 03/2005, 29 trang.
10

You might also like