Professional Documents
Culture Documents
PHẦN 1
KHÁI NIỆM VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐỐI VỚI MICROSOFT PROJECT 2003
- Sản phẩm của dự án phải đạt chất lượng (yêu cầu về chất lượng).
- Chi phí thực hiện dự án phải thấp nhất (yêu cầu về mặt kinh tế).
1.3. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
- Dự án thực hiện trong thời gian dài.
- Dự án có độ phức tạp cao.
- Công nghệ và nguồn lực để thực hiện dự án không đầy đủ hoặc không
ổn định.
- Các rủi ro trong dự án.
- Thay đổi công nghệ và cấu trúc lại dự án.
- Phát sinh kinh phí thực hiện dự án.
1.4. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Khảo sát nhu cầu, ý tưởng... của việc lập dự án.
- Tiến hành nghiên cứu tiền khả thi.
- Tiến hành nghiên cứu khả thi.
- Thiết kế chi tiết dự án.
- Thực hiện dự án.
- Kết thúc, đưa vào vận hành, rút kinh nghiệm và chuẩn bị các dự án tiếp
theo.
1.5. LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN.
1.5.1. Khái niệm lập dự án.
Là quá trình chuẩn bị, sắp xếp và quản lý các công việc theo đúng tiến độ đề ra
nhằm hoàn thành các mục tiêu dự án.
Mục đích của lập dự án là sắp xếp các công việc một cách hợp lý, chuẩn bị các
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. Đồng thời lập dự án cũng là cơ sở để
theo dõi, kiểm soát và đánh giá quá trình thực hiện dự án.
1.5.2. Các bước cần thực hiện trong lập dự án.
- Xác định mục tiêu, phạm vi và khả năng đáp ứng tài chính của dự án.
- Tìm kiếm thông tin và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án.
- Thiết lập cấu trúc và phân hạng mục các công tác.
- Thiết lập các công tác và nguồn lực thực hiện tương ứng.
- Sơ bộ ước tính và điều chỉnh thời gian, ngân sách, nguồn lực cho các
công tác và toàn bộ dự án.
- Lập tiến độ chi tiết, chuẩn bị các nguồn lực và ngân sách đi kèm để
thực hiện dự án.
Sơ đồ mạng xây dựng trên mô hình toán học bằng việc xác định một cách logic
trình tự kỹ thuật và mối quan hệ tổ chức giữa các công tác trong sản xuất, ấn định
thời gian thực hiện của các công tác và tối ưu kế hoạch đề ra. Trong quá trình thực
hiện và quản lý dự án, ta có thể điều chỉnh sơ đồ mạng phù hợp với các yêu cầu
đặt ra của thực tế.
Các phương pháp phân tích sơ đồ mạng:
- Phương pháp đương Găng CPM (Critical Path Method). Phương pháp
này sử dụng mô hình xác định, theo đó thời gian các công việc là hằng
số.
- Phương pháp tổng quan và đánh giá dự án PERT (Program Evalution
and Review Technique). Phương pháp này sử dụng mô hình xác suất,
theo đó thời gian hoàn thành các công tác được cho dưới dạng hàm
phân phôi xác suất.
1.8. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG(CPM)
1.8.1 Một số định nghĩa quy ước.
• Sự kiện: Sự kiện là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc các công việc.
Trên sơ đồ mạng, sự kiện được biểu diễn bằng một vòng tròn đánh số
thứ tự chính là số của sự kiện đó.
• Công việc: Công tác là hoạt đông giữa hai sự kiện. Công tác được biểu
diễn bằng một đường có hướng nối hai sự kiện, được ký hiệu bằng các
thông tin của hai sự kiện trước và sau hoặc bằng mẫu tự.
A
i tij j
Trong đó:
i - sự kiện xuất phát.
j - sự kiện kết thúc.
A: công tác A hoặc công tác ij là một hoạt động sản xuất đặt giữa hai sự
kiện i và j.
tij : thời gian thực hiện công tác ij.
Có ba loại công tác:
- Công tác thực: là hoạt động sản xuất cần tài nguyên và thời gian thực
hiện. Công tác này thể hiện bằng mũi tên liền.
- Công tác ảo: dùng để chỉ mối quan hệ giữa các công việc, không đòi hỏi
thời gian và tài nguyên. Nó được biểu diễn bằng mũi tên đứt nét.
- Công tác chờ đợi: là công tác không cần tài nguyên nhưng đòi hỏi thời
gian. Nó được biểu diễn bằng mũi tên liền nét.
1.8.2 Một số nguyên tắc lập sơ đồ mạng.
- Trong sơ đồ mạng, các số sự kiện đánh theo thứ tự tăng dần theo hướng
của mũi tên. Mỗi sự kiện đều có công tác đến và công tác đi, sự kiện khởi
công chỉ có công tác đi, sự kiện hoàn thành dự án chỉ có công tác đến.
- Các công tác riêng biệt không được ký hiệu cùng một số, nghĩa là không
cùng sự kiện bắt đầu và kết thúc.
- Không được thành lập vòng kín.
- Sơ đồ mạng phản ánh đúng trình độ kỹ thuật của công tác và quan hệ
công nghệ và tổ chức giữa chúng.
- Sơ đồ mạng cần có dạng đơn giản, tránh việc giao cắt nhau giữa các công
tác.
1.8.3 Các thông số trong sơ đồ mạng.
Các thông số trong sơ đồ mạng bao gồm:
- Thời điểm sớm để một sự kiện xãy ra EO (Earlies Occurrence of Event):
là thời điểm sớm nhất đề một sự kiện xãy ra khi các công tác trước sự
kiện đó đều hoàn thành.
- Thời điểm muộn nhất để một sự kiện xãy ra LO (Latest Occurrence of
Event): là thời điểm muộn nhất để sự kiện đó xãy ra không là ảnh hưởng
đến sự hoàn thành của dự án trong thời gian đã định.
- Thời điểm sớm nhất để một công tác bắt đầu ES (Earlies Start of an
Activity): là thời điểm sớm nhất để một công tác bắt đầu. Đó là thời gian
dài nhất tính từ sự kiện khởi công đến công tác đó:
ES của công tác ij = EO của sự kiện i
- Thời điểm muộn nhất để một công tác bắt đầu ES (Latest Start of an
Activity): là thời điểm muộn nhất để một công tác bắt đầu mà không ảnh
hưởng đến sự hoàn thành dự án trong thời gian đã định.
1.8.4 Phân tích kết quả đường Găng.
Thông qua quá trình tính toán ta xác định được:
- Thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án: là thời điểm sớm nhất để sự kiện
hoàn thành xuất hiện.
- Thời gian dự trữ của công tác F (Float): là khoảng thời gian tối đa mà một
công tác có thể chậm trễ so với kế hoạch đã định mà không ảnh hưởng
đến thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án. F chính là hiệu số giữa thời
điểm trễ nhất và thời điểm sớm nhất để công tác bắt đầu với điều kiện là
công tác trước nó hoàn thành đúng kế hoạch.
F= LSij-ESij hoặc F=LSij-EOi
- Đường Găng và công tác Găng: Công tác Găng là các công tác có dự trữ
F=0. Đường Găng là đường nối các công tác Găng đi từ sự kiện khởi
công đến sự kiện hoàn thành dự án.
thời gian thực hiện công việc. Vì vậy, thời gian đó không xác định, ta phải lấy thời
gian trung bình mong muốn (te) kèm theo một đại lượng đo sự không xác định của
thời gian này làm thời gian thực hiện công việc. Đại lượng đo không xác định trên
biểu thị bằng độ lệch tiêu chuẩn (σ tc) hoặc phương sai (ν tc) của thời gian.
Thời gian trung bình mong muốn là thời gian ước lượng có khoảng 50% khả
năng thực hiện công việc sớm hơn và 50% khả năng thực hiện chậm lại. Để xác
định giá trị đó mỗi công việc cần có một hàm phân bố xác suất thực hiện. Do
không có các thông tin về sự phân bố xác suất thời gian thực hiện công việc và
không thể xác định được thời gian này (nó phụ thuộc vào các biến động kéo dài
ngẩu nhiên) nên phải giả thiết một hàm phân bố xác suất phù hợp với từng hoàn
cảnh với từng trường hợp cụ thể.
Có ba ước lượng thời gian được đặt ra và nằm trong
m - đỉnh hay là mod của
nằm trong đường cong lý Xác suất
m giá trị xác suất cao nhất
thuyết (hình 1.9.1)
tung độ giá trị trung
bình
50% 50%
t
t tm t tb
Hình 1.9.1a Đường cong e
phân bố xác suất thời gian hoàn thành
công việc
♦ Thời gian lạc quan (ta): là thời gian thực hiện sớm nhất khi gặp điều kiện
đặc biệt thuận lợi.
♦ Thời gian có xác suất cao nhất (tm): là thời hạn hoàn thành công việc có
nhiều khả năng xảy ra nhất.
♦ Thời gian bi quan (tb): là thời gian tối đa (muộn nhất) hoàn thành công
việc khi gặp điều kiện khó khăn nhất.
Khi ước lượng ba giá trị thời gian này người lập kế hoạch đã lường trước
được những khó khăn thuận lợi khi thực hiện công việc.
Sau khi ước lượng ba giá trị đó làm cơ sở để thiết lập đường cong phân bố
xác suất thời gian thực hiện công việc. Đường cong giả thiết có dạng hàm β
như hình 1.9.2 Xác suất
X
X- đỉnh hay mod của giá trị tung bình
mong muốn đường cong phân bố xác suất
σ t
σ tx
x
Tx
7 Nguyen Quoc LamXác
Hình 1.9.2 suất thòi gian mong muốn T
KH
Hướng dẫn sử dụng MS Project
Thời gian trung bình mong muốn (te) được xác định theo công thức:
t a + 4t m + t b
te =
6
Độ lệch tiêu chuẩn σ tc là đại lượng đo lường sự không xác định hay là sự tản
mạn của đường cong phân bố xung quanh giá trị trung bình của nó được tính
tb − ta
theo công thức sau: σ tc =
6
2
t −t
Phương sai là bình phương độ lệch chuẩn: ν tc = σ = b a
2
tc
6
Giá trị độ lệch chuẩn cho ta biết độ không xác định của giá trị ước lượng. Độ
lệch chuẩn càng lớn thì độ không xác định càng cao.
2) Tính các thông số thời gian trong sơ đồ mạng PERT
Sau khi xác định giá trị ước lượng trung bình mong muốn (t e) và phương sai
ν tc của thời hạn hoàn thành công việc, ta sử dụng các giá trị này để đánh thời
điểm hoàn thành sự kiện. Ta tính toán các thông số và xác định đường Găng trong
sơ đồ mạng PERT cũng giống như sơ đồ mạng CPM. Tuy nhiên trong sơ đồ mạng
PERT ngoài thời gian thực hiện công việc (giá trị thời gian trung bình mong muốn
te) còn có thêm độ lệch tiêu chuẩn và phương sai của nó. Do đó ngoài việc tính
thời điểm sớm và thời điểm muộn sự kiện như sơ đồ mạng CPM ta tính thêm
phương sai tương ứng của nó.
Thời điểm sớm của sự kiện:
T1S = 0 ν 1S = 0
S và phương sai sớm S
Tj = m a Txi (+ t e i)j ν j = m aν xi +( ν i j)
S
TnM = 0 ν Mn = 0
M và phương sai muộn M
Ti = m i Tnj ( − t e i)j ν i = m aν xj +( ν i j)
M
Thời gian hoàn thành dự án là tổng số thời gian trung bình mong muốn các
công việc nằm trên đường Găng nên nó cũng là thời gian trung bình mong muốn.
Giả thiết thời gian thực hiện các công việc Găng độc với nhau thì phương sai
của thời gian thực hiện dự án là tổng các phương sai riêng của các công việc nằm
trên đường Găng. Đối với dự án có thời gian thực hiện trung bình mong muốn T x
thì phương sai của nó là:
ν Tx =Σ ν tc =Σ (σ tc)2
Tx: thời gian trung bình mong muốn cũng là thời gian trung bình mong muốn
của sự kiện cuối cùng và độ lệch tiêu chuẩn của nó (σ tc).
Độ lệch tiêu chuẩn của dự án : σ tx= νTx
Ghi chú: nếu có nhiều đường Găng thì phương sai của thời gian thực hiện
dự án sẽ là số lớn nhất trong các tổng phương sai đi theo từng đường Găng
độc lập. Phương sai của mỗi sự kiện là tổng phương sai các công việc dọc
theo đường tiêu tốn nhiều thời gian nhất dẫn đến sự kiện đó.
3) Đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch
Bài toán đặt ra là: cho trước thời hạn xây dựng công trình theo kế hoạch là
TKH tính xác suất để xây dựng công trình trong thời gian kế hoạch đó.
Sau khi xác định các giá trị Tx và σ tx theo lý thuyết ta có thể tính toán khả
năng khả năng hoàn thành dự án theo kế hoạch. Thời gian thực hiện sự kiện được
xem là một hàm phân bố với giá trị trung bình Tx và độ lệch tiêu chuẩn của nó σ tx
được xác định ở trên từ hàng loạt các đường cong phân bố riêng lẻ. Để tính được
khả năng hoàn thành thời gian TKH cần phải vẽ đường cong phân bố chuẩn mà
trung tâm là thời gian Tx.
Xác suất
Tx TKH
Hình 1.9.3 Đường cong phân bố chuẩn
thời gian thực hiện dự án Tx
TKH − TX
Giá trị Z được tính như sau: Z = σ tx
Đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch với thời gian kế hoạch đề ra trong
bảng 1.9.2 bằng cách tính Z và tra bảng 1.9.1 để tìm xác suất gặp TKH.
Cụ thể với ví dụ này ta có : Tx=106 ngày; σ x=452,26 ; ν x=21,27;
Bảng 1.9.2
Xác suất hoàn
Sự kiện Tx σ x TKH Z
thành kế hoạch%
9 116 21,27 100 -0.75 22.5%
110 -0.28 38.8%
120 0.19 57.6%
130 0.66 74.8%
1.9.10 SƠ ĐỒ MẠNG NÚT.
Tham khảo tài liệu:
1. Giáo trình Tổ chức thi công Xây dựng - GSTS Nguyễn Huy Thanh.
2. Giáo trình Tổ chức Xây dựng I (Tổ chức, lập kế hoach và chỉ đạo thi
công) - PGS Nguyễn Đình Thám (chủ biên), Ths Nguyễn Ngọc Thanh.
- Điều chỉnh, thay đổi các công tác nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.2.4 Quan sát và xử lý dự án.
Có thể quan sát tiến độ dưới dạng biểu đồ:
- Dạng lịch: Calendar.
- Dạng biểu đồ ngang: Gantt Chart.
- Dạng sơ đồ mạng: Network Diagram .
Các bảng dữ liệu cho các công tác như: Task Usage, Resources Usage,
Resources Sheet, Resources Graphs...
Có thể thiết lập các báo cáo:
- Tổng quan về tiến độ của dự án.
- Các công tác đang thực hiện.
- Các công việc còn lại.
- Tài chính cho các công tác và toàn bộ dự án.
- Chi phí về tài nguyên.
- Các báo cáo tổng hợp theo chuẩn của Microsoft Project 2003.
- Các báo cáo tổng hợp theo sự thiết lập của người sử dụng.
2.2.5 In báo cáo và biẻu đồ tiến độ dự án.
- Có thể in toàn phần hoặc toàn bộ tiến độ của dự án dưới dạng biểu đồ:
Calendar, Network, Gantt Chart.
- In các dạng biểu đồ cho từng tài nguyên như biểu đồ nhân lực, biểu đồ xe
máy, thiết bị, vật tư...
- In các báo cáo về công việc hoặc chi phí về tài nguyên.
- In báo cáo theo tiến độ thực tế của dự án.
2.2.6 Làm việc và quản lý dồng thời nhiều dự án.
- Microsoft Project 2003 có khả năng quản lý đồng thời nhiều dự án ở
cùng một thời điểm.
- Có thể kết nối cùng một lúc nhiề dự án có sử dụng chung một nguồn tài
nguyên.
- Khả năng quản lý dự án theo phân cấp nhóm.
2.3 CÁC YÊU CẦU TRƯỚC KHI LẬP DỰ ÁN.
- Trước khi bắt đầu một dự án mới, cần phải xác định mục đích của dự án và
các công việc nào phải hoàn thành để đạt được mục đích.
- Xác định ai sẽ làm công việc này, khả năng đáp ứng, công việc bắt đầu vào
khi nào và kéo dài trong bao lâu.
PHẦN 2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MICROSOFT PROJECT 2000
CHƯƠNG I CÁC MENU VÀ CÁC CỬA SỔ TRONG
MICROSOFT
PROJECT 2000
1.1 MÀN HÌNH LÀM VIỆC CHÍNH CỦA MICROSOFT PROJECT 2000
Màn hình làm việc chính của Microsoft Project 2000 được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý với các lựa chọn menu, cửa sổ, thành công cụ và các tùy chọn
của người sử dụng.
- Hệ thống menu chính.
- Các tùy chọn trên thanh công cụ dọc.
- Các biểu tượng và các phím tắt trên thanh công cụ ngang.
Save Lưu dự án
Print In ấn dự án
Biểu tượng
Tên tiéng Anh ý nghĩa và chức năng
(Icons)
Biểu tượng
Tên tiéng Anh ý nghĩa và chức năng
(Icons)
AutoFilter Bộ lọc đa năng
Ghi chú: ngoài thanh công cụ trên đây còn có các thanh công cụ khác có thể
gọi trên thanh công cụ khi cần thiết.
- Thao tác thực hiện: Menu Tools → Customizes → Toolbars → Hộp thoại
Customizes → Chọn Toolbars→ Tùy chọn các thanh công cụ ngang.
- Mỗi tuần làm việc 40h (5 ngày, trừ thứ bảy, chủ nhật)
Trong thực tế, tùy tính chất và yêu cầu tíên độ của mỗi dự án mà ta thiết lập
lịch cho thích hợp.
Priority: mức độ ưu tiên chung cho các công tác có trong dự án (giới hạn trong
khoảng 1000 ≥ priority ≥ 0. Mặc định mỗi công tác có mức độ ưu tiên là 500)
Chú ý: dòng câu tiếng Anh All Task begin as soon as possibles cho ta biết: tất cả
các công việc trong dự án mặc định ban đầu đúng như thời gian đã định.
Ngoài ra chúng ta cần khai báo thêm các thông tin cho dự án để phục vụ cho
việc lập các báo biểu và in ấn bằng cách:
Menu file → Properties → hộp thoại Properies → Summany → đưa vào các thông
tin cho dự án.
Các thông số trong hộp thoại Properties.
- Title: tên dự án.
- Subject: chủ đề dự án.
- Anthor: người lập dự án.
- Manager: giám đốc dự án.
- Company: tên công ty lập dự án.
3.2. QUAN SÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN.
Các cửa sổ làm việc là một đinh dạng mà trong đó ta có thể nhập, quan sát,
sửa đổi, thể hiện các thông tin của dự án.
- Mỗi cửa sổ là thể hiện các tổ hợp các thông tin về dự án ở các góc độ khác
nhau. Cửa sổ có thể được thể hiện dưới dạng đơn hoặc tổ hợp.
- Cửa sổ tổ hợp thể hiện đồng thời hai cửa sổ đơn. ví dụ cửa sổ Gantt Chart kết
hợp với resources Sheet.
Các thông tin của dự án được thể hiện qua các hình vẽ trên thanh công cụ dọc
View Bar.
Biểu tượng Tên cửa sổ Nội dung
dự án.
* Cách 3: Bôi đen toàn bộ vùng nhập liệu. Đổi Font trên thanh công cụ.
4.2. ĐỊNH DẠNG THỂ HIỆN CÁC TRƯỜNG SỐ LIỆU.
Trong Microsoft Project 2000 có nhièu kiểu trường số liệu khác nhau. Về cơ
bản, thông sô thể hiên của trường là giống nhau, chỉ khác nhau ở trường số liệu.
Thao tác thể hiện:
Nhấp đúp chuột vào trường muốn định dạng (ví dụ trường Name)→ hộp thoại
Column Definition → thay đổi các thông số thể hiện trong trường → OK.
Các thông số trong hộp thoại Column
Definition.
- Field name: tên trường số liệu.
- Title: tiêu đề (ví dụ tên công việc)
- Align title: căn dòng tiêu đề (trái,
phải, giữa)
- Align data: căn dòng dữ liệu (trái,
phải, giữa).
- Width: độ rộng của trường.
- Best Fit: tự động căn độ rộng của trường.
4.3. THÊM BỚT CÁC TRƯỜNG SỐ LIỆU
Trong cửa sổ làm việc có thể tùy chọn thêm hoặc ẩn các trường số liệu phù cho
hợp với yêu cầu sử dụng.
• Chèn một trường số liệu
- Cách 1: Menu Insert → Column → hộp thoại Column Definition → trong mục
Field Name chọn trường số liệu cần chèn thêm → OK.
- Cách 2: Nhấp chuột phải vào trường cần chèn → Insert Column
• ẩn một trường số liệu.
Thao tác thực hiện: Nhấp phải vào trường cần ẩn → Hide Column
4.4. SOẠN THẢO CÔNG TÁC.
Chú ý: Mặc định ngày tháng thể hiện theo ngày tháng hệ thống của Windows theo
kiểu mm/dd/yy (tháng/ngày/năm). Do đó để tiện với kiểu ngày tháng sử dụng ở
Việt Nam, cần thay đổi kiểu thể hiện.
Thao tác: Menu Start (của Windows) → Setting → Control Panel → Setting
Regional→ Date → chọn kiểu định dạng dd/mm/yy (ngày tháng năm) → OK.
Cửa sổ Gantt Chart là cửa sổ thể hiện dự án dưới dạng biểu đồ ngang. Đây là
cửa sổ quan trọng, thường xuyên sử dụng trong quá trình nhập số liệu, chỉnh sửa
và quản lý dự án.
5.1. KHỞI ĐỘNG CỬA SỔ GANTT CHART
Khi tạo một dự án mới thì Gantt Chart mặc định luôn cả cửa sổ làm việc ban
đầu. Trong Microsoft Project 2000 có nhiều cửa sổ làm việc khác nhau, do đó từ
một cửa sổ khác ta có thể chuyển về cửa sổ Gantt Chart.
Thao tác thực hiện:
- Cách 1: Menu View → Gantt Chart
- Cách 2: chọn biểu tượng của Gantt Chart trên View Bar.
- Cửa sổ Gantt Chart chia làm hai phần phân cách bằng một vạch phân cách
đứng.
- Khung nhìn bên trái dùng để nhập và chỉnh sửa số liệu của dự án.
- Khung nhìn bên phải để thể hiện các công tác dưới dạng biểu đồ ngang và
các thông tin có liên quan.
5.2. Ý NGHĨA CÁC TRƯỜNG TRONG CỬA SỔ GANTT CHART
Ghi chú:
- Mỗi công tác nhập tên không quá 255 ký tự.
- Mỗi dự án cho phép nhập không qúa 9999 công tác.
- Có thể thực hiện các thao tác chèn, sao chép, cắt, dán trong bảng dữ liệu.
5.4. GÁN THÔNG TIN CHUNG CHO CÔNG TÁC
Để gán thông tin chung cho các công tác ta thực hiện như sau:
- Cách 1: Menu Project → Task Information → Hộp thoại Task Information →
General.
- Cách 2: nhấp đúp chuột vào công tác cần gán thông tin → Hộp thoại Task
Information → General.
Trong đó:
- Name : mô tả tên công tác.
- Duration: thời gian thực hiện công tác.
- Etimated: thời gian ước lượng.
- Percent Complete: % hoàn thành công tác.
- Priority: mức độ ưu tiên công tác.
- Dates: ngày tháng bắt đầu và kết thúc công tác.
- Hide task bar: ẩn thanh thời khoảng trên biểu đồ ngang.
- Roll up Gatt bar to Summary: thể hiện đồng thời trên thanh tóm lược.
5.5. LIÊN KẾT CÁC CÔNG TÁC.
Trong dự án việc liên kết giữa các công tác phải theo một trình tự hợp lý,
giữa các công tác phải có một ràng buộc nào đó, vì vậy bắt buộc người lập dự án
phải nắm rõ thứ tự công nghệ hoặc tổ chức bắt buộc.
Mỗi công tác gồm hai loại: công tác đi trước (Predecessor) và công tác nối
tiếp hay gọi là công tác phụ thuộc (Successor). Tại một công tác hiện thời, ta phải
quyết định công tác nào sẽ trước, công tác nào là phụ thuộc.
- Tại một công tác hiện thời có thể có 1 hoặc nhièu công tác đi trước nó.
- Tại một công tác hiện thời có 1 hoăc nhiều công tác nối tiếp nó.
Công tác đi trước
Lag Time tức là tạo ra khoảng thời gian mà công tác đi sau sẽ bắt đầu muộn hơn.
Ví dụ:
Tùy theo mối quan hệ và tính chất của mỗi công tác mà ta ta quyết định xem
cần khai báo thời gian sớm hoặc trễ. Tại một công tác hiện thời để khai báo thời
gian sớm hoặc trễ của các công tác đứng trước đó ta làm như sau:
- Thao tác thực hiện:
Menu Project → Task Information → hộp thoại Task Information → Predecessor.
Trong trường Lag gõ số vào. Nếu:
- Số > 0 tạo ra một Lag Time (thời gian trễ).
- Số < 0 tạo ra một Lead Time (thời gian sớm).
Duration
Start Name Finish
Resource Name
15 days
07/11/03 Làm móng 27/11/03
Nhân công[12]
Chú ý: kiểu số 3 là kiểu mặc định ban đầu và thương được sử dụng.
- Bars: các thông số định dạng cho thanh công tác.
+ Dates Format: định dạng ngày tháng thể hiện.
+ Bar Height: chiều cao thanh công tác.
+ Allways Roll up Gantt Bar: thể hiện trên thanh công tác tóm lược.
+ Show Bar Slit: ẩn/hiện, ngắt quảng công tác.
+ Show Drawing: ẩn/hiện các đối tượng vẽ.
5.7.4. Thiết lập lưới biểu đồ ngang
Trong thực tế, khi tiến độ của một dự án lớn, nếu không có các lưới phụ trợ
thì việc quan sát biểu đồ tiến độ hết sức khó khăn, do đó phải thiết lập lưới biểu đồ
ngang để có thể quan sát, xử lý và in ấn biểu đồ tiến độ một cách dễ dàng.
- Thao tác thiết lập lưới biểu đồ ngang Gantt Chart:
Menu Format → Gridiines → hộp thoại Layout → lựa chọn và thay đổi các thông
số theo yêu cầu → OK.
5.8. CÁC BẢNG QUAN SÁT PHỤ TRỢ TRONG GANTT CHART
Cửa sổ Gantt Chart gồm 9 bảng quan sát nhập và chỉnh sửa số liệu. Tùy theo
yêu cầu mà ta chọn các bảng cho thích hợp.
- Thao tác: Menu View → Table → chọn bảng quan sát cho thích hợp.
Công tác tóm lược thể hiện và Cách thể hiện thanh thời khoảng
quản lý dưới dạng cây thư mục của công tác tóm lược
- Indent name: đưa ra cấu trúc của dự án dưới dạng cây thư mục.
- Show Outline number: đưa ra chỉ số phân cấp cho công tác.
- Show outline symbol: đưa ra biểu tượng ngăn kéo chứa đựng các công
tác phụ thuộc.
- Show summany task: đưa ra tổng kết công tác.
- Show project summany task: đưa ra tổng kết toàn bộ dự án.
6.3 THỂ HIỆN CÁC PHÂN CẤP CÔNG TÁC.
Để hiển thị công tác phụ thuộc:
- Cách 1: Menu Project → Outline → Show Sub Task.
- Cách 2: Chọn biểu tượng trên thanh công cụ.
Để ẩn một công tác:
- Cách 1: Menu Project → Outline → Hide Sub Task.
- Cách 2: Chọn biểu tượng trên thanh công cụ.
Trong một dự án có tối đa 9 mức phân cấp công tác và tóm lược và chọn
bằng cách:
- Cách 1: Menu Project → Outline → Show → chọn mức phân cấp công
tác cần thể hiện.
- Cách 2: Chọn biểu tượng trên thanh công cụ → chọn mức phân
cấp công tác cần thể hiện.
6.4 KIỂU CÔNG TÁC.
Trong Microsoft Project 2000 có thể lựa chọn 3 kiểu công tác. Tùy theo
đặc điểm và tính chất của từng loại công tác mà ta gán các kiểu công tác
khác nhau.
- Thao tác thực hiện: Menu Project → Task Information → Hộp thoại
Information → Advanted → Task Type → chọn kiểu công tác.
Trong đó:
Kiểu công tác ý nghĩa
Fixed Duration Cố định thời khoảng
Fixed Units Cố định đơn vị (tài nguyên)
Fixed Work Cố định giờ làm việc.
Chú ý:
- Thông thường đối với các công tác ta thường chọn kiểu Fixed Duration.
- Với công tác tóm lược không xác định kiểu công tác.
- Cách thiết lập mặc định tất cả các công tác đều có kiểu Fixed Duration.
Menu Tools → Options → hộp thoại Options → Schedule → Default
Task Type → chọn kiểu công tác Fixed Duration → OK.
6.5 MỐI QUAN HỆ PHỤ THUỘC GIỮA CÁC CÔNG TÁC.
Microsoft Project 2000 quy định có bốn loại quan hệ phụ thuộc giữa các
công tác. Quan hệ thông dụng nhất là quan hệ đầu cuối (FS), tức là kết thúc
công việc đi trước sẽ xác định bắt đầu của công tác phụ thuộc.
- Mặc định cho sự liên kết giữa các công tác là Finish-to-Start.
- Việc khai báo và thay đổi mối quan hệ phụ thuộc giữa các công tác
trong hộp thoại Task Information.
Trong Microsoft Project 2000 có 8 kiểu ràng buộc công tác (Constraint
Task). Tùy theo tính chất của mỗi công tác và kinh nghiệm của người lập dự
án mà mỗi công tác được gán những ràng buộc khác nhau.
- Thao tác: Menu Project → Task Information → hộp thoại Task
Information → Advanted → Contrain Type → chọn kiểu ràng buộc
công tác → OK.
Công tác có tính chu kỳ (Recurring Task) là những công tác thương
xuyên xảy ra đều đặn theo thời gian nhất định trong một phần hoặc xuyên
suốt quá trình thực hiện dự án.
Ví dụ như các cuộc họp giao ban hằng tuần, hằng tháng.
- Thao tác: Menu Insert → Recurring Task → hộp thoại Recurring Task
Information → thiết lập các thông số cho các công tác có tính chu kỳ →
OK.
Ví dụ: họp giao ban trong 3 giờ vào ngày thứ hai hàng tuần trong thời
gian 1 tháng thực hiện dự án. Như vậy tổng cộng có 4 buổi họp giao ban.
6.8 ĐỊNH DẠNG ĐƠNVỊ THỜI GIAN LÀM VIỆC CHO CÁC CÔNG
TÁC.
Thời gian thực hiện công tác có thể thể hiện theo các đơn vị khác nhau.
Việc biểu diễn đơn vị thời gian của công tác tùy thuộc vào tính chất và yêu
cầu thực tế.
- Thao tác: Menu Tools → Options → hộp thoại Options → Edit → View
options for time unit → thiết lập các thông số đơn vị thời gian → OK
Trong đó:
Định dạng Kiểu thể hiện ý nghĩa
Minutes M, min, minute Phút
Hours h, hr, hour Giờ
Days d, dy, day Ngày
Weeks W, wk, week Tuần
Months M, mon, month Tháng
Years y, yr, year Năm
6.9 CÁC CHÚ GIẢI CHO CÔNG TÁC.
Trong mỗi công tác đôi khi cần có sự chú giải chi thiết cho việc quan
sát, quản lý thêm chi tiết và phong phú đồng thời giúp người thực hiện làm
đúng theo ý đồ đã định của người lập dự án.
- Thao tác thực hiện: Menu Project → Task Information → hộp thoại Task
Information → Notes → đưa các chú giải cần thiết → OK.
CHƯƠNG VII:
CỬA SỔ RESOURCE SHEET – TÀI NGUYÊN TRONG DỰ ÁN.
7.1 CỬA SỔ RESOURCE SHEET.
Trong một dự án có nhiều loại tài nguyên, mỗi tài nguyên lại có một khả
năng và tính chất khác nhau, do đó trước khi thực hiện việc phân bổ tài nguyên
cho các công tác ta phải khai báo các tài nguyên thông qua cửa sổ tài nguyên
Resource Sheet.
- Với mỗi lọai dự án thì cần một nguồn tài nguyên khác nhau.
- Mỗi nguồn tài nguyên có thể được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau.
- Định nghĩa, khai báo tài nguyên là cần thiết cho việc phân bổ, quan sát, quản
lý điều chỉnh ... tài nguyên 1 hay nhiều dự án.
Thao tác gọi cửa sổ Resource Sheet:
- Cách 1: Menu View → Resource Sheet.
Để thực hiện và khai báo một tài nguyên ta cần khai báo các thông tin liên
quan đến tài nguyên đó qua các trường số liệu trong cửa sổ Resousce Sheet (bảng
sau).
Tên trường ý nghĩa Kiểu
Trường ID Số thứ tự tài nguyên Tự động
Chú giải cho tài nguyên Người dùng
Resource Name Tên tài nguyên Người dùng
Type Kiểu tài nguyên Người dùng
Material Label Nhãn vật liệu Người dùng
Initials Viết chữ cái đầu tên tài nguyên Tự động
Group Nhóm tài nguyên Người dùng
Số đơn vị tài nguyên tối đa có thể
Max.units Người dùng
cung cấp cho dự án
Std.Rate Giá chuẩn (trong giờ) Người dùng
Ovr.Rate Giá ngoài giờ Người dùng
Cost/Use Phí sử dụng cho một tài nguyên Người dùng
Accrue Phương pháp tính giá cả Người dùng
Base Calendar Lịch cơ sở Người dùng
Code Mã tài nguyên Người dùng
7.3 ĐỊNH NGHĨA BẢNG TÀI NGUYÊN CỦA DỰ ÁN.
Bảng tài nguyên của dự án là những tài nguyên mà đơn vị thực hiện dự án
hiện nay đang có quản lý trực tiếp. Cụ thể là:
- Số lượng và chủng loại tài nguyên (nhân lực, máy móc, nguyên vật liệu...).
- Kiểu tài nguyên và số lượng tương ứng.
- Các chi phí phải trả cho tài nguyên.
Ví dụ: Khi xây dựng công trình cần phải có những tài nguyên cơ bản sau:
- Units: đơn vị tài nguyên được phân bổ cho công tác tương ứng. Mặc định là
1.
Chú ý: giới hạn của trường Units là: 0 ≤ Units ≤ 60.000.000
- Assign: gán (ghi lại) phân bổ tài nguyên.
- Remove: xóa phân bổ tài nguyên.
- Address: đưa tài nguyên lên email – address.
- Relapce: thay thế tài nguyên khác.
- Close: đóng hộp thoại Assign Resources.
Chú ý: Trước khi thực hiện việc phân bổ tài nguyên cần chọn công tác được phân
bổ.
Khi nút Assign trên hộp thoại Assign Resources xuất hiện một dấu kiểm tra
được đặt vào bên trái tài nguyên được phân bổ.
Có thể dùng phương pháp kéo thả để thực hiện công việc trên. Cách này có
ưu điểm là không phải chọn công tác mà tài nguyên sẽ được phân bổ. Đây là một
cách nhanh và hiệu quả để phân bổ các tài nguyên khác nhau đến nhiều công tác
tại cùng một thời điểm. Thao tác thực hiện như sau:
- Kích hộp thoại Resource Assignment.
- Chọn tài nguyên bằng cách nhấn vào trường Name.
- Định vị con trỏ chuột trong hình chử nhật màu xám ở bên trái trường Name.
Biểu tượng Resource Assignment sẽ xuất hiện bên dưới con trỏ chuột.
- Giữ nút chuột và kéo con trỏ chuột đến công tác mà tài nguyên đó đã phân
bổ. Khi kéo con trỏ chuột đến công tác đó, tất cả các tài nguyên được chọn
sẽ được phân bổ ngay lập tức.
Ngoài các bảng định nghĩa và khai báo tài nguyên (Entry) nằm trong cửa sổ
Resource Sheet còn có các bảng quan sát phụ trợ khác.
Thao tác thực hiện:
- Menu View → Table → chọn các bảng quan sát phụ trợ khác.
Chèn hình 7.19
ý nghĩa của bảng trong cửa sổ Resource Sheet:
Tên bảng ý nghĩa
Các thông tin tài chính của tài nguyên (giá hiện
Cost
thời, giá cơ sở, chênh giá, giá thực tế...)
Entry Bảng định nghĩa và khai báo tài nguyên
Hyperlink Liên kết với tài nguyên các dự án khác
Summary Bảng tóm lược các thông tin về tài nguyên
Usage Bảng thể hiện việc sử dụng các tài nguyên
Work Bảng thể hiện việc sử dụng các tài nguyên
More Table Các bảng quan sát khác
Chú ý:
- Mặc định ban đầu ta làm việc với bảng Entry trong cửa sổ Resource Sheet.
- Tùy theo từng góc độ và yêu cầu thực tế của dự án mà ta chọn các bảng cho
hợp lý.
Để thực hiện một dự án, ngoài việc định nghĩa và liên kết các công tác, định
nghĩa và phân bổ tài nguyên... thì việc thiết lập một lịch trình để thực hiện dự án
đúng như kế hoạch đã đề ra không kém phần quan trọng.
Trong Microsoft Project 2000 mặc định có 3 loại lịch:
- Standart: lịch chuẩn.
- Night Shift: lịch ca đêm.
- 24 hours: lịch làm việc 24 giờ.
Quy định chuẩn lịch làm việc trong Microsoft Project 2000 như sau:
- Thao tác: Menu Tools → Options → hộp thoại Options → Calendar → thay
đổi các thông số theo yêu cầu → OK.
Trong ®ã
MÆc ®Þnh
Lùa chän ý nghÜa
(chuÈn)
Week starts on Ngày bắt đầu Sunday
- Legend: quy ước các biểu tượng thể hiện lịch dự án hoặc tài nguyên
Biểu tượng Quy ước
Thời gian làm việc
Thứ bảy
Chủ
nhật
- Set select Date to: thiÕt lËp c¸c ngµy ®îc chän.
Trong ®ã:
KiÓu thiÕt lËp ý nghÜa ThÓ hiÖn
Thiết lập giờ làm việc
Use default chuẩn
Chú ý: trong một ngày có thể khai báo tối đa 5 ca làm việcvới thời
gian khác nhau.
Thao tác thiết lập Lịch Việt Nam: Menu Tools → Change WorkingTime →
Hộp thoại Change Working Time → New → hộp thoại Creat New Base Calendar
→ tạo Lịch Việt Nam → OK → thay đổi các thông số yêu cầu thiết lập lịch Việt
Nam.
Trong đó:
- Name: đặt tên lịch dự án.
- Creat new base calendar: tạo lịch cơ sở mới.
- Make a copy of calendar: tạo lịch mới từ lịch chuẩn của chương trình.
Chú ý: các thao tác thiết lập giống như thiết lập lịch trình cho dự án.
8.3. THAY ĐỔI LỊCH CHO DỰ ÁN.
Sau khi tạo riêng cho dự án một lịch, cần đưa lịch đã thiết lập vào một hoặc
nhiều dự án.
Thao tác thực hiện: Menu Project → Project Information → hộp thoại Project
Information → Calendar → chọn lịch cần thay đổi cho dự án → OK.
Lịch chuẩn (nghỉ thứ 7, chủ nhật) Lịch Viet nam (làm việc thứ 7, chủ nhật)
8.5. DỰ ÁN CƠ SỞ
Trong quá trình lập và thực hiện dự án, có thể xãy ra những thay đổi do
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy cần thiết phải thực hiện lưu dự án cơ
sở (Baseline) để làm căn cứ so sánh, đối chiếu với dự án thực tế.
8.5.1. Lưu dự án cơ sở.
- Dự án cơ sở dùng để lưu từng phần hoặc lưu tòan bộ dự án.
- Thao tác thực hiện: Menu Tools → Tracking → Save Baseline → hộp thoại
Baseline → thiết lập các thông số → OK.
Trong đó:
- Major scale: định dạng các nấc thang trên.
- Minor scale: định dạng nấc thang dưới.
- Units: đơn vị thời gian.
- Count: bước nhảy thời gian.
- Lable: nhãn thể hiện lịch trình.
- Align: căn dòng thể hiện lịch (trái, phải, giữa).
- Tick lines: vạch phân cách giữa các đơn vị thời gian.
- Size: độ rộng trường thể hiện.
- Scale separator: vạch phân cách ngang.
8.6.2 Thể hiện thời gian làm việc trên biểu đồ ngang.
Để thể hiện ngày không làm việc của dự án dưới dạng biểu đồ ngang theo
lịch đã thiết lập, ta cần thay đổi các thông số thông qua hộp thoại Timescale.
- Thao tác: Menu Format → Timescale → hộp thoại Timescale → None-
working time → thiết lập các thông số thể hiện → OK.
Trong đó:
- Color: màu thể hiện ngày không làm việc.
- Pattern: nền thể hiện ngày không làm việc.
- Calendar: lịch thể hiện dự án trên biểu đồ ngang.
- Draw: lựa chọn thể hiện công tác
Do not Draw
Như ta đã biết, đường Găng (CriticalPath) là được đi từ sự kiện xuất phát đến
sự kiện hoàn thành có chiều dài lớn nhất. Các công việc nằm trên đường Găng gọi
là các công việc Găng. Thông qua đường găng ta biết được công việc nào là công
việc quan trọng quyết định thời gian thực hiện dự án và dùng đường Găng để điều
chỉnh tiến độ cả dự án.
Việc tìm đường Găng của dự án trong Microsoft Project 2000 được thực hiện
tự động thông qua số liệu và tính chất các công tác: thời gian thực hiện, liên kết,
ràng buộc công tác, mức độ ưu tiên, thời gian dự trữ...
9.1. TÌM ĐƯỜNG GĂNG CỦA DỰ ÁN.
Microsoft Project 2000 cho phép hiển thị đường Găng (Critical Path) của dự
án thông qua công cụ Gantt Chart Wizard.
- Thao tác thực hiện:
Menu Format → Gantt Chart Wizarrd → Hộp thoại Gantt Chart Wizard →
chọn Critical Path → Finish → Format It → Exit Wizarrd.
Chú ý:
- Công tác Găng: màu đỏ (mặc định).
- Công tác không Găng: màu xanh (mặc định).
- Đường Găng: đường màu đỏ nối các công tác Găng (màu mặc định)
- Công tác Găng có thời gian dự trữ bằng 0.
Một dự án có thể có nhiều hơn một đường Găng. Cách lựa chọn như sau:
- Thao tác thực hiện: Menu Tools → Options → hộp thoại Options →
Caculation → Caculate multipe critical phaths → OK.
Tasks are critical if slack is less than or equal: công tác là công tác Găng nếu
thời gian dự trữ nhỏ hơn hoặc bằng số ngày quy định (mặc định là bằng 0)
Ví dụ: Đường găng của dự án thể hiện dưới dạng sơ đồ mạng cửa sổ Network
Diagram.
Đường găng
- Thao tác: Menu Project → Filtered → Critical → kết quả hiển thị bao gồm tất
cả các công việc Găng.
Sử dụng công cụ
Gantt Chart Wizard
cho phép hiển thị
biểu đồ ngang đúng
như ý muốn Chọn
Next
Trong đó:
- Standart: kiểu biểu đồ ngang chuẩn
- Critical Part: kiểu biểu đồ ngang có thể hiện đường Găng
- Base line: kiểu biểu đồ ngang có dự án cơ sở.
- Other: các dạng biểu đồ ngang khác.
- Custom Gantt Chart: lựa chọn bởi người sử dụng.
Chú ý: Tuỳ theo yêu cầu thực tế mà chọn kiểu biểu đồ ngang cho thích hợp.
• Bước 3:Thiết lập các thông tin thể hiện trên biểu đồ.
Chọn
Next
Trong đó:
- Resources and dates: tài nguyên và ngày tháng.
- Resource: tài nguyên.
- Dates: ngày tháng.
- None: không thể hiện thông tin.
- Custom Task Information: thiết lập thông tin bởi người sử dụng.
• Bước 4: Lựa chọn hình thức liên kết giữa các công tác.
Trong đó:
- Yes, please: hiển thị các liên kết giữa các công việc.
- No, thank: không hiển thị các liên kết giữa các công việc.
• Bước 5: Xác nhận việc lựa chọn trên là đúng. → Format it → Exit
Wazard.
Ví dụ: Dùng công cụ Gantt Chart thiết lập các thông số trên biểu đồ ngang như
hình minh hoạ dưới đây.
Biểu đồ ngang
được thiết lập
CHƯƠNG XI:
CỬA SỔ NETWORK DIAGRAM - SƠ ĐỒ MẠNG CỦA DỰ ÁN.
11.1. CỬA SỔ NETWORK DIAGRAM.
- Trong Microsoft Project 2000, tiến độ dự án ngoài việc thể hiện bằng biểu
đồ ngang còn thể hiện dưới dạng sơ đồ mạng qua cửa sổ Network Diagram.
- Sơ đồ mạng Network Diagram cho phép người sử dụng quan sát dự án một
cách trực quan, rõ ràng, chi tiết.
- Sơ đồ mạng thể hiện thông qua số liệu đã nhập ở biểu đồ ngang.
Thao tác thực hiện:
- Cách 1: Menu View → Network Diagram.
- Mỗi kiểu hộp công tác có hình dáng, màu sắc, thông tin riêng... nhằm đảm
bảo một cách sinh động và chi tiết hơn sơ đồ mạng.
- Việc quan sát các thông số trong hộp thoại công tác cho các ký hiệu công
tác được thể hiện trong hộp thoại Box Style.
Thao tác thực hiện: Menu Format → Box Style → Hộp thoại Box Style → quan
sát và thiết lập các hộp công tác mẫu theo yêu cầu → OK.
Ví dụ: Hộp công tác mẫu của công tác Găng được thiết lập mặc định trong
chương trình Microsoft Project 2000.
Các thông tin thể hiện trong hộp công tác có thể thay đổi hoặc thiết lập mới
theo yêu cầu thực tế của dự án.
Thao tác: Menu Format → Box Style → hộp thoại Box Style → More Templates →
hộp thoại Data Templates → chỉnh sửa hộp công tác mẫu có sẵn hoặc tạo mới.
Hiển thị nhãn trong cột với tên được đưa vào bởi người sử
Show label in cell
dụng
CHƯƠNG XII:
CỬA SỔ RESOURCE GRAPH- BIỂU ĐỒ TÀI NGUYÊN
12.1 CỬA SỔ RESOURCE GRAPH
- Cửa sổ Resource Graph cho phép quan sát các biểu đồ sau khi đã thực hiện
việc định nghĩa và phân bổ tài nguyên cho dự án.
- Biểu đồ tài nguyên giúp người lập dự án có thể quan sát một cách rõ ràng
việc phân bổ tài nguyên và trên cơ sở đó thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Thao tác thực hiện:
- Cách 1: Menu View → Resource Graph.
Chú ý:
- Tài nguyên quá tải (Overallocated): ký hiệu bằng màu đỏ trên biểu đồ tài
nguyên.
- Tài nguyên trong phạm vi đáp ứng (Allocated): ký hiệu màu xanh trên biểu
đồ tài nguyên.
12.2 CÁC KIỂU BIỂU ĐỒ TÀI NGUYÊN
Cửa sổ Resource Graph cho phép quan sát biểu đồ tài nguyên theo các tiêu chí
lựa chọn khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu thực tế mà người sử dụng kiểu biểu đồ cho
thích hợp.
- Thao tác: Menu Format → Detail → chọn dạng biểu đồ tài nguyên cần quan
sát.
Bar
Area
Step
Line
Step line
Trong đó:
- Line to Change: các lựa chọn thiết lập.
- Nomal: thể hiện tương ứng qua kiểu nét và màu sắc.
Mặc định đơn vị thời gian tính cho tài nguyên là $0.00/hour. Ta có thể thay đổi
mặc định này theo lựa chọn đơn vị tính tài nguyên bằng cách:
- Menu Tools → Options → hộp thoại Options → General → General Options
for → thiết lập các thông số → OK.
Trong đó:
- Automatically add new resource and Task: tự động thêm tài nguyên mới khi
phân bổ cho công tác.
- Default standard rate: giá chuẩn.
- Default overtime rate: mặc định giá ngoài giờ.
13.2.3Đơn vị và ký hiệu tiền tệ.
Mặc định trong Microsoft Project 2000 ký hiệu đơn vị tiền tệ là $0.00/hour.
Người sử dụng có thể thiết lập cho phù hợp với ký hiệu của tiền tệ Việt Nam (ví
dụ 0 VNĐ/ngày).
- Thao tác thực hiện: Menu Tools → Options → hộp thoại Options → View
currency Options for → thiết lập các thông số → OK.
Trong đó:
- Symbol: ký hiệu tiền tệ ($. VND, đ...).
- Placement: vị trí thể hiện tiền tệ.
- Decimal digits: chữ số thập phân sau dấu phẩy.
13.2.4Lịch cơ sở tính giá tài nguyên.
- Mặc định tất cả tài nguyên tính theo giá cơ sở theo lịch chuẩn (Standard
Calendar) của dự án.
- Lịch cơ sở tài nguyên là căn cứ để so sánh và đánh giá tài chính của dự án ở
các giai đoạn khác nhau: lập dự án, thực hiện dự án, đưa dự án vào sử
dụng...
- Trong thực tế, tài nguyên dự án có thể có lịch cơ sở riêng, do đó có thể thay
thế lịch chuẩn bằng lịch cơ sở của tài nguyên.
- Thao tác thực hiện:
Cửa sổ Resource Sheet → chọn tài nguyên cần đổi lịch → trường Base Calendar
→ chọn lịch cơ sở mới tài nguyên.
13.2.5Các phương pháp tính giá tài nguyên.
Để thực hiện báo các tài chính của dự án về chi phí cho một hoặc nhiều tài
nguyên có thể thông qua các phương pháp tính giá tài nguyên.
Thao tác thực hiện:
- Cửa sổ Resource Sheet → chọn tài nguyên cần đổi
phương pháp tính giá → chọn trường Accurue At →
thay đổi phương pháp tính giá theo yêu cầu thực tế.
Trong đó:
- Start: thanh toán chi phí tài nguyên khi công việc bắt đầu thực hiện.
- Prorated: thanh toán tài nguyên theo khối lượng thực tế công việc đã thực
hiện (phương pháp tính giá tài nguyên mặc định).
- End: thanh toán chi phí tài nguyên khi công việc đã kết thúc.
Chi phí tài nguyên là chi phí phải trả cho các công tác của dự án. Chi phí này
được tính trên cơ sở các đơn giá khi ta khai báo với Microsoft Project 2000. Việc
khai báo thông qua trường Cost.
Thao tác thực hiện:
- Cửa sổ là Gantt Chart.
- Trong Menu View → chọn Table → chọn Cost → khai báo chi phí cố định
thông qua trường Fixed Cost.
- A (Default), B, C, D, E: các bảng giá cơ bản của mỗi tài nguyên. Mặc định
là bảng A.
- Effective date: ngày bắt đầu tính giá mới.
- Standard Rate: nhập giá chuẩn mới.
- Overtime Rate: nhập giá ngoài giờ mới.
- Per Use Cost: phí sử dụng tài nguyên mới.
- Accral Cost: phương pháp tính giá tài nguyên.
Chú ý: Mỗi bảng giá cho phép thay đổi giá 25 lần khác nhau. Tổng cộng thông
qua 5 bảng giá một tài nguyên không vượt quá 125 lần.