Professional Documents
Culture Documents
Khoa Cơ Khí
DUNG SAI LẮP GHÉP
VÀ KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG
TP.HCM 2011
1
MỤC LỤC
I.Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ môn dung sai lắp ghép
và kỹ thuật đo lường .
V.Nhám bề mặt:
2
I.Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ môn dung sai lắp
ghép và kỹ thuật đo lường
1.Mục đích môn học:
Môn dung sai và đo lường kỹ thuật là môn kỹ thuật cơ sở nhằm cung cấp những
kiến thức cơ bản về việc tính toán và lựa chọn dung sai lắp ghép cho các yếu tố hình
học của sản phẩm sao cho vừa đảm bảo tính công nghệ và chất lượng cao vừa phù hợp
với tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam đã ban hành. Đồng thời môn học cũng trang bị cho
sinh viên cách lựa chọn và sử dụng dụng cụ đo thích hợp để đo và kiểm tra các yếu tố
hình học của sản phẩm.
3
1.Trong các bản vẽ thiết kế, để thể hiện yêu cầu nhám bề
mặt, ta dùng kí hiệu như sau:
4
Vị trí 1
Ghi 2 nội dung tên thông số và trị số được lựa chọn. Riêng đối với thông số Ra không
cần ghi tên mà chỉ cần ghi trị số.
Vị trí 2
- nếu cần quy định phương pháp gia công tinh lần cuối thì ghi tên phương pháp vào vị
trí này.
Vị trí 3
- nếu cần quy định chiều dài chuẩn thì ghi trị số chiều dài chuẩn được lựa chọn vào vị
trí này.
Vị trí 4
- nếu cần quy định phương các nhấp nhô thì ghi theo kí hiệu sau:
X - phương các nhấp nhô giao nhau
C - phương các nhấp nhô hình tròn
R - phương các nhấp nhô hướng kính
m - phương các nhấp nhô tùy ý
Ví dụ:
mµi nghiÒn
0,32 0,8
5
3.Các kí hiệu chỉ dạng sai lệch:
6
MỘT SỐ VÍ DỤ
7
V.Nhám bề mặt:
1.BẢN CHẤT:
- Bề mặt chi tiết khi gia công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà tồn tại những
nhấp nhô, những nhấp nhô này hình thành do:
+ Do vết lưỡi cắt để lại trên bề mặt của chi tiết được gia công.
+ Ảnh hưởng của rung động khi cắt.
+ Do tính chất của vật liệu khi gia công.
+ Do chế độ cắt, các thông số dụng cụ cắt, dung dịch trơn nguội.
+ Nguyên nhân khác ….
2.PHÂN LOẠI NHỮNG NHẤP NHÔ.
-Người ta phân loại nhấp nhô bằng cách thiết lập tỉ lệ giữa các bước nhâp nhô(p) và
chiều cao nhấp nhô (h).
-Khi p/h>1000 sai số đó thuộc về sai lệch hình dạng có chiều cao h1.
- Khi 50≤p/h<1000 sai số đó thuộc về sai lệch hình dạng có chiều cao h2.
- Khi p/h≤50 sai số đó thuộc về sai lệch hình dạng có chiều cao h3.
3.ẢNH HƯỞNG CỦA NHÁM BỀ MẶT:
+ Đối với mỗi chi tiết trong mối ghép động nhám càng lớn càng khó khăn cho việc hình
thành màng dầu bôi trơn, giảm hiệu suất làm việc, tăng nhiệt độ làm việc, làm giảm thời
gian sử dụng của chi tiết.
+ Đối với các chi tiết có độ dôi lớn, nhám bề mặt càng lớn thì độ dôi lắp ghép càng
giảm.
+ Đối với những chi tiết chịu tải chu kỳ và tải trọng động thì nhám là nhân tố dễ làm
phát sinh rạn nứt làm giảm độ bền mỏi.
+ Nhám càng nhỏ thì bề mặt càng nhẵn, khả năng chống lại sự ăn mòn càng tốt.
4.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.
+ Sai lệch trung bình số học prôfin Ra.
+ Sai lệch bình phương trung bình của prôfin Rq.
+ Chiều cao trung bình nhấp nhô của prôfin theo 10 điểm.
+ Chiều cao trung bình của các nhấp nhô.
+ Bước trung bình của các nhấp nhô profil Sm.
+ Bước trung bình của các nhấp nhô theo đỉnh S.
8
+ Chiều cao lớn nhất của các nhấp nhô Rmax.
+ Chiều dài tựa tương đối của prôfin.
5.KHÁI NIỆM VỀ ĐƯỜNG TRUNG BÌNH MM.
+ nó là đường thẳng xác định trong chiều dài chuẩn chia prôfin thực làm hai phần có
tổng diện tích các đỉnh lồi và đáy lõm bằng nhau.
F1 + F3 + Fl = F2 + F4 + F6
6.KHÁI NIỆM CHIỀU DÀI CHUẨN l.
- Là phần chiều dài của bề mặt chi tiết được lựa chọn để đo dầu nhóm mà trong đó
không có sự tham gia của các loại nhấp nhô khác có bước lớn hơn chiều dài chuẩn l.
- Tiêu chuẩn quy định chiều dài tiêu chuẩn có các trị số sau: 0,01 ; 0,03 ; 0,08 ; 0,25 ;
0,8 ; 2,5 ; 8 ; 25 mm.
a) Sai lệch trung bình số học của prôfin Ra
là trị số trung bình của các khoảng cách từ prôfin thực tới đường trung bình trong giới
hạn chiều dài chuẩn.
b) Sai lệch bình phương trung bình của prôfin Rq.
c) Chiều cao trung bình nhấp nhô của prôfin theo 10 điểm.
là giá trị trung bình của trị tuyệt đối của chiều cao 5 điểm cao nhất của phần lồi và 5
điểm thấp nhất của phần lỏm tới đường trung bình m trong giới hạn chiều dài chuẩn.
9
Trong đó himaxvà himin là khoảng cách từ 5 điểm cao nhất và 5 điểm thấp nhất tới đường
thẳng song song nằm phia dưới và không cắt prôfin thực.
d) Chiều cao trung bình của các nhấp nhô.
Là gía trị trung bình của chiều cao các nhấp nhô của prôfin trong giới hạn chiều dài
chuẩn.
e) Chiều cao lớn nhất của các nhấp nhô Rmax:
là khoảng cách giữa đỉnh cao nhất của phần lồi và đáy thấp nhất của phần lõm của
prôfin trong giới hạn chiều dài chuẩn
f) Bước trung bình của các nhấp nhô profin – Sm :
là giá trị trung bình của bước nhấp nhô của profin trong giới hạn chiều dài chuẩn
n
1
Sm =
n
∑S
1
mi
1 n
tP =( ∑ bi ). 100 %
l i =1
trong đó: tp – chiều dài tựa tương đối của profin bị giới hạn bởi Prôfin thực theo đường
thẳng cho trước song song với đường chuẩn
10
7.Kí hiệu nhám của mỗi bề mặt trên bản vẽ chỉ ghi 1 lần trên đường bao thấy,
hay đường kéo dài của đường bao thấy, đỉnh nhọn của kí hiệu hướng vào bề mặt cần ghi
Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết có cùng cấp độ nhám thì ghi kí hiệu nhám
chung ở góc trên bên phải bản vẽ
Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng 1 cấp độ nhám thì ghi kí hiệu chung
ở góc bên phải bản vẽ và đặt trong dấu ngoặc đơn
11
Nếu trên cùng 1 bề mặt có 2 cấp độ nhám khác nhau thì dùng nét liền mảnh vẽ
đường phân cách, đường phân cách không được vẽ đè lên đường gạch vật liệu
của mặt cắt
Độ nhám của bề mặt răng, then hoa thân khai được ghi trên mặt chia, khi trên
bản vẽ không có hình chính diện
Kí hiệu độ nhám bề mặt làm việc của ren được ghi ngay bên cạnh kích thước
đường kính ren hoặc profin ren
12
13