Professional Documents
Culture Documents
̣ NAM
Năm 176 lúc mới thành lâ ̣p Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công Ty Sữa – Cà
Phê Miền Nam, đến tháng 12/2003 Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức được đổi tên
thành Công Ty Cổ Phần Sữa Viê ̣t Nam theo quyết định số 155/2003 QD-BCN ngày 1 tháng 10 năm 2003
của Bô ̣ Công Nghiê ̣p.
2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CTCP SỮA VIÊT
̣ NAM
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị
trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café
Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí
Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam
và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công
các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược
mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa
Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung
Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời
gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó
được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm
2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam
vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị
trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01
năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01%
vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám
đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư
vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang
vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi
vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu
công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Nghành nghề kinh doanh của công ty gồm: Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng,
bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; Kinh doanh thực phẩm công
nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu, Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản;
Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; Sản xuất mua bán
rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan; Sản xuất và mua bán
bao bì, in trên bao bì; Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa, phòng khám đa khoa ...Trong những năm qua,
mặc dù chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực của mình,
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả
với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
5,069,157
Tỷ số thanh toán hiê ̣n tại năm 2009 = = 3.3
1,552,606
Nhâ ̣n xét: 1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3.3 đồng tiền tài sản lưu đô ̣ng. Tỷ số
thanh toán hiê ̣n tại của công ty là rất cao. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn là rất
tốt. Với số liê ̣u này nếu công ty VINAMILK muốn vay vốn để mở rô ̣ng hoạt đô ̣ng sản suất kinh doanh thì
đây là doanh nghiê ̣p mà các ngân hàng rất muốn cho vay.
5,919,803
Tỷ số thanh toán hiê ̣n tại năm 2010 = = 2.5
2,385,617
Nhâ ̣n xét: 1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 2.5 đồng tiền tài sản lưu
đô ̣ng. Tỷ số thanh toán hiê ̣n tại của công ty là rất cao. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài
sản ngắn hạn là rất tốt.
Theo số liê ̣u ta thấy khả năng thanh toán hiê ̣n tại của năm 2010 có sụt giảm hơn so với năm 2009
là 0.8 ( 2.2%) nhưng tỷ sốt của năm 2010 vẫn còn rất lớn, do đó sự sụt giảm trên là không đáng e
ngại. Qua đó ta đánh giá được tình hình tài chính của công ty là rất khả quan.
Năm 2010 công ty VINAMILK đã sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn so với năm 2009 là
833,011,000,000 đồng nhằm để mở rô ̣ng sản xuất kinh doanh. Qua đó dẫn tới Tài sản ngắn hạn
của năm 2010 tăng vọt so với năm 2009.
5,069,157−1,311,765
Tỷ số thanh toán nhanh năm 2009 = = 2.4
1,552,606
Nhâ ̣n xét: 1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo thanh toán ngay bằng 2.4 đồng. Chỉ số trên
chứng tỏa công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn cho khách hàng rất tốt.
5,919,803−2,351,354
Tỷ số thanh toán nhanh = = 1.5
2,385,617
Nhâ ̣n xét: 1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2010 được đảm bảo thanh toán nhanh bằng 1.5 đồng. Chỉ số
trên chứng tỏa công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn cho khách hàng rất tốt.
Tuy tỷ số thanh toán nhanh của năm 2010 giảm hơn so với năm 2009. Nhưng tỷ số này lớn hơn 1 nên tỷ
số này vẫn còn tốt. Viê ̣c loại giá trị hàng tồn kho ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài sản ngắn hạn khiến
tỷ số này thấp hơn so với tỷ số thanh toán hiê ̣n tại, nhưng nó phản ánh chính xác khả năng thanh toán
nhanh bằng tài sản lưu đô ̣ng. Điều này giúp nâng cao uy tín của công ty VINAMILK về khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn mô ̣t cách nhanh chóng.
T ố ng n ợ
Tỷ số nợ = T ố ng t à is á n
¿
¿
1,808,931 ,000,000
Tỷ số nợ 2009 = = 0.21
8,482,036 , 000,000
Nhâ ̣n xét: Tỷ số trên có ý nghĩa là 1 đồng tài sản được tài trợ bằng 0.21 đồng nợ. Tỷ trọng nợ
chiếm trong cơ cấu tài sản là ít, điều đó chứng tỏa là công ty đang hoạt đô ̣ng hiê ̣u quả.
2,549,201, 000,000
Tỷ số nợ 2010 = = 0.23
10,773,033, 000,000
Nhâ ̣n xét: Tỷ số trên có ý nghĩa là 1 đồng tài sản được tài trợ bằng 0.23 đồng nợ. Tỷ số nợ năm
2010 có tăng hơn năm 2009 nhưng không đáng kể. Trong khi đó tổng tài sản năm 2010 tăng
thêm 2,290,997,000,000đ (tương đương 27%). Tổng nợ tăng thêm 740,270,000,000đ (tương
đương 40%). Điều đó chứng tỏa công ty vẫn đang hoạt đô ̣ng rất hiê ̣u quả.
T ố ng n ợ
Tỷ số đảm bảo nợ =
V ố n ch ú s ớ h ữ u
1,808,931, 000,000
Tỷ số đảm bảo nợ 2009 = = 0.27
6,637,739 ,000,000
2,549,201, 000,000
Tỷ số đảm bảo nợ 2010 = = 0.3
8,223,832, 000,000
Nhâ ̣n xét: Tỷ số đảm bảo nợ của năm 2009 và 2010 không chênh lê ̣ch nhau nhiều. Tỷ số trên < 1,
nợ phải trả của công luôn nhỏ hơn vốn chủ sở hữu của công ty. Tổng vốn chủ sở hữu năm 2010
tăng lên do lợi nhuâ ̣n năm 2009 tăng cao, điều đó chứng tỏ công ty VINAMILK sử dụng các
khoản nợ rất hiê ̣u quả. Qua đó ta thấy các khoản nợ của công ty tăng lên nhưng vẫn còn quá nhỏ
so với vốn chủ sở hữu.
L ớ i nhuận tr ư ớ c thu ế + L ~ai vay
Tỷ số thanh toán lãi vay =
L ~ai vay
Nhâ ̣n xét: 1 đồng lãi vay được chi trả bằng 435 đồng lợi nhuâ ̣n trước thuế + lãi vay.
Nhâ ̣n xét: 1 đồng lãi vay được chi trả bằng 687 đồng lợi nhuâ ̣n trước thuế + lãi vay. Cả hai năm
2009 và 2010 cho thấy viê ̣c chi trả lãi vay là rất cao. Năm 2010 viê ̣c chi trả lãi vay bằng lợi
nhuâ ̣n trước thuế + lãi vay cao hơn so với năm 2009 là 252 đồng. Lợi nhuâ ̣n trước thuế năm
2010 cao hơn năm 2009 đồng thời lãi vay cũng thấp hơn, chứng tỏ khả năng chi trả lãi vay của
ngân hàng là rất khả quan.