You are on page 1of 17

Lớp: An sinh xã hội 7

Bài tập lớn: CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở VIỆT NAM


Nhóm 7:
1. Vũ Viết Hoàng CQ511464
2. Đào Thành Trung CQ
3. Trương Đức Hiếu CQ
4. Cung Đức Quang CQ
5. Tống Ngọc Dung CQ
6. Lý Văn Khiêm CQ
7. Hoàng Thái Bình CQ
PHỤ LỤC:
Phần I: Khái niệm về chương trình 135
Phần II: Chương trình 135 giai đoạn 1 (1997-2006)
I, Mục tiêu:
1,Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là
2,Mục đích thực hiện Chương trình 135
II, Cách thức tiến hành, đơn vị thực hiện
III, Phạm vi và đối tượng chương trình:
IV, Nguồn vốn đầu tư:
V, Kết quả:
VI, Nhận xét
Phần III: Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010)
I, Khái quát:
1, Một số nhận xét chung về giai đoạn 2:
2, Mục tiêu
Phần I: Khái niệm về chương trình 135.
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi (hay đọc là: "chương trình một-ba-năm"), là một trong
các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển
khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương
trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện
chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình
trạng lạc hậu, nghèo nàn, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả
nước.
Giai đoạn thực hiện:
Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai
đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm
2001 đến năm 2005.
Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương
trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I.
Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010).

Phần II: Chương trình 135 giai đoạn 1 (1997-2006)


I, Mục tiêu:
1, Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
 Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
 Phát triển cơ sở hạ tầng;
 Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện,
trường học, trạm y tế, nước sạch
 Nâng cao đời sống văn hóa.
2, Mục đích thực hiện Chương trình 135:
Mục tiêu đầu tư xây dựng TTCX: Nhằm tạo ra các cụm kinh tế- xã hội văn
hoá, nơi giao lưu hàng hoá của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao. Từng
bước xoá dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Từng bước xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng thiết yếu để đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt
động thông tin về kinh tế, văn hoá, xã hội và chính trị đến gần nơi đồng bào các
dân tộc đang cư trú. Tăng cường sự chỉ đạo sát sao của huyện, tỉnh, trung ương đối
với cơ sở. TTCX là hạt nhân thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, thúc đẩy chuyể
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các hoạt động văn hoá, xã hội trong vùng, tạo thuận
lợi cho sự giao lưu giữa các bản làng, xã trong tiểu vùng với các đô thị để phát huy
sức mạnh cộng đồng, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường đoàn kết các dân tộc, bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
II, Cách thức tiến hành, đơn vị thực hiện:
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này, bao gồm đầu tư ồ ạt của nhà
nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm (nhà nước và nhân dân cùng chịu
kinh phí, cùng thi công), miễn giảm thuế, cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một
số báo chí, v.v...
Điều hành Chương trình 135 là Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh tế xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng đầu ban
này là một phó thủ tướng chính phủ; phó ban là Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; và
các thành viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện đoàn thể xã hội.
III, Phạm vi và đối tượng chương trình:
Về đối tượng, địa bàn, thời gian đầu tư: Quyết định 35 quy định chỉ đầu tư xây
dựng TTCX ở các xã miền núi, vùng cao, đặc biệt khó khăn (xã vùng 3) thuộc các
tỉnh miền núi và có miền núi.
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 1.870 xã đặc biệt khó khăn
và các xã biên giới làm phạm vi của Chương trình 135. Các năm tiếp theo, do có sự chia
tách và thành lập xã mới, nên số xã thuộc phạm vi Chương trình 135 đã vượt con số trên.
Thời điểm 1997 – 2006, cả nước có 2.412 xã đặc biệt khó khăn, thuộc 319
huyện của 52 tỉnh. Chính phủ dự kiến đầu tư cho 500 TTCX, mỗi một TTCX sẽ có
tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới từ 3 đến 5 xã lân cận; thời gian đầu tư xây dựng
TTCX được bắt đầu từ năm 1998 và dự kiến kết thúc vào năm 2003.
IV, Nguồn vốn đầu tư:
Quyết định 35 xác định mỗi TTCX được đầu tư không quá 5 tỷ đồng. Tổng
vốn đầu tư cho 500 TTCX là 2.500 tỷ đồng, gồm các nguồn: ngân sách Nhà nước,
nguồn vay tín dụng, nguồn vốn lồng ghép các chương trình dự án, nguồn huy động
đóng góp của nhân dân, cộng đồng, của các tổ chức kinh tế. Cân đối khả năng
ngân sách Nhà nước giai đoạn này, Chính phủ đã lựa chọn một số hạng mục công
trình thiết yếu, trực tiếp liên quan đến phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân
dân. Mỗi TTCX, tập trung đầu tư 10 hạng mục công trình: Hệ thống giao thông
khu vực TTCX; điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt; nước sinh hoạt; Trụ sở UBND
xã; Phòng khám đa khoa; trường học bán trú và trường PTCS; Khu dịch vụ (cửa
hàng Thương nghiệp, chợ, ngân hàng, bến xe, bưu điện);Trạm khuyến nông,
khuyến lâm; Cơ sở chế biến, sản xuất (vật liệu, lò rèn, mộc, đan lát); Khu Thông
tin, văn hoá (Nhà văn hoá, trạm truyền thanh, truyền hình).
V, Kết quả:
Khi giai đoạn I kết thúc, Nhà nước Việt Nam đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng,
cả nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các
loại, góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân. Tuy nhiên, cũng có đánh giá rằng hiệu quả của Chương trình
135 còn chưa cao, nhiều mục tiêu chưa thực hiện được.
Những báo cáo số liệu, hình ảnh về chương trình: Tỉnh Quảng Bình có 35
xã và 54 thôn bản đặc biệt khó khăn được hưởng lợi từ Chương trình 135. Đồng
bào dân tộc thiểu số của tỉnh chủ yếu là dân tộc Bru-Vân Kiều và dân tộc Chứt,
ngoài ra còn một bộ phận rất nhỏ các dân tộc ít người khác. Chương trình 135
được thực hiện từ năm 1999 và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn I (1999-2005),
Chương trình 135 đã hỗ trợ cho 39 xã đặc biệt khó khăn khoảng 144.848 triệu
đồng cho 5 dự án thành phần, trong đó để xây dựng cơ sở hạ tầng là 105.555 triệu
đồng. Đến nay toàn tỉnh đã xây dựng được 62 mô hình kinh tế trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn, trong đó chủ yếu là các mô hình trồng trọt, chăn nuôi và lâm
nghiệp; đã hỗ trợ 186.256 giống cây keo, 272.510 cây huê, 40.070 cây cao su; cuối
năm 2008 có khoảng 100 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Cơ sở hạ tầng,
hệ thống trường lớp ở các xã đặc biệt khó khăn, các bản vùng sâu, vùng xa được
xây dựng khang trang, sạch đẹp hơn. Đến nay, 100% xã có trường tiểu học, 95%
xã có trường trung học cơ sở; 31/35 xã đặc biệt khó khăn đã có đường ô tô đến
trung tâm xã; 33/35 xã có lưới điện kéo đến tận bản. Bên cạnh đó, Chương trình
135 cũng đã đầu tư, xây dựng thêm nhiều công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu như
hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm phục vụ cho nhiều vùng dân cư, đặc biệt là các
hồ đập nhỏ xây dựng ở các thôn bản góp phần tích cực vào quá trình phát triển
kinh tế, ổn định cuộc sống. Các công trình nước sinh hoạt tự chảy ở các xã Hóa
Thanh, bản Y Leng, Bãi Dinh (xã Dân Hóa), La Trọng (xã Trọng Hóa) đã phát
huy tác dụng. Cũng nhờ nguồn vốn hỗ trợ sản xuất của Chương trình nên hệ thống
cơ sở hạ tầng ở các thôn bản được cải thiện đáng kể; đồng bào được hỗ trợ máy
móc thiết bị, giống cây con phục vụ cho sản xuất. Đồng thời, thông qua các lớp tập
huấn, mô hình kinh tế đã giúp bà con có thêm kiến thức, mạnh dạn áp dụng tiến bộ
khoa học-kỹ thuật vào trong sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nâng cao năng suất và sản lượng.
VI, Nhận xét:
Giai đoạn đầu chương trình đã đạt được nhiều kết quả đáng ngạc nhiên, cải
thiện đáng kể đời sống cho nhân dân ở những vùng sâu vùng xa hay các vùng đặc
biệt khó khăn. Giải quyết được những vấn đề tồn đọng như mù chữ, thiếu việc
làm, thiếu điện hay cơ sở hạ tầng thấp kém. Chương trình vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, tuy nhiên đã cho thấy sự ra đời của chương trình là một sự phát triển mạnh
mẽ của nền an sinh xã hội nước nhà.
Do giai đoạn 1 là giai đoạn đầu đi vào hoạt động của chương trình nên không
thế trảnh khỏi thiếu sót. Tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, bên cạnh đó là năng lực quản
lý vốn, năng lực lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cấp địa phương còn hạn chế
gây ra không ít tình trạng thất thoát vốn, đầu tư không hiệu quả. Nhiều mục tiêu về
giảm nghèo trước đó đặt ra vẫn chưa thực hiện được triệt để.
Phần III: Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010)
I, Khái quát:
1, Một số nhận xét chung về giai đoạn 2:
a, Sự tiếp nối của chương trình 135:
Kể từ khi triển khai chương trình 135 đã có những tiến bộ đáng kể về nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận đồng bào dân tộc thuộc miền núi và
vùng sâu, vùng xa; nhiều xã đã xây dựng được cơ sở hạ tầng thiết yếu để thoát
khỏi tình trạng đặc biệt nghèo; trong khi vẫn còn một số lớn các xã và các thôn ,
bản vẫn còn trong tình trạng đặc biệt nghèo, thu nhập thấp và cơ sở hạ tầng lạc
hậu. Vì vậy, Chính phủ đã quyết định phê duyệt thực hiện chương trình 135 giai
đoạn 2 từ năm 2006 đến năm 2010
b, Xu hướng của chương trình 135 giai đoạn 2:
Đến cuối năm 2007, có 1799 xã thuộc 46 tỉnh, thành được đưa vào danh sách
các xã thuộc diện chính sách. Theo báo cáo Văn phòng chính phủ(ngày
26/12/2007) , mỗi xã thuộc khu vực II được bổ sung tối đa là 4 thôn, bản đặc biệt
khó khăn vào diện đầu tư của chương trình 135. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
căn cứ vào tình hình thực tế , chủ động cân đối số vốn ngân sách trung ương bổ
sung hằng năm để phân bổ cho từng thôn, bản để đảm bảo đến năm 2010 tất cả các
thôn, bản trong tình trạng đặc biệt khó khăn của khu vực II đều được đầu tư theo
đúng kế hoạch và mục tiêu của chương trình đề ra.
c, Những điểm mới của chương trình 135 giai đoạn 2 so với giai đoạn 1:
Số lượng các xã được hưởng chế độ theo chương trình được xác định rõ ràng.
Chính phủ sẽ quyết định danh sách các xã này. Ngoài ra một số các thôn, bản đặc
biệt khó khăn của khu vực II cũng được đưa vào chương trình này.
Mục tiêu chương trình trong giai đoạn này được xác định rõ ràng hơn.
Nội dung thực hiện chương trình cũng được quy định rõ ràng gắn với các hợp
phần, gắn với đó là việc phân bổ ngân sách để thực hiện mọi phần chi tiết hơn
trước đây.
2, Mục tiêu:
a, Tổng quát:
- Tạo chuyển biến nhanh chóng về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và
giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo
xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo được quy định theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b, Cụ thể:
- Về phát triển sản xuất: Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất
mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Phấn đấu trên 70% số hộ đạt mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triều
đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: Các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp
quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất đảm bảo phục vụ có hiệu quả nâng cao
đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập
Các chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới
(từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công trình
thủy lợi nhỏ đảm bảo năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất trồng
lúa nước; 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết;
80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản về
nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó
khăn: Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên
80% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt, kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy
hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí bệt hợp vệ sinh trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu
học, 75% số học sinh trung học cơ sở, trong đó tuổi đến trường; 95% người dân có
nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng
cao kiến thức quản lý và đầu tư kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm
vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực cả cộng
đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động
khác trên địa bàn
c, Nguyên tắc thực hiện mục tiêu:
Do các địa bàn các xã thuộc chương trình 135 có những đặc thù riêng biệt cả
về địa lý, thời tiết, khí hậu, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập, cây trồng,
vật nuôi,… cũng như thành phần các dân tộc với phong tục tập quán khác nhau
nên cần thiếu cụ thể hóa thành các mục tiêu chi tiết cho mỗi vùng miền khác nhau.
d, Điều kiện cần có khi thực hiện mục tiêu:
- Cần có sự chỉ dẫn sát sao, cung cấp đủ nguồn lực từ phía các cơ quan trung
ương và chính quyền các cấp
- Có đội ngũ cán bộ, công chức tận tình hướng dẫn các kiến thức và kỹ thuật
cần thiếu cho các hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh và phát triển sản xuất
- Được vay vốn để sản xuất và kinh doanh
- Sự ủng hộ của cộng đồng, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn
- Sự nỗ lực tự vươn lên xóa đói giảm nghèo và làm giàu của chính hộ gia
đình
3, Đối tượng:
Theo qui định của Chính phủ, đối tượng của Chương trình bao gồm:
- Các xã đặc biệt khó khăn
- Các xã biên giới, an toàn khu
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp,… (gọi tất là thôn, bản) đặc biệt khó khăn ở
các xã khu vực II
Từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu tư Chương trình đối với các xã chưa hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135, xét bổ sung đối với các xã đặc biệt khó khăn và
thôn, bản đặc biệt khó khăn 3 các xã khu vực II theo quy định tiêu chí phân định
vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và đưa vào diện đầu tư
năm 2007.
4, Phạm vi chương trình:
Chương trình được thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao; vùng đồng
bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ. Danh sách các xã và các thôn thuộc khu
vực II được xếp vào diện thuộc Chương trình do Nhà nước quy định.
II, Nội dung Chương trình 135:
1, Hỗ trợ sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a, Đối tượng:
- Hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/Qđ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006-2010) được ưu tiên hỗ trợ thêm các hoạt động mang tính dịch vụ
của dự án
- Nhóm hộ đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn, bản thuộc phạm vi
chương trình được hỗ trợ một phần đầu tư phát triển các dự án.
- Những hộ được thụ hưởng chính sách phải được bình chọn công khai, dân
chủ từ thôn, bản trên cơ sở những hộ nghèo hơn được ưu tiên hỗ trợ đầu tư trước.
UBND xã lập thành danh sách thông qua Thường trực Hội đồng Nhân dân xã trình
UBND huyện phê duyệt.
b, Nội dung:
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông ,khuyến lâm ,khuyến ngư,khuyến công.
- Hỗ trợ xây dựng phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới:mô hình chuyên
giao tiến bộ KH-KT vào sản xuất ,mô hình sản xuất gắn với chế biến ,bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm, mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội .
- Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi , vật tư sản xuất (áp dụng với hộ nghèo)
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị ,máy móc ,công cụ chế biến bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch .
- Về cơ cấu vốn:năm 2008 việc cấp phát ,thanh toán vốn của dự án Hỗ trợ
phát triển sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành ,từ năm 2009 trở đi thực hiện
theo quy định của Thủ tướng chính phủ.
2, Phát triển cơ sở hạ tầng:
a, Đối tượng:
+ Công trình đầu tư tại xã gồm:
- Công trình giao thông từ xã đến thôn ,bản,liên thôn bản.không sử dụng
nguồn vốn của CT 135 để đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã.
- Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản .
- Công trình điện từ xã tới thôn ,bản ,không sử dụng vốn của CT 135 để đầu
tư xây dựng công trình điện đến trung tâm xã.
- Xây dựng mới ,nâng cấp trường học ,lớp học tại trung tâm xã,đồng bộ cả
điện nước sinh hoạt,trang bị bàn ghế học tập ,công trình phục vụ cho học sinh bán
trú nhà ở giáo viên ,công trịnh phụ tại thôn bản nơi cần thiết.
- Xây dựng mới,nâng cấp trạm y tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện
nước sinh hoạt mua sắm trang thiết bị theo chuẩn hóa cơ sở y tế cấp xã .
- Chợ: chi hỗ trợ đầu tư công trình nhà lồng chợ và san tạo mặt bằng ban đầu
dưới 5000m2.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn ,bản ở nơi cần thiết.
- Công trình cấp nước sinh hoat tập trung .
+ Công trình tại thôn bản thuộc khu vực II được hưởng chính sách thuộc
CT135 –II gồm:
- Công trình giao thông từ thôn ,bản đến trung tâm xã
- Công trình thủy lợi nhỏ xây dựng cống đập trạm bơm kênh mương và
công trình trên kênh mương trong phạm vi thôn bản công trình khác có múc vốn
dưới 500 triệu đồng
- Công trình từ xã tới thôn ,bản
- Xây dựng lớp tiêu học ,mẫu giáo,nhà trẻ ,nhà ở giáo viên ,cả trang bị bàn
ghế ,nước sinh hoạt.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn ,bản ở nơi cần thiết.
- Công trình nước sinh hoạt tập trung .
b, Nội dung:
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thuộc CT 135-II tập trung vào những nội dung
cơ bản là hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho các xã 135 gồm :đường giao thông
,trường học, trạm y tế,điện sinh hoạt,thủy lợi nhỏ và chợ.
c, Chủ trương thực hiện:
Các công trình cơ sơ hạ tầng xã ,bản được định hướng đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm nâng cao đời sống mọi mặt của cộng đồng dân cư .người dân trực tiếp tham
gia cùng Nhà nước ngay từ khi định hướng phát triển,đầu tư xây dựng cho tới khi
quản lí vận hành công trình.
Người dân tham gia các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng được tính trả công
lao động theo quy định.
3. Xây dựng năng lực cho cán bộ và cộng đồng:
Xây dựng năng lực đối với cán bộ cấp xã là tăng cường kiến thức pháp luật
chính trị xóa đói giảm nghèo trang bị cac kĩ năng quản lý và điều hành công tác tại
địa bàn ,qua đó nâng cao tinh thần ,thái độ làm việc nhiệt tình và phục vụ người
dân và cộng đồng.
Đối với cộng đồng và người dân ,đó là thông tin ,tuyên truyền về chủ trương
chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước , nhằm giúp họ chủ động tham gia
vào quá trình lập kế hoạch ,giám sát việc thực hiện các công trình ,cũng như các
hoạt động khác của chính quyền và người dân sở tại nhằm xóa đói giảm nghèo,và
phát triển kinh tế tại địa phương.
a, Đối tượng đào tạo:
- Công chức cấp xã , cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã ,cán
bộ không chuyên trách cấp thôn ,bản theo quy định.
- Cán bộ được cấp trên tăng cường về giúp xã .
- Các thành viên trong ban quản lý và ban giám sát xã
- Người có uy tín trong cộng đồng của thôn bản
- Hộ nghèo và các hộ có kjnh nghiệm có vai trò tích cực trong công tác xóa
đói giảm nghèo ,phát triển nông thôn xã ,bản.
- Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch của xã .
- Thanh niên người dân tộc thiểu số độ tuổi 16-25
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp xã thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lí
ở xã .
- Trong các đối tượng này ưu tiên các cán bộ người dân tộc thiểu số là nữ.
b, Nội dung và phương thức:
+ Nội dung hương dẫn:
- Tuyên truyền ,giáo dục pháp luật cho người dân
- Kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người dân
- Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Những hộ mô hình gia đình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả
- Cách tiết kiệm chi tiêu trong gia đình
+ Phương thức hướng dẫn: thông qua công tác truyền thông , bồi dưỡng tại
chỗ qua trung tâm giáo dục cộng đồng.những lão nông có kinh nghiệm thì tham
gia hướng dẫn sản xuất.
4. Hỗ trợ dịch vụ xã hội và cải thiện đời sống nhân dân:
a, Đối tượng:
- Học sinh là con hộ nghèo đang sinh sống tại các xã thôn bản đặc biệt khó
khăn ở các thôn bản thuộc khu vực II (có xác nhận của UBND xã ,không yêu cầu
có đăng kí hộ khẩu) thuộc phạm vi CT 135 theo quyết định của cấp có thẩm
quyền cụ thể là như sau :
-học sinh mẫu giáo trong đọ tuổi từ 3-6 tuổi đang học tại các trường,lớp mẫu
giáo trong và ngoài xã
- Học sinh các lớp thuộc hệ phổ thông ,tiểu học,THCS,do điều kiện trượng
lớp ở xã và gia đình đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn ,ở tập trung tại
trường ,lớp và khu vực xung quanh trường phải lo chi phí sinh hoạt tiền ăn thì
được hưởng chinh sách ưu tiên.
- Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định ,hiện tại chưa có nhà vệ sinh hoặc nhà vệ
sinh tạm bợ ,chuồng trại chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh .
- CSác xã các thôn đặc biệt khó khăn ở khu vực II thuộc diện đầu tư cua CT
135 –II theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng thụ chính sách ưu tiên.
b, Mục tiêu và nội dung:
đồng bào đân tộc thiểu số miền nùi và vùng sâu vùng xa hiện nay trình độ dân
trí cũng như trình độ phát triển còn tương đối thấp so với mặt bằng chung trong cả
nước.do vạy nhà nước đã có chính sách hỗ trợ như sau :
- Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:
+ Hỗ trợ tiền ăn cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo .mức hỗ trợ
70.000 đồng/tháng.thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học nhưng không
quá 9 tháng /1 năm .
+ Hỗ trợ cho học sinh bán trú là con hộ nghèo đang theo học tại các trường
TH,THCS,THPT về tiền ăn và dụng cụ học tập .múc hỗ trợ là 140000
đồng/tháng,thời gian được hưởng thực tế là không qua 9 tháng/ 1 năm .
- Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường hỗ trợ 1 lần (trong giai đoạn
thực hiện chương trình )cho các hộ mua vật liệu đẻ cung cấp ,sửa chữa cải tạo làm
mới về chuồng trại .hỗ trợ là 1 triệu đồng/1 hộ
- Hỗ trợ hoạt đọng văn hóa ,thông tin cho các xã và thôn bản đặc biệt khó
khăn ở khu vực II hỗ trợ 1 số hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở thôn xã ,phổ biến
chương trình chings sách của đảng mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/năm cho 1 xã ,0.5
triệu đồng/1 thôn ,bản đặc biệt khó khăn thuộc khu vực II.
- Hỗ trợ giúp pháp lý ,nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo nguồn
từ ngân sách trung ương cua CT 135 II hỗ trợ 2 triệu đồng/xã/năm và 0,5 triệu
đồng/thôn/năm đặc biệt khó khăn ở khu vực II.
c, Công tác truyền thông:
Truyền thông được xem là 1 trong những công tác đặc biệt quan trọng trong
chương trình .
- Trước hết truyền thông tập trung vào giới thiệu và giáo dục pháp luật cho
đồng bào tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng nhà nước nói chung và
những liên quan tới CT 135-II.
- Giới thiệu về kế hoạch tổ chức và thực hiện chương trình tại địa bàn truyền
bá các hoạt động kinh doanh .
- Nêu rõ vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội các đoàn thể
trong việc quản lý thục hiện chương trình ,giám sát các công trình cơ sở hạ tầng
thuộc CT
- Tuyên truyền về các dịch vụ pháp lí hỗ trợ cho đồng bào thiểu số miền núi
vùng sâu vùng xa
- Phổ biến những điển hình mô hình hộ gia đình làm kinh tế giỏi vượt
nghèo .
d, Lồng ghép CT 135 II với các chương trình phát triển kinh tế xã hội và xóa
đói giảm nghèo khác trên địa bàn:
Hiện nay nhà nước đang có 1 số chương trình khác cùng hoạt động trên địa bàn
135 ví dụ như chương trình nước sạch nông thôn,chương trình hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho người dân (chương trình 134),các chương trình về y tế giáo dục cho
cộng đồng… ngoài ra tại 1 số đìa bàn có sự hỗ trợ xoa đói giảm nghèo của 1 số cơ
quan chính phủ các nước như tổ chức hợp tác phát triển thụy sĩ (SDC),cơ quan
phát triển quốc tế đan mạch(danida),bộ hợp tác phát triển vương quốc anh
(AFID),một số tổ chức quốc tế như ngân hàng thê giới (WB),chương trình phát
triển của liên hiệp quốc (UNDP),ngân hàng phát triển châu á (ADB),hoặc 1 số tổ
chức phi chính phủ như SNV của hà lan,helvetas của thụy sỹ các chương trình và
dự án này hỗ trợ 1 số nội dung hợp phần trong chương trình xóa đói giảm nghèo
của chính phủ và có những kết quả nhất định cũng như trong các bài học kinh
nghiệm quý giá trong xây dựng và triển khai .do vậy cần lồng ghép các chương
trình dự án này để tiết kiệm nguồn lực cũng như chia sẻ các kinh nghiệm và bài
học lẫn nhau ,bảo đảm hoàn thành các mục tiêu chung về xóa đói giảm nghèo.
III, Đơn vị thực hiện:
1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thông tin và Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn của Chương trình 135 giai đoạn II;
xây dựng kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm cho các địa phương, tổng hợp
chung vào kế hoạch Chương trình 135 giai đoạn II; tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách; tổng hợp chung vào kết quả thực hiện Chương trình 135
giai đoạn II, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Ủy ban Dân tộc phân bổ
kế hoạch vốn thực hiện các chính sách hàng năm, tổng hợp chung vào phương án
phân bổ vốn của Chương trình 135 giai đoạn II, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc Chương trình 135, có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ nâng cao đời sống nhân
dân thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên
quan;
b) Cụ thể hoá các quy định của các Bộ, ngành Trung ương tại địa phương, bổ
sung ngân sách địa phương và huy động, lồng ghép các Chương trình, dự án trên
địa bàn để thực hiện chính sách, bảo đảm các đối tượng được thụ hưởng chính
sách; bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn được đầu tư bằng ngân sách địa phương;
c) Hướng dẫn tổ chức xác định, bình xét, lựa chọn danh sách các hộ ưu tiên
thụ hưởng chính sách trên cơ sở thực hiện dân chủ công khai, rõ ràng, minh bạch,
bảo đảm đúng đối tượng;
d) Xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các chính sách, tổng hợp chung vào kế
hoạch hàng năm của Chương trình 135 giai đoạn II;
đ) Thường xuyên kiểm tra, bảo đảm việc thực hiện các chính sách đến đúng
đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
IV, Nguồn vốn thực hiện:
1. Ngân sách trung ương: nguồn vốn Chương trình 135 giai đoạn II bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện chính sách quy định tại
Điều 2 Quyết định 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ cho các xã, thôn, bản thuộc diện đầu tư bằng ngân sách trung ương,
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương.
2. Ngân sách địa phương và vốn huy động, lồng ghép các chương trình, dự án
trên địa bàn bố trí vốn thực hiện chính sách cho các xã, thôn, bản thuộc diện đầu
tư bằng ngân sách địa phương và bổ sung nguồn lực thực hiện đồng bộ các chính
sách quy định tại Quyết định 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
V, Kết quả thực hiện:
1, Thành tựu:
Sau 5 năm thực hiện Chương trình 135 (CT 135) giai đoạn II trên địa bàn
50/63 tỉnh, thành trong cả nước, tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn (ĐBKK) đã giảm từ 47% năm 2006 xuống còn 28,8%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 4,2 triệu đồng/người/năm, trên 80,7% số xã
có đường giao thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã đến thôn, bản, 100% số xã có
trạm y tế...
Đó là những kết quả lớn mà CT 135 mang lại, góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Kết quả này đã được Ủy ban Dân tộc
công bố tại Hội nghị tổng kết chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
ĐBKK vùng dân tộc và miền núi, tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai
đoạn 2006-2010 ngày 4/1.
Ông Hà Hùng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Ủy viên thường trực Ban chỉ
đạo giảm nghèo quốc gia nhấn mạnh: Sau 5 năm thực hiện CT 135 giai đoạn II
trên địa bàn 1.958 xã, 3.274 thôn, bản ĐBKK của 369/690 huyện thuộc 50/63 tỉnh,
chương trình đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội các xã, thôn, bản ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Bộ máy quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình được củng cố, kiện toàn từ
Trung ương đến địa phương. Hệ thống cơ chế, chính sách, các văn bản hướng dẫn
từng bước được hoàn thiện, đáp ứng công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện trên địa bàn các xã, thôn, bản ĐBKK.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình được tổ chức thường
xuyên, liên tục và bám sát cơ sở. Công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể và cộng đồng trong thực hiện
chương trình được chú trọng.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Phó Ban Chỉ đạo thường trực giảm
nghèo quốc gia Giàng Seo Phử nêu rõ: Trong giai đoạn 2006-2010, tuy chịu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát, thiên tai xảy ra thường xuyên,
nghiêm trọng, song Chính phủ đã cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện chương trình
với tổng kinh phí từ Trung ương là 14.025,25 tỷ đồng, trong đó định mức đầu tư
các dự án thành phần được tăng theo hàng năm.
Năm 2006 và năm 2007 tăng từ 860 triệu đồng/xã/năm lên 1.064 triệu
đồng/xã/năm.
Năm 2010 tăng lên 1.364 triệu đồng/xã/năm. Ngân sách địa phương đã bố trí
trên 635 tỷ đồng (chiếm khoảng 4,5% tổng vốn). Điều đó cho thấy, sự quyết tâm
cao của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng của các bộ, ngành trung ương, các cấp
chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho đồng bào tại các xã, thôn, bản ĐBKK.
Cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương, chính quyền địa phương và các tổ
chức, đoàn thể; cộng đồng, người dân các xã, thôn, bản ĐBKK đã cố gắng, nỗ lực
vươn lên thoát nghèo.
Theo báo cáo của các địa phương, bình quân mức đóng góp của người dân
bằng ngày công lao động, hiến đất xây dựng công trình, vật liệu khai thác tại chỗ...
chiếm từ 10-15% tổng mức đầu tư các công trình, dự án trên địa bàn. Cá biệt có
nơi cộng đồng đóng góp trên 50% giá trị công trình như công trình nhà sinh hoạt
cộng đồng của Yên Bái.
2, Hạn chế:
- Trong 9 mục tiêu đề ra của Chương trình 135 mới có 5 mục tiêu hoàn thành,
còn lại 4 mục tiêu chưa hoàn thành, Phó Thủ tướng lưu ý về những mục tiêu chưa
đạt để có giải pháp thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
- Tốc độ giải ngân còn chậm chạp, nhiều thủ tục rườm rà.
- Khó khăn và hạn chế tồn tại trên thực tế tại các địa phương trong quá trình tổ
chức giám sát. Kinh tế của đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn vẫn chủ
yếu thuần nông, tự sản tự tiêu, sản xuất hành hóa chưa phát triển. Tập quán sản
xuất còn lạc hậu chủ yếu dựa vào thiên nhiên.
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất còn mang tính trợ cấp, như phân bón, giống,
vật nuôi cho hộ gia đình là chính. Trong khi đó số vốn dành cho xây dựng mô hình
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất thấp, chưa đáp ứng mục tiêu
giữa yêu cầu nâng cao năng lực sản xuất với phương pháp sản xuất mới cho đồng
bào.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước chưa thường xuyên liên tục. Nguồn vốn thực hiện các Dự án còn mức
độ, một số công trình xây dựng trong thời điểm giá cả tăng cao nên tiến độ xây
dựng bị kéo dài.
- Công tác xoá đói, giảm nghèo tại một số vùng thiếu tính bền vững, tình trạng
thiếu việc làm ở nông thôn, miền núi còn phổ biến, chất lượng lao động thấp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ xã, thôn bản, cộng đồng
hiệu quả chưa cao, mới chỉ dừng lại ở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, tại chỗ.
- Một bộ phận người dân còn thụ động, ỷ lại trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà
nước, chưa chủ động cố gắng vươn lên trong lao động sản xuất để thoát nghèo,
chưa áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, chưa thay đổi nếp nghĩ, nếp làm.
- Nguy cơ tái nghèo cao
Theo báo cáo, Chương trình 135 giai đoạn II (thực hiện từ năm 2006 – 2010)
được triển khai thực hiện trên 1.848 xã đặc biệt khó khăn và 3.274 thôn đặc biệt
khó khăn thuộc các xã khu vực II. Mục tiêu là phấn đấu đến năm 2010 cơ bản
không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30%...
Đến hết năm 2009, Chương trình 135 giai đoạn II đã đạt được một số chỉ tiêu:
100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được trợ giúp miễn phí; tỉ lệ hộ
nghèo giảm xuống còn 31,2%. Theo đánh giá chung, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh,
nhưng thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
3, Nhận xét:
- Chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng
bào dân tộc miền núi đặc biệt khó khăn, trong những năm qua đã giữ vai trò động
lực làm thay đổi diện mạo nông thôn miền núi. Tuy nhiên, đời sống của đồng bào
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, đề nghị Trung ương xem xét tiếp tục thực
hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135).
- Đề nghị nâng định mức vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã ĐBKK thuộc
Chương trình 135, quy định như hiện nay là thấp so với yêu cầu thực tế; trong khi
giá vật tư, nhân công đã tăng cao, một số công trình (xây dựng trong thời điểm giá
tăng cao) đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có đủ nguồn vốn để thanh
toán, đề nghị Trung ương xem xét, hỗ trợ.
- Quy định hỗ trợ vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất không quá 3 triệu đồng/
hộ là thấp, chưa phù hợp với thực tế, khó khăn cho các hộ nghèo sử dụng hiệu quả
nguồn vốn.

Phần IV: Giai đoạn III Chương trình 135 (2010 – 2015)
I, Nguyên nhân đề xuất giai đoạn III của Chương trình 135 (2010 – 2015):
• Việc đầu tư cho phát triển nói chung đòi hỏi phải thực hiện lâu dài; đầu tư ở
vùng đặc biệt khó khăn càng đòi hỏi phải lâu hơn, không thể tiến hành trong một
số năm là xong.
• Tỷ lệ đói nghèo vùng đặc biệt khó khăn còn cao (đến hết năm 2009 còn
31,2%, nhiều địa phương còn cao hơn); kết quả xóa đói giảm nghèo chưa vững
chắc, diện hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo trở lại, tập quán sản xuất cũ của
đồng bào chưa thay đổi được, một bộ phận đồng bào thiếu đất canh tác, sản xuất
chưa gắn với thị trường, thu nhập chưa ổn định, đời sống của một bộ phận đồng
bào còn quá khó khăn.
• Yêu cầu về đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa trong xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu vùng đặc biệt khó khăn còn nặng, có mặt rất cấp bách, nhất là đường giao
thông nông thôn từ trung tâm xã đi các thôn, bản; cung cấp nước sinh hoạt, quy
hoạch dân cư theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới...
• Trình độ dân trí nói chung, trình độ quản lý, điều hành của cán bộ xã còn bất
cập.
• Các tiêu chí về phát triển văn hóa, xã hội...chưa vững chắc.
• Ngoài ra còn do điều kiện tự nhiên, môi trường sống ở vùng đặc biệt khó
khăn rất khắc nghiệt...

II, Chủ trương thực hiện Chương trình 135 giai đoạn III:
Do những yếu tố vừa chủ quan, vừa khách quan trên đã nói lên sự cần thiết
phải tiếp tục thực hiện nội dung Chương trình 135 sau năm 2010. Báo cáo giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc Quốc hội đã kiến nghị
với Quốc hội, Chính phủ xem xét chủ trương tiếp tục đầu tư thực hiện chương
trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn theo
hướng sau đây:
• Đầu tư, hỗ trợ cho vùng khó khăn phải dài hơi.
• Đầu tư giai đoạn tiếp theo 2011 - 2015, nên tập trung cho phát triển sản xuất,
ưu tiên cho vùng khó khăn thực sự, không dàn trải.
• Cần phân biệt vùng, miền khắc nhau mà xây dựng xuất đầu tư khác nhau,
tránh cào bằng trong chính sách đầu tư, hỗ trợ của Chính phủ.
• Xây dựng định mức phân bổ cho mỗi xã trên cùng một địa bàn phù hợp với
qui mô diện tích, dân số, số thôn bản.
• Chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với hộ nghèo, hặn chế cho không,
khuyến khích đồng bào vươn lên, chống tư tưởng ỷ lại vào chính sách của Nhà
nước.

III, Những điểm đổi mới trong Chương trình 135 giai đoạn III:
- Điểm mới của chương trình 135 giai đoạn 2011 – 2015, định hướng 2020, là
người nghèo ở những bản, xã khó khăn được tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi
nhiều hơn, thuận lợi hơn cho việc đầu tư sản xuất. Ủy ban Dân tộc đang xây dựng
văn kiện Chương trình phát triển KT-XH các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng tới
năm 2020 để trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 này.
- Điểm mới của chương trình là người nghèo ở những bản, xã khó khăn được
tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi nhiều hơn, thuận lợi hơn cho việc đầu tư sản
xuất. Chương trình sẽ phân loại từng xã đặc biệt khó khăn, từ đó có hệ số phân bổ
nguồn vốn khác nhau. Chương trình cũng quan tâm tới việc trang bị kiến thức cho
người dân nhiều hơn. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng: đường sá, điện, trường,
trạm… được quan tâm hơn; việc phân cấp cho cơ sở làm chủ đầu tư sẽ được thực
hiện mạnh mẽ hơn nữa.
- Phương pháp tiếp cận của chương trình trong giai đoạn mới sẽ xác định mốc
đối tượng được hưởng thụ chính sách, trên cơ sở đó đưa ra mục tiêu phấn đấu ở
từng lĩnh vực và bố trí nguồn vốn đi kèm để thực hiện được những mục tiêu ấy
trong giai đoạn 5 năm. Trong giai đoạn mới, chương trình đặc biệt quan tâm đến tỉ
lệ đói nghèo, mức sống của người nghèo, tạo điều kiện để người nghèo ở những
vùng khó khăn có thể vươn lên thoát nghèo bền vững.

You might also like