You are on page 1of 50

Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động

I. Khái niệm
1. Khái niệm về thị trường
- Theo Adam Smith: “Thị trường là không gian trao đổi, trong đó người mua và người bán gặp nhau
thoả thuận trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó”.
- Theo David Begg : “Thị trường là tập hợp những thoả thuận, trong đó người mua và người bán trao
đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó”.
2. Thị trường lao động
- Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi giữa những người có
việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những người đang sử dụng lao động hoặc
đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”.
- Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông
qua một quá trình thoả thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền
công”.
- Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động
diễn ra giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động)”.
- Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về
thị trường lao động như sau: “Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người
có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác
định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao
động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
II. các Đặc điểm của thị trường lao động
1. Hàng hoá trên thị trường lao động là loại hàng hoá đặc biệt
- Hàng hoá sức lao động gắn chặt với người có sức lao động (không thể tách rời người lao động)
cả về số lượng và chất lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hoá người lao động” và “hàng hoá sức lao động”.
- Hàng hoá sức lao động dù nó đã được trao đổi trên thị trường hay chưa thì nó vẫn đòi hỏi phải
được thường xuyên cung cấp những điều kiện về vật chất và tinh thần để tồn tại và không ngừng phát
triển.
- Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động
là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động.
- Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường có sự khác nhau.
1
- Đối với hàng hoá thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần trong quá trình sử dụng, thì
đối với hàng hoá sức lao động giá trị và giá trị sử dụng ngày càng được bổ sung, nâng cao cùng với quá
trình sử dụng.
- Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn so với giá trị của chính bản thân nó.
2. Tính không đồng nhất của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động
- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt là hàng hoá công nghiệp thường được chuẩn hoá cao, đảm bảo
tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng.
- Hàng hoá sức lao động không đồng nhất. Mỗi người lao động có những đặc trưng riêng về sức lao
động của mình.
3.Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung cầu lao động xác định

Sự hoạt động của qui luật cung - cầu lao động trên thị trường lao động xác định giá cả sức lao
động. Nó được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về tiền lương, tiền công. Ngoài ra, các vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động cũng
được thoả thuận như về: việc làm, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động và các
điều kiện làm việc khác.

4.Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng:
- Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền lương tối thiểu vùng.
- Các tiêu chuẩn lao động.
- Các chuẩn mực quan hệ lao động.
5. Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau
- Căn cứ vào các tiêu thức, thị trường lao động được chia thành các bộ phận.
- Trên thị trường lao động có thể ở vùng này, vùng khác hoặc khu vực này,khu vực khác, mức độ
hoạt động của qui luật cung - cầu lao động có thể khác nhau, sôi động hoặc kém sôi động.
- Sự giới hạn về địa lý theo vùng, khu vực của thị trường lao động đặt ra vấn đề phải nghiên cứu
các dòng di chuyển và mối liên kết cung - cầu lao động các vùng, khu vực. Khi không có liên kết thì
thị trường lao động bị chia cắt, tạo ra sự phân mảng (phân đoạn) thị trường lao động.
6. Vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị trường lao động
- ở các nước đang phát triển, thông thường số lượng những người đi tìmviệc làm nhiều hơn số lượng
cơ hội việc làm sẵn có.

- Người lao động đi tìm việc không có hoặc không đủ tư liệu sản xuất, trong khi đó người sử dụng lao
động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa chọn hơn.

2
- Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị trường lao động như laođộng lành nghề cao, lao động
đòi hỏi khả năng đặc biệt... thì vị thế của người lao động đạt được sự cân bằng hơn với người sử dụng
lao động.
7. Trong quá trình mua, bán sức lao động có thể xây dựng mối quan hệ lao động tích cực

- Trên cơ sở các qui định của pháp luật lao động, các doanh nghiệp, cơ quan xây dựng, ban hành các qui
định nội bộ hướng vào duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động mang tính thân thiện, xây dựng, có
tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

- Các quy định quan trọng là các qui định về tiền lương, tiền thưởng, thờigian làm việc, chế độ phúc
lợi, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...
8. Thị trường lao động và pháp luật nhà nước
- Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không đều chịu tác động của pháp luật.

- Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường lao động là Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và
đào tạo; chính sách dân số, đầu tư, hội nhập quốc tế...

III. Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động
1. Có nền kinh tế hàng hoá
- Khi nền kinh tế hàng hoá đạt tới trình độ phát triển cao, trong đó có cảhàng hoá sức lao động. Quan
hệ hàng hoá - tiền tệ thúc đẩy sự hình thành thị trường lao động thống nhất ở nhiều quốc gia và hình
thành thị trường lao động quốc tế.
- Mức độ phát triển của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động tùythuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, xã hội càng phát triển thì hàng hoá sức lao động càng hoàn thiện về số lượng và
chất lượng.
2. Sức lao động phải là hàng hoá
- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, có khả năng tạo ragiá trị gia tăng;

- Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân cách, là chủ sở hữu sức lao động của mình,
có thể tự do sử dụng lao động của mình (như đã đề cập ở trên);

- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sứclao động để sống.
- Trên thị trường lao động có nhu cầu về sức lao động (hiện tại hoặc tương lai) mà người lao động có
sẵn và sẵn sàng bán.
3.Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao động được tự do bán sức lao động

3
- Người sử dụng lao động là người thuê lao động và trả công lao động cho người lao động. Vì vậy,
người sử dụng lao động phải có quyền tự do mua sức lao động theo nhu cầu, yêu cầu về số lượng, chất
lượng, cơ cấu lao động để đảm bảo cho các chỗ làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh của
mình.

- Người lao động phải có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình. Quyền bán hay không bán sức lao
động của mình cho người sử dụng lao động phải hoàn toàn do bản thân người lao động tự quyết định.

4.Có môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi

- Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các khu vực kinh tế thông qua hệ thống
pháp luật, các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến sự phát triển của thị trường lao động.

- Nhà nước phải ban hành và hoàn thiện các thể chế, quy định về tráchnhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
giữa hai chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động, hình thành và phát huy vai trò của cơ
chế ba bên giữa nhà nước, chủ sử dụng lao động, đại diện người lao động.
5.Hội nhập với thị trường lao động quốc tế

Hội nhập với thị trường lao động quốc tế có tác động nâng cao tính linh hoạt, hiệu quả của các yếu
tố cung, cầu lao động và do đó thúc đẩy được sự phát triển của thị trường lao động trong nước.

IV. Phân loại thị trường lao động


1. Thị trường lao động xét từ góc độ pháp lý
- Thị trường lao động hợp pháp .
- Thị trường lao động bất hợp pháp.
2. Thị trường lao động từ góc độ quản lý
- Thị trường lao động đặc thù
- Thị trường lao động tự do.
3. Thị trường lao động chính thức và phi chính thức
- Thị trường lao động chính thức.
- Thị trường lao động phi chính thức.
4. Thị trường lao động từ góc độ địa lý

- Thị trường lao động địa phương.

- Thị trường lao động thành thị.


4
- Thị trường lao động nông thôn.

- Thị trường lao động quốc gia.

- Thị trường lao động quốc tế.

5. Thị trường lao động từ góc độ kỹ năng

- Thị trường lao động giản đơn.

- Thị trường lao động chuyên môn - kỹ thuật.

- Thị trường lao động chất xám.

6. Thị trường lao động theo mức độ phát triển


- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường lao động độc quyền mua
- Thị trường lao động độc quyền bán
- Thị trường lao động song phương
V. Phân mảng thị trường lao động
1. Khái niệm về phân mảng thị trường lao động
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài (Piore, Victorisz, Harrison) thì: “phân mảng thị
trường lao động là việc thị trường lao động được phân thành các mảng mà trong đó giá cả và sự phân
bố lao động được điều tiết bởi hàng loạt các quy trình, chính sách, thể chế và quản lý hành chính
riêng”.
2. Nguyên nhân của phân mảng thị trường lao động
2.1. Cơ chế xác định tiền lương khác nhau
- Trong các phân mảng thị trường lao động, các cá nhân giống nhau (xét về vốn con người) nhưng có
mức lương khác nhau.
- Sự khác nhau đó là do cơ chế, chính sách xác định tiền lương khác nhau giữa các mảng thị trường lao
động, gây ra tính cứng nhắc của tiền lương.
2.2. Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế
- Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế là do sự tiếp cận khác nhau với các nguồn lực, như giáo dục,
đào tạo, vốn.

5
- Việc tiếp cận không như nhau đối với các nguồn lực không nhất thiết là do thất bại của khu vực
công cộng trong việc cung cấp nguồn lực mà là do trình độ phát triển, cơ chế chính sách ở nơi làm việc
trong thị trường bị phân mảng.
2.3. Giáo dục và đào tạo
- Những yêu cầu cơ bản cho một thị trường lao động hoạt động ổn định là các cơ hội giáo dục, đào
tạo như nhau. Nhưng có thể việc tiếp cận với các cơ hội giáo dục, đào tạo lại chưa thể như nhau đối với
tất cả mọi người.
- Nguyên nhân là do các khả năng khác nhau, điều kiện kinh tế, tiếp cận thông tin, truyền thống học
tập... khác nhau
2.4. Các nhân tố xã hội
- Quá trình xã hội hoá, mở rộng giao lưu cộng đồng sẽ tạo điều kiện cho người lao động nắm bắt
thông tin, tăng cơ hội học nghề, học các kỹ năng lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và do đó giảm được
những hạn chế về khả năng di chuyển lao động.
2.5. Các nguyên nhân khác

- Giới tính, chủng tộc, tôn giáo cũng tác động đến phân mảng lao động. Nếu quyết định của chủ sử dụng
lao động khi thuê lao động dựa trên các tiêu chuẩn này thì nó được xem là phân biệt đối xử.

3. Hậu quả do phân mảng


- Làm tăng mức độ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Tác động đến sự bất bình đẳng và nghèo đói.
- Tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

6
Chương II: Các yếu tố của thị trường lao động

I. Cung lao động


1. Khái niệm về cung lao động

1.1. Khái niệm chung

- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị trường lao
động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem xét).
1.2. Cung thực tế về lao động
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc cộng với những người thất
nghiệp.
1.3. Cung tiềm năng về lao động
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng về nguồn nhân lực của một thị
trường lao động và bao gồm các thành phần sau:
  Cung thực tế về lao động.
  Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang đi học.
  Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang làm công việc nội
trợ trong gia đình mình.
  Những người trong độ tuổi lao động đang đi nghĩa vụ quân sự
  Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nằmtrong các tình trạng khác.
2.Các yếu tố tác động đến cung lao động
2.1. Qui mô nguồn nhân lực
- Qui mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao động càng lớn.
- Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm dân số, việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng
đến cung thực tế và cung tiềm năng trong tương lai của thị trường lao động.
- Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng cung tiềm năng trong tương lai cho thị
trường lao động và ngược lại.
2.2. Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càngcao thì cung thực tế càng
lớn.
2.3. Qui định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động

7
- Qui định với khoảng tuổi lao động rộng thì cung lao động phình ra và qui định với khoảng hẹp thì
cung lao động co hẹp lại.
2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang tham gia học tập, đào tạo thì cung thực tế có thể giảm
xuống.
- Việc đi học của người lao động làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt là tăng cung lao động
chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai.
2.5. Di chuyển lao động trên thị trường lao động
- Việc di chuyển lao động từ vùng, địa phương, khu vực, ngành nghề nàysang vùng, địa phương,
ngành nghề khác... dưới tác động của qui luật cung - cầu lao động và các chính sách lao động - việc
làm của Nhà nước sẽ tác động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn trong các phạm vi
nói trên.
2.6. Phát triển của các ngành kinh tế
- Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút lao động của từng ngành,đặc biệt là các ngành mới
xuất hiện, ngành có tốc độ phát triển cao, ngành thu hút nhiều lao động chuyên môn - kỹ thuật, ngành
có thu nhập hấp dẫn hơn các ngành truyền thống
2.7. Xuất, nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao động thực tế và cung laođộng tiềm năng của một
nước.
- Đối với thị trường lao động trong nước thì ngoài cung tiềm năng trongnước còn có cung tiềm năng
từ nước ngoài (do số lao động này làm việc ở nước ngoài có thời hạn, sẽ trở về tham gia thị trường lao
động sau khi hết hợp đồng lao động làm việc ở nước ngoài).
- Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên thị trường laođộng tăng lên.
2.8. Tác động của tiền lương (tiền công)
- Chính sách tiền lương thống nhất, bình đẳng đối với người lao động, cáckhu vực kinh tế sẽ khuyến
khích nhiều người lao động tham gia vào thị trường lao động.
- Mức cung lao động thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng lên
- Trên thực tế cung lao động không chỉ phụ thuộc vào giá cả sức lao động mà còn chịu sự tác động của
pháp luật lao động.
- Mỗi đường cung về lao động được vẽ trong điều kiện giá cả và tiền lươngtrong các ngành khác giữ
cho không đổi. Nếu một trong những giá cả hoặc tiền lương này thay đổi thì sẽ gây ra sự dịch chuyển
của đường cung này.
2.9. Tác động của sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi đối với cung lao động

8
- Trong một ngày người ta có thể làm việc hoặc nghỉ ngơi. Thời gian làm việc càng tăng thì cung
lao động càng lớn.
2.10. Sự co dãn của cung lao động

Sự co dãn của cung về lao động = Số phần trăm thay đổi về số lượng LĐ cung ứng
Số phần trăm thay đổi về mức lương
2.11.Công đoàn tác động đến cung lao động
- Hầu hết các công đoàn hoạt động theo các thoả thuận tập thể với người sử dụng lao động - còn
được gọi là các hợp đồng hay thoả thuận mặc cả tập thể (thoả ước lao động tập thể). Các thoả thuận
này cho phép người chủ tự do trong lựa chọn người lao động.
- Nhiều trong số những thoả thuận mặc cả tập thể có hiệu lực là trong toàn ngành (thoả ước lao động
tập thể ngành) . Những thoả thuận này ảnh hưởng đến các đường cung của các thị trường lao động có
liên quan làm cho chúng trở thành nằm ngang.
- Một số Công đoàn tác động tới thị trường lao động là trực tiếp hạn chếcung. Một số các công đoàn
hoạt động theo thoả thuận theo cách các người chủ thuê tất cả lao động từ công đoàn và công đoàn
kiểm soát việc những công nhân nào và bao nhiêu công nhân được đưa ra.
2.12. Các yếu khác tác động đến cung lao động

- Khi người lao động muốn tăng mức tiêu dùng, nâng cao mức sống thì cần phải có thu nhập. Để có chi
tiêu tất cả mọi người đều cảm thấy sự cần thiết phải có việc làm, thậm chí sử dụng cả thời gian nghỉ
ngơi.

- Truyền thống xã hội, bình đẳng lao động trong một xã hội
- Lao động được người ta coi là một hình thức của sự tôn kính. Các khía

cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại sao phần lớn người lao động yêu thích công việc của họ và có
nhiều trường hợp làm việc tình nguyện ngay cả khi thu nhập thấp hoặc không có thu nhập.

II. cầu lao động


1. Khái niệm về cầu lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cầu về lao động là nhu cầu về sức lao động của một nên kinh tế (hoặc củamột ngành, địa phương,
doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường
được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.
1.2. Cầu thực tế về lao động

9
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định.
- Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay khôngcó lao động làm việc và
đang có nhu cầu sử dụng lao động.
- Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện (mới tạo ra) và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
1.3. Cầu tiềm năng về lao động

- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, trên cơ sở nhu
cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu
sản xuất, công nghệ và cả các điều kiện khác (chính trị, xã hội…)

2.Các yếu tố tác động đến cầu lao động


2.1. Tài nguyên thiên nhiên

- Mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát
triển, kết quả là cầu lao động tăng lên trong các ngành này.

- Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế, cường độ di chuyển vốn, nguyên,nhiên, vật liệu mang tính
toàn cầu, phân công lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ và phát hiện nhiều nguyên vật liệu nhân tạo
mới... thì các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên của quốc gia có tác động thấp hơn đối với cầu lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, các ngành sản xuất truyền thống còn cóvai trò quan trọng đối với
nền kinh tế, do đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên vẫn có tác động lớn đối với tăng cầu lao động.
2.2. Tăng trưởng kinh tế
- Trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, thì tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động.
- Trong điều kiện công nghệ cải thiện thì cầu lao động chuyên môn, kỹ thuật sẽ tăng lên và giảm cầu
lao động giản đơn.
2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Quá trình này tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tăng cầu lao động (đặc biệt là tăng cầu chuyên môn, kỹ thuật) trong các ngành công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ và giảm cầu lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản.
2.4. Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập
- Nếu tiêu dùng của dân cư có xu hướng tăng nhanh thì sẽ dẫn đến tăng cầu về lao động.
- Nếu dân cư tăng thu nhập nhưng lại có khuynh hướng tiết kiệm tiêu dùng cao thì sẽ dẫn đến giảm
cầu lao động.

10
- Nếu cơ chế phân phối bình đẳng và phát triển hệ thống an sinh xã hội thì tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều
kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, tăng mức tiêu dùng, do đó mà tác động đến tăng qui mô sản
lượng, dẫn đến tăng cầu về lao động.

2.5. Sự thay đổi mức lương


- Số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà người sử dụnglao động trả cho họ.
- Mức tiền lương tối thiểu quy định cao hơn sẽ có xu hướng giảm cầu về lao động.
2.6. ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương
a. Tác động của thuế đánh vào quỹ lương
- Thuế đánh vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng mức chi phí cho việc trả lương của người chủ.
- Một mức thuế mới cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao động và do vậy sẽ giảm cầu lao động.
b, Tác động của trợ cấp lương và như là một phương sách giúp đỡ người nghèo
- Trợ cấp lương cho người chủ dưới nhiều hình thức: có thể là một khoản trả bằng tiền mặt như thí dụ
nêu trên, có thể là một khoản tín dụng thuế
- Một mức trợ cấp lương mới cao hơn sẽ làm giảm chi phí thuê lao động và do vậy sẽ tăng cầu lao
động.
2.7. Chi phí lao động bán cố định và ảnh hưởng của nó
a, Các chi phí đào tạo và thuê mướn
- Những chi phí biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong việc thuê các đào tạo viên và các chi phí vật chất
sử dụng trong quá trình đào tạo.

- Các chi phí ẩn, hay chi phí cơ hội do sử dụng máy móc thiết bị và những công nhân có kinh nghiệm khi
làm mẫu cho những người lao động mới phải chạy với tốc độ dưới mức bình thường.

- Những chi phí ẩn hay chi phí cơ hội về thời gian của những người được đào tạo.
b, Các phúc lợi của những người lao động
- Những phúc lợi của người lao động được hưởng bao gồm những khoản tiền trả bảo hiểm theo
luật và những phúc lợi cá nhân khác. Ví dụ về các khoản tiền phúc lợi mà người chủ phải trả theo luật
và dựa trên cơ sở quỹ lương là chi phí về thất nghiệp tai nạn lao động, về hưu trí. Những phúc lợi cá
nhân như: tiền ngày nghỉ, các kỳ nghỉ hè, lễ tết, nghỉ ốm, mua bảo hiểm sức khoẻ, y tế, nhân thọ ...
c, Bản chất bán cố định của nhiều chi phí không lương
- Những chi phí không lương không biến đổi ở mức biên của số giờ làm việc của một người lao
động gọi là chi phí bán cố định.

11
- Những chi phí đào tạo và thuê mướn rõ ràng là những chi phí bán cố định,chúng đi kèm với mỗi
người lao động được thuê mướn. Nhiều chi phí phúc lợi cũng là chi phí bán cố định. Hầu hết chương trình
lương hưu khu vực tư nhân cho phép tính phúc lợi theo số năm công tác hơn là theo số giờ làm việc.
3. Co dãn của cầu lao động
3.1. Co dãn theo lương

- Co dãn theo lương của cầu về một loại lao động nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi trong
mức việc làm của nó (E) do việc tăng 1% trong mức lương của loại lao động đó (W):

ηii= % ∆E i / % ∆Wi

- Nếu độ co dãn lớn hơn 1 đường cầu được gọi là co dãn. Ngược lại, nếu độ co dãn nhỏ hơn 1, thì đường
cầu là không co dãn. Nếu độ co dãn bằng 1, khi đó đường cầu được coi là co dãn một đơn vị.

- Với một đường cầu cho trước sẽ có những đoạn co dãn và những đoạn không co dãn.
3.2. Co dãn theo lương chéo của cầu lao động
- Độ co dãn của cầu loại đầu vào j theo giá của đầu vào k là phần trăm thay đổi trong cầu đầu vào j
gây ra bởi 1% thay đổi trong giá đầu vào k. Nếu cả hai đầu vào đều là hai loại lao động, co dãn chéo
theo lương của cầu lao động được cho bởi:ηjk = % ∆E j / % ∆Wk
- Nếu độ co dãn chéo là dương, hai loại đầu vào này được gọi là thay thế gộp. Nếu độ co dãn chéo
này là âm, hai loại này được gọi là bổ sung gộp.
- Lao động và năng lượng là thay thế nhau trong sản xuất, mặc dù mức độ thay thế của chúng cho nhau
là nhỏ.
- Lao động và nguyên vật liệu là thay thế nhau trong sản xuất với mức độ của sự thay thế là nhỏ.
- Không chắc chắn là lao động phổ thông hay lao động có kỹ thuật là thay thế hay bổ sung cho dịch vụ
vốn trong sản xuất.
- Lao động có kỹ thuật là bổ sung gộp cho dịch vụ vốn hơn là lao động phổ thông
- Nếu tiền lương của lao động có kỹ thuật và lao động phổ thông tăng cùng một phần trăm thì mức
giảm trong lượng cầu lao động của hiệu ứng thay thế (khi dịch vụ vốn là thay thế cho lao động) sẽ lớn
hơn đối với lao động phổ thông. Vì vậy chúng ta dự báo rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,
co dãn theo lương của cầu lao động phổ thông lớn hơn cầu lao động kỹ thuật.
- Mức độ bổ sung hay thay thế của lao động nhập cư và lao động bản xứ, hoặc giữa nhóm lao động
nhập cư cũ và nhóm nhập cư mới là rất nhỏ.
3.3. Co dãn của cầu lao động và vấn đề thay đổi kỹ thuật

12
- Thay đổi kỹ thuật bao gồm việc đưa ra những sản phẩm mới và kỹ thuật mới cũng như những thay đổi
trong công nghệ khiến cho có thể giảm chi phí về vốn.

- Thay đổi kỹ thuật ảnh hưởng đến cầu lao động thông qua việc làm thay đổi cầu sản phẩm.
 Việc dịch chuyển và thay đổi độ co dãn của cầu sản phẩm theo giá có khuynh hướng làm thay
đổi cầu lao động theo cùng hướng.
 Nếu việc ra đời sản phẩm mới khiến cho việc thay thế sản phẩm cũ và làm dịch chuyển cầu về
sản phẩm cũ và kéo theo việc dịch chuyển cầu lao động sang trái. Điều này làm giảm mức việc làm
trong khu vực cũ.
 Nếu khả năng thay thế sản phẩm lớn hơn do áp dụng phát minh về sản phẩm mới thì rất có thể là
việc phát minh ra sản phẩm mới này sẽ làm tăng độ co dãn của cầu sản phẩm và độ co dãn của cầu lao
động.
- Thay đổi kỹ thuật thường đi kèm với tự động hoá hoặc thay thế lao động bằng dịch vụ vốn.
 Tác động của việc giảm giá dịch vụ vốn là tác động tới co dãn chéo của cầu lao động. Tác động
này đến cầu một loại lao động nào đó tuỳ thuộc vào chúng là bổ sung gộp hay thay thế gộp.
 Nếu hiệu ứng quy mô của việc giảm giá dịch vụ vốn mà yếu thì chúng là thay thế gộp và do vậy tự
động hoá làm giảm cầu lao động loại này. Ngược lại một loại lao động nào đó cũng có thể là bổ sung
gộp của tự động hoá.
 Hiệu ứng thay thế giữa dịch vụ vốn và lao động thường mạnh hơn khi hai loại này là thay thế
trong sản xuất. Mặt khác hiệu ứng quy mô sẽ tương đối yếu khi cầu sản phẩm kém co dãn hoặc chi phí
dịch vụ vốn vẫn tiếp tục chiếm tỉ lệ nhỏ trong ngành đang tiến hành tự động hoá

 Lao động phổ thông và dịch vụ vốn thường là thay thế cho nhau trong sản xuất hơn là lao động có
kỹ thuật và dịch vụ vốn.
13
 Những lưu ý:
Các nhân tố là thay thế gộp có thể lại là bổ sung gộp nếu hiệu ứng quy mô là đủ lớn.
 Sự thay thế của dịch vụ vốn cho lao động có thể loại bỏ một số công việc thủ công nào đó song đi
kèm hiệu ứng quy mô lại tạo ra những công việc khác, đôi khi trong cùng một ngành.
 Dù tỉ lệ của lao động phổ thông ngày càng giảm nhưng chúng ta cũng không thể coi đó là biểu hiện
của sự thay thế nhau giữa lao động phổ thông và dịch vụ vốn.
- Thay đổi kỹ thuật cho phép xã hội có khả năng tiêu dùng lớn hơn và đa dạng hơn và dẫn đến tác động về
quy mô và cơ cấu sản lượng. Khi cơ cấu sản xuất thay đổi thì một số doanh nghiệp, nghề, ngành có thể bị
suy thoái hay bị loại bỏ song nó lại tạo ra sự mở rộng và phát triển của một số ngành khác.

14
Chương III: Phân tích thị trường lao động
I. Quan hệ cung - cầu lao động
1. Quan hệ cung cầu và giá cả hàng hoá sức lao động (tiền lương, tiền công)
- Khi cung và cầu lao động trên thị trường lao động đạt mức cân bằng thì giá cả có xu hướng dừng
lại ở mức W0 (mức tiền công W0 gọi là mức giá cân bằng với lượng cầu lao động L0).
- Nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng lại ở mức W1 cao hơn W0 thì mức cung lao động sẽ tăng
đến S1 nhưng lúc đó cầu lao động sẽ giảm đi chỉ còn ở mức L1. Khoảng D1S1 chính là khoảng chênh
lệch giữa cung và cầu trên thị trường lao động, tức là với giá trị W1 thì cung đã lớn hơn cầu.
- Nếu giá cả sức lao động ở mức thấp W2, thì cầu lao động sẽ tăng lên ở mức L2 và cung chỉ ở
mức S2. Khoảng cách D2S2 là sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động, trường hợp này cầu lớn hơn
cung.
- Theo qui luật của thị trường thì giá cả sức lao động luôn có xu hướng trở về W0 để cung và cầu
lao động có thể cân bằng.
2. Dịch chuyển điểm cân bằng cung cầu lao động và giá cả hàng hoá sức lao động
a. Dịch chuyển điểm cân bằng:
- Dịch chuyển cân bằng thị trường có thể xảy ra do dịch chuyển đường cung hoặc đường cầu. Trên
đồ thị hình III.3 cho thấy đường cung dịch chuyển sang phải và cho thấy ở mọi mức tiền lương số công
nhân thuộc cung lao động đều tăng lên.
- Mức lương cân bằng cũ W0 không còn là mức lương cân bằng cung và cầu nữa. Nếu mức lương
W0 tồn tại thì sẽ có một sự dư thừa lao động do dư cung. Sự dư thừa cung này khiến cho những người
chủ giảm mức lương đưa ra. Cuối cùng mức lương của người lao động sẽ tiến tới W1 (hình III.3).
Hình III.4: Cân bằng trên thị trường lao động sau khi cung dịch trái

15
16
- Một sự dịch chuyển của cung lao động sang trái, tạo ra một sự khan hiếm lao động ở mức lương
cân bằng cũ W0, những người chủ tranh giành nhau trong việc kiếm người cho chỗ làm còn trống
người của mình. Tiền lương thị trường bị đẩy lên tới W1. Trong trường hợp này, dịch chuyển sang trái
của đường cung làm tăng lương cân bằng đi kèm với một sự giảm sút trong mức việc làm.
- Nếu sự dịch chuyển sang trái của cung đi kèm với dịch chuyển sang phải của cầu, tiền lương thị
trường có thể tăng lên một cách kịch phát.
Hình III.5: Cân bằng mới của thị trường sau khi cả cung và cầu dịch chuyển
- Trong hình III.5 minh hoạ một sự dịch chuyển sang trái của cầu đi kèm với một sự dịch chuyển
sang trái của cung, nhưng trong đồ thị (a) tiền lương thị trường giảm so với mức ban đầu W1-1 của nó,
trong khi đó trong đồ thị (b) tiền lương thị trường tăng so với mức ban đầu W1-1.
b. Mất cân bằng tiền lương và những ảnh hưởng phi thị trường:
17
- Một số các rào cản (barier) cho những sự điều chỉnh tiền lương là các lực lượng kinh tế. Ví dụ
việc thay đổi nghề thường đòi hỏi một người thợ phải 20 đầu tư vào những kỹ năng mới hoặc phải chịu
những chi phí di chuyển. Về phía người chủ việc thuê công nhân có thể phải đi kèm với những chi phí
đầu tư ban đầu cho việc tìm kiếm và đào tạo, trong khi việc sa thải họ hoặc cắt giảm tiền lương của họ
thì có thể được coi là sự không thiện chí và kéo theo hậu quả là ảnh hưởng đến năng suất của những
người còn lại.
- Những rào cản khác cho sự điều chỉnh thì lại bắt nguồn từ các lực lượng phi thị trường như: luật
pháp, tập quán, hoặc các định chế cưỡng ép sự lựa chọn của các cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Thị trường lao động được điều chỉnh nhanh hơn khi các lực lượng làm tăng mức lương thị trường
hơn là khi các lực lượng làm giảm lương thị trường.
c. Tác động của mức lương trên và dưới cân bằng đến cung cầu lao động
- Một mức lương cao hơn mức cân bằng sẽ làm cho giá hàng tiêu dùng cao hơn và một mức sản
lượng thấp hơn mức mà lẽ ra có thể đạt được và tạo ra tình hình giảm cầu lao động. Do tiền lương ở
trên mức cân bằng nên những công nhân hiện đang làm việc sẽ do dự khi bỏ việc vì họ biết rằng họ
khó có cơ hội kiếm được việc làm hơn. Giống như vậy, số ứng viên chờ việc sẽ nhiều hơn thường lệ
Hình III.6: Tác động của một mức tiền lương trên cân bằng đến cung cầu lao động
Hình III.7: Tác động của một mức tiền lương dưới cân bằng đến cung cầu lao động
- Khi tiền lương ở dưới mức cân bằng thì những người chủ khó kiếm được thợ để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và lúc này tồn tại tình trạng khan hiếm lao động. Họ cũng khó khăn khi giữ những
công nhân họ đã tìm được. Nếu tiền lương tăng lên sản lượng sẽ tăng và nhiều công nhân hơn sẽ bước
vào thị trường.
II. Các kết quả của thị trường lao động
1. Việc làm
1.1. Khái niệm
- Theo Bộ luật Lao động (điều 13): “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”
1.2. Các hình thức việc làm
- Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức:
 Làm những công việc được trả công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc đổi công.
 Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận.
 Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền công hay lợi nhuận.
- Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các gócđộ sau đây:
 Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thànhthị, vùng kinh tế

18
 Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù về kỹ thuật và công nghệ của việc làm có thể
phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau.
 Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn, việc làm có chuyên môn, kỹ thuật, việc
làm trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
 Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quản lý lao động như: việc làm
quản lý, công nhân, nhân viên…
 Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động, việc làm không
đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động.
 Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di động cao.
 Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng hoàng và việc làm không đàng hoàng. Việc
làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo các điều kiện:

+ Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ;
+ Thoả mãn với môi trường làm việc;
+ Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra;
+ Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng;
+ Cân bằng được công việc với đời sống gia đình;
+ Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái;
+ Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động.
1.3. Việc làm theo tình trạng việc làm
- Người có việc làm: Bao gồm tất cả những người thuộc lực lượng lao động đang làm một hoặc
một số công việc trong 3 hình thức nêu ở mục a, b, c.
- Người đủ việc làm: là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm với thời gian làm việc không ít
hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ, tháng hoặc năm tham khảo.
- Người thiếu việc làm: là người trong độ tuổi lao động đang có việc làm, nhưng thời gian làm việc
ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc làm tính cho tuần lễ, tháng, năm tham khảo.
2.Giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công)
- Trên thị trường lao động, giá cả sức lao động được biểu hiện dưới dạng tiền lương (tiền công).
- Tiền lương trên thị trường lao động chịu sự tác động của cung và cầu lao động cũng như các yếu
tố phi thị trường tồn tại trong một nền kinh tế.
- Mức tiền lương là một tín hiệu quan trọng của thị trường lao động và có mối quan hệ mật thiết với tốc
độ tăng năng suất lao động.

19
- Trên thị trường lao động, tiền lương vận động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường (quy luật giá
trị, quy luật cung cầu lao động, quy luật cạnh tranh...), đồng thời còn chịu tác động từ các quy định của
Chính phủ về quản lý tiền lương và các yếu tố phi thị trường hiện hữu.

3. Thất nghiệp
3.1. Khái niệm
- Theo ILO thì: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn
làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành”.
- Người thất nghiệp có 3 đặc trưng cơ bản: (1) Có khả năng lao động, (2) Không có việc làm và (3)
Đang tìm việc làm.
3.2. Các hình thức thất nghiệp
- Thất nghiệp do trì trệ của nền kinh tế: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệnhất định người lao động
trong lực lượng lao động không kiếm được việc làm… do sự trì trệ của nền kinh tế. Nó được xuất hiện
dưới dạng cấp tính và theo chu kỳ dài, ngắn tuỳ theo mức suy thoái của nền kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là tình trạng thất nghiệp xảy ra do sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động
trong một nền kinh tế, một ngành hoặc một địa phương nào đó.
- Thất nghiệp tạm thời: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển của người lao động
giữa các vùng, các địa phương, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng người lao động không muốn đi làmvới mức lương cụ thể trên
thị trường lao động (do mức lương không được như mong muốn của người lao động) nhưng ở mức
lương cao hơn họ sẵn sàng đi làm, thất nghiệp này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là tình trạng ở mức tiền lương nào đó người lao động chấp nhận
nhưng vẫn không được làm việc do suy thoái kinh tế, cung lao động lớn hơn cầu lao động.
- Thất nghiệp trá hình: Là tình trạng người lao động được sử dụng (làmviệc) ở dưới mức khả năng
bình thường của họ. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp do các
nguyên nhân về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lý lao động... thất nghiệp loại này thường gắn
với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
3.3. Tác động của thất nghiệp
a. Tác động của thất nghiệp đối với kinh tế
- Tỷ lệ thất nghiệp cao là biểu hiện của GDP thực tế thấp hơn mức tiềm năng, hay nói cách khác đó
cũng là biểu hiện của giảm sản lượng nền kinh tế và có nhiều ngành, doanh nghiệp cắt giảm sản lượng.

20
- Quy luật Okun: Khi GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì mức thấtnghiệp tăng 1%. Như vậy là
nếu GDP ban đầu là 100% tiềm năng và giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì mức thất nghiệp sẽ
tăng từ 6% lên 7%.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao thường đi đôi với cắt giảm sản xuất của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành,
do đó sản lượng, doanh thu, thu nhập giảm sút. Xét ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thất nghiệp làm cho
tăng trưởng kinh tế thấp hoặc không có tăng trưởng, đôi khi giảm sút nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
mức sống người lao động và nhân dân.
b. Tác động xã hội của thất nghiệp
- Thất nghiệp làm phát sinh tệ nạn xã hội, một bộ phận người thất nghiệp sa vào hoạt động buôn
bán, nghiện ngập ma tuý, hoạt động mại dâm, cờ bạc...
- Tâm trạng chán nản, buồn chán phổ biến ở những người thất nghiệp do giảm sút hoặc mất thu nhập,
mất mối quan hệ xã hội về lao động kéo dài...
- Bầu không khí khuyến khích tham gia lao động trong xã hội bị lắng xuống trong tình trạng thất
nghiệp phổ biến và thất nghiệp dài hạn.
3.4. Tính toán thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là số phần trăm lao động thất nghiệp trong toàn bộ lực lượng lao động và tính theo
công thức sau đây:
Tỷ lệ thất nghiệp (Ru) =U x 100 (%)
L
III. Chính sách thị trường lao động
1. Chính sách thị trường lao động chủ động

- Chính sách thị trường lao động do Chính phủ ban hành nhằm vào các mục tiêu chính như: tạo mở việc
làm và tăng thu nhập, điều chỉnh cầu về lao động, nâng cao công bằng xã hội (hỗ trợ nhóm lao động
yếu thế).

- Chính sách thị trường lao động chủ động bao gồm các loại sau:

 Chính sách kế hoạch hoá dân số.


 Chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
 Chính sách khuyến khích dịch chuyển lao động.
 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại.
 Chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
 Chính sách giữ gìn chỗ làm việc.

21
 Chính sách tạo chỗ làm việc mới.
 Chính sách thị trường lao động định hướng vào nhóm vấn đề.

2.Chính sách thị trường lao động thụ động


- Chính sách thị trường lao động thụ động là các chính sách hỗ trợ thu nhập cho lao động bị thất
nghiệp.
- Các chính sách này bao gồm:
 Chính sách bồi thường thất nghiệp.
 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
 Các chính sách khác: cho về hưu sớm, rút ngắn thời gian làmviệc…
IV. Các cơ quan giao dịch và hình thức giao dịch trên thị trường lao động
1. Giao dịch trực tiếp
- Là hình thức người lao động trực tiếp gặp người sử dụng lao động (doanh nghiệp, cơ quan…) để thoả
thuận về hợp đồng lao động.
- Khi thị trường lao động phát triển chưa cao thì hình thức này còn kháphổ biến.
2. Giao dịch gián tiếp
- Giao dịch gián tiếp là hình thức người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận về hợp đồng
lao động thông qua các tổ chức trung gian.
- Các tổ chức trung gian bao gồm:
 Trung tâm (Văn phòng) giới thiệu việc làm.

 Doanh nghiệp cung ứng nhân lực.


 Hội chợ việc làm.
 Giao dịch việc làm qua việc làm phương tiện thông tin đại chúng,Internet...

 Giao dịch việc làm qua các cơ quan lao động địa phương.

22
Chương IV: Thông tin thị trường lao động
I. Khái niệm và vai trò của thông tin thị trường lao động
1. Khái niệm thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành tố của thị
trường lao động như: cung lao động, cầu lao động, các điều kiện làm việc (tiền lương, trợ cấp...) và các
trung gian thị trường lao động (các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao động)
và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động).

- Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao động được thu thập có thể là thông tin định tính,
thí dụ các văn bản pháp luật, quy định, báo cáo, bản ghi dữ liệu về điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo,
lỗ hổng kỹ năng, đào tạo nghề và đầu ra.

2. Vai trò của thông tin thị trường lao động


- Các nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường lao động về cácxu hướng việc làm, thất
nghiệp và thiếu việc làm để phân tích cung và cầu lao động, thiết kế và triển khai các chính sách thị
trường lao động.
- Đối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động là loại thông tin mà Giám
đốc và cán bộ Trung tâm, người sử dụng lao động, người tìm việc có thể sử dụng để so sánh các cơ hội
hiện có
- Giúp cho Chính phủ và cộng đồng xã hội trong đánh giá những trợ cấp vàchi phí của hệ thống bảo
hiểm xã hội cho người lao động với các nội dung như trợ cấp thất nghiệp, đến bù mất việc làm, đào tạo
tái hoà nhập thị trường lao động, hưu trí...
- Giúp cho các nhà đầu tư trong quyết định các vấn đề tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực doanh nghiệp theo số lượng, chất lượng lao động, kỹ năng nghề nghiệp, tiền lương và pháp luật lao
động.

- Giúp cho những người dạy nghề thiết kế, thực hiện các chương trình đào tạo theo tín hiệu, yêu cầu kỹ
năng nghề nghiệp, ngành nghề của cầu lao động trên thị trường lao động.

II.Các yêu cầu đối với thông tin thị trường lao động
1. Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo tính hệ thống
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được triển khai ở tất cả cácđầu mối quản lý các cấp của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan, qua đó tạo dựng môi
trường đồng nhất để cung ứng, trao đổi thông tin, tra cứu thông tin, xử lý thông tin.

23
2. Mức độ chính xác của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo độ tin cậy thì hiệu quả của thông tin mới đi vào được
cuộc sống, mới đáp ứng được cho việc ra các quyết định một cách đúng đắn.
3. Tính sử dụng của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải bao gồm các thông tin thiếtthực, phục vụ trực tiếp công
tác quản lý, nghiên cứu, giới thiệu việc làm, tuyển dụng, đào tạo lao động kỹ năng và điều chỉnh các
khuyết tật của thị trường lao động...
4. Tính cập nhật và liên quan đến yếu tố thời gian của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải được cập nhật một cách thường xuyên thông qua kết quả các
cuộc điều tra và số liệu thống kê, báo cáo.
- Thông tin thị trường lao động phải có yếu tố thời gian.
5. Tính dễ hiểu của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động đựoc sử dụng một cách đại chúng nên cácchỉ tiêu phải rõ ràng, dễ
hiểu. Nếu thông tin khó hiểu thì nhiều đối tượng (đặc biệt là người lao động) sẽ khó khăn trong tiếp
cận.
6. Tính bảo mật an toàn của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được nối mạng và mạng thông tin phải được thiết kế sao
cho nó có khả năng chống thâm nhập mạng trái phép.
7. Tính hiệu quả của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải có tính hiệu quả cao trên các mặt: đầy đủ, chất lượng và tính
nhanh nhạy.
- Thông tin thị trường lao động phải được các cơ quan, tổ chức sử dụng một cách rộng rãi, đem lại
những kết quả tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển thị trường lao động, thúc đẩy tạo việc làm, thu
nhập và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
8.Tính khoa học của thông tin thị trường lao động
- Phải lựa chọn các chương trình phần mềm, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các phương tiện xử lý
thông tin phù hợp, đảm bảo tính khoa học hiện đại, tương thích với các cơ sở dữ liệu của các cơ quan
liên quan trong và ngoài nước, vừa có khả năng đáp ứng được trước mắt vừa có khả năng thích hợp
trong thời gian tới.
III. Đối tượng sử dụng thông tin thị trường lao động
1. Các cơ quan nhà nước chức năng
- Các cơ quan nhà nước chức năng sử dụng thông tin thị trường lao động để hỗ trợ phát triển các
chính sách mới và sửa đổi các chính sách hiện hành.

24
- Các cơ quan thực thi chính sách (các cơ quan địa phương) có thể sử dụngthông tin thị trường lao
động để thay đổi các điều kiện hoạt động của thị trường lao động địa phương và đánh giá thái độ đáp
ứng đối với các chương trình mới.

- Thông tin thị trường lao động sử dụng trong hoạch định các chính sách thị trường lao động có thể phát
triển trên cơ sở các vấn đề khác nhau, nhưng nhìn chung bao quát các lĩnh vực về trợ giúp giải quyết
việc làm cho người lao động, tăng cường các cơ hội tìm việc, tạo việc làm có năng suất và tự do lựa
chọn, đảm bảo đối thoại xã hội và phát triển bảo trợ xã hội.

2. Người sử dụng lao động


- Tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc trống và lập kế hoạch, chương trình tuyển dụng lao động
cho các chỗ làm việc mới trong tương lai;
- Sử dụng thông tin thị trường lao động hỗ trợ ra quyết định đầu tư.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc quyết định nên áp dụng
phương thức hoạt động nào? Có hiệu quả hơn không khi áp dụng phương thức sử dụng nhiều lao động
hoặc sử dụng nhiều vốn?
3. Người lao động
- Hỗ trợ tìm việc làm phù hợp.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người lao động tìm kiếm các cơ hội đào tạo.
4. Trung tâm dịch vụ việc làm
- Đánh giá, giám sát năng lực hoạt động và chú trọng các điểm cần cải thiện
- Hỗ trợ trong thiết kế các hoạt động và dự án mới nhằm phục vụ khách hàng tìm kiếm việc làm hiệu
quả hơn trên thị trường lao động;
- Hỗ trợ việc lập báo cáo trình cấp trên.
5. Các cơ sở đào tạo nghề

- Các cơ sở đào tạo nghề căn cứ vào thông tin về nhu cầu đào tạo của thị trường lao động, chuyển đổi nhu
cầu đào tạo của thị trường thành nhu cầu về các kỹ năng nghề nghiệp cụ thể, từ đó tìm ra các tiêu
chuẩn chất lượng đặc trưng của từng kỹ năng cũng như các yếu tố tác động đến nhu cầu đào tạo và chất
lượng đào tạo đối với các kỹ năng tương ứng.

6. Các tổ chức và cá nhân khác


- Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cộng đồng và tổ chức phúc lợi. Họ cần
thông tin thị trường lao động để. Hỗ trợ việc ra quyết định các loại chương trình và hình thức hỗ trợ.
- Các đối tượng khác, đó là:

25
 Các nhà quản lý nhân lực;
 Các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo;
 Các Viện nghiên cứu;
 Học sinh, sinh viên …

IV. Các chỉ tiêu cơ bản của thông tin thị trường lao động
1. Các chỉ tiêu thị trường lao động của ILO
- Lực lượng lao động và việc làm (7 chỉ tiêu)
 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
 Tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động có việc làm của một nền kinh tế

 Tình trạng việc làm.


 Việc làm chia theo các lĩnh vực kinh tế.
 Lao động làm việc với thời gian ít hơn quy định.
 Số giờ làm việc.
 Việc làm trong khu vực phi kết cấu.

- Các chỉ tiêu thị trường lao động về thất nghiệp và thiếu việc làm (6 chỉ tiêu)

 Thất nghiệp: số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp


 Thất nghiệp thanh niên (15-24 tuổi.
 Thất nghiệp dài hạn.
 Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn
 Thiếu việc làm dưới góc độ thời gian
 Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế

- Trình độ học vấn (1 chỉ tiêu)


 Trình độ học vấn và mù chữ
- Lương và chi phí lương (3 chỉ tiêu)

 Xu hướng tiền lương trong sản xuất  Chỉ số lương và thu nhập theo nghề  Chi phí thù lao
theo giờ

- Năng suất lao động và các hệ số co giãn lao động (3 chỉ tiêu)

26
 Năng suất lao động và chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm
 Hệ số co giãn lao động
 Phân bổ thu nhập và đói nghèo

2. Các chỉ tiêu thông tin thị trường lao động theo các yếu tố cấu thành thị trường lao động
2.1. Các chỉ tiêu về cung lao động

- Quy mô (số lượng) lực lượng lao động


- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
- Lực lượng lao động theo độ tuổi
- Lực lượng lao động theo thành thị và nông thôn
- Lực lượng lao động theo giới tính
- Lực lượng lao động theo vùng kinh tế

- Lực lượng lao động theo trình độ văn hoá phổ thông
- Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
- Lực lượng lao động theo tình trạng việc làm
- Những người không thuộc lực lượng lao động

 Những người không thuộc lực lượng lao động.


 Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động.
 Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do:

+ Đang đi học;
+ Đang làm công việc nội trợ cho gia đình mình;
+ Những người tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Những người già cả, ốm đau kéo dài;
+ Những người không hoạt động kinh tế vì những lý do khác.

2.2. Các chỉ tiêu về cầu lao động


- Số người có việc làm
 Tổng số người có việc làm.

 Tổng số người có việc làm theo giới (nam, nữ).


 Số người có việc làm theo nhóm tuổi.

27
 Số người có việc làm theo khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
 Số người có việc làm theo vùng kinh tế.
 Số người có việc làm theo cấp trình độ văn hoá phổ thông:
 Số người có việc làm theo cấp trình độ trình độ chuyên môn, kỹ

thuật:

 Số người có việc làm theo ngành nghề.


 Số người làm việc theo khu vực kinh tế.
 Số người có việc làm theo nghề.

- Tổng số chỗ làm việc mới (việc làm tăng thêm)


- Số chỗ làm việc trống
- Số lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài (xuất khẩu lao động)

Các thông tin về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo:
 Giới tính

 Nhóm tuổi.
 Trình độ học vấn.
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
 Nhóm ngành hoạt động chính:
 Nhóm nghề công việc đang làm ở nước ngoài:
 Nước tiếp nhận.
 Địa phương xuất cư.

- Số lao động và chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
- Lao động làm công ăn lương
Các chỉ tiêu cụ thể về lao động làm công ăn lương phân tổ theo:

 Giới tính.
 Thành thị, nông thôn.
 Vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
 Khu vực kinh tế.
 Nhóm tuổi.
 Trình độ học vấn.

28
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
 Nhóm ngành.
 Theo danh mục nghề cấp I, II... do tổng Cục Thống kê ban hành.
 Tình trạng việc làm của lao động làm công ăn lương.

2.3. Các chỉ tiêu về tiền lương (tiền công) trên thị trường lao động

- Tiền lương thấp nhất.


- Tiền lương bình quân.
- Tiền lương cao nhất.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động thành thị.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động nông thôn.
- Tiền lương theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
- Tiền lương theo khu vực kinh tế.
- Tiền lương theo giới tính.
- Tiền lương theo nhóm tuổi.
- Tiền lương theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

- Tiền lương theo 3 nhóm ngành.


- Tiền lương theo nghề.
2.4. Các chỉ tiêu năng suất lao động

- Năng suất lao động chung trên thị trường lao động.
- Năng suất lao động theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
- Năng suất lao động theo khu vực kinh tế.
- Năng suất lao động theo ngành.
- Năng suất lao động theo nghề.

2.5. Các chỉ tiêu khác về thông tin thị trường lao động

- Điều kiện làm việc.


- An toàn lao động, tai nạn nghề nghiệp, thương tật và ốm đau.
- Những vi phạm luật lao động.

- Quan hệ lao động, bao gồm tranh chấp lao động, thành viên công đoàn và

29
cung cấp thoả ước lao động tập thể.
- Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực.
- Thông tin về các chính sách thị trường lao động.

V. Các bên cung cấp thông tin thị trường lao động
- Các cơ quan chính phủ: Cơ quan Thống kê, Lao động TBXH, Kế hoạch

và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo...


- Trung tâm dịch vụ việc làm
- Doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành và các hình thức sở hữu

- Công đoàn
- Tổ chức phi chính phủ
- Các tổ chức quốc tế
- Giới truyền thông gồm: báo, đài phát thanh, truyền hình, Internet.
VI. nguồn dữ liệu để hình thành thông tin thị trường lao động
- Dữ liệu từ các cuộc điều tra

 Điều tra hộ gia đình


 Điều tra doanh nghiệp
 Điều tra lần theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt nghiệp
 Điều tra Lao động - Việc làm

 Điều tra cơ sở đào tạo


 Dữ liệu từ các cuộc điều tra khác
- Dữ liệu từ các nghiên cứu chi phí đào tạo
- Các dữ liệu từ thông tin, quảng cáo về nhu cầu tìm việc và chỗ việc làm còn trống

- Dữ liệu từ hội chợ việc làm


- Dữ liệu từ các báo cáo thống kê hành chính
- Dữ liệu từ các nguồn khác

VII. mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động
1. Khái niệm

30
- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động là tập hợp cấu trúc các thông tin về các thành tố
của thị trường lao động được kết nối với nhau trong một môi trường nhất định để lưu giữ, chia sẻ và
phổ biến thông tin một cách hệ thống và thường xuyên trong phạm vi cả nước.
- Mạng thông tin được thiết lập trên một nền tảng:
 Phần cứng gồm có các máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, cáp mạng và các thiết bị khác.
 Hệ điều hành (OS) được lựa chọn để cài đặt cho toàn bộ hệ thống.
 Các phần mềm ứng dụng chính là phần quan trọng giúp cho mạng thông tin hoạt động một cách
hiệu quả.
 Yếu tố con người.
2. Mô hình tổ chức mạng thông tin

- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động cần có một trạm trung tâm thông tin về thị trường lao
động. Trạm trung tâm thông tin về thị trường lao động là một trung tâm xử lý gồm nhiều máy tính
được liên kết với nhau theo mô hình mạng cục bộ LAN (Local area network) tại một địa điểm (đơn vị)
được lựa chọn. Trạm trung tâm thông tin là nơi cung cấp, tiếp nhận và xử lý toàn bộ các thông tin về
thị trường lao động.

- Trạm trung tâm thông tin vệ tinh là các điểm tiếp nhận và xử lý thông tin tại các đơn vị cấp dưới. Trạm
trung tâm thông tin vệ tinh giúp đẩy nhanh quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin, là đầu mối thông tin
về lao động việc làm tại các vùng, địa phương.

- Các Trạm trung tâm thông tin về thị trường lao động tại cấp Quận, Huyện, Thị xã.

31
Chương VI: Thị trường lao động quốc tế và xuất khẩu lao động
I. thị trường lao động quốc tế
1. Khái niệm
- Thị trường lao động quốc tế bao gồm tất cả các thị trường lao động của các nước trên thế giới xét về
mặt lãnh thổ cũng như cung cầu lao động.
- Trong thị trường lao động quốc tế cũng có thể phân mảng ra các thị trường lao động khác nhau như:
 Thị trường lao động các nước phát triển và thị trường lao động các nước đang phát triển.
 Thị trường lao động khu vực.
 Thị trường lao động theo Hiệp hội, Liên minh...
2. Di chuyển lao động trên thị trường lao động quốc tế
2.1. Di cư lao động quốc tế
- Lợi suất cá nhân đối với di cư quốc tế
 Những người di cư về cơ bản có thu nhập kém hơn người bản xứ khi họ mới đến.
 Tiền lương của người nhập cư tăng nhanh hơn so với người bản xứ.
 Những người nhập cư những năm gần đây có mức tỉ lệ tiền lương so với người bản xứ vào thời
điểm mới đến là thấp hơn.
- Có ảnh hưởng hay không của nhập cư lao động quốc tế đến việc làm của lao động bản xứ?
 Quan điểm thứ nhất phổ biến trong Chính phủ các nước cho rằng, người nhập cư bất hợp pháp có
tác động ngăn cản những người nhập cư hợp pháp và người dân nước sở tại có được công việc.
 Quan điểm thứ hai cho rằng, những công việc mà người nhập cư làm thường là những công việc
mà người dân bản địa không làm vì vậy nếu không có những người nhập cư bất hợp pháp thì đất nước
sẽ không thể kiếm đâu ra người làm những công việc đó.
 Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém hấp dẫn.
 Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém hấp dẫn khi có luật lương tối thiểu
- Di cư lao động quốc tế - những người được lợi và những người bị thiệt
 Việc nhập cư của những “lao động rẻ” sẽ làm lợi cho những người tiêu dùng sử dụng sản lượng tạo
ra bởi những lao động này.
 Những người chủ của những lao động nặng nhọc và kém hấp dẫnnày cũng có lợi.
 Những người nhập cư sử dụng tiền tệ trong đất nước này và điềunày làm bổ sung cầu và tạo cơ hội
việc làm cho những người khác.
2.2. Xuất và nhập khẩu lao động

32
- Xuất, nhập khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế là hình thức di chuyển lao động từ thị trường
lao động nước này (hoặc vùng lãnh thổ này) sang một thị trường lao động nước khác (hoặc vùng lãnh
thổ khác), để cung cấp dịch vụ lao động cho nước nhập khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho lao
động của nước xuất khẩu.

- Các dòng xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế
 Luồng lao động từ các nước công nghiệp sang các nước đang phát triển
 Luồng lao động có kỹ năng từ các nước đang phát triển di chuyển sang các nước công nghiệp
 Luồng lao động không có kỹ năng từ các nước đang phát triển sang các nước công nghiệp
II. Xuất khẩu lao động ở Việt Nam
1. Các khái niệm
1.1. Hợp tác quốc tế về lao động
- Đây là thuật ngữ được sử dụng trong một số nước xã hội chủ nghĩa trướcđây. Thuật ngữ này không
nêu được bản chất của xuất khẩu lao động vì việc xuất khẩu lao động dưới hình thức không ngang giá
sức lao động, không phản ánh được giá trị của hàng hoá đặc biệt.
1.2. Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

- Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác
kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo nguyên tắc
bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và văn hoá dân tộc của nhau.

1.3. Xuất khẩu lao động


- Nghị định số 152/ NĐ - CP : “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế- xã hội
góp phần phát triển nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước...cùng với giải pháp giải quyết việc làm trong
nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây
dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá...”.
1.4. Người lao động xuất khẩu

- Là những người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa người lao
động với các công ty, tổ chức nước ngoài và những người đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức
khác.

1.5. Quản lý xuất khẩu lao động


33
- Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động của Nhà nước thông qua các chính sách để điều chỉnh công
tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và giáo dục định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong
hoạt động xuất khẩu lao động, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

- Một số khái niệm liên quan đến quản lý xuất khẩu lao động là:
 Kế hoạch xuất khẩu lao động: Là bản nội dung công việc do các cơ quan chức năng xây dựng chứa
đựng số lượng, cơ cấu người xuất khẩu lao động theo loại lao động (kỹ năng, phi kỹ năng...), ngành
nghề, thị trường xuất khẩu... áp dụng cho thời gian tới (năm tới...) dựa trên những cơ sở thực tế và dự
báo về các yếu tố khách quan và chủ quan.
 Tuyển chọn lao động xuất khẩu: Là việc quyết định xem trong số những người nộp đơn xin việc ai
là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm công việc theo yêu cầu của bên nhập khẩu lao động.
 Đào tạo lao động xuất khẩu: Là quá trình đào tạo cho người lao động về kỹ năng, tay nghề để họ
có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn đối với công việc họ sẽ đảm nhận khi đi
làm việc ở nước ngoài.
 Giáo dục định hướng: Là hoạt động nhằm trang bị những hiểu biết cơ bản về phong tục tập quán,
văn hoá... của nước sắp đến giúp họ có thể hoà nhập với cuộc sống ở nước ngoài.
 Quan hệ hợp đồng lao động trong xuất khẩu lao động: Là quan hệ giữa người lao động với chủ sử
dụng lao động, người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động
với chủ sử dụng lao động phía nước ngoài.
 Hiệu quả của xuất khẩu lao động: Là kết quả của so sánh giữa kết quả xuất khẩu lao động đem lại
với chi phí bỏ ra để xuất khẩu lao động.
 Kết quả xuất khẩu lao động là toàn bộ những gì thu được do xuất khẩu lao động đem lại chưa trừ
chi phí đầu tư, còn hiệu quả xuất khẩu lao động phản ánh phần lợi nhuận thu về được sau khi đã trừ chi
phí.
2. Vai trò của xuất khẩu lao động
2.1. Xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hội nhập thị trường lao động nước ta với thị
trường lao động quốc tế:

- Tỷ lệ thất nghiệp của nước ta khá cao và tốc độ tăng việc làm của nền kinh tế còn thấp hơn so với tốc độ
tăng nguồn lao động, do đó việc giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc hiện nay.

- Thị trường lao động ngày càng mở rộng, tại nhiều thị trường các khu vực trên thế giới, cầu lao động
thiếu hụt nghiêm trọng. Trong bối cảnh như vậy, xuất khẩu lao động là biện pháp để hội nhập tích cực
thị trường lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế.

34
2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động tăng thu nhập cho người lao động và nguồn thu cho ngân sách quốc
gia

- Người lao động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước. Sau khi về nước
số vốn đó tiếp tục tạo thu nhập cao cho người lao động qua các hoạt động sản xuất mà trước đó do
thiếu vốn họ không làm được.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu phí dịch vụ hàng tháng, nhà nước thu được thuế từ các hoạt
động này.
2.3. Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực
- Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động đi xuất khẩu được đào tạo thêm, học ngoại ngữ, tác
phong làm việc công nghiệp...

- Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, người lao động tiếp cận với công nghệ, máy móc thiết bị hiện
đại, kỷ luật lao động công nghiệp... vì vậy sau khi về nước dễ dàng thích ứng với các dây chuyền công
nghệ sản xuất tại các nhà máy hiện đại trong nước.

- Người lao động nghèo đi xuất khẩu lao động khi có thu nhập còn có điều kiện đầu tư cho học tập, đào
tạo của con cái, do đó tác động đến việc cải thiện chất lượng nguồn lao động của thế hệ sau.
2.4. Xuất khẩu lao động có vai trò tăng cường hợp tác hữu nghị với bạn bè quốc tế

- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, thông qua xuất khẩu lao động có thể tìm kiếm bạn hàng, mở
rộng thị trường cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, tăng cường thông tin và trao đổi hàng hoá
với đối tác.

- Đối với hai chính phủ phải ký kết hiệp định khung và cùng nhau hiệp tác giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện, thông qua đó các nước nhập khẩu lao động hiểu hơn về đường lối, chính
sách phát triển của nước ta. Do đó, các lĩnh vực hợp tác không còn bó hẹp trong xuất khẩu lao động mà
mở ra các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế...

2.5. Các vai trò khác của xuất khẩu lao động
- Giảm các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
- Góp phần giảm tình trạng đói nghèo.
- Nâng cao mức sống và giữ gìn hạnh phúc gia đình của những người đi xuất khẩu lao động.
3. Xu hướng xuất khẩu lao động ở nước ta
3.1. Xuất khẩu lao động theo cơ chế hợp tác sử dụng lao động

35
- Trong những năm 80, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa đi làm việc tại các nước Liên Xô
(cũ), Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari. Một bộ phận khác của lao động Việt
Nam được đưa sang làm việc tại Irak, Libya và châu Phi, chủ yếu là các chuyên gia trong lĩnh vực y tế,
giáo dục và nông nghiệp.

- Việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện thông qua các Hiệp định Chính Phủ, đây
thực chất là mô hình của cơ chế hợp tác sử dụng lao động mang tính chất Nhà nước - Nhà nước.

- Các doanh nghiệp thực sự không thể hiện vai trò tự chủ trong công tác tìmkiếm và mở rộng thị
trường bởi số lượng lao động, ngành nghề nào, thị trường... đều đã được quyết định trong khuôn khổ
của các Hiệp định Chính phủ.
3.2. Xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường

- Đầu những năm 90, Các nước này không còn nhu cầu nhận lao động và chuyên gia Việt Nam, hoặc nếu
có nhu cầu thì cũng không nhận lao động theo Hiệp định Chính phủ nữa.

- Cơ chế kinh tế mới đã đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyên gia để phù hợp với những điều kiện
mới của thị trường. Cơ chế xuất khẩu lao động được thực hiện theo cơ chế thị trường, phù hợp với cơ
chế xuất, nhập khẩu lao động chung của các nước có nền kinh tế thị trường.

- Một số kết quả chính đạt được của xuất khẩu lao động của nước ta trong các năm gần đây theo cơ chế
thị trường:
 Năm 2001 đưa đi được 36,2 nghìn người, tăng 14,9% so với năm 2000.
 Năm 2002 đưa đi được 46,1 nghìn người, tăng 27% so với năm 2001.
 Năm 2003 đưa đi được 75 nghìn người, tăng 63% so với năm 2002.
 Năm 2004, 2005 do có khó khăn tại một số thị trường Malaysia và Đài Loan số lượng lao động
xuất khẩu có giảm nhưng năm 2004 vẫn đạt 67 nghìn người và 10 tháng đầu năm 2005 là 57,5 nghìn
người.

- Trong thời kỳ từ 1991 đến nay, thị trường chính của chúng ta là các nước Châu á như: Nhật Bản, Đài
Loan, Malaysia, Hàn Quốc. Hướng phát triển thị trường trong thời gian tới sẽ sang các nước Tây Âu và
Bắc Mỹ với lao động chủ yếu là chuyên gia kỹ thuật cao.

3.3. Một số tồn tại của xuất khẩu lao động


- Xuất khẩu lao động chưa tương xứng với khả năng về nguồn lao động trong nước, đáp ứng chưa cao
yêu cầu của thị trường lao động quốc tế.

36
- Nghiên cứu thị trường, mở thị trường còn hạn chế.
- Quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có bất cập, gây ra tình trạng người lao động phải chịu
các chi phí cao không hợp lý.
- Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của ta không cao.

- Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động còn thiếu thông tin về luật pháp các nước, về nhu cầu
thị trường, yếu về tài chính và chưa đủ cán bộ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển xuất khẩu lao
động.

- Xuất khẩu lao động vẫn ở một số thị trường trọng điểm như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Malaysia. Thị trường mới có khả năng nhận nhiều lao động chưa được tập trung tìm kiếm và khai thác.
- Xuất khẩu lao động có tay nghề hoặc đã qua đào tạo còn thấp.
- Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu lao động khá lớn nhưng số lượng lao động đưa đi hạn chế.

- Chưa xây dựng được đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh, làm đầu tàu đủ sức cạnh tranh
trên trường quốc tế, thâm nhập và khai thác các thị trường mới.

- Tình trạng lao động phá hợp đồng, vi phạm pháp luật nước sở tại chưa có biện pháp giải quyết hữu
hiệu.
4. Mục tiêu chiến lược và giải pháp phát triển xuất khẩu lao động
4.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu lao động đến 2010.

- ổn định và mở rộng các thị trường hiện có, đặc biệt là các thị trường trọng điểm, phấn đấu đến 2010 đưa
được 1 triệu người và sau 2010 trên 1 triệu người đi làm việc ở nước ngoài.

- Các thị trường trọng điểm là thị trường khu vực Đông Bắc á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) và Đông
Nam á, tập trung ưu tiên đầu tư cho thị trường Malaysia.

- Khai thông một số thị trường trong khu vực Đông Nam á như: Singapore và Brunei...
- Tích cực tìm kiếm cơ hội phát triển các thị trường truyền thống (Liên bang Nga, Ba Lan, Bungari…).

- Mở thị trường mới một cách có chọn lọc tại Trung Đông và Bắc Phi, trong đó tập trung xuất khẩu lao
động vào Iraq, Libya, UAE và A rập Xêut; tăng quy mô đưa chuyên gia nông nghiệp sang các nước
châu Phi, tăng quy mô cung ứng thuyền viên.

- Tiếp cận và mở thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, đưa lao động vào thị trường này thông qua các
hợp đồng đã được thẩm định.

37
- Tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số lao động xuất khẩu lên khoảng 65% vào năm 2010.
- Tập trung xây dựng một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh.
4.2. Một số giải pháp phát triển xuất khẩu lao động
- Giải pháp vĩ mô
 Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý xuất khẩu lao động.
 Chính sách đầu tư, hỗ trợ tài chính từ Nhà nước cho công tác thu thập, nghiên cứu và phân tích
thông tin thị trường lao động ngoài nước.
 Hình thành và đưa quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động vào hoạt động.
 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các ngành, các cấp theo hướng phân cấp và phối hợp
giữa Thanh tra Lao động với cơ quan thanh tra các Bộ, ngành và địa phương.
 Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ người lao động việt Nam ở nước ngoài,
ở những nơi có nhiều lao động Việt Nam làm việc cần phải có bộ máy cán bộ quản lý có năng lực
thuộc cơ quan đại diện Việt Nam.
 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động đến tận người dân với nhiều hình
thức phù hợp.
- Các giải pháp vi mô
 Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
lao động.
 Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý xuất khẩu lao động trong các doanh nghiệp.
 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường mới, giữ vững và
mở rộng thị trường truyền thống.
 Đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết công ty và địa phương, thành nguồn nhân lực chuyên môn
kỹ thuật và chuyên gia phong phú để có nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường nhập khẩu.
 Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo định hướng lao động xuất khẩu, cần thiết phải hình thành
các chương trình khung đào tạo cho lao động phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
 Tăng cường gắn kết trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động với địa phương, đơn vị
quản lý lao động và gia đình người lao động trong việc tuyển chọn, quản lý và giáo dục động viên
người lao động xuất khẩu.

38
PHẦN 2: DỊCH VỤ VIỆC LÀM
I. Các khái niệm
1. Dịch vụ việc làm

Dịch vụ việc làm là các hoạt động:


- Chắp nối người tìm việc và chỗ làm việc trống.
- Tạo lập và cung ứng thông tin thị trường lao động.
- Đào tạo và đào tạo lại để người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuậtphù hợp với việc làm.

- Tư vấn và hướng dẫn nghề để trợ giúp người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp.
- Xúc tiến tự tạo việc làm.

- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả trợ cấp thất nghiệp.
2. Mạng lưới dịch vụ việc làm

- Mạng lưới dịch vụ việc làm là một hệ thống bao gồm các cơ sở dịch vụ việc làm, Trung tâm điều phối
việc làm. Mối quan hệ giữa chúng được hình thành nhằm hỗ trợ cho người lao động trong tìm kiếm
việc làm và hỗ trợ cho người sử dụng lao động, người đào tạo nghề thoả mãn nhu cầu về lao động, đào
tạo trong một vùng lãnh thổ nào đó hoặc liên vùng.

3. Hoạt động điều phối việc làm


- Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông tin cung - cầu về lao động giữa các cơ
sở (tổ chức) dịch vụ việc làm, các địa phương hoặc các vùng lãnh thổ nhằm giải quyết sự mất cân đối
cung - cầu lao động.
- Hoạt động điều phối việc làm thường được thực hiện bởi các Trung tâm điều phối việc làm thông
qua mạng lưới thông tin nội bộ, hoặc các cơ sở dịch vụ việc làm tự thực hiện các chức năng này thông
qua mạng lưới nói trên.

- Mạng lưới thông tin nội bộ là mạng lưới được cài đặt ở các cơ sở dịch vụ việc làm dưới dạng mạng
Internet. Nó có chức năng chuyển tải thông tin nội bộ giữa các cơ sở dịch vụ việc làm và được thực
hiện bằng các kỹ thuật công nghệ thông tin thuộc hệ thống viễn thông - tin học.

4. Trung tâm điều phối việc làm


- Trung tâm điều phối việc làm là các Trung tâm thực hiện các hoạt động điều phối việc làm.
- Trung tâm điều phối việc làm có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và xử lý các nguồn thông tin cung -
cầu về lao động do các cơ sở dịch vụ việc làm cung cấp hoặc từ các nguồn khác. Trên cơ sở nhu cầu về

39
việc làm và nhu cầu cần tuyển lao động ở các địa phương, Trung tâm điều phối việc làm có thể thực
hiện chức năng trung gian nhằm tuyển lao động ở địa phương thừa lao động cung ứng cho địa phương
thiếu lao động, góp phần làm giảm sự mất cân đối cung cầu lao động giữa các vùng lãnh thổ.

- Trên thực tế, sự tồn tại của các Trung tâm điều phối việc làm chỉ thuần tuý thực hiện chức năng điều
phối việc làm là không phổ biến. Thông thường, các cơ sở dịch vụ việc làm thực hiện luôn chức năng
này.

5. Cơ sở (tổ chức) dịch vụ việc làm


Tổ chức dịch vụ việc làm có thể được xem là các tổ chức mà Nhà nước cho phép thành lập nhằm:
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người thất nghiệp và giúp đỡ người tìm việc tham gia hoặc tái tham gia
vào thị trường lao động.

- Tổ chức thị trường việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm việc trống được lấp bằng những ứng viên thỏa
mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời gian sớm nhất; đảm bảo cung lao động phù
hợp cho nhu cầu lao động hiện tại và tương lai.

- Đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm tạo việc làm mới.
6. Môi giới việc làm
- Môi giới việc làm chính là việc đứng giữa làm trung gian cho hai bên,một bên là người tìm việc và
một bên là người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển người vào chỗ làm việc trống, để họ tiếp xúc, tìm
hiểu lẫn nhau nhằm đạt được mục đích của mỗi bên.
- Sự cần thiết của hoạt động môi giới việc làm là ở chỗ cả người sử dụng lao động và người lao
động tìm việc đều không có đầy đủ thông tin về các chỗ làm việc trống và các ứng viên tìm việc, do
vậy, cần có một loại dịch vụ giúp chắp nối hai bên với nhau.
7. Giới thiệu việc làm

- Như vậy, giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin về chỗ làm việc trống và giới
thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa
thuận về việc làm; hoặc cơ sở dịch vụ việc làm có thông tin về người tìm việc và giới thiệu cho người
sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến những thỏa thuận tuyển dụng

8. Cung ứng lao động

- Cung ứng lao động là việc cơ sở dịch vụ việc làm và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng cung ứng
lao động trong đó cơ sở dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tuyển chọn và cung cấp đủ số lượng lao

40
động đáp ứng các yêu cầu về ngành nghề, kỹ năng, tay nghề và các yêu cầu khác cho người sử dụng
lao động.

- Cung ứng lao động thường xảy ra khi nhà tuyển dụng không có thông tin và thời gian tìm kiếm người
lao động phù hợp và tin chắc rằng cơ sở dịch vụ việc làm có đủ năng lực giúp họ làm việc đó. Cung
ứng lao động cũng thường xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn có một số lượng lớn lao động, không đòi
hỏi chất lượng và việc nhờ cơ sở dịch vụ việc làm tuyển giúp sẽ tiết kiệm chi phí hơn là tự họ đứng ra
tuyển.

9. Khách hàng của dịch vụ việc làm

- Dịch vụ việc làm về bản chất là các hoạt động can thiệp vào thị trường lao động, đem lại lợi ích cho
người tìm việc và người sử dụng lao động. Sự can thiệp này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp:

 Can thiệp trực tiếp có nghĩa là tạo ra sự gặp gỡ giữa cơ sở dịch vụ việc làm, người tìm việc và
người sử dụng lao động mà kết quả là giải quyết được việc làm thông qua việc môi giới, chắp nối.
 Can thiệp gián tiếp nghĩa là thông qua việc cung cấp thông tin và tư vấn giúp cho người tìm việc tự
tìm được việc làm hoặc người sử dụng lao động tìm được lao động phù hợp mà không cần sự trợ giúp
nào thêm từ phía cơ sở dịch vụ việc làm.

- Khách hàng của cơ sở dịch vụ việc làm chính là đối tượng phục vụ của cơ sở dịch vụ việc làm. Các
khách hàng chủ yếu của cơ sở dịch vụ việc làm bao gồm:

 Sinh viên các trường còn đang có nhu cầu tìm việc làm sử dụng một phần thời gian.

 Học sinh rời ghế nhà trường và muốn tham gia thị trường lao động.
 Học sinh tốt nghiệp các trường và tham gia thị trường lao động.
 Người thất nghiệp đã có kinh nghiệm làm việc và mong muốn quaytrở lại làm việc.

 Người đang có việc làm nhưng muốn chuyển sang một việc làm tốt hơn
 Các nhóm đặc biệt như người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, lao động từ nước ngoài trở về có nhu cầu
tìm việc làm.
 Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao
động.
 Những người muốn tư vấn để tự giải quyết việc làm.
II. Phân loại cơ sở dịch vụ việc làm
1. Cơ sở dịch vụ việc làm công
41
- Cơ sở dịch vụ việc làm công là cơ sở dịch vụ việc làm do Nhà nước hoặc Nhà nước phối hợp với các
tổ chức xã hội thành lập và quản lý hoạt động.
- Trước những năm 1990, trên thế giới hầu như chỉ có các tổ chức dịch vụ việc làm công (Public
Employment Service).

- Chi phí cho hoạt động dịch vụ việc làm của các tổ chức dịch vụ việc làm công được Ngân sách Nhà
nước đài thọ. Các tổ chức dịch vụ việc làm công không thu phí của người lao động và người sử dụng
lao động. Khi các nước triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp thì chi phí hoạt động của hệ thống
dịch vụ việc làm công do quỹ bảo hiểm việc làm chịu.

- Những biến động nhanh chóng của thị trường lao động trong bối cảnh mới đã làm dịch vụ việc làm công
ở hầu hết các nước đang phát triển đều phải đối mặt với các sức ép bởi:

 Sự hạn chế về nguồn nhân lực (cán bộ) và tài chính cho hoạt động.
 Sự gia tăng của số người thất nghiệp, số mới bước vào thị trường lao động.
 Sự gia tăng của số người thuộc nhóm yếu thế.
 Thị trường lao động ngày càng đa dạng và linh hoạt.
2. Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân

- Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân là các cơ sở do các tổ chức, cá nhân không thuộc Nhà nước tiến hành
hoạt động dịch vụ việc làm nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.

- Hiện nay, ILO thừa nhận các tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân có vai trò hợp pháp trong hoạt động của
thị trường lao động và nhận diện các tổ chức này dưới ba loại hình chính:

 Là tổ chức trung gian làm nhiệm vụ đưa người tìm việc vào các chỗ làm việc trống và phục vụ như
là đối tác của người tìm việc và người sử dụng lao động
 Là tổ chức cung cấp kỹ năng, cung cấp nhân lực, trong đó tổ chức dịch vụ việc làm là người sử
dụng lao động, cho doanh nghiệp thuê lao động của mình trên cơ sở mức phí thuê lao động do tổ chức
dịch vụ việc làm và doanh nghiệp thỏa thuận.
 Là tổ chức cung cấp các dịch vụ trực tiếp, trong đó tổ chức dịch vụ việc làm không tìm cách bố trí
việc làm trực tiếp mà cung cấp các dịch vụ cho người lao động và người sử dụng lao động như cung
cấp thông tin, cung cấp dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực ứng viên, kiểm tra tâm sinh lý, sức khỏe và
tay nghề cho doanh nghiệp.
III. Vai trò của dịch vụ việc làm
1. Tác động của dịch vụ việc làm đến việc hoàn thiện thị trường lao động

42
- Dịch vụ việc làm có tác động nâng cao chất lượng “cung về lao động”. Nó cung cấp cho người lao động
những thông tin về yêu cầu của người sử dụng lao động, về lĩnh vực cần tuyển dụng lao động, những
đòi hỏi về trình độ chuyên môn - kỹ thuật, cũng như mức tiền công có thể nhận được. Với mong muốn
có việc làm thích hợp và có thu nhập cao, người lao động sẽ phải cố gắng để đáp ứng được những yêu
cầu đòi hỏi đó. Hơn nữa, các Trung tâm Dịch vụ việc làm còn tham gia đào tạo nghề để tạo việc làm.

- Dịch vụ việc làm với chức năng trung gian giúp cho người lao động có việc làm, giúp cho người sử
dụng lao động thuê được nhân công theo yêu cầu đã đặt ra. Điều đó có nghĩa là dịch vụ việc làm dẫn
dắt, chắp nối thông tin cung - cầu về lao động nhanh hơn, dễ dàng hơn, góp phần làm cho thị trường
lao động vận hành tốt hơn.

- Dịch vụ việc làm giúp cho việc nắm bắt và xử lý thông tin cung - cầu lao động nhanh chóng, kịp thời ở
từng vùng, liên vùng và trong toàn quốc, cũng như ở thị trường lao động quốc tế, góp phần hoàn thiện
thị trường lao động chung của quốc gia.

2. Tác động của dịch vụ việc làm đến phát triển kinh tế- xã hội

- Dịch vụ việc làm giúp người lao động nhanh chóng tìm được việc làm và được làm việc đúng ngành
nghề, chuyên môn, phát huy được khả năng, sở trường; giúp người sử dụng lao động nhanh chóng thoả
mãn nhu cầu về lao động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng
suất lao động xã hội, nâng cao mức sống dân cư.

- Dịch vụ việc làm góp phần làm giảm nhu cầu bức bách của xã hội về việc làm, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thông qua đó có tác động làm cho xã hội lành mạnh hơn.

- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền kinh tế thị trường năng động hơn, làm tăng GDP,
GNP, thông qua đó làm tăng vị thế của đất nước trong khu vực và thế giới.

- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước được thực hiện tốt hơn.

- Đối với Chính Phủ: Nó có vai trò sử dụng như công cụ để điều tiết cung cầu lao động, khắc phục các
khiếm khuyết của thị trường lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động.

- Đối với người sử dụng lao động: nó là phương tiện để thu hút đầu vào lao động được đạt hiệu quả.
- Đối với người lao động: nó là môi trường hỗ trợ cho tìm việc, nâng cao khả năng thích ứng của họ
với thị trường lao động.

43
IV. Nội dung hoạt động dịch vụ việc làm
1. Các nội dung tổng quát của hoạt động dịch vụ việc làm

- Theo Robert Heron - một chuyên gia của Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế khu vực châu á - Thái
Bình Dương, các chức năng truyền thống của dịch vụ việc làm bao gồm 7 chức năng sau:

 Chắp nối việc làm.


 Tạo lập và phổ biến thông tin thị trường lao động.
 Cung cấp thông tin và tư vấn nghề nghiệp.
 Quản lý các chương trình làm việc chủ động.
 Quản lý các chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả bảo hiểmthất nghiệp.

 Trợ giúp dịch chuyển lao động


 Quản lý việc làm của người lao động nước ngoài.
- ở nhiều nước, Chính phủ giao cho dịch vụ việc làm công thực hiện thêm các chức năng bổ sung, bao
gồm 9 chức năng:

 Quản lý tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân.


 Giải quyết việc làm cho các nhóm lao động đặc thù.
 Giúp người lao động tự tìm việc làm.
 Tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu của khách hàng

 Trợ giúp người tìm việc trong chuẩn bị hồ sơ và đào tạo định hướng để làm quen với môi trường
làm việc.

 Dịch vụ tư vấn.
 Quản lý các chương trình việc làm đặc biệt.
 Quản lý Quỹ xúc tiến việc làm.
 Tổ chức sản xuất nhỏ.

- Theo Sergio Ricca, một chuyên gia của Văn phòng tổ chức Lao động Quốc tế Geneva, thì các chức năng
truyền thống của dịch vụ việc làm công là (5 chức năng):

 Chắp nối việc làm.


 Quản lý bảo hiểm thất nghiệp.

44
 Cung cấp thông tin và tư vấn nghề nghiệp.
 Quản lý lao động là người nước ngoài và dịch vụ việc làm ngoàinước

 Tổ chức thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động.
- Các chức năng mới được bổ sung (9 chức năng) là:
 Các hình thức bố trí việc làm đặc biệt cho người lao động bị loại khỏi dây chuyền sản xuất do
không phù hợp, cho nhân viên quản lý và cho lao động mùa vụ, tạm thời.
 Tư vấn tự tạo việc làm
 Các hỗ trợ trực tiếp, cụ thể cho người tìm việc như chuẩn bị hồ sơ, đào tạo kỹ năng trả lời phỏng
vấn ...

 Tư vấn nghề nghiệp


 Đào tạo nghề hoặc tư vấn lựa chọn nơi đào tạo
 Tổ chức đào tạo chuyển nghề cho người lao động
 Tư vấn cho doanh nghiệp về chính sách và giải pháp bố trí lao động
 Quản lý và triển khai các chương trình xúc tiến việc làm đặc biệt
 Quản lý quỹ xúc tiến việc làm.

- Theo Phan Thuy, Ellen Hansen và David Price thì dịch vụ việc làm tập trung vào các chức năng sau:
 Chắp nối việc làm.
 Tổ chức thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động
 Quản lý các chương trình xúc tiến việc làm, bố trí việc làm cho lao động do điều chỉnh cơ cấu sản
xuất, thay đổi cơ cấu và công nghệ
 Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
 Tư vấn pháp luật chính sách, tư vấn việc làm và tư vấn đào tạo.
2. Các nội dung cụ thể của hoạt động dịch vụ việc làm
2.1. Hoạt động chắp nối việc làm
- Mục đích của chắp nối việc làm

 Giúp mọi người tìm được việc làm lần đầu.


 Giúp người sử dụng lao động tìm được lao động thích hợp.
 Giúp người đã có việc làm muốn thay đổi công việc.
 Giúp người thất nghiệp tìm được việc làm mới.

- Các nguyên tắc cơ bản của quá trình chắp nối việc làm của cơ sở dịch vụ việc làm

45
 Tiến hành trên cơ sở tự nguyện và tự do lựa chọn của người lao động và người sử dụng lao động.
 Nên đa dạng hình thức với dịch vụ việc làm công và dịch vụ việc làm tư nhân, trong đó dịch vụ
việc làm công đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo mọi người tìm việc có thể tiếp cận và sử dụng
dịch vụ này không phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của họ.
 Đảm bảo tính bảo mật và riêng tư về thông tin của người tìm việc.
 Vô tư, công bằng, tránh phân biệt đối xử đối với người lao động và người sử dụng lao động.
 Trung lập trong tranh chấp giữa người LĐ và người sử dụng LĐ.
- Những hoạt động của quá trình chắp nối việc làm
 Phỏng vấn người tìm việc và ghi nhận những thông tin cần thiết do họ cung cấp.
 Tiếp nhận thông tin về các chỗ làm việc trống từ phía người sử dụng lao động.
 Đăng ký chỗ làm việc trống, thông báo các chỗ làm việc trống.
 Rà soát, so sánh chỗ làm việc trống và ứng viên tìm việc để chọn ứng viên phù hợp cho từng chỗ
làm việc trống cụ thể.
 Tổ chức cho người sử dụng lao động tiếp xúc với người tìm việc
 Cung cấp và hỗ trợ cho những người tìm việc có nhu cầu trợ giúp để cạnh tranh thành công trên
thị trường lao động.
2.2. Thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động
- Các hình thức thu thập thông tin thị trường lao động của cơ sở dịch vụ việc làm

 Điều tra hộ gia đình.


 Điều tra doanh nghiệp.
 Điều tra chuyên sâu khác.

- Với tư cách là nhà cung cấp, dịch vụ việc làm đóng góp vào cơ sở dữ liệu địa phương và quốc gia
về cung, cầu lao động thông qua:
 Cung cấp thông tin về chỗ làm việc trống do người sử dụng lao động thông báo, chia theo khu vực,
ngành nghề, trình độ...
 Cung cấp các thông tin về người tìm việc: giới, tuổi, trình độ học vấn, kỹ năng, kinh nghiệm nghề
nghiệp, nơi cư trú...
 Cung cấp các thông tin về người tự tạo việc làm.
 Cung cấp các thông tin đa dạng về diễn biến của thị trường lao động hiện tại và những năm tới,
những khiếm khuyết của thị trường lao động hiện tại, các cân đối về cung cầu lao động…
- Với tư cách là người sử dụng, dịch vụ việc làm dùng thông tin thị trườnglao động để:

46
 Tư vấn về nhu cầu đào tạo và giúp cơ sở đào tạo hoạch định kế hoạch các khoá, các chương trình
đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
 Tư vấn cho người tìm việc nên chọn các khoá đào tạo nhằm bổ túc kỹ năng, nâng cấp kỹ năng để
có thể có được việc làm.
 Cung cấp các thông tin và tổ chức trợ giúp người tìm việc dịch chuyển từ vùng thừa lao động sang
vùng thiếu lao động, góp phần cân đối cung - cầu lao động.
 Tư vấn về triển vọng nghề nghiệp, cơ hội tự tạo việc làm cho người tìm việc.
2.3. Quản lý chương trình việc làm chủ động nhằm mục tiêu điều chỉnh thị trường lao động
- Vai trò và mục tiêu của chương trình việc làm chủ động
 Là công cụ can thiệp của chính phủ vào thị trường lao động để xử lý các vấn đề nảy sinh do điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và thay đổi công nghệ, do đó xuất hiện lao động dôi dư, cắt giảm biên chế trên
diện rộng mà điều đó có thể dẫn đến những bất ổn về mặt xã hội.
 Là chương trình rộng lớn hơn các hoạt động chắp nối việc làm hoặc chi trả trợ cấp thất nghiệp, các
hoạt động này giúp được ít cho loại trừ các mất cân đối trên thị trường lao động vì các nguyên nhân
trên.
- Chức năng của dịch vụ việc làm trong quản lý các chương trình việc làm chủ động
 Các chương trình việc làm xây dựng công ích: Dịch vụ việc làm có thể trợ giúp người thất nghiệp
thông qua:

+ Đưa người tìm việc đến các việc làm hiện có.
+ Bố trí đào tạo người tìm việc để giúp họ tham gia vào các dự án nói trên.
+ Tư vấn cho người muốn tự tạo việc làm về các cơ hội việc làm có liên quan đến dự án.
+ Cung cấp thông tin và tư vấn về cơ hội việc làm sau khi dự án kết thúc.
 Các chương trình tái phát triển việc làm: Dịch vụ việc làm có thể trợ giúp thông qua:
+ Tư vấn cho doanh nghiệp về phương án giảm lao động để tránh sa thải hàng loạt.
+ Đăng ký lao động dôi dư ngay tại doanh nghiệp, nếu có thể được.
+ Chuẩn bị đưa người lao động mất việc quay trở lại làm việc
2.4. Hoạt động quản lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hoặc dịch vụ tái làm việc đối với người thất nghiệp
 Đăng ký mất việc làm và đăng ký tìm việc tại các cơ sở dịch vụ việc làm công.
 Tham dự các cuộc phỏng vấn, kiểm tra định kỳ do cơ sở dịch vụ việc làm công tổ chức nhằm kiểm
tra tính tích cực trong tìm việc làm.
 Xây dựng kế hoạch cá nhân để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.

47
 Chấp nhận việc làm trong các chương trình việc làm chủ động do cơ sở dịch vụ việc làm công bố
trí.
- Xác nhận đủ tư cách tiếp tục được trợ cấp thất nghiệp và đang tích cực tìm việc làm của người
đang hưởng
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp
2.5. Hoạt động tư vấn chính sách việc làm, tư vấn nghề và tư vấn đào tạo

- Tư vấn về chính sách việc làm


- Tư vấn về nghề và tư vấn về đào tạo
- Tư vấn về tự tạo việc làm

 Cung cấp các thông tin về các cơ hội tự tạo việc làm, đặc biệt ở ngay địa phương nơi người tìm
việc cư trú.
 Đào tạo kỹ năng cho những người muốn tự tạo việc làm hoặc cung cấp thông tin về các cơ sở đào
tạo các kỹ năng này.
 Đào tạo về kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về các cơ sở đào tạo các kỹ
năng này.
 Cung cấp thông tin và tư vấn vay vốn từ các nguồn tín dụng để tự tạo việc làm.
 Tư vấn về cách tiếp cận các tổ chức, các cơ quan khác có thể trợ giúp xúc tiến tự tạo việc làm.
2.6. Các chức năng khác của dịch vụ việc làm

- Tổ chức đào tạo


- Tổ chức sản xuất nhỏ
- Hoạt động dịch vụ đặc thù trợ giúp các đối tượng đặc biệt

V. Điều kiện để các cơ sở dịch vụ việc làm hoạt động có hiệu quả
1. Tính hiệu quả của hoạt động dịch vụ việc làm
Hiệu quả dịch vụ việc làm có thể nhìn nhận dưới tiêu chuẩn sau:

- Dịch vụ việc làm góp phần làm minh bạch thị trường lao động, điều tiết thị trường laođộng, không gây
ra tác động bất ổn trên thị trường lao động.

- Dịch vụ việc làm góp phần thực hiện các chính sách, nhất là chính sách lao động, việc làm, chính
sách xã hội (trợ giúp các đối tượng yếu thế).
- Hoạt động dịch vụ việc làm không gây ra những tác động tiêu cực đến việc thực hiện các chính sách
lao động, việc làm và chính sách xã hội.

48
- Dịch vụ việc làm đáp ứng được nhu cầu của người tìm việc và người sử dụng lao động. Rút ngắn
được thời gian tìm việc và thời gian tuyển lao động
- Kết quả hoạt động có sự tương xứng với nguồn lực đầu tư.
2. Các điều kiện cần để hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu quả
2.1. Phải có khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động dịch vụ việc làm
- Thiếu một khung pháp lý rõ ràng đối với hoạt động dịch vụ việc làm sẽ rất khó khăn cho quản lý
hoạt động dịch vụ việc làm. Các cơ sở dịch vụ việc làm không hoạch định được chương trình, kế
hoạch, chiến lược hoạt động nhằm phát triển cơ sở; không biết luật pháp cho phép cơ sở hoạt động
trong phạm vi nào, đâu là trong khuôn khổ pháp luật, đâu là vượt ra ngoài khuôn khổ pháp luật.
2.2. Cơ sở dịch vụ việc làm phải có trụ sở làm việc đạt yêu cầu
- Trụ sở phải có địa điểm thuận tiện cho khách hàng tiếp cận. Trụ sở cần được cố định, hoặc có
thay đổi phải được thông báo kịp thời, rõ ràng cho khách hàng, cho cơ quan quản lý biết.
2.3. Có đội ngũ cán bộ đáp ứng được hoạt động của cơ sở dịch vụ việc làm

- Cán bộ dịch vụ việc làm phải được đào tạo chính quy, chuyên môn nghiệp vụ cao, phải đủ để đáp ứng
khối lượng công việc, hoạt động theo phong cách chuyên nghiệp, thường xuyên đào tạo lại để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu khách hàng.

2.4. Có nguồn lực tài chính đủ để triển khai hoạt động

- Đối với cơ sở dịch vụ việc làm công, cần xác định rõ đây là cơ sở hoạt động vì mục tiêu xã hội hay mục
tiêu kinh doanh. Nếu vì mục tiêu xã hội thì ngân sách nhà nước cần đảm bảo đáp ứng một phần tài
chính hoạt động để đảm bảo đạt được các mục tiêu xã hội; còn nếu để kinh doanh thì các cơ sở này
kinh doanh như các doanh nghiệp.

- Đối với dịch vụ việc làm tư nhân cũng cần có các qui định và cơ chế quản lý, kiểm soát tài chính phù
hợp để tránh tình trạng tiêu cực xảy ra trong quá trình hoạt động.

2.5. Có trang thiết bị để thuận tiện hoá hoạt động dịch vụ việc làm

- Trong bối cảnh sức ép việc làm lớn, người tìm việc đông, nếu hệ thống quản lý và sắp xếp, môi giới việc
làm thực hiện thủ công thì chất lượng và hiệu quả công việc không cao. Do đó, cần đưa các thiết bị và
công nghệ hiện đại để thuận tiện hoá công việc và nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ việc làm.

2.6. Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm công và giữa dịch vụ việc làm công và dịch vụ việc làm
tư nhân

49
- Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm không chỉ giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng
mà còn tránh những lãng phí không cần thiết như nhiều cơ sở phải tìm việc cho một người, khi tìm
được việc thì không còn ứng viên, hoặc nhiều ứng viên cho một vị trí công việc tập trung vào một cơ
sở trong khi có thể bố trí được việc làm tương tự ở một cơ sở khác.

- Để tạo liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm, cần tổ chức hợp lý hệ thống dịch vụ việc làm công và
xây dựng mạng máy tính liên kết các trung tâm, kho dữ liệu việc làm, dữ liệu ứng viên.

END

50

You might also like