Professional Documents
Culture Documents
trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH, trên cơ sở đó phân tích những đặc
điểm của của cuộc CM KHKT và công nghệ hiện đại
1. CNH-HĐH.
CNH-HĐH được Đảng ta xác định là quá trình chuyển đổi căn bản, tòan
diện các hoạt động SXKD, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ
công là chính chuyển sang sử dụng 1 cách phổ biến SLĐ với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dự trên sự phát triển của CN và
tiến bộ KHCN, tạo ra NSLĐ xã hội cao.
Đặc điểm CNH ở nước ta:
Quan niệm về CNH,HĐH ở nước ta hiện nay có những đặc điểm sau:
CNH gắn với HĐH; CNH phải nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đ/v
nước ta chủ yếu nhằm XD cơ sở vật chất cho CNXH, tăng cường sức mạnh để
bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. CNH-HĐH trong ĐK cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước; CNH -HĐH nền KT quốc dân trong ĐK tòan cầu hóa,
cần phải mở cửa hợp tác quốc tế là tất yếu.
Tất yếu khách quan:
Từ một nền kinh tế lạc hậu tiến lên CNXH, không qua chế độ TBCN tất
yếu phải tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, CNH,HĐH là một
thách thức, là con đường mà các nước đang phát triển phải thách thức để đi
nhanh và đuổi kịp các nước tiên tiến và phải tránh được tiêu cực XH và môi
trường mà các nước đang gặp phải. Hơn nữa, trong ĐK, nước ta hiện nay CNH
phải gắn với HĐH nên việc XD cơ sở VC kỹ thuật phải dựa trên cơ sở VC kỹ
thuật và công nghệ hiện đại. Bởi vì, chính sự XD cơ sở VC Kỹ thuật đó tạo ra
cốt vật chất cho XH.
Đặc điểm của cuộc Cm KHCN:
Thế giới đã trải qua 2 cuộc CM kỹ thuật. Cuộc CM lần thứ nhất ra đời
đầu tiên ở Anh vào những năm 30 (TK18) và hòan thành vào những năm 50
(TK20) với cơ khí hóa, thay thế LĐ thủ công thành LĐ máy móc. Cuộc CM lần
thứ 2 còn gọi là cuộc CM KH- KT- CN hiện đại, xuất hiện vào những năm 50
(TK20), nó làm thay đổi to lớn trên lĩnh vực đời sống, XH. Vào những năm 80
p đồng thời làm xuất hiện những phát minh mới và làm thay thế phát minh cũ
nhanh hơn và phát huy phát minh mới rộng hơn. Sự phát triển của LLSX đã dần
đến quá trình tòan cầu hóa nền KT thế giới. Cuộc CM KH-CN tác độnh cơ cấu
LĐ thay đổi và hướng vào nhu cầu, yêu cầu trí tuệ ngày càng cao. Từ đó, dẫn
đến sự thay đổi trong quan niệm, nhận thức về sự phát triển KT-XH. Lợi thế LĐ
giản đơn, tay nghề thấp sẽ mất ý nghĩa. Lợi thế tài nguyên, vị trí địa lý cũng
không còn như trước nữa, bởi vì hàm lượng nguyên liệu thô giảm dần trong sp.
Các hoạt động sx có xu hướng chuyển hình thức quy mô lớn sang quy mô vừa
và nhỏ. Hoạt động nghiên cứu triển khai trở thành lĩnh vực đòi hỏi đầu tư lớn,
khả năng sinh lời cao. Cùng với sự phát triển của cuộc CM KHCN đó là xuất
hiện của nền của KT tri thức thì hệ thống giáo dục là chìa khóa của sự thay đổi
đó. Hệ thống giáo dục đó phải có chức năng dạy phương pháp, bồi dưỡng cơ sở
chung và tạo thuận lợi cho đào tạo lại nhiều lần trong cuộc đời nghề nghiệp của
con người.
Mục tiêu của CNH, HĐH:
1
Mục tiêu lâu dài của CNH,HĐH là XD cơ sở vật chất của CNXH dựa
trên 1 nền tảng KHCN tiên tiến tạo ra 1 LLSX mới với QHSX càng tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX, cải thiện đời sống vật chất và thực hiện
“DG, NM, XHCB, DC, VM”
Mục tiêu tổng quát là sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
đẩy mạnh CNH-HĐH, phát triển KT tri thức. Tạo nền tảng đưa nước ta thành 1
nước CN hiện đại vào năm 2020.
Trước mắt, trong ĐK khả năng về vốn về nhu cầu công ăn việc làm, đời
sống nhân dân, tình trạng KT-XH phát triển và tăng trưởng chưa ổn định. Do
đó, phải đẩy mạnh CNH nông nghiệp - nông thôn, các ngành CN, dịch vụ, vùng
kinh tế và kinh tế biển.
Quan điểm của Đảng về CNH-HĐH:
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với hợp tác quốc tế, đa dạng hóa, đa
phương hóa kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với
tranh thủ nguồn lực nước ngòai, trên cơ sở XD nên KTM hội nhập khu vực và
thế giới. CNH, HĐH là sự nghiệp của tòan dân, của mọi thành phần KT trong
đó KTNN phải giữ vai trò chủ đạo. Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu
tố căn bản động viên tòan dân cần kiệm để XD đất nước, không ngừng phát
triển, tích lũy cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển
đời sống nhân dân (VH, GD...) và thực hiện công bằng XH. KHCN là động lực,
kết hợp công nghệ truyền thống, công nghệ hiện đại, tranh thủ công nghệ hiện
đại ở những khâu quyết định. Lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn cơ bản.
Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta:
Để làm được điều đó, nước ta phải thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Phát triển LLSX, XD cơ sở VC-KT cho CNXH trên cơ sở thực hiện cơ
khí hóa nền sx XH và áp dụng những thành tựu KH-KT hiện đại. Thực chất
phát triển LLSX là quá trình chuyển đổi nền sx XH (Công nghiệp - Nông
nghiệp - Dịch vụ) từ trình độ công nghệ thấp lên CN cao với các nội dung: Một
là, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa nền sx XH mà trước hết cơ
khí hóa là phổ biến. Hai là, trong quá trình CNH, HĐH ngành chế tao TLSX
chiếm vị trí then chốt và XD ngành này còn có vai trò quan trọng để thúc đẩy
các ngành kinh tế khác. Ba là, chúng ta phải CNH, HĐH các ngành CN khác
(Cn nhẹ, CN thực phẩm). Đặc biệt, đối với nước ta phải gắn CNH, HĐH với
nông nghiệp nông thôn và chú trọng nguồn LĐ dồi dào trong nước, tích cực giải
quyết việc làm và tăng cường sx phục vụ XK. Bốn là, CNH, HĐH ở nước ta
không thể tách rời với cuộc Cm KH-CN. Do đó, đòi hỏi chúng ta phải khẩn
trương đi những bước đi thích hợp. Trước hết là Cn thông tin, tin học, CN sinh
học, Cn năng lượng.
- XD 1 cơ cấu KT hợp lý đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế quốc dân theo
nghĩa rộng là tổng thể các kinh tế ngành, cơ cấu lĩnh vực kinh tế, cơ cấu vùng
KT, trong đó quan hệ nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là quan trọng nhất.
Các quan hệ này phải xem xét trên nhiều góc độ, trình độ kỹ thuật, công nghệ
và quy mô trình độ phát triển.
- XD 1 cơ cấu kinh tế hợp lý, tối ưu thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Phải phản ánh đúng yêu cầu các quy luật khách quan của XH đặc biệt là các quy
luật KT. Phải phù hợp với xu thế phát triển của KHCN trên thế giới và đảm bảo
2
sự hội nhập có hiệu quả. Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước,
sử dụng tối đa lợi thế, tài nguyên của đất nước. Quá trình XD và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chúng ta phải có bước đi phù hợp, và bước đi đó phải tạo ĐK, tiền
đề cho bước đi tiếp theo. Trong CNH, HĐH nền KT quốc dân, đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu KT mới nó phù hợp với xu thế phát triển của CM KHCN,
phù hợp với nền KT tri thức. Quá trình chuyển dịch cơ cấu KT đòi hỏi các
ngành có vai trò trong việc XD cơ sở hạ tầng KT, các ngành TM, DV phải phát
triển tương ứng nhằm tạo ĐK cho các ngành CN, Nông nghiệp phát triển. Phải
gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu KT thì phải tiến hành phân công
LĐXH theo quy luật: Tỷ trọng và số tuyệt đối LĐ nông nghiệp giảm, CN tăng.
Tỷ trọng LĐ trí óc, ngày càng phát triển trong tổng số LĐXH. Tốc độ tăng LĐ
trong ngành TMDV phát triển nhanh hơn tốc độ phát triển trong ngành sx vật
chất. XD cơ cấu KT hợp lý phải thực hiện 1 cách có KH, có chiến lược và định
hướng cụ thể. Củng cố, tăng cường vị trí chủ đạo của QHSX XHCN tiến tới xác
lập địa vị của QHSX XHCN trong tòan bộ nền KT quốc dân.
Đại hội X của Đảng đã xác định những nội dung cụ thể và bước đi
trong những năm trước mắt của CNH, HĐH:
Một là, tiếp tục coi CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là 1 trọng điểm
của CNH, HĐH. Để thực hiện được điều đó chúng ta phải thực hiện CNH nông
nghiệp, nông thôn, phải chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu LĐ để hình thành
kinh tế hàng hóa phù hợp nhu cầu thị trường và ĐK sinh thái trên từng vùng.
Đưa tiến bộ KHCN, đặc biệt là CN sinh học, đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới
hóa nông thôn. XD hợp lý cơ cấu sx nông nghiệp nhằm hình thành các vùng sx
nông nghiệp ổn định, phát các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả gắn liền với
CN chế biến, phát triển tỷ rọng ngành chăn nuôi, phát huy lợi thế ngành thủy
sản, tạo thành ngành XK mũi nhọn, vươn lên làm giàu hàng đầu khu vực, tài
nguyên rừng nâng cao độ che phủ của rừng. Phát triển phi nông nghiệp, liên kết
công -nông - dịch vụ trên từng địa bàn trong nước, đầu tư cho kết cấu hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch dân cư, phát triển thị tứ, thị trấn.
Hai là, phát triển công nghiệp theo hướng vừa phát triển các ngành nhiều
LĐ, vừa áp dụng công nghệ tiến bộ, đi nhanh vào các ngành có lĩnh vực công
nghệ cao, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển nhanh các ngành có khả
năng phát huy lợi thế trong cạnh tranh như may mặc, giày dép, điện tử, hàng
dân dụng khác, thủy sản, nông lâm. XD chọn lọc 1 số cơ sở CN nặng như dầu
khí,luyện kim, hóa chất, vật liệu XD, cơ khí, chế tạo. Hòan thiện nâng cấp các
khu CN, khu chế xuất đồng thời XD 1 số Khu CN cao, Khu KTM. Ưu tiên phát
triển DN vừa và nhỏ và có sự liên kết các DN lớn, vừa, nhỏ.
Ba là, cải tạo mở rộng, nâng cấp và XD mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng KT của nền KT trong đó trọng điểm cần tập trung phát triển ngành năng
lượng, hệ thống thông tin đa dịch vụ, ường quốc lộ, dường sắt, sân bay, bến
cảng.
Bốn là, phát triển mạnh các dịch vụ phù hợp với cơ cấu về phương thức
hoạt động, quản lý KT thị trường hiện đại góp phần giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu KT, lao động và từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm DL,
TM, DV có tầm cỡ.
3
Năm là, chuyển dịch cơ cấu vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thác các lợi
thế và tiềm năng của từng vùng. Liên kết hỗ trợ nhau làm cho các vùng cùng
phát triển.
Sáu là, mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại, đổi mới cơ chế
chính sách, nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập thương mại.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, chúng ta cần phải xác định những
tiền đề và điều kiện thực hiện CNH, HĐH:
Tiền đề thứ nhất là phải có môi trường KT-CT ổn định. Muốn vậy, chúng
ta phải đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước, XD
các đoàn thể chính trị quần chúng, XD nhà nước trong sạch vững mạnh, thật sự
của dân, do dân và vì dân. Thứ hai là, phải có 1 môi trường quốc tế thuận lợi,
hoà bình và hợp tác quốc tế. Chủ động hội nhập làm bạn các quốc gia trên thế
giới. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được
cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của
các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, qua
đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốc độ tăng trưởng
và rút ngắn khoảng cách phát triển.
ĐK thực hiện CNH,HĐH là phải huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn trong và ngòai nước. Đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH. Phát
triển KHCN tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH tự
nhiên, KH công nghệ trong tất cả các ngành. Mở rộng quan hệ KT đối ngọai,
cần có những chính sách, bước đi thích hợp, đồng thời phải giữ vững chủ quyền
độc lập dân tộc. Tăng cường sự LĐ của Đảng và quản lý của nhà nước, tiếp tục
giữ vũng ổn định chính trị, Đảng phải là người LĐ duy nhất trực tiếp ổn định
mọi hoạt động của XH. Thực hiện CNH, HĐH phải theo đường lối của Đảng,
Nhà nước phải có sứ mệnh tổ chức thực hiện đường lối.
Tạo đuợc vốn tích luỹ cần thiết:
Có hai nguồn đẻ tích luỹ vốn, đó là tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc
dân và tích luỹ vốn dựa vào thu hút đầu tư trực tiếp nứoc ngoài (FDI), nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA), vay khác và các tổ chức phi chính phủ.
Trong hai nguồn vốn, nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, xét về lâu
dài là nguồn chủ yếu, có vai trò quyết định. Nguồn vốn từ bên ngoài cũng rất
quan trọng.
Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong
nước là tăng năng suất lao dộng xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ.
Nguồn vốn bên ngoài được huy đọng từ các nước trên thế giới dưới nhièu
hình thức khác nhau :vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội;
vốn vay ngắn hạn, dài hạn... Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên
ngoài là: đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu
4
tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ
của các tổ chức quốc tế
Liên hệ thực tế :
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đã và đang đặt ra cho cả nước nói chung
và tỉnh Quảng Nam nói riêng rất nhiều vấn đề cần quan tâm, tìm hiểu và giải
quyết. Trong những vấn đề đó không thể không kể đến nguồn nhân lực và đội
ngũ CB khoa học. Cuộc CM KHCN hiện đại đã làm thay đổi vai trò của bốn
yếu tố truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Hiện nay, yếu tố trí tuệ(kỹ năng, công
nghệ) có tính quyết định. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, tuy có nhiều tài
nguyên nhưng không phát triển hoặc phát triển chậm, vì thiếu hoặc không có
nguồn nhân lực, không có năng lực nội sinh về KH. Trái lại, ở những nước
không có hoặc không nhiều tài nguyên, nhưng có và biết phát huy nguồn nhân
lực, vận dụng tốt các thành tựu KH công nghệ thế giới, nên tiến hành CNH rất
nhanh.
Với nước ta nói chung và Quảng Nam nói riêng là nước « đi sau » về phát
triển kinh tế, muốn CNH-HĐH thì phải « đi tắt », « đón đầu », chỉ có như thế
mới đuổi kịp các nước trong khu vực và thế giới. Do vậy, phải có chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ CB khoa học CN có đủ trình độ, để nghiên
cứu, tiếp thu những thành tựu công nghệ mới vào Đk cụ thể của từng ngành,
từng địa phương trên địa bàn Tỉnh. Phải tạo ra một năng lực nội sinh để có thể
thực hiện thành công định hướng XD Quảng Nam trở thành tỉnh CN vào năm
2015.
Hiện nay, nguồn nhân lực và CB khoa học tòan Tỉnh (30/9/2008) : số
lượng công nhân trên 22.000 người (chiếm 27,73%) tổng số lao động, trên
17.600 người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, tăng 258% so với năm
1997, chiếm 4,09% lực lượng lao động toàn tỉnh; trong đó, có 418 người có
trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 2,37% tổng số cán bộ có trình độ cao đẳng trở
lên. Trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 3 trường trung
học chuyên nghiệp và 40 cơ sở dạy nghề đang hoạt động góp phần tích cực
trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương
Mặc dù, có những hạn chế và bất cập, nhưng thời gian vừa qua nguồn lực trí tuệ
của Tỉnh đã có ý thức vươn lên để tự khẳng định mình trên công việc được giao,
có tinh thần vượt khó và đã có những đóng góp nhất định làm cho KT-XH phát
triển: Ở một số doanh nghiệp, công nhân Quảng Nam đã dần dần đảm nhận các
khâu công việc mà trước đây doanh nghiệp phải thuê công nhân ngoài tỉnh.
Trình độ văn hoá của đội ngũ công nhân, nhất là ở các doanh nghiệp lớn, hầu
hết đã qua THCS, THPT và đã được đào tạo nghề. Trí thức trong lĩnh vực nông-
lâm - ngư nghiệp đã tham gia XD chương trình, kế hoạch nghiên cứu KH, phát
triển công nghệ, phổ biến, hướng dẫn, áp dụng các tri thức công nghệ mới nhằm
nâng cao NS, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Ngành công nghiệp đxa tổ chức
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, các sáng chế, sáng
kiến đã góp phần nâng cao NSLĐ, chất lượng hiệu quả trong sx KD. Lĩnh vực
VH-GD, tập trung và phát triển VH tạo nền tảng tinh thần của XH, vai trò của
đội ngũ tri thức trong sự nghiệp GD-ĐT và KHCN, những quan điểm của Đảng
về VH-GD được nhận thức, vận dụng để chỉ đạo thực tiễn đối với các lĩnh vực
trên và đxa mang lại hiệu quả thiết thực.
5
Những kết quả trên đã góp phần từng bước để Quảng Nam phát triển và
từng bước rút ngắn khoảng cách so với các tỉnh bạn và nhất là hai đầu đất nước.
Nhưng để lấp dần khoảng cách này, trên thực tế không thể không quan tâm tìm
kiếm những giải pháp tích cực và hữu hiệu hơn nữa.
Tóm lại: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một cuộc cải biến cách mạng từ
xã hội nông nghiệp trở thành xã hội công nghiệp. Đây là một sự nghiệp to lớn
của toan Đảng, toàn dân đòi hỏi một trình độ nhất định về khoa học công nghệ
cũng như về kinh tế xã hội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hội tụ đầy đủ những
tiền đề và điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho sự thành công của quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta. Mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân
phải ra sức phấn đấu trong học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác cũng
như trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần quán triệt đầy đủ các chủ trương,
đường lối của Đảng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đát nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và
sự quản lý điều hành của Nhà nước, quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
đã đề ra, tất cả vì mục tiêu DG, NM, XHCB, DC, VM.
10
Các ngành CNo nhanh như thuỷ điện, khai thác khoáng sản, SX lắp ráp ô
tô, chế biến đồ gỗ… Đến cuối năm 07 toàn tỉnh đã triển khai 05/07 Khu CNo
với tổng S đất quy hoạch 1.400ha, thu hút được 86 dự án với tổng số vốn đầu tư
đăng ký đạt 80 triệu USD và 2,2 nghìn tỷ đồng. Khu vực DV tăng bình quân
17,6%/năm (NQ đưa ra là 18,5%/năm), giá trị tăng thêm gần 15%/năm. Tổng
thu NSNN tăng bình quân 19,1%/năm. Giá trị SX NNo tăng bình quân 3,5%
(mục tiêu đề ra 5%), giá trị tăng thêm bình quân 2, 5%/năm. Ktế trang trại ,
hiện nay có khoảng 1.200 trang trại, tăng quy mô vốn đầu tư.
Vấn đề đáng quan tâm hiện nay đối với Quảng Nam đó là nguồn x lực, nhất
là LĐ có tay nghề cao. Hiện nay cơ cấu LĐ ở Quảng Nam vẫn còn mang đặc
thù NNo, do vậy việc tuyển chọn công x có tay nghề cao trở thành vấn đề khó
khăn đối với các DN.
Về XD kết cấu hạ tầng KT-XH: hệ thống đường giao, thông thuỷ lợi, cấp
điện, trường học, trạm xá… được chú ý đầu tư = nhiều nguồn vốn, đã góp phần
quan trọng đổi mới bộ mặt nông thôn, miền núi, đô thị.
Về các thành phần ktế: đến nay toàn tỉnh có 2.950 DN đăng ký KD với
tổng vốn đăng ký gần 14.900 tỷ đồng, có 71 dự án FDI với tổng vốn đăng ký
628.5 triệu USD, ktế NN giữ vai trò chủ đạo, chiếm 29,5% GDP…
Nguồn vốn đầu tư toàn XH tăng bình quân 22,1%/năm. Việc thu hút
nguồn vốn ODA và FDI được chú trọng và đạt được kết quả. Đến nay trên địa
bàn tỉnh có 20 công trình dự án thuộc nguồn vốn ODA tập trung các lĩnh vực
hạ tầng KT-XH, XĐGN.
Công tác quy hoạch: đã rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT-XH,
quy hoạch vùng Đông, Khu KT mở Chu Lai giai đoạn đến 2015 và tầm nhìn
đến 2020…
Về VH XH có bước tiến bộ quan trọng, tập trung đổi mới công nghệ, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế trong các ngành CNo, DV.
Công tác bảo vệ môi trường, trong đó công tác phân trắc và phân tích môi
trường, thẩm định, đánh giá thẩm định môi trường có nhiều tiến bộ. Đẩy mạnh
công tác dân số KHHGĐ, mức giảm sinh bình quân 0,4%/năm. Về LĐ và tạo
việc làm, trong 3 năm 06-08, giải quyết việc làm 106.5 ngàn người, đạt 59,2%
kế hoạch 5 năm 2006-2010. Công tác XĐGN đạt được những kết quả khả quan,
tỷ lệ hộ nghèo giảm 26,6% năm 06 xuống 22% năm 08 (NQ đề ra trên 18% năm
2010). Công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công thường xuyên
được quan tâm. Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ người dân đến nay đạt tỷ lệ
5,3 bác sỹ và 25,2 giường bệnh/1vạn dân... Các hoạt động thông tin truyền
thông, báo chí đa dạng hơn, tăng hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho x dân.
Cơ cấu LĐ của tỉnh cũng chuyển dịch mạnh mẽ, đội ngũ công x trong các
ngành CNo, DV và hoạt động SX KD có tính chất CNo, dịch vụ ngày càng tăng
về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 2008, số lượng công x trên địa bàn
tỉnh có trên 22.000 người (chiếm 27,73%) tổng số LĐ toàn tỉnh. Trình độ VH
của đội ngũ công x, nhất là ở các DN lớn, hầu hết đã qua THCS, THPT và đã
được đào tạo nghề.
Đội ngũ trí thức của tỉnh tăng lên về số lượng và chất lượng. Đến nay, toàn
tỉnh có trên 17.600 người có trình độ từ cao đẳng trở lên, tăng 25,8% so với
11
năm 1997, chiếm 4,09% lực lượng LĐ toàn tỉnh; trong đó, có 418 người có
trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 2,37% tổng số cán bộ có trình độ cao đẳng trở
lên.
Trong quá trình đất nước, Đảng và NN ta luôn khẳng định : KH và
công nghệ cùng với GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực KT-XH, là
nền tảng và x tố quyết định thắng lợi công cuộc CNH, HĐH đất nước. ĐH XIX
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam nêu rõ : «đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong
SX và quản lý. Tăng cường khả năng lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và ứng dụng
các thành tựu công nghệ tiên tiến vào SX và DV ». Qua hơn 3 năm thực hiện
NQ ĐH, KHCN tỉnh nhà đã có những thành tựu đáng kể. Đã tập trung nghiên
cứu nhằm tổng kết thực tiễn theo hướng tạo lập cơ sở KH cho việc hoạch định
các chủ trương, giải pháp KT-XH tỉnh nhà như việc nghiên cứu cơ sở KH
cho việc hình thành khu công nghệ cao tại Khu KT mở Chu Lai- vùng ktế trọng
điểm của miền Trung, nghiên cứu hoạch định hệ thống chính sách nhằm phục
vụ quá trình XD nông thôn mới ở Quảng Nam…
Để đưa 1 tỉnh thuần nông thành 1 tỉnh CNo 0 phải 1 sớm 1 chiều, nhiệm vụ
trước mắt còn quá nặng nề và đầy khó khăn thách thức, nhưng với truyền thống
CM, Đảng bộ và x dân Quảng Nam đoàn kết, trí tuệ, chung sức chung lòng
quyết tâm phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra và quyết tâm XD và tỉnh
nhà thành tỉnh CNo vào năm 2015-2020.
12