Professional Documents
Culture Documents
COD là nhu cầu oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ trong mẫu
nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxi hóa mạnh.
* Nguyên tắc của phương pháp:
Dùng dung dịch K2Cr2O7 là chất oxi hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ trong môi
trường axit H2SO4 đặc, và dùng tinh thể Ag2SO4 làm xúc tác cho phản ứng xảy ra hoàn toàn theo
phương trình:
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + 2H+ → CO2 + H2O + 2Cr3+ + 2K+
Lượng K2Cr2O7 dư được chuẩn độ bằng dung dịch muối mohr [Fe(NH4)2(SO4)2] 0,1 N với chỉ thị
feroin.
Ion Cl- thường xuyên có mặt trong nước làm sai số kết quả phân tích:
Cr2O72- + 6Cl- + 14H+ → 3Cl2 + 2Cr3+ + 7H2O
Dùng HgSO4 để loại bỏ ảnh hưởng của Cl- trong quá trình phân tích.
* Cách tiến hành:
Lấy 2,5mL mẫu nước cần phân tích cho vào bình cầu, thêm 2,5mL K2Cr2O7 0,25N. Cho tiếp 5mL
H2SO4 đặc có hòa tan xúc tác Ag2SO4 và cho 2-3 viên đá bọt rồi lắp vào sinh hàn hồi lưu đun 15
phút, để nguội và chuyển toàn bộ dung dịch trong bình cầu sang bình nón tráng bình cầu bằng
nước cất 2-3 lần. Thêm 1-2 giọt chỉ thị feroin lắc đều. Rồi đem chuẩn K2Cr2O7 dư bằng dung
dịch muối Mohr 0,N đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu nâu đỏ thì dừng chuẩn độ
và đọc thể tích muối mohr tiêu tốn.
Chỉ số COD được tính theo công thức:
(V 1 . N 1 −V 2 . N 2 ). 8 .1000
COD (mg/L) = Vm
Trong đó:
Vm: Thể tích mẫu nước đem phân tích (mL);
V1: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 (mL);
V2: Thể tích muối mohr (mL);
N1: Hàm lượng đương lượng của K2Cr2O7 (N);
N2: Hàm lượng đương lượng của muối mohr (N);
8: Đương lượng gam của oxi;
1000: Hệ số chuyển đổi từ lít sang mL.
Xác định hàm lượng nitrit (NO2-) trong nước bằng phương pháp so màu với thuốc thử griss
* Nguyên tắc:
Trong môi trường axit axetic, ion nitrit phản ứng với axit sunfanilic và α-
naphtylamin tạo thành hợp chất có màu đỏ. Cường độ màu tỷ lệ với hàm lượng nitrit trong nước.
Đem đo quang trên máy ở bước sóng 520nm, từ mật độ quang thu được và dựa vào phương trình
đường chuẩn ta rút ra được hàm lượng nitrit tương ứng. Ion NO3- không gây ảnh hưởng gì cho
việc xác định.
* Hóa chất cần thiết:
- Chuẩn bị thuốc thử griss:
+ Dung dịch axit sunfanilic:
Hòa tan 0,5g axit sunfanilic trong 150mL dung dịch axit axetic 12%. Dung dịch
được giữ trong lọ tối.
+ Dung dịch α-naphtylamin:
Hòa tan 0,1g α-naphtylamin trong 200mL nước cất, đun cách thủy trên bếp
khoảng 30 phút cho tan hết. Sau đó để nguội thêm 150mL CH3COOH 12%.
- Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn NaNO2:
Hòa tan 0,1497gam NaNO2 tinh khiết hóa học đã sấy khô ở 105 oC trong 2 giờ
bằng nước cất, pha loãng đến vạch 1 lít, 1mL dung dịch này có 0,1mg nitrit.
+ Dung dịch 1: Dung dịch có hàm lượng 0,01mg/mL, chuẩn bị bằng cách pha loãng 10 lần dung
dịch trên bằng nước cất.
+ Dung dịch 2: Dung dịch có hàm lượng 0,001mg/mL, chuẩn bị bằng cách pha loãng 10 lần
dung dịch 1 bằng nước cất.
* Tiến hành phân tích:
Lấy 5mL mẫu nước cho vào ống nghiêm khô, thêm 1mL axit sunfanilic và 1mL α-
naphtylamin. Lắc đều để yên 20 phút rồi đem đo mật độ quang ở bước sóng 520nm.
* Lập đường chuẩn :
Lần lượt cho vào các ống nghiệm khô những thể tích dung dịch tiêu chuẩn NaNO 2
0,001mg/mL như sau. Sau khi cho thuốc thử, lắc đều, để yên 20 phút rồi đem đo quang ở bước
sóng 520nm.
Axit
Thứ Dung dịch 2 Nước cất sunfanilic α-naphtylamin Nồng độ ABS
tự (mL) (mL) (mL) (mL) nitrit (mg/L)
1 0,0 5,0 1 1 0,0 0,032
2 0,5 4,5 1 1 0,1 0,093
3 1,0 4,0 1 1 0,2 0,151
4 1,5 3,5 1 1 0,3 0,211
5 2,0 3,0 1 1 0,4 0,279
6 2,5 2,0 1 1 0,5 0,350
7 3,0 1,5 1 1 0,6 0,398
8 3,5 2,0 1 1 0,7 0,462
9 4,0 2,5 1 1 0,8 0,523
Bảng 5. Kết quả dựng đường chuẩn nitrit
0.6
y = 0.6173x + 0.0307
0.5 2
R = 0.9993
0.4
ABS
0.3
0.2
0.1
0
0 0.5 1
Nồng độ nitrit (mg/L)
0.25
0.1
0.05
0
0 5 10 15
Nồng độ nitrat (mg/L)
1. Xác định độ đục không được chậm quá 24 giờ sau khi lấy mẫu.
Mẫu có thể đậy kín và thêm vào 2 - 4 ml clorofom cho 1l nước.
Dùng phương pháp so màu để xác định độ đục của nước cần thử so với huyền phù tiêu chuẩn.
2. Dụng cụ, vật liệu, thuốc thử
Máy so màu có kính lọc sáng màu xanh (٨ = 530nm).
Cuvet có chiều dày lớp trung bình hấp thụ 5 – 10 cm.
Ống trụ chia độ dung tích 1000 và 500ml.
Pipet chia độ dung tích 1 – 2ml, chia độ đến 0,01ml và loại dung tích 3 và 10ml chia độ đến
0,1ml.
Pipet không chia độ dung tích 25 và 100ml.
Nước cất.
Kaolin.
Trepen.
Cối sứ hay cối mã não.
Sàng lụa, đường kính lỗ 0,1mm.
Màng lọc N04
3. Chuẩn bị thử
3.1. Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn chính từ Kaolin.
Sàng kaolin qua sàng lụa có đường kính lỗ 0,1mm.
Lắc kỹ 25 – 30g kaolin với 3 – 4l nước cất và để yên 25 giờ. Sau 25 giờ, đem lọc xifông, không
khuấy đục ở giữa. Thêm nước vào phần còn lại, lắc mạnh, để yên 24 giờ và lại lấy phần mờ đục
ở giữa. Lặp lại quá trình này cho đến khi có một lượng đủ huyền phù với các chất lơ lửng không
bị lắng trong 3 ngày đêm. Sau đó, rót chất lỏng bên trên kết tủa ra và xem như chất lỏng đó chứa
các tiểu phân quá nhỏ.
Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn chính từ kết tủa thu được để sao cho 1l có chứa 100mg chất
kaolin lơ lửng.
Bảo quản huyền phù tiêu chuẩn chính bằng cách thêm thuỷ ngân (II) clorua vào (1l huyền phù
cho thêm 1ml dung dịch thủy ngân (II) clorua bão hoµ) và kiểm tra lại nồng độ bằng cách cân
đến khối lượng không đổi.
Để kiểm tra nồng độ, lấy 250ml huyền phù, lọc qua giấy lọc không tàn đã rửa sạch, rửa kết tủa,
sấy và nung đến khối lượng không đổi.
Huyền phù thu được bằng cách như vậy sẽ bảo quản được vài tháng.
3.2. Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn làm việc
Để chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn làm việc, lắc huyền phù chính lên và lấy một lượng chính xác,
pha loãng bằng nước cất, có độ đục b»ng không.
Tất cả các huyền phù làm việc đều được bảo quản bằng thủy ngân (II) clorua .
Chuẩn bị các huyền phù tiêu chuẩn làm việc có:
0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 1,0; 2,0; 5,0 mol.
3.3. Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn chính từ trepen
Đem nung trepen không chứa sắt, rửa bằng nước cất, sấy và lại nung. Trepen đã nung có thành
phần SiO2 (silic dioxit xem như đạt 100%) đem nghiền nhỏ trong cối sứ hoặc cối mã não.
Trộn 1,25g trepen trong ống hình trụ chia độ với 250ml nước cất. Lắc đều hỗn hợp và để yên 24
giờ. Sau đó, lấy cẩn thận 200ml huyền phù phía trên.
Xác định (định lượng) hàm lượng silic dioxit trong 25ml huyền phù thu được bằng phương pháp
khối lượng, sau khi sấy ở 1050C.
3.4. Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn làm việc
Chuẩn bị huyền phù tiêu chuẩn làm việc từ trepen bằng cách dùng nước cất có độ đục bằng
không pha loãng huyền phù tiêu chuẩn chính.
Chuẩn bị các huyền phù tiêu chuẩn làm việc theo điều 3.2.
Xây dựng đồ thị trên toạ độ theo các huyền phù tiêu chuẩn làm việc, đặt trên các trục toạ độ giá
trị mật độ quang thu được và nồng độ tương ứng của các huyền phù tiêu chuẩn (mg/l).
3.5. Xây dựng đồ thị trên toạ độ
4. Tiến hành thử
Trước khi tiến hành thử, để tránh sai số, tiến hành hiệu chỉnh máy so màu theo các huyền phù
tiêu chuẩn dạng lỏng hoặc theo bộ huyền phù độ đục tiêu chuẩn ở dạng rắn có mật độ quang ở
phần xanh của quang phổ (٨ = 530nm). Dùng nước cất thử làm chất lỏng kiểm tra, nhưng phải
loại hết các chất lơ lửng bằng cách ly tâm hoặc qua màng lọc N04 (đã được xử lý bằng cách đun
sôi).
Hàm lượng độ đục tính bằng mg/l xác định theo đồ thị.
B. Màu sắc
1. Đặc điểm màu sắc nước :
Màu sắc của nước là do các chất bẩn trong nước gây nên. Màu sắc của nước có ảnh hởng nhiều
tới thẩm mĩ khi sử dụng nước, làm ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm khi sử dụng nước có màu
trong sản xuất.
2.Nguyên nhân màu sắc
Các chất hữu cơ tạo nên màu thực của nước .Màu này sử lí rất khó. Ví dụ: các chất mùn humic,
humin làm nước có màu vàng, các loài thuỷ sinh vật, rong tảo làm nước có màu xanh. Đất sét,
phù xa làm cho nước có màu hồng nhạt, màu xanh lá cây do trong nước có nhiều vi sinh vật sinh
trởng phát triển.
Các chất vô cơ là những hạt rắn có màu gây ra gọi là màu biểu kiến, màu này xử lý đơn giản
hơn. Ví dụ các hợp chất của sắt hoá trị +3 không tan làm nước màu nâu đỏ. Nước thải sinh hoạt
hay nước thải công nghiệp là hỗn hợp của màu thực và màu biểu kiến thờng gây màu xám hay
màu tối.
trong đó
A là độ hấp thụ của mẫu thử
Ao là độ hấp thụ của mẫu trắng;
f là độ dốc của đường chuẩn;
Vmax là thể tích lớn nhất của mẫu thử (40 ml);
Vs là thể tích thực của mẫu thử, mililit.
Báo cáo kết quả nồng độ phôtpho như sau, không lấy hơn 3 chữ số có nghĩa
p < 0,1 mg/l lấy chính xác đến 0,001 mg/l
0,1 < pp < 10 mg/l lấy chính xác đến 0,01 mg/l
pp > 10 ml lấy chính xác đến 0,1 mg/l.
18.2 Độ chính xác
Độ chính xác của dữ liệu trong bảng 3 được thu thập từ 15 phòng thí nghiệm (xem cả Bảng 2).
Chú thích - Về nhiễu xem phụ lục A.
19 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết mẫu đầy đủ;
b) tham khảo tiêu chuẩn này;
c) phương pháp và phương pháp khoáng hoá đã dùng;
d) kết quả nhận được;
e) điều kiện thí nghiệm;
f) các chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc các sự tự ý chọn và các tình huống
bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Bảng 3
Mô tả mẫu Số mẫu, n Trung bình, g/l Độ lệch chuẩn
Độ lặp lại Độ tái lập
Tuyệt đối g/l Tuyệt đối g/l Tương đối %
Polyphophat 79 179,2 6,59 44,6 24,8
Polyphophat có photpho hữu cơ 65 174,9 7,09 25,9 14,8
Chương 4- XÁC ĐỊNH PHOTPHO TỔNG
20 Thuốc tử
Sử dụng thuốc thử mô tả trong 3.2; 3.5; và 3.9, và thêm:
20.1 Axit sunfuric = 1,84 g/ml
20.2 Axit nitric = 1,40 g/ml
20.3 axit Clohydric, = 1,12 g/ml.
20.4 Axit hydroxit (NaOH), dung dịch 320 g/l.
Hoà tan 64 g NaOH trong 150 ml nước. Làm lạnh và pha nước tới 200 ml. Giữa trong bình
polyetylen.
20.5 Kali peroxodisunphat, dung dịch
Thêm 5 g Kali peroxodisunphat (K2S2O8) vào 100 ml nước. Khuấy cho tan. Dung dịch này ổn
định ít nhất trong 2 tuần, nếu dung dịch quá bão hoà thì giữ trong bình thuỷ tinh bosilicat mầu
nâu, tránh ánh nắng trực tiếp.
21 Thiết bị
Xem điều 4, và thêm
21.1 Bình bosilicat, 100 ml với nút thuỷ tinh, đóng chặt bằng kẹp kim loại (đối với xác định
phôtpho tổng dùng phương pháp pesunphat trong nồi hấp); lọ polypropylen hoặc bình nón (có
nắp xoáy) cũng dùng được. Trước khi dùng, cần làm sạch bình, lọ bằng cách thêm khoảng 50 ml
nước và 2 ml H2SO4 (20.1). Đặt vào bình hấp trong 30 phút tại nhiệt độ vận hành, làm nguội và
tráng bằng nước. Lặp lại quá trình này vài lần và đậy kính.
21.2 Bình Kendan 200 ml (chỉ dùng khi xác định phôtpho bằng phương pháp dùng axit HNO3-
H2SO4).
22. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
22.1 Lấy mẫu
Xem 5.1
22.2 Chuẩn bị mẫu thử
Thêm 1 ml dung dịch axit sunfuric 4,5 mol/l cho mỗi 100 ml mẫu thử.
Độ axit của dung dịch cần phải tương đương pH -1
Giữ trong chỗ mát tới khi phân tích.
Chú thích - Nếu xác định tổng phôtpho hoà tan, cần lọc mẫu như đã chỉ trong 16.2.
23 Cách tiến hành
23.1 Phần mẫu thử
Sử dụng hai phương pháp vô cơ hoá mẫu. Phương pháp oxy hoá bằng pesunphat sẽ không hoàn
toàn khi có lượng lớn các chất hữu cơ; trong trường hợp này oxy hoá bằng HNO3 - H2SO4 là
cần thiết.
Chú thích - Các quá trình oxy hoá có thể dẫn đến kết quả khác nhau. Do vậy, quy trình oxy hoá
cần được ghi rõ trong báo cáo..
23.1.1 Oxy hoá bằng Kali peroxodisunphat (K2S2O8)
Dùng pipet lấy lượng mẫu thử (22.2) tối đa 40 ml vào các bình nón 100 ml. Thêm nước (nếu
cần) tới khoảng 40 ml thêm 4 ml dung dịch K2S2O8 (20.5) và đun sôi nhẹ trong 30 phút. Giữ thể
tích trên 25 ml bằng cách thêm nước. Làm nguội, chỉnh pH tới 3-10, chuyển sang bình định mức
dung dịch 50 ml, thêm nước tới 40 ml.
Chú thích
1) Thông thường 30 phút là đủ để vô cơ hoá các hợp chất phôtpho, nhưng một vài axit
polyphotphonic cần tới 90 phút để thuỷ phân. Có thể thay đổi bằng vô cơ hoá trong nồi hấp 30
phút ở nhiệt độ từ 1150C - 1200C. Nồi áp suất nấu ăn có thể sử dụng để vô cơ hoá.
2) Sự có mặt của muối asenat sẽ gây nhiễu cho phân tích phôtpho. Asen có mặt trong mẫu sẽ bị
oxy hoá thành asenat trong điều kiện đã miêu tả trong 23.1.1 và 23.1.2 do đó cũng gây ảnh
hưởng tới kết quả phân tích.
Nếu biết rõ hoặc nghi ngờ có asenic trong mẫu cần phải loại trừ ảnh hưởng của nó bằng cách xử
lý với dung dịch Na2S2O3 (3.9) (xem chú thích 1 của 6.4), ngay sau bước khoáng hoá. Trong
trường hợp khoáng hoá nước biển trong nồi hấp cần loại trừ clo tự do bằng cách đun sôi trước
khi bị khử asenat bằng thiosunphat.
23.1.2 Oxy hoá băng axit nitric
Chú ý - Quá trình này cần thực hiện trong tủ hút độc có hiệu lực
Dùng pipet lấy tối đa 40 ml mẫu thử (22.2) vào bình kendan (21.2). Thận trọng, thêm 2 m axit
sunfuric (20.1) và khuấy đều, thêm hạt chống nổ và đun nóng nhẹ tới khi xuất hiện khói trắng.
Sau khi làm lạnh, cẩn thận thêm 0,5 ml axit nitric (20.2) từng giọt, vừa thêm vừa lắc cho tới khi
tạo thành dung dịch trong và không màu.
Làm nguội và thêm từ từ 10 ml nước, khuấy đều. Vừa làm mát vừa thêm dung dịch NaOH
(20.4), khuấy đều chính pH trong khoảng 3 - 10. Sau khi làm mát, chuyển dung dịch sang bình
định mức dung dịch 50 ml. Tráng bình kendan bằng một ít nước và cho nước rửa vào bình định
mức.
Chú thích - Xem chí thích 2 của 23.1.1 về ảnh hưởng của asen.
23.3 Thử mẫu trắng
23.3.1 Chuẩn bị dẫy dung dịch hiệu chuẩn
Lấy bảng pipet 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0 và 10,0 ml dung dịch octophotphat chuẩn
(3.11) cho vào một trong hai dãy bình.
a) dãy các bình nón 100 ml, thêm nước tới 40 ml và tiếp tục qui trình như đã nêu trong 23.1.1 và
23.3.2;
b) dãy bình kendan 200 ml tiếp tục qui trình như đã nêu trong 23.1.2 và 23.3.2
Tiến hành thích hợp với khoảng nồng độ khác của octophotphat. Lượng mẫu thường dùng là 5-
10 ml.
23.3.2 Phát triển màu
Thêm vào mỗi bình dung tích 50 ml, trong khi khuấy, 1 ml axit ascobic (3.5) và sau 30 giây, 2
ml molipdat II trong axit (3.7). Thêm nước tới vạch.
23.3.3 Đo phổ
Xem 6.3.3
23.3.4 Dựng đường chuẩn
Xem 6.3.4
23.4 Xác định
23.4.1 Phát triển màu
Tiến hành như trong 23.3.2 dùng phần mẫu thứ tự 23.1.1 hoặc 23.1.2.
23.4.2 Đo phổ
Xem 6.3.3
24 Biểu thị kết quả
24.1 Tính toán
Nồng độ phôtpho tổng Pp tính bằng miligam trên lít, theo công thức:
(A - Ao) fVmax
p=
Vs
trong đó
A là độ hấp thụ của phần mẫu thử;
Ao là độ hấp thụ của mẫu thử trắng;
f là độ dốc của đường chuẩn;
Vmax là thể tích lớn nhất của mẫu thử, 40 ml;
Vs là thể tích thực của mẫu thử, mililit.
Báo cáo nồng độ phôtpho như sau, không được quá 3 chữ số có nghĩa
p < 0,1 mg/l lấy chính xác đến 0,001 mg/l
0,1 < pp < 10 mg/l lấy chính xác đến 0,01 mg/l
pp > 10 ml lấy chính xác đến 0,1 mg/l.
24.2 Độ chính xác
Các số liệu về độ chính xác được ghi trong Bảng 4 nhận được 16 phòng thí nghiệm Chú thích -
Chú thích - Về nhiễu xem phụ lục A.
25 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết mẫu đầy đủ;
b) tham khảo tiêu chuẩn này;
c) phương pháp và phương pháp khoáng hoá đã dùng;
d) kết quả nhận được;
e) điều kiện thí nghiệm;
f) các chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc các sự tự ý chọn và các tình huống
bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Bảng 4
Mô tả mẫu Số mẫu, n Trung bình, g/l Độ lệch chuẩn
Độ lặp lại Độ tái lập
Tuyệt đối g/l Tuyệt đối g/l Tương đối %
Photpho hữu cơ với sunfonat 70 68,7 3,83 8,32 12,0
Photpho hữu cơ với pholorogluin 58 438,1 12,8 36,9 9,0
Tài liệu tham khảo
1) Shoue. Wenberg, J.C., và Walings, I.Anal., Chem. Acta 37. 1967 271-274.
2) Koroleff, F. Xác định phôtpho, Trong: Phương pháp phân tích nước biển. Weiheim, Verlag
Chimie Gmb, 1977.
Phụ lục A
CÁC CHẤT GÂY NHIỄU
A.1 Silic
Silic nồng độ tới 5 mg Si/l không gây nhiễu. Nhưng nồng độ cao hơn sẽ làm tăng độ hấp thụ.
Sau thời gian phản ứng 30 phút giá trị đo được ở trong bàng 5.
Bảng 5
Nồng độ Si mg/l Nồng độ tương đương g/l
10 5
25 5
50 5
A.2 Asenat
Asenat tạo nên màu tương tự như octophotphat tạo ra. ảnh hường này có thể loại trừ bằng cách
khử asenat thành asenic với Na2S2O3 (3.9) (xem chú thích 1 của 6.4.1)
A.3 Hydro sunfua
Sunfua hydro với nồng độ tới 2 mg S/l sẽ không ảnh hưởng gì. Nồng độ cao hơn sẽ làm giảm
mức cho phép bằng cách cho khí nitơ đi qua mẫu đã axit hoá (như trong 17.1).
A.4 Flo
Flo với nồng độ tới 70 mg F/l không ảnh hưởng lớn. Nồng độ cao hơn 200 mg/l sẽ kìm hãm sự
phát triển màu.
A.5 Các kim loại chuyển tiếp
A.5.1 Sắt sẽ ảnh hưởng tới độ màu, nhưng với nồng độ 10 mg Fe/l sẽ ảnh hưởng dưới 5%.
Vanadat làm tăng màu theo quan hệ tuyến tính khoảng 5% với nồng độ 10 m V/l.
A.5.2 Crom (III) và crom (VI) với nồng độ tới 10 mg/l không gây ảnh hưởng, nhưng nồng độ 50
mg Cr/l sẽ làm tăng độ hấp thụ lên 5%.
A.5.3 Với nồng độ đông tới 10 mg/l không hây ảnh hưởng.
A.6 Nước biển
Các muối khác nhau sẽ có ảnh hưởng không đáng kể tới cường độ màu.
A.7 Nitrit
Nồng độ nitrit trên 1 mg N/l sẽ tạo nên sự bạc màu. Lượng Axit sunfuric dư sẽ phân huỷ nitrit.
100 mg axit sẽ phản ứng với NO2 nồng độ 10 mg N/l.
ÿ