Professional Documents
Culture Documents
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
MỤC LỤC
1
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Phần I
TÌM HIỂU VỀ
NƯỚC THẢI XI MẠ
I. Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ):
• Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ) thường bao gồm các công đoạn sau:
- Bề mặt của vật liệu cần mạ phải được làm sạch để lớp mạ có độ bám dính cao và
không có khuyết tật. Để làm sạch bề mặt trước hết phải tẩy rửa lớp mỡ bảo quản
trên bề mặt bằng cách tẩy rửa với dung môi hữu cơ hoặc với dung dịch kiềm
nóng. Dung môi thường sử dụng là loại hydrocacbon đã được clo hoá như
tricloetylen, percloetylen. Dung dịch kiềm thường là hỗn hợp của xút, soda,
trinatri photphat, popyphotphat, natri silicat và chất hoạt động bề mặt (tạo nhũ).
- Hoạt hoá bề mặt của vật liệu mạ bằng cách nhúng chúng vào dung dịch axit
loãng (H2SO4, HCl), nếu mạ với dung dịch chứa xianua (CN) thì chúng được
nhúng vào dung dịch natri xianua.
- Giai đoạn mạ được tiến hành sau đó, dung dịch mạ ngoài muối kim loại còn
chứa axit hoặc kiềm đối với trường hợp mạ có chứa xianua.
Sau từng bước, vật liệu mạ đều được tráng rửa với nước. Một số dung dịch mạ có
các thành phần chủ yếu sau:
o Dung dịch chì: axit + muối chì (II) dạng borflorua hoặc silicoflorua.
o Dung dịch chì- thiếc: axit, muối chì, thiếc (II) dạng borflorua.
o Dung dịch đồng hun: dung dịch xianua trong đó đồng nằm trong phức
xianua và thiếc trong phức hydroxo. Ngoài ra dung dịch còn chứa xianua tự
do (NaCN).
o Dung dịch cadmi: axit + cadmi dạng muối sunfat. Thông dụng hơn là
dung dịch cadmi dạng phức xianua và xianua tự do.
o Dung dịch crôm: axit crômic và axit sunfuric.
o Dung dịch vàng: dung dịch xianua, vàng nằm trong phức NaAu(CN)2 và
xianua tự do. Có thể sử dụng phức vàng-sunfit.
o Dung dịch đồng: axit + đồng sunfat hoặc đồng borflorua.
o Dung dịch đồng xianua (phức) và xianua tự do, dung dịch đồng dạng
polyphotphat và muối amoni.
o Dung dịch niken: muối niken sunfat, clorua và axit yếu (axit boric) hoặc
dung dịch niken trên nền của axit amonisulfonic.
o Dung dịch bạc: dung dịch bạc xianua hoặc dung dịch bạc thisunfat.
o Dung dịch kẽm: phức kẽm xianua và xianua tự do hoặc kẽm sunfat,
clorua với axit boric hoặc muối amoni làm chất đệm.
2
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
3
H2SO4
CrO3
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
• Một ví dụ về công nghệ xi mạ phụ tùng xe đạp và xe máy ở thành phố Hồ Chí
Minh:
Nguyên liệu ngâm HCl thùng quay NaOH mài cát nấu NaOH (tẩy bề
mặt) mạ Niken mạ Crôm ly tâm sấy khô thành phẩm.
Dây chuyền mạ
Lò mạ
Bể mạ
4
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
• Để an toàn và dễ dàng xử lý, dòng axit crômic và dòng cyanide
nên tách riêng. Chất gây ô nhiễm nước thải xi mạ có thể chia làm vài nhóm sau:
o Chất ô nhiễm độc như cyanide CN-, Cr (VI), F-,…
o Chất ô nhiễm làm thay đổi pH như dòng axit và kiềm
o Chất ô nhiễm hình thành cặn lơ lửng như hydroxit,
cacbonat và photphat
o Chất ô nhiễm hữu cơ như dầu mỡ, EDTA …
• Các cuộc khảo sát cho thấy các quá trình
trong ngành xử lý kim loại khá đơn giản và tương tự nhau. Nguồn chất thải nguy
hại phát sinh từ quá trình làm mát, lau rửa và đốt cháy dầu. Xử lý kim loại đòi
hỏi một số hoá chất như axit sunfuric, HCl, xút, …để làm sạch bề mặt kim loại
trước khi mạ. Thể tích nước thải được hình thành từ công đoạn rửa bề mặt, làm
mát hay làm trơn các bề mặt kim loại khá lớn, gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
Bảng: Thành phần nước thải cơ sở xi mạ phụ tùng xe gắn máy (CEFINEA, 1996)
Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải Ni Nước thải mạ Nước thải
Cr ngâm NaOH
pH 5.47 3064 11.49
TDS mg/l 502 82.3 2370
-
Cl mg/l 100 24 58
SO4- mg/l 400 25 38
Alk mgCaCO3/l 60 0 1513
Ni mg/l 286 4.3 -
Cr mg/l - 39.6 -
Bảng trên cho thấy nước thải ô nhiễm chủ yếu do các chất kiềm, axit và kim loại
nặng Crôm và niken.
Phần 2
LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ
I. Giới thiệu các phương pháp và công
nghệ xử lý nước thải xi mạ:
Phương pháp xử lý nước thải xi mạ phổ biến nhất là dùng phương pháp hoá học rồi
đến trao đổi ion, phương pháp chưng cất, phương pháp điện thẩm tích. Chọn
phương pháp nào là tuỳ chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật cho phép, điều kiện môi trường địa
phương, yêu cầu, mục đích dùng lại hoặc thải thẳng ra môi trường… Chọn phương
pháp nào cũng phải bảo đảm chất lượng môi trường theo TCVN 5945- 1995.
1. Phương pháp kết tủa:
Quá trình kết tủa thường được ứng dụng cho xử lý nứơc thải chứa kim loại nặng.
Kim loại nặng thường kết tủa ở dạng hydroxit khi cho chất kiềm hóa (vôi, NaOH,
Na2CO3,…) vào để đạt đến giá trị pH tương ứng với độ hoà tan nhỏ nhất. Giá trị pH
này thay đổi tuỳ theo kim loại. Độ hoà tan nhỏ nhất của Crôm ở pH 7.5 và kẽm là
10.2. Ở ngoài giá trị đó, hàm lượng hoà tan tăng lên.
Khi xử lý kim loại, cần thiết xử lý sơ bộ để khử đi các chất cản trở quá trình kết tủa.
Thí dụ như cyanide và ammonia hình thành các phức với nhiều kim loại làm giảm
hiệu quả quá trình kết tủa. Cyanide có thể xử lý bằng chlorine hoá-kiềm, ammonia
có thể khử bằng phương pháp chlorine hoá điểm uốn (breakthrough point), tách khí
(air stripping) hoặc các phương pháp khác trước giai đoạn khử kim loại.
Trong xử lý nước thải công nghiệp, kim loại nặng có thể loại bỏ bằng quá trình kết
tủa hydroxit với chất kiềm hóa, hoặc dạng sulfide hay carbonat.
Một số kim loại như arsenic hoặc cadmium ở nồng độ thấp có thể xử lý hiệu quả khi
cùng kết tủa với phèn nhôm hoặc sắt. Khi chất lượng đầu ra đòi hỏi cao, có thể áp
dụng quá trình lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng trong quá trình kết tủa.
Đối với Crôm VI (Cr6+), cần thiết tiến hành khử Cr6+ thành Cr3+ và sau đó kết tủa với
vôi hoặc xút. Hoá chất khử thông thường cho xử lý nước thải chứa Crôm là ferrous
sulphate (FeSO4), sodium-meta-bisulfit, hoặc sulfur dioxit. Ferrous sulphate
(FeSO4), sodium-meta-bisulfit có thể ở dạng rắn hoặc dung dịch. SO2 ở dạng khí
nén trong các bình chịu áp. Quá trình khử hiệu quả trong môi trường pH thấp. Vì
vậy các hoá chất khử sử dụng thường là các chất mang tính axit mạnh. Trong quá
trình khử, Fe2+ sẽ chuyển thành Fe3+. Nếu sử dụng meta-bisulfit hoặc sulfur dioxit,
ion SO32- chuyển thành SO42-.
Phản ứng tổng quát như sau: 8
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Yêu cầu đầu ra của nước thải đạt tiêu chuẩn thải loại B.
2. Sơ đồ công nghệ:
Thiết bị trao
Sân phơi bùn đổi ion
Nước sạch
10
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
11
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Phần 3:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
Các thông số của nước thải theo đề bài:
1. Hố thu gom:
-1.00
-2.80
a. Nhiệm vụ:
Mục đích là nơi thu gom nước thải về một nơi để tiện cho việc xử lý, giúp các công
trình sau không phải thiết kế âm sâu dưới đất.
b. Hình dạng-kích thước:
Hố thu gom được thiết kế hình chữ nhật, đặt âm dưới đất, miệng hố cách mặt đất
khoảng 1m.
Vật liệu xây dựng: bê tông cốt thép. Thành
12 hố dày 10cm.
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Thời gian lưu nước trong hố thu gom tối thiểu là 15-20 phút. Chọn thời gian lưu
nước là t = 20 phút
Thể tích hố thu gom:
20
V = Q*t = 30* = 0.417(m3)
60 x 24
Kích thước hố được xây dựng như sau:
o Cao: H = 1.5m
o Chiều cao bảo vệ: Hbv = 0.3m
o Tổng chiều cao: 1.8m
o Dài: L = 0.56m
o Rộng: B = 0.5m
Thể tích thực của hố:
V = 1.8*0.56*0.5 = 0.5(m3)
2. Bể điều hoà:
Maù
y thoå
i khí
+1.2
+0.00
-1.00
a. Nhiệm vụ:
Nước thải thường có lưu lượng và thành phần các chất bẩn không ổn định theo thời
gian trong một ngày đêm. Sự dao động này nếu không được điều hoà sẽ ảnh hưởng
đến chế độ công tác của trạm xử lý nước thải, đồng thời gây tốn kém nhiều về xây
dựng cơ bản và quản lý. Do vậy, lưu lượng nước thải đưa vào xử lý cần thiết phải
điều hoà nhằm tạo cho dòng nước thải vào hệ thống xử lý gần như không đổi, khắc
phục những khó khăn cho chế độ công tác do lưu lượng nước thải dao động gây ra
và đồng thời nâng cao hiệu suất xử lý cho toàn bộ dây chuyền.
b. Hình dạng-kích thước:
13
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Bể điều hoà đặt sau hố thu gom, nhận nước thải bơm trực tiếp từ hố gom, đặt nửa
chìm nửa nổi trên mặt đất. Do chỉ có nhiệm vụ chính là điều hoà lưu lượng nên
không cần có thiết bị khuấy trộn nhưng có bố trí hệ thống thổi khí để tuyển nổi dầu
mỡ. Diện tích bề mặt bể khá nhỏ, do đó ta chỉ cần vớt dầu bằng phương pháp thủ
công.
Vật liệu xây dựng: bê tông cốt thép. Thành bể: 10cm
Vì không có sơ đồ dùng nước của nhà máy, chúng ta chỉ tính chọn sơ bộ bể điều
hoà. Chọn thời gian lưu nước của bể điều hoà là 5 giờ.
Thể tích bể là:
5
V = Q*t = 30* = 6.25(m3)
24
Hình dạng bể điều hoà là bể dạng vuông, kích thước bể:
o Cao: H = 1.9m
o Chiều cao bảo vệ: Hbv = 0.3m
o T ổng chi ều cao 2.2m
o Cạnh đáy: B = 1.8m
Thể tích thực:
V = 2.2*1.8*1.8 = 8.7(m3)
c. Thiết bị vớt dầu mỡ:
Dầu mỡ thường nhẹ hơn nước và nổi lên trên mặt nước. Nước thải sau xử lý không
có lẫn dầu mỡ mới được phép cho chảy vào các thuỷ vực. Hơn nữa, nếu xử lý sinh
học, nước thải lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ làm bít các lỗ hổng ở vật liệu
lọc, ở phin lọc sinh học và còn làm hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong aeroten. Do
vậy người ta cần đến thiết bị vớt dầu mỡ.
Ở đáy bể điều hòa ta bố trí hệ thống thổi khí để tuyển nổi dầu mỡ, vớt dầu bằng
dụng cụ thủ công.
+3.450
Theù ng gæδ5
p khoâ
+0.600
±0.000
- Cầu thang lên sàn công tác: đặt nghiêng 600 so với mặt đất, độ dài khoảng 4.2m.
Tay vịn cao 0.8m. Có các thanh chắn dọc.
- Sàn công tác: rộng 0.6m, gồm 2 thanh giống nhau đặt đối xứng qua tâm mặt bể.
Mặt sàn cấu tạo từ các khung thép 20mm*20mm*5mm, chiều ngang khung hàn
các thanh thép Φ14a50. Hàng rào trên sàn công tác: cao 0.8m, dài xấp xỉ 2.3m,
có các thanh chắn dọc vì mục đích an toàn.
f. Ống xả bùn:
Làm bằng thép không rỉ Φ140, có van điều chỉnh lưu lượng theo lượng bùn xả ra.
Ống được hàn nối với phần đuôi chóp nghiêng của bể, có hàn dính tấm thép tăng
cứng. Ống bố trí ngang chạy thẳng ra sân phơi bùn. Cuối ống nối với đoạn ống mềm
để dễ phân phối bùn ra bề mặt sân phơi bùn.
Theù
p taê
ng cöù
ng δ5
Haø
n dính
Van xaûbuø
n
g. Van xả nước: 17
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Van xả nước làm bằng thép không rỉ, Φ49.
Gồm 3 van bố trí trên thân bể, van được hàn dính vào thân, có miếng thép đệm tăng
cứng. Khi thực hiện xả nước, mở van trên cùng trước, khi mặt nước hạ xuống dần,
mở lần lượt van thứ 2 và thứ 3.
o Van 1: cách mặt nước 0.6m
o Van 2: cách van 1 khoảng 0.7m
o Van 3: cách van 2 khoảng 0.7m
3 van này xả nước ra bể chứa trung gian.
Bố trí 2 ống bơm hóa chất, một ống châm dung dịch FeSO4, ống còn lại châm
NaOH. Đường ống Φ49, xuất phát từ bơm đặt dưới mặt đất, chạy dọc bó sát theo
thành bể. Đuôi ống đặt ngang, song song với mặt nước trong bể.
20
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
+0.90
-1.40
+4.00
a. Nhiệm vụ:
Bùn cặn của nhà máy xử lý được đưa sang thiết bị làm khô cặn nhằm mục đích:
- Giảm khối lượng vận chuyển ra bãi thải
- Cặn khô dễ đưa đi chon lấp hay cải tạo đất hơn cặn nước.
- Giảm lượng nước bẩn có thể ngấm vào nước ngầm ở bãi thải
- Ít gây mùi khó chịu và ít độc tính
Có nhiều loại thiết bị làm khô cặn (sân phơi bùn, máy lọc cặn chân không, máy lọc
ép băng tải, máy ép cặn ly tâm,…). Trong trường hợp này, ta sử dụng sân phơi bùn
với tiêu chí tiết kiệm chi phí, phù hợp với lượng bùn sinh ra trong 1 ngày không
nhiều.
b. Mô tả-Tính toán:
Sân phơi bùn chia thành từng ô, kích thước mỗi ô phụ thuộc vào cách bố trí đường
xe vận chuyển bùn ra khỏi sân phơi và độ xa khi xúc bùn từ ô phơi lên xe. Số ô làm
việc đồng thời phụ thuộc vào lưu lượng bùn xả ra hàng ngày, độ dày bùn cần làm
khô, thời gian của một chu kỳ phơi.
Đáy và thành ô phơi bùn làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo cách ly hoàn toàn dung
dịch bùn với môi trường đất xung quanh.
Thể tích bùn sinh ra 1 ngày là V = 0.215 m3.
23
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Độ ẩm đầu vào của bùn là 97%, độ ẩm sau khi được làm khô là
25%.
Khối lượng riêng bùn ướt là 1200 kg/m3, khối lượng riêng bùn khô
là 1600kg/m3.
Chọn thời gian phơi bùn là 3 tuần, tức 21 ngày.
Giả sử chiều cao bùn 25% là 8cm sau 21 ngày. 1 m2 sân phơi được lượng
cặn là:
G = V* ρk*Ps
V: thể tích của phần sân có diện tích là 1m2
V = 1*0.08 = 0.08(m3)
ρk: khối lượng riêng bùn khô
ρk = 1400kg/m3
Ps: độ ẩm của bùn sau khi phơi
Ps = 0.25
G = 0.08*1600*0.25 = 32 kg/21 ngày
Lượng bùn cần phơi trong 21 ngày:
7.72*21 = 162.12 kg
Diện tích sân phơi:
162 .12
= 5.07 m2
32
Tổng diện tích sân phơi tính cả diện tích đường bao quanh, hố thu nước,
trạm bơm đưa nước về khu xử lý:
5.07*150% = 7.6 m2
Vì diện tích khá nhỏ, lượng bùn sinh ra là không lớn nên ta chỉ thiết kế một ô phơi
bùn. Kích thước ô phơi bùn là 3m x 2.5m.
Chiều sâu sân phơi bùn:
H = h1+h2+h3+h4
h1: dày đáy bê tông = 200mm
h2: bề dày lớp sỏi = 200mm
h3: bề dày lớp cát = 200mm
h4: chiều cao chứa bùn + chiều cao an toàn = 200mm
H = 800mm
24
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Phần 4:
TÍNH TOÁN CHI PHÍ
Do thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế có hạn, bài Đồ án này chưa thực hiện được
việc tính toán chi phí của trạm xử lý trên. Tuy nhiên, qua tìm hiểu hiện trên trang web
của Chợ cộng nghệ và thiết bị Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chào bán
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy xi mạ kim loại với đặc điểm và giá thành như sau:
Như vậy thiết bị được chào bán ở trên có công nghệ không hoàn toàn giống công nghệ
mà chúng ta đã thiết kế ở trên, nhưng đã có khá nhiều điều tương tự. Chúng ta có thể
dựa vào đó ước đoán chi phí.
Một công nghệ khác cũng được chào bán trên trang web Chợ cộng nghệ và thiết bị Việt
Nam thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, tuy nhiên chưa cung cấp giá thành, chúng tôi
xin đưa ra để nghiên cứu phần công nghệ:
26
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Mức độ phát triển của thiết bị công nghệ
Patent
Bí quyết
License
Đào Tạo
Tư vấn kỹ thuật
Chìa khóa trao tay
Theo thỏa thuận của khách hàng
27
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ngày nay chất lượng cuộc sống con người đang được nâng cao rất nhiều nhờ vào sự
phát triển của khoa học kĩ thuật với nhiều ngành sản xuất được đẩy mạnh. Kinh tế phát
triển cũng làm nảy sinh nhiều nhu cầu vật chất của con người, từ đó các ngành công
nghiệp không ngừng được phát minh và đưa vào hoạt động sản xuất. Nhưng cũng từ đó
phát sinh ra một vấn đề mới mà con người cần giải quyết. Đó là vấn đề môi trường.
Vấn đề đó ngày càng lớn hơn và hiện nay đã ở mức báo động. Chính vì thế việc cân
bằng giữa kinh tế và môi trường là bài toán khó cần sự hợp tác tham gia của tất cả mọi
người trên thế giới.
Xi mạ là một trong những ngành sản xuất thiết yếu nhưng gây ra sự ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, ngày càng nhiều phân xưởng xi mạ được mở ra nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường. Thế nhưng hầu như các nhà quản lý chỉ quan tâm đến vấn đề lợi nhuận
trong khi đó rất xem nhẹ, hoặc gần như không hề lưu tâm đến vấn đề môi trường. Các
phân xưởng xi mạ không bố trí các công trình xử lý nứơc thải mà thải thẳng ra ngoài
môi trường.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, hơn 80% nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ không
được xử lý. Chính nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi
trường nước mặt, ảnh hưởng đáng kể chất lượng nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
Ước tính, lượng chất thải các loại phát sinh trong ngành công nghiệp xi mạ trong những
năm tới sẽ lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm. Điều này cho thấy các khu vực ô nhiễm và
suy thoái môi trường ở nước ta sẽ còn gia tăng nếu không kịp thời đưa ra các biện pháp
hữu hiệu.
Trong nội bộ Đồ án này chưa có điều kiện tính toán cụ thể chi phí để xây dựng và vận
hành trạm xử lý trên. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng, dù chi phí ban đầu có thể là đáng
kể nhưng lợi ích môi trừong mà nó đem lại về lâu dài là rất lớn và rất đáng để đầu tư.
Chính vì vậy việc thuyết phục các nhà quản lý thấy được tầm quan trọng của việc bảo
vệ môi trường cũng như làm mọi người dân nói chung hiểu điều đó là một công việc
mà các nhà môi trường học cần hướng tới.
28
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
29
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
30
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
31
ĐAMH: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày
GVHD: ThS Dương Thị Thành SVTH: Nguyễn Lê Minh Thao - MSSV: 90102403
32