Professional Documents
Culture Documents
công suất 50
triệu lit /năm Trần Thị Huyền My - Lớp CNMT- K51_QN
MỞ ĐẦU
Môi trường sống chung quanh ta đang cạn kiệt, trái đất đang kêu gọi sự bảo
vệ của toàn thể nhân loại vì vậy, ngoài vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên thì việc xử lý các chất thải do con người tạo ra là rất cấp
thiết.
Cùng với nhiệp độ phát triển mạnh mẽ của thế giới và khu vực, nền công
nghiệp của Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng, kinh tế phát triển,
thu nhập tăng cao, đời sống của người dân dần phát triển. Kèm theo những
thành tựu đã đạt được là vấn đề ô nhiễm môi trường, việc cung cấp nước
sạch, việc thải bỏ và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận
là vấn đề bức xúc của người dân. Ngành sản xuất rượu bia ở nước ta cũng
không ngoại lệ, với đặc điểm là một trong những ngành có lượng nước thải
lớn và hàm lượng ô nhiễm cao nếu không được xử lý thì sẽ gây ô nhiễm năng
nề cho nguồn tiếp nhận và môi trường sống xung quanh. Vì vậy, việc xử lý
nước thải bia được quan tâm giải quyết.
Lò hơi
Chuẩn bị nguyên liệu
Hơi nước
Nấu – đường hóa
Phụ gia
Lọc, tách bã
Bã hoa+ malt
Làm lạnh
Rửa men
Men giống
giống Sục khí
Lên men chính, phụ
Bã men
Phục hồi
men Nén CO2
Chất trợ lọc Lọc trong bia
Bã lọc
Hơi Xút
Bão hòa CO2
Bia hơi
chai
Rửa chai Chiết bia
Đóng nắp
Hình 1: Công nghệ sản xuất bia cùng theo dòng thải. Nước thải
Nguyên liệu được chuyển vào kho bảo quản của nhà máy theo số lượng mẻ
nấu mỗi ca về tập kết tại phân xưởng nấu. Malt và gạo được xay nghiền nhỏ
đến kích thước tiêu chuẩn.
Thiết bị dùng để nghiền malt là máy nghiền trục hoặc nghiền búa.
2.Nấu .
Là quá trình phá vỡ các màng tinh bột, thực hiện quá trình thủy phân với
điều kiện p = 2-3atm ,t0 = 110 -1300C
3.Đường hóa .
Chuyển tinh bột về đường ( gống như trong sản xuất rượu, cho enzim để
chuyển hóa tinh bột. Trong sản xuất bia ,không cần cho enzim vì trong malt
đã có sẵn enzim ) ở điều kiện: t0 = 600C, t = 30phút ( 1 mẻ).
4. Lọc dịch đường, nấu hoa, lắng cặn, làm lạnh.
Dịch đường được bổ sung hoa houblon và nâng nhiệt độ lên 100 0C. Bã lọc
được rửa bằng nước nóng ở nhiệt độ 75- 800C. Sau nấu hoa, dịch đường
được bơm sang thùng xoáy lốc để tách bà hoa và cặn lắng. Sau đó được làm
lạnh nhanh để hạ nhiệt độ xuống 8-100C và được bổ sung oxy với lượng 30
– 35 ml khí /lit dịch ( tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men phát triển ) rồi
chuyển vào thiết bị len men.
5. Quá trình lên men .
Đây là quá trình quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất bia, thực chất
đây là quá trình lên men rượu :
men
C6H12O6 C2H5OH + CO2
Điều kiện lên men :+ ở nhiệt độ thấp :5-100C
+ Thời gian dài: 2 ngày (bia ngắn ngày) – 60 ngày, thời gian lên men
càng dài, chất lượng bia càng cao.
Có hai phương pháp lên men : lên men nổi ( 10-140C) và lên men chìm ( 5-
100C):
lên men chính: Thường 1– 2 ngày, nhiệt độ duy trì trong giai đoạn lên men
chính từ 8 – 100C. khi lên men, nhiệt độ của dịch đường trong thùng tăng
lên cho phép lên đến 14-160C với áp suất khống chế ở mức 1,3-1,5bar. Ở
giai đoạn này, tận thu men chính có chất lượng tốt đê cấp men giống.
Lên men phụ (tàng trữ): nhiệt độ 5 -100C, thời gian:20 – 50 ngày để trong
thùng, số ngày tàng trữ càng lớn, chất lượng bia càng tốt. Chuyển hóa được
triệt để đường thành rượu. Hai giai đoạn có thê tiến hành 1 hoặc 2 thiết bị.
6. Lọc bia.
Mục đích của quá trình lọc bia là tách các hạt cặn, tạp chất còn sót lại trong
bia, làm tăng độ trong của bia và làm tăng thời gian bảo quản.Thiết bị lọc
có thể là lọc khung bản với chất trợ lọc là diatomit.
7.Bão hòa CO2 và chiết bia .
Từ thùng chứa bia trong, bia có thể được bão hòa thêm CO2 với lượng nhât
định ( có tác dung giải khát ) rồi đưa đi chiết chai, chiết bom hoặc đóng lon
Bao bì được rửa ,sau đó chiết, đóng nắp, thanh trùng, kiểm tra, dán nhãn,
đóng két và xuất xưởng.
Nồng độ (mg/m3)
Chất ô nhiễm
CO 12 – 22.1
Bảng 1: Nồng độ các chất ô nhiễm từ nồi hơi [8]
Bã hèm kg 21-27
Nấm men kg 3 -4
Bảng 2 : Lượng chất thải rắn phát sinh khi sản xuất 1 lit bia[8]
- Xỉ than ( lò hơi): sản xuất vật liệu xây dựng, làm đường, xây dựng.
- Bã bia, bã men : làm thức ăn gia súc dưới dạng sinh khối.
Nếu men bia chất lượng tốt (chứa vitamin và đạm rất nhiều ): sử dụng 30%
làm men giống còn lại làm thức ăn gia súc
- Bã lọc bia: chủ yếu chứa chất trợ lọc phân bón, chôn lấp .
- Chon, lon hỏng, vỏ đựng , hộp giấy tận thu, tái chế.
3. Nước thải:
Là dạng chất thải chủ yếu gây ô nhiễm chính trong sản xuất bia.
Nước làm mát : cho máy lạnh, làm lạnh dịch bia
Nước ngưng tụ trong nấu bia
Dung dịch tẩy rửa : xút, axit hữu cơ có tác dung tẩy .
Nước rửa các thùng lên men, chai như CIP
Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: đây là lượng lớn nhất .
Nước thải là nguồn thải đáng luu ý trong nghành sản xuất bia. Công nghệ
sản xuất bia sử dụng một lượng nước lớn và thải ra một lượng nuớc thải
đáng kể. Lượng nước thải thải ra gấp 10 -20 lần lượng bia thành phẩm.
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
ΙΙ 1.1 Các nguồn phát sinh và đặc tính của nước thải
- Trong sản xuất bia, nước thải là dạng chất thải chủ yếu gây ô nhiễm trong
sản xuất và được phân thành ba loại:
- Nước thải coi như sạch: Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước
thải ít hoặc gần như không gây ô nhiễm nên có khả năng tuần hoàn sử dụng
lại.
- Nước thải từ công đoạn sản xuất: là nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao
do đặc trưng nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gạo và malt. Hầu như tất cả
các công đoạn sản xuất đều sinh nước thải.
- Nước từ công đoạn rửa từ bộ phận nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ
sinh thùng nấu, bể chứa, bồn lên men… có chứa nhiều cặn malt, tinh bột,
bã hoa và các hợp chất hưu cơ carbonat do vậy có hàm lượng ô nhiễm hưu
cơ cao.
- Công đoạn chiết chai dịch bia rớt trong quá trình chiết.
- Nước rửa chai là một trong những dòng thải có hàm lương ô nhiễm lớn
trong sản xuất bia. Ngoài ra, nước thải từ quá trình rửa chai có độ pH cao.
- Nước sinh hoạt: nước do công nhân sử dụng và thải ra.
- Nước chảy tràn trên bề mặt: lượng nước này chủ yếu là nước mưa, có lưu
lượng lớn vào mùa mưa, còn vào mùa khô thì không đáng kể.Đặc trưng của
nước thải này là cuốn theo các chất rơi vãi trên bề mặt nhà máy. Nhìn
chung ham lượng ô nhiễm các chất hưũ cơ hòa tan là nhỏ.
- Lượng nước thải lớn khoảng 7-10 m3/1000 l bia thành phẩm
pH 6-9
BOD5 mg/l 900-1400
COD mg/l 1700-2200
SS mg/l 500-600
Tổng N mg/l 30
Tổng P mg/l 22-25
NH4+ mg/l 13-16
Bảng 3: Các thông số đặc trưng của nước thải bia [8]
Nước rửa các thùng lên men xử lý bằng phương pháp lọc, bổ xung thêm
hóa chất để tái sử dụng
• Diện tích mặt bằng hiện có, cũng như các điều kiện mà nhà máy có thể
chấp nhận được.
• Đảm bảo khả năng xử lý khi nhà máy mở rộng sản xuất.
Dựa vào đặc trưng của dòng thải và tiêu chuẩn đầu ra của nhà máy bia công
suất 5 triệu lit bia / năm.
BOD(mg/l) 1800 50
∑N (mg/l) 50 30
∑P (mg/l) 8 6
BảngBOD
Ta thấy 4: Các thông số đầu vào và tiêu chuẩn dòng ra của nước thải nhà máy
5/COD =0,72 nằm trong khoảng 0,5 – 0,75 chứng tỏ hàm lượng
chất hữu cơ trong dòng thải khá cao nên để xử lý đạt hiệu quả cao tốt nhất ta
dùng biện pháp xử lý sinh học, vì ta cũng biết nước thải trong sản xuất bia chứa
chủ yếu các chất hữu cơ ở dạng hòa tan và ở dạng lơ lững như: hidratcacbon,
protein, các axit hữu cơ….
Phương pháp xử lý nước thải gồm có:
+ Xử lý sinh học hiếu khí
+ Xử lý sinh học yếm khí
Thuyết minh.
Hố gom
Tách nước dư
Bể lắng sơ cấp
Hình 2 : sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia. Đóng bao bùn khô
5. Bê lắng sơ cấp.
Nước thải từ bể điều hòa bơm lên bể lắng. Tại đây, hàm lượng chất rắn lơ
lửng SS, BOD, COD giảm xuống nhằm giảm tải và đảm bảo các thông số
đầu vào cho các công trình tiếp theo.
Vùng phân phôi nước vào
Nước thải sau khi đi qua bể lắng được bơm sang bể UASB. Bùn ở đáy bể
được bơm qua bể chứa bùn.
Có thể phân chia bể lắng thành 4 vùng :
Hình 3: Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng
6.UASB.
có thể điều chỉnh được các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí trong bể
bằng việc thay đổi chế độ cung cấp oxy.
Cơ chế của quá trình:
- Oxy hóa các hợp chất hữu cơ không chứa nitơ (gluxit, hydrocacbua, axit
hữu cơ. ....)
vsv
y z y
CXHYOZ + ( x + - )O2 xCO2 + H2 O + E
4 2 2
- Oxy hóa các hợp chất hữu cơ chứa nitơ (protein, axitamin....).
vsv
y z 3 y −4
CxHyOzN +(x + - + )O2 xCO2 + H2O + NH3 + E
4 2 4 2
- Quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ để tổng hợp sinh khối.
vsv
y z y −4
CxHyOz + NH3 + (x + - -5)O2 C5H7NO2 +(x-5)CO2 + H2 O + E
4 2 2
vsv
5.
Sục khí
2...
Xả bùn dư
3. Lắng
Nước trong
Bể aeroten hoạt động theo mẻ kế tiếp để xử lý nước thải được thực hiện theo 5
giai đoạn kế tiếp nhau:
- Giai đoạn 1: Đưa nứơc thải vào bể. Nước thải đã qua bể UASB tự chảy
hoặc bơm vào bể đến mức định trước bằng rơle phao, rơle phao phát tín hiệu
để tự động đóng van hoặc bơm cấp nước vào.
- Giai đọan 2: Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng sục
khí hay làm thoáng bề mặt để cấp oxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp.
Thời gian làm thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải, yêu cầu về mức độ
xử lý. Để vi sinh vật hoạt động tốt, lượng oxy hòa tan trong nước ở bể sinh học
ít nhất phải đạt 2 – 4(mg/l). Tùy theo nhiệt độ của môi trường mà lượng oxy
trong nước có khác nhau. Lượng oxy được cung cấp ở đây là nguồn oxy không
khí thông qua thiết bị cấp khí ở đáy bể
- Giai đoạn 3: Lắng trong nước: quá trình diễn ra trong môi trường tĩnh, hiệu
quả thủy lực của bể đạt 100%. Thời gian lắng trong và cô dặc bùn thường kết
thúc sớm hơn 2h.
- Giai đoạn 4: Tháo nước đã được lắng trong ở phần trên của bể ra nguồn
tiếp nhận, phần nước trong sẽ được gạn ra nhờ thiết bị gạn nước bề mặt Decanter
sau đó được đi vào bể khử trùng. Phần bùn lắng sẽ tham gia vào chu tình xử lý mới,
lượng bùn dư sẽ được bơm qua bể nén bùn.
- Giai đoạn 5: Chờ đợi để nạp mẻ mới
Hiệu quả xử lý bể SBR phụ thuộc vào các yếu tố sau: Thành phần các chất có
trong nước thải, pH, hàm lượng oxy, lượng bùn, và trạng thái hoạt tính của
bùn……..(Quá trình này có thể vận hành bằng tay)
8. Bể khử trùng.
Nhằm mục đích tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh chưa được hoặc không
thể tiêu diệt trong quá trình xử lý nước thải. Trong nước thải của bia có rất
nhiều loại nấm và vi sinh vật.
Để tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh, ta có thê khử trùng bằng các
phương pháp khác nhau như: Clo hóa, ozon hóa, tia cực tím UV … Thông
thường, phương pháp clo hóa được sử dụng rộng rãi hơn. Quá trình cung cấp
clo được thực hiện nhờ hai bơm định lượng (1 dự phòng) và 1 mixer hòa trộn.
Bơm định lượng hypoclorit được điều khiển bằng tín hiệu của thiết bị decanter
lấy nước ra từ bể SBR.
9. Bế chứa bùn.
Lượng bùn dư từ xử lý hiếu khí, ki khí và bể lắng bậc 1 được bơm vào bể chứa
bùn. Khi đó bùn sẽ được tách làm hai phần bùn: phần bùn đặc lắng xuống đáy
và đưa vào thiết bị tách bùn còn phần nước trong phía trên được bơm vào hố
gom.
10.Thiết bị ép bùn.
Việc xử lý cặn, bùn trong xử lý sinh học là hết sức cần thiết. Nếu xử lý không
tốt sẽ lên men yếm khí sinh mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường xung
quanh. Để tránh tình trạng này, lượng bùn dư sẽ được làm khô bằng thiết bị ép
bùn.
Bùn từ các bể được bơm chuyên dụng loại trục vít bơm vào ngăn hòa trộn cua
thiết bị ép bùn. Tại đây có bổ sung lượng hóa chất polymer bằng hệ thống bơm
định lượng. Bùn hòa trộn với hóa chất keo tụ được định lượng bằng bơm định
lượng, sau đó bùn được bơm lên lưới lọc. Quá trình làm khô bùn được thực
hiện tại đây. Phần bùn khô được giữ lại trên lưới và được dao gạt ra ngoài,
phần nước trong chảy xuống máng và được đưa về hố gom.
Các thông số đầu vào và đầu ra của nước thải khi đi qua các thiết bị xử lý:
5 2
Hình 6: Bể SBR
Chú thích:
1. Ống dẫn nước vào. 6. Ống hút cặn
2. Ống thu nước ra. 7. Lan can
3. Decanter.
4. Máy khuấy trộn bề mặt.
5. Thanh gạt bùn.
3h 5h 1.5h 2h 0.5h
3h 5h 1,5h 2h 0.5h
3h 5h 1,5h 2h 0.5h
3h 5h 1,5h 2h 0.5h
BOD5 hòa tan = BOD5 đầu ra – BOD5 chứa trong cặn lơ lửng.
BOD5 chứa trong 25(mg/l) cặn lơ lửng đầu ra:
Cặn hữu cơ: 0,65 × 25 = 16,25 (mg/l) = BOD21.
BOD21 bị oxy hóa thành cặn: 1,42 × 16,25 = 23,07 (mg/l).
Lượng BOD5 trong cặn lơ lửng: 0,68 × 23,07 = 15,69 (mg/l).
Lượng BOD5 hòa tan khi ra khỏi bể: 45 – 15,69 = 29,31 (mg/l).
4. Tính thể tích cần thiết của 4 bể SBR.
Thể tích phần chứa nước của 4 bể SBR:
Thể tích phần nước chiếm 45% dung tích bể SBR nên thể tích tổng cộng
của 4 bể:
1000
V= =2222(m3)
0,45
Trong đó: G0: lượng bùn cần duy trì trong bể sau mỗi lần xả: G0 =9372(kg)
Px: lượng bùn sinh ra sau mỗi chu kì
SS: lượng cặn hữu cơ đi vào bể mỗi chu kì
Lượng bùn hữu cơ đi vào bể:
SS1 = (312 – 105) × 2000 × 10-3 = 414(kg) [2]
Lượng bùn sinh ra sau mỗi chu kì.
Px = Y(S0 – S)Q – kd × G0 [2]
Trong đó: S0: nồng độ BOD5 đầu vào
S: nồng độ BOD5 hòa tan đầu ra
Kd: hệ số phân hủy nội bào Kd = 0,05(ngày-1)
Y: hệ số động học Y = 0,65(g/g)
Px = 0,65(312 – 29,31) ×2000×10-3 – 0,05×6239 = 55,55(kg)
Tổng bùn cặn trong bể sau một chu kì.
G1 = 9372 + 55,55/0,7 + 414= 9865 (kg)
= 935,36(kgO2/ngày)
10. Lượng oxy cần thiết trong điều kiện thực ở 200c
CS
OC = OC0 × [2]
CS − C
Dùng hệ thống phân phối khí có bọt khí kích thước trung bình với α = 0,7, năng
suất hòa tan oxy của thiết bị OU = 7gO2/m3 không khí cấp vào ở độ ngập 1m.
Lượng không khí cần thiết:
OC 1201 ,84 .1000
Qkk = = = 30121 (m 3 / ngày ) [2]
Ou .h 7.5,7
( vì lỗ phân phối khí đặt trên đáy 0,3(m) nên h = 6-0,3 = 5,7m)
12. Cấu tạo dàn ống phân phối khí.
Trong mỗi bể đặt 2 dàn ống xương cá, cách nhau 8/2 = 4(m) và cách thành bể: 4/2
= 2(m). Dàn ống xương cá gồm ống chính và các ống nhánh dài 0,8m đặt vuông
góc với ống chính cách nhau 0,3(m). Đáy ống khoan lỗ D5, cách nhau 10cm thành
một hàng dọc. [2]
Số lỗ trên một ống nhánh: nlỗ = 0,8/0,1 = 8 lỗ
Số ống nhánh trong một dàn ống: nống = 11,5/0,3 = 38 ống
Số lỗ trên một dàn ống ∑nl = 8×38 = 304 lỗ
Diện tích một lỗ D5: flỗ = 19,625×10-6 m2 [2]
Tổng diện tích lỗ trên một dàn ống:
∑flỗ = 304×19,625.10-6 = 5,966.10-3(m3)
Lưu lượng không khí trên 2 dàn ống :
30121
Qk = = 0,35 (m 3 / s )
24 .3600
11,5
2
4
Cấp khí
ống nhánh ống chính
13. Tính toán đường ống dẫn khí.
∗ Ống dẫn khí chính từ máy nén khí (sử dụng 4 máy nén khí)
Đường kính ống dẫn khí từ máy nén khí:
qk
D= [7]
0,785 .w
Vậy để dẫn khí ta chọn ống dẫn khí bằng ống thép không gỉ có đường kính
D = 86(mm).
Đường kính ống dẫn chính của mỗi dàn xướng cá:
q1 0,043
D1 = = = 0,06 (m) = 60 (mm )
0,785 .w1 0,785 .15
q1 0,043
w1 = = = 15(m / s )
0,785.D 21 0,785.(0,06) 2
q2 1,13 .10 −3
Đường kính của mỗi ống nhánh là: D= = ≈ 10 ( mm )
0,785 .w2 0,785 .15
q2 1,13.10 −3
w2 = 2 = ≈ 15(m/s)
0,785.D 2 2 0,785.(0,01) 2