You are on page 1of 32

Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia

công suất 50
triệu lit /năm Trần Thị Huyền My - Lớp CNMT- K51_QN

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

MỞ ĐẦU
Môi trường sống chung quanh ta đang cạn kiệt, trái đất đang kêu gọi sự bảo
vệ của toàn thể nhân loại vì vậy, ngoài vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên thì việc xử lý các chất thải do con người tạo ra là rất cấp
thiết.
Cùng với nhiệp độ phát triển mạnh mẽ của thế giới và khu vực, nền công
nghiệp của Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng, kinh tế phát triển,
thu nhập tăng cao, đời sống của người dân dần phát triển. Kèm theo những
thành tựu đã đạt được là vấn đề ô nhiễm môi trường, việc cung cấp nước
sạch, việc thải bỏ và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận
là vấn đề bức xúc của người dân. Ngành sản xuất rượu bia ở nước ta cũng
không ngoại lệ, với đặc điểm là một trong những ngành có lượng nước thải
lớn và hàm lượng ô nhiễm cao nếu không được xử lý thì sẽ gây ô nhiễm năng
nề cho nguồn tiếp nhận và môi trường sống xung quanh. Vì vậy, việc xử lý
nước thải bia được quan tâm giải quyết.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


2
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH BIA

Ι .1.Giới thiệu sơ lược


- Bia là một trong các đồ uống lâu đời nhất mà loài người đã tạo ra, có niên
đại ít nhất là từ thiên niên kỷ 5 TCN
Bia nói một cách tổng thể là một loại đồ uống chứa cồn được sản xuất bằng
quá trình lên men đường lơ lửng trong môi trường lỏng và nó không được
chưng cất sau khi lên men. Dung dịch đường không bị lên men thu được từ
quá trình ngâm nước gọi là hẻm bia hay “nước ủ bia” .
- Hiện nay nhu cầu bia trên thế giới cũng như ở việt nam rất lớn vì nó là
loại nước uống mát, bổ và đặc biệt có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát
……do đó dẫn đến việc hình thành hàng loạt các doanh nghiệp ,cơ sở sản
xuất bia với 2 dạng công nghệ và thiết bị chủ yếu trong quá trình sản xuất:
công nghệ thiết bị hiện đại và công nghệ thiết bị sản xuất cổ điển cùng theo
sự xuất hiện của nhiều nhà máy sản xuất bia thì các loại chất thải ra trong
qui trình sản xuất bia cũng không ngừng tăng lên gây ô nhiềm nặng nề đối
với môi trường vì vậy việc thiết kế các hệ thống xử lý nước thải trong
nghành sản xuất bia là một trong những vấn đề tất yếu không thể thiếu cho
việc bảo vệ môi trường cùng với các hoạt động thiết thực đối với môi
trường sẽ đảm bao sự phát triển bền vững cũa xã hội loài người.

Ι .2.Qui trình sản xuất của nhà máy bia.

Ι .2.1 Nguyên liệu chính.


Bia được sản xuất từ : Matl ( đại mạch nảy mầm ) ,gạo tẻ, hoa houblon,
nước, nấm men. Hiện nay, nguyên liệu chính để sản xuất bia là matl đại
mạch và houblon đều phải nhập ngoại ( 60%-70%).

Ι .2.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


3
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

1. Chuẩn bị nguyên liệu

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


4
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Nước mềm Malt Gạo

Lò hơi
Chuẩn bị nguyên liệu

Hơi nước
Nấu – đường hóa
Phụ gia

Lọc dịch đường


Bã malt
Hoa houblon
Nấu hoa Houblon
Hơi nước

Lọc, tách bã
Bã hoa+ malt

Làm lạnh
Rửa men
Men giống
giống Sục khí
Lên men chính, phụ
Bã men
Phục hồi
men Nén CO2
Chất trợ lọc Lọc trong bia
Bã lọc
Hơi Xút
Bão hòa CO2
Bia hơi
chai
Rửa chai Chiết bia

Đóng nắp

Hơi nước Thanh trùng

Kiểm tra-dán nhãn-nhập kho Sản phẩm

Hình 1: Công nghệ sản xuất bia cùng theo dòng thải. Nước thải

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


5
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Nguyên liệu được chuyển vào kho bảo quản của nhà máy theo số lượng mẻ
nấu mỗi ca về tập kết tại phân xưởng nấu. Malt và gạo được xay nghiền nhỏ
đến kích thước tiêu chuẩn.
Thiết bị dùng để nghiền malt là máy nghiền trục hoặc nghiền búa.
2.Nấu .
Là quá trình phá vỡ các màng tinh bột, thực hiện quá trình thủy phân với
điều kiện p = 2-3atm ,t0 = 110 -1300C
3.Đường hóa .
Chuyển tinh bột về đường ( gống như trong sản xuất rượu, cho enzim để
chuyển hóa tinh bột. Trong sản xuất bia ,không cần cho enzim vì trong malt
đã có sẵn enzim ) ở điều kiện: t0 = 600C, t = 30phút ( 1 mẻ).
4. Lọc dịch đường, nấu hoa, lắng cặn, làm lạnh.
Dịch đường được bổ sung hoa houblon và nâng nhiệt độ lên 100 0C. Bã lọc
được rửa bằng nước nóng ở nhiệt độ 75- 800C. Sau nấu hoa, dịch đường
được bơm sang thùng xoáy lốc để tách bà hoa và cặn lắng. Sau đó được làm
lạnh nhanh để hạ nhiệt độ xuống 8-100C và được bổ sung oxy với lượng 30
– 35 ml khí /lit dịch ( tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men phát triển ) rồi
chuyển vào thiết bị len men.
5. Quá trình lên men .
Đây là quá trình quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất bia, thực chất
đây là quá trình lên men rượu :
men
C6H12O6 C2H5OH + CO2
Điều kiện lên men :+ ở nhiệt độ thấp :5-100C
+ Thời gian dài: 2 ngày (bia ngắn ngày) – 60 ngày, thời gian lên men
càng dài, chất lượng bia càng cao.
Có hai phương pháp lên men : lên men nổi ( 10-140C) và lên men chìm ( 5-
100C):

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


6
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

lên men chính: Thường 1– 2 ngày, nhiệt độ duy trì trong giai đoạn lên men
chính từ 8 – 100C. khi lên men, nhiệt độ của dịch đường trong thùng tăng
lên cho phép lên đến 14-160C với áp suất khống chế ở mức 1,3-1,5bar. Ở
giai đoạn này, tận thu men chính có chất lượng tốt đê cấp men giống.
Lên men phụ (tàng trữ): nhiệt độ 5 -100C, thời gian:20 – 50 ngày để trong
thùng, số ngày tàng trữ càng lớn, chất lượng bia càng tốt. Chuyển hóa được
triệt để đường thành rượu. Hai giai đoạn có thê tiến hành 1 hoặc 2 thiết bị.
6. Lọc bia.
Mục đích của quá trình lọc bia là tách các hạt cặn, tạp chất còn sót lại trong
bia, làm tăng độ trong của bia và làm tăng thời gian bảo quản.Thiết bị lọc
có thể là lọc khung bản với chất trợ lọc là diatomit.
7.Bão hòa CO2 và chiết bia .
Từ thùng chứa bia trong, bia có thể được bão hòa thêm CO2 với lượng nhât
định ( có tác dung giải khát ) rồi đưa đi chiết chai, chiết bom hoặc đóng lon
Bao bì được rửa ,sau đó chiết, đóng nắp, thanh trùng, kiểm tra, dán nhãn,
đóng két và xuất xưởng.

Ι .3. Các dạng chất thải trong sản xuất bia.


1. Khí thải .
- CO2 từ các thùng lên men – khá sạch ( là CO2 thực phẩm ) thu hôi
- Các chất khí và bụi ô nhiễm phát sinh chủ yếu do đốt nhiên liệu than ,dầu
ở lò hơi gồm - - SO2, NOx, CO2, CO, bụi than … xử lý bằng xyclon
bụi sau đó hấp phụ .
- Bụi từ khâu xay, nghiền nguyên liệu có thể khắc phục bằng cách sử dụng
phương pháp xay ướt, lọc bằng túi vải hoặc bao che kín hệ thống nghiền và
tải liệu.
- Ngoài ra các khí NH3, Freon ..có thể sinh ra khi hệ thống máy lạnh bị rò rỉ

Nồng độ (mg/m3)

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


7
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Chất ô nhiễm

Nồi hơi than Nồi hơi dầu

Bụi, khói 420 - 620 10.9 – 11.4

SO2 210.8 – 647.4 925 – 2078

NOx 225 - 305 148 – 242

CO 12 – 22.1
Bảng 1: Nồng độ các chất ô nhiễm từ nồi hơi [8]

2.chất thải rắn.

Chất ô nhiễm Đơn vị Lượng

Bã hèm kg 21-27

Nấm men kg 3 -4

Vỏ chai vỡ Chai 0.9

Bùn hoạt tính kg 0.3 – 0.4

Nhãn, giấy kg 1.5

Bột trợ lọc kg 0.2 – 0.5

Bảng 2 : Lượng chất thải rắn phát sinh khi sản xuất 1 lit bia[8]
- Xỉ than ( lò hơi): sản xuất vật liệu xây dựng, làm đường, xây dựng.
- Bã bia, bã men : làm thức ăn gia súc dưới dạng sinh khối.
Nếu men bia chất lượng tốt (chứa vitamin và đạm rất nhiều ): sử dụng 30%
làm men giống còn lại làm thức ăn gia súc
- Bã lọc bia: chủ yếu chứa chất trợ lọc phân bón, chôn lấp .
- Chon, lon hỏng, vỏ đựng , hộp giấy tận thu, tái chế.
3. Nước thải:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


8
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Là dạng chất thải chủ yếu gây ô nhiễm chính trong sản xuất bia.
Nước làm mát : cho máy lạnh, làm lạnh dịch bia
Nước ngưng tụ trong nấu bia
Dung dịch tẩy rửa : xút, axit hữu cơ có tác dung tẩy .
Nước rửa các thùng lên men, chai như CIP
Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: đây là lượng lớn nhất .
Nước thải là nguồn thải đáng luu ý trong nghành sản xuất bia. Công nghệ
sản xuất bia sử dụng một lượng nước lớn và thải ra một lượng nuớc thải
đáng kể. Lượng nước thải thải ra gấp 10 -20 lần lượng bia thành phẩm.
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

ΙΙ .1 Đặc trưng của nước thải nhà máy bia.

ΙΙ 1.1 Các nguồn phát sinh và đặc tính của nước thải
- Trong sản xuất bia, nước thải là dạng chất thải chủ yếu gây ô nhiễm trong
sản xuất và được phân thành ba loại:
- Nước thải coi như sạch: Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước
thải ít hoặc gần như không gây ô nhiễm nên có khả năng tuần hoàn sử dụng
lại.
- Nước thải từ công đoạn sản xuất: là nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao
do đặc trưng nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gạo và malt. Hầu như tất cả
các công đoạn sản xuất đều sinh nước thải.
- Nước từ công đoạn rửa từ bộ phận nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ
sinh thùng nấu, bể chứa, bồn lên men… có chứa nhiều cặn malt, tinh bột,
bã hoa và các hợp chất hưu cơ carbonat do vậy có hàm lượng ô nhiễm hưu
cơ cao.
- Công đoạn chiết chai dịch bia rớt trong quá trình chiết.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


9
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

- Nước rửa chai là một trong những dòng thải có hàm lương ô nhiễm lớn
trong sản xuất bia. Ngoài ra, nước thải từ quá trình rửa chai có độ pH cao.
- Nước sinh hoạt: nước do công nhân sử dụng và thải ra.
- Nước chảy tràn trên bề mặt: lượng nước này chủ yếu là nước mưa, có lưu
lượng lớn vào mùa mưa, còn vào mùa khô thì không đáng kể.Đặc trưng của
nước thải này là cuốn theo các chất rơi vãi trên bề mặt nhà máy. Nhìn
chung ham lượng ô nhiễm các chất hưũ cơ hòa tan là nhỏ.
- Lượng nước thải lớn khoảng 7-10 m3/1000 l bia thành phẩm

Thông số Đơn vị Mức hiện tại ở Việt Nam

pH 6-9
BOD5 mg/l 900-1400
COD mg/l 1700-2200
SS mg/l 500-600
Tổng N mg/l 30
Tổng P mg/l 22-25
NH4+ mg/l 13-16

Bảng 3: Các thông số đặc trưng của nước thải bia [8]

ΙΙ .1.2. Phương án giảm thiểu lượng nước thải


Tái sử dụng nước thải
- Nước làm mát cho máy lạnh, làm lạnh dịch bia có thể giải nhiệt, tuần
hoàn.
- Nước ngưng tụ trong nấu bia có thể thu hồi cấp lại cho nồi hơi(do nước
ngưng còn ở nhiệt độ cao. Đây là nước mềm, không chứa ion Ca2+, Mg2+
đóng cặn thành thiết bị ).

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


10
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Nước rửa các thùng lên men xử lý bằng phương pháp lọc, bổ xung thêm
hóa chất để tái sử dụng

 Phân luồng dòng thải


- Dòng 1 : Nước làm lanh trong các thiết bị, tháp giải nhiệt của hệ thống
lạnh, nước ngưng ở các nồi nấu… Đây là nguồn nước quy ước sạch
- Dòng 2 : Nước thải sinh hoạt, được quy thành nước thải xám và nước thải
đen. Trong đó nước thải xám là nước thải phát sinh từ các hoạt động nấu
ăn, tắm rửa, giặt giũ. Nước thải đen là nước thải sinh ra trong việc xả bồn
cầu tại các khu vệ sinh. Nước thải đen bắt buột xử lý trước khi xả vào hệ
thống xử lý nước thải chung.
- Dòng 3 : Nước thải sản xuất là dòng thải lớn từ các công đoạn sản xuất.
Dòng thải này có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao nên cần phải xử lý triệt
để.

 Áp dụng sản xuất sạch hơn


- Giảm thiểu lượng nước sử dụng: tuyên truyền, huấn luyện cho công nhân
về cách sử dụng nước tiết kiệm và lợi ích của việc tiết kiệm nước.Sử dụng
đúng mức lượng nước để rửa thiết bị, nhà xưởng, nước vệ sinh…
- Thay đổi các công nghệ cũ bằng các công nghệ mới ít gây ô nhiễm hơn
+ Tránh việc nước rò rỉ thiết bị đổ ra ngoài
+ Tái sử dụng, tái chế các nguồn nước thích hợp

ΙΙ .2 Lựa chọn dây chuyền xử lý nước thải cho nhà máy.


- Khi chọn một công nghệ xử lý nước thải phải căn cứ vào các yêu cầu sau:

• Lưu lượng, thành phần và tính chất của nước thải.

• Diện tích mặt bằng hiện có, cũng như các điều kiện mà nhà máy có thể
chấp nhận được.

• Tiêu chuẩn đầu ra của nước thải.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


11
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

• Đặc tính của nguồn tiếp nhận.

• Kinh phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.

• Đảm bảo khả năng xử lý khi nhà máy mở rộng sản xuất.
Dựa vào đặc trưng của dòng thải và tiêu chuẩn đầu ra của nhà máy bia công
suất 5 triệu lit bia / năm.

Thông số Nước thải Nước thải sau xử lý(QCVN 24-


đầu vào 2009)cột B

Q ( m3/ngày.đêm) 2000 2000

COD(mg/l) 2500 100

BOD(mg/l) 1800 50

SS(mg/l) 500 100

∑N (mg/l) 50 30

∑P (mg/l) 8 6

BảngBOD
Ta thấy 4: Các thông số đầu vào và tiêu chuẩn dòng ra của nước thải nhà máy
5/COD =0,72 nằm trong khoảng 0,5 – 0,75 chứng tỏ hàm lượng

chất hữu cơ trong dòng thải khá cao nên để xử lý đạt hiệu quả cao tốt nhất ta
dùng biện pháp xử lý sinh học, vì ta cũng biết nước thải trong sản xuất bia chứa
chủ yếu các chất hữu cơ ở dạng hòa tan và ở dạng lơ lững như: hidratcacbon,
protein, các axit hữu cơ….
Phương pháp xử lý nước thải gồm có:
+ Xử lý sinh học hiếu khí
+ Xử lý sinh học yếm khí
Thuyết minh.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


12
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

1.song chắn rác thô.


Nuớc thải sản xuất từ các phân xưởng sản xuất và nước rửa chai ,theo
đường mương dẫn chảy về khu xử lý. Phần nước xút rửa chai sẽ được thải
từ từ vào hệ thống , không làm cho pH nước thải tăng. Nước thải trước khi
đi vào bể thu gom, phần rác thô có kích thước lớn như giẻ, rác, bao nilon,
và các vật thải khác được giữ lại ở song chắn rác thô, để bảo vệ các thiết bị
xử lý như bơm, đường ống, mương dẫn …và rác thải được công nhân gom
vào thùng chứa và mang đi đổ nơi qui định của nhà máy.
2. Bể gom.
Lá nơi tiếp nhận nguồn nước thải trước khi đi vào các công trình xử lý tiếp
theo. Bể gom thường được làm bằng bêtông, xây bằng gạch, nó có tác dụng
điều hòa lưu lượng nước thải.
3.Song chắn rác tinh.
Để giữ lại các chất lơ lửng có kích thước nhỏ. Thiết bị tách rác tinh có hình
dạng trống quay có kích thước khe chắn 1mm. Tại đây, toàn bộ toàn rác có
kích thước > 1mm sẽ được giữ lại trên bề mặt trống và được dao gạt ra
ngoài như các mẫu trấu, huyền phù…
4. Bể điều hòa.
Đựợc dùng để duy trì lưu lượng dòng thải vào gần như không đổi ngoài ra
còn điều chỉnh độ pH đến giá trị thích hợp cho quá trình xử lý sinh học.
Trong bể có hệ thống thiết bị khuấy trộn để đảm bảo hòa tan và san đều
nông độ các chất bẩn trong toàn thể tích bể và không cho cặn lắng trong bể,
pha loãng nồng độ các chất độc nếu có. Tại bể điều hòa nước được điều
chỉnh pH về giá trị thích hợp từ 6,6 – 7,6 nhờ bộ pH - controller.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


13
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Nước xút rửa


chai Nước thải trong sản xuất

Song chắn rác thô Rác thải

Hố gom

Tách nước dư

Song chắn rác tinh

Dinh dưỡng Bể điều hòa Sục khí

Bể lắng sơ cấp

Thu khí sinh học UASB Bể chứa bùn

Sục khí SBR

Hóa chất Bể khử trùng Máy ép bùn

Nước đã xử lý, ra môi trường bên ngoài

Hình 2 : sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia. Đóng bao bùn khô

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


14
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

5. Bê lắng sơ cấp.
Nước thải từ bể điều hòa bơm lên bể lắng. Tại đây, hàm lượng chất rắn lơ
lửng SS, BOD, COD giảm xuống nhằm giảm tải và đảm bảo các thông số
đầu vào cho các công trình tiếp theo.
Vùng phân phôi nước vào

Nước thải sau khi đi qua bể lắng được bơm sang bể UASB. Bùn ở đáy bể
được bơm qua bể chứa bùn.
Có thể phân chia bể lắng thành 4 vùng :
Hình 3: Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng
6.UASB.

Vùng thu nước ra


Vùng lắng các hạt
cặn

Vùng chứa và cô đặc cặn


Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có tải trọng ô nhiễm cao (75-85%)[1].
Kết cấu và vận hành đơn giản, năng lượng cần thiết cho hệ thống thấp
(dòng thải vào thiết bị phun từ dưới lên cùng với sự tạo thành khí trong quá
trình vận hành cho nên khuấy trộn tôt không cần tốn năng lượng cho khuấy
trộn nữa). Mặc khác tạo sản phẩm khí sinh học CH 4 (65-70%), đây là nguồn
năng lượng sạch nên có thể dùng cho sinh hoạt.
Tại bể UASB diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước mà
không cần có oxy. Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và
được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn
sinh học dạng hạt nhỏ và các chất hữu cơ, vô cơ được tiêu thụ ở đây.
Cấu tạo:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


15
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

1.vùng phản ứng kị khí


2.vùng lắng cặn
3.cửa dẫn hỗn hợp bùn nước sau khi đã tách khí
4.cửa tuần hoàn cặn lắng
5.máng thu nước
6.ống nước dẫn sang bể aroten
7.khí sản phẩm thu được
8.ống dẫn hỗn hợp khí
7.SBR.
Bể SBR là một công trình xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính,
trong đó tuần tự diễn ra các quá trình thổi khí, lắng bùn và gạn nước thải.
Các chất hữu cơ bị oxy hóa trong giai đoạn thổi khí. Ngoài ra, hệ thống
aeroten hoạt động gián đoạn có thể khử được nito và photpho sinh hóa do

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


16
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

có thể điều chỉnh được các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí trong bể
bằng việc thay đổi chế độ cung cấp oxy.
Cơ chế của quá trình:
- Oxy hóa các hợp chất hữu cơ không chứa nitơ (gluxit, hydrocacbua, axit
hữu cơ. ....)
vsv
y z y
CXHYOZ + ( x + - )O2 xCO2 + H2 O + E
4 2 2

- Oxy hóa các hợp chất hữu cơ chứa nitơ (protein, axitamin....).
vsv
y z 3 y −4
CxHyOzN +(x + - + )O2 xCO2 + H2O + NH3 + E
4 2 4 2

- Quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ để tổng hợp sinh khối.
vsv
y z y −4
CxHyOz + NH3 + (x + - -5)O2 C5H7NO2 +(x-5)CO2 + H2 O + E
4 2 2

- Quá trình tự hủy của sinh khối. vsv


C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH3 + E
- Ngoài ra trong hệ thống còn xảy ra các quá trình nitrit và nitrat hóa.

vsv

+ Nitrit hóa: NH4+ + 3/2O2 + H2O NO2- + 2H3O+ + E


+ Nitrat hóa : NO2- + 1/2O2 NO3-
vsv
+
Phương trình tổng quát: NH4 + 2O2 + H2O NO3- +
2H3O+
- Oxy hóa các hợp chất vô cơ:
S SO42- ; P PO43- ; Fe+2 Fe+3

Nguyên lý hoạt động của bể SBR.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


17
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

Nước thải vào


4.

1. Làm đầy nước thải Xả nước thải

5.
Sục khí
2...
Xả bùn dư

3. Lắng
Nước trong

Hình 5: Sơ đồ làm việc của bể aeroten hoạt động theo mẻ.

Bể aeroten hoạt động theo mẻ kế tiếp để xử lý nước thải được thực hiện theo 5
giai đoạn kế tiếp nhau:
- Giai đoạn 1: Đưa nứơc thải vào bể. Nước thải đã qua bể UASB tự chảy
hoặc bơm vào bể đến mức định trước bằng rơle phao, rơle phao phát tín hiệu
để tự động đóng van hoặc bơm cấp nước vào.
- Giai đọan 2: Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng sục
khí hay làm thoáng bề mặt để cấp oxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp.
Thời gian làm thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải, yêu cầu về mức độ
xử lý. Để vi sinh vật hoạt động tốt, lượng oxy hòa tan trong nước ở bể sinh học
ít nhất phải đạt 2 – 4(mg/l). Tùy theo nhiệt độ của môi trường mà lượng oxy
trong nước có khác nhau. Lượng oxy được cung cấp ở đây là nguồn oxy không
khí thông qua thiết bị cấp khí ở đáy bể
- Giai đoạn 3: Lắng trong nước: quá trình diễn ra trong môi trường tĩnh, hiệu

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


18
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

quả thủy lực của bể đạt 100%. Thời gian lắng trong và cô dặc bùn thường kết
thúc sớm hơn 2h.
- Giai đoạn 4: Tháo nước đã được lắng trong ở phần trên của bể ra nguồn
tiếp nhận, phần nước trong sẽ được gạn ra nhờ thiết bị gạn nước bề mặt Decanter
sau đó được đi vào bể khử trùng. Phần bùn lắng sẽ tham gia vào chu tình xử lý mới,
lượng bùn dư sẽ được bơm qua bể nén bùn.
- Giai đoạn 5: Chờ đợi để nạp mẻ mới
Hiệu quả xử lý bể SBR phụ thuộc vào các yếu tố sau: Thành phần các chất có
trong nước thải, pH, hàm lượng oxy, lượng bùn, và trạng thái hoạt tính của
bùn……..(Quá trình này có thể vận hành bằng tay)
8. Bể khử trùng.
Nhằm mục đích tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh chưa được hoặc không
thể tiêu diệt trong quá trình xử lý nước thải. Trong nước thải của bia có rất
nhiều loại nấm và vi sinh vật.
Để tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh, ta có thê khử trùng bằng các
phương pháp khác nhau như: Clo hóa, ozon hóa, tia cực tím UV … Thông
thường, phương pháp clo hóa được sử dụng rộng rãi hơn. Quá trình cung cấp
clo được thực hiện nhờ hai bơm định lượng (1 dự phòng) và 1 mixer hòa trộn.
Bơm định lượng hypoclorit được điều khiển bằng tín hiệu của thiết bị decanter
lấy nước ra từ bể SBR.
9. Bế chứa bùn.
Lượng bùn dư từ xử lý hiếu khí, ki khí và bể lắng bậc 1 được bơm vào bể chứa
bùn. Khi đó bùn sẽ được tách làm hai phần bùn: phần bùn đặc lắng xuống đáy
và đưa vào thiết bị tách bùn còn phần nước trong phía trên được bơm vào hố
gom.
10.Thiết bị ép bùn.
Việc xử lý cặn, bùn trong xử lý sinh học là hết sức cần thiết. Nếu xử lý không
tốt sẽ lên men yếm khí sinh mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường xung

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


19
Tính toán thiết bị xử lý hiếu khí theo công nghệ SBR cho nước thải nhà máy bia với công suất
50 triệu lít bia Trần Thị Huyền My – Lớp CNMT-K51_QN

quanh. Để tránh tình trạng này, lượng bùn dư sẽ được làm khô bằng thiết bị ép
bùn.
Bùn từ các bể được bơm chuyên dụng loại trục vít bơm vào ngăn hòa trộn cua
thiết bị ép bùn. Tại đây có bổ sung lượng hóa chất polymer bằng hệ thống bơm
định lượng. Bùn hòa trộn với hóa chất keo tụ được định lượng bằng bơm định
lượng, sau đó bùn được bơm lên lưới lọc. Quá trình làm khô bùn được thực
hiện tại đây. Phần bùn khô được giữ lại trên lưới và được dao gạt ra ngoài,
phần nước trong chảy xuống máng và được đưa về hố gom.
Các thông số đầu vào và đầu ra của nước thải khi đi qua các thiết bị xử lý:

Các thiết bị Q(m3/ngày) COD(mg/l) BOD SS pH ∑N ∑P


(mg/l (mg/l)

Đầu vào 2000 2500 1800 500 6-9 50 8

Song chắn rác thô 2000 2500 1800 500 6-9 50 8

Hố gom 2000 2500 1800 500 6-9 50 8

Song chắn rác tinh 2000 2325 1710 450 6 -9 50 8

Bể điều hòa 2000 2325 1710 450 6-9 50 8

Bể lắng sơ cấp 2000 1628 1248 234 6 -9 50 8

Xử lý sinh học kị khí 2000 488 312 140 6 -9 50 8

Xử lý sinh học hiếu khí 2000 70 45 25 5,5 -9 30 6

Tiêu chuẩn 24:2009 2000 100 50 100 5,5 - 9 30 6

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


20
CHƯƠNG 3:TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG HIẾU KHÍ TRONG XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
III.1 Tính toán bể SBR trong hệ thống xử lý nước thải
1. Công trình SBR hoạt động gián đoạn, có chu kỳ. Các quá trình trộn nước thải
với bùn, lắng bùn cặn… diễn ra gần giống với điều kiện lý tưởng nên hiệu quả xử lý
nước thải cao. BOD của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 50mg/l, hàm lượng cặn lơ
lửng từ 10 – 45mg/l và N – NH3 từ 0,3 – 12 mg/l. Bể aeroten hoạt động gián đoạn theo
mẻ. Làm việc không cần bể lắng bậc 2.[3trang224]
1

5 2

Hình 6: Bể SBR
Chú thích:
1. Ống dẫn nước vào. 6. Ống hút cặn
2. Ống thu nước ra. 7. Lan can
3. Decanter.
4. Máy khuấy trộn bề mặt.
5. Thanh gạt bùn.

ΙΙ Ι .1.1 Các chỉ tiêu thiết kế.


1.Thời gian tích nước vào bể 3 giờ, thời gian sục khí 5 giờ, thời gian lắng
tĩnh 1,5 giờ, thời gian xả nước trong 2 giờ, chờ nạp mẻ mới 0,5 giờ. Tổng thời

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


19
gian của một chu kỳ T = 12h.
2.Tỷ lệ F/M = 0,1 – 0,2 kgBOD5/kg bùn.ngày [2] chọn F/M = 0,1
3. Hệ số động học Y = 0,65(g/g), hệ số phân hủy nội bào Kd = 0,05(ngày -1)
4. Độ tro của cặn Z = 0,3 hay cặn bay hơi bằng 0,7 cặn lơ lửng [5]
5. Tỷ trọng của cặn: 1,02
6. Chọn 45% thể tích bể chứa nước trong tháo đi mỗi ngày.
7. Nồng độ cặn được cô đặc trong phần chứa bùn phía dưới bể = 10000(mg/l)
(trong đó 0,7×10000 = 7000 (mg/l) là bùn hoạt tính) [2]
8. Xả cặn sau mỗi chu kỳ.
9. Chiều sâu công tác của bể H = 3 – 6(m) [5], chọn H = 6(m), tường dự trữ
0,3(m), lỗ ống phân phối khí đặt trên đáy 0,3 (m).
10. BOD5 = 0,68 BOD21 [2]
11.BOD21 trong tế bào bằng 1,42 nồng độ tế bào đã chết.
12. Hàm lượng BOD5 đầu ra 45(mg/l) ( loại B), cặn lơ lửng 25mg/l, trong đó
65% là cặn hữu cơ BOD21.[6]
13. Hàm lượng các chất bay hơi trong cặn lơ lửng chiếm 75% [2]
14.Dựa vào tỉ số BOD5:N:P = 100:5:1 và thành phần của nước thải (BOD5 =
312(mg/l), N = 50(ng/l), P = 8(mg/l) tương ứng với chỉ số BOD5:N:P =
100:16:2,6), có thể kết luận chất dinh dưỡng đa lượng đủ cho vi sinh vật phát
triển.

ΙΙ Ι .2.1 Tính toán bể SBR.


1. Số lượng bể và chu kỳ phân đoạn thời gian làm việc
Trong nhà máy thiết kế 4 bể làm việc song song nhau chu kỳ phân đoạn thời gian
làm việc của từng bể như nhau.
Ghi chú:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


20
3h : là thời gian làm đầy nước.
5h : là thời gian sục khí.
1,5h : là thời gian lắng tĩnh.
2h : là thời gian xả nước.
0,5h : là thời gian chờ nạp mẻ mới.

3h 5h 1.5h 2h 0.5h

3h 5h 1,5h 2h 0.5h

3h 5h 1,5h 2h 0.5h

3h 5h 1,5h 2h 0.5h

12h chu trình lặp lại

2. Xác định hiệu suất xử lý của bể theo BOD5:


312 − 45
E BOD 5 = .100 = 86%
312

3. Xác định nồng độ BOD5 hòa tan trong nước đã xử lý.


BOD5 đầu ra = BOD5 hòa tan + BOD5 chúa trong cặn lơ lửng.

 BOD5 hòa tan = BOD5 đầu ra – BOD5 chứa trong cặn lơ lửng.
BOD5 chứa trong 25(mg/l) cặn lơ lửng đầu ra:
Cặn hữu cơ: 0,65 × 25 = 16,25 (mg/l) = BOD21.
BOD21 bị oxy hóa thành cặn: 1,42 × 16,25 = 23,07 (mg/l).
Lượng BOD5 trong cặn lơ lửng: 0,68 × 23,07 = 15,69 (mg/l).
Lượng BOD5 hòa tan khi ra khỏi bể: 45 – 15,69 = 29,31 (mg/l).
4. Tính thể tích cần thiết của 4 bể SBR.
Thể tích phần chứa nước của 4 bể SBR:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


21
2000 m 3 / ngày
V= .12 h = 1000 (m3) [2]
24

Thể tích phần nước chiếm 45% dung tích bể SBR nên thể tích tổng cộng
của 4 bể:
1000
V= =2222(m3)
0,45

Thể tích 1 bể: 2222 : 4 = 556 (m3)


Chiều cao chứa nước và chứa cặn của bể: H = 6(m)
Diện tích 1 bể SBR:
556
F= = 93 (m 2 )
6

Chọn bể hình chữ nhật có cạnh: a × b = 11,5 × 8(m)


5. Xác định nồng độ bùn hoạt tính cần thiết duy trì trong bể:
Áp dụng công thức:
Q.S 0 QS 0
V = X (F / M )  X = V (F / M ) [2]

Trong đó: V: thê tích tổng bốn bể SBR


Q: lưu lượng nước thải
S0: nồng độ BOD5 đầu vào
X: nồng độ bùn hoạt tính
F/M = 0,1 (kgBOD5/kg bùn.ngày)
5.1 Nồng độ bùn hoạt tính cần duy trì trong bê:
2000 .312
X= = 2808 ( mg / l )
2222 .0,1

Nồng độ bùn cặn thực trong bể:


Hàm lượng chất hữu cơ bay hơi trong cặn lơ lửng:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


22
140 × 75% = 105(mg/l) [2]
Nồng độ bùn cặn thực:
X1 = cặn vô cơ + bùn/0,7 = (312- 105) + 2808/0,7 = 4218(mg/l)
Khối lượng bùn hoạt tính cần có trong bể:
Gbùn = 2222 × 2808×10-3 = 6239(kg)
Khối lượng bùn cặn thực trong bể:
Gcặn = 2222 × 4218×10-3 =9372 (kg)
6. Tính thể tích bùn choán chỗ sau một chu kỳ làm việc.
P
G1 = G0 + 0,7 + SS 1 [2]
X

Trong đó: G0: lượng bùn cần duy trì trong bể sau mỗi lần xả: G0 =9372(kg)
Px: lượng bùn sinh ra sau mỗi chu kì
SS: lượng cặn hữu cơ đi vào bể mỗi chu kì
Lượng bùn hữu cơ đi vào bể:
SS1 = (312 – 105) × 2000 × 10-3 = 414(kg) [2]
Lượng bùn sinh ra sau mỗi chu kì.
Px = Y(S0 – S)Q – kd × G0 [2]
Trong đó: S0: nồng độ BOD5 đầu vào
S: nồng độ BOD5 hòa tan đầu ra
Kd: hệ số phân hủy nội bào Kd = 0,05(ngày-1)
Y: hệ số động học Y = 0,65(g/g)
Px = 0,65(312 – 29,31) ×2000×10-3 – 0,05×6239 = 55,55(kg)
Tổng bùn cặn trong bể sau một chu kì.
G1 = 9372 + 55,55/0,7 + 414= 9865 (kg)

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


23
7. Thể tích bùn choán chỗ khi cô đặc đến 10000(mg/l) hay 10 (kg) và tỷ trọng của
bùn la 1,02.
9865
Vbùn = =967 ,16 ( m 3 )
1,02 .10

Chiều cao bùn trong bể.


Vb 967 ,16
hbùn = = = 2,6(m)
F 4.93

8. Chiều cao phần nước trong đã lắng trên lớp bùn


hn = 6 – 2,6 = 3,4(m)
Chiều cao phần nước trong phía trên bùn theo tính toán hay la độ sâu rút
nước ra:
h = 0,45 × 6 = 2,7(m)
Phần nước trong dự trữ dưới ống khoan lỗ thu nước để khỏi kéo cặn ra.
hdự trữ = 3,4 – 2,7 = 0,7 (m)
9. Tính lượng oxy cần thiết để khử BOD5
Q ( S 0 − S ). 10 −3 4,57 .Q ( N 0 − N )
OC0 = −1,42 Px + ( kgO 2 / ngày )
f 1000

Trong đó: f: hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang BOD21,


f = 0,68
Px: lượng bùn hoạt tính sinh ra trong ngày
2000 (312 −29 ,31 ). 10 −3 4,57 .2000 .20
OC0= −1,42 .55 ,55 + =
0,68 1000

= 935,36(kgO2/ngày)
10. Lượng oxy cần thiết trong điều kiện thực ở 200c
CS
OC = OC0 × [2]
CS − C

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


24
Trong đó: Cs: nồng độ oxy bảo hòa: Cs = 9,02(mg/l)
C: nồng độ oxy duy trì trong bể khi làm thoáng
C = 2(mg/l)
9,02
OC = 935,36. 9,02 −2 =1201 ,84 ( kg / ngày )

11. Tính lượng không khí cần cấp

Dùng hệ thống phân phối khí có bọt khí kích thước trung bình với α = 0,7, năng
suất hòa tan oxy của thiết bị OU = 7gO2/m3 không khí cấp vào ở độ ngập 1m.
Lượng không khí cần thiết:
OC 1201 ,84 .1000
Qkk = = = 30121 (m 3 / ngày ) [2]
Ou .h 7.5,7

( vì lỗ phân phối khí đặt trên đáy 0,3(m) nên h = 6-0,3 = 5,7m)
12. Cấu tạo dàn ống phân phối khí.
Trong mỗi bể đặt 2 dàn ống xương cá, cách nhau 8/2 = 4(m) và cách thành bể: 4/2
= 2(m). Dàn ống xương cá gồm ống chính và các ống nhánh dài 0,8m đặt vuông
góc với ống chính cách nhau 0,3(m). Đáy ống khoan lỗ D5, cách nhau 10cm thành
một hàng dọc. [2]
Số lỗ trên một ống nhánh: nlỗ = 0,8/0,1 = 8 lỗ
Số ống nhánh trong một dàn ống: nống = 11,5/0,3 = 38 ống
Số lỗ trên một dàn ống ∑nl = 8×38 = 304 lỗ
Diện tích một lỗ D5: flỗ = 19,625×10-6 m2 [2]
Tổng diện tích lỗ trên một dàn ống:
∑flỗ = 304×19,625.10-6 = 5,966.10-3(m3)
Lưu lượng không khí trên 2 dàn ống :
30121
Qk = = 0,35 (m 3 / s )
24 .3600

Vận tốc khí qua lỗ:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


25
0,35 m 3 / s
Vk = = 7,3( m / s )
5,966 .10 −3 m 2 .8dàn

11,5

2
4
Cấp khí
ống nhánh ống chính
13. Tính toán đường ống dẫn khí.

∗ Ống dẫn khí chính từ máy nén khí (sử dụng 4 máy nén khí)
Đường kính ống dẫn khí từ máy nén khí:

qk
D= [7]
0,785 .w

Trong đó: qk: lưu lượng khí trong ống dẫn


qk = 0,35/4 = 0,087(m3/s)
w: tốc độ trung bình của khí quyển chuyển động
trong ống dẫn, w = 15 – 25(m/s).Chọn w = 15(m/s).
0,087
D= = 0,086 ( m) =86 ( mm )
0,785 .15

Vậy để dẫn khí ta chọn ống dẫn khí bằng ống thép không gỉ có đường kính
D = 86(mm).

∗ Ống dẫn chính trong dàn sương cá.


Lưu lượng không khí trong ống dẫn chính của mỗi dàn xướng cá là:

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


26
q k 0,087
q1 = = = 0,043( m 3 / s )
2 2

Đường kính ống dẫn chính của mỗi dàn xướng cá:

q1 0,043
D1 = = = 0,06 (m) = 60 (mm )
0,785 .w1 0,785 .15

w1: vận tốc khí đi trong ống dẫn, ta chọn w1 = 15(m/s)[2]


kiểm tra lại vận tốc khí đi trong mỗi dàn:

q1 0,043
w1 = = = 15(m / s )
0,785.D 21 0,785.(0,06) 2

∗ Ống nhánh trong dàn xương cá:


Mỗi dàn xương cá chia 38 ống nhánh. Lưu lượng qua mỗi ống nhánh là:
q1 0,043
q2 = = = 1,13 .10 −3 ( m 3 / s )
38 38

q2 1,13 .10 −3
Đường kính của mỗi ống nhánh là: D= = ≈ 10 ( mm )
0,785 .w2 0,785 .15

( vận tốc khí đi trong ống dẫn thường từ 15 – 20(m/s)


chọn w2 = 15 (m/s) ) [7]
Chọn ống dẫn khí có đường kính là D2 = 10 (mm).
Kiểm tra lại vận tốc khí trong mỗi khí ống nhánh:

q2 1,13.10 −3
w2 = 2 = ≈ 15(m/s)
0,785.D 2 2 0,785.(0,01) 2

STT Thông số thiết kế Ký hiệu Đơn vị Giá trị


1 Hiệu quả xử lý BOD5 EBOD5 % 86
2 Thể tích bể V m3 2222
3 Kích thước bể
Số đơn nguyên cái 4
Chiều dài a m 11,5
Chiều rộng a m 8

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


27
Chiều cao công tác H m 6
4 Nồng độ bùn hoạt tính X (mg/l) 2808
5 Lượng oxy cần cung cấp OCt Kg/ngày 1201,84
6 Lượng không khí cần thiết Q m3/ngày 30120
Bảng 4: Tổng hợp các thông số thiết kế bể SBR
IV. Ước tính chi phí xây dựng.
Chi phí cho bể SBR bao gồm:
- Tiền mua các thiết bị:
Decanter (4 cái)
Máy nén khí (2 máy)
Bơm bùn ( 4 cái)
- Chi phí xây dựng bể SBR( bể được làm bằng BTCT) với V = 2222(m3).
- Chi phí vận hành bể.

Ước đoán chi phí cho SBR ≈ 4 tỉ


KẾT LUẬN
Nghành công nghiệp sản xuất bia là một nghành đang phát triển mạnh ở Việt
Nam, cùng với sự phát triển đó nó sẽ góp phần cải thiện bộ mặt kinh tế xã hội
trong khu vực và tăng nguồn ngân sách cho quốc gia. Tuy vậy sự phát triển ấy
không tránh khỏi việc tạo ra cho môi trường một sức ép về các chất thải do chính
nó gây ra đặc biệt về nước thải. Định mức tiêu hao nước ở hầu hết các cơ sở là khá
cao, trong số này chỉ có khoảng 30% lượng nước sản xuất được tuần hoàn trở lại,
còn lại lượng nước ô nhiễm được thải ra ngoài môi trường. Nước thải bia chứa
một lượng lớn các chất lơ lửng, COD, BOD. Vì vậy cần phải áp dụng các kỹ thuật
giảm thiểu và xử lý trước khi xả ra ngoài nguồn tiếp nhận.
Đối với các nhà máy bia nói chung thường áp dụng công nghệ xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học: yếm khí kết hợp với hiếu khí.Kết quả cho thấy:
- Về mặt kỹ thuật: Đây là một hệ thống xử lý đạt hiêu quả cao, sau khi qua bể hiếu
khí hiệu suất xử lý đạt được khoảng 92%, nước thải trước khi thải vào nguồn tiếp

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


28
nhận đã được khử trùng nhằm tiêu diệt các vi khuẩn có khả năng gây bệnh, hệ
thống vận hành đơn giản. Nước thải đầu ra đạt được tiêu chuẩn về mặt môi
trường( QCVN 24:2009)
- Về mặt kinh tế: Đem lại nhiều lợi ích cho nhà máy, công ty.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn cô TS. Hoàng Thị Thu Hương đã
tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.

Các tài liệu tham khảo:


1. Lương Đức Phẩm (2007), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học,
NXB giáo dục, Hà Nội.
2. Trịnh Xuân Lai (2000), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB
xây dựng, Hà Nội.
3. Trần Đức Hạ (2006), Xử lý nước thải đô thị, NXB khoa học và kĩ thuật, Hà
Nội.
4. Trần văn Nhân, Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ Xử lý nước thải,
NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
5. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân (2004), xử lý nước
thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế công trình, NXB Đại Học Quốc Gia
TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


29
6. Trần Đức Hạ, Nguyễn Văn Tín (2002), “Xử lý nước thải các nhà máy bia theo
mô hình lọc ngược kỵ khí – Aeroten hoạt động gián đoạn ”, hội nghị khoa học
công nghệ Đại Học Xây Dựng lần thứ 14, trang 85 - 93.
7. Nguyễn Bin, Nguyễn Trọng Khuông, Trần xoa và nhiều tác giả khác (2006),
sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
8. Trung tâm sản xuất sạch hơn, Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong
nghành sản xuất bia. Viện khoa học và công nghệ môi trường, Trường ĐHBK Hà
Nội
.

GVHD: Hoàng Thị Thu Hương


30

You might also like