Professional Documents
Culture Documents
Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhu cầu trao đổi thông tin là một nhu cầu thiết
yếu. Các hệ thống thông tin di động ra đời tạo cho con người khả năng thông tin mọi
lúc, mọi nơi. Nhu cầu này ngày càng lớn nên số lượng khách hàng sử dụng thông tin
di động ngày càng tăng, các mạng thông tin di động vì thế được mở rộng ngày càng
nhanh. Chính vì vậy, cần phải có các biện pháp tăng dung lượng cho các hệ thống
thông tin di động hiện có. Hệ thống CDMA ra đời và đã chứng tỏ được khả năng hỗ
trợ nhiều user hơn so với các hệ thống trước đó. Hơn nữa, so với hai phương pháp
đa truy nhập truyền thống là phân chia theo tần số FDMA và phân chia theo thời gian
TDMA thì phương pháp truy nhập phân chia theo mã CDMA có những đặc điểm nổi
trội: chống nhiễu đa đường, có tính bảo mật cao, hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ
khác nhau… Tuy nhiên, trong tương lai, nhu cầu về các dịch vụ số liệu sẽ ngày càng
tăng, mạng thông tin di động không chỉ đáp ứng nhu cầu vừa đi vừa nói chuyện mà
còn phải cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ đa dạng khác như truyền dữ liệu,
hình ảnh và video… Chính vì vậy, vấn đề dung lượng và tốc độ cần phải được quan
tâm.
Trong những năm gần đây, kỹ thuật ghép kênh theo tần số trực giao OFDM
(Orthogonal Frequency Division Multiplexing), một kỹ thuật điều chế đa sóng mang,
được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng vô tuyến cũng như hữu tuyến. Ưu điểm
của OFDM là khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao qua kênh truyền chọn lọc tần số,
tiết kiệm băng thông, hệ thống ít phức tạp do việc điều chế và giải điều chế đa sóng
mang bằng giải thuật IFFT và FFT.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng, ý tưởng về kỹ thuật
MC-CDMA đã ra đời, dựa trên sự kết hợp của CDMA và OFDM. MC-CDMA kế thừa
tất cả những ưu điểm của CDMA và OFDM: tốc độ truyền cao, tính bền vững với
fading chọn lọc tần số, sử dụng băng thông hiệu quả, tính bảo mật cao và giảm độ
phức tạp của hệ thống. Chính vì vậy, MC-CDMA là một ứng cử viên sáng giá cho hệ
thống thông tin di động trong tương lai.
Tìm hiểu mạng thông tin di động sử dụng kỹ thuật MC-CDMA (Multicarrier –
Code Division Multiple Access).
ĐAMH Điện tử - Viễn thông 1 Mục lục
3.2 MC – CDMA 41
3.2.1 Giới thiệu 41
3.2.2 Nguyên lý chung của kỹ thuật MC – CDMA 42
3.2.3 Máy phát và máy thu MC – CDMA theo mô hình 1 43
3.3 Ưu, khuyết điểm của hệ thống TTDĐ dùng kỹ thuật MC – CDMA 45
3.3.1 Ưu điểm 45
3.3.2 Khuyết điểm 45
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
Trong hệ thống thông tin di động tế bào, tần số mà các máy di động sử dụng
là không cố định ở một kênh nào đó mà thay đổi tùy theo vị trí của user. Mỗi ô được
gán cho một nhóm tần số. Vì vậy, các ô kế cận nhau sử dụng các nhóm tần số khác
nhau để tránh nhiễu đồng kênh. Còn ở các ô cách xa một khoảng cách nhất định thì
có thể sử dụng lại nhóm tần số đó (Frequency Reuse). Nhờ vậy mà dung lượng của
hệ thống có thể được tăng lên mà không cần tăng thêm dải tần.
Khi user di chuyển từ cell này qua cell khác trong khi đang thực hiện cuộc gọi
thì MSC sẽ thực hiện định tuyến lại cuộc gọi để không làm gián đoạn cuộc gọi. Quá
trình này gọi là chuyển vùng (Handoff).
Đến những năm 2000, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) ra đời với mục
tiêu hình thành một hệ thống thông tin di động duy nhất trên toàn thế giới.
+ Dựa trên công nghệ số với sự khẳng định ưu thế vượt trội của CDMA .
+ Có khả năng cung cấp những dịch vụ có tốc độ khác nhau như thoại, Internet
tốc độ cao, truyền hình ảnh chất lượng cao, nhắn tin đa phương tiện (MMS) …
+ Các chuẩn cho 3G: IMT-2000, CDMA2000, W-CDMA …
Hệ thống di động 3G chưa được áp dụng rộng rãi, nhưng các nghiên cứu về hệ
thống 4G, mà công nghệ chủ yếu là các kỹ thuật đa sóng mang, đã được tiến
hành và MC-CDMA là một ứng cử viên sáng giá. Vì vậy, việc tìm hiểu về Hệ thống
thông tin di động dùng kỹ thuật MC-CDMA là cần thiết và mang ý nghĩa thực tế.
Tính đến nay, S-Fone là nhà cung cấp đầu tiên và duy nhất sử dụng công nghệ
CDMA. Chuẩn mà S-Fone đang sử dụng là CDMA2000 1X, chuẩn này chỉ cách
chuẩn 3G CDMA 2000 1X Evdo một khoảng không xa. Vì vậy, S-Fone sẽ có khả
năng tiến nhanh hơn trên con đường hướng tới 3G.
Mặc dù hiện nay đa số thuê bao di động ở nước ta chưa có nhiều nhu cầu gì khác
hơn ngoài nhu cầu đàm thoại di động, nhưng theo tuyên bố của các nhà đầu tư thì
đầu năm sau (2006), mạng 3G của Việt Nam sẽ được triển khai.
(theo www.vtv.vn/vi-vn/VTV1/cuocsongso/2005/12/73939.vtv)
Trên hình 1.4a, ta nhận thấy kênh truyền có f0 nhỏ hơn nhiều so với băng
thông của tín hiệu phát. Do đó, tại một số tần số trên băng tần, kênh truyền không
cho tín hiệu đi qua, và những thành phần tần số khác nhau của tín hiệu được truyền
đi chịu sự suy giảm và dịch pha khác nhau. Dạng kênh truyền như vậy được gọi là
kênh truyền chọn lọc tần số.
Ngược lại, trên hình 1.4b, kênh truyền có f0 lớn hơn nhiều so với băng thông
của tín hiệu phát, mọi thành phần tấn số của tín hiệu được truyền qua kênh chịu sự
suy giảm và dịch pha gần như nhau. Chính vì vậy, kênh truyền này được gọi là Kênh
truyền fading phẳng hoặc Kênh truyền không chọn lọc tần số.
b. Kênh truyền chọn lọc thời gian và Kênh truyền không chọn lọc thời
gian (Time Selective Channel và Time Nonselective Channel)
Kênh truyền vô tuyến luôn thay đổi liên tục theo thời gian, vì các vật chất trên
đường truyền luôn thay đổi về ví trí, vận tốc…, luôn luôn có những vật thể mới xuất
hiện và những vật thể cũ mất đi … Sóng điện từ lan truyền trên đường truyền phản
xạ, tán xạ … qua những vật thể này nên hướng, góc pha, biên độ cũng luôn thay đổi
theo thời gian.
Tính chất này của kênh truyền được mô tả bằng một tham số, gọi là coherent
time. Đó là khoảng thời gian mà trong đó, đáp ứng thời gian của kênh truyền thay đổi
rất ít (có thể xem là phẳng về thời gian).
Khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất lớn so với coherent
time thì kênh truyền đó được gọi là Kênh truyền chọn lọc thời gian.
Ngược lại, khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất nhỏ so với
coherent time thì kênh truyền đó là được gọi là Kênh truyền không chọn lọc thời gian
hay phẳng về thời gian.
Chúng ta tưởng tượng dải băng tần sử dụng là một căn phòng lớn. Khi đó:
FDMA: căn phòng lớn được chia thành nhiều phòng nhỏ, mỗi cặp đựơc cấp
một phòng để nói chuyện.
TDMA: tất cả các cặp tập trung trong một phòng lớn và thay phiên nhau nói
chuyện, mỗi cặp được nói chuyện trong một khoảng thời gian nhất định.
CDMA: tất cả các cặp tập trung trong một phòng và đồng thời nói chuyện, mỗi
cặp nói chuyện bằng một ngôn ngữ riêng. Khi âm lượng của các cặp càng nhỏ
thì số cặp có thể tồn tại trong phòng (mà không gây nhiễu lẫn nhau) càng lớn.
Chính vì vậy, việc sử dụng tần số bị giới hạn và trở nên kém hiệu quả. Tuy
nhiên, do mỗi user truyền và nhận tín hiệu trên kênh riêng của mình nên những
users trong cùng một tế bào (cell) không gây nhiễu cho nhau ( trường hợp lý
tưởng). Nhưng do yêu cầu cần có một số lượng lớn người sử dụng trong mạng,
các khoảng tần số sẽ được sử dụng lại ở các tế bào khác. Chình vì vậy có thể
user ở tế bào A gây nhiễu cho một user ở tế bào B gần đó do hai người cùng sử
dụng chung một khoảng tần số. Nhiễu này gọi là nhiễu đồng kênh CCI (co-
channel interference).
Ưu điểm:
+ Băng thông của mỗi kênh là tương đối hẹp nên hạn chế được fading chọn lọc
tần số.
+ Các tính toán cho hệ thống sử dụng FDMA khá đơn giản.
+ Việc đồng bộ là tương đối đơn giản.
Khuyết điểm:
+ Mỗi user chỉ được cấp cho một khoảng tần số nhất định nên tốc độ bit tối đa trên
một kênh là cố định và do đó, hệ thống FDMA không thích hợp với truyền dẫn số.
+ Cần phải có khoảng băng tần bảo vệ để giảm thiểu nhiễu xuyên kênh và để có
thể sử dụng bộ lọc lọc lấy khoảng tần số mong muốn.
+ Cần bộ lọc băng hẹp tốt.
Ưu điểm:
+ Thích hợp với truyền dẫn số do có thể linh động tốc độ bit cho các kênh.
+ Không cần khoảng băng tần bảo vệ nên tiết kiệm được băng tần.
+ Không cần bộ lọc băng hẹp tốt.
+ Cho phép tận dụng tất cả những ưu điểm của kỹ thuật số.
Khuyết điểm:
+ Cần phải có sự đồng bộ thời gian chính xác để có thể ghép kênh và tách kênh ở
máy phát và máy thu.
+ Bị ảnh hưởng bởi nhiễu đa đường.
Ưu điểm:
+ Sử dụng hiệu quả băng tần.
+ Về mặt lý thuyết, hệ thống sử dụng CDMA không giới hạn số lượng user sử
dụng.
+ Giảm được ảnh hưởng của nhiễu đa đường.
+ Tính bảo mật cao do người ngoài rất khó xác định được quy luật của chuỗi mã
sử dụng, do đó khó khôi phục được tín hiệu thu được.
Khuyết điểm:
+ Chất lượng thông tin giảm khi số user tăng.
+ Bị ảnh hưởng của hiện tượng gần – xa, do đó cần phải áp dụng kỹ thuật điều
khiển công suất một cách chính xác.
+ Cần phải có sự đồng bộ mã trải phổ chính xác để thu đúng tín hiệu.
CHƯƠNG 2:
KỸ THUẬT ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO MÃ
(CDMA)
Một hệ thống thông tin được xem là trải phổ khi thỏa 2 điều kiện:
+ Băng thông tín hiệu đã trải phổ lớn hơn rất nhiều so với băng thông tín hiệu thông
tin.
+ Mã dùng để trải phổ độc lập với tín hiệu thông tin.
Tùy theo vị trí đóng mở của các khoá mà ta có các tín hiệu hồi tiếp về khác
nhau. Có tối đa 2N – 1 trạng thái của N D-FF, loại bỏ trạng thái 00…0 vì nếu xuất
hiện trạng thái này thì tín hiệu hồi tiếp về sẽ bằng không và các trạng thái sau đó đều
bằng không. Vì vậy, chiều dài cực đại của chuỗi là L = 2N – 1.
2.2.3 Kỹ thuật trải phổ bằng cách phân tán phổ trực tiếp
(DS – SS: Direct Sequence Spread Spectrum)
Nguyên lý cơ bản:
Tín hiệu truyền đi được biểu diễn dưới dạng lưỡng cực, sau đó nhân trực tiếp
với chuỗi giả ngẫu nhiên. Ở máy thu, tín hiệu thu được nhân với chuỗi trải phổ lần
nữa để tạo lại tín hiệu tin tức.
Tín hiệu cần truyền đi là d(t), có dạng NRZ với d(t) = ±1, tốc độ bit fb. Thực hiện
nhân d(t) với chuỗi giả ngẫu nhiên g(t) có tốc độ bit fc với fc >> fb. Như vậy:
g(t) , d(t) = +1
d(t).g(t) =
– g(t) , d(t) = –1
Vì tốc độ bit fc của chuỗi giả ngẫu nhiên lớn hơn nhiều so với tốc độ bit fb của
chuỗi tín hiệu truyền đi, nên tín hiệu d(t) sẽ bị chia nhỏ với tần số rất cao. Tần số
này được gọi là tốc độ chip.
Sau đó, chuỗi tích số d(t).g(t) được điều chế BPSK hoặc QPSK. Giả sử ta dùng
điều chế BPSK, tín hiệu sau điều chế có biểu thức:
Nếu so sánh (1) với biểu thức của BPSK: v BPSK ( t ) = 2PS d( t ) ⋅ cos w 0 t , ta nhận
thấy: với cùng công suất phát PS, chuỗi số d(t).g(t) có tốc độ chip fc chiếm dải phổ
tần rộng hơn rất nhiều so với tín hiệu vBPSK có tốc độ bit fb, vì vậy, mật độ phổ
công suất của tín hiệu trải phổ trải phổ vDS-SS thấp hơn nhiều so với mật độ phổ
công suất của tín hiệu không trải phổ vBPSK. Nếu fc đủ lớn, mật độ phổ này sẽ rất
thấp và xen lẫn với mức nhiễu nền khiến cho các máy thu thông thường rất khó
khăn trong việc tách và lấy ra tín hiệu tin tức.
Hình 2.4. Phổ của tín hiệu trước và sau khi trải phổ
Tại máy thu, tín hiệu vDS-SS được nhân với tín hiệu giả ngẫu nhiên gr(t) được tái
tạo ở máy thu, giải điều chế BPSK để thu lại tín hiệu tin tức ban đầu.
Hình 2.5 Dạng sóng của tín hiệu trước trải phổ và sau trải phổ.
Trong hệ thống trải phổ nhảy tần số, cứ sau một khoảng thời gian TH, tần số
sóng mang nhảy đến một tần số khác. Tốc độ nhảy tần fH có thể nhanh hơn hay
chậm hơn tốc độ bit fb của tín hiệu thông tin.
+ Nếu fH ≥ fb : trong khi máy phát phát một bit dữ liệu, có ít nhất một lần nhảy tần
số. Và hệ thống được gọi là nhảy tần nhanh (Hình 2.7)
Hình 2.7. Trải phổ bằng phương pháp nhảy tần nhanh
+ Nếu fH < fb : sau mỗi lần nhảy tần, máy phát phát liên tiếp một số bit trước khi
nhảy sang một tần số khác. Và hệ thống được gọi là nhảy tần chậm (Hình 2.8)
Hình 2.8. Trải phổ bằng phương pháp nhảy tần chậm
Tín hiệu FH – SS được tạo bởi mạch tổng hợp tần số điều khiển bởi N+1 bit,
trong đó bao gồm N bits của từ mã giả ngẫu nhiên và 1 bit số d(t) của tín hiệu thông
tin cần truyền.
2.2.5 Kỹ thuật trải phổ bằng phương pháp nhảy thời gian
(TH – SS: Time Hopping Spread Spectrum )
Trục thời gian được chia thành các khung (frame). Mỗi khung lại được chia
thành k khe thời gian (slot). Trong một khung, tùy theo mã của từng user mà nó sẽ
sử dụng một trong k khe thời gian của khung. Tín hiệu được truyền trong mỗi khe có
tốc độ gấp k lần so với trường hợp tín hiệu truyền trong toàn bộ khung nhưng tần số
cần thiết để truyền tăng gấp k lần.
Hình 2.10. Truyền tín hiệu theo kỹ thuật trải phổ theo thời gian
2.3 NGUYÊN LÝ CỦA KỸ THUẬT ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO MÃ (CDMA)
Trong hệ thống CDMA, mỗi user được gán cho một chuỗi mã xác định, và do
đó tất cả các user có thể sử dụng chung khoảng băng tần trong cùng một khoảng
thời gian. Do CDMA dựa trên nguyên lý trải phổ, do đó ở mỗi trạm phát sẽ sử dụng
một chuỗi trải phổ giả ngẫu nhiên tác động vào tín hiệu tin tức. Khi máy thu nhận
được tín hiệu từ nhiều trạm phát khác nhau, nó sẽ lấy tín hiệu mong muốn bằng
cách giải mã tín hiệu bằng chuỗi mã riêng của chính tín hiệu đó (Hình 2.11). Ta có
được kết quả này là do tính tự tương quan và tương quan chéo của các chuỗi mã
trải phổ.
Trải phổ
Mã B
Code A
B
f
Mã A A
A
B C C
A B B CB
A A A C
B
t
Máy phát Máy thu
Hình 2.12. Quá trình trải phổ và nén phổ trong kỹ thuật CDMA [13]
Trong hình 2.12, máy thu mong muốn nhận được tín hiệu tin tức từ user A
nên đã sử dụng chuỗi mã dành riêng cho A để giải mã. Khi đó, các tín hiệu nhận
được từ các users không mong muốn (B, C) trở thành nhiễu đối với tín hiệu từ A (do
tính tương quan chéo thấp), và do đó, ta có thể thu được tín hiệu từ A một cách dễ
dàng.
Trên hình 2.13, khối Multipath Channel với các bộ trễ và suy hao mô tả các
vật cản trở trên kênh truyền vô tuyến. Do đó, các tín hiệu đến máy thu RAKE là các
tín hiệu đến từ nhiều đường khác nhau, là các bản sao của tín hiệu tin tức.
Một máy thu RAKE lý tưởng có một nhánh (finger) cho mỗi thành phần tín
hiệu đa đường. Tuy nhiên, trong thực tế, máy thu RAKE chỉ thu một số thành phần
đa đường đến máy thu. Mỗi thành phần này được lấy tương quan với mã trải, đồng
bộ thời gian trễ, được nhân với trọng số tương ứng rồi kết hợp lại. Bằng cách tính
toán các trọng số một cách hợp lý, máy thu RAKE có thể khắc phục tốt hiệu ứng đa
đường.
Do mỗi user là một nguồn gây nhiễu cho các users khác và khi công suất của
một user càng lớn, nó càng gây nhiễu cho các users khác. Vì vậy, cần phải có một
phương pháp để đảm bảo cho tất cả các users đều gửi cùng một mức công suất đến
máy thu sao cho không có quan hệ bất lợi, không công bằng nào giữa các users. Kỹ
thuật điều khiển công suất được áp dụng cho các hệ thống CDMA để giải quyết vấn
đề này.
Hệ thống CDMA sử dụng ba kiểu chuyển giao mềm và kiểu chuyển giao cứng:
+ Chuyển giao giữa các cung trong ô hay chuyển giao mềm hơn (Intersector
hay Softer Hadoff)
+ Chuyển giao giữa các ô hay chuyển giao mềm (Intercell hay Soft Handoff)
+ Chuyển giao mềm - mềm hơn (Soft – Softer Handoff)
+ Chuyển giao cứng (Hard Handoff)
Cell B
Σ
Cell A
Do hệ thống CDMA có thể sử dụng đồng thời cùng một tần số trong các cells
cạnh nhau nên nó có thể kết nối một máy di động với nhiều cells tại cùng một thời
điểm. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ cell này sang cell khác, user giao tiếp đồng thời
với cả trạm gốc cũ lẫn trạm gốc mới và thiết lập kết nối mới trước khi giải phóng kết
nối cũ.
switching
Cell B
Cell A
W–CDMA tạo ra các sóng mang băng rộng bằng cách sử dụng các chuỗi mã
có tốc độ chip cao hơn, nhờ vậy mà băng thông kênh truyền rộng hơn và công nghệ
W–CDMA có thể cung cấp được các dịch vụ tốc độ cao. Theo chuẩn 3GPP, băng
thông một kênh truyền W–CDMA là 5MHz, trong khi đó băng thông kênh truyền
CDMA2000 là 3.75MHz, còn IS–95 là 1.25MHz.
Như vậy, công nghệ W–CDMA hứa hẹn việc cung cấp nhiều dịch vụ di động
tốc độ cao hấp dẫn với thế hệ di động thứ ba.
CHƯƠNG 3:
MC – CDMA
Hình 3.1
Bản chất trực giao của các sóng mang phụ OFDM cho phép phổ của các
chuỗi con sau điều chế chồng lấn lên nhau mà vẫn đảm bảo việc tách riêng biệt từng
thành phần tại phía thu. Nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng băng tần tăng đáng kể và
tránh được nhiễu giữa các sóng mang lân cận ICI (Inter-carrier Interference). Ta có
thể thấy được điều này qua phổ của tín hiệu OFDM và tín hiệu FDM trên hình 3.2
Mặt khác, do chuỗi dữ liệu nối tiếp tốc độ cao được chia thành các chuỗi con
có tốc độ thấp nên tốc độ ký hiệu của các chuỗi con nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ
của chuỗi ban đầu, vì vậy các ảnh hưởng của nhiễu liên ký tự ISI, của hiệu ứng trễ
trải đều được giảm bớt. Nhờ vậy có thể giảm độ phức tạp của các bộ cân bằng ở
phía thu. Ta sẽ nói thêm về phương pháp chống ISI được sử dụng trong hệ thống
OFDM ở phần 3.1.5 .
Một ưu điểm nữa của kỹ thuật OFDM là khả năng chống lại fading chọn lọc
tần số và nhiễu băng hẹp. Ở hệ thống đơn sóng mang, chỉ một tác động nhỏ của
nhiễu cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến toàn bộ tín hiệu (hình 3.3a). Nhưng đối
với hệ thống đa sóng mang, khi có nhiễu thì chỉ một phần trăm nhỏ của những sóng
mang con bị ảnh hưởng (hình 3.3b), và vì vậy ta có thể khắc phục bằng các phương
pháp mã hoá sửa sai.
(a) (b)
Hình 3.3 a. Tác động của nhiễu đối với hệ thống đơn sóng mang
b. Tác động của nhiễu đến hệ thống đa sóng mang
Một tập các tín hiệu được gọi là trực giao từng đôi một khi hai tín hiệu bất kỳ
trong tập đó thỏa điều kiện:
K i=j
∫
Ts
s i ( t )s *j ( t )dt =
0 i≠j
(1)
k
sin( 2π t) 0 < t < Ts
Ts (*) với k = 0, …, N-1
fk ( t ) =
0 t ∉ (0, Ts )
1
Các sóng mang này có tần số cách đều nhau một khoảng Fs = và trực giao
Ts
k1 k
từng đôi một do thỏa điều kiện (1). Ta xét hai sóng mang sin( 2π t ) và sin( 2π 2 t ) :
Ts Ts
Ts T
k1 k2 1 s t t
∫0 sin(2π Ts t ) ⋅ sin(2π Ts t )dt = 2 ∫0 [cos 2π(k1 − k 2 ) Ts − cos 2π(k1 + k 2 ) Ts ]dt = 0
Như vậy, các sóng mang thuộc tập (*) là trực giao từng đôi một hay còn gọi là
độc lập tuyến tính. Trong miền tần số, phổ của mỗi sóng mang phụ có dạng hàm
sincx do mỗi ký hiệu trong miền thời gian được giới hạn bằng một xung chữ nhật.
Mỗi sóng mang phụ có một đỉnh ở tần số trung tâm và các vị trí null tại các điểm
cách tần số trung tâm một khoảng bằng bội số của Fs. Vì vậy, vị trí đỉnh của sóng
mang này sẽ là vị trí null của các sóng mang còn lại (hình 3.4). Và do đó các sóng
mang không gây nhiễu cho nhau.
Toàn bộ phần đóng khung có thể được thay thế bằng phép biến đổi đổi ngược
Fourier rời rạc IDFT (Inverse Discrete Fourier Transform). Khi đó, sóng mang phụ
thứ k trong tập các sóng mang trực giao được biểu diễn như sau:
k
j2π t
e Ts
0 < t < Ts với k = 0, …, N – 1
gk ( t ) =
0 t ∉ (0, Ts )
Trong thực tế, người ta sử dụng phép biến đổi ngược Fourier nhanh IFFT
(Inverse Fast Fourier Transform) do có thể lập trình tính toán đơn giản và nhanh
bằng máy vi tính.
Ở máy phát, chuỗi dữ liệu nối tiếp qua bộ S/P được biến đổi thành N chuỗi
con song song, mỗi chuỗi này qua một bộ điều chế. Ở ngõ ra các bộ điều chế, ta thu
được một chuỗi số phức D0, D1, …, DN-1, trong đó Dk = Ak + jBk. Chuỗi số phức này
đi vào bộ IFFT:
k
1 N−1 j2 π n 1 N−1
d[n] = ∑
N k =0
D[k ].e N
= ∑
N k =0
D[k ].e j 2 πfk tn (IFFT)
k f
(do n = k n = fk nTs = fk t n với Ts là chu kỳ ký hiệu, fk là tần số các sóng mang)
N fs
Ngõ ra bộ IFFT là các mẫu rời rạc của ký hiệu OFDM trong miền thời gian:
1 N−1
y(n) = Re{d[n]} = ∑Re{(Ak + jBk ) ⋅ (cos2πfk tn + j sin2πfk tn )}
N k =0
1 N−1
= ∑ ( A k cos 2πfk tn − Bk sin2πfk tn )
N k =0
Các mẫu y(n) này được chèn thêm khoảng bảo vệ, cho qua bộ biến đổi D/A
để trở thành tín hiệu liên tục y(t), được khuếch đại, đưa lên tần số cao rồi phát lên
kênh truyền.
1 N−1
y( t ) = ∑ ( A k cos 2πfk t − Bk sin2πfk t )
N k =0
Ở máy thu, ta làm quá trình ngược lại: tín hiệu OFDM được đổi tần xuống,
biến đổi A/D, loại bỏ khoảng bảo vệ, rồi được đưa vào bộ FFT. Sau đó giải điều chế,
biến đổi từ song song sang nối tiếp để thu lại chuỗi dữ liệu ban đầu.
N−1 k
− j2π n
D[k] = ∑ d[n].e N
(FFT)
n=0
3.1.5 Chống nhiễu liên ký hiệu (ISI) bằng cách sử dụng khoảng bảo vệ
Hình 3.7 cho ta thấy một ký hiệu và phiên bản trễ của nó. Chính thành phần
trễ này gây ra nhiễu ảnh hưởng đến phần đầu của ký hiệu tiếp theo. Đây chính là
nhiễu liên ký hiệu ISI (Inter-symbol Interference).
Để loại bỏ sự ảnh hưởng của ISI, chúng ta dời ký hiệu thứ i ra xa ký hiệu
trước đó (ký hiệu i – 1) một khoảng bằng khoảng trễ trải (τmax). Một khoảng rỗng do
đó sẽ được chèn vào giữa hai ký hiệu (hình 3.8), nhưng như vậy tín hiệu sẽ bị thay
đổi đột ngột và mất tính liên tục. Vì vậy, trong thực tế, người ta chèn khoảng bảo vệ
∆G được copy từ phần cuối của ký hiệu và dán vào phần đầu ký hiệu đó như hình
3.9. Khoảng bảo vệ này được gọi là cyclic prefix. Chiều dài của khoảng bảo vệ cần
được hạn chế để đảm bảo hiệu suất sử dụng băng tần, nhưng nó vẫn phải dài hơn
khoảng trễ trải của kênh truyền nhằm loại bỏ được nhiễu ISI.
Ở máy thu, khoảng bảo vệ này được loại bỏ trước khi thực hiện giải điều chế.
b. Khuyết điểm:
+ Nhạy với offset tần số
_ Chỉ cần một sai lệch nhỏ cũng có thể làm mất tính trực giao của các sóng
mang phụ. Vì vậy OFDM rất nhạy với hiệu ứng dịch tần Dopler.
_ Các sóng mang phụ chỉ thật sự trực giao khi máy phát và máy thu sử dụng
cùng tập tần số. Vì vậy, máy thu phải ước lượng và hiệu chỉnh offset tần số
sóng mang của tín hiệu thu được.
+ Tại máy thu, sẽ rất khó khăn trong việc quyết định vị trí định thời tối ưu để giảm
ảnh hưởng của ICI và ISI.
+ Tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PAPR (Peak to Average Power
Ratio) là lớn vì tín hiệu OFDM là tổng của N thành phần được điều chế bởi các
tần số khác nhau.
Khi các thành phần này đồng pha, chúng tạo ra ở ngõ ra một tín hiệu có biên độ
rất lớn. Ngược lại, khi chúng ngược pha, chúng lại triệt tiêu nhau làm ngõ ra
bằng 0. Chính vì vậy, PAPR trong hệ thống OFDM là rất lớn.
Năm 1993, ý tưởng về sự kết hợp giữa CDMA và OFDM dẫn đến việc ra đời
của ba mô hình đa truy cập mới: Multicarrier (MC) CDMA, Multicarrier DS – CDMA
và Multitone (MT) CDMA được gọi chung bằng một thuật ngữ Multicarrier CDMA
(MC – CDMA). Những mô hình này được phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu, điển
hình là:
1. Mô hình MC – CDMA do N.Yee, J-P.Linnartz và G.Fettweis [8]
K.Fazel và L.Papke [9]
A.Chouly, A.Brajal và S.Jourdan [10]
Do kế thừa tất cả những ưu điểm của CDMA và OFDM nên các mô hình này
đều có khả năng truyền tốc độ cao, có tính bền vững với fading chọn lọc tần số, sử
dụng băng thông hiệu quả, có tính bảo mật cao và giảm độ phức tạp của hệ thống.
3.2.3 Máy phát và máy thu MC – CDMA theo mô hình 1: sự kết hợp giữa trải phổ
trong miền tần số và điều chế đa sóng mang
Máy phát MC – CDMA trải luồng dữ liệu gốc của user j trong miền tần số nhờ
sử dụng một chuỗi mã cho trước. Mỗi phần của một ký hiệu tương ứng với một chip
của chuỗi mã trải phổ g j ( t ) = [g1j g 2j ... gGj MC ] được truyền thông qua một sóng mang
Tuy nhiên, không nhất thiết phải chọn GMC = NC, và trên thực tế, khi tốc độ
truyền của luồng dữ liệu gốc đủ cao để trở thành đối tượng của fading chọn lọc tần
số thì luồng dữ liệu này cần được chuyển từ nối tiếp sang song song trước khi được
trải phổ trong miền tần số bởi vì điều thiết yếu cần đạt được trong truyền dẫn đa
sóng mang là fading phẳng trên mỗi sóng mang. Hình 3.14 chỉ ra sơ đồ máy phát
MC – CDMA đã sửa đổi nhằm đảm bảo fading phẳng.
Ở sơ đồ này, luồng dữ liệu tốc độ cao của user thứ j được chuyển đổi thành P
chuỗi song song a1j , a 2j , ... , aPj . Mỗi chuỗi này được nhân với mã trải phổ
g j ( t ) = [g1j g 2j ... gGj MC ] của user j và được truyền trên các sóng mang phụ khác nhau.
Hình 3.14. Sơ đồ máy phát MC – CDMA sửa đổi ứng với user thứ j
Trong hệ thống sử dụng MC – CDMA, do tất cả các user sử dụng chung một
tập tần số sóng mang phụ nên tính trực giao giữa các user của hệ thống thông tin di
động có thể bị mất ngay cả trong cùng một cell. Vì vậy, hệ thống MC-CDMA cần các
bộ cân bằng khá phức tạp.
Trong khi đó, hệ thống sử dụng OFDMA không bị khuyết điểm này bởi vì trong
một cell đơn, tất cả các user có tập sóng mang phụ khác nhau nên loại bỏ được ISI
và ICI. Vì vậy, OFDMA không bị ảnh hưởng của can nhiễu trong cùng một cell. Đây
chính là điểm nổi bật của OFDMA so với MC – CDMA và DS – CDMA bởi vì trong
hai hệ thống này, can nhiễu bên trong cell là nguồn can nhiễu chính.
Kỹ thuật MC – CDMA là một kỹ thuật rất mới đang được nghiên cứu mạnh mẽ
trên toàn thế giới với khả năng truyền tốc độ cao, tính bền vững với fading chọn lọc
tần số, sử dụng băng thông hiệu quả, tính bảo mật cao và giảm độ phức tạp của hệ
thống do thừa hưởng tất cả những ưu điểm của CDMA và OFDM. MC-CDMA là một
ứng cử viên sáng giá cho hệ thống thông tin di động trong tương lai. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu về kỹ thuật MC – CDMA và nghiên cứu các giải pháp về điều khiển
công suất, cải thiện dung lượng hệ thống, tách sóng đa truy cập trong môi trường
Fading … là cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
Trong khuôn khổ Đồ án môn học 1, em chỉ tìm hiểu về kỹ thuật MC – CDMA
ở mức độ lý thuyết, tức là các nguyên lý cơ bản, các sơ đồ khối máy phát và máy
thu, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống.
2. Mô phỏng bằng Matlab để có những số liệu cụ thể nhằm kiểm nghiệm lại phần lý
thuyết đã trình bày ở Đồ án này và tìm kiếm một giải pháp thích hợp cho các hệ
thống dùng kỹ thuật MC – CDMA.
3. Tìm hiểu về kỹ thuật Multi-code Multicarrier CDMA, kỹ thuật kết hợp giữa MC –
CDMA và Multi-code CDMA. Các kết quả mô phỏng của các nhà nghiên cứu cho
thấy chất lượng của hệ thống sử dụng Multi-code Multicarrier CDMA cũng xấp xỉ như
sử dụng MC – CDMA nhưng có thể hỗ trợ các tốc độ dữ liệu cao hơn.
1G First Generation
2G Second Generation
3G Third Generation
3GPP Third Generation Partnership Project
4G Fourth Generation
A/D Analog to Digital
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
AMPS American Mobile Phone System
BFSK Binary Frequence Shift Keying
BPSK Binary Phase Shift Keying
BS Base Station
CCI Co-Channel Interference
CDMA Code Division Multiple Access
D/A Digital to Analog
DAB Digital Audio Broadcasting
DFT Discrete Fourier Transform
DS - SS Direct Sequence - Spread Spectrum
DS-CDMA Direct Spread - Code Division Multiple Access
DVB-T Digital Video Broadcasting - Terrestrial
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
FDD Frequency Division Duplex
FDMA Frequency Division Multiple Access
FFT Fast Fourier Transform.
FH - SS Frequency Hopping - Spread Spectrum
GSM Global System for Mobile Communication
HDSL High-bit-rate Digital Subscriber Line
ICI Inter Carrier Interference
IDFT Inverse Discrete Fourier Transform
IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers