You are on page 1of 126

TỬVI KINH NGHIỆM

Mục lục

Trang

Lời Phi lộ…………………………………………………………………………. 3

Mấy lời nói đầu ………………………………………………………………….. 5

Chương 1: ...…… TÍNH CHẤT CÁC VỊTINH TÚ ……………………… 6

Chương 2: ……… CÁCH ĐOÁN SỐ …………………………………. 13

Chương 3: ………. CÁC CÁCH TỐT XẤU ………………………….. 26

Chương 4: ………. LỊ
CH SỬVỀSỐTỬVI …………………………. 38

Chương 5: ………. SỐTỬVI LẬP THÀNH …………………………. 54

..……………….Quyển hạ………………… 54

..………………..Quyển thượng………………… 64

-1-
TỬVI KINH NGHIỆM
QUAN XUÂN THỊ
NH SỐTỬVI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI

Mệnh thếdo thiên quyền sởtác


Hạn hành phiêu ảnh dĩưthiên
Thếlộphù trầm nan tri liệu
Hoàn nhân bất khảđoạt thiên quyền

Trần Đoàn

Người ta đã đứng trong trần tục


Ai chẳ ng mong hạnh phúc vinh quang
Có đâu ước vọng đoạn tràng
Nổi chìm lận đận trên trường lợi danh
Song : Suy, Thị nh, Nhục, Vinh, Bỉ, Thái
Thọ, Yểu, cùng Thành, Bạ i do Thiên
Nên chi các bậc Thánh hiề n
Đặ t ra đẩu sốgiáo truyền hậu lai
Cho đời rõ : Cơ, Bài, Phúc, Họa
Định đoạ t quyền Tạo Hóa khó thay
Một khi đọc rõ cuốn này
Hãy nên làm thiện, bớt nguồn ưu tư.

-2-
PHI LỘ
Trong quyển sách đầu chúng tôi đã trình bày sơlược vềkhoa lấy và xem số
Tử-Vi, có nhiều độc giảđã có ý tốt cho biết nhiều ý kiến hay và chỉđoán những
khuyết điểm chúng tôi rất cảm ơn. Trong sốcũng có bạn kêu không hiểu được sách.
Chúng tôi cũng đồng ý, song phàm đã là loại sách khảo cứu, tất phải mất chút công
phu đọc kĩ, đểcó thểthuộc và hiểu những điều mình muốn biết được.

Nay ra nốt quyển hạđểđáp lại thị nh tình của tất cảcác bạn , các giới yêu thích
môn sốTửVi được thêm tài liệu đểcùng chiêm nghiệm. Tác giảlần này đã cốsưu
tầm và giải thích rõ ràng cùng đầy đủhơn.

Sau bao nhiêu thời gian biến hóa, từthời phong kiến đến thời bịlệthuộc, thiên
hạta xem sốmột cách tiêu hao thời giờ, thường là chỉdành cho những bậc quyền
quý, vài nho gia nhàn rổi đểnuôi ước trong lòng cái giấc mộng bất hủ: CÔNG HẦU
KHANH TƯỚNG!

Nay ta đang ởthời kì cấp tiến hơn, ta xem hiểu khoa sốTử- Vi một cách khoa
học hơn, đểtẩy trừnhững đị nh kiến sai lầm và góp thêm tài liệu một ngày một đích
xác hơn, sau khi đã kinh nghiệm, đểcác bậc thức giả, mến thích Tử- Vi rộng đường
nghiên cứu thêm.

Phần nhiều những sách tán dóc, hay người viết không kính trọng lương tâm, ra
bậy bạlàm mang tiếng cảđồng loại nó. Muốn duy trì cái hay, tránh cái dởvà hiểu lẽ
bí hiểm của trời đất cùng sốmệnh, phải di ra ngoài mực sáo của các thầy tướng số
mới được! Tất cảchúng ta ai cũng có thểhọc xem số, thứnhất là TỰ XEM CHO
MÌNH TRƯỚC NHẤT ĐÃ. Những điều ta biết ởdĩvãng của ta sẽdậy ta ởtương lai
qua những điều ta đã nghiệm ởtrong sách. Tựhiểu được sốmình tức là đã tạo
được tương lai mình tức là số- mệnh và sự-nghiệp mình đó. Duy có một điều là sự
suy xét của mỗi cá nhân chúng ta quan trọng nhưthếnào mà thôi. Cổ-nhân tin số
theo cái triết- lý TIỀN ĐỊNH, tức là mọi sựởthếgian đã an bài sẵn sàng cảrồi.
Nhưng người đời bây giờtin nhưthếlà THỐI LUI, tức là CHẾT, vì cuộc đời là lẽ
chiến đấu kia mà. Đã được Tạo- hóa cho sống làm người ai mà không muốn tiến hóa,
từcao đến thấp, ai là người sẽchị u dừng bước trên đường danh lợi? Trong chúng ta
có lẽai cũng thắc mắc vềcuộc đời "KHÔNG BIẾT TRƯỚC ĐƯỢC VIỆC SẼTỚI ".
Song việc làm, cứtùy theo ý-trí, năng- lực, cùng lẽphải mà làm, thất bại hay thành
công ta tựan ủi ta là đủ.

Thay đổi là tiến hóa, và cuộc đời đổi đổi, thay thay là thế. Con người từlúc ra
chào đời cho đến lúc chết, phải ghi vào cuộc đời bao nhiêu trận tiến lui. Thực tếlà
thế, nhưng suy lẽsuy, thị nh, bĩthái của giời- đất, con người vẫn phải chịu luật thiên-
điạtuần hoàn chi phối, có cái này thiếu cái kia, khi thăng khi trầm hình nhưcon
người KHÔNG THỂTHẬP PHẦN HOÀN HẢO ĐƯỢC.

Ai tài hoa nhưcô Kiều chúng chúng ta, mà lận đận ba chìm bảy nổi, hết lầu
hồng lại trởlại lầu xanh thì chẳng là " trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" hay
sao! Âu là tại sốmệnh cô Kiều phải nhưthế. Trong giới đất có các vịtinh tú, có Âm
có Dương, có sinh, có khắc, biến hóa vô cùng, loài người cũng nhưtất cảđộng vật,
thực vật, cùng cây cỏtrên thếgian đều sống ảnh hưởng. Từxưa thuật Lý-sốcủa cổ-
nhân truyền lại, ngày nay chúng ta sưu tầm và chép lại và rút thêm ởcông nghiên-
cứu và kinh-nghiệm đểbà con cùng thưởng thức một khoa học cũng hay và ví như
một bài số- học khó khăn, cớsao cứphải cốnhắm mắt bài bác cho là mê-hoặc ?"
phải chăng tâm-lý phần đông người đơì bây giờlà tâm-lý của kẻđạo-đức giả, trông
-3-
việc đời chỉthấy toàn danh với lợi thôi ư? Đạo nho dậy người quân tửcứtheo chính
nghĩ a mà làm, lấy Tài, Đức của mình mà thắng thiên hạdụt dè không làm ấy là ta sở-
đắc.

"HỮU XẠTỰNHIÊN HƯƠNG"

Tiếng thơm muôn đời con người tới được đích đó là bất hủ. Kìa danh vang
lừng tiếng nhất thời mà cuộc đời xú uếgian hùng, hương kia cũng biến tàn theo thời
mà thôi!

Thời này là thời cải- cách, phục-hưng, thời nguyên- tử, thời cạnh tranh của
sức mạnh. Loài người duy vật chưa biết đi tới đâu, sau cơn ác mộng vừa qua, người
ta đã bước sang một kỉnguyên mới mẻhơn mà chúng ta đang sống. Luật đào thải
đã loại những cái gì lạc hậu, lỗi thời, và biết đâu còn thay đổi nữa. Ai bảo giời đất
không công ? Không có gì là trường cửu. Thuyết số-mệnh dậy ta tin ởmột lẽhuyền
bí chí công của Tạo- hóa là mọi việc ởtrên đời đều có một hạn đị nh cả. Còn đời thực
tếvẫn là MẠNH ĐƯỢC YẾU THUA. Phải tranh đấu mới có thểsống được, và ai
cũng phải tranh đấu hết, không nhiều thì ít. Vảđời lại còn có yếu tố: TÌNH CỜ MAY
RỦI không sao giải nghĩ a được.

Đã nhận là có sốmệnh tức là có sinh, có tử, có suy, có thị nh, có thưởng có


phạt, tất cảnó duy trì và làm thăng bằng cuộc sống của con người ta. Biết số- mệnh
tức là không oán thán gì cả, nhận lấy cuộc đời với nụcười tin cậy.

Quyển sách này ra với một đích đúng đắn, cống hiến các bạn đọc một khoa-học
huyền- bí có tên tuổi trong lị
ch sửCận-Á. Tác giảý không hẹp hòi, tuy sống trong
một cảnh đời thanh bạch, không hềdấu diếm một sựbí-mật nhà nghềgì, chỉvới
công phu sưu tầm, trí ham thích và sau khi đã kinh nghiệm nhiều, viết ra cho bà con
thưởng- lãm, không chút vụlợi. Ước cho khoa Tử-Vi sẽtrởlên một ngày tinh -vi hơn
đểmột ngày kia trởthành một môn học hữu- ích cho tinh thần và văn- hóa xã-hội
cũng chẳng phải ngoa.


NH HƯNG GIA

-4-
MẤY LỜI NÓI ĐẦU

Đời người ba vạn sáu nghìn ngày, chẳng ngày nào giống ngày nào, từmiếng ăn,
đến hớp uống, cũng là Tiền- định.
Vậy tiền- đị
nh là gì ?
Truy tầm đâu ra?
Thưa chỉcó khoa Tử-Vi là rõ nghĩ a tiền- đị
nh hơn cả.
Nhưng đáng tiếc, trải bao thếkỉ , cuộc đời đổi thay, sách vởthiếu sót, thất bản tam
sao, thiếu đủkhôn lường.

Xin lấy vài tỉdụdẫn chứng:


1. Người Tàu lấy Thiên bào, tính tháng Giêng là cung Tí vin câu : Tí hội Khai- thiên.
2. Người mình lấy Đị a-bàn, tính tháng Giêng là cung Dần, lấy nghĩa: Nhân sinh ư
Dần.
3. Họan Thái- tuếtheo tháng sinh.
4. Minh an Thái-tuếtheo năm đẻ.
5. Họtính đại- hạn sau, trước cung Mệnh, theo âm dương lưu.
6. Mình ghi đại-hạn khởi ngay ởMệnh, cũng theo âm dương lưu.
Mờmờ, mị t mị
t, chẳng hiểu cối rễcăn- nguyên, vậy kẻhậu-sinh chúng ta chỉcòn
biết đi
"NHẶT".
"NHẶT" từng đoạn văn, chép từng câu sách, đem vềkhảo sát; cái gì "đúng" nhiều :
ta dùng ; cái gì "sai" nhiều : ta bỏ.
Với một khoa-sốhuyền-bí này, phải có tài, như: Bỉ nh Khiêm, Gia-Cát, mới thấu
triệt hết lẽ.
Còn tôi, tựxét : tài sơtrí thiển, chỉlà một gã ham mê khảo-cứu Số-học : cốđánh
bạo viết quyển "Tử-Vi kinh-nghiệm" này, đểcống hiến cùng các bạn đọc thân mến.
Tôi mong rằng, sau này chúng ta sẽthấy nhiều cuốn Tử- Vi giá trịra đời, do các
bậc cao-minh uyên-bác viết ; đểbảo tồn lấy môn Số-học quý giá này.

Trúc bạch, ngày 28 tháng 11 năm KỷSửu


CẢTHỊ
NH
Cẩn đề

-5-
CHƯƠNG THỨ NHẤT
TÍNH CHẤT CÁC VỊTINH TÚ
Chính tinh
TỬ-VI: (Đế- tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị
, Ngọvà Thân:
vượng đị a ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử-Vi chung thân vô tai. Đàn bà Tử-
Vi thủMệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử-Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng
là quân thần khánh hội, ngộKình, Đà, Không, Kiếp xấu ." Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc -
Đức rất tốt".

THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc
đị , Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơphùng Linh, Hỏa rất
a: Sửu, Tị
xấu. CơngộQuyền là người có quyền biến: Tối kịgặp Hình, Sát, Linh, Hỏa "chủ
Huynh - đệ" nhiều anh, chịem.

THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từDần đến
Thân tốt, gặp Đào, Hồng, Hỷlà "Tam minh" rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵlà " Tam ám"
rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ởTuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp
nhiều quí tính vẫn hiển-đạt nhưthường, vì Thái-Dương ởDương cung "Thái-Dương
ởHợi gọi là : Nhật trầm thủy để", Mệnh đóng ởđấy hay vất vảvềphu thê, con cái".

THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ởĐiền, Tài rất tốt :
thông- minh, hòa- nhã. TừDậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷlà " Tam minh", gặp
Riêu, Đà, Kỵlà"Tam ám". Đàn bà Thái-Âm thủMệnh tối quí. Thái-Âm đóng ởMão, Tỵ
tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt nhưthường; vì Thái-Âm đóng ở
Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm đị a, gặp Tam-không lại
sáng ra, nếu đắc-đị a ngộTam-không lại mờ đi." Tuần-Không, Đị a-Không, Thiên -
Không" gọi là Tam- không.

THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ởĐiền, Tài rất tốt,
Hợi, Tí, Tỵ, Ngọđắc đị a. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh
chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủtựa nhưtờgiấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao
xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu.

THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất,
Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ởPhúc-Đức rất
tốt.

THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổvà Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh "chủthọ".
ỞTí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ
mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ.

CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh "chủthị - phi", gặp cát tinh tài
hoa, lý sự; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a gặp Song-
Hao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường.

THIÊN-TƯỚNG :( Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủQuan-Lộc, tối kỵ


gặp Tuần, Triệt.

-6-
VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủTài- Lộc ; ởThìn, Tuất,
Sửu, Mùi thêm Khoa, Quyền tối quí.

THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, "ngộĐếvi Quyền"
tối tăm hãm , tại Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa
hãm : phi yểu tắc bần.

PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệtài năng ăn to nói
lớn, ởTử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộTuần, Triệt rất xấu.

LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay
đổi chí hướng, ởSửu, Mùi hãm: Tị , Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và
Sát tinh hãm bôn-ba lận-đận. Liêm- Trinh đóng ởTịHợi gọi là Tù tinh, ởQuan-Lộc
rất tốt, ởMệnh gọi là " Đào hoa thứhai".

THAM-LANG :( Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh " ởPhúc-đức
gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí". Nếu Tham gặp quí tinh là Phúc-
tinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh.
Tóm lại : BộSát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa.
Bộ: Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần Hóa- Lộc.
Bộ: Tử- Phủ, Vũ-Tướng tối KỵKinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao.
Bộ: Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọtối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc.
BộÂm, Dương tối cần TảHữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵĐà, Riêu, Hinh,
Kiếp và Hóa kỵhãm.

BÀNG -TINH
TRÀNG- SINH : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ởHợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh
đắc cáchgọi là " Tuyệt Sửphùng Sinh". Nếu ngộThiên Mã thời thăng trầm.
MỘC-DỤC : chỉsựtắm gội, hám cải, u mê, dâøm dục; ởGiải-Ách hay bịbệnh tê
thấp.
QUAN-ĐỚI : chỉsựmũáo : ởQuan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ
Ác Sát tinh; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tựvẫn.
LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối vềđường
làm ăn.
ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủlĩnh.
SUY, TUYỆT, TỬ: chỉsựđồi bại, ởPhúc-Đức tối kỵ. Sao TửởĐiền, Tài là : có
của chônhoặc là người tần- tiện ; ởPhúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họcó người
chết trận, chết đường. Sao Tuyệt gặp Hỏa ởHợi ; mà Mệnh ởđó; là người chí khí
hiên ngang.
BỆNH : ởÁch tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau.
MỘ : ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ởđấy là nhà đại đức, bốn
đời vinh hiển.
THAI : chỉsựsinh đẻ; ởTử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻnhiều nuôi
ít, hoặc đẻnon, đẻkhó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài.
DƯỠNG : sựnuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơû Mệnh gặp Cát tinh,
nhiều ngườiyêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghềchăn nuôi phát đạt.
THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu
gặp Kỵlắm điều, chủquan tụng miệng tiếng, đa đoan.
THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt
trăng thứhai.

-7-
TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủtang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao
lại càng xấu, Bạch- HổngộTấu-Thư: văn học hiển đạt ( hổđội hòm sắc).
QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp.
TỬ-PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sựchết chóc chìm nổi long đong.
TUẾ-PHÁ: biểu hiện sựphá phách, làm ngang.
LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp.
ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất nhưsao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác
nào ngựa hay gặp chủtốt.
LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ( Thủy) : vui vẻthanh nhàn, ởMệnh: ung dung no ấm,
giữbền của:ởPhúc Đức ngộCô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họít
đinh.
LỰC-SĨ:( Hỏa) : chủbinh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh.
THANH-LONG: ( Thủy) ChủHỷkhí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵtức là rồng mây gặp hội
(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a).
ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị , Hợi: hãm đị a. Ở
Mệnh ly hương, tán tài, nếu đắc-đị a không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát.
TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủsựbinh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ
gặp Tuần, Triệt.
TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nị nh hót, văn từ, gặp Hổrất đẹp nếu là đàn ông, gặp
Hồng rất đẹp nếu là đàn bà.
PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thị nh phát : Phi gặp Hổ: Hổbay, Hỷgặp
Phượng, Phượng múa.
BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵcùng ởÁch, hay có bệnh phong sang.
PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà.
QUAN PHỦ: gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm.
KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA
KÌNH DƯƠNG : thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứhai, ởThìn, Tuất, Sửu,
Mùi đắc- đị a.
ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọlực tinh) Hóa-Kỵthứhai Dần, Thân, Tị , Hợi, miếu vượng.
SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũtinh) : đắc đị a hoạch phát, hãm chủhình thương khốn khổ.
Mã ngộĐà La khôn ngoan sảo trá ,HổngộKinh-Dương mưu trí anh hùng.
THIÊN- KHÔNG (Hỏa) Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc đị a, chủuy dũng, cứng cổ, gian
hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộThiên- Không, đồng tiền tán tụbất thường. Vềtuổi già
gặp sao Thiên-Không bất lợi.
TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu,
giúp cho xấu thêm.
XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh
(khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đàn bà)
Ở Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền,
văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứtối kỵcó tài mà không đạt. Thân cưThiên
di, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên di tối độc.
KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ởTỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt
tung hoành.
THIÊN THƯƠNG : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương).
THIÊN SỨ: (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bịngã, hoặc đòn đánh.
LONG, PHƯỢNG : ởSửu, Mùi đắc đị a, chủhỷsự; gặp Riêu, Hỷkhác nào cá gặp
nước, rồng gặp mây.
THAI TỌA : đài các, bệvệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồđạt, quần áo.
QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ởSửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa
Cái, Hồng Loan: thượng cách .
Phú đoán : Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng.
Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụchính.

-8-
KHỐC HƯ : chủsầu bi, Tí, Ngọđắc đị a (tiền chởhậu thành) gặp Hình, Mã võ cách
thành danh.
THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thị nh, tựa nhưnúi Thái Sơn gặp sao xấu cản
xấu; gặp sao tốt cản tốt. Thí dụ: gặp Âm Dương đắc đị a làm mờ vẻsáng; Âm
Dương hãm; trái lại : tăng vẻsáng.
THIÊN THỌ: (Thọtinh) ởMệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt.
THAI PHỤPHONG CÁO : (Văn tinh) bằng sắc; ởgiải ách vô vị .
THIÊN ĐỊ A, GIẢI THẦN : 3 sao chủsựgiải hung; ởĐiền tài xấu.
THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh).
THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ởTịđắc đị a, tối kỵTuần, Triệt (hạn
gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải).
HỒNG LOAN, THIÊN HỶ(Thủy) vui vẻ, tuổi trẻgặp thời hay, vềgià gặp thời : hữu
hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn).
ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc đị a, ThủMệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai,
chiếu Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Vềgià gặp Đào hoa, Thiên không, thời
xấu.
HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách.
Nhưng cùng ởmột cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ.
Thí dụ: Mệnh ởNgọ, Lộc Tồn ởDần, Hóa Lộc ởTuất rất hay; nếu Lộc Tồn ởDần,
Hóa Lộc ởTý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn
Nhau rồi mới chiếu lên Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác).
HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí.
Tuổi Kỷcần có Hóa- Quyền.
HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị , Hợi : đắc đị a; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái
(Sao này là dấu vịgiải sựhung)
HÓA KỴ(Kếđô tinh) (Thủy) chủsuy nghĩ , thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý,
Dần,Mão : miếu đị a (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng đị a).
Người tuổi Dương sao Hóa Kỵphải ởcung Dương.
Người tuổi Âm sao Hóa Kỵphải ởcung âm.
Thí dụ: tuổi Hợi (Âm tuế) Hóa KỵởSửu (âm cung) thếlà tuyệt cách, nhất là Mệnh
ởđấy, mà gặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵlà sao nị nh hót, đi với tốt làm tốt,
gặp sao xấu làm xấu).
(Đóng ởĐiền Tài giữbền của).
Bốn sao Hóa kểtrên, không nên câu nệ, hơn kém vềchỗđắc đị a, hãm đị a, miễn
hồ<< Được việc >> hay << Không được việc>>.
Thí dụ: Quyền ởTuất, (đắc đị a) mà Giải ách đóng đấy, là << Không được việc>>.
Quyền ởTý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là << Được việc>>.
THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũtinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc đị a;
gặpBinh, Hình, Tướng, Ấn tối quí (võ công) (đóng ởĐiền, Tài rất tốt).
THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờkhi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối
quí.
THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm
thầy thuốc có danh.
KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái.
QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộTuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp
công danh nhưng không bền.
ĐƯỜNG PHÙ : Quốc Ấn thứ2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi
tu hoặc làm thầy cúng có danh tiếng; ởĐiền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ
bền cơnghiệp.
HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủthiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị ,
Ngọ:Vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ởĐiền
Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại.

-9-
LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ: đắc đị a, Thân, Dậu : hãm; đi
chung với sao Thiên, Việt: tối kỵnghĩ a là: Búa Sấm sét có điện, lửa.
Hai sao Linh, Hỏa cũng nhưHóa Kỵnghĩ a là : Dương Tuếphải ởDương cung, Âm
Tuế: Âm cung.
CÔ THẦN, QUẢTÚ : (Mộc) chủcô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi.
ỞMỆNH : Cô Thần, QuảTú hai saoThiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai!
ỞTỬTỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộThiên Hình
Quí tinh trước cửa đầy sàn quếhòe.
Nhưng gặp Kim tinh, thời chếbớt tính hung hãn của sao Cô, Quả: cũng có con,
thường không được nhiều con.
LA, VÕNG : chủkìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung
Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở.
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủsựcứu giúp từtâm.
HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi.
PHÁ TOÁI : chủphá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵthời câm. Vũ,
Riêu, Phá Toái ởgần lại có Việt, Kỵmười phần miệng câm.
(Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi
phải bịđâm, giết. (Sao Đị a Kiếp thứhai).
ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ởĐiền, Tài rất tốt. Ở TửTức hiếm con. Ở Quan
Lộc gặp Quí tinh rất tốt. (gặp TửVi là Đếcó quần thần; bềtôi chầu vua).
LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp,
Sát, Hình hãm đị a : tối độc; có khi bịhung sát. Gặp Cự, Kỵ: đi sông nước đềphòng.
THIÊN TRÙ : tượng trưng sựđược ăn uống (gặp Lộc : tốt).
LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt).

Đểbổkhuyết cuốn TửVi kinh nghiệm


QUYỂN THƯỢNG

THIÊN TRÙ (ăn uống) LƯU NIÊN VĂN TINH (văn học đỗđạt)
Giáp, Đinh ở Tị Giáp ở Tị
Ất, Tân, Mậu __Ngọ Bính, Mậu __ Thân
Bính __ Tý Canh __ Hợi
Canh __ Dần Nhâm __ Dần
Kỷ__ Thân Ất __ Ngọ
Nhâm __ Dậu Đinh, Kỷ__ Dậu
Quí __ Hợi Tân __ Tý
Quí __ Mão

BẢN ĐỒHOA GIÁP (60 năm) xem :


Tuổi nào, thuộc Mệnh gì ?
Và so đôi tuổi : vợchồng, cha con, anh em, bạn bè : có hợp nhau không ?
Giáp Tí kim chất vàng
Ất Sửu hải trung kim vàng dưới bể
Bính Dần hỏa lửa
Đinh Mão lô trung hỏa lửa trong lò
Mậu Thìn mộc chất gỗ
KỷTỵ đại làm mộc cây trong rừng lớn
Canh Ngọ thổ đất
Tân Mùi lộbàng thổ đất ngã ba đường
Nhâm Thân kim chất vàng
Qúi Dậu kiếm phong kim thanh kiếm vàng
Giáp Ngọkim chất vàng
Ất Mùi sa trung kim vàng trong cát

- 10 -
Bính Thân hỏa lửa
Đinh Dậu sơn hạhỏa lửa dưới chân núi
Mậu Tuất mộc chất gỗ
KỷHợi bình đị a mộc cây mộc đồng bằng
Canh Tý thổđất
Tân Sửu bích thượng thổđất trên vách
Nhâm Dần kim chất vàng
Quí Mão kim bạch kim vàng pha vàng trắng
Giáp Tuất hỏa lửa
Ất Hợi sơn đầu hỏa lửa đầu núi
Bính Tý thủy nước
Đinh Sửu giá hạthủy nước cuối giòng
Mậu Dần thổđất
KỷMão thành đầu thổđất trên thành
Canh Thìn kim chất vàng
Tân Tỵbạch lạp kim cây đèn nến bằng vàng
Nhâm Ngọmộc chất gỗ
Quí Mùi dương liễu mộc gỗcây liễu
Giáp Thìn hỏa lửa
Ất Tịphú đáng Hỏa lửa ngọn đèn to
Bính Ngọthủy nước
Đinh Mùi thiên hà thủy nước sông trên trời
Mậu Thân thổđất
KỷDậu đại dị ch thổkhu đất lớn
Canh Tuất kim chất vàng
Tân Hợi thoa xuyến kim vàng thoa xuyến
Nhâm Tý mộc chất gỗ
Quí Sửu tang đốmộc gỗcây dâu
Giáp Thân thủy nước
Ất Dậu toàn trung thủy nước giữa suối
Bính Tuất thổđất
Đinh Hợi ốc thượng thổđất nền nhà
Mậu Tý hỏa lửa
KỷSửu tích lịch hỏa lửa sấm sét
Canh Dần mộc chất gỗ
Tân Mão tùng bách mộc gỗcây thông
Nhâm Thìn thủy nước
Quí Tịtrường lưu thủy nước chảy mạnh
Giáp Dần thủy nước
Ất Mão đại khê thủy nước suối lớn
Bính Thìn thổđất
Đinh Tịsa trung thổđất cát
Mậu Ngọhỏa lửa
KỷMùi thiên thượng hỏa lửa trên trời
Canh Thân mộc gỗ
Tân Dậu thạch lựu mộc gỗcây thạch lựu
Nhâm Tuất thủy nước
Qúi Hợi đại hải thủy nước trong biển lớn

Chú giải : Bản đồHoa giáp có 60 năm, trong đó chia làm lục giáp :
1. Giáp tí
2. Giáp ngọ
3. Giáp tuất
- 11 -
4. Giáp thìn
5. Giáp thân
6. Giáp dần
Thí dụ: Tuổi Tân Hợi, ởtrong khu vực giáp thìn; hoặc gọi là << con nhà Giáp
thìn>>.
Ta thường nói : lưỡng kim, kim khuyết; lưỡng hỏa, hỏa tuyệt>> là làm sao?
Nhưtrên đã biết có nhiều thứKim, nhiều thứHỏa; vậy phải phân biệt trong những
trường hợp nào mới có thểxung khắc nhau được.
Chồng << thoa xuyến kim>> vợcũng << thoa xuyến kim>> không can gì! Là vì :
vàng đeo với vàng đeo. Trừkhi : gặp Kiếm phong kim thì không tốt; hoặc 2 người
cùng Kiếm phong kim, tất phải có chuyện chẳng lành; vì sao ? Vì, Kiếm phong kim
đụng vào nhau, tất có một thanh Kiếm phải : gãy, mẻ.
Lại như<> có nghĩ a là, so sánh lửa trên trời với lửa ngọn đèn; thì lửa ngọn đèn tất
phải lu mờ; nhưng trái lại lửa của hai ngọn phú đăng thì lại thêm sáng.
Lại nhưcâu << Kim khắc Mộc>>, chỉcó ảnh hưởng không hay : khi nào thanh
Kiếm vàng gặp Mộc; còn nhưvàng thoa xuyến gặp Mộc, quyết chẳng hề! Một lẽrất
giản dị: là vàng đeo, đẽo chặt sao được gỗcây liễu, cây thông. Cứnhưthếmà suy,
chớnên cốchấp.

NGŨHÀNH TƯƠNG SINH NGŨHÀNH TƯƠNG KHẮC


Kim sinh Thủy Kim khắc Mộc
Thủy  Mộc Mộc  Thổ
Mộc  Hỏa Thổ  Thủy
Hỏa  Thổ Thủy  Hỏa
Thổ  Kim Hỏa  Kim

Chú giải : Nhiều người yên trí là hợp ngũhành tương sinh là tốt. Nhưng có nhiều
trường hợp vô vị .
Chồng Mệnh << Bích thượng thổ>> gặp vợMệnh Kim thì chẳng ích gì; vì rằng :
<<đất bức vách>> sinh sao được ra vàng; hoặc <<phú đăng hỏa>> (lửa ngọn đèn)
giúp ích sao được << khu đất lớn >>

- 12 -
CHƯƠNG THỨ HAI
CÁCH ĐOÁN SỐ

Đặt một lá sốrất dễ, nhưng đoán sốrất khó ; không một ai dám tựphụ, đoán 10
câu trúng cả10. Trừngười đó là Khổng Minh và Bỉnh Khiêm tái sinh.
Tóm lại, không gì bằng, mình đoán sốcho mình, cũng nhưmình hiểu bệnh của
mình, hơn ông thầy thuốc hiểu.

TRƯỚC HẾT
1. Xem Mệnh, Cục có tương sinh không ?
2. Mệnh Dương có ngồi cung Dương không ?
3. Sao Chính tinh ởMệnh có hợp mình không ?
4. Nếu không có Chính tinh; thời lấy Bàng tinh làm chủ.
5. Sao Chính tinh thủMệnh có đắc đị a không ?
6. Hung tinh dẫu chẳng ởMệnh hay chiếu; đóng chỗkhác có đắc đị a không ?
7. Phúc đức có nhiều sao sát hay không ?
8. Thân, Mệnh được những cách gì ?
9. Năm, tháng, ngày, giờấy có tương sinh không ? Thí dụ: năm, tháng Hỏa, ngày
giờThổ: tốt.
10. Cung Giải Ách có tốt không ? nếu xấu, mà Mệnh quí cách, cũng kém, là vì :
bệnh tật luôn luôn, còn thời giờđâu mà nghĩđến công việc.
Phải cần tam phương, tứhướng mà hợp lại, rồi đoán :
Thí du ï: Mệnh ởNgọ, xem cung Ngọ, Dần, Tuất, Tí và lục hợp là cung Mùi.
Còn cung Giáp, là cung : Tị , Mùi cũng cần.

CUNG ẢNH HƯỞNG QUAN HỆ.

Sựảnh hưởng nhưtrên tùy theo xấu, tốt : gặp nhiều sao tốt được hưởng nhiều cái
hay; nhiều sao xấu thì lao đao, khổsởvềcung đó.
Thí dụ: cung Phụmẫu lục hợp nhiều sao tốt; cha mẹthọ, giàu, được nhờ. Nếu
xấu cha mẹnghèo, hoặc chia ly, mà thân mình phải chịu đau đớn vềgia cảnh.
Mệnh tuy được bộquí, chẳng may ngộTuần, Triệt, thì giảm quá nửa.
Mệnh vô chính diệu, gặp Tam không tối quí; nhưng tam phương cần nhiều quí tinh
chiếu mới hay.
Khi mình ra đời, có được ởnơi tú khí, phong cảnh đẹp không ? Thí dụ: Hai người
đờn ông, cùng đẻmột năm, một tháng, một ngày, một giờ.
1 người đẻởnơi văn vật khác với người kia đẻởtrên rừng (khác phong thổ) .
Hai người cùng ởchung một nhà, cùng đẻcon trai, hoặc cùng con gái. Vậy phải
xem, bốcủa hai đứa trẻấy có khác nhau không ? (khác giòng giống).
Lời xưa :
Con vua lại được làm vua
Con sải chùa, thì quét lá đa.
Con đẻsinh đôi.
Cùng trai, cùng gái, tức là 2 lá sốnhưin.
Vậy sao, 1 béo, 1 gầy, 1 hiển danh, 1 lu mờ.

- 13 -
Thí dụ: lá số: Mệnh cưTí có sao Thiên cơ, gặp nhiều sao xấu, tức là người anh
ra trước : gầy, cơkhổ.
Còn cung Sửu (lục hợp) gặp Tử, Phá hội Quyền, Lộc ; tức là người em : danh giá,
to lớn (còn nói : đầu giờ, cuối giờ; riêng tôi : tôi vẫn hòai nghi).

THAM, LIÊM cưTỴ, HỢI.

Dẫu là Tú tinh nhưng có trường hợp vẫn hay nhưthường


Tham, Liêm cưHợi : Tuổi Kim thêm Hóa Kỵ, rất tốt; là vì :
Kỵlà Thủy, chếbớt sức nóng của sao Liêm Trinh (Hỏa) và tuổi Kim ngồi cung
Thủy rất đẹp.
Tham Liêm cưTị , tuổi Hỏa thêm Hóa kỵrất tốt; là vì:
Kỵlà Thủy, chếbớt sức nóng của Liêm Trinh mà tuổi Hỏa ởcung Hỏa không can
gì !
Nếu tuổi Hỏa Mệnh ởHợi tức là Hỏa chết.
__ Kim __ Tịtức là Kim chết.
Nếu đi trái cách nhưvậy, thì Tham, Liêm tối độc.

CỰMÔN TÍ NGỌ

Tức là thạch trung ẩn ngọc cách.


Cần có Song Hao là Hỏa mới hay Ngọc nằm trong đá, cần lửa nung đốt, đá vỡra,
thời ngọc mới tung vẻsáng.
Nếu ngộLộc Tồn (tượng trưng cái kho tàng ; cachette) thời vô vị
. Vậy hòn ngọc
vẫn nằm lỳtrong hòn đá (Hóa Lộc không can gì).

SONG LỘC CÁCH

Ở chung với nhau không đẹp; vì Lộc Tồn (Thổ) Hóa Lộc (Mộc) Mộc khắc Thổ. Đi
theo hình tam giác, chiếu lên Mệnh thời tối quí. Ơû chung một cung, tất nhiên phải
xung sát, có khi khổvì tiền, ai oán vềbạc.

SONG HAO CÁCH (thuộc Hỏa)

Tuy gọi là Hao, nhưng đi trúng cách thời giàu sang phú quí. Mệnh Mão, Dậu gặp
Cơ, Cựphùng Hao tối quí.
Giàu sang nhưng không bền, vì Hao vốn dĩHao tán, Phong lưu mã thượng bao
nhiêu, thì cũng có lúc phải phong trần, mã thượng nói nôm là << Tốt ông không tiền,
hoặc tiếng cảnhà không >>.
Phú đoán : << Tinh Hao phá nóng tầy lửa đốt !>>.
Mệnh có Song Hao đến hạn Song Hao thì đạt.
Mệnh có Lộc Tồn đến hạn Hao thì tán tài.
Mệnh có Song Hao đến hạn Lộc Tồn thì bình thường. Trái lại Lộc Tồn ngộKhông
vong thời xấu, chẳng kiếm được, lài còn xuất của nhà ra nữa.

MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM

Tuổi Bình, Mậu đều có Kình Dương ởNgọ, Nhưng Mệnh ngồi Ngọgặp Linh, Hỏa,
Hình, Kỵhoặc tuổi Mộc mới đáng sợ. Nếu có Thiên, Đị
a, Giải Thần không can chi.
Kình Dương cưNgọlà Mã đới kiếm (kiếm quấn cổngựa).
Kình Dương cưNgọthêm Thất Sát là Mã đầu đới kiếm (kiếm quấn trên đầu ngựa).
(2 cách kểtrên đóng ởGiải Ách thời hay bịung thư, hoặc chết phí mạng, nếu
không có sao Giải),.
- 14 -
KIẾP, KHÔNG, TỊ
, HỢI

Gặp Quyền, Lộc mới phú quí khảkỳ, hoạnh đạt tung hoành. Nếu không có Quyền,
Lộc chungthân khổsở, lao đao, Hạn gặp Không, Kiếp tối độc.
Hạng Vũanh hùng ngộThiên Không nhi táng quốc.
Thạch sùng hào phú ngộĐị a kiếp dĩvong gia.

CỰ, ĐỒNG, THÌN , TUẤT, SỬU, MÙI.

Tuổi Tân, Đinh rất tốt, còn tuổi khác tối hãm.
Nếu cung PhụMẫu ởđó, gặp nhiều sao xấu, cha mẹchia ly hoặc mình đi làm con
nuôi.

ÂM DƯƠNG HÃM ĐỊ
A

Đi hợp cách và thêm Tả, Hữu, Quyền, Lộc vẫn là thượng cách.
Âm, Dương đắc vịđi không hợp cách vẫn vô vị .
Thí dụ: Đàn bà, tuổi Mùi (Âm tuế) Thái âm ởTị(Âm cung)
Đờn ông, tuổi Tí (Dương tuế) Thái dương ởTuất (Dương cung).
Nhưvậy : là hợp tuổi, hợp cách.
Đàn bà, tuổi Tí (dương tuế) Thái dương ởTị(âm cung).
Đàn ông, tuổi Dần (dương tuế) Thái âm ởHợi (âm cung).
Nhưvậy : là bất hợp cách, giảm vẻsáng.
Âm, Dương hàm tối kỵgặp Linh, Hỏa, Hình, Riêu, Đị a Kiếp và Kiếp Sát. Nếu gặp
Kỵ, Đà đắc địa thời hay, (Kỵ, Đà là mây che, hắc ám. Kỵcòn biến hóa linh động. Đà
ởlỳmột chỗ).
Nếu Linh hỏa, Hình, Riêu, Đị a Kiếp hợp với Đà, Kỵthời mù.
Âm, Dương hãm ngộTam Không thời sáng ra.
Âm, Dương miếu ngộTam Không thời tối lại.

ÂM DƯƠNG (sách Tầu)

Thái Dương gặp Hóa Kỵcũng đắc đị a : Khánh vân phùng Nhật (mây 5 sắc chầu
mặt trời) .
Thái âm gặp Hóa Kỵcùng đắc đị a : Khánh văn phùng Nguyệt (mây 5 sắc chầu mặt
trăng).
Âm, Dương hãm gọi là phản bối (hãm) vô ngại ; là vì : nhớn lên phải xuất giá.
Đàn ông gặp âm dương phản bối rất xấu; phải ly hương, lưu lạc, bôn ba.

ÂM DƯƠNG ĐỒNG CUNG CÁCH

Phú đoán : mấy người bất hiển công danh


Chỉvì Nhật, Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.
Nhưng Nhật, Nguyệt nếu gặp Tả, Hữu, Khúc, Xương thì hiển danh.

ĐỒNG, LƯƠNG, TỊ
, HỢI

Gọi là hãm nhưng :


Thiên Lương ởHợi gặp Thiên Khôi : tối quí
Thiên Đồng ởTịgặp Thiên Việt : tối ái.

- 15 -
THAM, VŨ, ĐỒNG HÀNH

ỞSửu, Mùi gặp Quyền Lộc mới hay (tiền bần hậu phú).

LIÊM, SÁT, SỬU, MÙI

Tối hãm, gặp ác sát tinh. Mệnh ởđó rất xấu, ai oán trong thâm tâm, cuộc đời hay
bịhận lòng(có Hóa Khoa khảgiải).

VŨ, PHÁ, TỊ
, HỢI

Mệnh ởđó : gặp thêm Hóa Kỵlà người đại yếm trá, nhiều mưu kế; tham dựvào bộ
Tham mưu, hoặc Trinh thám thời giỏi.

THIÊN CƠ(Mộc)

Ở Dần (bình) Mão : đắc địa (Cơđứng Tí, Ngọ, Mão, Dậu, gặp Song Hao rất tốt)
sao tình cảm tranh đấu.
Đàn bà : cơthủmệnh gặp Linh Hỏa; thời ông chồng chớnên lấy thêm vợlẽ, tan
cửa nát nhà. Cơ, Lương đồng cung gặp Hóa Quyền tối quí.

KÌNH DƯƠNG, LỰC SĨ(kim)

Sao khoẻ, có năng lực, quảcảm, thêm Hình, Hổ: người ít tình cảm, gan dạsắt đá.

KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA

Kình dương : Dương tinh thuộc Kim


Đà la : âm tinh thuộc Thủy.
Kình dương ởDương cung phù cho Dương Nữ, Dương Nam.
Đà la ởâm cung phù cho âm nữ, âm nam.

THIÊN RIÊU (thủy)

Sao nhiều tình cảm, mê hoặc, chóng yêu, chóng ghét gặp Long, Phượng mới đẹp.

THIÊN TƯỚNG (thủy)

Sao Tướng tinh, thủmệnh đàn bà : xấu, gặp TửVi vô ngại, gặp Tấu, Hồng rất đẹp,
nếu gặp sát tinh cũng nhưThiên Cơ, không nên lấy vợlẽ, hoặc làm lẽ, om sòm trong
gia đình.

BẠCH HỔ(Kim)

Cung Dậu đắc đị a, oai dũng.


TừDậu đến Sửu, đẻđêm rất hợp.
Thí dụ: HổcưDậu, lại đẻgiờDậu, tháng Dậu, năm Dậu : tối quí.
Tóm lại : những Hung tinh hãm đị
a; cần đẻvềnhững tháng, ngày giờlạc lợi thời
đỡxấu.

PHI HỎA bất thành Kim


Bạch hổ(Kim) ởTỵ , Ngọ(Hỏa) : đẻgiờDậu (Kim) tháng Dậu (8) giờTý (Thủy) tốt.

- 16 -
PHI THỔbất thành Mộc
Thiên Lương (Mộc) ởThân, Dậu (Kim) đẻgiờDần, Mão (Mộc) tốt.

PHI THỦY bất thành HỎA


Linh, Hỏa cưThủy cung (Tí, Hợi) đẻtháng Hỏa (4, 5) giờHỏa (Tị
, Ngọ) hoặc đẻvề
đêm (thêm sáng) kỵgiờHợi, Tý.

PHI THỔbất thành THỦY


Tả, Hữu (Thổ) ởcung Thủy (Tí, Hợi) đẻtháng, giờ, ngày, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
(Thổ) tốt.

PHI KIM bất thành Mộc.


Lương hoặc Tham (Mộc) ởKim cung (Thân, Dậu) đẻtháng Hợi, Tí (10-11) hoặc
giờThủy (Hợi, Tí 9 đến 1 giờđêm) và đi cùng sao Thủy : tốt.
Nói rõ nghĩ a hơn : Mệnh Kim, sao Kim ởcung Hỏa (Tị , Ngọrất xấu) nhưng đẻ
tháng Kim (7-
*) ngày Kim (xem lị ch) giờKim (3 đến 7 giờchiều); thời cái << Lúa>> ấy, không thể
đốt suểđược lũKim được.
Bàn vềHung tinh (SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM) và Sát tinh (KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP,
LINH, HỎA)
Sát, Phá, Tham, Liêm hãm cần Sát tinh đắc đị a.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc đị a gặp Sát tinh hãm : vô ngại.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc đị a gặp Sát tinh đắc địa : xấu, ganh nhau.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt hãm gặp Sát tinh đắc đị a : rất xấu; xảo trá, vì Sát tinh lấn tính
chất tốt của Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt.
Tóm lại : BộSát tinh chỉphù cho bộHung tinh vì Sát, Phá, Tham, Liêm mới chế
phục được họmà thôi.

THIÊN KHÔNG (Sách Tầu)


Giá tiền nhất vịthịThiên Không
Thân Mệnh nguyên lai bất khảphòng
NhịChủ, Lộc tồn, nhược trịthử
Diêm Vương bất phạnễanh hùng.
Dịch nghĩ a : sao Thiên Không bao giờcũng đứng trước sao Thái Tuế. Bản mệnh,
bản thân, thân chủ, mệnh chủvà Lộc tồn không nên đi chung với vịđó. Hạn gặp, vua
Diêm Vương cũng chẳng nểgì; dẫu bạn là anh hùng.

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU, ĐẮC TAM KHÔNG, NHI PHÚ QUÝ KHẢKỲ(Sách Tầu)
TAM KHÔNG : Triệt không
Tuần không
Địa không
Không phải là Thiên không : lấy lý là :
Triệt lộkhông vong (4 chữ)
Tuần trung không vong (4 chữ)
Phú quí khảkỳ: giàu sang có hạn đị nh : ý nói phú quí không bền.
Triệt lộkhông vong (4 chữ)
Tuần trung không vong (4 chữ)
Phú quí khảkỳ: giàu sang có hạn đị nh : ý nói phú qúi không bền.

TRIỆT LỘKHÔNG VONG (Kim)


TUẦN TRUNG KHÔNG VONG (Hỏa)
Triệt đáo Kim cung: Thân, Dậu cung. Kim mệnh vô ngại.
Tuần lâm Hỏa đị a : Ngọ, Mùi cung. Hỏa mệnh vô ngại.
- 17 -
Thí dụ: Mệnh ởcung Thân gặp Triệt : vậy bị2 chữTriệt lộ(đỡxấu)
Mệnh ởcung Dậu thời bị2 chữKhông Vong (xấu lắm).
Các cách trên đây, trích ởsách Tầu, vậy các bạn thửthí nghiệm xem cách nào
đúng hơn. Nhất là << Tam Không và Thiên Không>>.

HUNG TINH ĐẮC CÁCH


Mệnh vô chính diệu, hoặc âm nam gặp thì hay.

ÂM DƯƠNG TINH
Âm tuế: gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương và Thiên Phủ, CựMôn : tốt.
Dương tuế: gặp Sát, Phá, Tham, Liêm, Thái Dương, VũKhúc, Thiên tướng : tốt.
Còn TửVi phù cho cảDương, Aâm tuế.

TÍNH ĐẠI, TIỂU HẠN


Đại hạn 10 năm
Tiểu hạn 1 năm
10 năm xấu, gặp 1 năm tốt : bình thường
10 năm tốt, gặp 1 năm xấu : đỡxấu
10 năm tốt, gặp 1 năm tốt : đại phát đạt
10 năm xấu, gặp 1 năm xấu : đại cơcực
Hạn , 5 cung đều xấu, gặp Triệt ngay đấy, không can gì
Hạn, 5 cung đều đẹp, gặp Tuần ngay đấy, mất vẻđẹp.
Phú đoán : tam phương sung sát hạnh Triệt nhi khảbang
Tứhướng giao phù, ngộTuần, Không trực đối.
Sao BẢN MỆNH có hợp mình không ?
Thí dụ: Mệnh Hỏa gặp sao Thiên Lương (Mộc) ngồi cung Tí (Thủy) nhưvậy rất
quí.
Vi : cung Dưỡng cho sao (Thủy dưỡng Mộc)
Sao Dưỡng cho Mệnh (Mộc dưỡng Hỏa)
Nếu Mệnh Kim gặp sao Thiên Lương (Mộc) mà ngồi cung Ngọ(Hỏa) nhưvậy là
xấu.
Vì : cung Dưỡng cho sao
Sao lại càng đốt mệnh mình dữ!
(Hỏa gặp Mộc, lửa càng cháy to, càng to bao nhiêu, lại thiêu đốt Kim bấy nhiêu).
Phú Đoán : Mệnh được sinh vào mấy quí
Bằng sinh ra tiết khí đã nề
Khắc ra cũng chẳng ích gì
Tầm <> (ngôi sao) kia chớkhắc chi mệnh mình.
Thí dụ: Thất Sát là Kim, ởcung Hợi là xấu : vì Kim sinh Thủy vậy Thất Sát bị<> ra.
Nếu Thất Sát ởcung Thổ(Thìn, Tuất) mới đẹp, vì Thổsinh Kim. Cung phải dưỡng
cho sao, rồi sao lại dưỡng cho Mệnh. Chắc có nhiều bạn thắc mắc, là vì sao ? Thất
Sát ởDần mà gọi là đẹp (Thất Sát chiều đấu). Thưa, tuy rằng Kim khắc Mộc, nhưng
địa vịcủa Thất Sát ởđó, là do Thiên đị nh.

Bàn vềTỬ TỨC


Cổnhân nói : Mệnh hung nhi cát, do hữu Tửcung cát.
Mệnh cát nhi hung, do hữu Tửcung hung.
Mệnh xấu, hóa tốt, vì cung con cái tốt.
Mệnh tốt, hóa xấu, vì cung con cái xấu.
Là vì : đời người, hầu hết ai ai cũng muốn có con đểdài dòng giống. Của có, con
không có, lấy ai là người hương khói sau này.
Sốnghèo, nhưng con cái hay, tức là vềgià được nhờcon, có giòng giống mãi mãi.

- 18 -
1. Cung TửTức có Sát, Phá, Tham, đẻđứa con Sát, Phá, Tham thủMệnh, đó là
Truyền tinh, sau được nhờnó.
2. Nếu đứa con ấy Tử, Phủhoặc Cơ, Nguyệt thủMệnh; không phải Truyền tinh,
sau không được nhờnó, hoặc nó hay, mình đã chết rồi.
Cung Tửtức của chồng có Tử, Phủ, Vũ, Tướng
Cung Tửtức của vợcó Sát, Phá, Tham, Liêm
3. Đẻđứa con Tử, PhủthủMệnh, thời người chồng hợp đứa trẻđó. Đẻđứa con
Sát, Phá thủMệnh, thời người vợhợp đứa trẻđó.
4. Cung Tửtức của mình có Sát, Phá, Tham đẻđứa con Cơ, Nguyệt thủMệnh;
khó nuôi.
Là vì : Sát, Phá, Tham gặp Cơ, Nguyệt tối kỵ.
Cung Tửtức của vợCơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Kình, Đà, Cô, Quả, đẻđứa con
cũng từng ấy vịsao thủMệnh, thời xấu, khó nuôi, nếu người mẹđã ngoài 40 tuổi, thì
nuôi được nó; là vì bốn mươi năm qua, các sao << Yếu>> đi, đỡhung. Nếu người
mẹ, trong 40 tuổi mà nuôi được đứa trẻấy, thì quyết đoán đứa trẻấy sẽ<>; vì nó đã
<< quen>> những vịsao hung ấy rồi.
Đàn bà tuổi Giáp, Mệnh Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tức là Tửtức, Sát, Phá, Tham,
gặp Khoa, Quyền, Lộc : nhiều con (ích tử) ; cung Phu có Thái Dương ngộKỵ: chẳng
lợi chồng, hoặc phải nuôi con một mình.
Những sao xấu, đóng vào TỬTỨC
Cô Thần, QuảTú, Thiên Hình, Đẩu Quân, Hóa Kỵ , Đà La, Đị
a Kiếp, Kiếp Sát, Linh
Hỏa, Khốc Hư, Bạch Hổ, và Lộc Tồn.
Bàn vềnhững sao Hung, Sát ởMệnh
Mệnh đứa trẻ, đầy rẫy những sao Ác Sát, Hung tinh, mà nó đã sống được ngoài 13
tuổi, thời không lo ngại nữa; là vì : nó <> với các vịấy.
Người ta hầu hết, không bao giờchết ởhạn đi tới Bản mệnh. Trong vòng 13 tuổi
không kể.

LƯU, LỘC, MÃ, KÌNH, ĐÀ, THÁI TUẾVÀ KHỐC HƯ


Rất quan hệ, xem bảng dưới đây :

GIẢI ĐOÁN : tuổi Mậu Thìn, Dương Nam, đi tới hạn Mậu Tí (1948) gặp 2 Kình, 2
Khốc, 2 Hư, 2 Hao; Thái Tuế, Tang Môn, Điếu Khách: đáng sợ. Gặp 1 Kình, 1 Khốc,
1 HưTang Hổcòn ê chềđiêu đứng. Huống hồ, người tuổi này, năm Mậu Tý (1948)
cái gì cũng gặp 2 cả.

- 19 -
Bản mệnh nhưngọn đèn mờtrước gió, đại đức mới sống được.
Mậu Thìn dĩnhiên Lộc Tồn ởcung Tị ; đến năm Mậu Tí Lộc Tồn lưu niên, cũng ở
cung Tị .
Tức là hạn đến năm Tí có 2 Kình Dương, năm Tí, Thái Tuếlưu niên ởcung Tí
chiếu lên; và Khốc Hưlưu niên ởNgọ; có thểgọi là << HẠN MÃ ĐỚI KIẾM TRÙNG
PHÙNG>>.

Bàn vềcung TẬT ÁCH


Phá Quân : là phá bệnh đi.
Thất Sát : là giết bệnh đi
Song Hao : là hao bệnh đi
Thiên Không : là không có bệnh
Tham Lang : là tham bệnh vào; rất xấu ; nếu gặp Tuần, Triệt, Phá, Sát, Hao và
Không : đóng Tật ách rất tốt; nhưng ngộTuần Triệt rất xấu; tức là ngán bệnh lại.

TÓM LẠI TẬT ÁCH CHỈCẦN TỨDŨNG TINH Là Sát, Phá, Không, Hao.

TRÀNG SINH : đừng nhầm là tốt, nên gặp sao xấu, thời càng phù cho sao xấu,
SỐNG GIAI ; tức là lâu khỏi bệnh.
THÍ DỤ: tràng sinh gặp Khốc Hư: lại càng nuôi vi tràng bệnh tăng lên ; hoặc gặp
Hao lại nuôi sựHao tăng lên.

LỤC SÁT TINH


Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa.

LỤC BẠI TINH


Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư.
Hạn đẹp nhưhoa, nhưgấm, mà ngộLục sát, Lục bại tinh, hãm đị
a cũng vô vị
.
ChỉTuần, Triệt là cản được họ: nếu họhãm đị a.
Trái lại : họđắc đị
a, mà Tuần, Triệt cản họ, thời rất xấu.

LỤC HỢP
Hạn 10 năm cũng phải tính lục hợp
__ 1 năm __ __ __ __
__ 1 tháng __ __ __ __ __
__ 1 ngày __ __ __ __ __

NÉT MẶT
Mệnh : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương : hiền hậu.
__ : Sát, Phá, Tham, Liêm : oai nghiêm
__ :Tử, Phủ, Vũ, Tướng : bệvệ
__ : Bạch Hổ: oai, trán cao, hói, mắt to
__ : Hồng, Đào : vui, buồn, thất thường
__ : Hỏa, Linh : nhăn nhó
__ : Kiếp, Không : đen tái
__ : Khốc, Hư: trán đen bóng
__ : Đồng, Âm đắc đị a : xuân sắc lâu phai
__ : Âm, Dương đắc đị a : càng già mắt càng sáng (mắt hau háu) .

TUỔI GIÀ
Gặp : Tử, Phủ, Tràng Sinh, Đếvượng, Hóa Lộc : tốt
Đào, Hồng, Lộc Tồn và Thiên Không : xấu.
(Nếu Mệnh đã có sẳn những sao kểtrên, thời vô ngại, vì đã <> rồi).
- 20 -
Gặp : Tả, Hữu : chỉứng trung vận, vềgià không hiệu lực nữa.
Gặp : Đị a Kiếp, Địa Không (tượng trưng cái gậy, cái bị: biểu hiệu sựsa sút, cơ
hàn) : rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa khảgiải.

TÍNH ĐẠI TIỂU HẠN


ĐẠI HẠN : theo lối của ta, thời đại hạn tính ngay tựcung Mệnh, mà lưu thuận,
nghịch đi. Thí dụ: Thủy nhịcục, viết số2 từcung Mệnh.
Theo lối của Tầu : thời đại hạn theo trước, sau cung Mệnh mà lưu thuận, nghị
ch đi.
Thí dụ:
Thủy nhịcục, Dương nam viết số2 ởcung Phụmẫu rồi lưu thuận đi; hoặc âm nam
thời viết số2 ởcung Huynh đệrồi lưu nghị ch đi.
Riêng tôi, tôi thí nghiệm cách của Tầu đúng hơn.

TIỂU HẠN :
Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờTý,
tính xuôi đến giờsinh, ởđấy là tháng giêng.
Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi xuôi đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờTý,
tính xuôi đến giờsinh, ởđấy là tháng giêng.
Theo tiểu hạn, ởngay đấy là tháng giêng, rồi tính thuận sang cung khác là tháng
hai, ba v.v...
Ngày mồng một cũng ởngay cung ấy.
Riêng tôi, tôi thí nghiệm thấy cách thứba này giản dịvà đúng hơn.

TIỂU HẠN TRẺCON


Theo lối của Tầu chỉtính lục đồng hạn :
1 Mệnh, 2 Tài, 3 Giải ách, 4 Phu thê, 5 Phúc đức, 6 Quan lộc, và đại hạn trong sáu
năm đó phải nhìn Bản Mệnh là cốt.
Từ7 tuổi trởđi tính theo tiểu hạn nhưngười lớn. Và đại hạn cũng chuyển sang
cung Huynh đệ, hoặc Phụmẫu rồi.
Cách trên đây, riêng tôi, tôi thấy đúng hơn.
Luận vềÂM DƯƠNG, NGŨHÀNH của Năm, Tháng, Ngày, Giờ.
Con người đã bước chân vào đời, nhất cửnhất động đều phải chị u sựchỉhuy của
các vịTinh tú chiếu ởtrong là sốcủa mình, và, năm, tháng, ngày, giờcũng cần phải
rõ Âm, Dương, NgũHành của nó.

Bản đồphân âm Dương, NgũHành của Tháng, Ngày, Giờ.

Còn năm, tháng cũng cần xem Ngũhành và hàng Can (coi ởbản đồHoa Giáp 60
năm).
THÍ DỤ:
Tuổi Tân Hợi âm NữKim Mệnh
- 21 -
Đẻtháng Bính Tí (tháng Thủy)
Đẻngày Nhâm Dần (ngày Kim)
ĐẻgiờTí (giờThủy)
Hơn nữa, Mệnh ngồi cung Thân, Dậu (Kim) hoặc cung Hợi, Tí (Thủy) ; thời rất đẹp
(Kim, Thủy tương sinh).
THÍ DỤ:
Đàn bà tuổi Hợi tuổi âm
Đẻtháng hai tháng âm
Đẻngày sửu ngày âm
Đẻgiờsửu giờâm
Mệnh ngồi tại sửu cung âm
Thân cưThiên di tại Mùi cung âm
Mệnh có sao Thái âm
Đó tức là Thượng cách : hợp sao, hợp cung, hợp ngày, giờ, năm, tháng.
ĐẾTINH
Tửvi cưNgọ: đếcó ngai vàng
__ __ Tí : đếmất ngai (phếđế)
__ Thất Sát cưTị: oai vệ, đếcó bảo kiếm
__ Thất Sát cưHợi : dễxuất chinh, gặp sao tốt, phò thì oai danh, nếu gặp sao xấu
thì bôn ba.
TửVi, Tham Lang, Mão, Dậu : đếyếm thếngười có tâm tu, hoặc thích nghiên cứu
đạo lý.
TửVi, Thiên Tướng, Thìn, Tuất : đếcó tướng
Phá Quân, Sửu, Mùi : đếngộhung đồ; người bướng bỉ nh, hung bạo (cương quả
chi nhân)

ĐỊA HÌNH
Dần, Mão : Mộc hương
, Ngọ: Hỏa hương
Tị
Thân, Dậu : Kim hương
Hợi, Tý : Thủy hương
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Thổhương
THÍ DỤ: Kim Mệnh ngồi Tịhoặc Ngọ(hỏa hương) thời xấu.
Mão cung, đất của Đông trù táo quân (thổđị
a)
Dậu cung, đất của Phật
Tý cung, đất của Thánh (nhân thần)
Ngọcung, đất của Long thần (thiên thần)
Những sao ảnh hưởng vềNgày sinh, Tháng đẻ.

Tính chất 4 cây trong làng TỬ VI


Thiên Lương (Mộc) cây nầy cần có quả(Lộc tồn và Hóa Lộc) nếu gặp Hao (Hỏa)
thời nghèo, thêm Hình, Kiếp, Sát tối độc. Khác nào cây khô chết yểu.
Thiên cơ(Mộc) cây nầy cần gỗ, gặp Hao thì gỗcàng cháy to, nhưng ởMão, Dậu
thời mới hay (uy quyền chính thế, có danh nhưng không giàu tiền, gặp Lộc đủcả
danh lẫn lợi.)
Tham lang (Mộc) cây cổthụ, gặp Tràng sinh thời giàu, sang, thọ. Gặp Hao đắc đị
a
(Dần,

- 22 -
Thân, Tỵ, Ngọ). Danh tiếng, phong lưu, kín của. Nếu gặp Hao hãm địa, hoặc Đị
a
Kiếp và sao Tử, người tằn tiện keo bẩn, gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn có phú nhưng không
có qúi.
Tang môn (Mộc) cây đàn, loại cây nhỏ; cần gặp Thái dương, hoặc Thiếu dương
chiếu thời đẹp (ánh tà dương chiếu trên ngàn dâu xanh). Nếu gặp Linh, Hỏa cây bị
thiêu đốt; xấu.

ĐỒNG CÔ, BÓNG CẬU


Đàn ông : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương ngộLục sát tinh hãm đị a (Kình, Đà, Không,
Kiếp, Linh,
Hỏa) tính nết õng ẹo, ít nghĩđến việc vợchồng, hoặc ái nam ái nữ.
Đờn bà : Tử, Phủ, Vũ, Tướng nhất là VũTướng thủMệnh gặp Lục bại tinh hãm đị a
(Song
Hao, Tang, Hổ, Khốc, Hư) cũng nhưcách trên; nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quảsuốt
đời không thành gia thất; hoặc có thành cũng không bền, lận đận, cao số.

PHONG TÌNH CÁCH


Phần nhiều gặp Song Hao, Hóa Kỵ, Hình, Riêu, Đào, Hồng, Mộc dục, Thai, Tham,
Phá, Cự, Lương và Xương, Khúc v.v...

LUẬT THỪA TRỪ


ĐI ĐẾN TUỔI LẺgặp Long, Phượng, Tang, Hổ, Tuế. Long, Phượng tượng trưng
sựvẻvang, tiếng tăm ; thời tránh sao được miệng tiếng rèm pha; có lẽđâu 10 điều
đắc ý cảmười.
ĐI ĐẾN TUỔI CHẲN gặp Lộc, Hồng, ngộThiên Không, Lộc, Hồng tượng trưng hỷ
sự, tiền tài; vậy (hỷsựtất phải tiêu tiền) đó là lẽthường.

LOÀI VẬT
Tôi đã thí nghiệm lấy sốSÚC vật : Trâu, Bò, Ngựa, Chó (dĩnhiên là mỗi lần đẻ
được nhiều con : đó là định luật của Tạo Hóa)
Con nào sốtốt; hình dáng nó đẹp, nhà chủnghèo đem ra chợbán, quảnhiên
được người mua nó là nhà giàu, tức là nó được no.
Con nào sốxấu, hình giáng lông lá thô kệch, nhà chủnghèo, ăn uống đói khát, làm
việc nhiều, nếu đem ra chợbán, lại sa vào ông chủmới cũng hòan cảnh cơhàn như
chủcũcủa nó.
Mời độc giảthửnghiệm xem.

TỔNG LUẬN
SốTửVi chẳng khác chi cuộc chơi tam cúc. Tướng sĩchẳng gặp thời (không đủ
bộ) cũng vô vị
.
Tối đen gặp thời (đủbộ) vẫn thành công, kết phát oai lừng.
Bản đồ: âm dương, Ngũhành, Màu sắc, Phương hướng.

- 23 -
Cung Dần, Thân, Tị , Hợi : Tứsinh hoặc gọi là Tứvượng.
Tỵ, Ngọ, Mão, Dậu : tứtuyệt
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : tứmộ
Theo bản đồBát quái : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Trung phương.

ÂM DƯƠNG CỦA THẬP CAN

- 24 -
ĐẺTHIẾU THÁNG
Sao Thai bất kỳ, đóng ởđâu, ngộHỏa Linh và Thiên Hình, Kiếp Sát thời đẻthiếu
tháng hoặc động thai .

Tuy vậy, không nên câu nệvềphương diện đắc và hãm. Dù hãm đi đủbộvẫn đẹp.
Đắc địa mà không đủbộcũng tựa nhưáo gấm vá thêm mụn vải nâu vào mà thôi.

- 25 -
CHƯƠNG THỨBA
CÁC CÁCH TỐT XẤU
(Trích ởsách TửVi của người Tầu)

(1. Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủquí hề.
2. Giáp Không, giáp Kiếp chủbần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực.
3. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân.
4. Thiên Lương, Thái âm kiếp tác phong bồng chi khách.)
1. Mệnh Thân ngồi giữa, hai bên gặp, Âm Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ
Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt.
2. Nếu sốlà quí cách, thì không thểgọi là bần tiện được; chỉnghĩ a là bôn tẩu tung
hoành.
3. Liêm, Sát ởSửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền.
4. Thiên Lương, Thái âm ởhãm đị a (âm ởMão, Thìn, Tị , Ngọ) ; Lương ởHợi, Tị
mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa,
Quyền, Lộc là người phong lưu mã thượng, giang hồhào hiệp.
5. Liêm Trinh chủhạtiện, chi cơhàn ; Thái âm chủnhất thân chi khoái lạc.
6. Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉvì
vận phùng Kiếp, Sát.
7. Xuất thếvinh hoa, Quyền, Lộc thủTài, Quan chi vị .
8. Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương
9. Văn Khúc, VũKhúc vi nhân đa học, đa năng : TảPhù, Hữu Bật bình tinh khắc
khoan khắc hậu.
10. Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, đị nh chủthanh
thông chi triệu.
5. Sao Liêm Trinh đóng ởTị , Hợi mà ngộđa Hung tinh thì xấu : Thái âm từMùi
đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng sốđàn bà thì tốt hơn.
6. Vũ, Tham đồng cung ởSửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm vềsau mà bản
thân gặp Kiếp Sát, Đị a Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu.
7. Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng.
8. Cung Tài, cung Phúc có Đị a Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung
Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt,
mã phát anh hùng hào kiệt nhưng không bền.
9. Sao Văn Khúc, VũKhúc học hành giỏi, sao Tả, Hữu ởMệnh khoan hòa trung
hậu.
10. Phủ, Tướng ởMệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người
tuổi Giáp : nếu ngộTuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng.
11. Duệnhi bắt ú khoa danh, hãm ưhung thần
12. Phát bất chủTài, Lộc chủtiên ưnị ch địa
13. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
14. Tử, Phủđồng cung, chung thân phúc hậu
15. TửVi cưNgọvô sát tấu, vịchi Công Khanh
16. Thiên Phủlâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử
17. Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dựchiêu chương
18. Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến
19. Khoa minh Lộc ám, vịNguyệt Tam Thai.
11.Sao Âm Dương và Hóa Khoa ngộKiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng
không được mãn nguyện vềđường thi cử, công danh.
12. Sao Hóa Lộc đóng ởTí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì
cuộc giàu sang không bền.
13. Thất Sát ởDần, Thân an Mệnh rất tốt.

- 26 -
14. Tử, Phủ(Dần, Thân) mà Mệnh ởđó là người phúc hậu hiền hòa.
15. Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, TửVi cưNgọ, an Mệnh có cảphú lẫn quí.
16. Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ởTuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì
phú quí, không có Quí tinh chỉbình thường.
17. Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất tốt.
18. VũKhúc ởThìn, Tuất nhịcung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở
Sửu, Mùi là thứcách.
19. Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt.
20. Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cưhầu bá
21. Cự, Cơđồng cung, công khanh chi vị
22. Tham, Linh tị nh thủ, tướng tướng chi danh
23. Thiên Khôi, Thiên Việt cái thếvăn chương
24. Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ
25. TảphụVăn Xương hội Cát tinh tôn cưbát tọa
26. Tham Lang, Hỏa Tinh cưMiếu Vượng danh chấn chưbang.
27. Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại
28. Tử, Phủtriều viên thực lộc vạn chung.
20. Người tuổi Bính Tân Mệnh ởSửu, Nhật, Nguyệt ởMùi chiếu hoặc Mệnh ởMùi,
Nhật Nguyệt ởSửu chiếu thì rất tốt. (Xin nhớ: Âm Dương đồng cung thủmệnh
không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân).
21. Tuổi Tân tuổi KỷMệnh ởMão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách,
người tuổi Bính là thứcách, tuổi Đinh bình thường.
22. Tham Lang đóng ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người
tuổi Mậu, Kỷ(văn võ tòan tài)
23. Mệnh có Khôi ngòai có Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc.
24. Ở Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộLộc Tồn, thi đỗđạt to văn chương đanh
thép.
25. Mệnh gặp hai sao kểtrên, văn quan tột bực.
26. Mệnh đóng ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ởMão là Thứ
cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị
27. CưNhật ởDần, Thân Mệnh đóng ởđó rất tốt, nếu phúc đức nhưvậy ba đời
vinh hiển.
28. Tử, Phủđồng cung. Mệnh ởđó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang.
29. Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ưvũmôn.
30. Nhật, Nguyệt tị nh minh, tá cửu trùng ưnghiêu điện.
31. Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc
32. Tam hợp minh châu sinh vượng đị a ẩn bộthiềm cung
33. Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại
34. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân
35. Tử, Phủcưvượng đị a, đoán đị
nh công hầu khi.
29. Khoa, Quyền, Lộc ởMệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào,
rồng gặp may, cá gặp nước.
30. Thái âm ởHợi, Thái Dương ởMão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý :
Thái Dương ởMão an Mệnh cần phải tuổi Dương, Thái âm ởHợi, an Mệnh cần phải
tuổi âm đó là thượng cách, tuổi Tân Ất : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi
Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ: bình thường.
31. Được cách nhưtrên văn học thành danh.
32. Mệnh ởMùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ởThìn, Tuất có Âm, Dương
thêm cát tinh rất tốt tựa nhưhòn ngọc sáng ởngoài biển.
33. Được cách nhưtrên ra ngoài được vẻvang.
34. Được cách nhưtrên là văn cách : viết báo, thưký, dạy học vân vân.

- 27 -
35. TửVi cưNgọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ởMão, Hợi gặp
Âm, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất đị nh công hầu nếu
gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bịgiảm.
36. Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đị nh thịphương bá công.
37. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
38. Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan
39. Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa
40. Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu
41. Dần phùng Phủ, Tướng vịđăng nhất phẩm chi vinh
42. Mộphùng Tả, Hữu tôn cưBát Tọa chi quí
43. Lương cưNgọvịquan tưthanh hiển
36. Âm Dương ởSửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu
thì mới hay.
37. Những sao kểtrên ởTịHợi và Thân, ngộÁc sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại
gặp Quí tinh là người phong lưu mã thượng.
38. Sao Liêm Trinh đóng ởSửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển
đạt, nếu gặp ác sát tinh hãm đị a, nghèo hèn và yểu.
39. Thái Dương cưMão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người
tuổi Giáp, Ất, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵvà TứSát thì trung bình.
40. Mệnh ởHợi, gặp Thái âm, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi
Nhâm Quí là phú cách.
41. Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp
ác sát tinh.
42. Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ.
43. Thiên Lương cưNgọan Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ
là thứcách, người tuổi Quí là quí cách.
44. Khúc ngộLương tinh, vịchi thai cương. (chí khí hiên ngang)
45. Khoa lộc, Tuần phùng, Chu Bột hàn nhiên nhập tướng
46. Văn tinh ám cổng, mãi nghịdoãn hỉđăng khoa
47.Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũuy yếm ưu di.
48. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ưLực Sĩ
49. Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ưThiên thương
50. Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộTướng quân
51. Tử, Vũtài năng, CựTứĐồng Lương xâm thảhợp
52. Dần, Thân tối hỷĐồng Lương hội.
44. Lương ởNgọgặp Khúc là thượng cách, ởDần là thứcách, hoặc Lương tại
Ngọ, Khúc ởTý là quí cách (trung bình)
45. Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu rất tốt.
46. Mệnh, Quan, Di, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt
47. Kình Dương ngộHỏa ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất
chúng, nhưng vẫn có người ghét.
48. Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩởmệnh. Đàn bà
có hai sao này đóng Mệnh không tốt.
49. Văn Xương, Văn Khúc ởNô bộc mà ngộKình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
50. Mệnh ởcung Thân ngộLiêm Trinh, Tướng Quân.
51. Mệnh ởcung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Aâm ởTí, Dần, Thìn chiếu
mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt.
52. Hai sao kểtrên ởcung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt.
53. Thìn, Tuất ứng hiểm hãm CựMôn
54. Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương
55. Vận suy, hạn suy hỉTửVi chi giải hung ác
56. Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong
57. Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách
- 28 -
58. Quan phù, Thái tuếcông trịhữu thấp chỉchi ưu
59. Hạn chí Thiên la, Đị a võng, Khuất Nguyên nị ch thủy nhi vong.
60. Vận ngộĐị a Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tị ch hữu bần cùng chi khổ.
52. Thìn, Tuất có CựMôn mà Mệnh ởđấy rất xấu, chỉtrừnhững người tuổi Tân và
Đinh không việc gì.
53. Vận xấu, hạn xấu, người ta ví nhưlà cỏnon gặp phải sương muối.
54. Vận hạn cùng suy mà gặp được TửVi thì bớt được sựhung
55. Mệnh ngộThái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Di, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến
đấy phát đạt thì không thọ
56. Đại tiểu hạn ngộQuan Phù, Thái tuếchiếu thì nên đềphòng rắn, rết cắn.
57. Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang
Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào nhưông Khuất Nguyên gieo mình xuống nước.
58. Đại tiểu hạn ngộKiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tị ch lâm vào cảnh
nghèo nàn.
59. Văn Xương hội Liêm chỉtáng Mệnh thiên niên
60. Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng
61. Linh phù Thiên Không, do nhưbán thiên triết triệu
62. Mệnh chung ngộKiếp, Tham nhưlãng lý hành thuyền
63. Hạng Vũanh hùng hạn chí Thiên Không nhi táng quốc
64. Thạch Sùng hào phú hạn phùng Đị a Kiếp dĩvong gia
65. Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã
66. Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương
67. Thiên Lương ngộMã Nữmệnh tiện nhi thảdâm
68. Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩnhưthảhiển
60. Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ởTỵHợi không thọ. Nếu gặp bộ
Phủ, Tướng thì không việc gì.
61. Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bịtrắc trở
62. Mệnh có sao Thiên Không đóng ởTí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người gan
góc, trầm tĩ nh, anh hùng.
63. Mệnh có sao Đị a Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa nhưchiếc thuyền bồng
bềnh trôi nổi trên mặt nước
64. Hạn gặp Thiên Không, Đị a Kiếp, anh hùng nhưHạng Võ, giàu có nhưThạch
Sùng một phút cũng thành trắng tay.
65. Đàn bà gặp các sao kểtrên oai quyền sủng ái nhưbà Lã Hậu, Dương Phi.
66. Mệnh đàn bà ởDần, Thân, Tị , Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu
không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn.
67. Mệnh ởSửu Mùi gặp Âm, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái
Dương là đơn tri, Thái Âm là quếtri) : nghĩ a là lá ngọc cành vàng chi cách.
68. Cực cưMão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân
69. Trinh cưMão, Dậu, đị nh thịcông tếlại phồn
70. Tả, Phủđồng cung tôn Cưvạn thừa
71. Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai
72. Đặng Thông, Cơ, Tửvận phùng Đại Hao chi hương
73. Phu Tửtuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội
74. Linh, Xương, La, Vũhạn chi đầu hà
75. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
76. Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủtật khổ.
70. Sao Tử, Tham thủMệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tinh thì đi tu có
thểlàm đến hòa thượng (Cực tinh : TửVi)
71. Sao Liêm Trinh ởMão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát
tinh hay bịhình ngục
72. Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủgặp quí tinh rất tốt.
73. Sao Liêm, sao Sát ởTị , Hợi gặp Kiếp, Kỵngười lưu lạc, phong trần.
- 29 -
74. Đặng Thông Mệnh ởTý ngộĐại Hao đi đến hạn ác sát tinh bịchết đói.
75. Đức Khổng Tửhạn đi đến Thiên thương ngộHao bịđói
76. Bốn sao kểtrên người tuổi Tân, Nhâm, Ất đại tiểu hạn gặp nên đềphòng sông
nước.
77. Ba sao kểtrên lâm vào Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộthêm sao xấu, thì tựtử
(thắt cổ).
78. Mệnh vô chính diệu ngộThiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng
phiêu lưu tất cũng nghèo hèn.
79. Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủhình thương
80. Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc
81. Xương, Tham cưMệnh phấn cốt túy si
82. Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương
83. Văn quếvăn hoa, cửu trùng quí hiển
84. Đơn trì quếtrì, tảo toại thanh âm chi chi
85. Hợp lộc cộng Lộc, đị nh vịcưkích chi thần.
79. Kình Dương ởTý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm ác sát tinh, nếu
không chết non thì cũng bịtù tội hoặc sẹo vết, Kình Dương ởNgọthì độc hơn cả:
còn Đà La ởDần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộMã là người mưu trí tài cán.
80. Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọthêm Cát tinh rất tốt
81. Mệnh ởTham, Liêm cưTỵ, Hợi ngộXương Khúc, Hóa Kỵhoặc thêm ác sát
tinh thì người đó bịlang (chân tay) hay bạch tạng.
82. Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ởMệnh là ngưỡng đẩu
thêm Quí tinh rất tốt.
83. Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ởSửu, Mùi, an Mệnh thêm
Quí tinh thì tốt, gặp ác tinh thì vô vị
84. Đơn Trì là Thái Dương ởMão, Thìn, Tị: QuếTrì là Thái âm đóng ởDậu, Tuất,
Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành
danh.
85. Mệnh một Lộc, Di một Lộc hoặc cảhai Lộc thì làm quan võ to.
86. Âm Dương hội Xương khúc, xuất thếvinh hoa.
87. Phụbật ngộTài cung, y bài chứtử
88. Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tị nh hợp lộc uyên ương nhất thếvinh
89. VũKhúc nhàn cung đa thủnghệ, Tham hãm đị a tác trừnhân
90. Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn)
91. Khôi tính lâm Mệnh vịliệt Tam Thai
86. Mệnh có Âm Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Âm
Dương chiếu thì tốt.
87. Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào nhưngười mặc
áo gấm thêu hoa.
88. Bốn vịsao trên ởThân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào nhưchim uyên, chim
ương hội họp.
89. VũKhúc cưTỵ, Hợi là người làm công nghệtốt, mà Tham, Liêm cưTỵ , Hợi
gặp Sát tinh thì xấu (trứnhân : người bỏđi).
90. Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ởThân, tuổi Giáp ởDần; tuổi Tân ởDậu; tuổi Ất ở
Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ởTị , Hợi,
Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt.
91. Mệnh cưNgọgặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳcách.
92. VũKhúc cưCàn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang
93. Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộtrung tàng
94. Tí, Ngọ, CựMôn thạch trung ẩn ngọc
95. Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
96. TửVi Thìn Tuất ngộPhá Quân, phú nhi bất quí, hữu hưdanh
97. Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ.
- 30 -
98. Tham, Vũmộtrung cưtam thập, tổng phát phúc.
92. VũKhúc ởTuất, Hợi, lục hợp có Thái âm, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵvà
Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ,
Nhâm hợp cách.
93. Vũ, Tham cưThìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộLộc phú quí sớm cũng không bền.
94. Sao CựMôn đóng ởTý, Ngọcần nhất có Khoa, Lộc ởDần, Tuất, Thân, Thìn
chiếu thì mới quí.
95. Nhưtuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ởĐiền Trạch
hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu
thêm nhiều cánh hoa đẹp.
96. TửVi ởThìn Tuất thì chỉcó phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc
cái danh ấy không được bền.
97. Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵthì đường
đời bịlao tâm khổtrí.
98. Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt.
(99. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủđại quí
100. CựMôn Thìn, Tuất vi hãm đị a, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh.
101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộTài cung dã bất vinh
102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy
103. Thân mệnh đị nh yếu tinh cầu khủng tu phân số
104. âm gốc duyên mến táng bách phúc, chí ưhãm đị a bất tào thương
105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.)
99. Thiên Đồng cưTuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui
(nếu Thiên Tường gặp ác sát tinh ởcung ấy thì đi tu là hơn).
100. CựMôn đóng ởThìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc
nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bịnhiều phen thăng trầm.
101. Cơ, Lương đóng ởDậu, Mão mà cung Tài ởđấy buôn bán rất tốt.
102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bịmất vẻsáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra.
103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp
Tràng sinh, Đếvượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt.
104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ởphúc hậu thì cái hạn đó
chắc cũng bớt đi được một vài phần.
105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa nhưlà cỏruộng gặp mưa.
106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương
107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất
thường.
108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cốquí; Dương, Đà, Thất Sát tương
tạp ngũkiến tắc thương
109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng
110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộKiếp, Không, Thương Sứhọa trùng
trùng
111. CựMôn Kỵtinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ: tương phùng.
107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thếnào nếu mà có các
sao Kình Dương, Phá Quân và CựMôn đắc đị a thì tính nết người ấy tất hiên ngang,
can trường và anh hùng.
108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp
phải ác sát tinh nhưĐị a Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không
được đính chính.
109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộDương, Đà hãm đị a
thì xấu.
110. Các sao kểtrên đắc đị a gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay.
111. Gặp các sao kểtrên hãm đị a thì xấu (tang thương) tán tài
112. Thìn, Mệnh và hạn gặp CựMôn, Hóa Kỵrất xấu.
- 31 -
113. Cánh hiềm Thái TuếQuan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không
114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộquản giáo tai bệnh tưởng tương phùng.
115. Thất Sát thủThân trung thịyểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương
116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủthọ: tâm (độc) Mệnh bạc diệc yểu vong.
117. Lộc đảo, Mã đảo kỵThái Tuếchi hợp Kiếp, Không.
113. Gặp Quan Phù, Thái Tuếgiữgìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo.
114. Gặp các sao kểtrên hay bịốm đau, tang thương
115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu.
116. Người có TửVi họăc Chính tinh đắc đị a thì thọ; người có sao xấu ởMệnh
cũng cần phải ăn ởđứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, sốtốt hoặc sốxấu, cũng cần
phải tu nhân tích đức thời được bền.
117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộsao Thái Tuếhoặc Kiếp Không thì không tốt.

CÁC BỘBÀNG TINH ĐẸP VÀ HẠN ĐẸP


(ởMệnh và chiếu Mệnh Thân)

1. Long, Phượng, Hổ, Cái (Tứlinh) : bệvệ?


2. Riêu, Y, Long, Phượng : phong lưu
3. Thanh Long, Hóa Kỵ: bệvệ
4. Bạch HổngộPhi Liêm : oai dũng
5. Bạch Hổhàm kiếm (Thiên Hình cưDần) : oai dũng
6. Bạch Hổ, Tấu thư(Hổđội hòm sắc) : văn chương
7. Bạch Hổ, Kình Dương : oai vệ
8. Tiền Cái, hậu Mã (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ
9. Tiền Hình, hậu Aán (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ
10. Giáp Long, giáp Hổ: oai vệ
11. Mã ngộKhốc, Khách : oai vệđứng đắn
12. Mã ngộTràng Sinh : phong lưu
13. Mã ngộHình, Khốc : oai vệ
14. Quần thần khánh hội (TửVi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng) qúi cách.
15. Hỏa phùng Tuyệt (2 sao cùng ởcung Hợi) : dũng cách
16. Xuất Tướng, nhập Tướng (Mệnh 1 Tướng, ngoài 1 Tướng chiếu) : dũng cách
17. Nội Tướng ngọai Binh : oai cách
18. Binh, Hình, Tướng, Ấn : vũcách
19. Quang, Quí, Thanh, Việt, Cái, Hồng : thượng cách
20. Tử, Mã nhất ban (TửVi, Thiên Mã đồng cung) : thượng cách
21. Lộc phùng Đào, Hồng, Tả, Hữu : phú quí cách
22. Lộc, Mã, Tướng, Aán : phú quí cách
23. Tuếphùng Xương Khúc : văn chương
24. Long, Hổhội (Thanh Long Bạch Hổcùng ởMệnh) : oai cách
25. Khôi, Khoa cách (2 sao cùng ởMệnh) : văn cách
26. Quyền, Sát cách: vũcách
27. Cơ, Quyền cách : quyền biến
28. Tham, Khoa cách : quyền biến
29. Tham, Đà cách (phong lưu; cưDần tối quí)
30. Quang, Quí, Sửu, Mùi : quí cách
31. Xương, Khúc đồng cung : phong lưu
32. Tọa, Khôi hướng Việt : văn chương
33. Khốc, Hư, Tí, Ngọ: oai dũng
34. Thai, Tọa đồng cung : bệvệ
35. Tả, Hữu, Long, Phượng : phong lưu
36. ĐếngộQuần thần (TửVi ngộKhoa, Quyền, Lộc) : thượng cách
- 32 -
37. Cự, CơngộSong Hao (Tí, Ngọ, Mão, Dậu) : thượng cách
38. Thần đồng phụnhĩ(Tửvi ngộTấu thư) : thông minh
39. Nhật trầm Thủy để(Thái Dương cưHợi) : văn chương
40. Văn vũtòan tài (Xương với Liêm, Khúc với VũKhúc)
41. Thiềm cung triết quế(Long, Phượng, Xương, Khúc, Sửu, Mùi) : thượng cách
42. Tham ngộTràng sinh (thọ)
43. Nhật xuất phù Tang (Thái Dương Mão gặp Tang môn) : thượng cách
44. Nhật, Nguyệt giao huy (Mệnh ởMùi; Aâm, dương đắc đị a Mão, Hợi chiếu) :
thông minh
45. Kiếp, Không, Tị, Hợi ngộQuyền : oai dũng
46. Tử, Phá, Kình, Đà : oai quyền
47. Linh Hỏa phùng Tham : oai quyền
48. Khánh văn phùng Nhật, Nguyệt (Hóa Kỵgặp Aâm, Dương đắc vị: mây 5 thức
chầu mặt trăng mặt trời) : thượng cách
49. Các cách kểtrên ởMệnh, Thân, Phúc đức rất tốt, ngọTuần, Triệt giảm hay.

BỘXẤU VÀ HẠN XẤU


1. Hình, Hao ngộKiếp, Sát : hao tán, ốm đau
2. Tuế, Phá, Hóa Kỵ: miệng tiếng, cãi nhau
3. Riêu ngộPhá tóai : ốm đau, khẩu thiệt
4. Việt ngộLinh tinh : đềphòng điện, lửa
5. Hỏa tinh ngộMộc dục : đềphòng nước nóng, dầu sôi
6. Hồng Loan ngộĐị a Kiếp : tang thương, tình duyên trắc trở
7. Tang Môn ngộHỏa: tang thương, hỏa hoạn.
8. Tràng sinh ngộTriệt : công vụtrắc trở
9. Tướng, Phá, Aán ngộTriệt : công vụđềphòng tiểu nhân ám hại, vu khống
10. Thai ngộKiếp, Sát : khó đẻ, thai nghén bất an
11. Mộc dục ngộKiếp, Sát :
12. Quan đới ngộLinh Hỏa, Kiếp : nhiều truyện bực mình chớnên chán nản.
13. Khúc ngộThiên thương : khoa trường lận đận
14. Xương ngộThiên Sứ: --
15. Long Trì ngộThái Dương : hạn đau mắt
16. Hao ngộThiên thương : nạn đói
17. Hao ngộTuyệt : đại phá sản
18. Lưu hà ngộKình, Kiếp : đao nghiệp hình thương
19. Kình, KỵngộKiếp :
20. Mã ngộTriệt : hạn ngã, hoán cải chỗở
21. Hao ngộPhá Quân : đại tán tài
22. TửVi ngộĐị a Kiếp : ốm đau, mắc lừa
23. Thiên PhủngộTam Không : hao tán
24. Thiên Lương ngộHỏa : hao tán, ốm đau
25. Thất Sát ngộHao : tang thương, ốm đau
26. CựMôn ngộKỵ: đềphòng đi sông nước, nhiều chuyện bực mình
27. Liêm Trinh Tị, Hợi, Sửu, Mùi ngộLinh Hỏa : đềphòng xuất ngoại, tiểu nhân lừa
dối.
28. CơngộThương sứ: ốm đau, chớnên gây sựđánh nhau
29. CơngộTang, khốc : ốm đau, tang thương
30. Tham ngộRiêu, Kỵ: đềphòng đi sông nước
31. Phá, Liêm ngộHỏa : hạn hình tù, phá tài
32. Kỵ, Kình, Hợi, Tí : chớnên tranh cạnh; nhiều truyện rắc rối
33. Đà, Hỏa, Linh, Hợi, Tí : --
- 33 -
34. HổngộRiêu : đềphòng súc vật cắn đá
35. Tang, Đào (Đào ởMệnh, Tang ởPhụmẫu : hạn đàn bà góa, hoặc vợchồng
chia ly)
36. Việt ngộLinh, Hình : đềphòng sấm sét, điện lửa
37. Tham Lang ngộHổ: đềphòng súc vật cắn đá
38. Kình, Đà, Không, Kiếp : tán tài, tang thương
39. KỵngộĐà La : nhiều chuyện bực mình
40. Thiên không ngộKiếp : phá tán, mọi chuyện bất nan thành
41. Tướng Quân ngộTử, Tuyệt : xuất ngoại bất lợi
42. Hồng ngộkỵ, Cơ, tơduyên rắc rối
43. Cơ, Lương, Thái TuếngộTang : ngã, đềphòng leo trèo
44. Tuế, Đà ngộKiếp Sát : xuất ngoại đềphòng
45. Tướng ngộKhông, Kiếp : công việc rắc rối
46. Quan Phù ngộThiên Hình : đềphòng quan tụng
47. Kình Dương ngộKiếp, Hoa Cái : lên đậu sởi, đánh nhau
48. Táng ngộHư, Khốc : tang thương, súc vật chết
49. Phá ngộHình, Kỵ: chớnên gây sựđánh nhau
50. Hổ, Đà ngộKỵ: xuất ngoại đềphòng
51. TuếngộThiên Hình : quan phi khẩu thiệt
52. Kình, Đà ngộMã : bôn ba hoán cải
53. Kình Dương ngộRiêu : hạn ghẻlởmụn nhọt
54. Thái TuếngộĐà : nhiều chuyện bực mình
55. Hạn Liêm trinh, Tị, Hợi : đềphòng mọi chuyện giao du
56. Thai ngộMã : bôn ba, hoán cải
57. Mã ngộĐà La : bôn ba, hoán cải
58. Kiếp, Không ngộHao, Quyền : bịrèm pha vềchức vụ
59. Tham ngộSong Hao : thất vọng vềtình duyên, ai oán vềtiền bạc
60. Cơ, Khốc, Hỷ , Kình : trong nhà không có hòa khí
61. Linh phùng Sát Phá : quan phi khẩu thiệt
62. Cơ, CựngộHỏa, Kình, Thương Sứ: tang thương, ốm đau, khẩu thiệt, quan
tụng
63. Tướng, Phá, Phục hội Thai Riêu : hạn đàn bà, chớnên cảnghe mà bịlừa; tình
duyên rắc rối
64. Âm, Dương ngộKình, Kỵ: hạn đau mắt, phụmẫu bất an
65. Tang ngộKhông, Khốc : hạn thay đổi hoán cải, tán tài. Các cách kểtrên, xem
Phú ma Thịthời rõ nghĩ a hơn, tuy xấu; nhưng gặp Quan, Phúc quí nhân, Thiên, Đị
a,
Giải, Thần; Thiên Nguyệt, Đức, Phúc đức tinh và Hóa Khoa khảgiải.

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI

Phi Liêm : tóc


Thiên Khôi : đầu
Thiên Tướng : mặt
Thái Dương : mắt bên phải
Thái âm : mắt bên trái
Tam Thai : trán
Long trì : mũi (ngộKình, mũi sống trâu, ngộKhốc Hư, thì trĩmũi đi đôi với Thái
Dương, hay đau mắt).
CựMôn : mồm
Hóa Kỵ: lưỡi
Thiên Đồng : má
- 34 -
TuếPhá : răng (ngộKình : răng vẩu, ngộKhốc Hư, răng sâu, sún)
Bát Tọa : cầm
Hóa Lộc : râu (Tham Lang ngộLộc : râu quai nón)
Phượng Các : tai (ngộKiếp, Kình, diếc)
Lâm Quan : cổ
Phá Toái : cuống họng
TảHữu : 2 vai
Thiên Việt : 2 bảvai
ĐếVượng : lưng
Tham Lang : nách
VũKhúc văn khúc : 2 vú
Văn Xương : bụng
Thai : rốn (âm hộ)
Thiên Riêu : lông
VũKhúc : nốt ruồi (ngộHồng Loan : nốt ruồi đỏ)
Thiên Hình : da (vết sẹo)
HỷThần : hậu môn (lỗđít)
Thiên Mã : chân tay (ngộTriệt Tuần chân tay què tật)
Kình Dương : dương vật
Bạch Hổ: xương cốt, máu
Hóa Quyền : 2 gò má
Hoa Cái ngộKiếp, Hình : mặt rỗ
Tất cảcác sao kểtrên đóng ởMệnh, Giải ách, hoặc Lục hợp mà ngộKình, Hình,
Kỵ: hay bịsẹo vết vềbộphận đó.

ĐỒDÙNG

1. Thiên y : quần áo
2. Thai, Tọa : đồđạc
3. Hồng Loan : vải vóc
4. Thiên Cơ: máy móc
5. Thiên Hình : dao, kéo, gươm, đao
6. Kình Dương : tràng, đục, búa
7. Thiên Tướng : bút
8. Quốc Ấn : ấn, triện
9. Tấu thư: giấy
10. Đà La : mực
11. Quang quí : bài vở
12. Khôi, Việt : văn bằng
13. Vũ, Khúc, Tấu thư: nhạc khí (đàn nhị
, sênh tiền)
14. Thiên Mã : ngựa xe
15. Thiên Khốc : cái nhạc, chuông

TỬVI CÔNG DÂN

Đểxem, đoán; làng mạc, đình chùa; tiếc rằng sách vởthất lạc, tiện đây tôi cũng
bàn qua đểcác bạn hiểu.
Thí dụ: Nếu có người, đến xem nội tình của làng họra sao; bạn cứviệc, lấy ngay :
năm, tháng ngày, giờlúc đó mà đặt sốtửvi, còn âm nam hay dương nam, âm nữ
dương nữtùy theo âm dương của người xem. (còn tuổi là năm hiện tại đó).

- 35 -
CÁCH ĐOÁN

TửVi : đình, thần hòang


Thiên phủ: phủđiện, vua bà
Thái âm : chùa
Liêm Trinh : bụt
Hóa Quyền : đức ông, lý trưởng
Khôi, Việt : sư, thầy tự, ông giáo dạy trong làng
Thiên Đồng : bụt đất, đá
Hoa Cái : bát hương, lọng
Thất Sát : thanh kiếm
Xương, Khúc : hoành phi, câu đối
Thiên Mã : ngựa
Kình Dương : voi
Long, Phương : đồgỗchạm rồng phượng, hoặc bằng vôi xây
CựMôn : làng (gặp Xương, Khúc : làng có trường học gặp Tả, Hữu, Đào, Hồng,
Lộc có chợto)
Thiên Tướng : ấn, hòm sắt
Thiên Lương : miếu thổthần
Long Trì : ao, giếng
Bạch Hổ: chó đá, thạch tinh
Thiên Cơ: cây cối, cầu quán
VũKhúc : lộbộthờthần (hoặc chuông khánh đồng)
Hồng Loan, Thiên Hỷ: vàng trang sức, thờthần
Đào, Hồng, Hoa, Hỷ: đai màn, quần áo của thần
Đà La : cái mõ cầm canh
Những sao kểtrên, gặp Khốc Hư, Tang Hổ, Song Hao; Linh, Hỏa, Kình, Đà, Không,
Kiếp,
Riêu, Kỵvà Kiếp Sát hãm thời bị: hưnát, mất cắp, hỏa tai, ma tà phạm tới.

CÁC SAO VỀGIÀ, KHI TỐNG CHUNG

CựMôn : áo quan
Tả, Hữu : đỏtùy
Đào Hồng : đèn nến
Hóa Kỵ: phượng du, cây phướn, chén thuốc
Hoa Cái : lọng
Quan đới : giây thừng
Tấu Thư: giấy phủmạt
Đường Phù : đồtiệm
Quốc Aán : vàng bạc bỏvào áo quan
Thiên Khốc : phường kèn
Thiên Hư: gậy chống
Xương Khúc : câu đối, trường biển
Khôi, Việt : ông sư, thầy đị
a lý đểđất
Điếu Khách : khách đến phúng viếng
Bạch Hổ: quần áo trớ
Tang môn : xe tang, đòn tang
Thiên Mã : ngựa kéo xe tang
Tử, Phủ, Vũ, Tướng : đồlộbộ
Sát, Phá, Liêm, Tham : minh tinh, long đinh, nhà táng
LỜI BÀN : Sốthượng lưu vềgià gặp các sao kểtrên : tất đám ma to
- 36 -
Sốnghèo hèn, gặp lục sát tinh : tất đám ma nhỏ
VẬY : người giàu, vềgià, gặp đa quí tinh : đáng lo
Người nghèo, vềgià, gặp đa hung tinh : đáng buồn
Cần xem Thân, Mệnh, Phúc đức : mà đoán
Sợnhất là gặp Thiên Không, Đào, Hồng, Cơ, Cựvà Lộc Tồn
CHÚ Ý : khi nhắm mắt, không gặp Khôi, Việt : tất không gặp con trưởng.

CÁC THỨC ĂN

Khi bạn được mời đi ăn cỗ; bạn đặt luôn lá số, lấy năm, tháng, ngày, giờngay lúc
có giấy mời; bạn sẽđược biết bữa ăn đó có món gì; hoặc giởsốTửVi mà xem
nguyệt hạn, các bạn thửthí nghiệm xem có đúng không ? Nhất là : nguyệt hạn gặp
sao Thiên Trù, Thiên Quan, Thiên Phúc phùng Lộc hoặc Long Phượng, nếu gặp
Thiên Không, thì hụt ăn, chỉvui vẻthôi.
1. Tham Lang : thị t
2. Vũkhúc : xương
3. Thiên cơ: ngũcốc (céréale)
4. Thiên Lương : rau
5. Thanh Long : cá
6. Đà La : cá nhỏhồao
7. Phượng Các : gà vị t
8. Long Trì : hải vật
9. Tham ngộKỳ: thị t lợn
10. Thiên Lương ngộLinh, Hỏa : thị t dê, ngựa
11. Mã ngộKhốc : thị t trâu
12. CựMôn : thị t bò
13. Bạch Hổ: sơn hào
14. Thiên Tướng : cơm
15. Đà La, Đào Hoa : rượu
16. Tấu ThưngộLinh tinh : rượu mùi (liqueur)
17. Hỏa, Tấu hoặc cựKỵ: thuốc lá, thuốc phiện
18. Thiên Phủ: tổng cộng các món ăn đị nh soạn
19. Nhật, Nguyệt : món ăn đắt tiền; hoặc bánh trái
20. Thái Dương : thức ăn ngọt
21. Thái âm : thức ăn mặn
22. Lộc Tồn : lòng lợn; hoặc gia vịcay
23. Hóa Lộc : gia vịđắng
24. Thất Sát : các thứđậu nhỏ
25. Hoa Cái : các thứđậu to
26. Lưu Hà : bún miến, trai ốc
27. Khốc, Hư, Riêu : rươi
28. Hóa Khoa : con rồng
29. Hóa Quyền : các gì còn non (bê, nghé)
30. Hồng Loan : tiết canh.

- 37 -
CHƯƠNG THỨTƯ
LỊ
CH SỬ VỀSỐTỬ VI
Trần Đoàn tiên sinh; đặt ra sốTửVi ngài sinh ởđời nhà Tùy (Trung Hoa), tu ởnúi
Hy Di, biệt hiệu là Hy Di lão tổ.
Cuối nhà Đường, thường chơi cờvới Triệu Khuông Dẫn (tức Tống thái Tổ, mởra
nhà Tống); tục truyền ông Dẫn thua cờ, rồi vạch lên vách núi, cầm dẫy núi Hy di cho
ngài; vì thếnhà Tống không giám đánh thuếdãy núi ấy. Sau thời ngài, có những vị
sau này, nghiên cứu thuật sốcủa ngài, bổkhuyết thêm, đểtruyền vềsau.
1. Hoàng Kim Sách
2. Ma Thị
3. Giã Hạc
4. Lý Ngã Bình
5. Giác Tử
6. Thiệu Can Tử

PHÚ CỦA MA THỊTIÊN SINH


(Do vịtúc nho họBùi, người tỉ
nh Thanh Hóa)

DIỄN NÔM

Ngôi TửVi đóng vào chốn hãm


Quyền giải hạng, thiểu giảm vô uy
Phủphùng Không, Sứtài suy
Chung thân nan bảo, tưcơlưu truyền
Mấy người phú quí nan tuyền
Bởi sao Nhật, Nguyệt chiếu miền Sát tinh
Mấy người bất hiển công danh
Là vì Nhật, Nguyệt đồng làm Sửu Mùi
Song Nhật, Nguyệt hãm bên trong
Xương, Khúc chiếu giáp : hưng long Phúc Tài
Mấy người nị ch tử, hỏa tai
Phá, Liêm gặp Hỏa ; Riêu ngồi KỵTham
Khốc Hưngộhạn mạc đàm
Hạn phùng Không, Kiếp ai làm cho nên
Phượng Long Mão, Dậu đôi người
Vượng thời Kim bảng đềtên ởđầu
Ân quang, Thiên quí, Sửu, Mùi
Đường mây gặp hội danh cao bảng rồng
Quan cung mừng được Đào, Hồng
Thiên di tốt kỵKiếp, Không lâm vào
Công danh đợi tuổi tác cao
Giáp Liêm, giáp sát, một hào chẳng sai
Giáp Bát tọa, giáp Tam thai
Thiếu niên dựđược lâu đài nghênh ngang
Thiên, Nguyệt đức, có giải thần
Cùng là Quan Phúc, một làng trừhung
Sét cho tường, chốn thủy cung
Kỵtinh lạc hãm, Khoa, Đồng, Kình dương
Đà đắc đị a, Hỏa chiếu phương
Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành

- 38 -
Mấy người ít tuổi công danh
Hồng loan, Bát tọa ởmình chẳng sai
Sét xem phú quí mấy người
Mệnh vô chính diệu trong ngoài Tam không
Đẫu quân kỵtửtức cung
Kiếp, Cơtật ách phải phòng huyết hư
Hạn lâm Diêu Hổkhá lo
Những lòai thú dữchớcho đến gần
Vận hành Kỵ, Cựhung thần
Phải phòng những chốn giang tân mới lành
Aâm Dương đôi ngảcho mình
Aâm tòng âm số, Dương hành dương cung
Hạn hành đại tiểu tương phùng
Cát thời thịnh vượng, hung thời chuân truyên.
Dương, Đà sàm nhiễu Mệnh viên
Nói hay lọan thuyết những phiền lo tai
Sốmuộn màng con trai chưa có
Vì Kỵ, Đà len lỏi Tửcung
Ách phùng ác sát trùng sung
Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương
Hồng loan ngộKiếp, Không lâm thủ
Sá chi bàn những lũyểu vong
Kỵ , Đà, Thái tuế, Thân trung
Khỏi nạn lại được thung dung mấy người
Phượng long, giáp Mệnh có tài
Trước sau vinh hiển, ra ngòai nổi danh
Sao Quang Quí ấy Khoa tinh
Lâm vào Thân, Mệnh cao danh bảng rồng
Ngồi quí hướng, chẳng phùng Không Sứ
Gặp Khoa thời, thủcửchẳng sai
Giáp Nhật, Nguyệt trong ngoài Đồng Cự
Ấy công thành danh toại khá khen
Con em sạkhứ, sạhoàn
Bởi sao Nhật, Nguyệt hãm ngồi Nô cung
Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông
Bởi vì tật ách, đã phùng Kiếp, Cơ
Kiếp, Không hai gã khá lo
Lâm vào huynh đệcô đơn một mình
Mẹcha có phúc lành thượng thọ
Phụmẫu cung hẳn có Thiên Lương
Cung Thê thiếp Đồng lương hội đó
Hai vợcùng, một tổsinh ra
Sao Thai mà ngộĐào hoa
Tiền dâm hậu thú, mấy ra vợchồng
Mệnh viên gặp Kiếp, Không làm thủ
Kểchi bàn những lũyểu vong
Án mang, vịliệt Công Hầu
Sao lành Tướng, Cáo hội vào mệnh cung
Làng có giếng bỏkhông chẳng uống
Sao Mộc tinh, đóng ởTật cung
Nhật phùng hãm ngộlưỡng Long
Có người phương ý, vẫy vùng khôn lên
Long trì, Địa Kiếp cùng chen
- 39 -
Giếng bồi ao lấp, ởbên nhà này
Thiên CơngộHỏa chẳng hay
Phùng Không, Kiếp Mộc nỡdầy quải lưu
NgộHổcó thạch khuyển chiếu
NgộDương, Đà có thạch đầu dựng cao
Cái rang Bạch hổphù soi
Lại gia Tang, Điếu thương ôi nàng tuyền (vợchết)
Tang môn ngộHỏa sấu sao
Nó vào phương nào, phương ấy hỏa tai
Bệnh phù ngộThiên hình vô lợi
Ắt có người chị u tật phong sang
Phụ, Vi, ởPhúc đức cung
Phản phu có kẻ, họhàng chẳng không
Đào, Hồng, Sát, Phá, Tham, Liêm
Lâm vào sốgái chỉhiềm sát phu
Tang, Đào ởMệnh cung sau trước
Gái đã đành lỡbước cầu ô
Ngọc trần có vết đen tô
Thiên Khôi tại Tý, thủđầu Mệnh Thân
Nhật, Nguyệt ngộĐà tinh chốn hãm
Hóa Kỵgia, mục ám bất minh
Việt, Linh lại có Thiên hình
Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh
NgộCơ, Lương đánh gẫy cành
NgộÂm, Dương ấy đã đành tan không
Hình, Riêu, Mệnh gái long đong
Vì chẳng lộc chồng, ắt cũng phản phu
Sao Kỵ, Đà hội Phu cung
Hại chồng chước quỉ , tính đường tinh ma
Riêu, Đào sốgái ai hay
Chồng ra cửa trước, giắt tay trai vào
NgộHình, gặp Quí dám đâu (đứng đắn)
Cùng là Tử, Phủmột màu chính chuyên
Ghen đâu mà chẳng biết chồn ?
Tham cưvượng đị a, phải nên đềphòng (hay ghen chồng)
Lỗtai điếc lác lo phiền
Dương, Đà, Không, Kiếp, Cựmiền Mệnh cung
Miệng ấp úng nói không ra tiếng
Vì Tuế, Đà, Riêu, Cái Mệnh viên
Âm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền
Mẹcha ắt đã chơi tiên thủa nào
Phúc đức ngộTang, Đào, Hồng, Hỷ
Họhàng thường có kẻyểu phu
Lưu Tang lưu Mã gặp nhau
Hạn cùng năm ấy Bò trâu chẳng lành
Tham Lang, Bạch hổnào sinh
Dần, Tuất chốn ấy, lánh mình sơn lâm
Thai tinh ngộThái âm cung Tử
Con phải vì cầu tựnơi nao
Họhàng có kẻbinh đao
Tướng, Nguyệt, Tử, Phục lâm vào Phúc cung
Ân quang phùng Đào, Hồng, Điền trạch
Ấy cô dì lưu lại ruộng nương
- 40 -
Vợchồng viễn phối tha phương
Đào, Hồng đóng chỗvào hàng Thiên Di
Quan phù, Tấu, Tướng nghềgì ?
Mệnh phùng Tả, Hữu tăng ni kẻo nào
Hồng Loan, Tấu, Vũ, HỉĐào
Nhạc phường ca vũdanh vào cửa quan (con hát)
Hình, Cơ, Khúc, tấu một đoàn
Trong nghềthợmộc, khôn ngoan ai tày
Khéo nghềkim chỉvá may
Cơ, Tang, Hồng, Phúc ởrầy mệnh cung
Hồng Loan ngộKỵ, Phu cung
Tơhồng chưa tắt má hồng đã xui
Hỏa, Linh ngộhãm Thiên Riêu
Ắt trong mình ấy, có tà chẳng yên
PhụBật, Khúc, Tướng đồng viên
Ngôi cao chính viện danh truyền y quan
PhụBật ngộThái âm nhàn (nhàn; cung Hợi)
Gái làm bà đỡ, cứu đàn nhi sinh
Thiên Tài ngộNhật bất minh
Nết na lung láo, những khinh phật, thần (bướng)
Tý, Sửu, Mệnh : Ngọ, Mùi nhân
Kiều cưngụsứ, chẳng gần bản tông
Thê cung Kiếp, Không trùng sung
Trải hai, ba độmấy song cửa nhà
Tửcung ngộKiếp, Không gia
Thương người hại của chẳng yên được nào
Kiếp, Hư, Hình, Kỵ, Đà, Dương
Gian nguy tật bệnh, dởdang ngại dần
Vận phùng Lộc, Mã cùng lưu
Dương, Đà, Kỵ, Nhật mắt đau phải phòng
Ngại hiềm Mã ngộKhông vong
Gặp sao Tả, Hữu hạn phùng cảđôi
Hỏa, Linh, Trì, Mộc cùng soi
Lánh mình lửa cháy, nước sôi phải phòng
Hổ, Đà, Kỵ, Nhàn tàn toan
Đềphòng chó dại, hầm thiêng dậy toàn
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả, Loan
Hôn nhân vận ấy, ứng hòan thất gia
Lương phục, Vũởtòa Ngọvị
Vận gặp thời, chức trịQuản binh
Dậu cung Thái tuế, Thiên hình
Tai sinh họa chí, dịsinh gông cùm
Quan, Không, trùng kiến, Võ, Tham
Đường mây thuởấy đã cam bôn trì
Khốc, HưởTí, Ngọvì
Quan cung lại gặp tiếng thời đồn xa
Dần, Thân, Kỵ, Sát (Kiếp sát) trùng gia
Thương chiêu đảnhục, thực là gian nan
Vợgiàu của cải muôn vàn
Thái Âm ngộĐức, Ân quang, Mã, Đồng
Thiên Hình, Sát, HổTửcung
Đến già không thấy tay bồng con thơ
Sinh con những giống ngẩn ngơ
- 41 -
Tửcung, đối chiếu Sát, Đà, Kiếp Không.
Cơ, Lương, Lộc Mã đồng cung
Phú gia dị ch quốc của dùng siết đâu
Ngôi cao chức trọng công hầu
Mệnh phùng Quyền Sát ởđầu Ngọcung
Hình lâm Quan Lộc cưĐồng (Dần, Mão)
Quản binh dẫn chức ân hồng quân vương
Quan cao chấn ngựbiên cương
Ngọcung kiến Sát, Tử, Lương, Vũ, Đồng
Khôi, Lương, Thành, Việt, Cái, Hồng
Trai cậu cửu trùng, gái tắc cung phi
Hồng, Khôi, Xương, Tấu, phù trì
Sân rồng kéo bảng, danh đềởcao
Kỵgia ởcửa màn đào (cung Tí)
Làm nghềthuật sĩ , phong lưu nuôi mình
Thê, Nguyệt đức ngộĐào tinh
Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang
Trong ngoài mà có Âm Dương
Ba lần danh dựmột làng quan giai
Khôi, Việt, Quyền, gia trong ngoài
Trưởng nam, trưởng nữgái trai đồng lần
Mệnh, Hóa Kỵ, tật Mộc, thần
Âm tì, nang thấp, nhiều phần chẳng sai
Lộc, Hồng của vợ, lấy đem làm giàu (cung Thê)
Sát phùng Phù, Hổhay đâu
Dạ, Tràng thủa ấy âu sầu ngọc trung
Dương, Đà ngộMã tai sung
Những lo, đánh bắc, dẹp đông chẳng rồi
Thiên di bẩy Mã binh ngồi
Đông trì, tây tẩu, pha phôi cõi ngòai
Kiếp Không lâm vào phúc tài
Luận chưng sốấy sinh lai khó hèn
Triệt, Tuần đóng ởcung Điền
Tưcơcha mẹkhông truyền đến cho
Kiếp, Không gian phỉquanh co
Đềphòng kẻo phải lộđồkhảm kha (lỡđộđường)
Hỏa tinh ngộhãm oan gia
Hiệu là lửa cháy mấy hòa khỏi tai
Đại hao lâm vào Phúc tài
Tán nhiều, tụít, mấy ai nên giàu
Tửcung Không, Kiếp trùng giao
Bệnh phùng huyết tán thai bào phù hoa
Tật cung Hóa Kỵcùng gia
Dương, Hưchứng ấy, ắt là hiếm con
Dương, Riêu bệnh ghẻphòng môn
Tuế, Đà, loạn thuyết xuất ngôn chiêu nàn
Mệnh Đào, Thân tại Hồng Loan
Vận phùng Tuế, Kiếp đảhòan thê nhi
Hạn lưu TuếMệnh một vi
Gặp chưng năm ấy, vận thời gian nan
Tham, Liêm, Tị , Hợi chớbàn
Văn vương thuởnọ, tân toan ngục tràng
Dần, Thân, Xương hội Tham Lang
- 42 -
Vận ông Quản trọng phải vào nhà Linh (hạn tù)
Kiếp, Không nhịvịkhảưu
Gặp sao Thiên giải nhẽcầu lại yên
Phá phùng Mão, Dậu khá phiền
Thấy sao Nguyệt Đức tếliền lại qua
Lao đao sớm tối bơvơ
Mệnh cung Cơ, Kỵhẳn ra nhịvì
Long đong đông tẩu, tây trì
Chẳng qua Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
Chơi bời du thủy, du sơn
Thiên Di gặp Mã hợp chàng Đà La
Vợchồng nay giận mai hòa
Phục binh, Hóa kỵmột tòa thê cung
Khôn giò siết nỗi sâu nông
Sửu, Mùi, Tham, Vũhội đồng Khúc Xương
Tí cung Thiên Phủ, Kiếp, Dương
Cuồng ngôn lọan ngữnhiều đường loanh quanh
Thìn, Tuất, Thất Sát một mình
Gia trùng sung hạn, khôn thành hung phương
Kỵtinh Xương Khúc đồng hương
Nhan hồi sốấy nghĩcàng thêm thương (yểu tử)
Bệnh Phù, Thái Tuếrõ ràng
Sửu, Mùi, Thìn, Tuất gặp Lương lại lành
Thiên Đồng cưNgọngộKình
Một phương hùng cứtiếng tăm anh hùng
Cây đào mọc ởNô cung
Vong phu mắc tiếng, bất chung cùng chồng
Phúc cung ngộhãm Kiếp, Không
Họhàng nhiều kẻhành hung phi loài
Phá quân sao ấy tán tài
Lâm trạch bán hết lưu lai tổđiền
Tiểu hạn Cự, Vũ, Hóa, Quyền
Chiếu hoa chấn thủmột bên phương ngoài
Mộphùng TảHữu đồng lai
Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh
Việt, Khôi, Trì, Cúc, Vân tinh
Vào thi, ắt hẳn bẻcành quếhoa
Sát phùng Tồn, Tửgiải qua
Một sao Kỵđóng, ắt là tối tăm
Thiên Lương ngộHỏa chiếu lâm
Hại người tổn vật, ầm ầm tai ương
Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương)
Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bốchết)
Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương
Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền
Kiếp, Không, Hao lại gặp quyền
Nghe rèm liên lụy, kểtrên chẳng dùng
Đại, tiểu ngộTham Lang sung
Phá tài, tốn của ắt phùng nhịHao
Linh phùng Sát, Phá hạn cao
Vua Văn thủa nọphải vào ngộlinh (nhà tù)
HổngộÂm Miếu (cung Dậu) cùng xinh
Siêu thiên quan chức, vận lành mừng vui
- 43 -
Cung Điền liền gặp Cơ, Lương
Mộc làm tổnghiệp, đến hồi sinh lai (hoán cải)
Thiện tinh chiếu ởphương Đoài
Có người lấy của phật đài họa to
Dương gian gái đẻphải lo
Kỵlàm thường thấy tay vo bụng nằm (Ách cung)
Âm tinh (Kỵ) Tham diệu đồng sâm
Gia trung thất vật gian dâm, loạn tài
Tham phùng phụnữhoài thai (Ách cung)
Đẻrồi, bệnh phải đau rai nửa mình
Thương người Cơ, Khốc gia lâm
Hỷcùng Dương hợp, đảsâm người nhà
Âm nhàn, Đà, Hổ, Tuếgia
Trước sân chợt thấy huyên hoa rụng rời (mẹchết)
Linh tinh, Việt, Hỏa, bên đoài
Gia trung hương hỏa kìa ai lạnh lùng (cung Tửtức)
Quí hội họp vào cung Thân, Dậu
Đến phạt tiền cầu tựmới sinh (cung Tửtức)
Sửu cung đều có Hung tinh
Kẻđau, người bệnh tạông thành hoàng
Cấn, Dần, Sửu, sao tàng Linh, Hỏa
Con hồng tinh biến hóa cành cây (Điền Trạch)
Long phùng Phượng, Hỷcũng hay
Vui mừng mới thấy, bì ai bỗng liền
Lộc tồn, Tửcùng Thiên Mã hội
Ngộphi thường mừng buổi phong lưu
Kình Dương mà ngộThiên Đồng
Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau
Nhà (Điền) điều sợPhá Quân, Hao thủ
NgộTử, Lương, trừlũHung tinh
Việc người xích mích khá không ?
TửVi, Khôi, Việt ba ông phải tìm
Hợi, Tý gặp phải hiềm Phật Thánh
Dậu, Thân lâm tính chốn liên đài
Tử, Tham, Khôi, Việt, nam (Ngọ), đoài (Thân)
Long thần cầu đảo bệnh ai lại lành
Mão, Thìn ngộđã đành ông Táo
Ly (Ngọ), Tốn (Tị ) phùng phải Cáo ôn binh
Di cung nếu giáp Quí tinh
Đi qua đền miếu phải kinh ma làm
Mệnh Thân, Dậu, đồng lâm Không, Kiếp
Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy
Mệnh cung vi có TửVi
Tương phùng hạn nhược vận suy chẳng hiềm
Cung Huynh đệTriệt, Tuần sung thủ
Chim đầu đàn vỗcánh bay khơi
Tướng Quân, Lộc, Mã có người
Giàu sang đảm lược nên trai anh hùng (cung Huynh đệ)
Tướng ngộĐào, Hồng cũng chiếu
Ngồi màn Đào có ảThôi Nương (chịem gái tài hoa)
Tràng Sinh, ĐếVượng đa nhân
Giáp chiếu Nhật, Nguyệt có lần sinh đôi
ĐếVượng ngộThai, Khôi cùng Tướng
- 44 -
Có dịbào hai đám anh em
Thái âm hiếm có Thiên Cơ
Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào
Tam Không, gia nội tao cát diệu
NgộDương tinh cũng nẻo con nuôi
Đào Hoa, Thai, Hỷtrong Khôi
Ngòai ra Bình, Tướng ảvui loang toàng
Tướng Phá, Phục trong làng Thai diệu
Ngoài Đào Hồng, Hoa Cái, Thiên Di
Có người dâm dục thịphi
Tưthông chi dựng kẻchê người cười
Sao Hình thủcùng người đánh lộn (anh em xung khắc)
Kỵsinh lâm, lòng vốn bất hòa
Lộc Tồn, Thiên Mã cùng gia
Có người buôn một, bán ba nên giàu
Vũ, Tướng ởđầu cung ấy
Nghệbách công ai thấy cũng dùng (anh em làm thợgiỏi)
Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung
Có người con gái lộn chồng tìm ra
Sao Xương, Tuếmột tòa đóng đấy
Thập lý hầu hẳn thấy một hai (anh em tài giỏi)
Việt, Khôi, khoa mục chẳng sai
Khôi huynh, Việt đệlà bài trong kinh
Nuôi con chẳng mát, đã ba bốn lần.
Khốc Hưlại ngộDưỡng thần
Sinh nhiều nuôi ít, gian truân thuởnào
Hiếm hoi bởi ngộThiên hình
Quí tinh trước cửa, đầy sân quếhòe
Không ngộPhá, Tú thê hào
Vợchồng cách trởba tao mới thành
Triệt, Tuần ngộMã, Hình thê vị
Vợbỏchồng đào tịtha phương
Phá phùng Hình, Kỵhuynh hương
Anh em bất thuận nhiều đường khi tranh
Phá quân ngộHỏa Đà, Dương
Lâm vào Thìn Tuất nết thường gian phi
Thiên Hình, Dương Nhận Ngọvì
Tại gia Kiếp sát ưu nguy hình tù
Diêu, Đà Dương, Sát cung phu
Lại thêm Linh Hỏa vợlo giết chồng (phụbạc)
Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hồng
Trai toan nểvợ, trong lòng khôn khuây
Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất
Gái bạc tình, Tham Sát nhàn cung (Dần Thân)
Hạn phùng Diêu, Hỷ, Đào, Hồng
Gái trai mà tưởng trong lòng dâm phong
Quan phù, Thái tuếvận phùng
Tháng ngày chầu chực cửa công bồn chồn.
Cơ, Lương, Thái tuế, tang môn
Lâm vào chốn hãm, cành con chớtrèo
Kỵ , Đà, Sát, Ách liền theo
Qua sông vượt bểba đào chớđi

- 45 -
Tướng hãm phùng Không, Kiếp vì
Làm quan thời phải cách quan mà về
Phù, Hình, Không, Kiếp khảchê
Kẻthù người ghét, toan bềnghị ch hung
Thai tinh, Long, Hỉvận này
Vợthời thai dựng đến ngày khai hoa
Kình Dương, Hoa Cái ngộĐà
Hạn hành năm ấy, đậu hoa phải phòng (lên đậu)
Phục binh, Tuế, Kỵ, Kiếp Không
Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi
Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Văn, Khôi
Công danh thành toại đến hồi hiển vinh
Khốc HưngộTang chẳng lành
Triệt, Tuần ngộThiên hình đóng đấy
Người một phương chẳng thấy họhàng (anh em lưu lạc)
Kình tinh ngộKỵ, Âm dương
Ắt trong đái tật có người hại thê
Cung Thê thiếp, Đào, Hồng tương ngộ
Vợmấy người, đều có dung nhan
Có Diêu, ấy ngoại tình bàn
Tử, Không ngộMã lắm đàn bướm ong (lấy vợgiang hồ)
Mã chẳng gặp TửKhông ởđó
Thời con nhà vọng tộc lương gia
Phượng, Long đẹp đẽai qua
Hình dong mặt mũi, đốhoa tốt vầy
Tang, Không, Khốc dịsinh hoán cải (duyên sốlật đật)
Đểdi truyền vạn đại vềsau.

HOÀNG KIM PHÚ

(1. TửVi trung hậu


Thiên phú ôn lương
2. Đồng, Cơviên, phú tính tâm từLinh, Hỏa miếu, vi nhân dởm dại
3. Phúc diệu phùng Việt diệu ưTịcung, đị nh thịhải hà dục ám tinh phùng Khôi tinh
ưHợi đị a, ưng chi sơn nhạc giáng thần)
1. Sao TửVi trung hậu, sao Thiên phú ôn hòa, từtâm
2. Sao Thiên đồng, sao Thiên cơ, vui vẻhiền từ
Sao Hỏa, Dần, Mão, Tị , Ngọsao Linh tinh, Tý, Ngọchiếu Mệnh là người can đảm
(tối kỵđàn bà)
3. Thiên đồng ngộThiên việt ởTịcung : người dáng điệu đẹp nhưsông bể(quí
cách) Thiên lương ngộThiên khôi ở Hợi cung dáng điệu oai phong như thần linh
giáng thế.
4. Nhật lạc nhàn, sắc thiểu xuân dung Lương xung tọa, chù kiêm thọtoán
5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo Cát quí gia tượng lực vinh phong
6. Cấn canh Tử, Phủvi Phật nhi Hình, Sát hội Long thần đị nh giáng
7. Hóa Kỵvăn nhân bất nại Thiên cơnữmệnh thiểu trung
8. Thiên tướng Tuất, Thìn khởi thịđạt công danh chí sĩĐếtọa La, Võng hòan vi phi
nhân nghĩ a chi nhân
9. Hợi tọa Quế, Hoa phi vinh, tắc phú Cung Thao, Đếấn đoạt trưởng tranh quyền.
4. Thái dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn. Thiên Lương chiếu Mệnh được thọ.
5. TửTham ởMão Dậu là người thích ưa đạo Phật, từtâm, nếu thêm nhiều Quí
tinh được giàu sang.

- 46 -
6. Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủngười to béo nhưcon của Phật. Mệnh Dần, Thân gặp
Thất Sát người có oai tướng nhưLong thần
7. Hóa Kỵđi với bộsao Văn( Xương, Khúc, Khôi, Việt ) công danh lật đật, đờn bà
có sao Thiên cơởMệnh nếu gặp Sát tinh, vất vả
8. Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên tướng : công danh bền.
Tứ, Tướng ởThìn, Tuất an Mệnh : người hung bạo, gan dạ.
9. Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh : chẳng giàu thì sang. TửVi, Quốc Aán ở
Ngọ(cung Thân) an Mệnh, hoặc Bào : mình con thứhóa con trưởng.
10. Tham cưTí, thửthiết vô nghi, ngộTuần, Không phản vi đoan chính. Phá tọa ly
cẩu thâu vịmiễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng.
11. Mão cưVũ, Sát, Phá, Liêm; phòng mộc áp, lôi sà, chi họa. Tù ngộDương Đà,
Linh, Hỏa hữu tỏa đà, thất cốc chi ưu
12. Khúc, Xương hãm Thiên thương đồlãng đãng. Liêm Trinh phùng Văn Quế,
cánh bôn ba.
13. Sát, Tý, Ngọ, Hổhầu thọkhảo hình Dần, Tuất kê thỏanh hùng.
10. Tham lang cưTí an Mệnh : nói nhưsẻcửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không
là người giữlời hứa. Phá quân cưNgọan Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và
Thiếu dương : là người vui tính hay nói khôi hài.
11. Những sao kểtrên ởMão, Mệnh hoặc hạn gặp : đềphòng gỗđè, rắn cắn, điện
rựt, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần Triệt khảgiải). Sao Liêm trinh, Tị
, Hợi gặp Dương
Đà, Linh, Hỏa đềphòng trăng trối, đói khát, tù tội.
12. Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên Thương và Liêm Trinh công danh lật đật.
13. Sát ởTý, Ngọ, Dần, Thân an Phụmẫu, thời phụmẫu thọHình, Dần, Thân,
Mão, Dậu an Mệnh, người có tài năng đảm lược.
14. Tham tú tọa, nhi phùng Hóa Kỵđạo ngoại hành thương Song Lộc cư, nhi ngộ
CơLương phú gia đị ch quốc
15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộKiếp, Kình tu phòng hình ngục KỵcưMộcung
nhi giao Đà Hổ, sa mã hạn hành
16. Khốc HưTý Ngọtiền bần hậu phú Mã ngộTràng Sinh thanh vân đắc lộ
17. Kiếp Sát phùng Thai tu phòng sinh sản Mộtinh ngộNhật, thân phụnan toàn
18. Thiên Lộc nhi ngộThái âm tại Nhàn cung, dịbào huynh đệ. Phúc diệu nhi ngộ
CựMôn tại Mộcung, thê nhi lãng đãng.
19. Mã ngộThiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Kình ngộĐồng
âm, nhi phùng Phượng Giải, nhất thếuy danh.
14. Tham Lang đắc đị a gặp Hóa Kị , buôn bán ngược xuôi. Song lộc gặp bộCơ,
Lương giàu sang phú quí.
15. Phá, Liêm, Mão, Dậu ngộKiếp, Kình, đềphòng tụng sự. CựMôn Thìn, Tuất,
Sửu, Mùi gặp Kỵ: xe, ngựa đềphòng.
16. Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọhạn gặp tiên trởhậu thành. Mã gặp Tràng Sinh hạn
gặp công danh nhưước nguyện.
17. Kiếp Sát ngộThai an Mệnh, Tửtức, Aùch : khó đẻ. Sao Mộgặp Thái Dương
hạn gặp: bốđau yếu hoặc chết.
18. Lộc tồn, Thái âm cưTí an Bào : có anh em dịbào. Thiên đồng, Cựmôn ởThìn,
Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tửtức muộn vợmuộn con, an Mệnh thì ảnh hưởng ít.
19. Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào vịtướng thắng trận)
Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào Lưu Bang làm vua)
20. Nên nhớ: Đồng âm ởcung Ngọmới tuyệt đẹp.
21. Đào Hồng cưQuan tảo tuếđắc quân hành chính Khúc Xương giáp Mệnh, xuất
ngọai đa cận quí nhân.
22. Tham, Vũđồng hành hạnh phùng Mộtinh ; tứđại hiển vinh. Tướng binh tọa
chiếu lai chiều Hình, Ấn ; ái văn sung võ
Thiên Phủtối kỵKhông tinh ; nhì ngộThanh Long phản vi cát tượng. TửVi cần
Tam Hóa ; nhược phùng Tứsát; phong bãi hà hoa
- 47 -
23. Tam Không bất kỵchưsứvô hữu Chính tinh. Từhướng giao phù cát diệu, tu
phòng Tuần Triệt.
20. Sao Hồng, Đào ởQuan, Lộc : công danh sớm gặp. Mệnh giáp Khúc, Xương,
bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ.
21. Tham, Vũ(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : là Mộcung) nhưng lại thêm sao Mộ, an Phúc
đức, họhàng 4 đời sung sướng; an mệnh cũng tốt. Mệnh hoặc thân, được gặp 4 sao
kểtrên chiếu ; kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc văn mà coi vềvõ (Etat - Major) võ
mà coi vềvăn ; làm việc coi Binh lương (Intendance)
22. Thiên Phủrất sợTam Không nhưng gặp Thanh Long thì đẹp. TửVi cần Tam
Hóa, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp; thì khác nào cánh hoa bịmưa gió phũphàng.
23. Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ởđó thời hay, hạn gặp
rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm.
24. Thai tinh mộdiệu lai triều, đa học thiểu thành. Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư,
Không, học nhất nhi thập.
25. Tam kỳgiao hội, mục ngộKỵ, Kình; giáng lộthanh vân. Dần, Thân, Không,
Kiếp, nhi ngộQuí tinh, thăng trầm vô độ.
26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc, hoạnh đạt tung hoành. Tham, Đào,
Giải Ách nhi ngộLinh, Riêu, lãnh hòan chi bệnh.
27. Sát phùng Hình, Hổhãm tại Tửcung, thai lệchi ai. Phá ngộKỵ, Tang nhập cư
Nô Bộc đa chiêu oán nộ.
28. Tuyệt phùng Hỏa diệu tại Hợi cung, nhi ngộTham, Hình uy danh vũthế. Hồng
ngộCơ,
ThưcưDần đị a, nhi phùng Lộc, Ân hoan cận cửu trùng.
24. Sao Thai và sao Mộchiếu Mệnh ; học không thành tài. Mệnh vô chính diệu, Âm
Dương đắc đị a chiếu rất thông minh (sốGia cát; Mệnh ởMùi; Aâm Dương Hợi,
Mão chiếu).
25. Mệnh có Tam Hóa gặp Kiếp, Kình, công danh không bền. Mệnh Dần, Thân
nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp Không, cuộc đời xuống chó lên voi.
26. Mệnh Tí, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không, người dũng lược tài đảm, chốc
võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng, cung Giải ách có 4 sao kểtrên ; bịbệnh lãnh
tinh (hiếm)
27. Sao kểtrên, ởTửTức, buồn rầu vềcon (hiếm)
Sao kểtrên ởNô bộc, làm ân nên oán
28. Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hỏa thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh,
công danh lừng lẫy.
Sao kểtrên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vua, đàn bà cần Tấu Thư, đàn
ông cần Lộc Tồn.
29. Lương phùng Hao, Sát tại Tịcung; đao nghiệp hình thương KỵngộKhoa tinh
cưHợi, Tý; ngôn hành danh thuận.
30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái. Tài, Phúc nhi phùng
Hao, Kiếp; đơn ảnh có bần.
31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái. Kiếp không độc thủ, thịkỹphi nhân
32. Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộVăn Xương nhập lao Quản Trọng. CựĐồng
nhi phùng La, Võng , ngộKhoa tinh, thoại thuyết Lị ch Sinh
29. Mệnh ởTịgặp sao kểtrên, khó tránh bất đắc kỳtử. (Thiên Lương tối kỵSong
Hao và Kiếp Sát, hoặc cung Bào, PhụMẫu, Nô bộc, Phúc đức, Thê tửởđó, liệu mà
đoán, thời người đó sẽbị , có Tuần Triệt khảgiải) Mệnh ởTý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ
trên thuận dưới nghe (tốt)
30. Mệnh Quan giáp Long, Phượng : tiếng tăm vui vẻ. Phúc đức ngộHao, Kiếp
chiếc thân cô độc, nghèo hèn, nếu có Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc đị a, chỉ
là giàu sang phú quí không bền, nhưng vẫn làm nên phi thường.
31. Lộc, mã thủMệnh ai ai cũng yêu mến.

- 48 -
Kiếp, Không hãm, thủMệnh mà vô chính diệu; ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì lại
còn khinh người.
32. Mệnh và hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tù ngục. Cự, Đồng, Thìn, Tuất
ngộHóa Khoa người ăn nói giỏi, tựa nhưLị ch Sinh sang Tềthuyết khách nhưng phải
thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tửnhưLị ch Sinh.
33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộTam Không; hựu Song Lộc phú quí khảkỳ.
34. Cự, Cơnhi ngộLộc Tồn ngữbất chính ngôn Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa,
thân thiểu hạc hình.
35. Tử, Phá tại Mộcung, bất trung bất hiếu
Vũ, Phá cưTỵ, Hợi đãng tửvô lương
36. Tý, Ngọ, Tướng, Liêm nhi phùng PhụBật; thái y đắc thế. Cơ, nguyệt cấn khôn,
nhi hội Diêu Xương thi tứdâm tàng
37. Vũ, Tướng, Dần, Thân nhi ngộLộc, Quyền ; phú gia Vương Khải.
Phá, Kình, Mão, Dậu nhi phùng Khoa Bật; khởi ngụy Hoàng Sào
33. Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm cảSong Lộc, phú quí giàu
sang vô kể.
34. Mệnh gặp nhưthế, người ăn nói không nghĩtrước sau.
Mệnh gặp nhưthế, người gầy gò nhưhạc, nhưmai
35. Mệnh gặp nhưthế, người bất trung bất hiếu (phàm nhân); người cải cách
chính thểđại cục (vĩnhân)
Mệnh gặp nhưthế; người sảo trá (phàm nhân); người gian hùng (vĩnhân).
36. Người gặp nhưthế, làm thuốc rất giỏi
Mênh gặp các sao nhưtrên ởDần, Thân ; văn thơphong tình, nhưbà HồXuân
Hương (đĩmiệng).
37. Mệnh hạn gặp giàu sang nhưVương Khải
Mệnh hạn gặp tung hoành nhưHoàng Sào khởi ngụy.
38. CựMôn, Tị , Hợi, KỵngộLộc Tồn, nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạĐẩu, Ngưu.
Đếtọa Ly cung. Kỵphùng Hao, sát : hạnh ngộKhôi Khoa, hữu tài phụchính.
39. Cự, Cơchính hướng hạnh ngộSong Hao uy quyền chính thế. Tham, Tửthủy
cung, giáp biên TứSát; bần khổchung thân
40. Âm Dương lạc hãm, tu cầu Không, Diệu tối kỵSát tinh, Nhật, Nguyệt tị nh minh
tối kỵTam Không, tu cầu Khoa, Lộc
41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc ; Dương Phi hảo sắc thịKhúc, Xương.
38. Mệnh hạn gặp nhưthế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu
(nên an phận thủthường : người có chí to, nhưng không toại nguyện)
TửVi cư Ngọgặp Khôi, Khoa có tài tếthếkinh bang, nếu gặp Hao, Kình, Đà,
Không, Kiếp Sát thời vô vị .
39. Mệnh hạn gặp nhưthế, công danh thành đạt (xin nhờCự, Cơ, Mão, Dậu, Tí,
Ngọcần Song Hao mới hay). Tham, Tử, Hợi, Tí, giáp TửSát tinh rất xấu
40. Âm Dương lạc hãm cần Tam Không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp : xấu. Âm
Dương đắc đị a có Khoa, Lộc mới hay; gặp Tam Không giảm tốt.
41. Mệnh hạn gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền bính nhưbà Lã Hậu.
Mệnh hạn gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái nhưDương Phi.
42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô môi tựgiá
Phủ, Tướng cưThê vị , phi giá bất thành
43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷngộ
Văn Vương
Hạn ngộCơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiêm Hữu Sát tinh
Hiến đếưu phòng Đổng Thị
44. Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên.
Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵSát, Phá, Tham, Liêm chi hạn (gặp
Hóa Khoa khảgiải)
45. Nữtướng tinh hùng hủy hưtrừng
- 49 -
Nam Thiên Phủgiảo long vãng dực
42. Cung Phu Thê gặp Tả, Hữu, lấy vợlấy chồng không mất tiền, hoặc mất ít.
Cung Phu Thê gặp Phủ, Tướng không thểlấy nhau một cách lúi xùi nhưcách trên
được
43. Hạn gặp nhưtrên, khác nào Khương TửNha gặp Văn Vương. Hạn gặp như
trên, khác nào Hiến Đếgặp Đổng Trác lộng quyền (xấu)
44. Mệnh có bộTham, Liêm gặp Tử, Phủthời hay.
Mệnh có bộCơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu; nhưng gặp Hóa Khoa không
ngại gì. Vì bộSát, Phá, Tham chỉcần Hóa Khoa mới hiển.
45. Đờn bà Thiên tướng thủMệnh, hung tợn nhưgấu dữ; nếu gặp Hồng, Tấu số
cung phi.
Đờn ông gặp Thiên phủkhác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy
nghĩ ).
46. Sát, Phá, Tham tại nữMệnh, nhi ngộVăn Xương ưTân, Đinh, Tuếxướng phụ
chi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung giảhợp Riêu Đào ưGiáp, Mậu nhàn giang hồchi
nữ.
47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh viên, mẫn tiệp đa năng, Phủ, Vi lạc hãm, ưThân,
Sứ, trởthành vạn sự.
48. Thiên Phủ, KỵngộKhông tinh, lai nhập Tài cung tán hao vô độ.
TửVi mạc phùng Đị a Kiếp, Hồng Đào nhập Mệnh, giảm thọchi niên.
49. ĐếVượng, Tràng sinh tại Mệnh viên ; Kiêm phùng Tử, Phủquảng đại chi nhân.
Thiên Tướng, TửVi, Thân phùng Phá kiêm ngộVượng Tuần, đa mưu yếm trá.
46. Tuổi Tân, Đinh đờn bà gặp các sao kểtrên, một bước nên bà (làm quan tắt).
TuôỉGiáp, Mậu đàn bà, cung Phu có các sao kểtrên, cũng một bước nên bà
(không bền).
47. Cự, Đồng ởMệnh đắc đị a, có tài giỏi chứkhông phải là <>
Tử, Phủhãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành.
48. Cung Tài gặp nhưthế, đồng tiền lên xuống không bền. Mệnh nhưthế, giảm thọ.
49. Mệnh nhưthế: người chính nhân quân tử
Mệnh nhưthế: người mưu mẹo tài tình (gian hùng)
50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộSong Hao, Mộc kỵ; sang độc ung thư.
Giải Sứmạc ngộCự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu : vô sinh nan dưỡng
51. Quang Vũnhất thếuy danh do ưĐồng, Nguyệt, Giải, Kình. Lý Quảng sức đị ch
vạn chúng, thịhữu Kình dương Lực Sĩ .
52. Tràng sinh tại Hợi, Tuyệt Sứphùng Sinh, nhi phùng Thiên mã, lộđồbôn tẩu.
Thiên mã tại Tị, thịưchiến Mã, hạnh ngộTướng, Khoa, loạn thếxuất đầu.
53. Sát, Phá, Tham tại phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương, Mệnh phụchi
nhân, hiếm Quí, Tuế, ưu phùng Cô Quả; quảphụchi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng phu vị , kiêm Tam kỳgia hội, lược thao chi nữ, kỵTân, Kỷ, ưu
ngộKình Đà chung thân trái quả.
50. Cung Tật ách gặp nhưthế; hay bịung nhọt, mổsẻ.
Cung Tật ách gặp nhưthế; đẻnhiều nuôi ít (nuôi con chật vật)
51. Quang Vũ, Lý Quảng, gặp những sao kểtrên, Mệnh đều ởNgọ.
52. Sao Tràng Sinh và Mã ởHợi; là người có tài, nhưng chìm nổi. Thiên Mã ởTị
đắc đị a, ngộTướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn,
người khác không làm nổi mà mình làm nổi.
53. Cung Phu có những sao kểtrên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quí mà gặp Cô
Thần, QuảTú góa sớm.
Cung Phu có những sao kểtrên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ
gặp thêm Kình Đà suốt đời đa hận
54. Chu mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hưchính hướng. Trương tử
Phòng, thao lược đa mưu, do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền
- 50 -
55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữMệnh độc phụchi nhân tâm, ngộTriệt, Tuần tâm
tình thưthái. Riêu, Sát cưHỏa đị a, nữnhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham
bác chi nhân.
56. Cự, Đồng nhập mộnhịhợp Kỵ, Kình hạn phòng thủy lộTham, Sát, Ngọ, Dần
kiêm ngộHổ, Tang : lôi thú nan đề.
54. Tràng Sinh, ĐếVượng tại Tửcung, Lộc Quyền chiếu cùng đa sinh qúy tử.
Kiếp, Kình, Tang, Hổcưnhập tử: âm kỵlai sâm, hữu tửtật nguyền.
54. Chu mãi Thần khổtrước sướng sau, vì có Khốc, Hư, Tý, Ngọ, Trương Lương,
nhiều mưu kếtài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền.
55. Đàn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần
ôn hòa thanh nhã.
Riêu, Sát, Tị , NgọnữMệnh, phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc
có tài tình nhưng không vương lụy.
56. Cự, Đồng, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đềphòng sông nước (tuổi
Tân, Đinh vô ngại)
Các sao kểtrên, Mệnh hạn gặp, nên đềphòng sấm sét và thú dữ.
57. Các sao kểtrên ởTửTức, sinh con có tài lược
Các sao kểtrên ởTửtức, và thêm Hóa Kỵvà vềhàng Âm tinh, sinh con có đứa
phải tàn tật.
58. Triệt ngộLộc Tồn, cưHuynh đệ, nam trưởng bôn ba ngoại sứ. Khốc phùng
Tang, Hỏa tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh.
59. Lộc Tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc Hóa Lộc đắc đị a cưDần,
Mão cốthủtham tài.
60. Phá cưMộcương quảchi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn
động uy danh.
Dương tại Thủy, nhật trầm Thủy để, loạn thếphùng quân, mạc ngộsát tinh tu
phòng đao nghiệp.
61. Nam nhân Tang Hổhữu tài uyên bác
NữMệnh, Hổ, Riêu đa sựquảưu
58. Cung Huynh đệcó các sao kểtrên, có người anh tất phải bôn ba lưu lạc, nếu
không có, mệnh đi đến hạn đó, cũng bôn ba.
Các sao kểtrên ởcung Phu, chồng bịkém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì góa
sớm.
59. Sao Lộc Tồn ởHợi an Mệnh, suốt đời no ấm
Sao Hóa Lộc, Dần, Mão an Mệnh giàu có, giữcủa bền.
60. Phá quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơhội tiến đạt :
thêm Hình, Lộc, công danh vang bóng một thời.
Thái dương cưHợi an Mệnh, loạn thểgặp thời, nhưhg ngộSát tinh nên đềphòng,
ám sát.
61. Con trai gặp các sao kểtrên có tài
Trái lại con gái gặp nhiều chuyện buồn rầu (muộn chồng)
62. Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷâm nam gia hợp Kỵtinh công danh toại mãn
Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc, hiển phụ
chi nhân.
63. Thiên Không, Hóa Kỵtối kỵQuan cung, nhi phùng Aâm dương phản bối, công
danh văn tuếtất thành.
Linh Hỏa, Hình, Tang tối hiềm Tửtức, hạnh ngộNhật, Nguyệt tị nh minh, nam tử
lão thành tắt hữu.
64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long kiêm hợp Lộc, Aán, Khoa,
Quyền, khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thếnan thành đại sự.
Sát, Phá, Liêm, Tham, tam kỳgia hội lai chiêu, Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất
thếchi nhân, Kỵ, Không, Triệt : chung thân tác sựnan thành.

- 51 -
62. Thanh Long ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài, đàn ông Đinh, Kỷ
gặp thêm Hóa Kỵcông danh lên nhưdiều.
Các sao kểtrên, đàn bà Dương Tuếlà người, là người đức hạnh
63. Cung Quan tối kỵsao Thiên Không và Hóa Kỵ , gặp Âm Dương phản bối; tức là
mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng vềvăn niên mới thành đạt.
Cung Tửtức gặp các sao kểtrên, vềgià mới có con, nhưng con khá.
64. Mệnh gặp các sao kểtrên, nhưng gia thêm Kiếp, Kình, công danh dẫu gặp gỡ
nhưng không bền.
Mệnh gặp các sao kểtrên, nhưng ngộTuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không
bền.
65. Chu thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu TửPhủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát.
Tống nguyên Phi dung nghi đức lượng, do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền.
Lộc phùng Lương miếu, bão tưtài, ích dữ, tha nhân. Hao ngộTham Lang, tài sinh
dâm tình, ưtỉ nh để.
66. Song Hao TịHợi nhi ngộSát Hình, giáp canh Dương nữ: thụcách yểu bần
Lưỡng lộc NgọDần nhi phùng TửVũ, Đinh Kỷâm nam phú đa danh thọ.
67. Thiên Hình Hóa Kỵnhi ngộBệnh Phù Hao Sát tại giải cung; hữu tật phong
sang.
Nhật Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kiếp, Kỵ , Kình ưMệnh giải: tật nguyền
lưỡng mục.
65. Đờn bà gặp các sao kểtrên, hiếu hạnh kém gì bà Chu thái Hậu.
Đờn bà gặp các sao kểtrên, đức độtài giỏi kém gì bà Tống nguyên Phi
Nghĩ a đen : Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Thiên Lương đắc vị , người đem của mình
mang cho kẻkhác (nghĩ a bóng : đem cho vay lãi)
Nghĩ a đen : Hao gặp Tham Lang, người thích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn
thâm sâu tận đáy giếng (nghĩ a bóng : có tiền cứbo bo giữtiền, hoặc đem chôn cất
đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữgìn cho đậy)
66. Các sao kểtrên ởTịHợi, đàn bà giáp canh và Dương Tuế: nghèo yểu
67. Các sao kểtrên ởGiải ách : hay bịphong hủi
Các sao kểtrên ởMệnh, Tật ách : mắt kém, hoặc mù
68. Hóa Kỵ, tý cung Khoa Lương phụchiếu : Khổng Tửđắc quân dân sủng ái
Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình quyền củng : Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công
69. Hạn phùng La Võng, Nhật Nguyệt giao huy, Kiếp, Không Dương nhận; Lưu
Bang cam nhập Bao Trung
Vận hội CơLương Quyền Xương Tam Hỏa PhụBật Song Hao; Hán Đếnhập tần
phá sở.
70. Mệnh Vô Chính diệu hạn ngộtrúc la, Đào Hồng suy tuyệt; Khổng Minh nan cầu
tăng thọ.
Mệnh đắc Tướng Liêm hạn phùng La Võng, Đà La Tham, Linh; Hàn Tín thọtửđao
hình.
68. Các sao kểtrên Mệnh an Tý cung, tựa nhưsốđức Khổng Tửđược vua yêu
chuộng dân chuộng
69. Các sao kểtrên lâm vào Thìn Tuất (La Võng) hạn Lưu Bang bịHạng Vũép vào
ởđất Bao Trung (rồng vào ao tù).
Hạn gặp các sao kểtrên, Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất
thiên hạ(rồng ra biển)
70. Hạn gặp Sát Phá Tham (trúc la) thêm Đào Hồng Suy Tuyệt, mà Mệnh Vô
Chính Diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời.
Mệnh Hàn Tín cưNgọTướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham,
Linh, Đà La bịLã Hậu giết.
71. Nhan hồi yểu thọdo hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà Linh thủMệnh
Đạo Trích thọtăng do ưNhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân

- 52 -
72. Nhật, Nguyệt cư Mộcung mục thống triền miên. Phụ, Giải, Hổ, Tang : nhi
phùng Sát, Dục hữu tựthốn thừa
73. Thai phùng Sát, Dục, tu phòng sản phụ:
Kiếp, Cơ, ngộHỏa tất ngộHỏa tai
74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộDương, Đà hữu tật tứchi. Khốc, Khách, Kiếp Phù,
mạc ngộCự, Dương chung thân đa lệ.
71. Gặp các sao kểtrên ởMệnh, tựa nhưsốNhan Hồi yểu tử(34 tuổi) gặp các
sao kểtrên ởMệnh, tựa nhưsốĐạo Trích (ăn trộm Đời Thất quốc) thọ74 tuổi.
72. Sao âm dương ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộcung) Mệnh an ởđó thêm Sát tinh
hay đau mắt.
Cung PhụMẫu tật ách đối nhau, chiếu vào TửTức gặp sao Tang Hổ, Kiếp Sát,
Mộc dục : đẻcon thiếu tháng, hoặc thưa ngón chân ngón tay
73. Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách, TửTức của đàn bà : khó đẻ.
Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : đềphòng lửa cháy, dầu sôi.
74. Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : chân tay có tật
Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : hay đau mắt, ướt mắt
75. Hạng Vũanh hùng ngộĐị a không nhi táng quốc
Thạch Sùng cựphú ngộĐị a Kiếp dễvong gia
76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủthân, chung niên tất thịtác cơbần.
Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứmãn kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm.
77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soát thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành,
tu phòng lục sát lai sâm.
75. Hạn gặp Đị a Không tựa nhưHạng Vũbịtan sựnghiệp
Hạn gặp Đị a Kiếp, tựa nhưThạch Sùng bát mẻkhông còn
76. Mệnh, Thân có Không, Kiếp, giàu sang không bền, hoặc ăn ởbần tiện
Mệnh Thân gặp các sao kểtrên suốt đời chỉphong lưu hoặc thiếu; chứkhông giàu
to (xin nhớ: Lộc Tồn chứkhông phải Hóa Lộc)
77. Xem sốcần quyết đị nh giàu nghèo, thọyểu; là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn,
phải tìm Kình, Đà, Không Kiếp Linh Hỏa trước tiên.

- 53 -
CHƯƠNG THỨ NĂM
SỐTỬ VI LẬP THÀNH
Quyển hạ
Sốvĩnhân thếgiới, tung hoành trong trận hòan cầu đại chiến thứhai 1939 1945

Giải đoán lá sốthứnhất


Năm KỷSửu Ngày 14 Tháng 9 GiờDậu
SốVĨNHÂN
MỆNH THÂN :
Quang quí, Khúc, Xương, Thai, Tọa, Tấu, Cái

QUAN LỘC :
Mã ngộHình, Khốc : công hoàn phát võ
TứLinh chầu Mệnh (Long, Phượng, Cái, Hổ)
KỵngộKhoa tinh : ngôn hành danh thuận.
MỆNH GIÁP : Liêm Sát, lưỡng Tướng, Tả, Hữu và Linh Hỏa miếu; vĩnhân đảm đại
ĐẶC ĐIỂM :
Lục sát và Lục bại tinh đều đắc cách :
Kiếp, Không : Dần, Thân
Kình, Đà : Tị
, Mùi
Linh Hỏa : Tý, Mùi
Tang Hổ: Mão, Dậu
Song Hao : Mão Dậu
Khốc Hư: đắc cách (gặp Mã)
Lưỡng tướng hợp bộ; không bịTuần Triệt cản.
- 54 -
Tuần lâm Hỏa đị a
Triệt đáo Kim cung
TứHỏa, đắc cách và Mệnh, Thân đều ởTứmộ
Thanh Long phùng Lưu hà (rồng gặp nước)
Hơn nữa; Aâm tuếgặp hung sát tinh đều hay cả
Hình nhưTạo hóa cố<< Nặn>> một người này xuất thế.
Hạn 52- 61. Tiểu hạn Giáp Thân 1944, đại tiểu hạn đều gặp Không, Kiếp, Đào
Hồng, Cô quả,
Thiên Không, Kiếp Sát, Trắng tay.
Lên cũng hạn đó; mà xuống cũng ởđó. Tài nhưHạng Vũ, Thủy Hòang cũng chẳng
thoát khỏi 3 thước đất.

LÁ SỐTHỨ HAI
SỐHOÀNG ĐẾ

Giải đoán lá sốthứ2


Năm Ất dậu Ngày 1 Tháng 11 GiờTý
SốHOÀNG ĐẾ
Khôi, Lương, Thanh, Việt, Tấu, Hồng
Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi
Hồng, Khôi, Xương, Khúc, phù trì (TảHữu)
Sân rồng kéo bảng danh đềởcao
Trong ngoài mà có âm dương
Ba lần danh dự, một làng quan giai
(Phú Ma Thị )
- 55 -
Nhưng Ngài không được thọlà vì : Thiên lương phùng Hao, Sát (Kiếp sát).
Đại tiểu hạn (36 - 45) gặp Khốc, Hư, Tang, Bạch, Kiếp, Không, Kình, Riêu, Đẩu,
Tuế,
Thương sứvà Lộc tồn ngộCô quả. (Ất, Sửu ngài thăng hà).
Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵSát, Phá Tham, Liêm chi hạn.
(Hoàng Kim Phú).

LÁ SỐTHỨ BA
SỐKHANH TƯỚNG

Giải đoán lá sốthứba


Năm KỷDậu Ngày 17 Tháng 7 GiờThân
SốKHANH TƯỚNG
Khôi, Lương, Tham, Việt, Tấu, Hồng
Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi
Hồng, Khôi, Xương, Khúc phù trì (TảHữu)
Sân rồng kéo bảng danh đềởcao
Kỵgia ởcửa màn Đào
Làm nghềthuật sĩphong lưu nuôi mình
Thê, Nguyệt đức ngộĐào tinh
Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang
Trong ngoài mà có Aâm dương
Ba phần danh dự, một làng quen giai.
(Phú Ma Thị )

ĐẶC ĐIỂM:
Kỵgia ởcửa màn Đào
Làm nghềthuật sĩphong lưu nuôi mình

- 56 -
Ông này không phải là Phù thủy cao tay, trái lại là một vịkỹsưhóa học, rồi làm
nên Khanh
Tướng. Sao Thanh long ở cung Thìn (Quan Lộc) tối quí. Và chỉkém sốthứ2
(Hoàng Đế); vì không có Hóa Quyền tại Mệnh.
Hóa Kỵ, Tý cung, Khoa, Lương phụchiếu : Khổng Tửđắc quân dân sủng ái.
KỵngộKhoa tinh ưHợi, Tí : ngôn hành danh thuận
Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, KỷÂm nam : gia hợp Kỵtinh công danh tọai mãn.
(Hoàng Kim Phú)

LÁ SỐTHỨ TƯ
SỐTHƯỢNG LƯU

Giải đoán lá sốthứtư


Năm Tân Hợi Ngày 3 Tháng 9 GiờHợi
THƯỢNG LƯU (yểu tử)
Kiếp Không Hình Kỵxấu sao
Hỏa Linh, Hình Việt gươm đao bủa trời
Việt, Linh lại cơThiên Hình
Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh
(Phú Ma Thị )
CHÚ GIẢI :
Thân, Mệnh, Hóa Kỵ , Hình, Linh : Giải Aùch ; Thiên Việt chiếu : Mệnh giáp Kiếp
Không,
Thân Giáp: Kình Đà.
Hạn đi đến năm Hợi (1947) 37 tuổi ; ngộ:

- 57 -
NgộCơLương đánh gẫy cành
Ngộâm dương ắt đã đành tan không
Vừa chết bom, chui vào hầm trú ẩn (đánh gẫy cành): vừa chết dọc đường:
Tướng quân ngộTriệt trước miền
Khi ra gặp giặt mình liền phanh thây.
(Phú Ma Thị )
Ngày nay thời khoa học, trái bom có thểcoi là sét nhân tạo, ngồi trong hầm trú ẩn
mà vẫn bịchết.
Đúng nhưcâu : ngộCơ, Lương đánh gẫy cành.
Xem vậy, mấy huyền vi của tạo hóa khôn lường
Mà khoa học TửVi không phải là huyền hoặc.
Dương tại Thủy, nhật trầm thủy để, loạn thếphòng quân; mạc ngộSát tinh tu
phòng đao nghiệp.
Mã ngộThiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ.
Hợi tọa quếhoa : phi vinh tắc phú.
(Phú Hòang Kim)

LÁ SỐTHỨ NĂM
SỐTÀNG TẬT(Què)

Giải đoán lá sốthứnăm


Năm Tân Dậu Ngày 9 Tháng 6 GiờHợi
SốTÀNG TẬT (què)
Kiếp, Không, Hình, Kỵxấu sao
Hỏa, Linh, Hình, Việt gươm đao bủa trời.
(Phú Ma Thị )
- 58 -
CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh giải ách có : Kiếp, Không, Hình, Kỵ, Linh, Việt, Cơ, Hỏa;
trái lại : người này không bịgươm đao búa trời; là vì :
Ba phương chiếu lại một phương
Thấy sao TửPhủ, Thiên Lương hoặc là:
Thiên quan, Thiên phúc giao hòa
Giải thần, Nguyệt đức một tòa trừhung.
(Phú Ma Thị )
nhưng, người này cũng đã thành phếnhân : vi khi lọt lòng mẹchân tay đã bịtàng
tật sau thêm bệnh động kinh.
Mã, Đà, đới tật ; dương làm tỳthương.
(Phú Ma Thị )
Tuy thành phếnhân, nhưng Giáp, Quyền, Lộc nên vẫn có nơi nương nhờsung
sướng (cha mẹgiàu)
Vảlại, ông này thỉ nh thoảng lại động kinh, lăn đùng ra đất thì có khác nào trời vật !
ngẫm như vậy : Phúc đức có tốt cũng chỉcứu vãn được phần nào mà thôi, chứ
không thểvượt qua sốtrời đã đị nh. TửVi tu cần Tam hóa, nhược phùng TứSát :
phong bãi hà hoa.
(Hòang Kim phú)

LÁ SỐTHỨ SÁU
ĐẺSINH ĐÔI

Giải đoán lá sốthứsáu


Năm Mậu Tý Ngày 4 Tháng 3 GiờHợi
SỐĐẺSINH ĐÔI
Âm Dương Thai hội sinh đôi
- 59 -
CHÚ GIẢI : em bé này đẻra sau, còn con chịcho người khác nuôi hộ.
ĐẶC ĐIỂM : đẻnăm Tý, tiểu hạn đóng ởcung Nô Bộc ngộâm dương và sao Thai.
TẬT ÁCH : Ách cung mệnh nào dám luận chẳng ra
Bởi sao Tật ách, Dương, Đà, Kiếp, Cơ.
(Ma ThịPhú)
PHÚ ĐOÁN câu thứ81 của sách chữHán :
Xương, Tham cưMệnh phấn cốt túy si
Thân mệnh : Tham, Liêm (hãm) ngộXương Khúc và Thiên Hình, đẻra hai bàn
chân đã bịlang lổ(bạch tạng).

LÁ SỐTHỨ BẢY
SỐCÂM, ĐIẾC

Giải đoán lá sốthứbảy


Năm Tân TịNgày 17 Tháng 9 GiờMão
SốCÂM ĐIẾC
Vũ, Riêu, Phá Toái ởgần
Lại có Việt, Kỵmười phần miệng câm.
(Phú Ma Thị )
Dương, Đà điếc lác lo âu
Hỏa linh mộng triệu đêm thâu ghẹo người.
(Phú Ma Thị )
CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh : Vũ, Riêu, Phá, Kỵ
Ách : Thiên việt

- 60 -
Năm lên 5 tuổi (năm Dậu) chết; là vì : Xương ngộKỵ; hơn nữa Tang, Hổ, Khốc Hư,
Hình, Kỵ
,
Xương Khúc đi lẫn với Sát, Liêm hãm đị a.
Hơn nữa : Ách cung ngộCơ, Lương, Hao, Sát, Kình, Đà, Linh, Việt, Không, Kiếp ;
vừa câm điếc, đêm ngày mê sảng la hét.

LÁ SỐTHỨ TÁM
SỐMÙ

Giải đoán lá sốthứtám


Năm Ất Mão Ngày 27 Tháng 11 GiờHợi
SỐMÙ
Dương, Đà ngộhãm mục vì
Âm Dương, Riêu Kỵngười thời mắt đau
Nhật Nguyệt ngộLinh Tinh chốn hãm
Hóa Kỵgia mắt tối mờxanh
(Phú Ma Thị )
CHÚ GIẢI : Mệnh giáp Nhật, Nguyệt, Âm, ngộKỵ, Đà, Hỏa, Không chiếu, Dương
ngộKiếp,
Kình, Hỏa chiếu, Thân Mệnh có Hình, Riêu; Ách : Kình, Đà, Kiếp, Kỵ, Âm Dương
hãm hiếu lên.
Năm KỷSửu (1949) 35 tuổi tuyệt Mệnh, Đại Tiểu hạn trùng phùng, Sát, Phá, Tham,
Liêm, Khốc, Tuế, Tang, Hổ, Long, Phượng, Tướng, Ấn, Riêu, Y vậy mà chết; là vì :
Mệnh qúa xấu, gặp những sao quá tốt không đáng hưởng. (ẤT PHÁ KỶ, 1 CÁCH
XẤU)
Nếu : Mệnh Quí cách, thời hạn đẹp nhưtrên, tay kiếm tay cờtung hoành ngang
dọc.
Tóm lại : Hạn đẹp, trông lại Mệnh có đáng hưởng hay không ? Người dân thường
"mà hạn ngồi ngai vàng" sao sống được!

- 61 -
LÁ SỐTHỨ CHÍN
SỐCỦA<VOI XANH> (trùm ăn cắp)

Giải đoán lá sốthứchín


Năm Nhâm Tuất Ngày 4 Tháng 6 GiờDậu
SỐVOI XANH
MỆNH : Từ, Phủ, Vũ, Tướng hội Khoa, Quyền Hình, Hổ, Tấu, Cái
THÂN : Sát Phá Tham Liêm, hội Thai Tọa Kình Đà Khốc Mã. Quan Phúc Quí nhân
Long
Phượng Khôi Đào.
Đáng sốThượng cách, văn võ toàn tài.
PHÚ ĐOÁN : Hình làm quan, Lộc cưđông
Quân binh dẫn chức Aán Hồng quân vương
(Phú Ma Thị )
Quan lộc, Tử, Mã nhất ban
Mã, Long, Thiên Hỷ, hoa đan Đào Hồng
VẬY MÀ : Tuần, Triệt, phá hoại tất cả:
Tử, Tướng, Hình, Quyền : gẫy tất
Phá Quân ngộKình, Tuần : nguyên soái bại trận
THÊM : Vũ, Phá, Kỵ: khôn ngoan sảo trá. Vậy anh chỉlàm nghề<< cắt túi>>
chuyên môn.
Nhưng không đến nỗi hình ngục ê chề; là vì : PhủngộKhoa tinh chung thân vô tai.
Kỵ, Đà, Hỏa thủMệnh : nghiện thuốc phiện
NĂM HỢI (1946) đại phát đạt, vì buôn bán thuốc phiện

- 62 -
Hồng, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc.
NĂM TÝ (1948) Lưỡng Lộc giao trung ngộCô, Quả, Đào và Thiên Không, Kiếp Sát
(trắng tay)
Xem nhưvậy, Lưỡng Lộc giao tranh, ngộCô, Quả, Đào Hoa và Thiên Không : tối
độc, (khổvì tiền)
VŨPHÁ CƯ TỊHỢI; ĐÃNG TỬ VÔ LƯƠNG
(Hoàng Kim phú) dẫu chẳng ởTỵ , Hợi; nhưng thêm Đà, Kỵ, Hỏa hãm vô lương
nhỏnhen.

Thưngỏcùng các bạn đọc thân mến


Tôi hằng nhận được thưcủa nhiều bạn nhờchấm sốvà yêu cầu viết thực << KỸ
CÀNG >>,
Tôi cũng đã chiều ý giúp một sốít <> và cũng một sốnhiều, phải từchối là những
lẽsau đây :
Chấm 1 lá sốrất dễ
Viết 1 lá sốrất khó, cần nhiều thời giờ, vì 1 đời là 36.000 ngày, tức là phải làm
36.000 con toán, Nhưvậy mấy gọi là << KỸCÀNG>>
Không gì bằng : Mình tựđoán sốcho mình : hoặc giả<> ông thầy sốmà hỏi nhờ
luôn.
Hơn nữa tôi thiển nghĩ:
Trên đời, trước và sau, có 2 hạng người : giàu sang và nghèo hèn.
Đang << giàu sang>> ít <> nghĩtới chuyện <>
Đang << nghèo hèn>> chỉ<> nghe và nghĩđến những <> làm phương tiêu khiển.
Nhưng với khoa số, sốTửVi, chi huyền, chỉvì, những ai thấu triệt được nó, thì gọi
nó là <> là <>. Và coi sựthăng trầm, đen đỏ, nhưáng mây nổi mà thôi.
Đã nhưvậy, ta chỉnên << Ha Ha mà cười>> cho sốphận; hoài công đâu << Hu Hu
mà khóc>> nhân tình nhỉ .

Kính thư
QUÂN XUÂN THỊNH

NĂM TUỔI

ĐIỀU NÊN NHỚ


Người ta thường sợnăm tuổi; nhưng không ngại mấy nếu gặp nhiều sao tốt thời
hoạnh đạt hơn những năm tốt khác.
Nhưng ĐẠI, TIỂU HẠN đi tới CUNG TUỔI nên đểý thời hơn, nếu gặp nhiều sao
xấu, thời lắm chuyện lủng củng hơn những năm xấu khác.
Thí dụ: Tuổi Hợi, đại tiểu hạn đi tới CUNG HỢI
Tuổi Ngọđại tiểu hạn đi tới CUNG NGỌv.v...
(Vì CUNG TUỔI là << cung Sinh>> ra mình) .

***HẾT QUYỂN HẠ***

- 63 -
Quyển thượng
VÀI LỜI GIỚI THIỆU

Thưa độc-giả,
Ông Quản xuân thị nh tức CảThị nh là một nhà rất tinh thông vềkhoa Lý-SốTỬ-VI
đã từng giàu kinh-nghiệm từtrước đến nay, và Ông Trị nh-Quang-Đạt một nhà văn
kiêm khảo cứu khoa Đẩu-học Á-Đông, nay hợp-tác viết quyển "SỔ TỬ VI KINH
NGHIỆM" trong lúc sách khảo-cứu vềloại này rất hiếm và giúp ích cho những ai
đang muốn tìm hiểu hoặc nghiên-cứu thêm vềSổTỬ-VI.
Vào lúc thếgian loạn lạc, con người còn phải tranh đấu đểdành phần công lý
cho mình, chúng ta nghĩđến khảo cứu sốcó được hợp thời chăng? Thưa rằng:
"NƯỚC CÓ VẬN, NGƯỜI CÓ SỐ, TỨC MỌI VIỆC TRÊN ĐỜI ĐỀU CÓ SỐ-MỆNH
CẢ".
Nhưng chúng ta đã hiểu thếnào là "SỐ-MỆNH" đểlựa chọn đường đi của cuộc
đời chưa? Vậy nên hảy tìm hiểu triết-lý sốmệnh tức là cuộc đời chìm nồi của chúng
ta. Nó giản dịnhưsau đây: đời người là một cuộc chiến đấu không lúc nào ngừng, vì
những lúc nó ngừng, tức là ta không còn phải chiến đấu nữa, và đã còn đểlại trên
đời một "SỰ NGHIỆP" mà người sau ta mới có thểđánh giá nó, tức là gọi cái "SỐ-
MỆNH" của ta đó.
Ở đây chúng tôi muốn gạt bỏsựmê-tín dịđoan một bên, mà chủtrương một
biện pháp vềtâm-linh, vềtinh thần, nếu muốn tìm hiểu Lý-SốTỬ-VI. Vì khoa học
TỬ-VI trừu-tượng, huyền-bí, không có giải-pháp cụ-thểnào dễcho phải duy-vật nhận
thấy mà không công kích cho được. Chúng ta phải chọn đúng trước một sựbí mật
của TẠO-HOÁ mà chúng ta không thểkhám phá ra nổi. Nếu ta khám phá đựơc
tuyệt-đối khoa lý-sốthì thửhỏi cuộc đời mà ta mừơi phần biết được chín rưỡi, phỏng
có ích già cho ta không, hay trái lại chúng ta sẽchán đời hết cảvà cuộc đời hết cảlẽ
chiến đấu.
Khoa học TỬ-VI qua bao thời đại và tồn tại đến được ngày nay vì nó đã ứng
nghiệm biết bao nhiêu điều mà người đời đều tin là rất đúng. Một sốnhiều các học
giảphương Đông đều tin lý-sốvà ra công nghiên cứu thêm hoặc chiêm-nghiệm ngay
cuộc đời mình hay là xem cho các người khác, đểkinh-nghiệm, từ các bậc danh
nhân cái thếđến thường nhân, đều nhận thấy nhiều điều rất huyền bí và linh riệu. Cổ
nhân có câu: "TỪ MỘT MIẾN ĂN ĐẾN HỚP UỐNG CŨNG LÀ TIỀN ĐỊ NH CẢ." Thì
đủhiểu các thánh-hiền, xưa thấm-nhuần triết-lý sốmệnh đến tuyệt-đích rồi!
Khoa lý-sốlại là môn học tâm-lý và triết-lý áp dụng ngay cuộc đời chúng ta nữa
kia, từvua chúa đến các danh nhân cận đại, thường chảlấy sốtìm phương tiện chỉ -
nam, hoặc đểtựtìm an-ủi phần nào, lý lẽthắng-bại hưng-vong của mình và của
thiên-hạư?
Nói vềkhoa học thực-tếcon người ta sinh ra tất bịảnh-hưởng ngay sinh khí của
trời đất, nơi sinh, đị
a-hình, phong-thổ. Lại nữa lý lẽcác vịtinh-tú giờphút lúc đó an vị
ra sao sẽảnh hưởng rất lớn đến vận-mệnh kẻra đời lúc ấy.
Lập nên là sốtheo trong sách này thì rất dễnhưng, đoán lá sốcho trúng thật
phải có tài cao đoán và giàu kinh nghiệm lắm. Phải xem hiểu vịtrí các sao đã an vị ,
tính cách, phép đối chiếu, lấy lý lẽâm-dương, ngũ-hành sinh-khắc chế-biến, nó khoa-
học và huyền diệu vô cùng, đểluận thành bài giải đoán tiên-tri cuộc đời một người.
Đó là một bài toán không có giải-pháp nhất đị nh nhưng làtheo cách xuy luận
của lý-trí và dựa theo kinh-nghiệm đã lượm được từtrước đến nay.
Quyển sách này không thểnói được là đầy đủ, nhưng nó cũng có giúp được
một phần nào cho sựgốp nhặt vào khoa lý-sốTỬ-VI, ước ao nó là màn đầu cho
những quyển sau đầy đủhơn của các ví vịcó tài uyên-bác hơn muốn bổ-cứu thêm.

- 64 -
Còn nếu cứnhắm mắt bài bác hoài nghi hết cả, thì chỉlà người có ý hẹp hòi; chỉ
cốgiữtính tự-tôn, tự-mãn, không có sựngay thẳng ngang tàng tìm kiếm lý lẽđểhiểu
biết thêm!
Các bạn đọc-giảđọc sách này sẽrất chóng hiểu cách lấy sốvà đoán sốTỬ-VI;
vì các tác-giảviết có mạch-lạc dản-dịvà dểhiểu. Nếu các bạn đã có lá sốviết chữ
nho sẳn rồi, các bạn cho dị ch ra quốc-ngữrồi thực hành theo những điều đã đọc
trong sách, rồi dựa theo lý-luận thông minh các bạn, các bạn tựxem sốcho các bạn
và biết đâu chẳng khám phá ra những điều mới mẽnữa.
Vì thực ra chi có các bạn xem sốcho các bạn là đúng hơn cảcác thầy sốở
trên thếgian này, và làm cho các bạn yên tâm vui vẽnhận chân lấy cuộc đời là một
"CUỘC PHIÊU-LƯU MẠO-HIỂM và ĐẦY TRIẾT-LÝ".
Mong các bạn đọc-giảthân mếm luận xét và tựhiểu được khoa sốTỬ-VI để
chiêm-nghiệm tựđánh giá một cách lý-thú cuộc đời mình sau này khi đã đầu bạc
răng long, cuộc đời mãn chiếu xếbóng.

HÀ NỘI, NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 1919


NGUYỄN TỬQUÂN

- 65 -
1.) MẤY LỜI ĐẦU SÁCH HAY LÀ BỐN CHUYỆN GIAI-THOẠI VỀSỐTỬ-VI. Của
VƯƠNG-QUỐC-BẢO

Có người bảo sốTỬ-VI là huyền hoặc, tôi, tôi bảo sốTỬ-VI là huyền bí. Nó huyền
hoặc chẳng qua chỉtại người ta chưa khám phá hết được lẽhuyền bí của nó mà thôi!
Lại có người nói:" Tôi hoài nghi lắm". Xin hỏi: " Vậy chứbạn có thí-nghiệm bao giờ
chưa ?".
Cũng nhưcon bệnh khi dùng thuốc chỉcòn biết tin ởông thầy, ông thầy chỉbiết
tin ởtinh dược của thuốc đểchửa bệnh. Bệnh khỏi, bệnh nhân tin ông thầy là hay,
ông thầy tin tinh dược của thuốc là đúng. Chớcòn nhưbảo rằng: " Thuốc uống biết
có khỏi không mà dùng?" Xin thưa: "Nào thầy có phải là vịthuốc kia, có thểchui vào
bụng người ta đâu mà chắc được". Lại hỏi: "
Tại sao" QUẾPHỤDẪN HOẢQUY NGUYÊN ?" Chỉxin đáp:" Chẳng biết, chỉbiết
cổnhân dại nhưthế, học biết thế, kinh nghiệm thấy thếmà thôi !".
Lấy câu chuyện hữu hình là vịthuốc đểgiải thích câu chuyện vô hình là sốTỬ
VI, chẳng qua tôi chỉmuốn nói đến ảnh hưởng của vô-hình và hữu-hình, áp dụng
theo kinh nghiệm thì ta không còn thấy những cái mà ta đã cho là huyền hoặc nữa!
Người dân đen chẳng biết thiên văn là gì, nhưng chỉbiết nhưhiện tượng của
trời đất đểkinh nghiệm những việc xảy ravà truyền khẩu cho nhau, mà ngày nay
chúng ta cũng vẫn thấy còn là đúng. Xin trích ra đây một vài câu làm chứng.
Mống đông vồng tây.
Chẳng mưa đầy cũng gió giật.
Quầng cạn tán mưa(xem giăng). Tán là cái vòng
Mỡgà thì gió, mỡchó thì mưa, xem sắc mây chiêm.
Tháng bảy heo may.
Chuồn chuồn bay thì bảo.
Tỏgiăng mười bốn được tầm.
Tỏgiăng bôm rầm thì được lúa chiêm.
Huống hồ, khoa học, TỬ-VI, đã là một trong bến chuyên-khoa: Y, NHO, LÝ SỐ,
được cổnhân dầy công nghiên cứu, đểlại bao nhiêu sách vởthì chúng ta không thể
coi là huyền hoặc được. Đã sác nhận ý đó, cụtrạng trình, NGUYỄN-BỈ NH KHIÊM đã
nói: " Việc gì cũng có Số-Mệnh cả, nhưng không nên mê tín vềSố-Mệnh mà cứcạnh
tranh hoài, giết tróc nhau rữ, rồi lại cảcho Số-Mệnh thì không được ?".
A-ha. Thếra nhất đị nh là có sốrồi! Vậy thôi, cái sốem giầu thời em lấy khó
cũng giàu, sốnghèo thời chin dụn, mười trâu cũng nghèo! Sốkhá chẳng làm gì rồi
cũng khá. Xin hỏi: " Vậy chớ, đã chắc chắn khám phá được huyền-bí vềSố-Mệnh
của bạn chưa mà bạn đã mê tín là sốkhá. Nếu chưa, bạn hãy mưu đồsựnghiệp đi,
cổnhân đã chẳn nói: Mưu sựtại nhân, thành sựtại thiên đó sao?". Đến tài giỏi như
KHỔNG-MINH cũng vẫn còn nghi chút tài mình, nên tuy biết trước rằng thiên hạtất
chia ba, mà cũng vẫn đem quân lực xuất kỳsơn, mà vẫn nuôi hy vọng đem thống
nhất vềnhà Hán. Phải chăng KHỔNG-MINH muốn cưỡng lại MỆNH TRỜI ? Dầu có
phải hành động của KHỔNG-MINH chỉlà hành động của người quân-tửlàm theo
chính nghĩ a mà sởdĩcó hành động ấy cũng một phần nào do ông chưa tin hẳn được
tài mình đểkhám phá nổi được hết những huyền bí của cao-xanh hay là người quân-
tửmuốn lấy Đức của mình đểmong thắng được Số-Mệnh chăng? Một nhà học giả
Việt-Nam cụNGUYỄN-BÁ-HỌC đã nói: " Việc làm không cốt ởthành bại, cốt ởnghĩ
đến và dám làm". Với câu đó, tôi tưởng cụcũng đã tham hiểu thếnào là Số-Mệnh.
Còn những ai hoài nghi tuyệt đói, thấy quyển sách "TỬ-VI KINH NGHIỆM" này vội
cho chúng tôi là duy-tâm, reo rắc hoang mang. Với những ông bạn duy-vật ấy, chúng
tôi xin bắt trước cổ-nhân mượn bốn chuyện giai thoại vềsốTỬ-VI thuật lại dưới đây
đểtrảlời.
- 66 -
I. CHẾT ĐẤM ĐÒ

Ông TRẦN-ĐOÀN sau khi nghiên cứu tìm ra sốTỬ-VI một hôm đi chơi gặp ông
LÃ-ĐỒNG-TÂN khoe rằng:
" Tôi mới khám phá được một điều rất bí mật, người ta đều có sốmệnh. Tôi đã lập
thành con toán, ấy là sốTỬ-VI".
Lã-Đồng-Tân không tin trảlời:
" Có chắc không. Vâng, rồi tôi sẽtrảlời đểbác biết vềkhoa sốTỬ-VI huyền riệu
của bác là đúng". Và muốn riễu bạn, Lã-Đồng-Tân cảcười quay đi.
Ra đến bờsông, Lã-Đồng-Tân thấy một chiếc thuyền vừa rời bến và đang bơi ở
giữa giòng. Ông nghĩthầm, chẳng lẽlại có sốnhưlời TRẦN-ĐOÀN, ừđược, đểta
thửthí nghiệm xem và sẵn chiếc quạt ởtay, LÃ ĐỒNG-TÂN phẩy luôn một cái làm
cho chiếc đó đắm ngay và chìm lỉ m, kết quảbẩy mươi hai người chết.
LÃ-ĐỒNG-TÂN đắc chí, bụng bảo dạ, có lẽnào cảmột chuyến đó lại toàn là
những người có sốbịchết đuối được sao? Và tất tảông đi tìm bạn, hỏi ngay rằng:
"Này, TRẦN-ĐOÀN, vừa có một chuyện rất lạ, anh đã biết chưa ?".
TRẦN-ĐOÀN ung-dung mỉ m cười đáp: "Biết cảrồi, lên thiên đình dởsổra mà
xem".
Nghi hoặc, LÃ-ĐỒNG-TÂN vội vã lên trời thì may-mắn thay gặp ngay lúc Nam-Tào,
Bắc-Đẩu đang xoát sổdưới trần gian. Và sau khi Nam-Tào mởsổcho xem, LÃ-
ĐỒNG-TÂN thấy có đoạn chứa vềviệc vừa xảy ra nhưsau này:
"Chuyện đâu khéo sui nên bỗng gặp, khách trong thuyền, thất thập nhịnhân. âm-
dương ngày tháng soay vần,
Qua sông quạt Lã-Đồng-Tân giết người."
Sốcon giai: Thái dương là cha Thái âm là mẹ. Âm dương đóng ởcung này có thất
tinh là kém thọ, có 2 sát tinh là không được thọ.
Sốcon gái: thái dương là chồng, thái âm là mẹđẻ, thiếu dương là bốđẻ.

II.-ÔNG LÃO NUÔI ÔNG

HÁN-CAO-TỔ một hôm đi chơi, qua một ấp kia, gặp một lão nhà quê hỏi rằng:
"Muôn tâu bệ-hạ, kẻngu dân dám xin bệ-hạchỉgiáo. Cùng sinh một năm, một tháng,
một ngày, một giờvới bệ-hạ, mà sao bệ-hạlàm nên bậc ĐẾ-VƯƠNG, thống nhất
thiên hạ, khiếp phục chưhầu, còn ha-thần vẫn chỉlà một kẻdân-ngu ởnơi cô-lậu
này ?".
Vua HÁN ngầm nghĩvà hỏi lại rằng:
"Vậy hiện nay ông đang làm nghềgì ?"
muôn tâu thánh thượng, hiện nay hạthần làm nghềnuôi ông và hiện nay hạthần
có chín tổOng đang kéo mật.
Thếthì nhà ngươi xung xướng hơn ta nhiếu. Ta chỉlàm vua có nước TRUNG-
HOA mà vẫn chưa yên, còn lo giặc giã và chếphục chưhầu e rằng làm phản. Nhà
ngươi làm vua chín nước, loài Ong cũng có quân thần phụtá khác chi loài ngườivà
không biết làm phản, nhưvậy nhà ngươi nhàn hơn ta còn phàn nàn gì nữa !
Lão nhà nghĩra thấy mình cũng là vua và còn xung xướng hơn vua.

III.-SỐBỊHỔCẮN CHẾT

Có một ông nhà giàu ởtỉ nh NAM, một hôm nhờbạn đoán hộlá sốTỬ-VI của mình.
Người bạn nói: "Trung ngôn, nghịch nhĩ, bác có bằng lòng nghe sựthực mà không
biết giận thì tôi sẽnói."
Ông nhà giàu năn nỉvà yêu cầu có điều gì phải chăng xin bạn dạy bảo.

- 67 -
Bạn buộc lòng đoán rằng: "Nếu bây giờtôi lại tán tụng sựgiàu sang của bác, thì
bác thích hơn, nhưng bác sẽcho tôi là nói đùa và sốTử-Vi chỉcòn là một môn nói
dóc đểcho một bọn bị p bợm nị nh hót tâng bốc những kẻquyền quý mà thôi !".
Không, với tôi, TỬ-VI phải là một khoa-học huyền bí cổtruyền và cứnhưsốnày,
thếnào bác củng bịhổcấn chết.
Ông nhà giàu lạnh người, cười nhạt, cho là bạn rủa mát mình, bán tin bán nghi ,
ông đáp :
"Tôi xuốt đời ởnơi đồng bằng, công việc quanh năm ởnơi vườn ruộng, không đi
rừng, không gần núi, mà chỉrừng núi mới có hổthì cách đây hàng mấy trăm cây số,
hay là bác lên rừng bắt hổvềnuôi làm chó đểcó thểcắn tôi cho hợp với lời sốbác
mới đoán chăng!
Nói doạn, ông nhà giàu lại còn muốn bỉbáng bạn mình, nhác trông thấy bức tranh
" ANH HÙNG TƯƠNG NGỘ" bèn chạy lại dơtay đập mạnh vào con hổ–vẽcho hả
giận và tiếp :“ Hay là con hổnày cắn chết ta đây ! Không ngờbên trong bức tranh
dán sát vào tường có danh ngầm, nên khi ông nhà giàu đập tay vào mồm con hổ–vẽ,
chẳng may đụng phải đầu cái danh ngầm chổi ra cấm vào tay đến nỗi vãi máu. Ông
nhà giàu thất sắc, và sau đấy vết thương ấy cứloét dần mãi ra, thuốc nào chữa cũng
không khỏi, vềsau hết chính ông đã bịchết vì vết thuơng ấy .
Thếra hổ–vẽcũng cắn chết được người ư! sổTỬ–VI kỳdiệu lắm thay !

IV-SỐCÁI QUẠT GIẤY

Ông bạn tôi nghiên cứu vềsổTỬ–VI, vẫn thường bịvợrầy là không chị u bôn tẩu
làm ăn đểcho vợcon xung xướng, chỉcảngày làm con mọt sách, phỏng có ích gì
cho đời !
Đã nhiều lần anh muốn thôi không nghiên cứu nữa, nhưng lại tiếc công chiêm
nghiệm bấylâu ! Đang phân vân, thì có người đem trảơn anh một chiếc quạt rất đẹp.
Anh cần xem và hỏi : “
Thưa cô chiếc quạt này quý lắm nhỉ!”.
Người khách đáp : “Thưa ông, ông cho là quý thì nên quý. Chúng tôi chỉbiết, ông
đã đem tài đoán sốTỬ-VI cho chúng tôi, thì chúng tôi có chúc tài mọn là nghềlàm
quạt, cũng đem hết sức bình sinh tạo nên chiếc quạt này đểlàm quà tặng lại ông mà
thôi”.
Bạn tôi bèn hỏi ngày, giờ, năm, tháng, mà người khách đã làm xong chiếc quạt kia.
Anh lẫn thẩn lấy cho chiếc quạt một lá sốtử-vi và buộc ngay lá sốvào chiếc quạt treo
lên tường đểđợiđến ngày chiếc quạt kia tận số.
Sởdĩanh làm vậy là vì anh vẩn còn ngởlà không có sốmệnh và anh lại còn có ý
muốn nếu có sốmệnh thì ta phải vượt TẠO-HOÁ, nhận đị nh tháng thiên sao ? Anh
thấy ngày cái quạt tận sốchẳng bao xa, nên đem treo nó lên, không đến thì tất nhiên
nó phải mới mãi, lấy đâu mà rách mà hưđi được. Lúc ấy khác nào GIA-CÁT lập đàn,
hồng chực xoay lai âm dương đểđược sống thêm bao nhiêu ngày nửa. Nhưthếlà
trái ý trời, mà bạn tôi treo quạt không dùng là muốn cướp quyền TẠO-HOÁ, NGUỴ-
DUYÊN đã làm tắt ngọc đèn bản mện của KHỔNG-MINH đểông phải than rằng: “trời
đã muốn ta chết, cầu cũng không được nửa, chớviệc đó có phải là lổi của NGUỴ-
DUYÊN đâu”. Vậy thì chuyện anh bạn tôi treo quạt kết quảra sao?
Bạn tôi kiên nhẫn đợi chờ, và ngày tháng cứlạnh lùng trôi, trôi mãi.. Rồi cũng đến
ngày tận sốcủa chiếc quạt mà bạn mông đợi. Từng giây từng phút, anh trong, anh
nhìn, anh ngắm chiếc quạt xem có gì biến đổi không. Khác nào chàng “TA-LĂNG-
TINH” ngắm gia lừa tuy lòng lo lắng mà vẫn không sao dẹp được làn sóng ham muốn
của lòng. Bạn tôi trong quạt nhìn quạt, ngắm quạt và mỉ m cười đắc chí. Chắc anh
nghĩ , phen này thì sốTỬ-VI hết linh-nghiệm hay hơn thế, phen này ta hẳn thắng

- 68 -
được cho mà xem. Anh đi ra, anh đi vào, chờcho ngày ấy sắp chôi qua và luôn luôn
trên môi nởmột nụcười hồi hộp…
Vợbạn tôi vẫn thường bực dọc vềtính nết của chồng. Nay lại thấy dáng điệu của
chồng có vẽbăn khoăn, tư-lựthì hồ-nghi, nhất là suốt ngày, anh ta chỉlượn ra lượn
vào thỉ nh thoản lại mỉ m cười bí mật; với cử-chỉấy nhức-quyết chồng mình thương
nhớai đây. Máu ghen khi đã sôi lên, chịbèn túm ngực anh chàng mà căn vặn “Cậu
tương tưcon nào, đểghẻlạnh với gái sốnày.
Tại sao cậu lại trông tôi mà cười ngạt ?”.
Bạn tôi đã mắc phải oan THỊ -KÍNH rồi. Biết phân trần sao ? muôn ngàn lời nói
cũng chẳng thểmô tảđược những ý tưởng thằm kính của lòng. Thấy thếbạn tôi lại
tức cười thêm. Lòng thương vợđã làm anh tiết lộthiên cơnên anh chỉchiếc quạt
treo lên tường mà rằng : “Anh có cười em đâu. Anh cười chiếc quạt treo kia”.
Lộn tiết chịchàng nhảy phắt lên giật chiếc quạt xé tan ra mà vẫn còn chưa nguôi
cơn giận
"A quạt kỉniệm của con đĩGớm thật quạt quý hơn vợmà...!".
Thếlà chịta đã thếthiên hành đạo vô tình chịđã làm tận sốmột vật vô tri.
Những chuyện thật trên đây, tôi chỉbiết nghe sao kểvậy. Cho nên có người hỏi có
thật nhưthếkhông ? Xin đáp : "Không biết chỉbiết thấy chuyện hay ý đẹp, lý đúng,
thì viết nên văn đểđọc cho vui, xem cho vui, nghe cho vui. Còn nhưcó thực không?
Có đúng không?...Xin mời các bạn hảy bắc chước. LÃ-ĐỒNG-TÂN hay ông bạn lẩn
thẩn của tôi, chúng ta cùng thí nghiệm xem thì biết chớcòn kểcằm bút thì chẳng có
thểbị a được ra đâu" .

V-LUẬN VỀSỐTỬ-VI

MỆNH TỐT, THÂN TỐT, HẠN TỐT, thật là toàn-mỹđó là lẽđương nhiên. Còn như
sách nói: "MỆNH hảo bất nhưTHÂN hảo; THÂN hảo bất nhưHẠN hảo, thì theo
thiên-kiến chúng tôi giám nghĩ: "MỆNH chẳng ra gì, hòng gì đến THÂN, THÂN chẳng
ra gì còn hòng gì đến HẠN, THÂN, MỆNH đã xấu dù có gặp HẠN tốt cũng chỉnhư
cơn mưa mát mặt mà thôi. Song rồi "Mèo lại hoàn mèo".
Lắm người nói : "Sốngày tuy xấu, nhưng được nhờ vợ, hoặc cung DIÊN-
TRẠCH tốt". Rõ thật buồn cười. MỆNH xấu bao giờtìm được vợgiàu sang. MỆNH
nghèo, bao giờcó được ô-tô nhà lầu.
Nên biết rằng TẠO-HOÁ không nhằm. Sốchồng tám lạng tất gặp được sốvợ
nửa cân. Có nhè dân sốTHƯỢNG-CÁCH lại lấy người vợsốHẠ-CÁCH.
Còn nhưsốHẬU-VẬN mới đạt thì tất cũng phải có QUÍ-CÁCH mới mong sống
được cho tới khi đạt vận chứ. Vi ngộTUẦN-TRIỆT mà bịkìm hảm, nhưng ngoài 30
năm mà gặp-gỡ, cũng vẫn cần phải MỆNH làm chủ.
Sốcòn phải đi đôi với LÝ. Từng giây, từng phút, biết bao người ra đời, cùng năm,
cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, vậy ta phải xuy-luận nhưthếnào? Chẳng lẽnhư
nhau cảhay sao?
Không. Cần phải tìm cho ra LÝ(ĐỊA-LÝ). Lọi long mẹra, hưởng-thụsinh khí ởnơi
vạn-vật tất khác người ởnơi cô-lậu. Thí Dụ: Hai sốnhưnhau, một người sinh chốn
ĐÔ-THỊ , khác vời người ởtrên rừng núi, nếu hai sốđềtốt, thì người ĐÔ-THỊnghênh
ngang, xe ngựa, còn kẻkia cũng anh hùng nhất khoảnh chứsao? Đàn bà cũng vậy,
người đến ởCHUNG-CHÂU khác với người đến ởTHƯỢNG-DU. Bà ởCHUNG-
CHÂU, ô-tô nhà lầu, chồng quan cả, vợhầu lẽ, còn bà ởTHƯỢNG-DU thì chỉđến
QUAN-LÀNG, ông CHÁNH, ông LÝ là cùng?
Sốtuy thượng-cách nhưng mà không có nếp đất, nơi sinh của mình không có đị a
hình, địa thếdẹn dẽtất cũng bịgiảm.
Tôi đã được xem một lá sốđủcảKHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN,
TẢ, HỮU, mà trái lại người ấy làm cai thợnề, suốt đời ông ta chỉđi sửa-chữa đình-
chùa, vẽcon long, con phượng và tô lại hoành phi, câu đối. Một lá nữa : TỬ-VI,
- 69 -
THẤT-SÁT, phùng TẢHỮU, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ. Đúng lá sốVÕ-CÁCH. Thếmà
ông ta chỉlàm nghềĐỒ-TỂhàng ngày hạ-sát hàng chục trâu bò.
Nhưng hai ông kểtrên dẫu chẳng áo gấm, hốt vàng, thanh gươm, yên ngựa thì
cũng giàu-có danh-tiếng một vùng.
Lại nhưcung PHÚC-ĐỨC của hai người đều có THANH-LONG, BẠCH-HỔ, TAM-
THAI, BÁT-TOẠ. Một người thời quyền-hô, bách-nạp, còn một người chỉno-ấm ung-
dung loàng-xoàng thôi, là cớgì?
Vì LONG, HỔ, THÁI, TOẠcủa người trên to-tát, hùng-dũng, sông rộng, núi cao,
làm ONG, HỔ, THÁI, TOẠ, còn người dưới, cái ngòi, cái rãnh, mô đất chưa đầy năm
thước, cũnggọi là LONG là HỔ, nhưthếtất phải kèm.
Lại còn một trường-hợp nữa, hai người cùng ởchung một nhà, cùng đẻcon trai
hoặc con gái,cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ. Nhưthế, phải xem tuổi
phụ-mẫu của hai đứa trẻđó,có hợp bốmẹnó không, sốbốmẹnó có tốt không? Mới
có thểphân định cao thấp được.
Xem nhưthếthì nhân sinh bách-nghệ, nghềgì cũng cao quý cả. Dầu làm thợ,
nhưng nghềtinh-sảo ai cũng khen, cũng chuộng tài, âu cũng là THƯỢNG-CÁCH
chứsao? Nếu cứkhăng khăng sốTHƯỢNG-CÁCH là phải làm quan thì xếp đâu cho
hết?
LƯU-DANH đã đành rằng khó, thì LƯU-XỬ cũng chẳng dểgì.
Sông có khúc, người có lúc đã mấy ai được xung-xướng suốt đời.
Cho nên, chúng tôi thấy sốTỬ-VI là một KHOA TOÁN KỲDIỆU không phải là một
khoa ba-hoa đểmê hoặc lòng người, đem công đọc sách mười năm, viết quyển “TỬ-
VI KINHNGHIỆM” này cống-hiến đồng-bào xem đẻmua vui, đểyên-ủi với sốmệnh,
đểtựmình tìm lấy sốmình, xem lấy vận mình. Khi ta đã biết những điều ấy lòng ta
sẽđược yên, ấy là xung-xướng.

(khi lấy ra lá sốchỉnên nhớthôi, chớkhông ai biên ra thế)

CÁCH LẤY SỐTỬ-VI


Lá sổTỬ –VI nào cũng chỉcó mười ba cung . Cung giữa gọi là THIÊN –BÀN, 12
cung xung quanh gọi là ĐỊ
A – BÀN có tên và chỗđông nhất đị nh khong bao giờthay
đổi , xem bản đồởtrên và tên các cung TÝ, SỬU v.v…
Muốn lấy một lá sốTỬ-VI ta lấy tờgiấy chia làm 13 cung nhưtrên .Ởgiữa đềtuổi,
ngày , tháng và giờsinh của người có lá số.Song rồi lần lượt tìm MỆNH , ÂM –
DƯƠNG, CỰC và các sao nhưsau này :
1/ Xem bản đồHOA –GIÁP đểtìm xem MỆNH gì ?
2/ Xem ÂM-DƯƠNG , thí dụ: ÂM-NAM, DƯƠNG NỮ, vân vân …
3/ Xem MỆNH ởcung nào .
4/ Xem THÂN đóng ởđâu ? Song rồi an các cung khác nhưPHỤ- MẪU, PHÚC –
ĐỨC,
ĐIỀN-TRẠCH, QUAN-LỘC, vân vân …
5/ Xem cách tìm CỤC đểbiết CỤC gì ?

- 70 -
6/ Xem các vòng sao, đểan các sao vào các cung,
7/ Xem THÂN và MỆNH chủsao nào biến vào giữa.
8/ Tính đại-hạn theo năm cục.
9/ Tính tiểu hạn lưu- niên , viết mười hai chữ: TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, vân vân...
vòng quanh ô giữa theo tuổi và khởi tựcung nào.
Thí Dụ: Tuổi DẦN, NGỌ, TUẤT thì khởi tựcung THÌN, tuổi của mình DẦN, NGỌ
hay
TUẤT rồi lần đi. Mỗi cung sẽlà hạn một năm, theo mười hai chữTÝ, SỬU, DẦN,
MÃO, THÌN,
TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI vòng quanh ởgiữa. Nam thì thuận, Nữthì
nghịch.

1.) BẢN ĐỒHOA GIÁP (60 năm)

ĐỂBIẾT XEM THUỘC MỆNH GÍ ?


Giáp tí thuộc kim 26 tuổi (tính năm 1949)

BẢN ĐỒNÀY TÍNH TUỔI SẲN BẮT ĐẦU TỪNĂM 1949


Cứmỗi năm lại thêm lên một tuổi, THÍ DỤ:
Năm 1949 : 26 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh
Năm 1950 : 27 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh
- 71 -
2) PHÉP TÍNH ÂM DƯƠNG.

Bất cứNam hay Nữ: tuổi :


a/ - Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là DƯƠNG.
b/ - Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là : ÂM.
THÍ-DỤ: Tuổi đàn bà GIÁP-TÍ là DƯƠNG-NỮ và ẤT-SỮU là DƯƠNG-NỮ v.v...
Tuổi đàn ông : MẬU-NGỌlà DƯƠNG-NAM và KỶ-MÙI là ÂM-NAM v.v...
PHÉP TÍNH GIỜ

- Lấy sốTỬ-VI cần nhất là lấy giờcho đúng. Sai giờsinh có thểsai lạc cảlá sốđi
vì các chinh tinh sẽđổi ngôi hết vì thếlời đoán sẽsai hết cảtinh cách.
- Những ai lấy sốtrong những năm 1917 trởđi trong những vùng tạm chiếm đóng
có thểrút đi một giờ, vì ởđây đồng hồvặn nhanh hơn vùng không chiếm đóng 1 giờ,
tức là đểlúc 10 giờkém 5 sang ởHÀ-NỘI thì vẫn là cuối giờTHÌN.
- Có thểthắc mắc cho những ai mới lấy sốđẻphải giờởgiữa hai giờ. Thí dụ: đú
ng 1 giờsáng tức là sang đầu giờSỬU, nếu là 2 giờ55 phút sáng tức là hãy còn là
cuối giờSỬU và sinh vào khoảng 3 giờ1 phút sáng tức là đầu giờDẦN. Cốt yếu là
nơi đồng hồphải thật đúng.
- Nhưng nếu còn nghi ngờthời chỉcó thểlấy hai lá sốcảhai giờrồi so cung PHỤ-
MẪU và cùng HUYNH-ĐỆxem tính cách có đúng hay không thì biết.

3) PHÉP AN MỆNH

Khởi tựcung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từcung ấy gọi, là
ch cho đến giờsinh làMỆNH.
giờTÝ tính nghị

4) PHÉP AN THÂN

Khởi tựcung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từcung ấy gọi, là
giờTÝ tính thụân cho đến giờsinh là : THẬN.
Sau khi đã an Mệnh, cứviết thuận rồi an những cung sau này:
1- MỆNH-VIÊN, 2- PHỤ-MẪU, 3- PHÚC-ĐỨC, 4- ĐIỀN-TRẠCH, 5- QUAN-LỘC, 6-
NÔ-BỘC, 7- THIÊN-ĐỊ , 8- GIẢI-ÁCH, 9- TAI-BẠCH, 10- TỬ-TỨC, 11- PHU-THÊ, 12-
HUYNH-ĐỆ.
Nếu đểtháng nhuận từ1 đến 15 tính vềtháng trước, từ16 đến 30 tính vềtháng
sau. THÍ-DỤ: Đẻ16 tháng bảy dưtức là 16 tháng tám.

- 72 -
BẢN ĐỒII

MỆNH lập tại TỴ: THÂN cưPHÚC-ĐỨC, ÂM-NỮ, KIM-MỆNH, THUỶNHỊCUC.


AN MỆNH
-- Xem bản đồbất di bất dị ch I.
Tính THUẬN nghĩ a là đi vòng TAY PHẢI theo số1 tựcung DẦN rồi đến 2 3 - 4 . . .
Tính nghị ch nghĩa là đi vòng TAY TRÁI lại theo nhưsau : 3 2 1 12 11 10 . . .
Thí Dụ: Người đẻtháng BA giờTHÌN, thì tính nhưsau theo bản đồI : tháng
GIÊNG đi
THUẬN bắt đầu tựcung DẦN, tháng HAI ởcung MÃO tháng BA tức là ởTHÌN.
Rồi lại chính cung THÌN ấy, tính là giờTÝ đi nghị ch lại, tức là TÝ ởcung THÌN, rồi
sửu ởcung MÃO, DẦN ởcung DẦN, MÃO ởcung SỬU và giờTHÌN thì ởcung TÝ.
Vậy an mệnh ởcung TÝ.

5) CÁCH TÌM CỤC

- 73 -
6) CÁC VÒNG SAO

a) Vòng TỬ -VI:Sao TỬ-VI đóng theo cục và ngày sinh, vậy theo bản-đồduới đây,
cục ởbản-đồnào và ngày sinh ởcung nào thì ấn TỬ-VI vào cung có chứa ngày đó:
con sốởcác cung là ngày chỉngày sinh. Ví dụ: THUỶNHỊCỤC sinh ngày mùng
MƯỜI thì ấn TỬ-VI vào cung
NGỌtức có con số10.

- 74 -
Khi đã biết được sao TỬ-VI đóng cung nào rồi, TÍNH THUẬN cách ba cung hãy để
không đến cung thứtưan LIÊN-TRINH, lại cách hai cung đến THIÊN-ĐỒNG, cung
liền sau VŨ-KHÚC, sau nửa THÁI-DƯƠNG rồi lại cách một cung đến THIÊN-CƠ.

b/ -VÒNG THIÊN-PHỦ.
Sao THIÊN-PHỦđóng theo TỬ-VI, nếu sao này ởcung DẦN và cung THÂN, nghĩ
a
là TỬ-VI ởDẦN hay THÂN thì THIÊN-PHỦ sẽởđồng cung, còn ởcác cung khác,
TỬ-VI sẽđối chiếu với THIÊN-PHỦ.
Thí-Dụ: TỬ-VI ởHỢI, THIÊN-PHỦsẽởTỴ: TỬ-VI ởTHÌN, THIÊN-PHỦsẽởTÝ,
-TỬ-VI ởSỬU, THIÊN-PHỦsẽởMÃO, xem bản đồdưới đây . . . .

Khi đã an vịđược THIÊN-PHỦ, tính thuận mỗi cung an một sao : THÁI-ÂM, THAM-
LANG,
CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG, THẤT-SÁT rồi cách ba cung đến
PHÁ-QUÂN.
c/- VÒNG TRÀNG-SINH
-TRÀNG-SINH, MỘC-DỤC, QUAN-ĐỚI, LÂM-QUAN, ĐẾ-VƯỢNG, SUY, BỆNH,
TỬ,
MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỠNG.
Kim cục Tràng-sinh ởTỵ
Hoả-cục Tràng-sinh ởDần
Mộc cục Tràng-sinh ởHợi
Thủy và Thổcục ởThân
DƯƠNG NAM, ÂM NỮ tính thuận. DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tính nghị ch theo thứtự
mỗi cungmột sao. Mệnh có TRÀNG-SINH, ĐỚI-VƯỢNG thời thọ.
d/- VÒNG THÁI-TUẾ
THÁI-TUẾ, THIẾU-DƯƠNG, TANG-MÔN, THIẾU-ÂM, QUAN-PHỦ, TỬ-PHÙ,
TUẾ-
PHÁ, LONG-ĐỨC, BẠCH-HỔ, PHÚC-ĐỨC, ĐIẾU-KHÁCH, TRỰC-PHÙ.
Sinh năm nào thì an THÁI-TUẾởcung ấy. Thí dụ: sinh năm HỢI thì THÁI-TUẾở
cung
HỢI rồii tính thuận mỗi cung an một sao kểtrên.
THÁI-TUẾlà sao khẩu-thiệt, nhưng đi với XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHOA,
QUYỀN, lại là người văn-chương lừng-lẫy. Nếu đi với sao xấu HOÁ KỴlà người
lắm điều.
- 75 -
d/- VÒNG LỘC-TỒN, BÁC-SĨ

Rồi Dương Nam, Âm Nữtính thuận, Âm Nam Dương Nữtính nghị ch, theo thứtự
mỗi cung một sao : LỘC-TỒN ởđâu BÁC-SĨởđấy rồi đến LỰC-SĨ , THANH-LONG,
TIỂU-HAO,
TƯƠNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỶ-THẦN, BỆNH-PHŨ, ĐẠI-HAO, PHỤC-
BINH,
QUAN-PHỦ. Thí dụ: Tuổi CANH-DẦN, LỘC-MÃ đồng cung ởcung THÂN-MỆNH,
QUAN,
DI đóng lấy rất lớn.
e/- KINH-DƯƠNG, ĐÀ-LA
Tính thuận cung trên LỘC-TỒN là KINH-DƯƠNG, cung dưới LỘC-TỒN là ĐÀ-LA.
Thí dụ:
LỘC-TỒN ởDậu, KINH-DƯƠNG ởtuất ởđó là Mã đầu đới kiếm : xấu.
g/ - THIÊN-KHÔI, THIÊN-VIỆT
Tuổi Giáp , Mậu, Khôi ởSửu, Việt ởMùi
Tuổi Ất, KỷKhôi ởTý, Việt ởThân
Tuổi Binh, Đinh Khôi ởHợi Việt ởDậu
Tuổi Nhâm, Quí Khôi ởMão Việt ởTỵ
Tuổi Tân Canh Khôi ởNgọViệt ởDần
Mệnh có THIÊN-KHÔI, ngoài có THIÊN-VIỆT chiếu là ToạKhôi Lương Việt : người
thanh-tao
h/ - TẢ-PHÙ, HỮU-BẬT
Khởi tháng Giêng tựcung THÌN tính thuận đến tháng sinh lá TẢ-PHÙ.
Khởi tháng Giêng tựcung TUẤT, tính nghị ch đến tháng sinh là HỮU-BẬT.
i/ - HOÁ-LỘC, HOÁ-QUYỀN, HOÁ-KHOA, HOÁ-KỴtheo hàng căn cứtìm bốn sao
dươi
đây ởđâu thì TỨHOÁ (LỘC, QUYỀN, KHOA, KỴ) cứlần lượt đống theo ởđó.
Tuổi Giáp : Liêm, Phá, Vũ, Dương, (Thái Dương)
Tuổi Ất : Cơ, Lương, Vi, Nguyệt (Thái Âm)
Tuổi Bính : Đồng, Cơ, Xương, Liêm.
Tuổi Đinh : Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự.
Tuổi Mậu : Tham, Nguyệt, Bật, Cơ.
Tuổi Kỷ: Vũ, Tham, Lương, Khúc (văn)
Tuổi Canh : Nhật, Vũ, Âm, Đồng.
Tuổi Tân : Cơ, Dương, Khúc, Xương.
Tuổi Nhâm : Lương, Vi, Phủ, Vũ.
Tuổi Quý : Phá, Cự, Âm, Lang (Tham)
- Thí dụ:Tuổi Quý : HOÁ LỘC với PHÁ QUÂN
HOÁ QUYỀN với CỰ MÔN
HOÁ-KHOA với THÁI ÂM
HOÁ-KỴ với THAM-LANG

HOÁ KỴthủMỆNH rất xấu đóng ởHỢI và SỬU đỡxấu . MỆNH có ÂM, DƯƠNG
ngộKỴ:hỏng mắt .Nếu đặc đị
a cũng không thọHÓA KỴ, MỆNH VÀ ĐẠI, TIỂU HẠN

- 76 -
gặp sao tốt , thêm HOÁ KỴĐẮC-ĐỊ A thời lại càng tốt, nhưng không bền(HOÁ-KỴở
SỬU, HỢI ĐẮC ĐỊ A).
k/ VĂN -XƯƠNG, VĂN KHÚC
Khỏi giờTÝ tựcung TUẤT, tính NGHỊ CH đến GIỜ SINH là VĂN XƯƠNG.
Khỏi giờTÝ tựcung THÌN , tính THUẬN đến GIỜ SINH là VĂN KHÚC, XƯƠNG
KHÚC đồng cung ởSỬU MÙI, MỆNH THÂN đống đấy tốt.
l/THIÊN MÃ
Tuổi Thân, Tý Thìn đóng ởDần
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất đóng ởThân
Tuổi Hợi, Mão,Mùi đóng ởTỵ
Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu đóng ởHợi
THIÊN MÃ ngộTUẦN , TRIỆT rất xấu : ngựa què.Mệnh đóng ởđó nguy lắm.
m/ QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ
Tinh thuận LỘC TỒN là cung thứ1 đến cung thứchín thì an QUỐC ẤN , nghị ch
đến cung thứtám là ĐƯỜNG PHÙ.
n/ ĐÀO HOA
Tuổi Thân, Tý, Thìn ởDậu .
Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu ởNgọ
Tuổi Hợi, Mão, Mùi ởTí
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ởMão
ĐÀO-HOA ởTí đắc đị a chiếu mệnh đẹp lắm. Đàn bà ĐÀO-HOA thửmệnh rất xấu
dẫu gặp cát tinh cũng bịlong đong rất vả, nhưng chiếu thời tốt .ĐÀO-HOA là sao
hồng-phấn, tươi đẹp.
Nhưng người làm nên, đều có ĐÀO-HOA chiếu THÂN MỆNH. ĐÀO-HOA ởcung
NÔ rất xấu,
THÂN MỆNH dẫu qui cách, cũng vẫn bịảnh hưởng tai hại ít nhiều, hoặc là lật-đật
phu-thuê, hoặc là công danh trắc trở. Vềgià, Đại, tiểu hạn gặp ĐÀO HOA hay có
tang, nếu lai ngộ
THIÊN CƠ, TẢ, HỮU , CỰ, TUẾlà tuyệt-mệnh :ĐÀO HOA tối kỵKIẾP KHÔNG và
HOÁ-KỴ, cũng khác nào :"Bông hoa tươi đẹp bịbùn nhơlàm ởgiá".
o/ HỒNG LOAN, THIÊN-HỶ.
Khỏi năm Tí, tựcung MÃO tính nghị ch đến năm sinh là HỒNG-LOAN. Cung đối
cung là
THIÊN HỶ( TÍ đối với NGỌ, MÃO đối với ĐẬU).
Sao HỒNG-LOAN tính chất cũng nhưsao ĐÀO HOA. Nhưng HỒNG- LOAN ngộ
HÓA- KỴởMỆNH là giây oan nghiệp, nếu gặp thêm LINH, HOẢắt phải chết với sợi
giây thừng .
p/THIÊN- RÊU, THIÊN-Y, THIÊN-HÌNH
Tinh thuận tháng giêng tựcung SỬU đến tháng sinh là THIÊN-RIỀU và THIÊN-Y.
Tinh thuận tháng giêng tựcung DẬU đến tháng sinh là THIÊN-HÌNH .
Sao THIÊN-RIỀU là sao đa tinh, quái-ác tựa yên-linh, yêu đấy rồi lại ghét đấy, gặp
LONG,
PHƯỢNG rất đẹp khác nào rồng, mây gặp hội, đại tiuê hạn gặp nhiều may mắn
bất ngờ, nhưng lại hay ốm đau vặt.
Sao THIÊN-HÌNH đắc đị a là thanh kiếm, hăm-đị a là con dao. Đàn bà gặp ĐÀO,
HỒNG,
HÌNH, RIÊU hội LONG, PHƯỢNG, LỘC phùng TẢ, HỮU, TƯỢNG, ẤN " Thời
nửa ngày nên quan". Đại, tiểu hạn ngộHÌNH, HỔ, ĐẨU-QUAN, THÁI TUẾvà KINH,
ĐÀ, khó mà thoát khỏi tù tội, ởTÁI BẠCH ngộtrung linh làm thợgiỏi, ởGIẢI ÁCH
phải ti-tật hay hình ngục.
THIÊN-HÌNH đóng ở DẦN đắc đị a (BẠCH HỔ làm kiếm khách chiếu thẳng vào
QUAN-LỘC,thời hay lắm.
- 77 -
q/- TAM-THAI, BÁT-TOẠ
xem TẢ-PHÙ ởcung nào tính thuận từmồng một ởcung ấy đến ngỳa sinh là TAM-
THAI.
Xem HỮU-BẬT ởcung nào, tính nghị ch từmồng một ởcung ấy đến ngày sinh là
BÁT-TOẠ.
Mệnh có TAM-THAI, BÁT-TOẠđồng cung rất tốt, đi đứng đương-bộphong-nhã.
r/ - LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC.
Tính thuận năm TÝ tựcung THÌN đến năm sinh là LONG-TRÌ, tính nghị ch năm TÝ
tựcung
TUẤT đến năm sinh là PHƯỢNG-CÁC.
Sao LONG, PHƯỢNG dị u-dàng, hoà-nhã, gập hạn tốt đỗ-đạt, vẻ-vang. Tuổi MÃO
và tuổi
DẬU, MỆNH đóng ởMÙI VÀ SỬU gập LONG-PHƯỢNG đồng cung rất tốt.
s/ - THIÊN-TÀI, THIÊN-THỌ, THÁI-PHỤ, PHONG-CÁO
Tính thuận năm TÝ tựcung BẢN MỆNH đến năm sinh là THIÊN-TÀI, năm TÝ tự
cung
BẢN-THÂN đến năm sinh là THIÊN-THỌ. Cách trước VĂN-KHÚC một cung là
THÁI-PHỤ, cách sau một cung là PHONG-CÁO, Thí dụ: VĂN-KHÚC ởNGỌ thời
THÁI-PHỤởTHÂN,
PHONG-CÁO ở THÌN, THIÊN-THỌ ở THÂN MỆNH chủ vềTHỌ. THÁI PHỤ,
PHONG-CÁO chủvềvăn-bằng sắc phẩm.
THIÊN-TÀI (tượng trưng núi Thái-Sơn) gặp sao xấu chếbớt xấu, gặp sao tốt chế
bớt tốt.
THÁI-DƯƠNG gặp THIÊN-TÀI, THÁI-DƯƠNG bịche lấp bớt sáng.
t/ - ÂM-QUANG, THIÊN-QUÍ
Tính thuận mồng một tự VĂN-XƯƠNG đến ngày sinh lùi lại một cung là ÂN-
QUANG.
Tính nghị ch mồng một tựVĂN-KHÚC đến ngày sinh, lùi lại một cung là THIÊN-QUÍ.
ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ (Sửu, Mùi đắc đị a) là hai sao CỨU-TINH tốt thượng hạng.
Mệnh
có QUANG-QUÝ được giúp đỡ. Đại, tiểu hạn gặp hung tinh có QUANG-QUÝ
không lo ngại.
ỞPhúc-Đức : có người làm ân đếmả.
ỞPhụ-Mẫu : có bốmẹnuôi.
ỞĐiến-Trạch : ăn thừa-tựcủa chú bác ông bà.
ỞQuan-Lộc : Gặp quý-nhân hết lòng che chở.
ỞNô-Bộc : Đầy tớtrung thành.
ỞThiên-Di : Bạn bè cứu giúp.
ỞGiải-Aùch : Khi ốm đau gặp thầy thuốc giỏi.
ỞTài-Bạch : Khi nghèo nàn, có người giúp tiền bạc.
ỞTử-Tức : Có con nuôi hiêu thảo.
Ở Phu-Thê : Vợcồng hoà thuận, vợchồng vì ân tình mà lấy nhau (nghĩ a là bốmẹ
vợthương yêu gảcon gái cho mình.
ỞHuynh-Đệ: có anh em kết nghĩ a, hoặc anh em nuôi.
u/ - THIÊN-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC
Tính thuận năm TÝ tựcung DẬU đến năm sinh là THIÊN-ĐỨC.
Tính thuận năm TÝ tựcung TỴđến năm sinh là NGUYỆT-ĐỨC.
Hai sao này chủviệc giải hạn xấu.
v/ - GIẢI-THẦN, THIÊN-GIẢI
PHƯỢNG-CÁC đóng đâu GIẢI-THẦN ởđấy.
THIÊN-GIẢI khởi tự cung THÂN là tháng giêng, tính thuận đến tháng sinh là
THIÊN-GIẢI.

- 78 -
Hai sao này chủviệc giải hạn xấu, nhưng đại,tiểu hạn quá xấu gặp THIÊN-GIẢI,
GIẢI-THÂN lại càng mạnh chết ! Phải chăng hay sao này làm cho người ta chóng
thoát khỏi biển trầm-huân ? MỆNH nhiều sao tốt gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THẦN lại
thành giảm tốt đi.
x/ THIÊN QUAN QUÍ-NHÂN
THIÊN PHÚC QUÍ-NHÂN
Tuổi Giáp THIÊN-QUAN ởMùi THIÊN-PHÚC ởDậu.
Tuổi Ất THIÊN-QUAN ởThìn THIÊN-PHÚC ởThân
Tuổi Bính THIÊN-QUAN ởTỵTHIÊN-PHÚC ởTỵ
Tuổi Đinh THIÊN-QUAN ởDần THIÊN-PHÚC ởHợi.
Tuổi Mậu THIÊN-QUAN ởMão THIÊN-PHÚC ởMão.
Tuổi KỷTHIÊN-QUAN ởDậu THIÊN-PHÚC ởDậu
Tuổi Canh THIÊN-QUAN ởHợi THIÊN-PHÚC ởNgọ.
Tuổi Tân THIÊN-QUAN ởDậu THIÊN-PHÚC ởTỵ.
Tuổi Nhâm THIÊN-QUAN ởTuất THIÊN-PHÚC ởNgọ.
Tuổi Qúi THIÊN-QUAN ởNgọTHIÊN-PHÚC ởTỵ
Hai sao này là Phúc- thân, phò nguy cứu khổ. Mệnh có hai sao này, khi gặp hạn
xấu có âm phò, ông bà, cha mẹlinh thiêng cứu giúp.
Đàn bà có hai sao này thủ-mệnh, là người từ-làm, hay cũng lẻ, đứng nhầm với
HÌNH, RIÊU, THIÊN-ĐỒNG là hay đồng-bóng, nhảy múa?
y/ THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ
Tính năm TÝ tựcung NGỌđến năm sinh nghị ch là THIÊN-KHỐC, thuận là THIÊN-
HƯ.
Hai sao chủsầu bi, đóng Tý Ngọđắc đị a. Đại tiểu hạn gặp hay tang-thương, Giải
ách gập TANG, HỔ, KHỐC, MÃ; bịho lao. Ơû phúc-đức đắc-đị a gập sao tốt, mả
phát oanh liệt, nếu gập sao xấu là có âm-hồn báo oán.
Mệnh Tý, Ngọgập sao này, hội quyền-tinh là người có uy, nhưng dẩu sau khi hãm
vận, vẫn bịâu sầu, vì bản tính hai sao chủsầu thảm.
z/ - CÔ-THẦN, QUẢ-TÚ
Tuổi Dần, Mão, Thìn : CÔ-THẦN ởTỵQUẢ-TÚ ởSửu
Tuổi Tỵ , Ngọ, Mùi : CÔ-THẦN ởThân QUẢ-TÚ ởThìn
Tuổi Thân, Dậu,Tuất: CÔ-THẦN ởHợi QUẢTÚ ởMùi
Tuổi Hợi, Tý, Sửu : CÔ-THẦN ởDần QUẢ-TÚ ởTuất
CÔ-THẦN (chủnam cô) QUẢ-TÚ (chủnữquả).
Hai sao này chủcần kiệm, ích kỹ, riết nghiệt.
ỞTài-bạch : khéo giữcủa.
ỞTử-tức : tối kỵ, khó nuôi con.
Ở Phúc-Đức : hội trung-tinh đắc-cách, là mồmã có linh-thần phù-hộ, trái lại gập
sao xấu, trong họcó nhiều người tuyệt tự.
ab/ - THIÊN-KHÔNG
Cung ởtrước cung THÁI-TUẾlà THIÊN-KHÔNG.
Thí dụ: THÁI-TUẾởHợi, THIÊN-KHÔNG ởTÝ.
Sao THIÊN-KHÔNG chủsảo-quyệt. Mệnh tốt; Thiên-di tốt; gập THIÊN-KHÔNG,
ĐÀO,
HỒNG, trái lại là người đa mưu, túc trí, quyền-biến ít ai sánh kị
p, Ở Giải-ách, ít ốm
đau.
ac/ - HOA-CÁI
Tuổi Thân Tý Thìn ởThìn
Tuổi TỵDậu sửu ởSửu
Tuổi Hợi Mão Mùi ởMùi
Tuổi Dần NgọTuất ởTuất
HOA-CÁI hợp LONG, PHƯỢNG người đẹp thông-minh, nếu đi với HÌNH, RIÊU
thời dâm-đãng.
- 79 -
ad/ - ĐẨU-QUÂN
tựcung THÁI-TUẾkhởi tháng giêng tính nghị ch đến tháng sinh, rồi lại khởi giờTÝ
tựcung ấy tính thuận đến giờsinh là ĐẨU-QUÂN.
ĐẨU-QUÂN chủsảo-trá, gập chuyện thị -phi. Ơû Tử-túc, tối kỵhiếm con, ởGiải ách
ngộ
HÌNH, KÌNH hay bịđao, dùi đâm vào mình hoặc khi ốm hay phải tiêm hoặc trích
trâm.
Đại tiểu hạn, hay gập giau-trá lừa-lọc.
ađ/ - ĐỊA-KHÔNG, ĐỊ A-KIẾP
Khởi giờTÝ tựcung HỢI, tính thuận đến giờsinh là ĐỊ A-KHÔNG, tính nghị ch đến
giờsinh là ĐỊ A-KIẾP.
KHÔNG, KIẾP là hai sao hung-hãn nhất trong hàng TỬ-VI.
- Ở Tỵ, Hợi, đắc đị a.
- Hoạnh phát, hoạnh phá.
- Đống vào phúc-đức tối kỵ, không thểtính đến chuyện giàu sang được.
- Ở Mệnh Quan, Tài, Di, dẫu vận đạt có gập gỡ, ngựa xe phong gấm rũlà giấc
hoàng-lương không bền.
- Mệnh có trung-tinh đắc cách mà gập được hai sao này đắc-đị a, thời phải gian-
hùng mới thành công, nếu Mệnh gập sao xấu hai sao này lại hãm đị a thời phi yếu tắc
bần.
Tài nhưHạng-vũ, giầu nhưVương-Khải, Thạch-Sùng, thếmà đến hạn ngộphải
hai sao này, cũng tay trắng lại hoàn tay trắng.
Giải ách gập hai sao này hay bịđau ốm, những bệnh thối mà nhưtim la, lậu, mụn
nhọt hôi thối, hoặc bệnh cổ; to bụng chảy nước thối rồi chết.
Hai sao này đóng đậu dởđẩy, trái lại gập võ-tinh nhưTHIÊN-TƯỚNG, SÁT, PHÁ,
LIÊM thì phải thần-phục, gập TUẦN, TRIỆT thì chỉbớt được xấu.
ae/ - HOẢ-TINH, LINH-TINH
Tuổi Thân, Tý, Thìn : Khởi giờTÝ tựDần đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý
tựTuất đến giờsinh là LINH-TINH.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Khởi giờTý tựSửu đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý
từMão đến giờsinh là LINH-TINH.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi : khởi giờTý từDậu đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý tự
Tuất đến giờsinh là LINH-TINH.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Khởi giờTý tựTuất đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý tự
Mão đến giờsinh là LINH-TINH.
Hai sao xấu đóng đâu hại đấy. Ơû Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, NgọTHM-LAM tốt. Đại
tiểu hạn
ngộhai sao này xấu. Mệnh có THAM-LANG đắc đị a gặp LINH, HOẢđắc đị a, có
uy-quyền tài-giỏi.
ag/ - KIẾP-SÁT
Tuổi Thân, Tý, Thìn ởTỵ
Tuổi Hợi, Mão, Mùi ởThân
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ởHợi
Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu ởDần
Sao KIẾP-SÁT chủphá-hoại, ởgiải ách ngộKINH, ĐÀ hay KHÔNG, KIẾP bịđâm,
giết, còn các cung khác đi với sao xấu thời xấu thêm, nhưng ởMệnh và Quan-Lộc có
thêm THẤT-
SÁT đắc-đị a thời lại đẹp, oai, cứng cổ.
ah/ - PHÁ-TOÁI
Tuổi Tý,Ngọ, Mão, Dậu ởTỵ
Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi ởDậu
Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ởSửu
- 80 -
Sao PHÁ-TOÁI chủsựngang trái, thọc gậy bánh xe, nhưng Mệnh và Quan-lộc có
PHÁ-
QUÂN đắc đị a hợp với PHÁ-TOÁI thời oai-quyền hống-hách.
ai/ - THIÊN-THƯƠNG, THIÊN-SỨ
Bao giờTHIÊN-THƯƠNG cũng ởcung nô-bộc, THIÊN-SỨ cũng ởcung giải ách.
Hạn gập THƯƠNG, SỨ và THIÊN CƠ hãm đị a, cùng THIÊN-HÌNH bịngười ta đá
nh. Gập
THIÊN-CƠ, THIÊN-HÌNH thì ốm đau. Hạn có THIÊN-THƯƠNG ngộHAO thời đói.
ak/ - THIÊN-LA, ĐỊ A-VÕNG
Bao giờTHIÊN-LA cũng ởThìn, ĐỊ A-VÕNG cũng ởtuất. THIÊN-LA, ĐỊ A-VÕNG là
cái lưới của trời, đất chủkìm hãm con người vào lò cừmà nung-nấu. Mệnh hoặc
Thân ởThìn, Tuất, dẫu có cách hay, cũng phải chị u ảnh-hưởng, cản-trở, lật-đật.
al/ - TRIỆT-LỘ
Tuổi Giáp và KỷởThân Dậu
Tuổi Ất va Canh ởNgọ- Mùi
Tuổi Bính va Tân ởThìn - Tỵ
Tuổi Đinh và Nhâm ởDần - Mão
Tuổi Mậu và Quí ởTý - Sửu
Tuổi nào thuộc phần Giáp Tý ởTuất Hợi
Tuổi nào thuộc phần Giáp Tuất ởThân Dậu
Tuổi nào thuộc phần Giáp Thân ởNgọMùi
Tuổi nào thuộc phần Giáp NgọởThìn Tỵ
Tuổi nào thuộc phần Giáp Thìn ởDần Mão
Tuổi nào thuộc phần Giáp Dần ởTý Sửu
THÍ DỤ: Người Tân-Hợi thì TUẦN đóng ởDần-Mão, xem bảng Hoa-Giáp (60 năm)
thời rõ.
- TUẦN KHÔNG và TRIỆT-LỘ(chủtriệt, hại) đi với sao tốt, giảm tốt, với sao xấu
lại giảm xấu. Mệnh có TRIỆT thời lật-đật vất vả, nhưng chỉlàm hại trong 30 năm đầu
thôi.
Mệnh vô chính riệu (không có một trong 14 sao chinh thủmệnh) mà gập TUẦN
thời lại vững thọ. Cung Quan-lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộTUẦN, TRIỆT khó được
bền, thếnào cũng bịcách chức, đến bậc Đế-Vương cũng phải thoái vị . Vì THIÊN-
TƯỚNG ngộTRIỆT khác gì ông tướng mất đầu, nhưng gập so tốt lại phục chức, chỉ -
gián đoạn thôi.
an/ - LƯU-HÀ
Nam ngộLƯU-HÀ tha hương tắc-tử.
NữngộLƯU-HÀ nữsân tắc vong. (đàn ông ngộsao LƯU-HÀ ởMệnh, chết đường;
đàn bà ngộsao LƯU-HÀ ởmệnh chết vềthai-sản).
Tuổi Giáp LƯU-HÀ ởDậu
Tuổi Ất LƯU-HÀ ởTuất
Tuổi Binh LƯU-HÀ ởMùi
Tuổi Đinh LƯU-HÀ ởThân
Tuổi Mậu LƯU-HÀ ởTỵ
Tuổi Canh LƯU-HÀ ởMão
Tuổi Tân LƯU-HÀ ởThìn
Tuổi Nhâm LƯU-HÀ ởHợi
Tuổi Quí LƯU-HÀ ởDần
Những sao nayw ởMệnh hoặc giải ách ngộKỴ, CỰ, HÌNH, RIÊU thời mới xấu.

7/ - THÂN CHỦ

Tuổi Tý Thân-chủLINH-TINH
Tuổi NgọThân-chủHOẢ-TINH
- 81 -
Tuổi Sửu-Mùi Thân-chủTHIÊN-TƯỚNG
Tuổi Dần-Thân Thân-chủTHIÊN-LƯƠNG
Tuổi Mão-Dậu Thân-chủTHIÊN-ĐỒNG
Tuổi Tỵ-Hợi Thân-chủTHIÊN-CƠ
Tuổi Thìn-Tuất Thân-chủVĂN-XƯƠNG

8 / - MỆNH CHỦ

Tuổi Tý Mệnh-chủ THAM-LANG


Tuổi Sửu-Hợi Mệnh-chu CỰ-MÔN
Tuổi Dần-Tuất Mệnh-chu LỘC-TỒN
Tuổi Mão-Dần Mệnh-chu VĂN-KHÚC
Tuổi Tỵ-Mùi Mệnh-chu VŨ-KHÚC
Tuổi Thìn-Thân Mệnh-chu LIÊM-TRINH
Tuổi Ngọ Mệnh-chu PHÁ-QUÂN

THÍ-DỤ: người tuổi Hợi, Mệnh CỰ-MÔN và thân chủTHIÊN-CƠ. Tìm sao CỰ-
MÔN và
THIÊN-CƠ đóng đâu, biên chữMệnh-chủvà Thân chủvào. Hai sao này can hệ
ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình. Cũng ví như: ông cai đầu, ngừơi tuổi Hợi
là CỰ-MÔN và bà cai Thủ-mệnh là THIÊN-CƠ rồi đoán tính chất hai sao đó. CỰ-
MÔN (chủtài hoa) THIÊN-CƠ (chủsuy-tình). Vậy hai sao đó có ởPhúc, Mệnh, Tài,
Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không?
Nếu không đóng vào các cung kểtrên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-mệnh
không được tốt, chịu ảnh hưởng không hay với cuộc đới mình. Hoặc người tuổi Hợi,
Mệnh lập tại Tí có CỰ-MÔN; Thân cưTHIÊN-DI có THIÊN-CƠ mà gập nhiều trung-
tính đắc cách thời còn đẹp gì bằng, có thểgọi là Mệnh-Thân, có hai CỰ-MÔN, hai
THIÊN-CƠ. Ít người được hạnh phúcgập
trường-hợp này. Có thểnói là cảnước, mây rồng gập hội.

9/ - TÍNH ĐẠI-HẠN

Tính theo năm cục, mỗi hạn là mười năm : Âm Nam, Dương Nữ tính nghị
ch,
Dương Nam,
Âm Nữtính thuận. Bắt đầu từcung Mệnh.
Hoảlục cục thì viết số6 ởrồi sang cung khác 16, 26, 36, v.v...
Hoảngũcục thì viết số5 ởrồi sang cung khác 15, 25, 35, v.v...
Hoảtứcục thì viết số4 ởrồi sang cung khác 14, 24, 34, v.v...
Hoảtam cục thì viết số3 ởrồi sang cung khác 13, 23, 33, v.v...
Hoảnhịcục thì viết số2 ởrồi sang cung khác 12, 22, 32, v.v...

10/ - TÍNH TIỂU-HẠN

Tính tiểu hạn là tính lưu niên, mỗi hạn năm một, Nam thuận, Nữnghị
ch.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất khởi tựcung Thìn rồi lưu đi
Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi tựcung Tuất rồi lưu đi
Tuổi Hợi, Mão, Mùi khởi tựcung Sửu rồi lưu đi
Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu khởi tựcung Mùi rồi lưu đi

11/ - TÍNH ĐỒNG HẠN (Hạn của trẻcon)

Một tuổi ởcung Bản-mệnh


Hai tuổi ởcung Tài-bạch
- 82 -
Ba tuổi ởcung Tật-ách
Bốn tuổi ởcung Phu-thê
Năm tuổi ởcung Phúc-đức
Sáu tuổi ởcung Quan-lộc
Bảy tuổi ởcung Nô-bộc
Tám tuổi ởcung Thiên-di
Chín tuổi ởcung Tử-tức
Mười tuổi ởcung Huynh-đệ
Mười một tuổi ởcung Phụ-mẫu
Mười hai tuổi ởcung Điền-trạch.

Khi thấy trẻcon gập vận hạn đau ốm, cứtuổi nào thì theo cung ấy, muốn được rõ
ràng, lại hợp với tiểu hạn mà đoán mới sác thực được. Thí Dụ: trẻem bảy tuổi bịốm
vào năm Sửu. Phải xem cung Nô, rồi xem cảnăm Sửu. Nếu gặp nhiều cát tính thời
không sợ. Lại phải xem cảBản-
Mệnh có vững không? Phúc Đức có đẹp không? Nhưthếmới quyết đoán sống
chết được.

12/ - NGŨ-HÀNH TƯƠNG SINH NGŨ-HÀNH TƯƠNG KHẮC

Kim sinh Thuỷ Kim khắc Mộc


Thuỷsinh Mộc Mộc khắc Thổ
Mộc sinh Hoả Thổkhắc Thuỷ
Hoảsinh Thổ Thuỷkhắc Hỏa
Thổsinh Kim Hoảkhắc Kim

Thí Dụ: Kim-mệnh, Thuỷcục là tốt.


Thuỷ-mệnh, Hoảcục là xấu.

Thí Dụ: Tuổi Tân đến năm Binh thời hợp, gặp năm Đinh thời xấu.

14/ - TAM-HỢP

Dậu, Ngọ, Tuất, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.


Thân, Tý, Thìn, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
Tỵ, Dậu, Sửu, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
Hợi, Mão, Mùi, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.

15/ - CHINH-CHIẾU

- 83 -
Thí Dụ: Mệnh lập tại Ngọthời phải xem cung Dần, Tuất và Tý, Hợi tất cảbốn cung
mà đoán. Các cung khác cũng hội hợp nhưthế
Chú ý:
Chinh cần hơn chiếu
Chiếu cần hơn Giáp
Cũng nhưngười ta, cần khoẻmạnh (Chinh) rồi áo quần (Chiếu) rồi mới đến người
hộvệ(Giáp) giáp là : Mệnh cung ởgiữa hai cung hai bên là Giáp. Thiên-di cũng có
Giáp.

16/ - THIÊN-BÁN, ĐẠI-BÁN

Mười hai chữTý, Sửu, Dần... ởbàn tay gọi là Đị


a-Bán.
Mười hai chữTý, Sửu, Dần... ởô giữa lá sốgọi là Thiên-Bán.

17/ - CÁC CUNG SỐ

Dần, Thân, Tý, Hợi : là tứsinh tứvượng


Tý, Ngọ, Mão, Dậu : tứtuyệt.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: tứmộ.

18/ - ĐẠI-HẠN (10 năm) TIỂU-HẠN (1 năm)

Thí dụ: Mệnh Kim-tứ-cục, viết chữ4 ởMệnh nghĩ a là từ4 tuổi đến 14 tuổi đại hạn
ởđây; nếu 13 tuổi mà gặp hạn ốm là năm Sửu, phải tìm tiểu hạn năm Sửu rồi tìm đại
hạn ởMệnh, hội hợp vào mà đoán.

19/ - TUỔI NÀO KỴNĂM NÀO ?

Tuổi Tý kỵnăm Dần, Thân, Tỵ, Ngọ.


Tuổi Sửu,Ngọkỵnăm Sửu, Ngọvà Thất-Sát
Tuổi Tỵkỵnăm Tỵvà hạn ởcung Tỵ
Tuổi Mùi kỵnăm Dậu, Hợi và KÌNH, DƯƠNG
Tuổi Dậu kỵnăm Mão, Dần và KÌNH, ĐÀ
Tuổi thân kỵnăm Dần, Ngọvà LINH, HOẢTHƯƠNG-SỨ
Tuổi Hợi kỵnăm KÌNH,ĐÁ
Tuổi Giáp kỵnăm THƯƠNG-SỨ
Tuổi Canh kỵnăm THƯƠNG-SỨ, LINH, HOẢ.
Tuổi Giáp và Canh gặp THƯƠNG-SỨ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢra thêm THÁI-TUẾ
thì nguy lắm.
Nếu đi hạn có sao xấu, mà các cách kỵnhưtrên thì xấu lắm.

20/ - TÍNH CHẤT CÁC VỊSAO

Chính tính có mười bốn vị , TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰ-


MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG, THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH,
THIÊN-ĐỒNG, VŨ-KHÚC, THÁI-DƯƠNG, THIÊN-CƠ.
Mệnh vô chinh riệu là cung Mệnh không có một trong 14 ngôi sao nói trên.

MỆNH VIÊN CÓ:

1/ - TỬ-VI là đếtinh, phúc hậu, đóng cung nào tốt cung ấy mặc dầu hãm đị
a. Đàn
bà có TỬ-VI thủMệnh thì vương-phụ, ích-tử. TỬ-VI tối kỵKIẾP, KHÔNG, nếu gặp
TẢ, HỮU rất tốt là quần, thần khánh-hội. TỬ-VI cưNgọlà đểởchinh-cung.
- 84 -
2/ - THIÊN-PHÚ : Phúc-hậu hiền lành, nếu vào hãm-đị a sẽbiến thành hèn-rát (Sửu,
Mão, Tỵ, Mùi hãm-đị a) THIÊN-PHỦchủvềtài-bạch, nếu đi với VŨ-KHÚC hội ĐÀO,
ĐỒNG, LỘC thời tiền của nhưnước, trái lại có ĐỊ A-KIẾP, ĐỊ A-KHÔNG thời giảm gần
hết.
TỬ-PHỦđồng cung cách : TỬ-VI cùng THIÊN-PHỦcùng đóng ởcung Dần, hoặc
cung
Thân, Mệnh hay Thân ởđó thời vững trãi vô cùng. TỬ, PHỦởThân tốt hơn ởDần.
PHÚC-ĐỨC có TỬ, PHỦđồng cung là họhàng nhiều người làm nên, trong họđa
dinh.
3/ - THIÊN-TƯỚNG : (tướng tinh, cái ấn-chủquan-lộc) cương trực quảquyết, là vị
nguyên soái sốmột trong hàng TỬ-VI, không sợ KIẾP, KHÔNG. Quan, lộc có
THIÊN-TƯỚNG ngộTUẦN, TRIỆT không bền. Đàn bà có THIÊN-TƯỚNG thủMệnh,
trắc trở, cao số. Nếu THIÊN-TƯỚNG đi cùng với TỬ-VI hoặc LIÊM-TRINH thì tốt.
4/ - THIÊN-LƯƠNG : Hiền lành, trung hậu, vịphúc-tinh sốmột, ởTỵ , Ngọ, Dần,
Thân đắc đị a, ởphúc-đức tốt, đàn bà THIÊN-LƯƠNG thủMệnh là Thượng-cách.
5/ - THIÊN-ĐỒNG : Hiền-lành, không cương-quyết (ba phải) ởPhúc Đức tốt, ở
Tuất hãm-đị a, nhưng người tuổi Đinh tốt.
ĐỒNG-LƯƠNG tốt hỉDần-Thần MIẾU.
6/ - VŨ-KHÚC : Cương-trực, Tên-khiết, đóng ởMệnh, Quan, Tài rất tốt. Đàn bà
gặp VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG, lật-đật, nổi-chìm. VŨ-KHÚC cùng với THIÊN-PHỦ
tất tốt.
7/-THIÊN-CƠ : (cái máy trời) tính-toán, suy-nghĩcăn-cơ(ởSửu, Mùi hàm đị a ). Ở
Huynh đệcó nhiều anh em. Mệnh có Thiên CơngộQuyền gập trung-tinh đắc -cách
thì quyền-biến tài-năng, biết suy-tính, chịu cạnh-tranh, trái lại hãm đị avà gặp Kiếp,
KHÔNG, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOÁ thới khác nào cây khô chết yểu, thành người keo
bẩn gầy còm, đàn bà tất sầu não suốt đời.
8/-CỰ-MÔN :Tí, Ngọ, Dần, Thân. Hợi đắc-đị a:biện thuyết tài-tình, nếu ởSửu, Mùi,
thìn, Tỵhãm đị a:ba hoa, khoát lác. Đóng ởcung thìn, người tuổi Tân tốt, tài giỏi.CỰ
MÔN chủvềđiền trạch. Mệnh, giải-ách hoặc đại- tiểu hạn, Gập CỰ, KỴ, KIẾP,
KHÔNG nên đềphồng sông nước.
9/-THÁI-DƯƠNG :Thanh-tú, thông-minh, chủquan-lộc,đóng ởđầu đến thân đắc
địa, Dậu đến tý hãm đị a: đàn bà THÁI-DƯƠNG thủmệnh lận đận cao số.
10/-THÁI-ÂM : Chủđiền trạch, nhiều ruộng, còn CỰ-MÔN nhiều nhà. Trung-hậu
ôn-hoà, ởhợi, tý, Dậu, Tuất đắc đị a.Sao này hợp đàn-bà, còn đàn ôngcó gặp trung
tínhđắc- cách củng phỉ a long đong rồi mới đạt
THÁI DƯƠNG tương-trưng mặt trời, là cha là con mắt.
THÁI-ÂM tượng trưng mặt trăng, là mẹ, là con mắt.
Vậy muốn tìm cha mẹthọhay yểu thì cần tìm ÂM DƯƠNG hợp với cung phụmẩu
mà đoán.
ÂM,DƯƠNG thủmệnh, ngộKỴ, RIÊU, KÍNH, ĐÀ hoặc KHÔNG , KIẾP thời hỏnh
mất.
Nếu ÂM, DƯƠNG không ởmệnh hoặc chiếu mệnh thì củng ảnh hưỡng nhỏnghĩ a
là bịcận thị, hoặc viễn thịhoặc sẹo ởmi mắt hoặc hạn đi tới đó bịđau mắt nặng. Nếu
có TUẦT, TRIỆT thì chếbớt cái hung ấy đi Phép trời-đấtbao giờcũng phải có Âm,
Dương, Âm thuộc đàn-bà. Đàn ông gặp THÁI-ÂM, đàn-bà gặp THÁI-DƯƠNG là trái
lẽ, dẫu có được đa trung tinh đắc cách vẫn còn bịlong-đong,ê chềrồi mới đạt vận.
Nhất là ởcung Thìn , Tuất cũng với THIÊN LA, ĐỊ A-VÕNG, thật là tai ác, có tài-tình
mà không gập. Sốtốt thời vật chất đầy đủ, nhưng buồn bực vềtinh-thần.
Đàn-bà gập dược Cự, NHẬT Dần, Thân, hoặc THÁI-DƯƠNG, THIÊN-LƯƠNG ở
Mão cũng đỡxấu.

- 85 -
Đàn-ông gập ĐỒNG, ÂM ởTý, Ngọ, hoặc Âm, Dương đồng cung cách ở Sửu,
không can gì.
Đàn-ông Mệnh THÁI-ÂM cửHợi, mà Thân cưQuan -Lộc dựơc THÁI-DƯƠNG ở
Mão rất tốt.Nếu không có Thân cưQuan-Lộc thời giảm tốt.
11/ THẤT- SÁT: Quyền-tinh, cương trực, dũng-tướng, oai-hùng, ởDần, Thân, Tý,
Ngọ, Tỵ, Hợi tốt . Gập TƯỚNG ẤN, LỘC, MÃ, KHOA, QUYỀN đẹp lắm.
12/ PHÁ-QUÂN; Võ tinh, nóng nẩy, ăn to nói lớn. Ở Tỵ, Ngọđắc đị a. Ở Tuất gập
KINH-DƯƠNG, khác nào viên hổ-tướng có thanh bảo kiếm. Mệnh PHÁ- QUÂN
phùng TRIỆT,LÔ nguy lắm chết dương hoặc bất đắc kỳtử.
13/ THAM-LANG: Dũng tinh, đào-hoa tinh thứhai, nếu gập LINH-HOẢđắc-đị a oai
danh lừng-lẩy.
14/ LIÊM-TRINH: Chính trực tinh, liêm khiêt can co ởDần, Thân đắc đị a . THAM,
LIÊM đóng ởTỵ, Hợi là tù-tính, xấu lắm. Thân, Mệnh Phúc Đức và đại tiểu hạn đi đến
đấy hay mắc phải hinh- ngục, quan-tụng. Trọng hàng TỬ-VI có bốn võ tướng là: SÁT,
PHÁ, THAM, LIÊM. HỒđắc- đị a thì oai-quyền lừng-lẫy, tựa nhưông- tướng có đạo-
quân tinh- nhuệ, trái lại không gập trung- tinh đắc địa và hung-tinh hãm địa thời hung
bạo, làm- cân. Đàn bà gập SÁT, PHÁ, THAM, dù có gập phú- quí, nhưng không bền,
phong- gấm rủ- là bao nhiêu rồi cũng lại đến tan tác mà thôi.

TINH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA; SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM.

a/- THẤT-SÁT: Quân-tử, cương- trực, quyền- biến, túc- trí, đa- mưu. Khi đắc- thời
oai- quyền lừng- lẫy, đối với kẻdưới có lượng, khi vị - ngộ, không chị u làm điều bất
chính .
b/- PHÁ- QUÂN: dũng- tướng, nóng- nẩy, hồ- đồ, hay ưa- nị nh, khi đắc- thời, oai
quyền, lừng- lẫy, quyền coi ba- quân , rất cần phải vịtham- mưu giỏi giúp sức, nếu
không, cảnghe lời siểm- nị nh, ba quân cũng tan- vỡ. Khi vị - ngộ, ai rủđi ăn- cướp thì
thích, chứtrộm- cắp thì không thèm.
c/- THAM- LANG: Hung- bạo, tham- lam, tửu- sắc, tai- hoạ; khí đắc thời cũng
chẳng kém gì SÁT, PHÁ, nhưng coi chứng mắc phải mỹ- nhân kế, nếu không gập
mưu- sĩgiỏi can gián; khi vị - ngộbê- tha cờ- bạc, rượu chè liễu- lĩ nh, làm càn nhỏ-
nhen, chứkhông giám ăn cướp .
d/- LIÊM- TRINH : Chính- trực, liêm- khiết, riết- nghiệt; khi đắc- thời, xửvới người
dưới công bằng, uy danh chẳng kém gì THẤT- SÁT, khi vịngộan phận thủthường,
tằn- tiện, căn- cơ, không hay đãi khách.

KẾT- LUẬN:
14 vịchính tinh kểtrên mà gập trang- tinh đắc- cách, KHOA, QUYỀN, LỘC,
TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHÔI,
VIỆT và thêm hung- tinh KÍNH, ĐÀ, HÌNH, HỔ, KIẾP, KHÔNG đắc- đị a, mới đạt
được sựnghiệp phi- thường.
VŨ- KHÚC, THIÊN- TƯỚNGvà SÁT-, PHÁ, THAM, LIÊM không sợKIẾP, KHÔNG,
ví như: Hổ- tướng gập kẻcươp tức là trịđược, thu dùng đắc dụng, TỬ- VI, THIÊN-
PHỦ, ÂM, DƯƠNG, ĐỒNG, LƯƠNG, CƠ, CỰ, tối kỵKIẾP, KHÔNG sen lẫn vào
khác nào khách phong- lưu mà gập côn- đồ.
Tuy rằng gập được cách dẹp kểtrên, nếu chẳng may ngộTRIỆT, LỘ, TUẦN,
KHÔNG và
HOÁ- KỴ sẽthành vô- vịkhác nào ngựa quê, ấn mẻ, kiếm, cờlong cán, văn-
chương, chữnghĩ a nhưhoa phải viết hoen.
VÒNG TRÀNG- SINH ( Có 12 sao ) TRÀNG- SINH, MỘC- DỤC, QUAN- ĐỚI,
LÂM- QUÂN, ĐẾ- VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỨ, MỘ, TUÝÊT, THÁI, DƯỠNG, chủsự
thăng trầm của người ta trên đời.
1/- THAI:ởtrong bụng mẹchín tháng mười ngày .
- 86 -
2/- DƯỠNG : oe- oe tiếng khóc chào đời, công- ơn cha- mẹdạy nuôi.
3/- TRÀNG- SINH : chỉsựsống còn cùng trời dất.
4/- MỘC-DỤC : chỉsựtắm gội đểsữa soạn vào cuộc đời.
5/- QUAN-ĐỚI : chủsựán mặc, khăn áo chỉ nh tềbắt tay vào việc
6/- LÂ-QUẦN : chủsựlàm án, gánh vác công kia việc nọcùng đời.
7/- ĐẾ-VƯỢNG : chủsựgập gỡhưng thị nh trong đời người ta.
8/- SUY :vật lộn với đời, hạn cũng có phen bi-cực, sao này chủsựthất thếtrong
đời người.
9/- BỆNH : bao phen cười khóc, thần xác sao chẳng hao mònvới thời gian, tránh
sao được bệnh tật, ốm đau, cuộc đời đã sếvềchiều.
10/-TỬ:chủsựchết hai tay buôn xuôi chào đời.
11/-MỘ:khôn dại vùinồng ba thước đát, chỗngàn năm của một kiếp người.
12/-TUYỆT :là hết sạch, muôn ngàn năm sau thì nắm xương trắng, nắm cỏxanh
cũng cùng mây khói, còn chăng chỉlà một tiếng thơm lưulại nếu ai là một vĩ -nhân
Theo thuyết luân hồi, người ta lai quay vềvới sao THAI (Mệnh và phúc-Đưc có
TRÀNG SINH oặc ĐẾVƯƠNG thì tốt).
Loại văn tinh
THIÊN KHÔI, THIÊN IỆT, VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC, HOÁ-KHOA, TẤU-THU,
THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM.
(THIẾU-DƯƠNG ngộTHÁI DƯƠNG THIẾU ÂMngỘTHÁI-ÂM chiếu mệnh, thông
minh tuyệt đối nghĩ a là hai dương hai âm, cách này hiếm có.
Loại vũ-tinh
TƯỚNG-QUÂN, QUỐC-ẤN, HOÁ QUYỀN , THIÊN MÃ, THANH LONG và THIÊN
HÌNH , BẠCH HỔ(hai sao này đóng ởDần, Thân đắc đị a)
Loại lộc-tinh
LỘC TỔN, HOÁ LỘC và THIÊN-PHỦ, VỦ KHÚC(hạn gặp PHỦ, VŨ ngộLỘC,
chung thân no ấm.
Loại Phúc-tinh
ÁN-QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN-ĐỨC , NGUYỆT-ĐỨC, PHÚC-ĐỨC, THIÊN
GIẢI,
GIẢI- THẦN, THIÊN THỌ, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, QUÝ-NHÂN.
Loại đài cát tinh
LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁT, TAM- THAI, BÁT TOẠ, THAI-PHỤ, PHONG-CÁO.
Loại hào hoa tinh
ĐÀO-HOA, HỒNG-LOAN, THIÊN-HỶ, HỶ- THẦN, HOA- CÁI, THIÊN-RÊU, PHI-
LIÊM.
LOẠI HỘ- VỆTINH
TẢ- PHÙ, HỮU BẬT .Hai sao này đi với sao tốt thì càng tốt, nếu đi với sao xấu
lạilàm cho
xấu thêm .
LOẠI- HUNG- TINH
CÒ THẦN, QUẢTÚ, THÁI TUẾ, ĐẦU QUÂN, ĐỊ A KHÔNG, ĐỊ A KIẾP , KÌNH
DƯƠNG , ĐÀ LA, TANG-MÔN, QUAN PHỦ, ĐIẾU KHÁCH, LINH- TINH, HOẢ
TINH,
THIÊN KHÓC ,THÊN- HƯ, THIÊN KHÔNG.
Tuy gọi là hung tinh, nhưng đi hợp cách lại hoá hữu ích.
Thí dụ: THÁI TUẾgập XƯƠNG, KHÚC, KHOA, QUYỀN là văn chương lừng lẫy.
ĐẨU-QUÂN Là cái đấu ởĐiền trạch nhiều ruộng.
ĐỊ A KHÔNG, ĐỊ A- KIẾP, KÌNH-DƯƠNG, D-À LA đắc- đị a hợp SÁT, PHÁ, THAM
oai hùng.
Cung phúc-đức không có chính-tinh gập Đà-La ởcung Thân gọi là "ĐÀ LA độc
-thủ" mã thiên táng (Hoạnh Phát)
HOẢ-TINH, LINH- TINH đắc- đị a hội THAM ,LANG đắc- đị a ,danh vang , uy lớn.
- 87 -
THIÊN KHÓC , THIÊN HƯ ởTÝ, NGỌ ngộThất Sát hay PHÁ-QUÂN mà mệnh
cũng ở
đó. Một lời nói , khiến mọi người phải sợ
CÔ-THẦN, QUẢ- TÚ ởđiền trạch và tài bạch giữtiền của rất bền.
ĐIẾU KHÁCH : gập MÃ KHÓC ởquan khác nào ngựa (MÃ) có nhạc (Khóc)và có
tri kỷngồi cùng (điếu khách)
TANG-MÔN: CưTí (là thiên môn :cửa trời)mà điền trạch ởđấy có nhà to . Gập CỰ
MÔN cũng ởđấy, thật là lưỡng môn có lâu đài, dinh- thự, quyền quý.
QUAN PHỦ:ởquan lộc , gập trung tinh đắc cách giao hội lễcó quan thầy phù trợ.
THIÊN KHÔNG: ởmệnh , Quan, Di, Tài, NgộĐÀO HỒNG , đắc cách. Tài hoa, Lỗi
-lạc , giảo quyệt-phi thường.
ÁC TINH
HOÁ-KỴ:đóng lâu tại đây , nếu gặp TUẦN- TRIẾT chếbớt xấu đi;ởHợi Sửu đắc
đị a không xấu. Ở mệnh tính cô độc, cuồng dâm , ai cũng không vừa lòng và hiếm
con , Ở giải ách hay đau bụng . HOÁ KỴlà xấu nhất trong làngTỬ VI.
HOÁ-KỴ
Hoá kỵởthìn Tuất, Sữu , Mùi ,đắc đị a , Hợi trung bình. Hạn gập HOÁ KỴđi với
nhiều sao tốt thì phát dã như lôi, khác nào tiếng sấm đêm đông ,mọi người đều
khủng khiếp nhưng trong lòng vẫn ghen-ghét ngấm ngầm, nếu gặp sao xấu thời bực
tức chua cay không người chia sẻ.
HOÁ- KỴởMệnh và Giải- ách rất xấu, nếu có sao tốt, tuy làm nên nhưng vẫn hay
mua oán chuốc thù, nếu gập sao xấu hiếm con, hoặc tàn- tật, cố- bệnh, khiến ai cũng
không muốn giao- du với mình hoặc giảchính mình lại chỉthích cô- độc, lẻ- loi .
HOÁ- KỴVỚI THAM- LANG
Riêng đàn bà chị u ảnh- hưởng kém tốt là vì: THAM- LANG là Đào- hoa- tinh mà đi
với HOÁ- KỴthì thất là:
Tiếc thay một đoá trà mi,
Con ong đã tỏđường đi, lối về!...
LOẠI TẠP TINH
THIÊN- THƯƠNG, THIÊN- SỨ, KIẾP SÁT, PHÁ- TOÁI v.v...
KIẾP- SÁT, PHÁ- TOÁI chủhạo- phá trái lại KIẾP- SÁT đi với TẤHT- SÁT thì oai.
PHÁ- TOÁI đi với PHÁ- QUÂN thì dũng.
Hạn gập THƯƠNG- SỨ ngộTHIÊN- CƠ hay bịđòn đánh. Đại tiêu hạn gập
THƯƠNG- SỨ hay đau ốm.
LOẠI ÁN- TINH
TUẦN- KHÔNG, TRIỆT- LỘ, ĐẠI TIÊU HAO bốn sao này cho hao phá , cản trở,
trái lại gặp hung tinh thời chếbớt vàlàm cho bớt sựxấu đi.
Mệnh vô chính riệu, gặp TUẦN, TRIỆT thời bền thọ. TUẦN, TRIỆT ởDần, Mão,
Thân, Dậu đắc đị a.
ĐẠI TIÊU HAO ởTí, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a Mệnh ngộHAO là người trọng nghĩ a
khinh tài hào phóng . Tài Bạch ngộHAO hay bịnghiện thuốc phiện, rượu hay cờbạc,
nếu ba chứng kểtrên không mắc, thời phải tật bệnh, thuốc men cảđời.
HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN đi chung với HAO rất xấu. Mệnh THAM- LANG ngộHAO
chết đói, khổsở, tựa nhưanh ăn tham bịbuộc mòm.
HUNG TINH ĐẮC ĐỊ A PHÁT DÃ NHƯ LÔI
ĐỊA- KHÔNG, ĐỊ A- KHIẾP ởTỵ, Hợi, Dần, Thân, KINH DƯƠNG Tuất, ĐÀ- LA ở
Thân phát nhưlôi mà xuốn cũng nhưlôi. Kha lên khác nào cánh diều gập gió, khi
xuống nhưdiều đứt giây.

21.) ĐOÁN CÁC CÁCH Ở MỆNH

1./ TỬ, PHỦđồng cung cách( Dần, Thân).

- 88 -
2./ PHỦ- TƯỚNG chiều viên cách (THIÊN- PHỦ, THIÊN- TƯỚNG chiếu Mệnh).
3./ THAM, VŨđồng hành cách (ởSửu, Mùi).
4./ SÁT, PHA, THAM, LIÊM cách.
5./ CƠ- NGUYỆT( Thái- Âm) ĐỒNG LƯƠNG cách
6./ TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG cách.
7./ NHẬT, NGUYỆT đồng cung cách( Sửu, Mùi).
8./ CỰ, NHẬT đồng cung cách ( CỰ- MÔN, THÁI- DƯƠNG Dần, Thân).
9./ CỰ, CƠđồng cung cách (CỰCƠ Mão, Dậu).
10./ TẢ, TỮU đồng cung cách (Sửu, Mùi).
11./ TOẠKHÔI hướng VIỆT( Mệnh có THIÊN- KHÔI, có THIÊN- VIỆT chiếu).
12./ XƯƠNG- KHÚC đồng cung cách ( Sửu, Mùi).
13./ PHÁ , LIÊM Mão, Dậu cách.
14./ NHẬT, NGUYỆTđồng minh cách ( THÁI- DƯƠNG ởThìn, Tỵ , THÁI- ÂM ở
Dậu, Tuất).
15./ LỘC, MÃ giao tri cách (LỘC- TỒN hay HOÁ- LỘC ngộTHIÊN- MÃ).
16./ NHẬT lệtrung thiên cách( THÁI-DƯƠNG ởNgọ).
17./ NGUYỆT lãng thiên môn cách( THÁI- ÂM cửHợi).
18./ SONG, LỘC cách (LỘC- TỒN và HOÁ LỘC ởMệnh hoặc chiếu Mệnh).
19./ LỘC hội KHOA , QUYỀN cách (HOÁ- KHOA ngộHOÁ- QUYỀN hay HOÁ-
LỘC, ngộHOÁ QUYỀN).
20./ Thạch- Trung ẩn ngọc cách ( CỰ- MÔN ởTí, Ngọ).
21./ Văn, Võ toán- tài cách ( LIÊM- TRINH hay VŨKHÚC hội VĂN- XƯƠNG, VĂN-
KHÚC).
22./ Tam- Hoá liên- châu cách. Mệnh có một Hoá, Phụ- mẫu một Hoá, Phúc- đức
một Hoá, mà Thân cưPhúc- đức, hoặcThân, Mệnh đồng cung( nếu HOÁ- KỴsen
vào vô vị) rất tốt, hiếm có.

22.)- QUÍ TINH GIÁP MỆNH CÁCH.


1./- Giáp TỬ, Giáp PHỦ, Mệnh ởThân, TỬ- VI ởMùi, THIÊN- PHỦởDậu.
2./- Giáp NHẬT, Giáp NGUYỆT,
3./- Giáp TẢ, Giáp HỮU.
4./- Giáp XƯƠNG, Giáp PHÚC.
5./- Giáp KHOA, Giáp QUYỀN,
6./- Giáp LONG, Giáp PHƯỢNG.
7./- Giáp KHÔI, Giáp VIỆT.
8./- Thân, Mệnh ba TỬ- VI cách. TỬ-VI cửNgọ, Mệnh ởTỵ, Thân cưPhúc- Đức ở
cung Mùi ( tựa như: Đểtính ngồi giữa, Thân, Mệnh chầu hai bên).
9./- Thân, Mệnh ba LỘC cách ( Mệnh ởDần, LỘC- TỒN ởMão, Thân ởThìn hoặc
Mệnh ởcung Thân, LỘC ởDậu, Thân ởcung Tuất.
10./- Giáp KHÔNG giáp KIẾP: lang thang, vất- vả.
11./- Giáp KINH, giáp ĐÀ: khổsở, nhưng ngoài có trung tinh đắc cách thời đẹp
lắm , nếu không có cách tốt chiếu, LỘC- TỒN ởMệnh thành cô- đơn thì mới xấu .
KẾT- LUẬN: Người nào không có những cách kểtrên thì xấu trái lại có đúng cách
kểtrên, nhưng không gập LONG- PHƯỢNG, TƯỚNG, ẤN, ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG,
KHÚC, KHÔI,
VIỆT thì trởthành vô- vị , Mệnh hoặc Thân mà không có HOÁ- KHOA hoặc HOÁ-
QUYỀN, hoặc HOÁ- LỘC thì cũng kém( hoá nghĩ a là biến hoá thần thông).
Thân, Mệnh đồng cung cách.- Thân, Mệnh cũng với nhau ( đểgiờTý hoặc giờ
Ngọ), Mệnh mà qui-cách thời là người thấy chuyện phi-thường, Mệnh mà xấu, là
người việc gì cũng lo mất, đứng ngồi một mình (thân lập thân).

23.)- PHÚC- ĐỨC

- 89 -
1./- TỬ-VI, THIÊN- PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, ÂM, DƯƠNG, VIỆT, KHÔI, KHOA-
QUYỀN,
TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, QUANG, QUI, THÁI, TOẠ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG tốt.
2./- KIẾP, KHƠNG, HƯ, KHÓC, HÌNH, KỴ, ĐÀ, HOÁ, TỬ, SÁT hầm đị a xấu.
Theo PHÚC- ĐỨC mà tinh ÂM- PHẦN
TỬ- PHỦđồng cung: phát vềmộtổ.
LIÊM- TRINH, THIÊN- PHỦ: Cao tổ.
CỰ- MÔN: phát vềtổbẩy đời.
THIÊN- CƠ:phát vềtổsáu đời.
VŨ- KHÚC: phát vềtổnăm đời.
THIÊN- ĐỒNG: phát vềtổbốn đời.
THÁI- DƯƠNG:( dương- mộ) khi đẻmình ra, ông nội còn sống được nhiều tuổi
thời phát vềcụ, nếu ông nội đã chết rồi, thời phát vềông nội.
THÁI- ÂM:(âm- mộ) khi đẻmình ra bà nội còn sống thời được nhờthời bà, nếu bà
nội đã chết thời phát vềbà nội. Vì khi sinh mình ra cung Phúc- Đức của mình đã ấn
định rồi, cha mẹchưa chết , sao lại gọi Âm- Dương là mộbốmẹphát? Dù có phải thì
ứng cho con mình. Nếu tính thếthời không có thểnói:" Thiên đị nh kỷsốđược". Có
người viện lý rằng :"Nhiều người đang khổsở, bỗng gập thấy đị a lý, đểmà cho, trở
nên giàu sang, vì nhè sốngười ấy, Tạo- Hoá đã dành riêng cái may mắn, ran rủi có
người đến đặt đất cho". Chúng ta còn chưa khám phá được sao nào có phép thuậlạ
lùng ấy.
THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT- ĐỨC, PHÚC- ĐỨC : mảthiên táng.
PHÁ- QUÂN, PHỤC- BINH, ngộTỬ và TRIỆT: con cháu có kẻtửtrận.
TRÀNG-SINH, ĐẾ- VƯỢNG: đa đinh và và đức giãi.
LỘC- TỒN: độc đinh, cô-quả(nếu LỘC không có TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG mới bị
nhưthế)
THIÊN- ĐỒNG, THIÊN- TƯỚNG : mảphát táng gần núi.
THIÊN- QUAN, THIÊN- PHÚC: gần chùa.
THANH-LONG: gần suối.
BẠCH- HỔ: gần đá trắng.
MỘC-TRI : gần giếng.
HOA-CÁI, PHƯỢNG- CÁC, TẤU- NHƯ, XƯƠNG, KHÚC, mà phát văn học.
KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN ; Con cháu hiền đạt.
PHÚC- ĐỨC ởcung Thân: có ĐÀ- LA có đa trung tinh chiếu, hoạnh phát, uy quyền
gọi là
ĐÀ- LA độc- thủnhưng cung Thân phải không có chính- tin h mới gọi là đắc cách.
HOA- CÁI, ĐÀO, HỒNG, gập TỬ- VI, THÁI- DƯƠNG: con gái lấy chồng sang
trọng, danh giá.
KHỐC, HƯ, Tý, Ngọgập SÁT, PHÁ, THAM và trung tinh đắc cách : phát anh hùng.
LỘC, MÃ. TƯỚNG, ẤN ngộQUỲÊN: phát vềvô nghiệp , Phúc- Đức tối kỵKIẾP,
KHÔNG và HOÁ- KỴ.
Tóm lại xem sốcần cung Phúc- Đức:
1./ Phúc tốt sốtốt (Thượng -lưu)
2./ Phúc tốt sốxấu , đại hạn xấu: trước khổsau vinh.
3./ Sốxấu, phúc xấu: trung thần bần tiện.
Phúc- Đức tối kỵKIẾP, KHÔNG, HOÁ- KỴvà SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hãm đị a.

24./- QUAN- LỘC


THIÊN- TƯỚNG ( cái ấm) ởQuan- Lộc rất hợp, dù có gập KIẾP, KHÔNG, chỉ
gián- đoạn thôi rồi lại phục- chức.
THÁI- DƯƠNG ở Quan Lộc tốt nhất. Nếu đăc- đị
a hội KHÚC, XƯƠNG là bậc
thượng- lưu.

- 90 -
PHÁ- QUÂN, THẤT- SÁT cửTí, Ngọ, gập trung tinh đắc xắc thời làm quan- võ,
hãm làm lính.
THAM- LANG, XƯƠN G, KHÚC TịHợi công danh không bền. Nói tóm lại Mệnh tốt,
tức
Quan Lộc tốt. Tối kỵTUẦN, TRIỆT sẽbịlận đận, gián đoạn, LIÊM, SÁT, HÌNH ở
Quan- Lộc : tù.

25./- THIÊN- DI
LỘC- TỒN, HOÁ- LỘC nhộHÓA- QUYỀN tốt.
TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU tốt
ĐÀO, HỒNG ngộTHIÊN-KHÔNG đắc-đị a, tài hoa, quyền biến, lui tới khéo.
THÁI-TUẾgập sao tốt, cứng cổ, lý-sự.
THAM, LIÊM ngộHÌNH, KỴrất xấu, hình-ngục.
THIÊN-CƠ hãm đị a ngộLINH, HOẢ, bôn-tẩu, khổsở.
PHÁ-QUÂN phùng TRIỆT : xấu, bất đắc kỷtử.
Tối kỵ: HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾP, DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, tóm lại Mệnh tốt, Di
tốt.

26/ - TÀI-BẠCH
THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đóng Tài rất tốt, nếu có HOÁ-LỘC, LỘC-TỒN thời đẹp lắm.
TỬ-VI phùng TẢ, HỮU tốt.
THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, hoạnh-phát, hoạnh-tán.
LIÊM-TRINH : kiếm tiền rất chậm nhưng bền.
Song HAO có Lộc-tinh, kiếm nhiều, tiêu nhiều, không thểđểdành được.
Tối kỵ: KIẾP, KHÔNG, LINH, HOẢ: nghèo.
Tóm lại : Mệnh tốt, tài tốt.
Sao TỬ là HOẢởcung Tài, giữcủa bền, nều cung THAM, VŨ, KỴ, có của chôn,
nếu cung
KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢRIÊU thì có và yểu.
PHÁ-QUÂN miếu đị a cung Ngọhoạnh phát, có nhiều tiền, tiêu cũng lắm, hoạnh cả
phá.
THÁI-ÂM, THIÊN-ĐỒNG, CƠ, CỰ, ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HƯ, THIÊN-HÌNH, lúc hết,
lại có, phong phú, nhưng không giàu, giữcủa bền. LIÊM-TRINH tiền bân hậu phú.
THÁI-DƯƠNG, HOÁ-KỴ, PHỤC-BINH, RIÊU, Y, THAI, TOẠcăn cơ, có của cũng
không được tiêu.
Có song Lộc chiếu, suốt đời thanh nhàn ấm no.
TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHỦ, VŨ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG đại phú.
VŨ-KHÚC, TẢ, HỮU, CƠ, ĐỒNG tay trắng làm nên phú ông.
THÁI-ÂM, VŨ-KHÚC, KHOA, QUYỀN, đồng ruộng thẳng cánh cò bay.
LIÊM-TRINH, chiếu tài trước nghèo sau giàu.

27/ - ĐIỀN-TRẠCH
THÁI-ÂM : ngộtrung-tinh đắc cách có nhiều ruộng.
CỰ-MÔN : ngộtrung-tinh đắc cách có nhiều nhà.
SÁT, PHÁ, THAM: đắc cách thời có, hãm thời không.
ĐÀO, HỒNG, QUANG, QUÝ : ăn của lập-tự(chú, bác, cô, dì đểcho).
VŨ-KHÚC, THIÊN-CƠ: tậu bán thất thường.
TỬ-PHỦ, Tài, điền vượng : cha mẹđểcho giữđược bền.
THAM-LANG, THÁI-TUẾ, HÌNH, KỴ, tổnghiệp đềcho phá tán bán hết.
Tối kỵ: HOẢ-LINH, KHÔNG, KIẾP, ĐÀ, HÌNH, HAO, SÁT.
Tóm lại : Mệnh quí-cách mới có nhà cửa ruộng-nương. Mệnh hạ-cách, bới đâu ra
nhiều tiền mà tậu nhà.

- 91 -
28/ - PHỤ-MẪU
TỬ, PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, cha mẹthọ.
ÂM, DƯƠNG ngộhãm, cha mẹnghèo xung khắc.
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, CÁO, PHONG, cha mẹsang trọng.
SÁT, PHÁ, THAM đắc-địa cha mẹoanh-liệt, hãm nghèo-hèn, hoặc cha mẹbỏnhau.
Tối kỵ: HÌNH, HỔ, KHÔNG, KIẾP, TUẦN, TRIỆT.

29/ - HUYNH-ĐỆ
TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, anh em làm nên.
TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, XƯƠNG, KHÚC, anh em thông minh.
VƯỢNG, THAI, TUYỆT, TƯỚNG, ẤN, phùng TẢ, HỮU : anh em dịbào.
ĐÀO, HOA, RIÊU, HỶngười có TƯỚNG, PHÁ, PHỤC, HOA, CÁI, chịem gái bất
chính, nếu gập TUẦN, TRIỆT không sao, nhưng cần xem Phúc-Đức mà tốt thì đoán
rằng chịem đều cao sốmuộn chồng.
THIÊN-CƠ chủvềHuynh-Đệđắc đị a nhiều anh em, ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ,
HỮU : nhiều anh em nuôi.
Tối kỵ: MÃ ngộKIẾP, KHÔNG, mỗi người một phương, HÌNH, KỴbất hoà.
TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, chôn anh em.

30/ - NÔ-BỘC
ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, đầy-tớ trung
thành.
PHÁ, LIÊM ngộHÌNH, KỴhãm đị a phản chủ.
Tối kỵ: KHÔNG, KIẾP, PHỤC-BINH, LINH, ĐÀ, HOÁ-KỴ: xấu.
ĐÀO-HOA cưNô gập PHÁ, PHỤC, HÌNH, RIÊU, đầy-tớloạn-dâm trong nhà.
Cung Nô có PHÁ, KỴ: đầy-tớphản thầy.
LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC cưNô : hay bịnghèo, làm ăn lật-đật, vất-vả.

31/ - TỬ-TỨC
TRÀNG-SINH, NHẬT, NGUYỆT: con làm nên.
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT : con hay.
THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG : con tài giỏi, trung hiếu.
Tối kỵ: HAO, SÁT, LINH, HOẢ, KIẾP, KHÔNG, TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, CÔ, QUẢ:
hiếm.
LỘC-TỒN nếu không có sao chiếu tốt, hoá ra cô-đơn một con. Mệnh có KỴhoặc
BẠCH-
HỔhãm-đị a : không con.
TỬ, PHỦ, THAM, PHÁ đắc-đị a nhiều con.
TỬ, PHỦhội cát-tinh : con văn-chương.
THAM-PHÁ hội hung-tinh đắc đị a : con dũng-mạnh.

32/ - PHU-THUÊ
THÁI-DƯƠNG : chồng tài giỏi.
THÁI-ÂM : vợđảm-đang.
NHẬT, ĐỒNG : nhiều vợhiền.
TỬ, PHỦđồng cung : vợchồng hoà-thuận.
CƯ, CƠhãm đị a : vợchồng bất hoà.
LÊM, THAM, SÁT, CỰ, CƠ hãm đị a rất ai oán suốt đời bất hoà.
CỰ-MÔN hãm đị a ngộKỴ: vợchồng đều ai-oán, nếu không bỏnhau. (Thánh
khổng là người đậy lễ-giáo cho đời mà còn phải thay đến bảy lần vợ"CỰ-MÔN cư
Thê đa hoài bất-mãn". Sao CỰ-MÔN ởcung thê, bao nhiêu vợcũng không hợp tính
tình). Muốn rõ-ràng, cầu xem Quan-Lộc. Nếu Quan-Lộc tốt cung thê cũng tốt.

- 92 -
Tối kỵ: KỴ, HOẢ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, BẠCH, nếu gập
TUẦN, TRIỆT bớt xấu.
Đàn-ông, đàn-bà có người kết hôn đến năm, bẩy lần mà vẫn chưa thành gia-thất.
Tức cung
Thê, Phu xấu. Vậy tìm thếnào cho ra người vừa ý và biết người đó với mình hợp
duyên? Nói đây là nói những sốđứng-đắn mà lâm vào nghị ch cảnh đó, chứkhông kể
đến những sốchuyên-môn bợm-bãi, phong-nguyệt.
ÂM, DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, THIÊN-ĐỒNG, TẢ, HỮU, mệnh có ĐÀO, HỒNG,
THIÊN-HỈchiếu 2 đời chồng. ÂM, DƯƠNG đắc-đị a, chồng giỏi.
TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM, LỘC-TỒN, THIÊN-MÃ, LỘC, KHOA,
QUYỀN, chồng anh hùng có tri khi, gập TUẦN, TRIỆT chếbớt hoặc lật đật, tiên trở
hậu thành KHÔNG,
KIẾP, KHỐC, HƯ. Phải xa cách mới lấy được nhau. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC, THIÊN-
MÃ, chồng giàu.
TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, TẢ, HỮU đồng thao lược.
Sao THAI gập ĐÀO-HOA ởMệnh, Phu, Nô, yêu nhau rồi mới lấy nhau.
PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ, chiếu Phu, Thê xung khắc.
Nếu muốn so đôi tuổi có hợp không, người vợ hay chồng, thứnhất, xem cung
Phu-Thê.

Đến thứbảy trởđi. Xem sốngười ta (Thê, Phu, có sao gì thủ-mệnh ? Sao ấy đối
với mình ởđâu? Có tốt không? Nếu hợp và tốt là đúng duyên kiếp, còn xâu vãn là
oan trái chi đây.
Thí dụ: cung nó là PHÁ, VŨ hội ĐÀO, HỒNG , TẢ, HỮU,LONG PHƯỢNG mà
mệnh người đàn bà ấy cũng thếhợp).

33.) GIẢI- ÁCH và BẤT ĐẮC- KÌ TỬ


Rất quan- hệnhiều người sốtốt, trái lại cung Giải- ách xấu, thành hại cảmột đời.
Giải-ách ngộTHIÊN- KHÔI, THIÊN- HÌNH là chết chém, KIN, DƯƠNG ởNgọlà
Mã đầu dài kiếm; ngộTHIÊN- HÌNH, THẤT- SÁT thì tù ngục, ngộQUAN- PHỦ,
BẠCH- HỔphải đi đầy.
KINH-DƯƠNG ngộKHÔNG, KIẾP : hay TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH, HOÁ- KỴ
thì phải tựsát.
THIÊN- MÃ ngộTRIỆT; ngã quê. THIÊN- CƠ ngộHÌNH cũng quê.
LIÊM- TRINH ngộHOẢcó KHÔNG, KIẾP: thắt cổ.
LIÊM, THAM, KHÔNG, KIẾP, Dần, Thân, THAM, LIÊM, HÌNH, RIÊU, Tỵ , Hợi là
oan- nghiệt ngộHOÁ- KỴ,uống thuốc độc chết. KINH- DƯƠNG ởNgọchiếu Thân,
Mệnh ngộKỴcũng vậy.
NHẬT, NGUYỆT, RIÊU, KỴ, KHÔNG, KIẾP: mù, yếu.
THIÊN- CƠngộHƯ, KHỐC, hoặc MÃ ngộTANG- MÔN, KHÔNG, KIẾP: ho lao.
BẠCH- HỔ, HOÁ- KỴ, ngộsao THAI: bệnh sản chết.
PHÁ, LIÊM, Mão, Dậu ngộTANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH: ngã cây.
THAM, LƯƠNG, HOÁ- KỴ: vật gì đổdẻlên người.
CỰ- MÔN, HOÁ- KỴcó KHÔNG, KIẾP: chết đuối.
HOẢ, LINH ngộHÌNH, VIỆT: Giới đánh, diệt giật.
HOẢ, LINH ngộMỘC- DỤC: chết bỏng vềnước sôi.

- 93 -
THAM- LANG, BẠCH- HỔởDần, cung Tuất có ĐỊ A- KIẾP chết vềác thú cắn, chẹt
xe.
KINH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP: bệnh ung nhọt.
THIÊN- RIÊU, BẠCH- HỔ: chó dại cắn.
THIÊN- RIÊU, THIÊN- HÌNH ngộKIẾP- KHÔNG: lận, tim la.
Những cách kểtrên này nếu ởMệnh hoặc giải ách thời rất xấu, nhưng gập TUẤN-
TRIỆT, SONG- HAO không việc gì, dù có mắc phải cũng chỉqua- loa thôi, không nõi
đến tuyệt- mệnh.
Mệnh và Giải- ách không có cách tai hại kểtrên, đại- tiểu hạn đi đến cung khác
gập nhưthếthì vận- hạn xoàng, qua- quít thôi.
Cung Giải- ách ngộ TUẦN, TRIỆT, SONG- HAO, THIÊN- KHÔNG rất tốt và
QUANG,
QUÍ, Sửu, Mùi(Nếu Giải- ách đóng đấy, hoặc chiếu Giải- ách) thời dù bệnh tật
nguy- hiểm mấy cũng vẫn gặp thầy, gặp thuốc.

34.)- SỐĐÀN BÀ.


Mệnh ởTí- Ngọ: nhân- hạ.
Mệnh ởDậu, Tuất: hợp âm khí tốt.
Mệnh có HOÁ- KỴ: hiếm.
Cung Tử- Tức THÁI- ÂM bịhãm- đị a, vẫn có con.
Cung Tử- Tức THÁI- DƯƠNG bịhãm- đị a,không con.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN-CƠhãm đị a : âu-sầu cảđời.
Mệnh có TỬ, PHỦ: Vượng phu, ích-tử.
Mệnh có TẤU-THƯ, HOA-CÁI, XƯƠNG, KHÚC, RIÊU, HÌNH : hay làm giáng.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộKỴ: yểu.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộKIẾP-KHÔNG : nghèo, yểu.
ĐÀO-HOA ởcung Nô-Bộc : Bất chính.
Phú-đoán : ĐÀO-HOA đóng ởcung Nô,
Thiếp-thê mang tiếng bất trung cùng chồng;
Nhưng Mệnh và Phúc-Đức tốt thôi là: cao số, lận-đận tình duyên.
Con gái cần xem thân, Mệnh, Phu, Tử, nếu gặp CÔ, QUẢ, ĐẦU-QUÂN, HOÁ-KỴ,
THIÊN-HÌNH thì xấu.
Thân, Mệnh gập ĐÀO-HOA, THIÊN-HÌNH, THẤT-SÁT thì nghèo.
Mệnh có THIÊN-ĐỒNG, LƯƠNG ởTỵ, Hợi xấu.
Mệnh có CƠ, ÂM ởDần, Thân xấu.
Mệnh có PHÁ, LIÊM ởMão, Dậu xấu.
Mệnh có CỰ, CƠ ởSửu, Mùi hạcách.
Mệnh có TỬ-VI, PHÁ-QUÂN ởThìn, Tuất xấu.
Mệnh có ĐỒNG, LƯƠNG, LIÊM, THAM ởTỵ, Hợi xấu.
Mệnh có ÂM, ĐỒNG ởNgọxấu.
Mệnh có THAM, VŨởTỵ, Hợi xấu.
Cung phu có THIÊN-TƯỚNG ngộHỒNG-LOAN: chồng danh giá.
Cung phu có PHỦ, TƯỚNG, NHẬT, NGUYỆT: chồng thượng lưu.
Cung tửcó ÂM, DƯƠNG hoặc THIẾU-ÂM, THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-HỶ: tốt.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC, RIÊU : bất chính.
Cung Phu có LỘC, MÃ : lấy được chồng giầu.
Cung Tửcó KHÔI, VIỆT đẻcon học thức làm nên.
LIÊM, THAM ởPhu thì lấy lẽhoặc làm vợkế.
Giải-ách có BẠCH-HỔvà THAI: khí-huyết, xấu.
Cung TửngộBẠCH-HỔvà THAI: đẻcon thiếu tháng, yếu ớt.

- 94 -
Mệnh có CÔ, QUẢ, LINH, KÌNH, mà cung Phu có CỰ, KỴvà cung Tửcó TRÀNG-
SINH : lấy nhiều chồng và nhiều con.
Mệnh có KÌNH, HÌNH, RIÊU và SÁT, PHÁ thì hung tợn.
Mệnh có KHONG, KIẾP : nghèo và chua ngoa.
Mệnh có BẠCH-HỔ, ĐẨU-QUÂN, HOÁ-KỴmà cung Tửcó nhiếu sao xấu thì không
có con.
Mệnh có PHÁ, PHỤC, THAI, ngoài HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN chiếu thì bất
trung cùng chồng, nếu TUẤN-TRIỆT án ngữởngoài thì không mắc tiếng xấu đó.
Mệnh có VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG : cao số, nhưng TƯỚNG đi chung với TỬ-VI
và VŨđi chung với PHỦthì lại tốt.
Mệnh có LIÊM, SÁT : nghèo đứng đắn.
Mệnh có THAM, PHÁ gập đa trung-tinh đắc cách, dẫu có giàu sang nhưng không
bền.
Mệnh có HỒNG-LOAN ngộLONG, PHƯỢNG hoặc TAM-THAI, BÁT-TOẠ: đẹp,
bệ-vệ, sốmệnh-phụphu-nhân.
Mệnh có MỘC, CÁI, HÌNH, RIÊU, XƯƠNG, KHÚC : đa tình.
Mệnh có KIẾP, KHÔNG và SÁT, PHÁ, THAM hãm đị a: suốt đời hèn-hạ.
THAM-LANG đóng cung Phu: hay bịlàm lẽhoặc lấy chồng thừa.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC ngộTHÁI-TUẾ, HOÁ-KỴ: lắm tiền.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộsao THAI : yêu nhau rồi mới lấy nhau, có khi lấy nhau
được dâm tháng đã đẻ.
PHÚ-ĐOÁN: Sao THAI mà ngộĐÀO-HOA.
Tiền-dâm, hậu-thú mới ra vợchồng.
Mệnh có HÌNH, RIỆU, XƯƠNG, KHÚC: hay mơ-mộng, đồng-bóng
Mệnh có PHÁ-QUÂN, PHỤC-BINH, ngoài có HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN sao
THAI: nếu chồng hay ghen có khi giết nhau.
Mệnh có LỘC, MÃ : buôn-bán tài-đảm.
Mệnh có QUYỀN, LỘC : chung thân sung-sướng.
Tóm lại sốđàn bà cần có LỘC-TỒN hay HOÁ-LỘC thủ-mệnh chiếu mệnh nếu
không thành vô-vị . Tối kỵ: ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU, THAM, SÁT, PHÁ. Dẩu có gập
đa trung-tinh đắc-cách mà được giàu sang, cũng không bền, kiếp hồng-nhan vẫn
mỏng manh.
Đàn-bà cần phúc-tinh thủ-mệnh như: TỬ, PHỦ, ÂM, ĐỒNG, LƯƠNG hội TRÀNG-
SINH,
ĐẾ-VƯỢNG, QUYỀN, LỘC, KHÔI, VIỆT, PHÚC-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-
ĐỨC,
QUẠN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, THAI, TOẠ, QUANG, QUÍ, LONG, PHƯỢNG thời rất
đẹp, thọ, giàu sang.
Đàn-bà thượng-lưu cũng nhưcác cách thượng-lưu đàn-ông.

35/ - CÁC CÁCH HAY, DỞ


1/ -TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ,
HỮU,
LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách.
2/ -CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC,
TẢ,
HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA-QUYỀN, LỘC là thượng cách.
3/ -SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, XƯƠNG,
KHÚC,
LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách.
Trung-cách: cũng nhưcác ởtrên mà chinh-tinh bịhãm và trung-tinh không đủbộ
nhưtrên.

- 95 -
Hạ-cách: cũng nhưcác cách ởtrên, mà chinh-tinh bịhãm và trung-tinh đi lệch-lạc.
Thí-dụ: có TẢmất HỮU, có LONG mất PHƯỢNG, có KHÔI mất VIỆT, thêm hung-
tinh hãm đị a:
KIẾP, HÔNG, HOÁ-KỴ.
Kỳ-cách : đểdành cho những bật phi thường. Cũng thượng-cách nhưng thêm
hung-tinh đắc đị a nhưKÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP.
Mệnh : TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. Thân : SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM hội HỒNG, ĐÀO,
KHÔI,
VIỆT, TẢ, HỮU, TỨƠNG, ẤN, QUAN, LỘC thêm KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH,
HỔđắc đị a hội SÁT
Sốphi-thường phải có hung-tinh đắc địa.
Tóm lại, dù được cách gì chăng nữa, cũng cần phải đa trung tinh giao hội mới đẹp.

36/ - ĐẠI-TIỂU-HẠN PHÁT TÀI


1- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội LONG, PHƯỢNG Song LỘC, TẢ, HỮU.
2- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, LONG, PHƯỢNG, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU.
3- NGUYỆT, ĐỒNG, CƠ, CỰ, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI, CÁO,
KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU.
4- CỰ, NHẬT, Song LỘC, TẢ, HỮU, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG.

37/ -ĐẠI-TIỂU-HẠN THẤT TÀI


1- NHẬT, NGUYỆT, KHÔNG, KIẾP, RIÊU, KỴhoặc KÌNH phải đau mắt.
2- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG có TAM, KHÔNG, KIẾP, KỴ, KÌNH, ĐÀ, TANG, HỔtán-
tài vong-gia thất-thổcùng là ốm đau.
3- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, HÌNH, RIÊU, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, TUẾ: hình ngục
đau yếu.
4- CƠ, CỰ, ĐỒNG, LƯƠNG, KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, RIÊU, HỔ, KỊ: tàng-tật tang
thương.
Tóm lại đại tiểu hạn gặp TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, KIẾP, KHÔNG Song HAO, TUẾ,
HÌNH và
HOÁ-KỊlà tang thương ốm đau, quan tụng, thất tài, nếu có TUẦN, TRIỆT đóng
ngay cung ấy thì bớt xấu nhưng hạn tốt gặp TUẦN, TRIỆT cũng bịkém tốt.

38/ - HẠN CÓ HỶ(lấy vợ, lấy chồng)


1/- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội ĐÀO, HỒNG.
2/- TẢ, HỮU, LOAN, HỶ, LONG, PHƯƠNG, THIÊN-RIÊU.

39/ - HẠN ĐẺCON


1/- LONG, PHƯỢNG ngộsao THAI.
2/ - THANH-LONG, ĐẾ-VƯỢNG ngộsao THAI.
3/ - MÃ ngộTRÀNG-SINH hội THANH-LONG.
4/ - THIÊN-HỶ, HỶ-THẦN hội ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT.

40/ - MUỘN VỢ MUỘN CHỒNG


CÔ, QUẢ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ, KHỐC, HƯ, TUẦN,
TRIỆT và SONG-HAO chiếu vào cung Phu-thê thì hay muộn vợ, muộn chồng.

41/ - MUỘN CON


TUẾ, HÌNH, KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, TUẦN, TRIỆT, TANG, HỔ,
ĐẨU-
QUÂN, SONG-HAO, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT chiếu vào cung Tử-tức thì hay muộn
con.

- 96 -
42/ - XEM THỌ, YỂU.
Cần xem Phúc- Đức và Thân, Mệnh, Phúc- Đức có TRĂNG- SINH, ĐẾ- VƯỢNG,
QUANG,
QUÍ, LONG PHƯỢNG, THAI, TOẠ, THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, QUAN, PHÚC,
QUÍ-
NHÂN, TẢ, HỮU, KHÚC, XƯƠNG, KHOA, QUYỀN là Phúc- Đức tốt : Thọ. Nếu
ngộKÍNH,
ĐÀ, LINH- HOẢ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HÌNH, KỴlà Phúc- Đức kém:
yếu.
Hơn nữa xem Thân, Mệnh có qui cách, có vững không, vềgià nếu gập: ĐÀO,
HỒNG, CƠ,
CỰ, TẢ, HỮU hội KHỐC, HƯ TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HOẢ: mạnh chết
lắm. Phải xem cảđại- hạn (10 năm) cộng với tiểu- hạn (1 năm) mà đoán.

43.)- NHỮNG SAO THUỘC VỀTHÂN THỂ


BẠCH- HỔ ( xương- cốt): đại tiểu- hạn ngộKINH, HÌNH ngã tím- xương, ngộ
THIÊN- KHỐC: chó cắn, có tang.
CỰ- MÔN- (mồm) ngộHÌNH, KINH, LINH, HOẢ: mồm méo.
THIÊN- MÃ(chân- tay)ngộHÌNH, TRIỆT- LỘ: chân tay có tai ngộVIỆT: chân tay
gẫy.
THIÊN- TƯỚNG( mặt) ngộNHỊ - HAO: mắt nhỏ.
KHOA, QUỲÊN( gò má) ngộHÌNH, KINH, KHÔNG. KIẾP: gò má có vết sẹo.
HOÁ- QUYỀN(má) ngộCỰ, KỴ: má đen có vết chàm.
HOÁ- KỴ( lưỡi) ngộXƯƠNG, KHÚC, THÁI- TUẾ: lắm diều.
HỒNG- LOAN (tóc) ngộPHI- LIÊM: tóc- giài óng ả.
THIÊN- HÌNH ( da) ngộĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ: da trắng đẹp.
THIÊN- VIỆT (2 cánh vai) Mệnh có HAO ngộVIỆT: vai so.
LONG- PHƯỢNG ( tai) ngộTẤU- THƯ: tai nghe rất thính.
THIÊN- KHÔI( đầu) ngộHÌNH : nếu không có sao giải bịchém mất đầu.
NHẬT- NGUYỆT( 2 con mắt) ở12 cung hãm với RIÊU- KỴđều mù cả, ngộKỴcận
thị
.
Các cách kểtrên nếu đống ởMệnh hay giải , ách mới đáng sợ, còn có sao mảgiải
không việt gi.Nhưng đại tiểu hạn đến tất cũng bịqua loa thôi .
Thí dụ:THIÊN MÃ ngộHÌNH, TRIỆT: dịngã quê nhưng chưa khỏi .
THIÊN KHÔI ngộHÌNH :bịngã thủng đầu hoặc đánh nhau bịphang vào đầu (nếu
mệnh ngộphải cách này, không có sao giải mới bịtai nạn đó).

44.) CÁCH ĐOÁN SỐ


Sốcó măn loại
1./ - phi-thường (các vĩnhân tạo nên thời thế)
2./ - Thường-cách (thọ, thông-minh)
3./ - Trung-cách
4./ - Hạ-cách(nghèo,vất-vả,khổ-sở)
5./ - Phá-cách (giàu-sang, không bền )
sốThương-cách, trung cách , và hạcách dểxem. Sốphi thường vì phá cách khó
xem.Sốtử-vi có101 vì sao TỬ-VI là Đế-Tinh đứng đầu tất cảcác vì sao hung, sao cát.
Lại có đủcảâm-dương và ngũhành (kim-mọc, thủy-hoả, thổ)Thập can (Giáp, Ất,
Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân,
Nhâm, Quí) Thập-nhịchi (Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất,
Hợi)có
Thiên-Đình (cung Ngọ) , có Đị a-Phủcung Tí Bôn phương :Đông (cang Dần) Tây
(cung Thân)

- 97 -
Nam (cung Ty) Bắt (cung Hợi) chia ra hốn mùa :Xuân (Dân, Mảo thuộc mộc) Hạ
(TÝ, Ngọ
thuộc hoả) Thu (Thân, Dần thuộc kim) Đông (Hợi, Tí thuộc thuỷ) còn bốn
cung :Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc thổ.
-Phân ÂM-HƯƠNG: Cung Tí DƯƠNG Sửu Âm
- Dần - Mảo -
- Thìn - Tỵ-
- Ngọ- Mùi -
- Thân - Dậu -
- Tuất - Hợi -
Sinh , Khắc, Chế, Hoá huyền-diệu vô cùng! . . . THÍ DỤ: Ngôi TỬ-VI (thuộc-thổ) đó
ng ởcung TÝ là Thủy thành vô-vị , khác nào ông vua ngồi trên đốùng bùn lầy. TỬ-VI
cư-Ngọlà ông vua ngồi trên ngai, nhưng ngộKIẾP, KHÔNG lại hoá ra nhu nhược,
vua đi đôi với quân hùng-bạo giữsao được chính nghĩ a ? Trái lại TỬ-VI đóng ởcung
TÝ, bịhãm mà gập TẢ, HỮU,
TƯỚNG, ẤN, lại đẹp (quần-thần khánh hội, nội-tướng ngoại binh)
Tóm lại chúng ta cũng chớnên câu nệvềhãm-đị a.
THÍ DỤ : THÁI-DƯƠNG dẫu cư Hợi nhưng đa trung-tinh đắc-cách nhưLONG,
PHƯỢNG,
KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU vẫn Thọvà thượng-cách.
Vì nhưvậy. 101 vị -sao trong lá sốđều có ảnh hưởng trực-tiếp hay gián tiếp với
cuộc đời.
Những sao đóng, hoặc chiếu ởPhúc-Đức Mệnh-Thân là trực tiếp ảnh-hưởng và
những sao đóng, hoặc chiếu các cung khác chỉlà gian-tiếp ảnh-hưởng mà thôi.
Vậy muốn biết sốtốt hay xấu, ta phải tìm xem những sao trực-tiếp ảnh-hưởng là
cát-tinh hay hung-tinh. Các sao đó có vào bộvới nhau không? có nhập miếu, đắc-đị a
hay hãm đị a? Biết nhưvậy rồi ta mới có thểtheo phép sinh, khắc, chế, hoá mà suy-
luận đểcốkhám-phá được một phần nào những lẽhuyền-bí vô-cùng kia . . .
1/ - Ta xem ngay Phúc-Đức có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ,
LINH, HOẢ, phạm vào không.
2/ - Mệnh Thân có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ,TANG, HỔ, KHỐC, HƯ
phạm vào không?
3/ - Được những cách gì? TỬ, PHỦ, CƠ, NGUYỆT, hoặc SÁT, PHÁ, THAM. v . v .
4/ - Được những hộgì? ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU, hoặc THAI, TOẠ,
XƯƠNG, KHÚC, vân, vân, ......
5/ - Giải-ách có vững không? có HÌNH, KÌNH, KHỐC và TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP,
HOẢ, LINH và HOÁ-KỴphạm vào không?
Nếu mệnh có THÁI-TUẾ, HAO, KỴ, KHÔNG, KIẾP, TRIỆT LỘ đóng vào là: "đáng
buồn rồi"; Phúc-Đức có KIẾP, KHÔNG, HAO-KỴ, TANG, KHỐC, LINH, HOẢ, đóng
vào là: "Phúc bạc rồi".
Những sao gián-tiếp ảnh-hưởng là sao không đóng ởPhu, Thân, Mệnh.
ĐÀO-HOA: chủ-sựtươi-đẹp, gập-gỡ, may-mắn, đóng vào cung Nô tối kỵ .
XƯƠNG-KHÚC : văn-chương, thông-minh ; đi chung với HOÁ-KỴ, KIẾP, KHÔNG
khác nào sách vởbịrách bần.
ĐÀO-HOA : Đi chung với KIẾP, KHÔNG, HƯ, KỴkhác nào hoa đào bịcơn mưa
gió phũ-phàng.
HỒNG-LOAN : Đi chung với HOÁ-KỊ , KIẾP-KHÔNG, tựa nhưgiây tơhồng bịhoen,
bịnát.
KHOA, QUYỀN, TƯỚNG, ẤN : Đi chung với HOÁ- KỊthời vô- vị , hữu chức vô
quyền, quyền rơm vạđá, bù nhìn giữdưa.
LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN :Đi chung với TRIỆT, LỘthành ngựa quê, Aán mẻ, tướng
mất đấu.
- 98 -
LONG- PHƯỢNG : Đi chung với HOÁ-KỊ , rồng phượng bịhãm vào ao tù, mây ám.
HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN : Đi chung với KỊ , KIẾP, KHÔNG đồng tiền không bến, lộc
bẩn thỉ
u.
TAM- THAI, BÁT- TOẠ: Đi chung với HOÁ- KỊ , KIẾP- KHÔNG, quần áo, đồđạc,
hay bịmọt nát, nếu có BẠCH- HỔhay bịchuột cắn.
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, THAI, TOẠ, XƯƠNG-
KHÚC : đong vào Giải- ách vô vịsuốt đời cùng khổ.
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC : đóng vào Điền- trạch vô vịkhông
thểgiàu sang .
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT : đóng vào
cung Nô, không thểhiển- đạt, nghèo- hèn. Thân- Mệnh bao giờcũng phát tốt hơn Nô
mới hay.
Các sao kểtrnê đi nhưthếlà tối kỵ, hạ- ách.
Tiểu hạn : gặp BỆNH- PHỦ, TỬ- PHỦ, BẠCH- HỔ, THÁI- TUẾ, TANG- MÔN,
LINH-
HOẢ, QUAN- PHỦ, ĐIẾU- KHÁCH: xấu.
Xem sống chết phải xem đại, tiểu hạn có THÁI- TUẾvà các Aùc- sát tinh như:
THAM-
LIÊM, THƯƠNG-SỨ: xấu lắm.
Mệnh ởDậu có TUẾ, HÌNH : tù.
Mệnh có SÁT, HỔ, QUAN- PHỦ, THIÊN- HÌNH : tù.
Mệnh có SONG-HAO và KỊ: khổ, vất-vả.
Mệnh có THIÊN-PHỦ, gặp KHÔNG, KIẾP : hay tán tài.
Mệnh có PHÁ-LIÊM gặp PHI-LIÊM, RIÊU : vất-vả.
Mệnh có KINH, ĐÀ, KỊ: điếc và nói lắp.
Mệnh có PHÁ-TOÁI gặp HOẢ, HÌNH : chết vềác-tật.
Mệnh có KINH-DƯƠNG hãm ngộLIÊM, KHÔNG, KỊ: chết phi mạng.
VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC gặp HOÁ-KỊ: chết non.
THIÊN-MÃ, ngộKHÔNG, KIẾP, ĐÀ và TUẦN, TRIỆT : ngã quê.
Mệnh có BÊNH- PHỦvà HÌNH :có bệnh phong.
Mệnh có THIÊN- MÃ, LINH-HOẢvà tang TANG-MÔN : sinh bệnh ho lao.
Mệnh có CỰ-MÔN, HOẢ, LINH, KINH-ĐA và ác-tinh : tựvẫn chết.
Song HAO đi cùng với THAM- LANG ởMệnh Quan : ngèo khổ, PHÁ-QUÂN ngộ
TRIỆT ởmệnh : chết đường.
Mệnh có THIÊN-MÃ ngộKHÔNG VONG : phải tha phương cầu thực.
Mệnh có sao TUYẾT là Thổởcung Kim thì thông minh, nếu cùng THIÊN-KHÔNG,
ĐỊA-
KHÔNG, TUẦN KHÔNG thì học giỏi, nếu gập KINH, RIÊU, KỴthời chết đuối.
Mệnh Thân hoặc Giải-ách mà gập CỰ-MÔN, KINH, ĐÀ : hay ốm đau.

45.)- CÁC CÁCH TỐT CHIẾU THÂN, MỆNH, PHÚC.


1./ - LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN có HOÁ-QUYỀN mới oai.
2./ - LỘC có TẢ, HỮU mới là tộc ăn to.
3./ - XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT có HOÁ, KHOA mới hiển đạt. Tất cảba cách kể
trên phải có ĐÀO-HỒNG chiếu mới tươi sáng lộng lẫy.
Mệnh ởTí-Ngọ, Mệnh ngồi Tí-ngọ( THIÊN-PHỦ, ĐỊ A-PHỦ) tốt nhất, dầu sốhạ-
cách, nhưng tính-tình vẫn ra vẻcon- người.
Những sao đóng ởTí-Ngọ, đắc-đị a vẫn hơn các sao đắc-đị
a ởnơi khác, mà hung-
tinh đóng ởđó có bịhãm-đị a cũng bớt hung..

46.) NHỮNG SAO ẢNH HƯỞNG NƠI MÌNH CHÔN RAU CẮT RỐN
CỰ-MÔN phùng XƯƠNG, KHÚC, HOÁ-KHOA là làng có văn-học và trường học.

- 99 -
CỰ-MÔN phùng LỘC, MÃ, ĐÀO, HỒNG, TẢ, HỮU là làng có chợbuôn-bán to và
thêm
TƯỚNG, ẤN, HOÁ-QUYỀN là làng phát võ cách.
THÁI-ÂM là chia phùng LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU là chùa đẹp.
TỬ-VI, là đức Thành-Hoàng
TỬ-VI, THÊN-PHỦlà trung-chính-thần
TỬ-VI, THIÊN-TƯỚNG là oai-dũng-thần
TỬ-VI, THẤT-SÁT là cường-trực-thần
TỬ-VI, THAM-LANG là quyền-thần
TỬ-VI, cưNgọlà thiên-thần.
TỬ-Vi cưTý là nhân- thần
Nếu có TẢ, HỮU ngộHOÁ-QUYỀN là tối linh. Cách kểtrên nếu có KỴ, KIẾP sen
lẫn vào thì bịxút kém.
TỬ-VI 15 ông Nội, THIÊN-PHỦlà bà Nội, phùng KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU là ông
bà Nội giàu-sang và thợ, nếu có KHÔNG, KIẾP, KHỐC, KỴlà nghèo-yếu.

47.) TÍNH HẠN LƯU NIÊN


1-LƯU-NGUYỆT : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi
cung ấy là giờTí, tính suôi đến giờsinh, ởđấy là tháng g iêng, tính suôi mỗi cung
một tháng. Cung nào tốt thì tháng ấy tốt, cung nào xấu thì tháng ấy kém.
2-LƯU-NHẬT : Muốn xem ngày nào vềtháng nào thì bắt đầu tính mồng một từ
tháng ấy đi suôi. Tui nọ: muốn xem ngày mống 10 tháng ba tín hai đầu tháng ba là
mồng một tính thuận cho đến ngày đị nh xem, cung này tốt thì ngày ầy tốt, cung này
xấu thì ngày ấy xấu.
3- LƯU- THỜI : Muốn xem giờnào vềngày nào thì cũng bắt đầu tính giờTí từ
ngày ấy giởđi suôi, mỗi cung là một giờ, cung nào tốt thì giờấy tốt, cung nào xấu thì
giờấy xấu.
4 TIỂU HẠN LƯU NIÊN : Muốn tìm tiểu hạn lưu niên, thì phải biết tuổi ta đang ở
vào đại hạn 10 năm nào và phải nhớÂm Nam, Dương Nữtính thuận-nghị ch . Dương
Nam, Âm Nữtính nghị ch-thuận. Thí Dụ: Âm-Nam đại hạn 22 thì tiểu hạn lưu niên 23
tuổi là cung chinh-chiếu với cung đại-hạn ấy, tính thuận cung sau là 24, tính nghị ch
lại cung đối chiếu là 25 và cứtính theo mãi 26, 27 vân vân . . . cho đến đại hạn sau
32 tức là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng. Coi một thí dụnữa : Dương-Nam, đại-
hạn 24 thì tiểu hạn lưu-niên 25 tuổi bao giờcũng vẫn là cung đối chiếu với cung đại-
hạn. Tính nghị ch cung trước 25 là 26. Tính thuận vềcung trước 25 này lại là
27 và cứthếtính thuận 28, 29, 30 tuổi vân vân, mãi cho đến đại-hạn sau 34 tuổi thì
lại là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng (xem bản đồdưới đây sẽrõ).
Tiểu hạn lưu-niên rất cần trong việc đoán sốvì muốn đoán tiểu-hạn năm Tỵra sao
thì chẳng những phải hội với đại-hạn của ăm ấy đểđoán mà thôi, ta còn phải tìm cả
tiểu-hạn lưu-niên của năm ấy thì ta mới có thểđoán thất-triệt các lẽhay đó được.
Tóm lại, ta có thểnói, đại-hạn là cái xe, tiều-hạn là bộ-máy, tiểu-hạn lưu-niên là
tay-láy. Xe đẹp, máy tốt, tay láy chẳng ra gì thì xe đi sao được đến hạnh-phúc.
Vậy thì gập đại-hạn tốt, tiểu-hạn tốt, lại phải cảtiểu-hạn lưu-niên cũng tốt nữa mới
thật là toàn mỹ.

- 100 -
48/ - Tại sao tuổi 49 và 53 hay gập tai-nạn ?
Vì 49 đàn-ông gập THÁI-BẠCH (sạch cửu nhà) xấu. đàn-bà gập THÁI-ÂM (thường-
thường).
53 đàn-ông gập THÁI-ÂM (thường-thường). đàn-bà gập THÁI-BẠCH (sạch cửa
nhà) xấu. đàn-ông gập LA-HẦU, đàn bà gập KẾ-ĐÔ : xấu.
Và Nam Nữgập THÁI-BẠCH cũng xấu cả.

1/ - LA-HẦU : Đàn-ông 1 tuổi gập LA-HẦU, 10 tuổi lại gập LA-HẦU, nghĩ a là cứ
cộng thêm sốchín thì biết tuổi, hàng năm sẽgập phải sao nào. Theo hàng dưới đây :

Cảnam lẫn nữ, mỗi tuổi lại gập một sao, luân-chuyển cứchín tuổi hết một vòng, lại
phải chuyển tuổi theo vòng sao mới.

49/ - ĐỒNG-NIÊN ẢNH-HƯỞNG THẾNÀO ?


Người Tầu và đồng bào thượng-du đã chiêm nghiệm nên quí trọng anh em đồng-
niên (cùng tuổi) lắm. Họgọi nhau là bạn đồng sinh, đồng tử, đồng vui, đồng buồn rất
đúng.
Thí Dụ: mình tuổi Tân-Hợi, nếu thấy người tuổi Tân-Hợi khác gập vận khá-giả
phát-tài, tuổi mình cũng được mừng thầm sẽcó những ảnh hưởng may-mắn nhưhọ,
nếu sốmình tốt hơn họ, thời mình sẽphát tài hơn.
Nhưng chẳng may năm ấy họtuyệt-mệnh, thì mình không thểkhông lo được : nếu
sốmình tốt, thì dẩu chẳng đến nổi tuyệt-mệnh nhưhọ, thì cũng chẳng tránh được
tang-thương, lao-đao khốn-khổ.
BIẾN THỂCỦA CÁC SAO VỚI TUỔI GIÀ
Đại-tiểu hạn vềgià, nếu gập các sao kểsau thì rất đáng ngại, vì sựbiến thểcủa nó
như:
HOÁ-KỴsẽbiến thành chén thuốc đắng.
ĐÀO-HOA sẽbiến thành đào-hố.
HỒNG-LOAN sẽbiến thành giây-thừng.
THIÊN-CƠ sẽbiến thành áo-quan.
LINH-HOẢsẽbiến thành bó-đuốc.
CỰ-MÔN sẽbiến thành nhà táng.
LONG-PHƯỢNG sẽbiến thành vàng-mã.
KHỐC-HƯsẽbiến thành phường kên.
THÁI-TUẾ, QUAN-PHÙ, BẠCH-HỔ: phách lạc, hồn tan.
LỘC-TỒN sẽbiến thành cô-đơn, chích ảnh (thất lộc).
KÌNH, HÌNH, ĐÀ sẽbiến thành mai, thuổng.
TẢ, HỮU sẽbiến thành hai cái quạt ốp mộ.
ĐỊA-KHÔNG, ĐỊ A-KIẾP sẽbiến thành thân-sác thối nát.
THIÊN-KHÔNG sẽbiến thành: sắc-sắc, không-không.
GIẢI-THẦN sẽbiến thành thần chết (tử-thần).

- 101 -
50/ - KẾT-LUẬN
Trong làng TỬ-VI có ba đảng chính :
1/ - Đảng TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG (oai-vệ, vững-trãi, chủ-sự, dung-hoà, boả-thủ).
2/ - Đảng SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM (ngang-tàng, hùng-dũng, chủcấp-tiến, quá-
khích).
3/ - Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG (thuần-thục, nhu-mì, chủsựôn-hoà).
a Mệnh có Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đi tới hạn SÁT, PHÁ, THAM tối
kỵdẩu có đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉthắng-lợi thường-thường.
b Có Đảng SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM đi tới hạn TỬ-PHỦ, VŨ-TỨƠNG dầu có gập
đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉthắng lợi nhỏthôi, trái lại gập trung-tinh hãm-đị
a thời
xấu.
c Mệnh có Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG đi đến hạn CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG
gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉyên vui xoàng thôi.
d Mệnh và Tuân gập hai Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG hội KÌNH-ĐÀ đắc-đị a và
SÁT-
PHÁ, THAM, LIÊM hội KIẾP, KHÔNG đắc-đị a thời rất mạnh, khác nào vua hiền
gập được tướng giỏi.
e Mệnh có Đảng CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc cách thì vẫn
thượng-lưu, nếu gập KHÔNG, KIẾP hãm-đị a rất xấu, khác nào một hội văn-học lại
sen lẫn với ông hội-viên du-côn vân mây nhiều làm mất thanh danh của hội.

XEM SỐTRẺCON MỚI ĐẺ


Nếu mệnh có : 1/ - SÁT, PHÁ, THAM hãm đị
a.
2/ - LINH, HOẢhãm đại.
3/ - KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP hãm địa.
4/ - ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC,
đi chung với THAM-LANG, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT và HÓA-KỴ: khó nuôi
(sao(ĐÀO,HỒNG,XƯƠNG,KHÚC bản chất bóng bẩy mảnh dẻ, đi với
THAM,SÁT,HÌNG,KỴ,khác nào: chiếc bình pha-lê chạm vào cái búa sắt).

PHÂN LƯỢNG VỀLỘC


Trong sốTử-Vi có hai sao LỘC : 1/ - LỘC-TỒN; 2/ - HOÁ-LỘC.
- Lộc : nghĩ a là chủsựăn-uống, may-mặc, đồ-đạc, nhà-cửa, tiền-bạc, châu-báo.
LỘC phùng
PHỦ, VŨ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG, LONG-PHƯỢNG và THIÊN-MÃ, TƯỚNG-ẤN
là lộc lo xung-xứơng.
LỘC ngộKIẾP, KHÔNG, HAO, PHÁ và HOÁ-KỴlà lộc nhỏ, nghèo và hay tán.
LỘC to là sốthượng-cách.
LỘC nhỏlà sốhạ-cách.
Đểkết luận ta có thểnói : "Với 104 vịsao thiên-biến, vạn-hoá thành 104 X 104 :
10 . 816 cách, với một tờgiấy, vẽ12 cung, an sao, tính âm-dương, ngũ-hành, bao
nhiêu lẽhuyền-bí mầu-nhiệm của đời người ta nhưđã ấn đị nh cảtrong đó. Với con
toán kỳđiều này, hoạ-may những bật đại tài nhưBỉ nh-Khiêm tiên-sinh mới mong
thấu triệt nổi. Còn nhưkẻviết sách này, xin thú-thực với công đọc-sách, nghiên-cứu,
và kinh-nghiệm, vềkhoa-học Tử-Vi, mới chỉlà lượm được một vài hạt cát trong bãi
xa-mạc mênh mông mà thôi."
Trước khi dừng bút giám sin chất vấn cung hải-nội chư-quân-tửbổ-khuyết và chỉ
giáo cho.

Bên HồTrúc Bạch


Tháng Mạnh-Thu, năm kỷ-Sửu (1949)

- 102 -
CHÚNG TÔI KHÁM PHÁ MẤY ĐIỀU BÍ MẬT CỦA SỐTỬ-VI.

-Thánh hiền đã cho chúng ta biết nhiều câu mà chúng ta chỉthấy cho là đúng, còn
nhưnguyên-nhân hay là lý do thì không biết vì đâu.Vậy biết được đến đâu thì chúng
tôi cứxin giải- đoán
1./- Người ta tuổi ngọtuổi mùi, Thân tôi ngậm ngùi vì đứng tuổi thân.
A/- Tuổi NgọKhóc-Hưbao giờcũng ởcung tí, Khóc ,Hưchủsựai oán, nhưng đó
ng tí, Ngọđắc- Đị a, cho nên người tuổi ngọđược ảnh hưởng tốt, bớt được sựđau
thương hơn tuổi khác.
B/-Tuổi Mùi Đào Hoa bao giờcủng ởTí. Hoa đào nởđêm thanh, còn gì tươi đẹp
cho bằng.
C/- Tuổi Thân kỵLINH, HOẢ, THIÊN, SỨ, bốn sao chủthiêu đốt, đau buồn cho
nên tuổi thân gập bốn sao này tất nhiên phải chị u tai- hại khốn đốn hơn các tuổi khác.
2./- Tân biến vi toan:Phong-lưu thời ít, gian nan thời nhiều Tuổi tân, sao VĂN-
XƯƠNG phùng HOÁ KỴ, khác nào sách võ bịốnát, ảnh hưỡng gian lao, đau khổvề
tinh thần
3./-Trai đứng giữa QUÝ có tài, Gái đứng giữa QUÝ đi hai lần đò
ChữQuí : HOÁ-LỘC với PHÁ-QUÂN,
HOÁ-QUYỀN với CỰ MÔN
HOÁ-KHOA với THÁI-ÂM
Vậy thái quân chủtrương dũng mạnh
CựMôn chủtrương tài tình
Thái âm chủtrương văn học sau kếtiếplại giật khoa , quyền lộc

PHÚ ĐOÁN CỦA CỔNHÂN

1/-Cung Phúc đức

Phá, Tý, Ngọ, trưởng siêu-liên


Thuỷ, kim hợp cách,sửu Mùi KHÚC, XƯƠNG
Dần , Thân, KHÔNG, KIẾP cơ-bàn
CỰ, CƠ, Mão, Dậu phúc càng thêm hay.
Thìn, Tuất, THAM, VŨ, cũng hay.
Chớai Tỵ, Hợi, phúc bầy không vong.
THIÊNCƠ mà có THIÊN-KHÔNG.
THIÊN CƠmộc ảnh THIÊN-KHÔNG mộc hình
THÁI-DƯƠNG hình đị a phương kỳ.
THÁI-ÂM bán nguyệt cho đầy đất đai.
THẤT-SÁT tròn chẳng mà dài.
THAM-LANG, PHƯỢNG-CÁC thuộc loài chim muông.
Vũtròn đóng mộc nhưchuông.
THIÊN-ĐỒNG là thuỷ, đị a-phương tựa người
CỰ-MÔN đị nh sữa hướng ngồi.
THIÊN-TƯỚNG là ẤN, Chuyên ngồi chính đo.
LIÊM TINH ngộHOÁ liêm dâu.
THIÊN-LƯƠNG có trầm gối đầu thảnh thơi.
Hai quan TƯỚNG PHÁ cũng ngồi.
TƯỚNG trong là Giáp binh Ngồi là chiêng.
Tô Son tửPHỦmột miền.
Dương sinh có nước, TẢtruyền, HỮU lai.
Địa linh quan phúc miến dài.
Tiên thần cxó nước nguyện bài phát cung.

- 103 -
Bình điên TUẤT, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG.
TRIỆT KHÔNG, kinh quái, TUẤT KHÔNG, không điền
Thưnhưthuý thất RIỂU điền.
KỴ, điền ởthuý, HỶđiền bằng sa.
CờHOÁ-LỘC, băng HOÁ-KHOA.
HOÁ QUYỀN văn bản, ĐÀO HOA bát hình.
Đống bầy Thai Toạkim tinh.
TẤU-THƯ, DƯƠNG-NHẬ, HOẢ, LINH bút thần.
Qui tài phung búi, khôn thân.
Phòng van đô duệ, bút tân tốn bài.
Càn, Hợi bút khéo vẽvời.
Mão ,Dậu phù thuỷ, bút người khác nao.
THANH-LONG nước dẫn mạch vào.
Thanh-giang mộc tĩ nh, phượng lâu LONG TRÌ.
HỒNG-LOAN, DƯƠNG NHẬN,nga my.
Ngựa ba Thiên Mãvơi qui KÍNH DƯƠNG.
Văn khôi , vũviệt định đường.
Tảphải,Hữu trái cho tường HO,Å LONG.
PHÁ, QUÂN mộtục xuất tâm.
TRIỆT KHÔNG. TỬ, PHÚ đất không cấm dài.
TANG-MÔN ngộHOẢsao soi.
Nhà thờđã cháy hết rồi còn đâu.
THANG-LAM, ĐỊ A KIẾP gian thân.
TRIÊT, CƠ, PHÁ,TOÁI, hậu đầu, mộc siêu.
KIẾP, KHÔNG,TUẦN, TRIỆT một bên.
Có ông mất mã vềmiền hoang sơn.
KHÓC-HƯcơcực muôn vàn.
Đường đi lẫn khuất, VŨnhàn, TRIỆT không.
TANG-MÔN, CÔ, QUẢ, ĐÀO,HỒNG.
Họhàng có gái hoá chồng mà xem.
Họhàng có kẻbinh đao.
TƯỚNG, PHỤC, TỬ, TUYỆT làm vào Phúc cung.
ĐÀ tiền ngộMÃ tướng sung.
Trai bịhình ngục, gái phòng nghiệt thương.
Rễcây khốn tránh khỏi dường.
PHÁ LIÊM, Mão, Dậu, điêu tang một toà.
Ra, kim, diệt, nghiệp có ngày,
TẤU, HỒNG, MỘC, HOẢbệnh dầy phải lao.
TRIỆT, KHÔNG, ngộMã lộđầu thi vong.
Lạc nhân Mã ngộKIẾP, KHÔNG.
LONG phi, HỔtấu một dòng phiêu-lưu.
Huyệt tàng, ThuỷđểKỴ, ĐÀO.
KỴ, ĐÀ, HÌNH tật, CÔ, RIÊU yêu bần.
Lộbáng TRIỆT ngộPHÁ-QUÂN,
ĐÀ-LA điệu táng mộphần đảo thi.
THAM-LANG, đếtoạphi vi,
Nữtrần THAI, KIẾP, cùng thi song HAO.
MÃ, ĐÀ gái lấy chồng xa,
THIÊN-CƠ, HOÁ, NHẬN bệnh ra điên cuồng.
ĐÀO, LƯƠNG ngộMÃ dâm, bôn.
Gái con khôn cấm theo tuông nguyệt hoa.
TẦU, HỒNG, MÃ ngộĐÀ-LA,
Gái con viễn phối xấu xa rườm-rà

- 104 -
ÂM, DƯƠNG, TUẦN, TRIỆT đất ngoài,
NHẬT, NGUYỆT, HOÁ, KỴhuyệt sai hướng đường.
BẠCH-HỔcó thạch quái tường,
Huyệt nghi hữu ác, LIÊM tàng qúi nhân.
KỴ- ĐÀ và KHÁCH, GIẢI-PHẦN.
THIÊN-QUAN, ĐÀ, KỴ, táng phần bắc vân.
ÂN-QUANG báo ứng tiền nhân,
ÂN-QUANG sinh nghĩ a, mười phần báo ân.
THÁI-DƯƠNG, tam đại ngộphần,
THÁI-ÂM, tam đại âm nhân rõ ràng.
Nếu hãm tứđại tỏtường,
THIÊN-ĐỒNG tam đại hoặc phân bốn đời,
CƠ, THAM thứsáu, bẩy đời CỰ, LƯƠNG.
TỬ, PHỦ, thượng tổngôi dương,
LIÊM-TRINH, SÁT, PHÁ. Mộđường đất không
Mộông viễn tổxa đời,
TỬ, PHỦhãn đị a đoán cho rõ ràng.
KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC cùng ngồi
Phát nên văn nghiệp mộông ba đời
THIÊN-QUANG, THIÊN-PHÚC hai đời,
HOA-CAI mộmới cùng sao HỶ-THẦN.

2/ - MỆNH- CUNG

TỬ-VI mặt đỏlưng dầy,


Hình thời trung hận, người đầy phương- viên
THAM dâm, PHÁ ngược chẳng hiền,
Ởcung Thìn, Tuất là người bất trung.
THIÊN-PHỦmiếu vương chi cung
Mặt tròn da trắng, ôn dung thuần hoà
Thông minh vảcó tài hoa,
LỘC, QUYỀN, KHÔI, VIỆT càng ra sang giàu
KIẾP, KHÔNG , LINH, HOẢchẩn mầu,
ĐƯỜNG, ĐÀ biến trái thếâu khó hèn.
TRIỆT, TẤN đóng ởmột bên,
Ấy là có đọc chẩn nên kẻgì.
THÁI-DƯƠNG diện chuyển sà tề,
Tính thời tươm tốt người hay mòn gầy.
Thông-minh vảlại hiền ngay,
Yêu kẻsinh đẻngày, ghét kẻsinh đẻđêm.
Canh thời Mão vịchẳng hiền,
Nhâm cưNgọvịquí quyền tinh thông.
Giáp nhân Hợi đị a vô dùng,
TựMùi chí Sửu bần cùng khổthay.
DƯƠNG, ĐÀ KHÔNG, KIẾP ăn mày,
Đa phiền tâm sựtính ngày lo đêm.
Da đen sắc hãm tình hèn
KỴ, ĐÀ tật mục chẳng yên được nào.
THÁI-ÂM thuộc Thuỷkểra.
Thông minh vảcó nguyệt hoa đâm tinh
Yêu người dạkhí quang minh .
TừThân đến Sửu dạsinh mấy tài.
TừDần đến Ngọkẻra .
- 105 -
Sinh ngày càng hãm gian nguy khốn cùng.
HÌNH, RIÊU tật mục Khảphòng.
Đi ăn, đi ở, trong lòng khổthay.
THIÊN-ĐỒNG dầu lớn lưng dầy
Hình thời phi mãn, tượng đấy phương viên.
Oân lương vảlại ngay nên
KHOA, QUYỀN, TẤU hợp có quyền uy .
HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾPkểchi,
Aáy là khổcùng thời u-mê.
THIÊN-VƯƠNG, NGUYÊN-ĐỨC chiêu khê,
Ấy là mô phật là người tăng ni.
Thuỳ-linh THIÊN-TƯỚNG kểđi,
Ấy là tướng mạo uy nghi thanh nhẩu
Tính thời chẩn chiệu nói gian
Là người nhiệm nhặt thanh nhân chánh chơi
Miếu cung tài cán hơn người.
Hãm cung phụng tự, tu-ni làm thầy.
VŨ-KHÚC lại kểcho hay.
Vốn người đầu bé thực nay kim hình.
Nốt ruồi hạt ngọc mọc quanh.
Tính cương chỉthích lợi danh trăm chiều.
CỰ-MÔN là Thuỷtính lành.
Miếu vượng Tý, Ngọđã đành tốt thay.
Mình tròn da trắng tóc mây.
KHOA, QUYỀN, ĐỒNG, LỘC thực đầy vinh xương.
Hãm cung tinh khí đa ngôn.
Bụng càng nghi hoặc học càng tối tăm.
Sứt môi vảlại sứt răng.
Hình tuy nhỏbé, nói năng dông dài.
Nếu có ăn ởcùng người.
Ghét người vản khách chằng chơi đâu mà.
Tính hay ăn ởbất hòa.
Phản phúc đối đá cũng ra tin thần.
Hiểm mà chẳng có đểtâm.
DƯƠNG, ĐÀ bạc ác bất nhân chi cường.
THIÊN, LƯƠNG thuộc mộc chi vương.
Thanh kỳkhiết bạch, thủy lương ai tầy.
Mùi cung kẻấy chẳng hay.
Tí mê-nạn khổcực thay nhiều bề.
Tuất Nhâm hành khất khá chê.
Hợi cung thầy sãi là nghềchẳng sai.
Dần, Thân an mệnh có tài.
Quí nhân phát phúc phát tài vinh hoa.
CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG hãm du mà.
Ắt là xét lại cũng là bất nhân.
THIÊN-LƯƠNG hiện viết phúc thần.
Tính hiền vảlại có phần thuỷchung.
THAM, LANG miếu vượng chi cung.
Miếu thường người nhởn thực dòng đa mao.
Hãm cung hình bé cổcao,
Tính hay nghĩngợi tơhào chẳng quên.
Việc làm càng chóng càng bền,
Rượu, trà, hoa-nguyệt là bên phong tình.
- 106 -
Hiểm độc mà lại đa khinh.
Tham tài tham sắc quên mình bạo hung.
DƯƠNG, ĐÀ, KHỔNG, KIẾP bần cùng
VŨ, LIÊM, SÁT, PHÁ hành hung cướp đường.
LIÊM, TRINH hoảdiện thân tràng.
Lộhầu, lộnhỡn, mặt vàng, mặt xanh.
Tính thời táo bạo trương tranh.
Khi dữkhi lành du đãng phấn hoa.
Mùi cung hung dữai qua.
Thân cung cựphú, Hợi là nhân cung.
Tuất nhân khốn khổbần cùng.
THAM, LIÊM đạo tặc hành hung chẳng là.
PHÁ-QUÂN âm thuỷkểra.
Lưng đầy, đầu lớn, yêu tà mày thưa.
Tính cương chẳng có ai ưa,
Ra lòng đơn bạc chẳng chừa được đâu.
Thìn, Tuất hiểm-độc mưu sâu,
Bỏchưng tổnghiệp mấy hầu làm nên.
Vượng cung Tí, Ngọ, Dần, Thân.
Là người mạnh bạo, hung nhân uy cường.
Đồng cung TỬ hội THAM LANG.
Ba phương TRINH, SÁT quan sang ai lầy.
Ởcung hãm đị a khổthay.
DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP ăn mày chẳn khôn.
PHÁ, THAM, TRINH, SÁT cực hung..
ấy là đạo tặc hành hung chẳng hiền.
THẤT-SÁT mắt lớn đội đèn,
Việc làm muốn chóng, muốn xong cho rồi
Tính thời hay động hay thôi.
Lại thêm hung bạo nhưlôi chẳng là.
Mó đến rồi lại bỏqua,
Bạo hổbằng hà, nào có sợai,
Thìn, Tuất, Tí, Ngọ, Dần, Thân.
KHÔI, VIỆT,TẢ, HỮU triều lai càng mầu.
QUYỀN, LỘC, XƯƠNG, KHÚC sang giầu.
Lại có TỬ, PHỦcòng hầu đến tay.
Hãm cung khốn khổchẳng hay.
Hung ác thủa này mà lại yểu thương.
THẤT-SÁT, HÌNH, KỴ, ĐÀ, DƯƠNG.
Chẳng mặt thời mũi có thương mới lành
THIÊN-CƠ chẳng ngắn chẳng dài.
Long lanh tay khéo gồm hai đức nghề.
CƠ, QUYỀN mà đóng Mệnh cung.
Là người mưu trí tài cao hơn người.

3.)-ĐỒNG CUNG ĐOÁN

TỬ, PHỦtrọng hậu cách thường.


VŨ, THAM người bé bạc tiền hay tham.
THAM phùng SÁT, PHÁ hiểm gian
Mặt người phong nhã, giảlàm uy-nghi.
Thìn-Tuất, TỬ, TƯỚNG phùng sung.
Tính hay cợt nhả, nhân trung dạn dầy,
- 107 -
THAM, LIÊM to lớn ai tầy.
Tính tham thấy của người nay liền vô.
VŨ, THAM đầu bé mình to.
PHÁ, LIÊM sốc sếch, bạnh to hơn người.
CỰ, CƠMão, Dậu thâm mòi.
CƠ, LƯƠNG, VŨ, PHÁ, là người có uy .
CỰ, CƠ, mặt mũi dung nghi.
CỰ, CƠ, nói ngọt, đẹp thời đồng âm.
Sát phùng THIÊN-HỶđồng cung.
Có điều đúng đắn , ôn dung thanh nhàn.
KHÚC-XƯƠNG là đứng tài hoa.
Thực thà đúng đắn là hàng ĐỒNG, LƯƠNG.
VIỆT-KHÔI là khách văn chương .
KHÔI là khôi ngộ, VIỆT thường da đen.
Mặt hoa là mặt KHOA, QUYỀN.
VŨ, THAM, HOÁ-LỘC, râu hền đến tai.
Đứng đắn là khách Phong, Thai.
LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC ấy ai dị u dàng.
Nước da TẢ, HỮU bằng gương
KHỐC, HƯquầng mắt thường thường tối lam.
THAM, ĐÀO tốt tóc xanh đậm.
Mắt đen VŨ, KỴchẳng nhầm một ai.
KỊ, ĐÀ tiếng nói hơn người.
ĐỒNG, KHÔNG, HƯ, NHẬT, nhiều đời thịphi .
MỘC tinh làm dáng ai bi.
Hay khoe mình cũng bởi vì ẤN, QUANG.
TRÀNG-SINH, LỰC-SĨnói ngoan.
VŨphùng THIÊN-MÃ luận bán người cao.
ẤN, QUANG là khách phong-lao.
Trên thời vịnể, dưới thời kính yêu.
THANH-LONG cơbiên đủđiêu
TẤU- THƯnói ngọt người theo ngay về.
BÊNH-PHỦthân thểkhảchê.
Vốn hay tật bệnh nhiều kỳchẳng sai.
HỶ-THẦN, HOA-CÁI vui tươi.
Mặt mũi dài rộng, hết người đảm đang.
KIẾP, KHÔNG nhè nhẹmình gầy.
ĐÀ-LA mắt nhớn ngón tay thỏi dài.
ĐÀO, HỒNG mặt mũi xinh tươi.
KỴ, HÌNH, ĐÀ, MÃ là người quê chân.
VŨ, RIÊU, PHÁ- TOÁI ởgần.
Lại có VIỆT, KỴmười phần sút môi.
THAM-LANG hãm đị a thời thôi.
Trong hai nách có mùi hôi một đời.
Người mà mắt nhỏmắt to.
Nhật phùng KHÔNG, Hạđoán cho toảmười.

4/ -CUNG QUAN- LỘC.

Quan cung THAM, VŨ, đồng đòn.


Mã đầu HOÁ-LỘC bán buôn duy trì.
KHỐC, HƯ, Tí, Ngọ, đồng vi.
THIÊN-HÌNH, Dần, Mão, chiếu vào cung Quan
- 108 -
Quan-Lộc, TỬ, MÃ nhất ban,
MÃ, LONG, THIÊN-HỶ, hoa gian ĐÀO, HỒNG.
THIÊN-TƯỚNG, PHONG-CÁO, Quan cung.
âm nhờQUỐC-ẤN tặng phong lộc uyền.
KHÔI, LƯƠNG, CÁI, VIỆT, TẤU, HỒNG.
Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi.

5/ - CUNG TÀI BẠCH

Ấy ai phú quí dểda.


VŨ, LỘC, THIÊN-MÃ, chiếu hoảTài cung.
Ấy ai danh lợi thong-dong
Bởi vì TẢ, HỮU hội đồng Đếtinh.
Ấy ai địch quốc tiếng đồn.
Bởi vì ÂM, VŨhội cùng TRÀNG-SINH.
Ấy ai tay trắng làm giàu.
Bởi vì ĐỒNG, VŨ, hội cùng THIÊN-CƠ
ÂM, DƯƠNG sốấy giàu sang
Nếu mà hãm đị a thời không có gì.
THẤT-SÁT, đóng TÍ, Ngọcung
Khi lên hoạnh phát đếm không hết tiền
TỬ, SÁT đóng ởHợi cung.
Khi lên lại có, khi với lại đầy.
PHÁ-QUÂN đóng ởTài cung.
Đồng tiền lên xuống tựa dòng nước xa.
Cò bay vườn ruộng liên miên .
Vì chung TẢ, HỮU hội bên KHOA- QUYỀN.
Sốai đầm ấm thanh nhàn.
Vì chưng lưỡng LỘC hội bàn Tái cung
Cung Tài mà có sao LIÊM.
Thiếu nhiên lận đận, vẫn niên sang giàu,
VŨ-LỘC mà gập ĐÀO-HỒNG
Sông kia hết nước thì ông hết tiền
Nghéo hèn bởi tại KIẾP-KHÔNG,
DƯƠNG, ĐÀ, LINH, HOẢlong đong xuốt đời.
Song HAO làm đến Phúc tài.
Nhạc lòng uổng phi công ai giữtiền.

6/ - CUNG THIÊN - DI .

Thiên-Di xuất ngoại anh hùng.


KHOA, QUYỀN lưỡng LỘC, cùng dòng VIỆT, KHÔI
Thiên-Di NHẬT, NGUYỆT giáp đôi.
Nhất sinh xuất ngoại nhiều nơi thếthần
Thiên-Di, HOA-CÁI, HỶ-THẦN.
Thiên-Di, PHỤ, BẬT qui nhân yêu vi.
ĐÀO-HỒNG vượng LỘC kểchi
Duyên lành gặp gỡsánh vi quí nhân
Bán buôn, QUYỀN, LỘC tấn tần,
Của nhiều LỘC, MÃ tốt phân ngoại tài.
Thiên-Di HOÁ-KỴra ngoài
Kẻthù người oán chẳng ai yêu mình.
PHỤC-BINH, THÁI-TUẾ, THIÊN- HÌNH
- 109 -
Cũng người tranh cạnh tâm tinh chẳng vui
DƯỠNG ngộTƯỚNG sĩmột nơi.
Trước sau đi ởlàm nơi cửa quyền,
TƯỚNG-QUÂN ngộTRIỆT trước miền
Khi ra gập giặc mình liền tan thây
Long đong bôn tẩu tây đông.
Ấy là THIÊN-MÃ, THIÊN-DI, hãm nhân.
Chơi bời du thuỷdu sơn,
THIÊN-DI, THIÊN-MÃ, hoa đàn hoảhương
THIÊN-DI, ĐỊ A-KIẾP ởliền.
Hồn qui phách lạc cách thân xa vời

7/ - CUNG THÊ THIẾP ( vợchồng )


Thế, Nguyệt-Đức ngộĐÀO, HỒNG
Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang
Vợchồng viễn phối tha hương
ĐÀO-HỒNG đối chiếu vào làng THIÊN-DI8
Chính-thê, thứ-thiếp tềmi.
TẢ-PHỦ, HỮU-BẬT, LOAN thi ĐÀO- HOA.
Vợngười đẹp đẽĐÀO-HOA
Vợnhà giàu có LỘC hoá PHƯỢNG, LONG.
Vợvềcủa có muôn trùng.
ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG.
Ai mà THIÊN-TƯỚNG, ĐÀO, HỒNG.
Ai mà THIÊN-MÃ, LỘC-TỒN, THANH-LONG.
Ai mà MÃ bất TỨ-KHÔNG.
Ai mà LOAN hội HỶ, ĐỒNG, ĐÀO-HOA.
Trưởng KHÔI, thứVIỆT một nhà.
DƯƠNG, ĐỒNG, TỬ, PHỦmột toà thê cung
Đã hay mỹsắc giai phong.
Chính phòng nết đẹp, con dòng lương gia,
Sao THAI mà ngộĐÀO-HOA.
Tiềm dâm, hậu thú mới ra vợchồng.
HOA-CÁI, PHƯỢNG-CÁC, ĐÀO, HỒNG.
Trai toan nểvợtrong lòng chẳng khoây.
TANG-MÔN, HƯ, KHỐC chẳng hay.
TRIỆT, TUẦN viển phối thời nay mới thành.
Phu cung HOÁ-KỴmột mình.
Tơtình chưa dứt mối tình đã sui.
THIÊN RIÊU bất chính cảđời.
LIÊM-TRINH viễn phối ởcoi bần hàn.
TỬ, KHÔNG ngộMÃ chẳng bào.
Có chồng mà bỏtheo đàn bướm ong.
ĐÀ, THAM lửu sắc la đà.
TUẾ, KHOÁ miệng lưỡi thật là sai ngoa.
Vợchồng nay giận mai hoà.
PHỤC-BINH, HOÁ-KỴchiếu toà thuê cung.
CỰ, CƠ, LINH, HOẢtương phùng.
Ba lần mối lái không xong mới sầu.
Phu cung KỴ, KIẾP ởdầu.
Hai chồng mưu kế, dễhầu biết bao.
PHÁ-QUÂN TUẦN, TRIỆT làm vào.
Có chăng thời cũng ba tao mới thành.
- 110 -
8/ - CUNG TỬ-TỨC

Sinh con QUYỀN, LỘC hiển vinh.


Sinh con KHÔI, VIỆT, văn tinh đỗđầu.
Sinh con LONG, PHƯỢNG sang giầu.
XƯƠNG, KHÚC, THÁI-TUẾ, thập hầu tặng phong.
THAI cung TẢ, HỮU hội chung.
Sinh con có kẻbên dòng tiểu tinh.
HỶthần ngộDƯỠNG cát tinh.
Ngoài ra THIÊN-HỶthai sinh một đường.
THIÊN-ĐỒNG, NGUYỆT-ĐỨC chiếu phương.
nh đường sinh đôi.
Sinh con trai gái thị
ÂM, DƯƠNG, THAI, hội sinh đôi.
HOẢ, LINH, THAI hội đểnuôi chẳng lành.
HỒNG, LOAN nữchủcải canh.
Đối chiếu BINH, TƯỚNG thai sinh tuỳnang.
ĐÀO-HOA nữchủdâm loài.
Đối chiếu TỬ, PHỦlữtoàn đống lương.
Tửcung mà ngộKHÚC, XƯƠNG.
Ra chi con gái là phường lăng nhăng.
Sinh con sốhiếm rõ ràng.
Bởi sao ĐÀ, KỴchiếu hàng tửcung.
THIÊN, HÌNH, PHÁ, HỔtửcung.
Đến già chẳng thấy tay bồng thơ.
Sinh con sao lại ngẩn ngơ.
Bởi vì THẾ, PHÁ, KHỐC, HƯ, DUÔNG, ĐÀ.
HỔ, TANG, KHÔNG, KIẾP tương gia,
Sinh con chẳng mát đã ba bốn lần.
Tửcung mà ngộTUYỆT, TUẦN.
Tuy rằng trắc trởsau thời dểnuôi.
Tửcung THAI, TƯỚNG, PHỤC-BINH.
Vợchồng ắt hẳn thiên tình thuởnao.

9/ - CUNG TẬT-ÁCH

Ách cung dâm luận bệnh ra.


Bởi sao Tật-Aùch, DƯƠNG, ĐÀ, KIẾP, CƠ.
Ách cung BẠCH-HỔ, huyết hư.
Ách cung THIÊN-KHỐC, CƠ, HƯphong dàm.
DƯƠNG, ĐÀ phúc thống bệnh lâm.
MÃ, ĐÀ đái tật DƯƠNG, ĐÀ tuỳthương.
BỆNH-PHỦ, HÌNH, KỴphong sương.
KIẾP, KHÔNG trốc lởhuyết quang lạnhường.
DƯƠNG, ĐÀ ngô hãm mục ti.
ÂM, DƯƠNG, RIÊU, KỴngười thời mắt đau.
DƯƠNG, ĐÀ điếc lác lo âu.
HOẢ, LINH mộng triệu đêm thâu ghẹo người.
Khác chi trai gái nực cười.
Mộng tinh chừng ấy mấy người là không.
Ách cung ác sát tương phùng.
Khi âm lạnh lẽo chẳng cùng khi dương.
Ách cung HOÁ, KỴthêm thương.
- 111 -
Âm hưchứng ấy người càng hiếm hoi.
THAM phùng Nô, nữhoài thai.
Sinh rồi phải bệnh đã ngoài mấy niên.
LONG-TRÌ, MỘC-DỤC một bên.
Ngoài ra ĐỊA-KIẾP giếng ao khôn rành.
Ngọcung DƯƠNG-NHẬN, THIÊN-HÌNH.
Gập sao THẤT-SÁT ngục hình có khi.
THAM, LIÊM Tỵ, Hợi kểchi.
Hạn lâm Tỵ, Hợi có khi ngục tràng.
Dần, Thân KHÔNG, KIẾP, THAM-LANG.
Vận ông Qản-trọng phúc đường phải lưu.
Sát phùng PHỦ, HỔhạn lưu.
Dạtràng sốấy phải vào ngục trung.
THAM-LANG, HOÁ-KỴhạn phùng.
CỰ-MÔN, HOÁ-KỴphải phòng giếng ao.
KIẾP, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ sấu sao?
HOẢ, LINH, HÌNH, VIỆT gươm đao búa trời.
HOẢ, LINH, MỘC-DỤC sao ngồi.
Lánh phòng nước lửa cùng nồi hỏa-thang.
Ba phương chiếu lại một phương.
Thấy sao TỬ, PHỦ, THIÊN-LƯƠNG hoặc là.
THIÊN-QUAN,THIÊN-PHÚC giao hòa
GIẢI-THẦN,NGUYỆT-ĐỨC một tòa trừhung.
TRIỆT, TUẦN đóng ởách cung.
Bệnh nào củng khỏi nạn nào cũng qua.

10/ - SỐNỮ-NHÂN

Ai mà TỬ, PHỦ, hội đồng .


ÂM, DƯƠNG TẢ, HỮU cùng dòng VIỆT, KHÔI.
Ấy là đoan chính hẳn hoi.
Cứsao mệnh phụlà nơi chính phòng.
THAM, LIÊM, MỘC, CÁI, ĐÀO, HỒNG.
Cách dâm mà nhịtrong lòng vẫn thanh.
PHƯỢNG, LONG đẹp lạhiền lành.
KHỐC, HƯtáo bạo là người bất trung.
THIÊN-QUAN, THIÊN-PHÚC, thủy trung.
Tôn tăng, kính Phật giốc lòng thiện gia.
THAM, LIÊM đồng mệnh tắc là.
ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ, ắt là dâm bôn.
TỬ phùng THẤT-SÁT, trí khôn.
Miệng cười tâm ngẫm gái ngoan người ngờ.
Đêm đêm tưởng mộng giấc tơ.
Ước ao mông quỉ , đợi chờhồn ma.
Tại vì HIÊU, HỶgiao hòa.
Chẳng người Thân, Mệnh ĐÀO-HOA tương phùng.
Ghét người ĐỊ A KIẾP, THIÊN-KHÔNG.
Thói gian dẫu đánh vẫn không biết chừa.
Mộc phùng HOA-GÁI ra gì.
Nay ong mai bướm thực thì xấu xa.
Còn nhưMÃ ngô ĐÀ-LA.
Theo trai suơi ngược biết là đến đâu.
Đối cung DƯƠNG-NHẬN HÌNH,RIÊU.
- 112 -
Tình riêng khăng khích cầm dao giết chồng.
Người đâu khôn khéo lạlùng.
ĐÀO, RIÊU tốt đẹp, nữmà vô duyên.
Đảm đang hay nói VŨ, QUYỀN.
Gái ngoan chồng cũng có bên yêu vì.
Bán buôn khôn khéo nhiều bề.
Mệnh phùng MÃ chiếu THIÊN-DI, LỘC-TỒN.

11/ - TỔNG ĐOÁN

Sao TỬ-VI đóng vào chốn hãm.


Công việc đều thiểu giảm vô uy.
PHỦphùng KHÔNG, KIẾP tài suy.
Thuỷchung nan bảo tưcơlưu truyền,
Ai mà phú quí nan tuyền.
Bởi sao NHẬT, NGUYỆT đóng trong Sửu, Mùi.
Ai mà đai ấn triệt hồi.
THIÊN, TƯỚNG, ĐỊ A-KIẾP hãm ngồi một bên.
PHUỢNG, LONG Mão, Dậu hai bên.
Vượng thời kim bảng đểtên ởđầu.
QUÍ, ẤN, Mùi, Sửu hạn cầu.
Đường mây gập bước cao sâu cửu trùng.
Quan cung mừng được ĐÀO, HỒNG.
Thiên di tối kỵKIẾP, KHÔNG lâm vào.
Giáp BÁT-TOẠ, giáp TAM-THAI.
Thiếu niên dựđược lâu đài nghênh ngang.
DƯƠNG, ĐÀ, ĐỒNG, KỴthửphương.
LINH-TINH lại gập tai ương chẳng lành.
Ai mà niên thiếu công danh.
HỒNG-LOAN, BÁT-TOẠởmiền không sai.
Xét xem phú quí mấy người.
Mệnh vô chính diệu trong ngoài tam không.
ĐẦU-QUÂN kỵtửtức cung.
KIẾP, KHÔNG tật ách phải phòng huyết hư.
Hạn phòng RIÊU, HỔkhá lo.
Những loài ác thú chớnên đến gần.
THAM-LANG, BẠCH-HỔTức, Dần.
Nên phòng những chốn sơn lâm bất tường.
SÁT phùng HÌNH, KỴhuynh hương.
Anh em bất hợp những đường trởtranh.
DƯƠNG, ĐÀ, RIÊU, SÁT cung phu.
Lại ra LINH, HOẢchi to giết chồng.
Giai bất nhân PHÁ, QUÂN Thìn Tuất.
Gái bạc tình THAM, PHÁ nhân cung.
THÁI-TINH, THÁI-ÂM cung tử.
Ất là con cầu tựmới nên.
QUAN, PHÚC, TẢ, HỮU đồng viên.
Ngôi sao chính viện danh truyền lương y.
TẢ, HỮU phùng THÁI-ÂM suy.
Gái làm bà đỡphù trì kẻsinh.
SÁT, THAM sốgái bạc tình.
TANG, ĐOÀ cách trởvào mình trước sau.
Mệnh ĐÀO mà ngộTHIÊN, RIÊU.
- 113 -
Chồng ra cửa trước rập rìu cửa sau.
HỒNG, LOAN phận gái hay đâu.
Tránh sao cho khỏi trước sau hai chồng.
HÌNH, RIÊU sốgái long đong.
Có chồng rồi cũng bỏchồng khỏi nao.
Người nào du đãng THIÊN-RIÊU.
THIÊN-RIÊU, THIÊN-MÃ lạc vào PHÁ-QUÂN.
THAM-LANG nhịHAO dăm nhàm.
THIÊN-ĐỒNG ngộQUÍ mười phần chính chuyên.
Mộc cưsốgái khá phiền..
Nam phòng dâm dục, nữliền hoang thai.
Buồn thai TUẦN, TRIỆT Mệnh, Thân,
Suốt đời lận đận đứng ngồi không yên.
Ba mươi năm đầu xem mệnh.
Ba mươi năm sau phải rõ Bản-Thân,
Sáu mươi tóc bạc da mồi.
Muốn tường rõi thọ, ắt tìm Phúc-cung.

Sốphi-thường
Tay trắ
ng làm nên triệu-phú
Mệnh Thân :

1/ - SÁT, PHÁ, THAM hội TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG.


2/ - LỘC, MÃ, QUANG, QUÍ, TẢ, HỮU.
Phú đoán : Ngôi cao chức trọng CÔNG HẦU
Mệnh phùng SÁT, VŨởđầu Ngọcung.
SÁT, VŨkhông đóng Ngọcung, không ấn phong hầu, nhưng ởDậu cung, chảcần
công hầu, nhưng ông này có danh tiếng trong hoàn võ vềnghềhàng hải.
Phúc đức : PHỦ, TƯỚNG, QUANG, QUÍ đắc đị a, hội TƯỚNG, ẤN LỘC, MÃ,
LONG,
PHƯỢNG. Cung Tỵcó THAM-LANG chiếu xuống sao HOẢtinh ởphúc đức : gọi
là "THAM linh tinh thủcái thếanh hùng".
Quan lộc : TỬ, PHÁ phùng TẢ, HỮU, THAI, TỌA, vững trãi bệvệ, khác nào có vua
có tướng.
KIẾP ởMệnh, KHÔNG ởQuan-lộc hãm đị a, chúng đi vời SÁT, PHÁ lại càng tốt,
hung tinh đắc đị a phát đã nhưlôi.
Tài: THAM, LIÊM, TỵHợi là tù tinh, ngoài có KIẾP, KHÔNG chiếu, đồng tiền tụtán
thường thường, sốphi thường, thời đồng tiền ra vào cũng phi thường, chẳng có gì là
lạ.
Thiên di : LỘC phùng TƯỚNG, ẤN, QUANG, QUÍ. Ra đường vua biết mặt chúa
bíêt tên.
Ách : Âm ngộRIÊU, KỴ, hỏng một mắt.
Mệnh, Thân có KIẾP, KHÔNG cung Tài có MÃ, cung Giải ách có HÌNH, KỴnên bị
tật một bàn chân.
Sao gián tiếp ảnh hưởng.
Thân chủ: THIÊN-CƠ, ở Điền trạch gập ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG,
KHÚC (tốt)
Mệnh chủ: CỰ MÔN, CỰởTử-Tức có ĐÀO, HỒNG, ngộLỘC (tốt).
SốTrung thọđến đại hạn, Ách cung ngộĐÀO, HỒNG, CƠ, KỴthời chết.

- 114 -
SốPHI-THƯỜNG
Tay trắng làm nên triệu-phú.

- 115 -
Sốcông hầu.
Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh
Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài.
1) TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG phùng TẢ, HỮU
2) LỘC, MÃ, phùng KHỐC, KHÁCH
3) XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN ngộHOÁ, QUYỀN.
Phúc đức
1) PHÁ QUÂN cưNgọ.
2) LONG, PHƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG, HỔ, THAM, CÁO.
3) LƯỠNG TƯỚNG, THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN chiếu.

- 116 -
Sốvăn võ toàn tài, đủcảPhúc, Lộc, Thọ.
Cung Phúc đức : Quyền khuynh thiên hạ, hiềm ngộTRIỆT LỘ( PHÁ QUÂN phùng
TRIỆT tối kỵ) nhiều phen cầm quân gặp nguy iểm, phải bỏcảquê hương, họhàng
anh em ly tán ( phá đoán : PHÁ QUÂN Tí Ngọtrưởng siêu lưu)
Tửtức: THIÊN LƯƠNG, KHÔI, VIỆT, TẤU THƯ, ÂM, DƯƠNG đắc đị a chiếu. Con
cái điều sang trọng quyền qui.
Tặt ách KIẾP, KHÔNG, THIÊN KHÔNG đắc đị a, và SONG HAO. Cung Giải ách
vững trãi, đối với Mệnh qui cách nên được thọngoài 80 tuổi.
Đặc- điểm : Thân Mệnh đồng cung cách: mà có toàn qui tính chíêu Thân Mệnh,
thời là người đa mưu túc trí, đường đời những việc phi thường ít người sánh kịp.
Sốtrung lưu
Phúc đức, Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài:
1) CỰ NHẬT, CƠLƯƠNG, LONG PHƯỢNG, LỘC, MẢ.
2) RIÊU Y đắc LONG, PHƯỢNG.
Thiếu niên vất vả: SONG HAO và TRIỆT LỘ.
Quan lộc có TUẦN KHÔNG, mà không có chính tinh, nên cuộc làm ăn được bền,
giữnghềnghiệp cho đến phút cuối cùng.
Người này chỉcó tiếng tăm danh dá, còn giầu sang tột bực thời không có là vì: lạc
cảTam
HOÁ, KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ hãm đị a chiến Thân Mệnh.
Tại sao TRIỆT lộphùng MÃ mà không quê?
Là vì: SONG HAO chếbớt cái hung hãn của TRIỆT.
CỰ NHẬT phùng THIÊN MÃ : KHỐC KHÁCH rất đẹp, hiềm TRIỆT lộ, nếu không,
làm nhà ngoại giao có tài. THÁI-DƯƠNG ngộHÌNH RIÊU tối kỵ; nhưng có HAO,
TRIỆT cản đỡ, nên hay đau mắt ; mặc dầu ông này chuyên môn chữa thuốc đau
mắt .

- 117 -
- 118 -
SỐhạcách
Mệnh vô chính diệu, đắc tam KHÔNG( mà vô vị )
Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Di, Taì:
CỰ, NHẬT, ĐỒNG, LƯƠNG, KHOA, QUYỀN, LỘC hội ĐÀO, HỒNG, TƯỚNG, ẤN
( thượng cách)
Trái lại thành hạcách là vì:
1/ HỒNG ngộKIẾP ởMệnh
2/ Nội BINH ( phục binh) ngoạiTƯỚNG ( Tướng Quân)
3/ ÂM, DƯƠNH hãm đị a ngộCỎ, QUẢ, HÌNH RIÊU.
Người này thọlà vì TUẦN đắc đị a án giữMệnh viên, và chảbớt hung hãn của sao
KIẾP.
Hơn nữa có nhiều Phúc tinh chiếu.
Phúc-đức : ÂM, DƯƠNG hội HOÁ, KHOA, ngoại có THIÊN, NGUYỆT, và PHÚC
ĐỨC chiếu; dẫu chẳng oai hùng nhưng không phải là Phúc bạc.( Sốnghèo, nhưng
lương thiện, đứng đắn, vợcon đầy đủ)
Sao gián tiếp ảnh-hưởng.
- 119 -
Mệnh chủ. CỰMÔN ngộQUYỀN ởQuan lộc (tốt)
Thân chủ, THIÊN TƯỚNG ngộTẢ, HỮU ởcung Nô(người che chởgiúp đỡ, tốt)
Mệnh vô chính hiệu, đắc tam không.
Mệnh :
1) ĐỊA-KHÔNG, THIÊN-KHÔNG, TUẦN-KHÔNG.
2) THÁI-DƯƠNG, cưngọngộĐÀO-HOA ởcung quan lộc.
3) Mệnh, thân: CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN,
LỘC,
TƯỚNG, ẤN, THAI TOẠ
Phúc đức: THIÊN ĐỒNG hội TƯỚNG, ẤN, THAI, TOẠ, KHOA QUYỀN, LỘC,
HÒÂNG,
HỶ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG
Sốkhông được thọđến thất tuần (70) là vì:
ĐỊA-KIẾP thủmệnh ngoại có ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU chiếu.
Ách THAM-LANG phùng KỴvà Thân Mệnh ngộsao BỆNH, BỆNH-PHỦvà ĐỊ A-
KIẾP nên vềgià đau chân, phải chống gậy.
Đặc điểm : THÁI DƯƠNG ngộTHIẾU DƯƠNG,
THÁI ÂM ngộTHIẾU ÂM
Sốđủcảgiàu sang, quyền qui, làm đến Nhất-phẩm
Sao gián tiếp ảnh hưởng
Thân chủ: THIÊN CƠ (ởTHIÊN DI)
Mệnh chủ: VŨKHÚC ( ởđiền trạch)
Hai sao đầu gập nhiều sao tốt, nên càng tăng vẻđài các phú quí
MỆNH vô chính diệu, đắc tam KHÔNG

- 120 -
- 121 -
2/ XƯƠNG, KHÚC, THAI, TOẠ, ĐÀO-HỒNG, ẢT, HỮU, KHOA, QUYỀN, LỘC và
THÁI
PHỤ, PHONG CÁO
Phúc đức : THÁI-DƯƠNG đắc đị a, hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC
Tử túc: SÁT, PHÁ, THAM, hội LONG, PHƯỢNG, LỘC, MÃ:con hay, niềm KỴ,
HÌNH,
TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP: tiền đầu bất lợi, nếu muộn thời hay
Đàn-bà: THIÊN LƯƠNG thủmệnh là thượng cách Sao gián tiếp ảnh-hưởng
Thân chủ: THIÊN-ĐỒNG ( chủphúc, thọ) ởmệnh (rất tốt)
Mệnh chủ: VĂN-KHÚC, ởcung phu hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN LỘC (tốt).
SốHồng nhan mệnh bạc
Thân,Mệnh, Quan, Di, Tài
1) CƯ, NHẬT, ĐỒNG, ÂM
- 122 -
2) ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC, THAI, TOẠ, KHÔI ,VIỆT.
3) CỰ MÔN cưTí, hội TRÀNG SINH, ĐẾVƯỢNG
Phúc-đức : ĐỒNG-LƯƠNG cưdân phùng KHÔI, VIỆT
:ÂM-DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, ngộHOÁ-QUYỀN
:PHỦphùng LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN
Sốthượng cách trái lại hồng-nhan mệnh bạc
Là vì: Phúc, Mệnh, Thân: ngộKIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ( tuổi Hợi kỵsao KINH, ĐÀ)
ĐÀO HOA thủmệnh tối kỵ (nam vi hô, nữvi tỵ)
Khi đắc thời: chồng hay, con đẹp, giầu sang tột bực . Người này tài hoa đủvẻ:
văn-chuơng thơphú, dờn hay, cờcao(THIÊN, KHÔNG ngộĐÀO, HỒNG)
KIẾP, KHÔNG, KÍNH, ĐÀ, đắc đị a phát nhưlôi mà xuống : cũng nhưlôi
Năm Mão(29 tuổi) hạn LỘC, MÃ, TƯỚNG,ẤN phùng TRIỆT. Ngoài có XƯƠNG,
KỴ,
TANG, ĐẦU chiếu: chồng con chết cửa nhà phá tan, truỵlạc, nay ởhồng lâu, mai
lại vào than lí hậu hiện hút vào lửa-đảo bịtù(nam tị81 tuổi)vì có SÁT, PHÁ, THAM
hãm đị a vái TANG, HỔ,
KỴ, TUẾ
Đến Kỷ-Sửu(39 tuổi) gập THAM, LIÊM hãm đị a ngộKHỐC, HƯ, THƯỚNG, SỨ,
MÃ ngộ
TRIỆT, và Đại Tiểu hạn trùng phùng, tuyệt mệnh
Lai thêm cảTHIÊN, GIẢI và GIẢI THẦN, TẢ, HỮU càng giúp cho chồng từgiã cõi
đời trần ai.
SốHỒNG-NHAN mệnh bạc

- 123 -
- 124 -
- 125 -
Sốyểu tử
Thân mệnh đồng cung cách.
1./- TỬ , PHỦ, PHÁ, THAM, hội KIẾP, KHÔNG , KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, MÃ, HỔ
và THÁI- TUẾ.
Cung Quan Lộc :HAO , PHÁ, ngộHOẢtinh.
Cung phúc-đức: TANG , HỔ, KÌNH, ĐÀ , KHỐC ,HƯ, KHÔNG, KIẾP.
Đẻthiếu tháng, chết ngay sao khi lọt lòng mẹ.
Mệnh: THIÊN - GIẢI, GIẢI- THẦN , TẢ, HỮU chiếu: tại càng mạnh chết.
Vì:TẢ, HỮU,hội hung tinh, lại càng giúp trợthêm các sựxấu: và THIÊN-GIẢI, GIẢI-
THẦN càng ủng hộcho hết nợtrần tục.

HẾT

- 126 -

You might also like