Professional Documents
Culture Documents
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC CẤP TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2008 - 2009
Phần I : ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2007 - 2008
I/- Các mặt đã đạt được :
1/ Qui mô trường, lớp, học sinh:
a. Số trường:
- Số trường có học sinh tiểu học: 33 – Trong đó :
+ Số trường PTCS : 01
+ Số trường có qui mô trên 30 lớp : 5
- Số trường có lớp dạy 2 buổi/ngày : 23
- Số trường có học sinh học môn tự chọn tiếng Anh: 22 - đạt tỉ lệ : 69,7 %
- Số trường có học sinh học môn tự chọn Tin học: 02 - đạt tỉ lệ : 6,1 %
b. Tổng số lớp : 773 (giảm 17 lớp so với năm học 2007-2008).Trong đó:
- Lớp 1: 160 - Lớp 2: 161 - Lớp 3: 149 - Lớp 4: 145 - Lớp 5: 158 - Lớp ghép: 02
- Số lớp dạy 2 buổi /ngày : 313 (tăng 43 lớp so với năm học 2007 – 2008). Trong đó:
+ Lớp 1: 71 + Lớp 2: 66 + Lớp 3: 58 + Lớp 4: 49 + Lớp 5: 69
c. Học sinh :
- Tổng số học sinh đầu năm: 21 959 /10 618 / 455(227) em.
- Tổng số học sinh cuối năm: 21 888 /10599 / 442(224) em.
- Tuyển sinh lớp 1: 4 244 - đạt tỉ lệ : 99,9% (Tăng 0,3 % so với năm học 2006-2007)
- Tuyển sinh trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 3963- đạt tỉ lệ : 99,9 % (Tăng 0,3 % so với năm
học 2006-2007)
- Số học sinh bỏ học trong năm (Chưa tính bỏ học trong hè 2008): 40 - Chiếm tỉ lệ :
0,14 % giảm 0,22% so với năm học 2006 – 2007.
- Số học sinh được học 2 buổi/ ngày: 10 360 - đạt tỉ lệ : 47,1 % (Tăng 6 % so với
năm học 2006-2007).Trong đó:
+ Lớp 1: 2256 + Lớp 2: 2297 + Lớp 3: 1942 + Lớp 4: 1571 + Lớp 5: 2294
- Số học sinh được tổ chức bán trú : 2 843 - đạt tỉ lệ : 12,9 %
- Số học sinh được học môn tự chọn tiếng Anh: 5 671 - đạt tỉ lệ : 44,1 % (tăng 5,6%
so với năm học 2006-2007)
- Số học sinh được học môn tự chọn Tin học : 493 em - đạt tỉ lệ: 3,8 % (Tăng 1,1%
so với năm học 2006-2007)
2/- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDTH, tiến đến phổ cập GDTH đúng
độ tuổi.
- 27/27 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia phổ cập GDTH.
- Tổng số học sinh đúng độ tuổi: 20 010 - đạt tỉ lệ: 91,1 %
3/- Thực hiện việc thay sách theo chương trình tiểu học mới, chất lượng học tập ổn định.
Chất lượng cuối năm có 24,4% học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi; 22,7% học sinh đạt
danh hiệu tiên tiến; học lực môn Toán đạt trung bình trở lên 96,2% trong đó đạt khá giỏi
76,0%; học lực môn Tiếng Việt đạt trung bình trở lên 95,8% trong đó đạt khá giỏi 73,3%.
4/- Đội ngũ cán bộ quản lí và nhà giáo ngày càng vững mạnh.
1
a. Giáo viên : Tổng số 951giáo viên.
- 99,9 % đạt trình độ chuẩn Sư phạm 12 + 2
- Có 24,2% CĐSP (230 GV); 1,3 % ĐHSP (12 GV)
b. Cán bộ quản lí : Tổng số 77 người
- 100 % đạt trình độ chuẩn Sư phạm 12 + 2
- Có 55,8 % CĐSP (43 người) ; 7,8 % ĐHSP (6 người)
5/- Các hoạt động giáo dục ngày càng phong phú, đa dạng. Giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, thể
chất phát triển góp phần giáo dục toàn diện. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh đã phát huy hiệu quả ở cơ sở, làm giảm áp lực học tập. Giáo viên bước đầu thể hiện sự
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tiết dạy của mình theo chỉ đạo của Bộ.
6/- Giảng dạy chương trình tự chọn Tiếng Anh mở rộng đến 22 trường có lớp 2 buổi/ngày
ngày càng ổn định và phát triển
7/- Vệ sinh trường học đã có chuyển biến. Sân trường sạch, cây xanh được chăm sóc và bảo
quản.
8/- Việc dùng hình phạt đối với học sinh giảm bớt, an toàn trường học được đảm bảo tốt
hơn.
9/- Việc thực hiện các chương trình dự án tiến hành theo đúng kế hoạch đã hỗ trợ tích cực
cho hoạt động giáo dục (GD Quyền và bổn phận trẻ em, ATGT,…)
10/- Việc thanh tra, kiểm tra không báo trước đã có hiệu quả làm giảm bớt việc đối phó và
bệnh hình thức.
II/- Các mặt tồn tại :
1/- Sĩ số học sinh trên lớp ở số trường thị trấn và ven thị trấn còn trên 35 HS/lớp (sĩ số bình
quân toàn huyện là 28,4 HS/lớp) chưa đúng theo yêu cầu chuẩn của Bộ Giáo dục.
2/- Ở một số trường có tổ chức bán trú, còn thiếu các điều kiện về chỗ ăn, ngũ và vệ sinh
nên chưa đảm bảo sức khoẻ cho HS.
3/- Đội ngũ cấp dưỡng, bảo mẫu chưa được đào tạo, tập huấn; thu nhập thấp nên ảnh hưởng
không nhỏ đến việc chăm sóc học sinh.
4/- Một số trường chưa có những họat động tích cực để dẹp các hàng quán bán trước cổng
trường làm ảnh hưởng đến vẻ mĩ quan chung của nhà trường và gây nguy hiểm đến sức
khỏe của học sinh.
5/- Vệ sinh trường lớp ở một số trường chưa được chú trọng, trong phòng học sắp xếp chưa
khoa học và ngăn nắp. Cảnh quan chung của nhà trường chưa đảm bảo yêu cầu “xanh-
sạch- đẹp”. Nhà vệ sinh của một số trường chưa có hoặc có nhưng chưa đảm bảo vệ sinh
làm ảnh hưởng việc sinh hoạt của học sinh và giáo viên.
6/- Giáo viên dạy môn tự chọn tiểu học đa số được hợp đồng giáo viên từ trường THCS nên
việc tập huấn, thực hiện giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn.
7/- Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị còn thiếu hoặc cấp chưa kịp thời do đó chưa đáp
ứng nhu cầu dạy và học.
8/- Thư viện và thiết bị ở một số trường chưa được chú trọng khai thác và sử dụng đúng
mức để phục vụ công tác giảng dạy.
9/- Công tác quản lí còn nặng về hành chính, hiệu trưởng và giáo viên được giao quyền tự
chủ nhưng chưa mạnh dạn thực hiện.
10/- BGH của một số trường chưa chú tâm việc thăm lớp, dự giờ, kiểm tra học sinh, nhất là
việc theo dõi, dự giờ đánh giá tiết dạy các giáo viên dạy bộ môn chuyên trách và các môn tự
chọn.
11/- Việc thực hiện hồ sơ PCGDTH đúng độ tuổi còn chậm trễ.
12/- Thực hiện chế độ báo cáo và thông tin 2 chiều chưa tốt.
2
PHẦN II:KẾ HOẠCH CÔNG TÁC GIÁO DỤC TIỂU HỌC NĂM HỌC 2008 – 2009
Căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với Giáo dục Tiểu
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường Tiểu
học trong huyện thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 như sau:
A.Nhiệm vụ chung:
Năm học 2008 – 2009, Giáo dục Tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Tiếp tục cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lồng
ghép với cuộc vận động nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Chú trọng
rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục.
- Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lí chỉ đạo; ổn định và phát triển chất
lượng giáo dục.
- Củng cố thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Xây dựng trường chuẩn
quốc gia, trường tiểu học thân thiện, học sinh tích cực. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lí, trong dạy và học, phát triển và bảo đảm chất lượng chương trình ngoại
ngữ, tin học.
B. Nhiệm vụ cụ thể :
I/- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh :
3
II/- Thực hiện kế hoạch giảng dạy :
4
- Tham quan, ngoại khóa, sưu tầm tài
liệu địa phương, hội trại…Nhà
trường xây dựng nội dung phù hợp
với từng khối lớp
- Nếu không có điều kiện thì tích hợp
vào các môn Mỹ thuật, Kỹ thuật, Âm
nhạc.
- Các trường Tiểu học lập kế họach
giáo dục (bằng cách lựa chọn 1 trong
2 hình thức) cho Phòng GD&ĐT phê
duyệt trước khi thực hiện.
2/ Bảo đảm chất lượng - Khảo sát chất lượng đầu năm từ lớp- Không có học sinh lên lớp
giáo dục. 2 đến lớp 5. không đạt yêu cầu.
- Tổ chức dạy và hoạt động buổi thứ- Không yêu cầu học sinh làm
2 (hướng dẫn sử dụng bài tập buổibài tập ở nhà.
thứ 2).
- Tổ chức hướng dẫn phát triển năng- Phát hiện năng khiếu học
khiếu học sinh các môn học, tổ chứcsinh, bước đầu phát triển tài
giao lưu học sinh giỏi tiểu học cấpnăng học sinh.
huyện. Thi viết chữ đẹp cấp trường
cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
5
và thiết bị. 16/2006/QĐBGD&ĐT. (theo hướngtự chủ trong việc thực hiện
dẫn của Phòng Giáo dục) chương trình phù hợp đặc
điểm địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện sâu rộng công- Dạy học sát đối tượng và có
văn 896/GDĐT-GDTH ngàytrách nhiệm về chất lượng học
13/02/2006. tập.
6
4/ Nâng cao chất lượng - Xác định yêu cầu chỉ đạo trọng tâm- Giáo viên có kĩ năng tự học
đội ngũ nhà giáo, cán theo mục tiêu từng môn học để GV tựđể nâng cao trình độ.
bộ quản lí giáo dục. học, tự bồi dưỡng.
- Cung cấp danh mục tài liệu tham
khảo. - Nội thị, vùng ven và vùng
- Tổ chức lại cụm sinh hoạt chuyênkhó khăn giao lưu, học tập thu
môn hẹp khoảng cách về chất
( khác với cụm thi đua ). lượng.
- Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp, thi chọn giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh. - Giải quyết các vấn đề khó
- Tăng cường vai trò Hiệu trưởngcủa các môn học từng khối
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP lớp.
- Biên soạn tài liệu theo trọng tâm bài
học.
- Hội thảo chuyên đề những vấn đề
còn hạn chế trong các môn học.
- Chỉ đạo việc sinh hoạt khối chuyên
môn có chất lượng, tập trung vào các
họat động sư phạm của giáo viên.
5/ Đánh giá xếp loại. - Thực hiện QĐ 30/2005/QĐ-- Đánh giá kết quả học tập
BGD&ĐT-GDTH, công văn sốđúng với chất lượng.
5276/BGD&ĐT-GDTH ngày
25/5/2007 và hướng dẫn của Phòng- Nâng cao trách nhiệm của
GD. CBQL và giáo viên về chất
- Kiểm tra việc đánh giá xếp loại cáclượng học tập.
môn bằng nhận xét.
- Hướng dẫn soạn đề KTĐK theo- CBQL và GV có kỹ năng
nhiệm vụ năm học của Bộ. soạn đề KTĐK
- Nhóm bộ môn cấp huyện thẩm định
rút kinh nghiệm đề KTĐK.
6/ Dạy cho học sinh có - Theo công văn 9890/BGD&ĐT-- Đưa trẻ có hoàn cảnh khó
hoàn cảnh khó khăn và GDTH và QĐ 23/2006/QĐ -khăn đến trường.
khuyết tật. GD&ĐT- GDTH.
- Thực hiện kế hoạch của Ban chỉ đạo- Huy động trẻ khuyết tật học
GD khuyết tật. hoà nhập.
7/ Nâng cao PCGDTH - Rà soát, kiểm tra số liệu phổ cập- Đảm bảo PCGDTH - ĐĐT
ĐĐT, xây dựng CSVC của 33 trường Tiểu học. chính xác.
và trường Chuẩn quốc - Thống kê, phân loại sĩ số học sinh- Tham mưu xây dựng trường
gia. trên lớp. lớp. Giảm sĩ số HS/lớp (30 –
7
- Kiểm tra công nhận trường đạt35 HS/lớp).
chuẩn mức I và mức II và đề nghị- Duy trì chất lượng và quyền
thu hồi QĐ các trường Tiểu học đạtlợi học sinh các trường đạt
chuẩn quốc gia trên 5 năm không duyChuẩn.
trì chuẩn.
- Công bố mức chất lượng tối thiểu
theo QĐ số 55/2007/QĐ – BGDĐT.
8/ Tăng cường công tác - Thanh tra theo kế hoạch của Phòng- Đánh giá và nhận xét việc
thanh tra, kiểm tra. GD&ĐT. thực hiện của các trường tiểu
- Thanh tra chuyên đề các trường vàhọc về :
tổ chức rút kinh nghiệm sau thanh tra.· Điều lệ trường tiểu học.
· Chuẩn NNGV tiểu học
· Nhiệm vụ kế hoạch năm
- Kiểm tra, dự giờ không báo trước học.
(Phối hợp với Thanh tra Phòng giao· Hồ sơ và công tác quản lý
chỉ tiêu về số lượng tiết dự giờ/năm trường học
cho Thanh tra viên kiêm nhiệm) · Hồ sơ giáo viên
· Hồ sơ học sinh
- Thẩm định các trường đăng kí các· Môi trường sư phạm
đanh hiệu thi đua cấp cao. · An toàn trường học
· Tổ chức và thực hiện
- Kiểm định kết quả kiểm tra định kì. KTĐK
9/ Tổ chức công tác - Phối hợp với TTTT&CT quản lý số- Bảo đảm các nguyên tắc qui
quản lý có hiệu quả. liệu từng trường tiểu học và tổ chứcđịnh về công tác quản lý, chỉ
đăng ký tên hòm thư điện tử (e-mail)đạo.
cho các trường Tiểu học.
- Đánh giá nhận xét các báo cáo sơ- Đánh giá đúng mức các hoạt
kết học kỳ và cuối năm học (so với kếđộng giáo dục ở từng địa
hoạch, nhiệm vụ năm học) phương.
- Xây dựng mẫu báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất. - Đề xuất khen thưởng các
- Lập bảng theo dõi báo cáo đúngđơn vị hoàn thành nhiệm vụ có
hạn, trễ hạn,…) sáng tạo.
- Kiểm tra việc triển khai văn bản chỉ
đạo của Sở và Phòng đến các trường- Bảo đảm việc quản lý nhà
tiểu học. nước theo phân cấp.
- Kiểm tra việc quản lý của Hiệu- Bảo đảm mục tiêu GDTH
trưởng trong việc xét thi đua, khen(theo luật Giáo dục).
thưởng, xếp loại cá nhân, trường học
và thực hiện Điều lệ trường Tiểu học.
10/ Xây dựng trường - Xây dựng trường tiểu học Thân- Huy động sức mạnh tổng hợp
tiểu học Thân thiện, thiện, HS tích cực: của các lực lượng giáo dục
HS tích cực. a. Xây dựng trường lớp xanh, sạch,trong và ngoài nhà trường xây
đẹp, an toàn. dựng môi trường giáo dục an
- Sử dụng công nghệ thông tin trongtoàn, thân thiện, hiệu quả phù
công tác quản lí, trong dạy và học. hợp với thành phố Hồ Chí
8
b. Dạy và học có hiệu quả, phù hợpMinh và đáp ứng nhu cầu xã
với đặc điểm lứa tuổi học sinh, củahội.
địa phương, giúp các em tự tin trong
học tập.
c. Rèn luyện kĩ năng sống cho HS.
d. Tổ chức các hoạt động vui tươi
lành mạnh.
e. HS tham gia tìm hiểu, chăm sóc và
phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa, cách mạng ở địa phương.
· Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
· Theo đặc điểm của địa phương.
* Đặt yêu cầu cụ thể cho HS theo
từng khối lớp
- Tham khảo, vận dụng kết quả học
tập của CBQL, GV tại các trường tiểu
học tiên tiến trong huyện, trong tỉnh
và trong nước.
11/ Phát triển và nâng Tiếng Anh tự chọn : - Tạo cơ hội đồng đều cho HS
cao chất lượng dạy và - Lập phiếu đánh giá các kĩ năngtiểu học được học Tiếng Anh
học Ngoại ngữ, Tin nghe – nói - đọc - viết, tập huấn GV,có chất lượng.
học. hội thảo chuyên đề. - Dạy và học được kiểm tra,
a/ Ngoại ngữ. đánh giá và nhận xét theo từng
- Tiếng Anh năm học.
- Cập nhật, hiện đại hoá
phương pháp dạy Tiếng Anh
theo chuẩn quốc tế.
12/ Đẩy mạnh ứng - Chỉ đạo giảng dạy chương trình Tin- Thống nhất việc quản lý, chỉ
dụng công nghệ thông học tự chọn cấp Tiểu học. đạo thực hiện chương trình .
tin trong quản lí và
trong dạy học. - Nâng cao kỹ năng sử dụng
- Phối hợp Sở GD&ĐT tổ chức tậpCNTT cho GV
huấn PP giảng dạy cho giáo viên.
- Lập phiếu đánh giá, kiểm tra kết
quả học tập.
- Kiểm tra , đánh giá kết quả
- Liên hoan HS giỏi Tin học (phốihọc tập và phát hiện năng
hợp với các công ty máy tính) khiếu về Tin học của học sinh
- Khuyến khích sử dụng phần mềm
quản lý học sinh, quản lý giáo viên.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
9
thông tin trong dạy học, khuyến
khích giáo viên soạn giáo án, lập sổ
chủ nhiệm, sổ liên lạc trên máy tính.
- Nhân rộng các giáo án điện tử.
10/2008 - Tiếp tục Kiểm tra các trường đạt Chuẩn quốc gia.
- Thực hiện hội thảo chuyên đề chỉ đạo chuyên môn.
- Kiểm tra định kì giữa kì 1 Tiếng Việt và Toán.
10
- Kiểm tra các trường dạy Tiếng Anh và Tin học.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, gắn giáo dục nhà
trường với cộng đồng.
- Tổ chức Hội thảo Tập huấn viên về quản lý lớp học tích cực cho giáo
viên.
TRƯỞNG PHÒNG
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT (để báo cáo)
- Các trường Tiểu học (để thi hành)
- Các bộ phận của PGD&ĐT (để phối hợp)
- Lưu
NGUYỄN TA
PHỤ LỤC
( Kèm theo công văn số 406/PGD&ĐT – GDPT ngày 9 tháng 9 năm 2006 của Phòng
Giáo dục & Đào tạo Ninh Hòa)
I. Thực hiện kế họach giáo dục :
1. Thực hiện kế họach giáo dục:
1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày:
Năm học 2008-2009, giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế họach dạy học ở tiểu học thời
lượng tối đa 5 tiết/ buổi và tối thiểu 5 buổi/ tuần. Số tiết trong tuần được phân theo
khối lớp như sau:
Môn học và các họat động giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Tiếng Việt 10 9 8 8 8
Toán 4 5 5 5 5
Đạo đức 1 1 1 1 1
Tự nhiên xã hội 1 1 2
Khoa học 2 2
Lịch sử và Địa lý 2 2
Âm nhạc 1 1 1 1 1
Mĩ thuật 1 1 1 1 1
Thủ công 1 1 1
12
Kĩ thuật 1 1
Thể dục 1 2 2 2 2
Họat động tập thể 2 2 2 2 2
HĐ ngoài giờ lên lớp 1 1 1 1 1
Tổng số tiết/ tuần 23 24 24 26 26
*Ghi chú :Họat động ngòai giờ lên lớp : Thực hiện theo hướng dẫn của PGD
1.2. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày:
- Buổi học thứ nhất (buổi sáng): dạy theo kế hoạch giáo dục và thực hiện
chương trình và sách quy định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1.1 với thời lượng tối đa là 4
tiết.
- Buổi học thứ hai (buổi chiều): tập trung vào các nội dung thực hành kiến thức đã
học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc
học tập; giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu môn Toán, môn Tiếng Việt, có năng khiếu về Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thể dục; dạy học các môn học tự chọn Ngoại ngữ, Tin học; tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, bố trí tối đa thời gian tối đa 15 tiết/tuần, thời lượng tối đa 3 tiết/ buổi. Cụ thể có thể
theo gợi ý sau:
Môn học và các họat động giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Hướng dẫn làm bài tập (Gồm Tóan và 10 9 5 2 2
Tiếng Việt )
Luyện viết chữ đẹp 1 1
Mĩ thuật 1 1 1 1 1
Hát – nhạc 1 1 1 1 1
Tiếng Anh 2 2 2
Tin học 2 2 2
Tổng số tiết/ tuần 12 11 11 9 9
* Ghi chú:
- Các lớp không dạy môn tự chọn Tiếng Anh thì chuyển các tiết này chia đều để dạy
Tiếng Việt và Toán.
- Đối với các trường có học sinh là người dân tộc thiểu số và những lớp có nhiều đồi
tượng học sinh khó khăn về học thì các tiết Hát - nhạc và Mĩ thuật được thay thế bằng tiết
Toán và Tiếng Việt.
- Nội dung Luyện viết chữ đẹp ở các lớp 1, 2, 3 được đưa vào các tiết Tiếng Việt buổi
chiều.
- Các tiết chính khóa các môn Toán và Tiếng Việt tuyệt đối không được đưa xuống
giảng dạy vào buổi chiều.
- Riêng các tiết ở buổi học thứ nhất có thể đưa xuống buổi chiều theo phương
án gợi ý như sau:
Môn học và các họat động giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Tự nhiên xã hội 1 1 1
Khoa học 1 1
Lịch sử và Địa lí 1 1
Thủ công 1 1
Kĩ thuật 1 1
Thể dục 1 1
Họat động tập thể 1 1 1 1 1
13
Tổng số tiết/tuần 2 3 3 5 5
BGH nhà trường chỉ đạo cho giáo viên tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài
tập ngay tại lớp, không yêu cầu làm thêm bài tập ở nhà đối với học sinh học 2 buổi/ ngày.
Các trường, lớp tổ chức bán trú cho học sinh cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực
phẩm ở các bếp ăn, bảo đảm sức khoẻ học sinh. Tham mưu với chính quyền địa phương
trong việc xây dựng kế hoạch đẩy mạnh dạy học 2 buổi/ ngày, coi đó là mục tiêu ưu tiên
hàng đầu trong việc phát triển giáo dục tiểu học ở địa phương.
II. Phân công giảng dạy cho giáo viên :
Số tiết dạy trong tuần của giáo viên được qui định trong thông tư 35 là 23 tiết ( Nếu
làm công tác chủ nhiệm thì được giảm 3 tiết). Như vậy các trường tiểu học được sử dụng
biên chế để giảng dạy hết số tiết của kế họach giáo dục phổ thông ( ban hành kèm theo
quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006) và làm công tác chủ nhiệm lớp. 3 tiết
chủ nhiệm lớp để giáo viên chủ nhiệm làm hồ sơ sổ sách, giáo dục học sinh, vận động học
sinh bỏ học ra lớp. . . và thực hiện công việc được qui định tại điều 47- Quyết định 51 ban
hành điều lệ trường tiểu học.
Các trường có đủ biên chế 1,5 GV/ lớp, để dạy 2 buổi/ ngày có thể phân công chuyên
môn theo một trong các hướng gợi ý sau:
- Phân công giáo viên trên cơ sở một giáo viên dạy các tiết chính khóa, giáo viên còn
lại phụ trách buổi thứ 2. Buổi học thứ 2 ( đối với khối 4 và 5) có thể cho học sinh học theo
lớp đã học buổi sáng hoặc phân chia theo đối tượng thành các lớp, các nhóm riêng để phụ
đạo, ôn tập hoặc bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh.
- Phân công giáo viên giảng dạy theo môn nhưng phải đảm bảo đúng đặc trưng lứa
tuổi của học sinh tiểu học và không được phân công một giáo viên phải dạy quá hai khối
lớp.
Đối với những trường ở vùng khó khăn, có đủ giáo viên biên chế 1,5/lớp, việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ ngày có thể chỉ nhằm tăng thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình,
không thêm nội dung dạy học.
Đối với những trường chưa có điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày thì có thể tổ
chức các lớp học nhiều hơn 5 buổi/ tuần như những năm học trước.
Các trường, lớp có khó khăn đặc biệt, các trường lớp dạy học 2 buổi/ ngày và dạy
nhiều hơn 5 buổi/ tuần phải xây dựng kế hoạch dạy học cho trường lớp mình và báo về
Phòng GD&ĐT theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra.
III. Sách :
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
14
6 quyển 6 quyển 6 quyển 9 quyển 9 quyển
- Riêng lớp 4, 5 học sinh có thể sử dụng vở “ Thực hành viết đúng, viết đẹp” tập 1 và
tập 2 của NXBGD để luyện viết và duy trì phong trào rèn chữ, giữ vở.
- Riêng các môn Tiếng Anh, Tin học cần lưu ý:
+ Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn “Cùng học Tin học” quyển 1, quyển 2 và
quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục hoặc các tài liệu do trường lựa chọn phù hợp với nội
dung chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT.
+ Đối với môn Tiếng Anh, các trường có thể lựa chọn các bộ sách phù hợp để đưa
vào giảng dạy trong nhà trường: bộ sách “ Let’s Learn English” quyển 1, quyển 2 và quyển
3 của Nhà xuất bản Giáo dục; bộ sách “Let's Go” của Trường đại học Oxford; bộ sách
“Tiếng Anh” của Trung tâm công nghệ giáo dục.
- Các trường thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa không thu tiền cho
học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh; giảm giá bán
sách giáo khoa cho học sinh là con gia đình nghèo; các trường tiểu học xây dựng tủ sách
dùng chung để học sinh có thể thuê hoặc mượn; giáo dục học sinh sử dụng và bảo quản sách
để sử dụng trong nhiều năm, học sinh nghèo được mượn sách tại thư viện; bảo đảm vào năm
học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
Các trường tiểu học hướng dẫn về việc sử dụng sách, vở để học sinh không phải
mang theo nhiều sách vở khi tới trường, không tổ chức phát hành tài liệu tham khảo đến học
sinh. Giáo viên phụ trách lớp phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hướng dẫn, nhắc nhở
học sinh mang và sử dụng sách, vở, đồ dùng học tập theo đúng thời khoá biểu hằng ngày.
Những trường có điều kiện dạy học 2 buổi/ ngày, có phòng học riêng tổ chức cho học sinh
để sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.
15
16