Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu Hệ thống TTQ IMDD
Hệ thống TTQ IMDD là gì?
C¸c HÖ Thèng Th«ng Tin Quang sử dụng điều biến cường độ (IMIntensity
Modulation), và
tách sóng trực tiếp DD (Direct Detector)
thông tin về pha của tín hiệu không đóng vai trò quan
trọng (khác biệt với hệ thống TTQ Coherent)
Msc.Eng. Nghiêm Xuân Anh
Hệ thống TTQ IMDD ra đời đầu tiên, đã và đang
được sử dụng rộng rãi trong mạng quang tại Việt
nam và nhiều nước khác. Tốc độ hiện nay đạt (2,5 ¸
10 Gb/s (STM4, STM16)
2/26/2007 Optic Communication Systems 3
Những nội dung chính I.1 Nguyên lý hệ thống IMDD
I. Hệ thống thông tin quang IMDD
II. Hệ thống thông tin quang coherent
Phía phát thực hiện biến đổi tín hiệu điện đầu vào Công suất tín hiệu bị tổn hao trong quá trình truyền
thành tín hiệu quang tương ứng và phát tín hiệu ánh sáng dọc theo chiều dài của sợi (do hấp thụ của
quang này vào sợi quang để thực hiện việc truyền tạp chất, của bản thân vật liệu, hấp thụ điện tử, suy
thông tin. hao do uốn cong, tán xạ vv…) Þ Length limitted!
[Máy phát thực hiện điều chế nguồn quang (LED Suy hao công suất (suy hao xen) do các phần tử trên
hoặc LD) bằng dòng tín hiệu điện (digital hoặc tuyến (bộ nối, mối nối, mối hàn, các bộ ghép/xen rẽ
kênh, các bộ chuyển đổi…) Þ Length limitted!
analog) cần truyền]. Tức là, công suất quang ra tỷ lệ
tuyến tính với dòng điều biến Þ Kiểu điều chế này Méo (dãn xung) tín hiệu do tán sắc (tán sắc giữa các
mode, tán sắc mode (tán sắc vận tốc nhóm), tán sắc
gọi là điều chế cường độ IM (Intensity Modulation). dẫn sóng, tán sắc vật liệu, tán sắc phân cực mode
vv... Þ Bit rate limitted!.
Intensity modulation I.1.3. Phía Máy Thu
Sóng tín hiệu quang được phát đi từ phía phát sau khi
tới bộ thu quang được biến đổi thành tín hiệu điện
(nhờ photodiode), được khuếch đại và khôi phục thành
tín hiệu có dạng như ở đầu vào thiết bị phát quang.
Photodiode (O/E) thực hiện tách sóng theo luật bình
phương vì nó biến đổi công suất quang thu được trực
tiếp thành dòng điện (dòng photo) tại đầu ra của nó. Þ
bộ thu kiểu này được gọi là bộ thu tách sóng trực tiếp
(DD). Các photodiode có thể là pin hoặc APD. Tách
sóng trực tiếp được biểu hiện là ở máy thu quang, tín
hiệu được tách ra trực tiếp ở băng gốc mà không có
bất kỳ xử lý hoặc biến đổi nào.
2/26/2007 Optic Communication Systems 6 2/26/2007 Optic Communication Systems 8
I.2. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR SNR (continued.)
Tỷ số tín hiệu/nhiễu (SNR) là tham số rất quan trọng Trong giới hạn nhiễu nhiệt (ss << sT ) khi đó
trong bộ tách sóng quang. Nó xác định chất lượng 2 R L
của bộ thu quang tương tự và là yếu tố chủ yếu SNR pin = R 2 P in F n : Hệ số nhiễu của bộ KĐ
4 k B TB e F n
quyết định độ nhạy của bộ thu quang số.
Sau khi tín hiệu quang lan truyền qua một cự ly dài, Còn trong giới hạn nhiễu lượng tử (ss >> sT ) thì
công suất của nó rất thấp. Do đó cần có bộ thu RP in h P in
SNR pin = = (*)
quang tốt, bộ tách sóng quang và các mạch điện 2eB e 2 h nB e
khuếch đại sau nó phải kết hợp tối ưu để cho ra SNR
cao. Tức là: Note: Trong các bộ thu quang thực tế sử dụng tách
Bộ tách sóng quang cần có hiệu suất lượng tử cao để phát sóng pin, nhiễu trội là nhiễu nhiệt (do bộ tách sóng
ra công suất tín hiệu lớn, và có điện trở tải tách sóng nên nó sinh ra dòng nhiễu
nhiệt khá lớn để tạo ra nhiễu nhiệt.)
2/26/2007 Optic Communication Systems 9 2/26/2007 Optic Communication Systems 11
SNR (continued …) SNR (continued.)
Nhiễu của bộ tách sóng quang và bộ khuếch đại điện phải Trong nhiều bộ thu quang, dòng nhiễu nhiệt hiệu
càng thấp càng tốt. dụng lớn gấp khoảng 20 lần dòng nhiễu lượng tử
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu của photodiode được xác định hiệu dụng và khoảng 100 lần dòng tối hiệu dụng.
là Tương tự, tỷ số SNR của bộ thu quang dùng APD là
2
C«ng suÊt tÝn hiÖu tõ dßng photo I p ( MRP in ) 2
SNR = = 2 SNR APD =
C«ng suÊt nhiÔu bé t¸ch sãng + C«ng suÊt nhiÔu bé khuÕch đ ¹i s 2 eB e ( RP in + I d ) M 2 F A + 2 eB e I l + ( 4 k B T / R L ) F n B e
Ngược lại, trong giới hạn nhiễu lượng tử, (ss >> sT ), lúc Trong thông tin quang số, độ nhạy thu luôn bị ràng
này ta có buộc bởi tỷ số lỗi bit BER. Độ nhạy được thể hiện
RP in h P in
SNR APD = = bằng một công suất quang tối thiểu có thể có thể
2eB e F A 2 h nB e F A
đảm bảo tỷ số lỗi bit BER đã cho. (Thường được xác
Và trong trường hợp này, tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR định tại một điểm tham chiếu trước bộ nối thu R)
của bộ thu dùng photodiode APD lại bị giảm đi bởi hệ
số nhiễu trội F A so với bộ thu photodiode pin. Khối máy phát Khối máy thu
C TX (Bộ nối phát) Sợi quang
Trong đó FA được xác định bằng thực nghiệm xấp xỉ là C RX (bộ nối thu)
FA » M x S
Với x là phân tử gam, = 0.3 với photodiode thác Silic, =
0.7 đ/v InGaAs, = 1 với Germanium.
R
I.3. Độ nhạy của bộ thu quang Độ nhạy thu – các điểm tham chiếu
Độ nhạy thu là tham số quan trọng nhất đánh giá S là điểm tham chiếu trên sợi quang ngay sau bộ nối
khả năng và chất lượng của HTTTQ. phát C TX , còn R là điểm tham chiếu trên sợi quang ở
Độ nhạy cao thể hiện khả năng thu được mức công ngay trước bộ nối thu C RX .
suất quang rất thấp. Các thông số tại các điểm tham chiếu xác định có
Độ nhạy thu cao cho phép thiết kế được các HTTTQ liên quan tới mục tiêu thiết kế đoạn truyền dẫn quang
có tốc độ cao và cự ly xa. Nó bị tác động trực tiếp có tỷ số lỗi bit BER.
bởi tỷ số SNR của bộ tách sóng quang. Tức là SNR BER thường nằm trong dải 10 6 ¸ 10 12
càng cao thì độ nhạy càng cao.
eSNR chỉ đủ để đánh giá chất lượng tín hiệu thu
trong truyền dẫn analog có đáp ứng tiêu chuẩn đề
ra hay không, còn
2/26/2007 Optic Communication Systems 14 2/26/2007 Optic Communication Systems 16
Độ nhạy thu – các khuyến nghị BER (continued.)
Như vậy độ nhạy của bộ thu quang là công suất Do tín hiệu sau tách sóng rất yếu nên nó cần phải
trung bình nhỏ nhất có thể chấp nhận được tại điểm được khuếch đại, được lọc, sau đó được so sánh với
R để đạt được tỷ số lỗi bit BER (Khuyến nghị của mức ngưỡng tại mạch quyết định để thu được xung
ITUT) như sau: mong muốn (bit 1 hoặc 0) trong khe thời gian của nó.
10 6 ¸ 10 9 đối với các hệ thống PDH,
Trong trường hợp không lỗi thì khi “1” được thu thì
đầu ra V out (t) phải cao hơn điện áp ngưỡng, và khi
10 10 đối với các hệ thống SDH STM1, STM4 và “0” được thu thì V out (t) phải nhỏ hơn ngưỡng.
STM16 mà không có khuếch đại quang,
Trong thực tế, do tác động của các loại nhiễu khác
và 10 12 đối với hệ thống đơn kênh quang và nhiều nhau và sự giao thoa giữa các xung lân cận có thể
kênh quang có sử dụng khuếch đại quang tại STM64 gây ra sự trệch khỏi giá trị trung bình của V out (t) và
gây ra lỗi.
I.4. Tỷ số bít lỗi (BER) trong bộ thu quang BER
Bộ thu quang trong hệ thống thông tin quang số IM Để xác định tỷ lệ lỗi xảy ra ta có thể dùng cách chia
DD gồm một bộ tách sóng quang, bộ tiền khuếch đại, các xung lỗi N e cho tổng số các xung N t trong
bộ khuếch đại điện, mạch cân bằng (lọc) và quyết khoảng thời gian t đã cho. Nó được gọi là tỷ số lỗi bit
định. BER và được viết như sau:
N e
BER =
N t
Để xác định BER tại bộ thu, sự phân bố xác suất tín
hiệu đầu ra của mạch cân bằng là rất quan trọng vì
điều đó quyết định xem bit “1” hay “0” được phát
đến. Do đó, ta xét vấn đề này thông qua hệ thống
thông tin số với các xung “0” và “1”.
2/26/2007 Optic Communication Systems 18 2/26/2007 Optic Communication Systems 20
BER (continued.) BER (continued.)
Lỗi xảy ra khi I< I D cho bit “1” do nhiễu máy thu. Một lỗi
cũng có thể xảy ra nếu I> I D cho bit “0”.
Cả hai kiểu lỗi trên có thể gộp lại bằng việc định nghĩa
xác suất lỗi bit như sau
Trong đó P(1/0) là xác suất quyết định nhầm bit “1” khi
bit “0” được gửi đến. P(0/1) là xác suất quyết định
nhầm bit “0” khi bit “1” được gửi đến.
Mật độ xác suất p(I) p(0) và p(1) là xác suất nhận đúng các bit “0” và “1”
tương ứng.
2/26/2007 Optic Communication Systems 21 2/26/2007 Optic Communication Systems 23
BER (continued.) BER(continued.)
Hình trên chỉ ra tín hiệu dao động nhận được bởi Trong trường hợp số bit N trong luồng bit là lớn (>2 15 ) thì
mạch quyết định, mạch này lấy mẫu tại thời điểm p(0) » p(1) » 0,5. Khi đó
quyết định t D xác định thông qua sự khôi phục xung P ( 1 / 0 ) + P ( 0 / 1 )
BER = (*)
đồng hồ. 2
Giá trị lấy mẫu I biến động từ bit sang bit quanh giá Hình trên cho thấy P(0/1) và P(1/0) phụ thuộc vào hàm
trị trung bình I 1 hoặc I 0 , tùy theo bit đó tương ứng mật độ p(I) của giá trị lấy mẫu I. Dạng hàm p(I) phụ thuộc
với bit “1” hay bit “0” trong luồng bit. vào thống kê các nguồn nhiễu gây ra các biến động dòng.
Mạch quyết định so sánh giá trị lấy mẫu với mức Nhiễu nhiệt i T và nhiễu bắn được xấp xỉ bằng phân bố
ngưỡng I D và gọi nó là bit “1” nếu I> I D hoặc bit “0” Gaussian, do đó tổng của chúng (giá trị được lấy mẫu I)
cũng là biến ngẫu nhiên Gaussian có phương sai là
nếu I<I D .
s 2 = s s2 + s T 2
2/26/2007 Optic Communication Systems 22 2/26/2007 Optic Communication Systems 24
BER (continued.) BER (continued.)
2 2 4 k B TB e Q = Q 0 = Q 1
Với s s = 2 e ( I p + I d ) B e còn s T = F n
R L Với I - I I - I
Q 1 = 1 D và Q 0 = D 0
Giá trị trung bình và phương sai của bit “1” và bit s 1 s 0
“0” khác nhau do I p tương đương với I 1 hoặc I 0 , tùy s I + s I
Như vậy, dòng quyết (*)
theo bit nhận được. Nếu s1 2 và s0 2 là các phương I D = 1 0 0 1
sai tương ứng thì xác suất có điều kiện trên được định tối ưu là s1 + s 0
cho bởi Khi s1 =s0 , thì I D =(I 1 +I 0 )/2 tương ứng với ngưỡng quyết
định nằm ở giữa. Trường hợp này áp dụng cho hầu hết
các bộ thu pin do nhiễu của nó chủ yếu là nhiễu nhiệt
(sT >>sS ) và độc lập với dòng trung bình.
Trong các bộ thu APD thì I D được đặt theo bt (*).
2/26/2007 Optic Communication Systems 25 2/26/2007 Optic Communication Systems 27
BER (continued.) BER (continued.)
Trong đó erfc là hàm lỗi bù, được định nghĩa là Như vậy BER với giá trị ngưỡng tối ưu (I Dopt. ) phụ
thuộc vào tham số Q như sau
Khi đó (*)
Trong đó tham số Q được xác định là
(**)
Phương trình trên cho thấy BER phụ thuộc vào
ngưỡng quyết định I D . Trong thực tế, I D được tối ưu Hình sau cho thấy sự biến thiên của BER theo Q như
nhằm tối thiểu BER. BER min. đạt được khi I D được thế nào.
chọn sao cho
BER vs. Q PIN độ nhạy thu
s1 và s0 bao gồm các thành phần của cả nhiễu
lượng tử và nhiễu nhiệt, vì vậy chúng có thể được
viết như sau:
s 1 = s s 2 + s T 2 vµ s 0 = s T
Bỏ qua thành phần dòng tối, phương sai nhiễu trở
thành
s s 2 = 2 e (2 R P rec ) B e
4 k B TB e
s T 2 = F n
R L
PIN độ nhạy thu APD – độ nhạy thu
Nhận xét: Độ nhạy thu phụ thuộc vào các tham số Khi đó Q được xác định là
bộ thu. Đối với bộ thu quang PIN thì nhiễu nhiệt sT I 1 2 MR P rec
thường là trội, và khi đó <P rec > có thể được viết dưới Q = =
dạng đơn giản như sau: Q s T s 1 + s 0 s S 2 + s T 2 + s T
P rec pin
=
R Với BER đã cho, ta có thể xác định tham số Q dựa
Ta thấy sT không chỉ phụ thuộc vào các tham số như vào bt. BER (trang 28), và độ nhạy thu <P rec > APD đối
R L và F n mà còn phụ thuộc vào cả tốc độ bit thông với bộ thu APD được xác định từ bt. trên như sau:
qua băng tần điện B e của bộ thu quang (B e =B/2). B
là tốc độ bit. Vì thế <P rec > tăng theo B 1/2 trong giới Q æ s T ö
P rec APD
= ç eQF B
A e + ÷
hạn nhiễu nhiệt, và điều này có nghĩa là độ nhạy R è M ø
thu sẽ giảm khi tốc độ bit tăng !
2/26/2007 Optic Communication Systems 34 2/26/2007 Optic Communication Systems 36
APD – độ nhạy thu – Remarks BER trong giới hạn lượng tử
Nhận xét Nếu gọi N p là số photon trung bình trong mỗi bit “1” , xác
Từ biểu thức trên, độ nhạy thu APD được cải thiện suất tạo ra m cặp điện tử lỗ trống được cho bởi phân bố
với hệ số M so với PIN nếu nhiễu nhiệt là nhiễu trội. Poisson. - N p m
e ( N p )
Tuy nhiên nhiễu lượng tử cũng tăng đáng kể trong bộ P m = (*)
thu APD nên công thức trên nên được sử dụng cho cả m !
hai loại nhiễu. BER có thể được tính toán sử dụng (*p.24) và (*).
Nhìn chung, độ nhạy của bộ thu quang APD được cải P(1/0) =0 do không có cặp ĐTLT nào được tạo ra khi N p =0.
thiện từ 6 – 8 dB. P(0/1) đạt được bằng cách gán m=0 trong (*) do “0” được
quyết định trong trường hợp đó mặc dù “1” nhận được. Do
<P rec > APD tăng tuyến tính với B, còn <P rec > PIN tăng theo P(0/1) = e Np nên BER được cho bởi biểu thức sau
B 1/2 nên độ nhạy của APD giảm nhanh hơn so với - N
độ nhạy của PIN khi tốc độ bit tăng ! e p
BER =
2
2/26/2007 Optic Communication Systems 37 2/26/2007 Optic Communication Systems 39
I.7 Giới hạn lượng tử của tách sóng
quang
Độ nhạy máy thu
Trong bộ thu quang, h là một tham số quan trọng. Như vậy, với BER <10 9 thì N p phải >20. Do yêu cầu
Bộ tách sóng lý tưởng có h=1 và I d =0. này là kết quả trực tiếp của những biến động lượng tử
Với điều kiện trên, công suất quang thu được nhỏ nhất liên quan tới ánh sáng tới nên nó được gọi là giới hạn
@ BER đã cho gọi là giới hạn lượng tử. lượng tử.
Với bộ tách sóng lý tưởng, s0 =0 vì nhiễu lượng tử triệt
tiêu khi không có công suất quang tới. Do đó, ngưỡng Mỗi bit “1” phải chứa tối thiểu 20 photon để được phát
quyết định có thể đặt gần mức 0. Khi đó, ngay cả 1 hiện với BER <10 9 . Yêu cầu này có thể chuyển sang
photon (của bit “1”) cũng có thể được tách ra và một lỗi công suất theo P 1 =N p hnB, với B là tốc độ bit và hn là
xảy ra nếu 1 bit “1” không tạo ra thậm chí 1 cặp điện tử năng lượng photon. Độ nhạy máy thu, được định
lỗ trống. nghĩa là <P rec >=(P 1 +P 0 )/2=P 1 /2, được cho bởi
Với số photon và điện tử ít như vậy, thống kê nhiễu
lượng tử không thể lấy xấp xỉ bằng phân bố Gauss mà P rec = N p h nB / 2 = N p hvB (*)
phải sử dụng phân bố Poisson.
2/26/2007 Optic Communication Systems 38 2/26/2007 Optic Communication Systems 40
Advantages of coherent lightwave
Số photon trung bình – độ nhạy thu
systems
<N p > thể hiện độ nhạy máy thu theo số photon Ưu điểm của hệ thống TTQ coherent:
trung bình / bit và quan hệ với N p theo <N p >=N p /2 Cải thiện được tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR ở đầu ra
khi các bit 0 không mang năng lượng. của mạch tiền khuếch đại, dẫn tới độ nhạy thu cao
(upto 20 dB so với hệ thống IMDD), cho phép kéo dài
Trong giới hạn lượng tử, <N p >=10. Công suất có cự ly truyền dẫn tới 100 km tại bước sóng 1.55 mm;
thể được tính từ (*p.40). Sử dụng hiệu quả hơn băng tần của sợi quang bằng
Ví dụ: một máy thu 1,55 mm (hn=0,8 eV), <P rec >=13 cách tăng hiệu suất phổ của các hệ thống WDM.
nW hay 48.9 dBm tại B=10 Gb/s. Hầu hết máy thu
hoạt động ngoài giới hạn lượng tử khoảng 20 dB
hoặc cao hơn. Điều này tương đương với <N p > điển
hình vượt 1000 photon trong các máy thu thực tế.
II. Hệ thống thông tin quang Coherent Disadvantages …
Nhược điểm của hệ thống IMDD Hệ thống TTQ coherent đòi hỏi nhiều giải pháp kỹ
thuật và quá trình công nghệ phức tạp.
Không tận dụng được băng tần rất lớn của sợi quang Từ phía phát tới phía thu của hệ thống, nhiều mắt
khi mà các hệ thống truyền dẫn IMDD đơn kênh mới xích cần phải giải quyết bao trùm các vấn đề về phổ,
chỉ đạt tốc độ 622 Mb/s, 2.5 Mb/s ở cự ly vài chục km độ ổn định tần số, duy trì phân cực vv… nhằm nâng
và hệ thống 10 Gb/s chưa phổ biến nhiều. cao độ tin cậy của hệ thống trong điều kiện hoạt
Độ nhạy thu trực tiếp bị hạn chế ở tốc độ truyền dẫn động ở tốc độ Gb/s với cự ly hàng trăm km.
cao, tốc độ bit càng cao thì độ nhạy thu có xu hướng
giảm làm cho giải pháp IMDD không thể vừa tăng cự
ly vừa tăng tốc độ được.
Developments II.2. Cấu trúc của HTTTQ coherent
Khái niệm về coherent có từ những năm 1970s
Đến đầu 1980s, khi công nghệ sợi quang và laser đạt
được những bước tiến nhảy vọt mới tạo đà cho các hệ
thống coherent phát triển. (Sợi quang đơn mode G.652
có suy hao thấp » 0.154 dB/km @ 1550nm. Laser bán
dẫn có độ ổn định tần số cao, độ rộng phổ hẹp làm cho
tán sắc gây dãn xung không đáng kể.)
Chỉ trong vòng 67 năm, hệ thống coherent đã được đưa
vào sử dụng trong các mạng viễn thông. Các hãng nổi
tiếng thế giới như AT&T, NTT, NEC vv… cho đây là
hướng mũi nhọn trong việc nâng cao khả năng truyền
dẫn và khoảng cách giữa các trạm lặp.
System structure – Receiver side Homodyne và Heterodyne Receivers
Bộ thu của hệ thống coherent là phần phức tạp nhất Nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu giống
của hệ thống và cũng đặc trưng nhất của hệ thống nhau thì máy thu gọi là Homodyne, còn
coherent. Về cơ bản, nó bao gồm: nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu khác
Bộ trộn quang, nhau (Df= f IM ) thì máy thu gọi là Heterodyne.
Laser dao động nội, Cấu trúc của laser dao động nội và laser ở phía phát
về cơ bản là giống nhau, tuy nhiên có một điểm khác
Photodiode,
là: trong laser dao động nội có khả năng điều chỉnh
Tiền khuếch đại, từng tần số phát trong một dải rộng để đảm bảo tần
Giải điều chế tại trung tần và số tín hiệu sau khi trộn luôn ổn định.
Mạch quyết định Bộ trộn + photodiode hoạt động như một bộ biến
đổi tần thấp (heterodyne) hoặc tách pha (homodyne)
II.3. Nguyên lý hoạt động Transmitter Modulation Methods
ASK hay OOK. Trong trường hợp này, fs là hằng số
và biên độ tín hiệu A s chỉ nhận 1 trong 2 giá trị trong
mỗi chu kỳ bit, tùy theo “0” hay “1” được phát đi.
FSK. Biên độ A s là hằng số và pha fs nhận giá trị w1 t
ws
hay w2 t, trong đó w1 và w2 biểu thị các giá trị của tín
(ws wLO ) hiệu nhị phân.
wLO
PSK. Thông tin được truyền đi qua sự thay đổi pha
với sóng hình sin có f s (t ) = b sin w m t , trong đó b là chỉ
số điều chế, wm là tần số điều chế.
Do photodiode đáp ứng với cường độ quang nên Sau đó tín hiệu được giải điều chế sang băng cơ sở.
công suất thu được tại bộ tách sóng được cho bởi Không nhất thiết luôn phải sử dụng trung tần. Trong
P = K E s + E LO
2 bộ thu coherent thực tế, có hai kỹ thuật tách sóng
Với K là hằng số tỷ lệ. tuỳ thuộc vào wIF =0 hay wIF ¹ 0.
Như vậy ta sẽ có Nếu wIF =0 thì tách sóng được gọi là homodyne, còn
P coh ( t ) = P s + P LO + 2 P s P LO cos [(w IF ( t ) + f ( t ) )] cos q ( t ) Nếu wIF ¹ 0 thì tách sóng được gọi là heterodyne.
Trong đó Sự cải thiện về độ nhạy thu trong tách sóng Coherent
P s =KA s 2 và P LO =KA LO 2 tương ứng là công suất quang được thể hiện bằng các kỹ thuật này.
tín hiệu và công suất quang dao động nội. Tiêu chí đánh giá, phân tích thông qua việc so sánh
f IF =wIF /2p=(ws wLO ) /2p là trung tần, dòng photo trong tách sóng trực tiếp và Coherent.
So sánh thu homodyne với tách sóng
trực tiếp
II.3.2 Tách sóng Heterodyne
Xét trường hợp fs (t)= fLO (t). Khi đó dòng tín hiệu wIF¹0
homodyne là Không cần OPLL nên các bộ thu Heterodyne dễ thực
I sho (t ) = 2 R P s P LO hiện hơn bộ thu Homodyne.
Trong khi đó dòng tín hiệu thu trực tiếp I DD (t)=RPs(t) . Dòng photo thu được trong tách sóng Heterodyne là:
So sánh hai dòng photo trên ta thấy, nếu ký hiệu <P s > là I he ( t ) = R ( P s + P LO ) + 2 R P s P LO cos [w IF ( t ) +f s ( t ) - fLO ( t ) ] (*)
công suất quang trung bình thì công suất điện trung bình
trong tách sóng homodyne sẽ tăng với hệ số 4P LO /<P s > Ta quan tâm đến thành phần điều hòa vì dòng này sẽ
so với tách sóng trực tiếp. được lọc ra nhờ bộ lọc. Thành phần này có mang thông
Nhận xét: tin và là:
Do P LO >>P s nên tỷ số 4P LO /<P s > >> 1, dẫn tới sự tăng I she ( t ) = 2 R P s P LO cos [w IF ( t ) +f s ( t ) - fLO ( t ) ]
công suất có thể vượt 20 dB. Bộ dao động nội đã đóng Heterodyne có thể dùng điều biên, pha và tần số của
vai trò bộ khuếch đại tín hiệu !
sóng mang quang để mang thông tin.
2/26/2007 Optic Communication Systems 62 2/26/2007 Optic Communication Systems 64
Back to p 132
Remarks II.4. SNR của bộ thu quang coherent
Bộ dao động nội cũng khuếch đại tín hiệu thu được, do Ưu điểm của tách sóng quang coherent có thể định
đó cải thiện được tỷ số SNR. lượng bằng việc xem xét SNR của dòng máy thu.
Tuy nhiên, sự cải thiện SNR thấp hơn trường hợp tách
sóng homodyne bởi hệ số 2 (hay 3 dB). Như phần trước đã trình bày, dòng máy thu biến
Nguồn gốc của 3 dB có thể thấy khi xét công suất tín động do nhiễu bắn và nhiễu nhiệt gây ra. Phương sai
hiệu (tỷ lệ với bình phương dòng điện). Do bản chất s2 của các biến động dòng đạt được bằng cách lấy
của dòng I ac , công suất tín hiệu trung bình bị giảm đi tổng của hai thành phần, vì vậy
hệ số 2 khi I ac 2 được lấy trung bình qua cả chu kỳ tại
trung tần (nên nhớ là trung bình của cos 2q qua q là ½) s 2 = s s2 + s T 2
Sự trả giá cho thiệt thòi 3dB được bù lại bằng việc đơn Trong đó
giản hóa thiết kế máy thu do vòng khóa pha quang
không cần nữa. s s 2 = 2 e ( I + I d ) B e , s T 2 = ( 4 k B T / R L ) F n B e (*)
Remarks… SNR …
Các biến động trong cả fs và fLO vẫn cần được điều Sự khác biệt với các phân tích trước đây nằm ở sự
khiển sử dụng các laser bán dẫn vạch phổ hẹp cho hai đóng góp của nhiễu bắn. Dòng I trong biểu thức
nguồn quang. (*p.67) là dòng photo tổng được cho bởi bt (*p.61)
Tuy nhiên, ta sẽ thấy yêu cầu về vạch phổ không quá hoặc (*p.64) tùy thuộc vào tách sóng homodyne hay
nghiêm ngặt khi phương án giải điều chế không đồng heterodyne được sử dụng.
bộ được sử dụng. Điểm này làm cho tách sóng
Do thực tế P LO >>P s nên ta thế I trong (*p.67) bằng
heterodyne rất phù hợp cho thực hiện các hệ thống
thông tin quang coherent trong thực tế. I=RP LO cho cả hai trường hợp.
SNR được xác định bằng cách chia công suất tín
hiệu trung bình cho công suất nhiễu trung bình.
SNR – Heterodyne SNR – heterodyne và homodyne
Cụ thể hơn ss 2 >>sT 2 khi Sử dụng các giá trị trên của <P s > và B e trong bt
(*p.70) , SNR he được cho bởi một biểu thức đơn giản
PLO >> s T 2 /( 2 eRB e )
SNRhe = 2h N p (*)
Xét trong cùng điều kiện, đóng góp của dòng tối vào
Trong trường hợp tách sóng homodyne, SNR lớn
nhiễu bắn là không đáng kể tức (I d <<RP LO ). Khi đó
hơn bởi hệ số 2 và được cho bởi
SNR được cho bởi
h P s
R P s
SNRho = 4h N p (**)
SNR » = (*)
eB e h nB e Đối với bộ thu coherent có sử dụng APD, việc phân
Trong đó R = he tích tương tự như ở trên trong đó R được thế bởi
hv R APD =MR.
2/26/2007 Optic Communication Systems 70 2/26/2007 Optic Communication Systems 72
Back to p.120
II.5. Các dạng thức điều chế. II.5.1. Điều chế ASK
Ưu điểm quan trọng của sử dụng các kỹ thuật tách Điện trường kết hợp với một tín hiệu quang có thể được
sóng coherent là ở chỗ cả biên độ và pha của tín viết là
hiệu quang thu được có thể được tách ra và đo. Đặc E s ( t ) = A s ( t ) cos [w0 t + fs ( t ) ].
điểm này mở ra khả năng gửi thông tin bằng cách
Trong trường hợp điều chế ASK, biên độ A s được điều
điều chế hoặc biên độ, hoặc pha, hoặc là tần số của chế trong khi duy trì w0 và fs là hằng số. Đối với điều chế
sóng mang quang. số nhị phân, A s nhận một trong hai giá trị cố định trong
Trong các HT thông tin số, 3 khả năng điều chế được mỗi chu kỳ bit, tùy theo bit 1 hay 0 được truyền đi.
sử dụng là ASK, PSK và FSK. Các dạng điều chế Trong phần lớn các tình huống thực tế, A s = 0 khi truyền
này được trình bày cho một mẫu bít đặc biệt trên các bit 0. Khi đó, ASK được gọi là OOK và giống với sơ
hình sau. đồ điều chế thường được sử dụng cho các hệ thông TTQ
số noncoherent IM/DD.
Sự khác biệt giữa ASK cho IM/DD và
Modulation Formats ASK cho coherent
Thực hiện ASK cho các hệ thống coherent khác với
trường hợp các hệ thống tách sóng trực tiếp ở một
khía cạnh quan trọng.
IM/DD : luồng bit quang cho các hệ thống tách sóng
trực tiếp có thể được tạo ra bằng việc điều chế trực
tiếp LED hoặc laser diode
Coherent: cần điều chế ngoài.
Why need an external modulator?
Answer: Luôn có sự thay đổi về pha khi biên độ A s
thay đổi do bởi dòng điều chế đặt vào laser bán dẫn.
II.5.2. Điều chế PSK DPSK
Luồng bit quang được tao ra bằng việc điều chế pha Trong trường hợp DPSK, thông tin được mã hóa sử
fs trong khi giữ nguyên biên độ A s và tần số w0 của dụng sự khác pha giữa hai bit lân cận. Chẳng hạn
sóng mang quang. như, nếu fk đại điện cho pha của bit thứ k, độ lệch
Với PSK nhị phân, fs nhận hai giá trị, thường được pha Df=fk fk1 bị thay đổi một lượng là p hoặc 0, tùy
chọn là 0 và p. theo bit thứ k là bit 1 hay bit 0.
Điểm thú vị của PSK là cường độ quang duy trì Ưu điểm của DPSK là tín hiệu phát có thể được giải
không đổi trong tất cả các bit và tín hiệu xem ra có
điều chế thành công miễn là pha sóng mang duy trì
dạng liên tục CW.
tương đối ổn định qua một khoảng thời gian 2 bit.
Tách sóng coherent là cần thiết cho PSK vì mọi
thông tin sẽ bị mất nếu tín hiệu quang được tách Loại điều chế này thường được sử dụng trong các
sóng trực tiếp mà không trộn nó với đầu ra của bộ hệ thống thực tế vì không cần các bộ giải điều chế
dao động nội. phức tạp mà vẫn cho chất lượng tốt.
2/26/2007 Optic Communication Systems 78 2/26/2007 Optic Communication Systems 80
II.5.3. Điều chế FSK II.6. Các phép giải điều chế
Thông tin được mã hóa trên sóng mang quang bằng Như trên đã thảo luận, tách sóng homodyne hoặc
cách dịch chính tần số sóng mang w0 . heterodyne có thể được sử dụng để biến đổi tín hiệu
Đối với một tín hiệu số nhị phân, w0 nhận hai giá trị, quang nhận được sang dạng tín hiệu điện.
w0 +Dw và w0 Dw, tùy theo bit 1 hay bit 0 được phát Với tách sóng homodyne, tín hiệu quang được giải
đi. điều chế trực tiếp sang băng cơ sở. Mặc dù về khái
Độ dịch Df= Dw/2p được gọi là độ lệch tần. Đại lượng niệm thì đơn giản nhưng tách sóng homodyne khó
2Df đôi khi được gọi là khoảng cách tone do nó đại thực hiện trong thực tế do nó đòi hỏi bộ dao động nội
diện cho khoảng cách tần số giữa bit 1 và bit 0. có
Trường quang của FSK có thể được viết là. tần số trùng với tần số sóng mang và
pha được khóa vào tín hiệu tới.
Es ( t ) = A s cos [( w0 ± Dw ) t + fs ]
2/26/2007 Optic Communication Systems 81 2/26/2007 Optic Communication Systems 83
Wideband and narrowband FSK Giải điều chế
trong đó, dấu + và – tương ứng với bit 1 và bit 0. Sơ đồ giải điều chế như vậy được gọi là đồng bộ và
Để ý rằng đối số của hàm cos có thể được viết là cần thiết cho tách sóng homodyne. Mặc dù các mạch
w0 t+(fs±Dwt), FSK có thể được xem là một kiểu điều chế vòng khóa pha quang đã được phát triển cho mục
pha sao cho pha sóng mang tăng hoặc giảm tuyến tính
trong khoảng thời gian bit. đích này nhưng sử dụng trong thực tế khá phức tạp.
Việc lựa chọn Df phụ thuộc vào băng tần khả dụng. Tổng Tách sóng heterodyne đơn giản hóa thiết kế máy
băng tần của FSK xấp xỉ là 2Df+2B, trong đó B là tốc độ thu, do không đòi hỏi khóa pha quang cũng như
bit. trùng hợp tần số của bộ dao động nội. Tuy nhiên, tín
Khi Df>>B, băng tần » 2Df và gần như độc lập với B. Trường hiệu điện dao động nhanh ở các tần số vi ba và phải
hợp này được gọi là FSK băng rộng.
Khi Df<<B, được gọi là FSK băng hẹp, băng tần » 2B.
được giải điều chế từ băng IF xuống băng cơ sở sử
Tỷ số b FM = Df /B được gọi là chỉ số điều chế FM nhằm phân dụng các kỹ thuật tương tự như kỹ thuật được phát
biệt hai trường hợp trên tùy theo b FM >>1 hay b FM <<1. triển cho các hệ thống thông tin vi ba.
2/26/2007 Optic Communication Systems 82 2/26/2007 Optic Communication Systems 84
Synchronous and Asynchronous
Synchronous demodulation
Demodulations
Giải điều chế có thể được thực hiện đồng bộ hoặc Dòng tạo ra tại photodiode được đưa qua một bộ lọc
không đồng bộ. thông dải (BPF) có tần số trung tâm nằm tại trung tần wIF .
Giải điều chế không đồng bộ cũng được gọi là không Dòng sau lọc vắng bóng nhiễu có thể được viết là
kết hợp trong tài liệu thông tin vô tuyến. I f (t ) = I p cos( wIF t - f )
Trong tài liệu thông tin quang, thuật ngữ tách sóng
coherent (kết hợp) được sử dụng theo nghĩa rộng hơn. Trong đó I p = 2 R P s P LO và f=fLO fs là độ lệch pha giữa
Một hệ thống được gọi là coherent miễn là nó sử bộ dao động nội và tín hiệu. Nhiễu cũng được lọc ra bởi
dụng một bộ dao động nội bất chấp kỹ thuật giải điều BPF. Sử dụng các thành phần đồng pha và vuông pha
chế được sử dụng để biến đổi tín hiệu IF sang các tần của nhiễu Gauss đã lọc, nhiễu máy thu được bao hàm
số băng cơ sở. thông qua (*)
I f ( t ) = ( I p cos f + i c ) cos( w IF t ) + ( I p sin f + i s ) sin( w IF t )
II.6.1. Giải điều chế đồng bộ Heterodyne Synchronous Demodulation
Sơ đồ máy thu heterodyne đồng bộ I c và i s là các biến ngẫu nhiên Gauss có trung bình bằng
0 và phương sai s2 được cho bởi (p.67).
Với giải điều chế đồng bộ, I f (t) được nhân với cos(wIf t)
và được lọc bởi một bộ lọc thông thấp. Tín hiệu băng cơ
sở (băng gốc) là
1
I d = I f cos( w IF t ) = ( I p cos f + i c ) (*)
2
ở đây dấu ngoặc vuông ký hiệu lọc thông thấp được sử
dụng để loại trừ các thành phần ac dao động tại 2wIF . BT
trên cho thấy chỉ thành phần nhiễu đồng pha ảnh hưởng
tới hoạt động của bộ thu heterodyne đồng bộ.
Giải điều chế đồng bộ đòi hỏi khôi phục sóng mang Không đòi hỏi phải khôi phục sóng mang viba tại trung
viba tại trung tần wIF . Một số mạch điện tử có thể tần, dẫn đến thiết kế máy thu đơn giản hơn.
được sử dụng cho mục đích này, tất cả yêu cầu một Tín hiệu sau lọc I f (t) được biến đổi sang băng gốc nhờ sử
loại vòng khóa pha điện. dụng bộ tách sóng đường bao, sau đó được lọc bởi một
bộ lọc thông thấp. Tín hiệu nhận được bởi mạch quyết
Hai loại vòng khóa pha thường được sử dụng là
định là I d =|I f |, trong đó I f được cho bởi (*p.87).
vòng squaring loop và Costas loop. Vòng squaring
loop sử dụng một linh kiện theo luật bình phương để [ ]
I d = I f = ( I p cos f + i c ) 2 + ( I p sin f + i s ) 2
1 / 2
đạt được 1 tín hiệu có dạng cos 2 (wIf t) có thành phần
tần số 2wIF . Thành phần này có thể được sử dụng để Sự khác biệt chính là cả thành phần đồng pha và vuông
tạo tín hiệu vi ba tại wIF . pha của nhiễu máy thu đều ảnh hưởng đến tín hiệu. Vì
vậy, SNR xấu hơn so với giải điều chế đồng bộ.
II.6.2. Giải điều chế không đồng bộ
Giải điều chế không đồng bộ heterodyne
heterodyne
Sơ đồ máy thu heterodyne không đồng bộ. Phần sau ta sẽ thấy, sự giảm độ nhậy do giảm SNR
là khá nhỏ (khoảng 0.5 dB).
Do yêu cầu độ ổn định pha là không lớn trong trường
hợp giải điều chế không đồng bộ nên sơ đồ này
thường được sử dụng cho các hệ thống sóng ánh
sáng coherent.
Máy thu heterodyne không đồng bộ trong hình trên
đòi hỏi sửa đổi khi các dạng thức điều chế FSK và
PSK được sử dụng (xem sơ đồ trang bên)
II.7. BER trong bộ thu quang
Dual and singlefilter FSK receivers
coherent
Máy thu dualfilter FSK sử dụng hai nhánh riêng biệt để BER (độ nhạy máy thu) phụ thuộc vào dạng thức
xử lý các bit “1” và bit “0” mà tần số sóng mang của điều chế cũng như sơ đồ giải điều chế sử dụng bởi
chúng (hay trung tần) khác nhau. máy thu coherent. Do đó, ta sẽ xem xet BER và độ
Được sử dụng bất cứ khi nào b FM >>1, để cho phổ của bit 1 nhạy thu cho từng trường hợp riêng biệt.
và bit 0 có độ chồng chéo nhỏ. Hai bộ lọc BPF có tần số
trung tâm nằm cách nhau chính xác bằng khoảng cách tone
để cho BPF cho qua chỉ hoặc bit 1 hoặc bit 0.
Máy thu dùng 1 bộ lọc có thể được sử dụng cho giải điều
chế FSK nếu băng tần của nó được chọn đủ rộng để cho
qua toàn bộ luồng bit. Khi đó, tín hiệu được xử lý bởi một
bộ phân biệt tần số để nhận dạng các bit 1 và bit 0. Sơ đồ
này chỉ làm việc tốt cho FSK độ lệch hẹp ( bFM <<1).
BER của bộ thu ASK heterodyne và ASK
BER trong bộ thu ASK đồng bộ homodyne – đồng bộ
Trong đó, I p =I sho (t)º2R(P s P LO ) 1/2 nhận các giá trị I 1 Nếu biểu diễn BER theo số photon trong 1 bit (N p ) thì BER
hoặc I 0 tùy theo bit 1 hay 0 đang được tách sóng. của bộ thu ASK heterodyne được viết như sau
Xét trường hợp I 0 =0 trong đó không có công suất 1 æ hN p ö
BER = erfc ç ÷ (*)
được truyền trong khoảng thời gian các bit 0. Ngoại 2 ç 4 ÷
è ø
trừ trường hợp hệ số ½ trong (*p.97) còn lại tình
ở đây ta đã sử dụng kết quả (*p.72)
huống giống hệt như trường hợp tách sóng trực tiếp
Còn BER của bộ thu ASK homodyne có SNR được cải
đã thảo luận.
thiện 3dB (**p.72) so với heterodyne được cho như sau
Hệ số ½ không ảnh hưởng tới BER do cả tín hiệu và æ hN p ö
1
nhiễu đều giảm đi cùng hệ số, dẫn tới SNR không BER = erfc ç ÷
(**)
2 è 2 ÷ø
ç
đổi. Trong thực tế, ta có thể sử dụng cùng kết quả
như trường hợp tách sóng trực tiếp (*p.28) (*)+(**) được sử dụng để tính độ nhạy thu có BER đã cho
2/26/2007 Optic Communication Systems 98 2/26/2007 Optic Communication Systems 100
Back to p 121
Độ nhạy máy thu Số photon trên 1 bit ASK
Tương tự như trường hợp tách sóng trực tiếp, ta có Ta dễ dàng xác minh được rằng để đạt BER=10 9 thì
thể định nghĩa độ nhạy thu là công suất trung bình N p cần phải là 72 và 36 trong các trường hợp
nhận được yêu cầu để đạt được BER £10 9 . heterodyne và homodyne tương ứng.
Từ (*, ** p.100), BER=10 9 khi Q»6. hay khi Điều quan trọng cần ghi nhớ là N p tương ứng với số
SNR=144 (21.6 dB). photon trong bit “1”. Số lượng photon trung bình
Với trường hợp ASK heterodyne trong một bit (<N p >) giảm đi bởi hệ số 2 nếu ta giả
thiết rằng các bit “0” và “1” xuất hiện đồng đều trong
Prec = 2 Q 2 hvB e / h = 72 hvB e / h (*) một chuỗi bit dài.
ở đây sử dụng <P rec >=<P s >/2 do công suất tín hiệu
bằng 0 trong khoảng thời gian các bit 0.
Độ nhạy thu II.7.2. BER của bộ thu PSK đồng bộ
Trường hợp ASK homodyne, <P rec > sẽ nhỏ hơn bởi Trước hết xét trường hợp tách sóng heterodyne. Tín
hệ số 2 do sự cải thiện 3dB trong tách sóng homodyne. hiệu tại mạch quyết định được cho bởi
Ví dụ: Với một máy thu ASK heterodyne 1,55 mm có 1
h=0,8 và B e =1 GHz, độ nhạy máy thu vào khoảng 12 I d = (I p cos f + i c )
2
nW và giảm xuống 6 nW nếu tách sóng homodyne Khác với ASK, ở đây I p là hằng số, còn pha f = 0
được sử dụng. hoặc p tùy thuộc vào 1 hay 0 được phát đi. Trong cả
Độ nhạy thu thường được đánh giá theo số photon N p hai trường hợp, I d là biến ngẫu nhiên Gauss nhưng
sử dụng (*, ** p.100), vì một lựa chọn như vậy làm cho giá trị trung bình của nó hoặc là I 1 =I p /2 hoặc là I 0 =
nó độc lập với băng tần máy thu và bước sóng hoạt I p /2 (khác với ASK có I 0 =0) tùy theo bit nhận được.
động. Hơn nữa, h cũng được gán bằng 1 vì vậy độ Thực tế, ta có thể sử dụng (*p.99) để tính BER và
nhạy tương ứng với một photodiode lý tưởng.
2/26/2007 Optic Communication Systems 102 2/26/2007 Optic Communication Systems 104
So sánh độ nhạy thu tách sóng trực tiếp
BER – Heterodyne PSK – đồng bộ
với thu coherent
Q được tính như sau Số photon trung bình / bit <N p >= N p đối với điều chế
I 1 - I 0 2 I 1 PSK do cùng lượng công suất được phát đi trong các
Q = = = SNR bit 0 và 1.
s 1 + s 0 2 s 1
ở đây đã sử dụng s1 =s0 . Máy thu PSK homodyne là máy thu có độ nhạy cao
nhất, chỉ yêu cầu 9 photon/bit.
BER của thu heterodyne PSK được viết như sau
Note: Cần được nhấn mạnh ở đây rằng kết luận này
1
BER = erfc h N p
2
( ) dựa trên xấp xỉ Gauss cho nhiễu máy thu.
So sánh độ nhạy của máy thu coherent với độ nhạy
ở đây đã sử dụng SNR=2hN p . của máy thu tách sóng trực tiếp được cho trong bảng
(p.112).
BER Homodyne PSK – đồng bộ Nhận xét
Cũng như trước đây, SNR được cải thiện 3dB hay Trong phần I đã thảo luận, một máy thu tách sóng
bởi hệ số 2 nên BER trong trường hợp tách sóng trực tiếp đòi hỏi 10 photon/bit để hoạt động ở
homodyne được xác định như sau BER<10 9 . Con số này chỉ xấu hơn một chút so với
trường hợp tốt nhất của máy thu PSK homodyne và
1
BER = erfc 2 h N p
2
( ) tốt hơn nhiều máy thu heterodyne.
Tuy nhiên, trong thực tế con số 10 photon/bit không
Độ nhạy thu tại BER=10 9 có thể đạt được bằng việc bao giờ đạt được do nhiễu nhiệt, dòng tối và nhiều
sử dụng Q=6 và bt (*,**p.72) cho SNR. yếu tố khác làm giảm độ nhạy tới mức mà <N p >
>1000 luôn được yêu cầu.
Nhằm mục đích so sánh, sẽ hữu ích khi biểu diễn độ
nhạy thu theo số photon N p . Dễ dàng xác minh được Trong trường hợp thu coherent, <N p > < 100 có thể
được thực hiện đơn giản do nhiễu lượng tử có thể
rằng N p =18 và 9 cho trường hợp cách sóng PSK
được làm trội bằng cách tăng P LO .
heterodyne và homodyne tương ứng.
2/26/2007 Optic Communication Systems 106 2/26/2007 Optic Communication Systems 108
II.7.3 BER của bộ thu FSK đồng bộ FSK – Heterodyne
Các bộ thu FSK đồng bộ nhìn chung sử dụng sơ đồ Như vậy SNR của bộ thu FSK heterodyne là
lọc kép tương tự như sơ đồ trên Hình (p.93) của SNR=4hN p . Thế vào pt (**p.99) ta được
trường hợp không đồng bộ. Mỗi bộ lọc cho qua các 1
bit “1” hoặc “0”.
BER = erfc hN p / 2
2
Sơ đồ này tương đương với 2 bộ thu ASK Từ độ nhạy thu cho ASK Heterodyne theo (*p.101)
heterodyne hoạt động song song. Đặc điểm này có ta suy ra độ nhạy thu cho FSK Heterodyne bằng việc
thể được dùng để tính BER của các máy thu FSK thay hệ số 72 bằng 36.
đồng bộ lọc kép. Như vậy, có thể sử dụng (*,**p.99) Về số photon, độ nhạy của FSKHeterodyne được
để tính BER cho trường hợp FSK. cho bởi N p =36. <N p >=36 và = <N p > của ASKHe
Mặc dù ASKHe cần 72 photon trong bit “1” nhưng
độ nhạy là như nhau cho ASKHe và FSKHe.
Cải thiện SNR của FSK so với ASK Bảng so sánh độ nhạy máy thu
Tuy nhiên, SNR được cải thiện với hệ số 2 so với
trường hợp ASK.
Why?
Là do thực tế là trung bình có đến một nửa thời gian
bộ thu ASK không nhận được chút công suất nào,
trong khi bộ thu FSK nhận được công suất trong toàn
bộ thời gian. Điều này tương ứng với công suất tín
hiệu (P s ) đã được tăng cường với hệ số 2, trong khi
công suất nhiễu s2 =const (nếu ta giả thiết băng tần
máy thu như nhau trong hai trường hợp thu ASK và
FSK).
2/26/2007 Optic Communication Systems 110 2/26/2007 Optic Communication Systems 112
BER of receivers using different II.7.4 BER của bộ thu ASK không đồng
modulation methods Synchronous bộ
0
FSK HE
Tính toán BER cho trường hợp thu không đồng bộ
ASK HE phức tạp hơn do thống kê nhiễu không còn là Gauss
2 PSK HO
PSK HE khi tách sóng đường bao được sử dụng. Trong
4
IM DD
trường hợp bộ thu ASK Heterodyne lý tưởng không
có biến động về pha thì f=0, ta có
Log10(BER)
6
[
I = ( I p + i c ) 2 + i s 2 ] 1 / 2
8
ở đây ký hiệu d dưới I được bỏ đi nhằm đơn giản
10 trong ký hiệu. Mặc dù Cả I p +I c và I s là các biến ngẫu
nhiên Gauss nhưng hàm mật độ xác suất của I
12
0 10 100
không phải là Gauss
Sè photon (Np)
BER Comparision Rice Distribution
0
FSK HE Hàm mật độ xác suất này có thể được xác đinh là:
ASK HE
2 PSK HO
PSK HE I æ I 2 + I p 2 ö æ I p I ö
p ( I , I p ) = 2 exp ç - ÷ I ç ÷ (*)
IM DD
s ç 2 s 2 ÷ 0 ç s 2 ÷
4
è ø è ø
Log10(BER)
Tính toán BER sử dụng phân tích trước đây 1 é æ I I ö æ I 0 I öù
với sự khác biệt là sử dụng phân bố Rice thay BER = ê1 - Q ç 1 , D ÷ + Q ç , D ÷ú
2 ë è s s ø è s s øû
cho phân bố Gauss.
Mức quyết định I D được chọn sao cho BER là tối
thiểu với các giá trị I 1 , I 0 và s đã cho.
2/26/2007 Optic Communication Systems 117 2/26/2007 Optic Communication Systems 119
BER – ASK – Không đồng bộ ASK – Không đồng bộ BER
BER được cho bởi Trong những điều kiện tổng quát, rất khó đạt được
1 biểu thức giải tích cho I D . Tuy nhiên, trong những
BER = [P ( 0 / 1 ) + P ( 1 / 0 ) ] điều kiện hoạt động điển hình, I 0»0, I 1 / s >>1 và I D
2
Trong đó được xấp xỉ là I 1 /2. Khi đó BER trở thành
I D ¥
1 1
P ( 0 / 1 ) = ò p ( I , I 1 ) dI , P ( 1 / 0 ) = ò p ( I , I ) dI
0
(*) BER » exp (- I 1 2 / 8 s 2 ) = exp (- SNR / 8 )
0 I D 2 2
I D là mức quyết định còn I 1 và I 0 là các giá trị của I p Khi nhiễu máy thu s được làm trội bởi nhiễu nhiệt,
đối với bit “1” và “0”. SNR được cho bởi (*p.72). Với SNR=2hN p ta có
Nhiễu là như nhau cho tất cả các bit (s0 =s1 =s) do nó 1 æ hN p ö
BER = exp çç - ÷ (*)
được làm trội bởi công suất bộ dao động nội.
2 è 4 ÷ø
2/26/2007 Optic Communication Systems 118 2/26/2007 Optic Communication Systems 120
So sánh ASK đồng bộ với ASK không II.7.5. BER của bộ thu FSK không đồng
đồng bộ bộ
So sánh (*p.120) với BER của bộ thu ASK Heterodyne Mặc dù bộ thu heterodyne lọc đơn có thể sử dụng
đồng bộ (*p.100). Hình sau thể hiện rõ điều này. cho FSK nhưng nó có nhược điểm là một nửa công
Nó cho thấy BER của trường hợp không đồng bộ lớn suất thu được bị loại bỏ, dẫn tới sự thiệt thòi 3dB.
hơn so với trường hợp đồng bộ có cùng giá trị hN p . Vì lý do này, máy thu FSK lọc kép thường được sử
Tuy nhiên, sự chênh lệch là nhỏ đến mức độ nhạy thu dụng trong đó các bit “1” và “0” đi qua hai bộ lọc riêng
tại BER=10 9 chỉ giảm đi khoảng 0.5 dB. biệt.
Nếu giả thiết h=1, (*p.120) cho thấy rằng BER=10 9 Đầu ra của hai bộ tách sóng được trừ cho nhau, và
cho N p =80 (72 cho trường hợp đồng bộ) Þ các bộ tín hiệu sau đó được sử dụng bởi mạch quyết định.
thu không đồng bộ có hiệu suất hoạt động ngang Do dòng trung bình nhận các giá trị I p và –I p cho các
bằng các bộ thu đồng bộ và thường được sử bit “1” và “0” nên ngưỡng quyết định được đặt ở giữa
dụng trong thực tế do sự đơn giản trong thiết kế! (I D =0).
2/26/2007 Optic Communication Systems 121 2/26/2007 Optic Communication Systems 123
BER – ASK HE – Syn. vs. Asyn. BER – FSK – Không đồng bộ
0
ASK HE Synchronous Qua phân tích, tính toán người ta tìm được
ASK HE Asynchronous
‐2
1 1
BER = exp (- I 1 2 / 4 s 2 ) = exp( - SNR / 4 )
‐4
2 2
Log10(BER)
‐6
Sử dụng SNR=2hN p ta đạt được kết quả cuối cùng
‐8 1
BER = exp( -hN p / 2 )
‐10
2
‐12
0 10 100
Sè photon (Np)
II.7.6. BER của bộ thu DPSK không đồng
BER FSK Syn. vs. FSK Asyn. bộ
0
FSK HE Synchronous Như đã nói, giải điều chế không đồng bộ không thể
2
FSK HE Asynchronous
sử dụng cho các tín hiệu PSK.
Tuy nhiên, một biến thể của PSK là DPSK có thể
4
được sử dụng cho các máy thu DPSK không đồng
Log10(BER)
6
bộ.
Dòng sau lọc được chia làm 2 phần, một phần được
8 làm trễ chính xác bằng một chu kỳ bit. Tích của hai
dòng chứa thông tin về hiệu pha giữa hai bit lân cận
10
và được sử dụng bởi dòng quyết định để xác định
12
mẫu bit.
0 10 100
Sè photon (Np)
Độ nhạy thu DPSK II.7.1. Nhiễu pha
0
DPSK Nhiễu pha liên quan tới laser phát và bộ dao động
2
nội.
Lý do có thể được hiểu từ 2 biểu thức dòng tách sóng
4
trong 2 trường hợp homodyne va heterodyne (* p.61)
Log10(BER)
và (*p.64). Trong cả hai trường hợp, biến động pha
6
dẫn tới biến động dòng và làm giảm SNR.
8 Cả pha tín hiệu fs và pha bộ dao động nội fLO cần
phải duy trì tương đối ổn định để tránh giảm độ nhạy.
10
Số đo về khoảng thời gian qua đó pha của laser được
12 giữ tương đối ổn định được cho bởi thời gian kết hợp.
0 10 100
Sè photon (Np)
Quan hệ giữa Dn/B và độ thiệt thòi công
suất do nhiễu pha gây ra
Độ nhạy thu giảm khi Dn/B tăng
Giá trị cho phép của Dn/B làm cho độ thiệt thòi công
suất duy trì dưới mức 1dB phụ thuộc vào phương
thức điều chế và kỹ thuật giải điều chế.
Nhìn chung, độ rộng phổ yêu cầu nghiêm ngặt nhất
đối với các máy thu homodyne. Mặc dù độ rộng phổ
cho phép ở mức độ nào đó phụ thuộc vào thiết kế
vòng khóa pha nhưng điển hình thì Dn/B nên <5´10 4
để có được độ thiệt thòi công suất < 1dB.
Trái lại, các bộ thu ASK và FSK không đồng bộ cho
phép Dn/B có thể lớn hơn 0.1. Lý do là thực tế các
máy thu này sử dụng bộ tách sóng đường bao bỏ
qua các thông tin về pha.
2/26/2007 Optic Communication Systems 134 2/26/2007 Optic Communication Systems 136
Dn/B yêu cầu đối với DPSK Xử lý nhiễu pha (tiếp …)
Tính toán BER khá cồng kềnh và đòi hỏi mô phỏng Kỹ thuật này hoạt động tốt cho các dạng điều chế
bằng phương pháp số. Một số phương pháp gần ASK, FSK và DPSK. Hình sau trình bày một bộ thu
đúng đã được phát triển để đưa ra kết quả phân tích phân tập pha nhiều cửa.
chính xác trong giới hạn 1dB. Một linh kiện quang gọi là optical hybrid kết hợp đầu
vào tín hiệu và bộ dao động nội và đưa ra đầu ra của
DPSK đòi hỏi độ rộng phổ hẹp hơn so với ASK và nó qua một số cổng có độ dịch pha thích hợp. Đầu ra
FSK khi giải điều chế không đồng bộ dựa trên từ mỗi cổng được xử lý và kết hợp để cho ra dòng
phương án làm trễ được sử dụng. Lý do là thông tin điện độc lập với fIF .
được chứa đựng trong hiệu pha giữa hai bit lân cận Trong trường hợp máy thu homodyne 2 cửa, 2 nhánh
và pha cần phải duy trì ổn định tối thiểu là qua ra có độ dịch pha tương đối là 90 0 , vì vậy dòng trong
khoảng thời gian 2 bit. Dn/B cần phải <1% để độ thiệt hai nhánh biến đổi theo I p cos fIf và sin fIF . Khi 2 nhánh
thòi công suất <1dB. được bình phương và cộng lại thì tín hiệu trở nên độc
lập với fIF .
2/26/2007 Optic Communication Systems 137 2/26/2007 Optic Communication Systems 139
Xử lý nhiễu pha (tiếp…) Máy thu phân tập pha
Chọn laser diode làm việc với mode dọc có độ rộng
vạch phổ hẹp, đồng thời bước sóng phải có thể điều
chỉnh được (trong phạm vi vài nanomet) nhằm đảm
bảo w0 =wLO (homodyne) hoặc tạo ra trung tần yêu
cầu (heterodyne). Laser MQW với độ rộng phổ đạt
giá trị rất nhỏ, cỡ 0,1 MHz rất thích hợp cho TTQ
coherent.
Cách khác là dùng các máy thu phân tập pha.
Những bộ thu này sử dụng hai hay nhiều bộ tách
sóng mà đầu ra của chúng được kết hợp để tạo ra
một tín hiệu độc lập với hiệu pha fIF =fs fLO .
2/26/2007 Optic Communication Systems 138 2/26/2007 Optic Communication Systems 140
Giải quyết nhiễu pha (tiếp) II.7.2. Nhiễu cường độ
Trong trường hợp máy thu 3 cửa, ba nhánh có độ dịch Nhiễu cường độ có thể bỏ qua trong hầu hét các hệ
pha tương đối là 0, 120 o và 240 o . Cũng như trước, khi thống IM/DD.
các dòng điện được bình phương rồi cộng lại thì tín
Tuy nhiên, với các máy thu coherent thì khác.
hiệu trở nên độc lập với fIF .
Thiết kế máy thu có nhiều cửa cũng tương tự như trên
nhưng độ phức tạp tăng và đòi hỏi công suất của bộ
dao động nội phải cao do phải chia cho nhiều nhánh.
Vì vậy, phần lớn các máy thu phân tập pha sử dụng 2
hoặc 3 cổng.
Một số thử nghiệm cho thấy rằng độ rộng phổ có thể
tiệm cận tới tốc độ bit mà không gây ra độ thiệt thòi
công suất đáng kể.
2/26/2007 Optic Communication Systems 141 2/26/2007 Optic Communication Systems 143
Kết luận II.7.3. Mất phối hợp phân cực
Các mô phỏng về máy thu phân tập pha chỉ ra rằng
nhiễu không còn là Gauss nữa.
Nhìn chung, BER bị ảnh hưởng không chỉ bởi độ
rộng phổ của laser mà còn bởi các yếu tố khác,
chẳng hạn như dải thông của bộ lọc BPF.