Professional Documents
Culture Documents
QuyÓn 4
TÊt Ph¸p tËp
nhằm nguyệt tướng Sửu hay Mùi càng đúng cách tốt hơn, vì là Thái dương chiếu
mộ cách, sự u tối và ma quỷ bạt dạng im hơi.
Giải đoán: như cách 1, quẻ Sơ Mạt dẫn tòng can chi cũng đã ứng điềm dẫn
dắt bảo vệ, nay còn thêm Trứ quý hay Dạ quý lâm Can Chi nữa, như vậy quẻ càng
thêm tốt, sự giúp đỡ và tiến cử càng đắc lực hơn. Hạng quan nhân hợp với quẻ này
nhất, chiêm gặp sẽ được tăng lương, tiến chức. Thường dân mưu sự có Quý nhân
phù trợ, ở cách 2 này có rất ít.
Thay vì Can Chi, quẻ lại thấy Niên Mệnh ở giữa có thừa Trứ quý hoặc Dạ
quý, còn ở cung kế trước có Sơ truyền, còn ở cung kế sau có Mạt truyền, thì gọi là
Sơ Mạt dẫn tòng niên mệnh thừa quý nhân cách, cũng ứng điềm tốt như trên, song
kém hơn một chút. Niên Mệnh không thừa Trứ quý thiên bàn và Dạ quý thiên bàn,
mà Niên Mệnh ở Trứ quý địa bàn hoặc Dạ quý địa bàn, Sơ vẫn ở kế trước, Mạt ở
kế sau, thì gọi là Sơ Mạt dẫn tòng Niên Mệnh tại địa bàn Quý nhân cách. Tương tự
như vậy đối với Chi thì gọi là: Sơ Mạt dẫn tòng địa chi tại địa bàn Quý nhân cách.
Những quẻ này về giá trị thường tốt ít hơn.
Nếu cung ở giữa Can, Chi ,Niên, Mệnh có thõa Can đức, Chi đức, Nguyệt
đức, Phúc tinh hoặc những cát thần khác thì sự tốt phụ trội, bằng như có thừa các
hung thần Mộ thần, Đại sát, Chi xung, phá, hình, hại,..., thì sự tốt tiêu giảm. Như
Can ở giữa thì điềm lành ứng cho Bản thân, Chi ở giữa thì điềm lành ứng cho gia
trạch, Niên mệnh ở giữa thì điềm lành ứng cho mưu sự kinh tế, vận mệnh.
3. Sơ Mạt củng Quý nhân cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Trứ quý hay Dạ quý ở giữa, còn Sơ Mạt ở
cung kế trước và cung kế sau, thì gọi là Sơ Mạt củng Quý nhân cách. Khi Sơ Mạt
lâm Can Chi thì quẻ thêm chính xác.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Hợi, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị, có tứ khóa là: Ngọ-
Quý, Hợi-Ngọ, Thìn-Hợi, Dậu-Thìn, Tam truyền là: Ngọ-Hợi-Thìn. Ngày Quý thì
Tị là Trứ quý ở giữa, còn Ngọ Thìn là Sơ Mạt thì ở cung kế trước và kế sau, nên
gọi là Sơ Mạt củng trứ quý cách. Quẻ này còn có 2 điều tốt nữa là: Sơ Mạt lâm
Can Chi, chiêm ngày Quý thì Trứ quý Tị thừa Can đức, Phúc tinh. Như người tuổi
Tý thì Bản mệnh an tại Tý địa, thì gọi thêm là: Sơ Mạt củng niên mệnh thừa trứ
quý cách, sự tốt nhiều hơn và quẻ thêm chính xác.
+ Giải đoán: củng có nghĩa là chầu lại, hầu hai bên. Quý nhân ở giữa, Sơ
Mạt ở 2 cung kế trước và kế sau, tượng quan nhân có 2 người hầu cận. Quẻ được
Quý nhân giúp đỡ, mưu sự hay cầu quan có người phụ trợ. Cách này không luận
trước sau, miễn là Sơ Mạt ở 2 cung kế trước sau là được. Niên mệnh thừa Quý
nhân càng quý, sự việc trước sau đều may mắn.
Quẻ ban ngày mà gặp Sơ Mạt củng Trứ quý cách, hoặc quẻ ban đêm gặp Sơ
Mạt củng Dạ quý cách, thì sự việc được giúp một cách minh bạch. Trái lại, quẻ ban
ngày Sơ Mạt củng Dạ quý, quẻ ban đêm Sơ Mạt củng Trứ quý, thì được quý nhân
giúp một cách gián tiếp, giúp mình mà chính bản thân không hay biết gì. Những
quẻ Sơ Trung củng Quý nhân, hay Trung Mạt củng Quý nhân, tuy cũng tốt mà đại
khái. Những quẻ củng Trứ quý địa bàn hay Dạ quý địa bàn thì sự tốt cũng ít.
còn Dạ quý bị Tuần thì phải chính mình đến gặp mặt Quý nhân, việc mới được
mau lẹ.
8. Can Chi củng định Nhật lộc cách
+ Thiệu quẻ: khi Nhật lộc, tức Can lộc ở giữa, còn Can và Chi ở kế trước và
sau, thì gọi là can chi củng định Nhật lộc cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Ngọ, giờ Mùi
+ Giải đoán: củng định là được lưu lại và có Can Chi kèm hai bên, hỏi về
việc được chia bổng lộc là đúng cách. Gặp quẻ Phục ngâm càng chính xác.
9. Can Chi củng quý nhân cách
+ Thiệu quẻ: khi thấy Trứ quý hay Dạ quý ở giữa, còn Can và Chi ở kế
cung trước và sau, thì gọi là: Can Chi củng quý nhân cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Tị, nguyệt tướng Thân, giờ Ngọ
+ Giải đoán: gặp quẻ này nên yết kiến Quý nhân, cầu người giúp đỡ, rất
hợp với những vụ xin phép tắc với quan nhân. Nếu là quẻ Phục ngâm thì chính xác
hơn.
Tuần vĩ lâm Can, Tuần thủ lâm Chi là đúng cách. Còn Tuần thủ lâm Can và
Tuần vĩ lâm Chi là phụ cách, khi đoán như nhau, ở những ngày Can và Chi an cách
nhau 2 cung mới có Châu nhi phục thỉ cách.
2. Hồi hoàn cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền gồm có đủ mặt trong 4 chữ trên của
Tứ khóa thì gọi là Hồi hoàn cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Hợi, nguyệt tướng Dậu, giờ Tuất, quẻ có Tứ khóa là:
Dậu/Tân, Thân/Dậu, Tuất/Hợi, Dậu/Tuất. Tam truyền cuẩ quẻ này là: Tuất-Dậu-
Thân đều có đủ mặt trong 4 chữ trên của Tứ khóa là: Dậu-Thân-Tuất-Dậu, nên gọi
là Hồi hoàn cách.
+ Giải đoán: Hồi hoàn tức là hoàn trở lại chỗ cũ. Sở dĩ lấy Tứ khóa là để làm
ra Tam truyền, nhưng Tam truyền vẫn là các chữ trên của Tứ khoá, đó là hồi lại,
hoàn lại chỗ cũ.
Chiêm gặp Hồi hoàn cách, nếu hỏi việc tốt thì được kết quả tốt, hỏi việc xấu
thì kết quả xấu. Phụ nữ chiêm gặp quẻ này thì không nên hành động, chỉ nên thủ
cựu, nếu không thì sẽ gặp họa, bệnh không lui, kiện tụng khó dứt điểm.
Quẻ gặp Can thần gia lên Chi, hay Chi thần gia lâm Can là quẻ đúng thể
cách Hồi hoàn, nếu không như vậy thì gọi là chưa đủ cách. Những ngày Can Chi tự
tác Tam hợp thường có quẻ Hồi hoàn cách.
Tam truyền ở 4 chữ trên của Tứ khóa, trong 4 chữ trên này có một chữ khác
với Tam truyền, thì quẻ Hồi hoàn này chưa được ®óng c¸ch. Như ngày Giáp Tuất,
quẻ thấy Thìn gia Giáp, thì 4 chữ trên của Tứ khóa là: Thìn-Ngọ-Tý-Dần, Tam
truyền là: Tý-Dần-Thìn, như vậy Tam truyền vẫn ở trong vòng Tứ khóa, song Tứ
khóa có dư chữ Ngọ. Quẻ Phản ngâm thường có dư tới 2 chữ, không đáng gọi là
Hồi hoàn.
3. Thiên tâm cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Niên Nguyệt Nhật Thời đồng có mặt trong 4
chữ trên của Tứ khóa, thì gọi là Thiên tâm cách.
+ Mẫu quẻ: năm Dần, tháng Mùi, ngày Mậu Tý, nguyệt tướng Mùi, giờ Tý.
+ Giải đoán: Thiên tâm là lòng trời, nghĩa là trời cố ý muốn như vậy. Thế
cho nên mới được nh− vậy, mới gặp gỡ được như vậy. Năm Tháng Ngày Giờ có đủ
mặt trong Tứ khóa. Bởi một sự gặp gỡ như vậy, nếu không phải là lòng trời thì
chắc không thể có được.
Quẻ ứng cho những việc phi thường lớn lao, như việc Thiên đình, việc
Chính phủ là quẻ thành tựu tốt lành. Còn chiêm hỏi những vụ việc tư riêng, nhỏ
mọn là quẻ ứng điềm bất thành và không khỏi họa hại.
gia Sửu thì gọi là Đẩu Quỷ tương gia, nhưng phải tương gia ở tại Can, ở tại Bản
mệnh hay Hành niên thì quẻ mới ứng nghiệm. Thi cử mà gặp quẻ Đẩu Quỷ tương
gia là cách thi đỗ Khôi nguyên.
4. Á khôi tinh
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tòng khôi (Dậu thiên bàn) lâm Niên-Mệnh
hay lâm Can thì gọi là ¸ khôi tinh.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thân, nguyệt tướng Dần, giờ Tuất.
+ Giải đoán: hỏi về thi cử gặp quẻ này thì thi đỗ bậc nhì, bởi Dậu không ở
ngôi tôn quý, nên thi đỗ hạng 2.
5. Đức nhập thiên môn cách
+ Thiệu quẻ: phàm quẻ thấy Sơ truyền là Can đức gia lên Hợi địa bàn thì
gọi là Đức nhập thiên môn cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Tị, nguyệt tướng Dần, giờ Thân
+ Giải đoán: Can đức hay Nhật đức chủ sự phúc đức, trong quẻ gọi Hợi là
Thiên môn. Quẻ Đức nhập Thiên môn là tượng người có phúc đức được vào yết
kiến bề trên nơi minh đường công phủ, vì vậy chiêm hỏi về thi cử thì đỗ cao, bởi
có thi đỗ cao mới có sự gặp gỡ yết kiến vua quan.
6. Chân Chu tước cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Ngọ Thiên bàn thừa Chu tước thì gọi là Chân
Chu tước cách. Nhưng quẻ Ngọ phải sinh Can, sinh Thái tuế mới đúng cách, lại
thêm Ngọ cư Lục xứ thì sự ứng của quẻ mới thật đích xác. Ngày Mậu Kỷ thì Ngọ
mới sinh Can, năm Thìn Tuất Sửu Mùi thì Ngọ mới sinh Thái tuế.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Mão, nguyệt tướng Tuất, giờ Hợi
+ Giải đoán: Chân Chu tước là quẻ ứng hiện một cách chân chính, đúng
cách, cùng đồng thuộc Háa (Ngọ và Chu tước) gặp nhau nên sự ứng được chân
chính, cả hai cùng ở một ngôi, tương tỷ, cũng gọi là Chu tước lâm chính vị.
Chu tước chuyên ứng về văn thơ, giấy tờ, bút mực, thi cử, chiêm gặp quẻ
Chân Chu tước mà hỏi về thi cử là đúng cách, nhưng phải sinh Thái tuế, thêm sinh
Can là điềm đại cát. Quẻ khi Chu tước khắc Thái tuế là điềm đại họa, chiêm kiện
tụng là nguy nhất, vì sự việc sẽ đưa đến thượng thẩm, tống đạt tới Chính phủ, như
thật có tội thì hình phạt sẽ cao nhất.
Hỏi thi cử mà thấy Chu tước thừa thần khắc Liêm mạc quan, thì chắc không
đỗ. Chu tước thừa tuần Đinh, chi Mã, Thiên mã cũng là quẻ xấu, sẽ bị sai lạc trong
bản yết thị, danh sách.
7. Nhị quý lâm Can Chi củng Niên Mệnh cách
+ (Thiệu quẻ và quẻ mẫu xem tại Câu 1, mục 6)
+ Giải đoán: Hỏi về thi cử gặp cách này là thi đỗ cao, được nhiều quan nhân
cố ý hoặc tình cờ ủng hộ. Nếu Niên-mệnh thừa Tuất Dậu, quẻ càng thêm tốt, bởi
Dậu Tuất đều là Khôi thần, tên của hai giải thi đỗ: Đỗ khôi và á khôi.
Như ngày Quý Mão, nguyệt tướng Thân, giờ Ngọ, người tuổi Dần đến hỏi
vụ thi cử. Quẻ này Bản mệnh Dần ở gi÷a, trước có chi Mão thừa Trứ quý Tị và sau
có can Quý thừa Dạ quý M·o, đó là Nhị quý lâm Can Chi củng niên mệnh cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 11
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
Nhưng vì Tuần thủ Ngọ và địa bàn Tuần vĩ (tại chi) đều bị Tuần không, nên gọi là:
Nguyên tiêu căn đoạn cách (nguồn nước tan thì gốc rễ đứt). Tuy vậy phải theo đuổi
tới nơi khỏi uổng công lao nhọc.
8. Võ cử pháp
+ Thiệu quẻ: Chiêm về cuộc thi võ, bắn tên, những công việc thi cử có liên
quan tới sức mạnh như Bộ đội, Công an, thì dùng Truyền tống (Thân thiên bàn)
làm mũi tên bắn. Mũi tên có bịt đầu bằng sắt thép, đồng loại với Thân kim. Thân
cũng là vị thần truyền đưa từ nơi này đến nơi khác (Truyền tống). Như thấy Thân
gia Ngọ địa bàn thì gọi là TiÔn trúng Hồng tâm, thấy Thân gia Dần-Thân-Tị-Hợi
thì gọi là TiÔn trúng Tứ cước hoa, thấy Thân gia Thìn-Tuất-Sửu-Mùi thì gọi là Lạc
tiÔn. Xem Sơ truyền đứng ở khãa thứ mấy để xếp loại, thứ bậc.
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Mùi, nguyệt tướng Thìn, giờ Dậu thì thấy Thân gia
Ngọ địa, là cách TiÔn trúng Hồng tâm. Sơ truyền là Thân lấy ở khóa Nhị, nên xếp
loại, đứng ở vị trí thứ 2, nghĩa là cũng có người bắn trúng Hồng tâm, nhưng họ có
độ chính xác cao hơn. Thân lại được phát dụng nên chắc chắn được giải.
+ Giải đoán: Võ cử pháp là phép chiêm cuộc thi võ theo lối bắn tên thời
xưa. Trên tấm bia có điểm đỏ gọi là Hồng tâm, và có một vòng tròn bao ngoài
điểm đỏ. Khi tên bắn trúng điểm đỏ thì gọi là TiÔn trúng Hồng tâm, giải nhất. Mũi
tên trúng vòng tròn ngoài của điểm đỏ, thì gọi là TiÔn trúng Tứ cước hoa, giải nhì.
Khi mũi tên lạc ra ngoài điểm đỏ và vòng tròn bao ngoài, thì gọi là Lạc tiÔn (tên
rơi). Tý-Ngọ-Mão-Dậu đều thuộc chính cung, riêng cung Ngọ được coi là chính
giữa, nơi cao nhất, được gọi là Hồng tâm: Ngọ là trái Tim, Hoả, mầu đỏ. Mũi tên
trúng Hồng tâm ứng được giải nhất. Dần-Thân-Tị-Hợi thuộc về Tứ mạnh, về thân
thể con người Tứ mạnh thuộc Tứ chi (2 tay 2 chân), quẻ thấy Thân gia Tứ mạnh thì
được giải Tứ cước hoa, đứng thứ 2, xếp loại 2. Khi thấy Thân gia Tứ quý gọi là lạc
tiến, mũi tên rơi lạc xuống đất, Quý cũng là sau cùng, sau chót, kém hơn hết.
tin tức không thật. Hoặc giả như có tin thật thì công việc cũng sẽ bị sai khiến một
cách nhọc nhằn, vất vả khi đến nhận việc.
2. Phản ngâm sát
+ Thiệu quẻ: khi nhận chức vụ, thay đổi công việc, thuyên chuyển nơi làm
việc, mà gặp quẻ Phản ngâm, thì gọi là Phản ngâm sát.
+ Giải đoán: quẻ thấy Tý gia Ngọ thuộc về Phản ngâm sát. Quẻ phản ngâm
có tính lật đổ phản phúc, làm cho điêu đứng, gặp quẻ này thì không được vừa lòng
mát dạ.
3. Thôi quan phù
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Can, Bảnh mệnh, hay Hành niên có thừa hào Quan
quỷ, Tam truyền tác Tài cục có chữ chính cục bị Can khắc, hoặc Tam truyền có 2-3
hào tài, thì gọi là Thôi quan phù.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Ngọ, nguyệt tướng Mùi, giờ Mão, tuổi Thân.
+ Giải đoán: Thôi quan là cái thẻ lệnh, ngày xưa có tính chất thúc giục quan
nhân đi phó nhậm. Can, Bản mệnh, Hành niên có thừa Quan quỷ là quẻ ứng điềm
có việc quan tới, Tam truyền tài sinh quan ý nghĩa là thúc giục, bắt buộc.
4. Ân chủ cử tiến lệ
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy tại Tam truyền, Can, Chi, Bản mệnh, Hành niên có
hào Phụ mẫu, hoặc Can sinh thừa Quý nhân thì gọi là Ân chủ cử tiến lệ.
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Tị, nguyệt tướng Dần, giê Ngọ.
+ Giải đoán: Ân chủ là quẻ được ân huệ của sự tiến cử, được bề trên trọng
dụng đến. Khi nhận công việc, chức vụ mới thường được nhiều ân huệ nơi bề trên,
còn nơi làm việc mới là khoảng đất phát lộc của mình. Tốt lắm thay. Can sinh là
Can trường sinh, là nguồn sống của Can, có phần tốt hơn hào Phụ mẫu.
5. Tứ thời phản chiếu sát
+ Thiệu quẻ: mùa Xuân chiêm quẻ, thấy Tam truyền là Kim cục, mùa Hạ
chiêm quẻ thấy Tam truyền là Thñy cục, mùa Thu chiêm quẻ mà thấy Tam truyền
là Háa cục, mùa Đông chiêm quẻ thấy Tam truyền là Thổ cục, hay Tứ quý chiêm
quẻ mà thấy Tam truyền là Mộc cục, thì gọi là: Tứ thời phản chiếu sát. Theo mùa
thì có đủ Tam hợp cục hoặc có Ngũ hành của đại phương, như Kim cục thì Tam
truyền có đủ Tị-Dậu-Sửu hay có đủ Thân Dậu.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Tị, nguyệt tướng Tuất, giờ Ngọ, mùa Xuân.
+ Giải đoán: Tứ thời là 4 mùa Xuân-Hạ-Thu-Đông, Tam truyền là cốt lõi
của sự việc. Mùa chiêm quẻ sinh Tam truyền thì thời gian làm lợi cho công việc.
Nay trái lại, mùa chiêm quẻ phản khắc lại Tam truyền, ứng điềm trì trệ, câu liêm,
như người chèo thuyền đi ngược dòng nước vậy. Khi phải thay đổi công việc, hay
được thăng quan, tiến chức mà gặp quẻ Tứ thời phản chiếu sát thì sự việc cực kỳ
trễ nải.
cách,..., thì gọi là Bội lệ cách. (Tam truyền nghịch hành là tõ Sơ đến Trung, tõ
Trung đến Mạt theo chiều nghịch của 12 Chi).
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Ngọ, nguyệt tướng Sửu, giờ Mão, tuổi Thân. Can,
Chi, Tứ khóa, Tam truyền đều ở 5 cung dương địa bàn, là quẻ Ngũ dương cách,
Tam truyền Dần-Tý-Tuất nghịch hành, nên gọi là Bội lệ cách, ở Gián truyền khóa
thuộc về Minh âm cách.
+ Giải đoán: Lục dương và Ngũ dương đều có tính cách tiến thẳng tới,
nhưng Tam truyền nghịch hành, thoái lui lại, trái ngược với chiều dương tiến, gọi
là Bội lệ nghĩa là trái ngược. Gặp quẻ Bội lệ cách thì công việc gian nan, trắc trở,
nhưng trong công việc vẫn phải tiến tới luôn luôn.
2. Ngũ âm cách
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Can, Chi, Tứ khóa, Tam truyền đều ở tại 5 cung địa
bàn thuộc âm, thì gọi là Ngũ âm cách.
Mẫu quẻ: ngày Quý Tị, nguyệt tướng Thân, giờ Ngọ, quẻ có Tứ khóa là:
Mão-Quý, Tị-Mão, Mùi-Tị, Dậu-Mùi, Tam truyền Mùi-Dậu-Hợi. Có 6 cung âm
địa bàn, thì Can, Chi, Tứ khóa, Tam truyền gia tại 5 cung âm: Sửu-Mão-Tị-Mùi-
Dần, thiếu một cung Hợi địa. Quẻ này 5 cung âm địa bàn đều bị thoát khí: sinh chữ
thiên bàn, nên lại thuộc về: Nguyên tiêu căn đoạn cách (Thân Tuần thủ và Tị địa
bànTuần vĩ đều gặp tuần), toàn là điềm bị tiêu giảm, đoạn đứt. Hỏi về bệnh là
không lo nuôi dưỡng tinh khí, không lo bổ dưỡng thì mất mạng, hỏi việc gì cũng bị
hư hao, thất thoát. Như ngày Tân Mão, quẻ thấy Tị gia Tân, tuy không phải Ngũ
âm cách, song tại Can, Chi, Tam truyền đều bị thoát khí thì cũng ứng điềm hao mất
như quẻ mẫu này.
+ Giải đoán: Can, Chi, Tứ khóa, Tam truyền đều quy tụ tại 5 cung âm địa
bàn, quẻ Ngũ âm cách là quẻ phải thấy Niên-Mệnh cũng ở tại một trong năm cung
âm đó.
. Lời phụ: Bất chiến nhi khuất nhân chi binh. Nghĩa: chẳng đánh mà khuất
phục được người binh sỹ.
. Vượng lộc lâm thân: là Can lộc đồng loại với Can và lâm Can
. Đồ võng tác: là uổng công làm sai bậy
1. Vượng lộc lâm thân cách
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Can lộc lâm Can, mà Can lộc đồng thuộc một loại
ngũ hành với Can, thì gọi là Vượng lộc lâm thân cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Mão nguyệt tướng Thìn, giờ Tị. Ngày Ât thì Mão là
Can lộc, và Mão với can Ât đồng thuộc Mộc, nên gọi Mão là Vượng lộc. Mão lâm
Can nên gọi là Vượng lộc lâm thân cách.
+ Giải đoán: Can là bản thân gặp Lộc thần làm vượng khí, thì nên ở một
chỗ mà thu lợi, ngồi một nơi mà khuất phục kẻ khác. Nếu bỏ nơi cũ mà đồ mưu,
trục lợi ở nơi việc mới khác là điều sai bậy. Cách này thường ứng cho người dư ăn,
giầu có, tước lộc.
2. Không lộc lâm Can cách
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Can lộc lâm Can, nhưng Can lộc gặp Tuần không, thì
gọi là Không lộc lâm Can cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Tị, nguyệt tướng Dậu, giờ Tuất. Quẻ có Tứ khóa là:
Dậu-Tân, Thân-Dậu, Thìn-Tị, Mão-Thìn. Tam truyền là: Mão-Dần-Sửu. Ngày Tân
Tị thuộc về tuần Giáp Tuất, nên Thân Dậu là Tuần không. Ngày Tân thì Dậu là
Can lộc gặp Tuần và lâm Can, nên gọi là Không lộc lâm Can cách, cửa miệng ăn
lộc đã đóng ngăn, lòng người phiền loạn, ứng điềm vô lộc, nghèo hèn. Quẻ còn có
chỗ cứu là Sơ Trung đều là hào Tài, với quẻ này thì nên đổi nghề nghiệp, tính sang
việc khác thì họa may còn phát triển tốt lên được. Khi Dậu là Tuần không thiên
bàn lại lâm Tuần không địa bàn thì càng xấu hơn nữa.
+ Giải đoán: Can lộc ngộ Tuần không là điềm tiền bạc, lợi lộc bị suy vi.
Nên thay nghề, đổi hướng, không nên thủ cựu mà chÞu nghèo lâu.
3. Huyền vũ đoạt lộc cách
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Can lộc lâm Can, lại thừa Huyền vũ, thì gọi là:
Huyền vũ đoạt lộc cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Mão, nguyệt tướng Thìn, giờ Tị.
+ Huyền vũ là sao trộm cướp, nay gặp Can lộc là có sự cướp đoạt, điềm bị
trộm, cắp hao mất tài lộc.
là thừa Can sinh, nhưng Hợi gia Thìn địa tức là gia Mộ, hơn nữa Hợi cũng bị Thìn
khắc. Tóm lại quẻ có Can thần gia Chi mà tại Can và Chi đều bị khắc, thoát, mộ,
nên gọi là Xả tựu giai bất khả cách
+ Giải đoán: Xả tựu giai bất khả có nghĩa là bỏ hay theo, đi hay ở, đều
không thể được. Phàm trong vụ Tỵ nạn đào sinh, cả đường bộ lẫn đường thñy,
phương hướng nào cũng đều bất tiện, bỏ lối này sang lối khác cũng khó khăn, có
tính hay không tính toán cũng chẳng khá lên được, đi lánh thân cũng khó mà ở lại
cũng chẳng xong.
6. Mộ tác Thái dương cách
+ Thiệu quẻ: phàm quẻ thấy Can mộ chính là Nguyệt tướng lâm Can thì gọi
là Mộ tác Thái dương cách. Có thêm một vài điều kiện dưới đây thì mới là quẻ
đúng kiểu cách:
a. Can thượng thần sinh Can hoặc Chi thượng thần sinh Can
b. Can khắc cung địa bàn có thừa Can thần, gọi là Can nhập tài hương, hoặc
Can thần khắc cung địa bàn của nó cũng thế.
c. Can thần được địa bàn sinh
d. Bản mệnh chính là tuần Đinh gia Trường sinh địa bàn của nó (tức cung
địa bàn là Trường sinh của tuần Đinh)
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Ngọ, nguyệt tướng Sửu, giờ Thân, tháng 11. Ngày
Canh thuộc kim nên Sửu là Can mộ, và Sửu cũng là Nguyệt tướng (Thái dương),
Sửu cũng chính là Can thượng thần sinh can Canh, lại gia Thân địa bàn, tức gia
lâm Trường sinh của nó. Quẻ như vậy là đúng thể cách.
+ Giải đoán: khi Can mộ chính là nguyệt tướng thì gọi là Mộ tác Thái
dương. Mộ chủ sự gian nan u ám, nhưng lại nhờ ánh sáng Thái dương chiếu, quẻ
ứng lúc tỵ nạn nan đào sinh lại gặp được Quý nhân cứu giải khỏi sự gian nan, trở
ngại, và còn được tiến cử đến một nơi khả quan, nhờ ở nơi này mà cuộc mưu sinh
ổn tháa.
7. Tỵ nạn đào sinh đắc Tài cách
+ Thiệu quẻ: phàm chiêm gặp quẻ Tỵ nạn đào sinh cách (Cách 1) mà thấy
Can, Chi, Tam truyền có hào Tài, hoặc thấy Can thần nhập Tài hương (Can thần
khắc địa bàn), thì gọi Tỵ nạn đào sinh đắc Tài cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Ngọ, nguyệt tướng Dậu, giờ Thìn. Quẻ có Tứ khóa
là: Thìn-Nhâm, Dậu-Thìn, Hợi-Ngọ, Thìn- Hợi. Tam truyền Thìn-Dậu-Dần. Quẻ
này vốn là Tỵ nạn đào sinh cách vì Sơ truyền Thìn vốn là Can mộ khắc Can Nhâm,
ngày Nhâm Ngọ thuộc về tuần Giáp Tuất, nên Trung truyền Dậu tác Tuần không,
và Mạt truyền Dần lâm Dậu địa bàn và lâm không địa. Dần cũng lại thoát khí can
Nhâm. Ngày Nhâm thì Can thần là Hợi lâm Ngọ địa bàn (tại Chi). Tóm lại quẻ này
gọi là Tỵ nạn đào sinh và chỗ đào sinh, là tại Chi có Can thần nhập Tài hương, nên
gọi là Tỵ nạn đào sinh đắc Tài cách.
+ Giải đoán: Tỵ nạn đào sinh đắc Tài là trong lúc lánh nạn để tìm lối sống
thì được phát tài.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thìn, nguyệt tướng Sửu, giờ Tuất. Quẻ có Tứ khóa
là: Dần-Nhâm, Tị-Dần, Mùi-Thìn, Tuất-Mùi, Tam truyền là: Tuất-Sửu-Thìn, toàn
là hào Quan quỷ, đều thuộc thổ khắc can Nhâm thñy, nhưng có Can thượng thần là
Dần mộc khắc chế lại thổ quỷ, đó là Chúng quỷ bị chế cách. Không sợ có sự hại.
Quẻ này cũng thuộc về Cao thỉ quái, họa hay phúc cũng chẳng tới nơi, hoặc không
có thật. Sơ truyền Tuất lâm Mùi , tức là lâm Tuần không địa bàn, như vậy Tuất
không đủ sức khắc can Nhâm. Nếu quẻ này chiêm ban đêm thì Tuất thừa Bạch hổ
là đại hung tướng, phải gặp chút e sợ, còn chiêm ban ngày thì Tuất thừa Thanh
long thì quẻ chẳng có sự hại gì.
+ Giải đoán: chúng quỷ bị chế nghÜa là bầy Quỷ bị khắc trị. Tam truyền là
Quỷ cục hay có nhiều hào Quỷ thì ứng điềm nhiều họa hoạn đến bản thân, nhưng
nhờ chữ thiên bàn tại Can khắc chế lại hào Quỷ, thì tai họa không đến nơi thân
mình được. Khắc Quỷ đương nhiên Can thượng thần phải là hào tử tôn, là hào
được Can sinh đủ sức mạnh để khắc chế Quỷ, ở trường hợp này không gọi Tử tôn
là hào thoát Can, mà gọi nó là hào Phúc đức, là cứu tinh trừ tai họa cho mình. Quẻ
vốn ứng có người dùng mưu kế hại mình, nhưng kết cuộc vô hại.
2. Gia quỷ thủ gia nhân
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Tam truyền tác Quỷ cục, Sơ truyền cũng tác Quỷ lâm
Chi thì gọi là: Gia quỷ thủ gia nhân. Khi Quỷ cục là Sơ truyền dẫn nhập Quỷ
hương là đúng cách nhất. Hoặc khi thấy Sơ truyền Quỷ chính là Chi âm thần K4,
đồng thời Tam truyền tác Quỷ cục, thì gọi là Gia quỷ động chúng.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Sửu, nguyệt tướng Hợi, giờ Tuất. Quẻ có Tø khóa là:
Thân-Kỷ, Dậu-Thân, Dần-Sửu, Mão-Dần, Tam truyền là: Dần-Mão-Thìn. Chi
thượng thần là Dần tác Quỷ và được dùng làm Sơ truyền, đó là Gia quỷ thủ gia
nhân. Trung truyền Mão cũng tác Quỷ, Mạt truyền Thìn gia Mão địa, nghĩa là gia
Quỷ địa bàn. Đó là Sơ truyền dẫn nhập Quỷ hương. Quẻ như vậy rất đúng cách, là
quẻ rất xấu, nhưng có chỗ cứu là Can thượng thần Thân kim khắc chế được Dần
Mão, gọi là Gia quỷ bị chế, lại chiêm nhằm ban đêm, Can thượng thần thừa Quý
nhân, tất được Quý nhân hay bậc trưởng thượng giải cứu che trở.
+ Giải đoán: gia quỷ tức là Quỷ trong nhà. Chi thượng thần và Chi âm thần
đều thuộc về Chi ứng tại gia trạch, vì vậy 2 vị thần này tác Quỷ thì gọi là Gia quỷ.
Gia quỷ thủ gia nhân là Quỷ trong nhà bắt người nhà, hỏi về bệnh hoạn hay kiện
tụng là điềm đại hung. Chi thượng thần hoặc Chi âm thần tác Quỷ và nhập vào
Quỷ cục tại Trung Mạt truyền thì gọi là quẻ Gia quỷ hợp chúng, cũng ứng điềm tai
hoạn nơi gia trạch. Can thượng thần hay Chi âm thần tác Sơ truyền Quỷ, còn Tam
truyền không phải Quỷ cục, thì gọi là Gia Quỷ phát động, tai họa nhẹ hơn. Gặp
những quẻ Gia quỷ kể trên mà thấy tại Can Chi có chữ thiên bàn khắc Quỷ, thì gọi
là Gia quỷ bị chế, tuy trong nhà gặp đại họa nhưng có người giải cứu, mà người
giải cứu thường đã chÞu ơn mình ( bởi chữ làm cứu thần bao giờ cũng được Can
sinh).
3. Gia nhân giải họa cách
+ Thiệu quẻ: Tam truyền tác Quỷ cục, hoặc có nhiều hào Quỷ, mà Chi
thượng thần lại khắc Quỷ, thì gọi là Gia nhân giải họa cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 22
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
. Lời phụ: Trần Tuỳ cơ nghiệp thịnh cơ đường, ngũ đại thu công vụ tông tổ
Nghĩa: nhà Tuỳ làm thịnh cơ nghiệp cho nhà Đường, năm đời thu công về
tông tổ.
. Không thượng thừa không: là trên Tuần không có thừa sao Thiên không
. Sự mạc truy: là chớ nên truy tầm, lao đuổi theo sự việc.
1. Không thượng thừa Không cách
+ Thiệu quẻ: phàm quẻ có Can thượng thần là Tuần không lại thừa sao
Thiên không, thì gọi là Không thượng thừa Không cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thân, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị
+ Giải đoán: Tuần không và sao Thiên không đều chủ sự hư không, gặp quẻ
này thì không nên theo đuổi công việc đã và đang tiến hành, tìm người chẳng thấy,
mưu vọng không xong, mất của mất hẳn.
2. Thoát không cách
+ Thiệu quẻ: quẻ có Can sinh Can thượng thần, và Can thượng thần thừa
Thiên không, thì gọi là Thoát không cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Mão, nguyệt tướng Ngọ, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Can là bản thân đã bị thoát khí, lại còn gặp Thiên không tất
mọi sự đều hư trá, không có một điều gì là có thật tông tích.
3. Dao khắc vi không cách
+ Thiệu quẻ: là quẻ Dao khắc khóa có Sơ truyền tác Tuần không thiên bàn,
hoặc lâm Tuần không địa bàn, hoặc thừa sao Thiên không, thì gọi là Dao khắc vi
không cách (Dao khắc- Bài khóa 5)
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Ngọ, nguyệt tướng Sửu, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Dao khắc là từ xa khắc lại, sự thể của nó là không đi tới nơi tới
chốn, thêm Sơ truyền lại ngộ Tuần thì sự việc càng thêm sai lạc, không trúng đích,
không có sự thật, họa phúc đều hóa ra không.
ắt chết, còn Ông bà hay Quan nhân thì không sao. Nếu Tam truyền tác Thê tài cục
thì ứng cho Vợ và Ông bà chết, còn Cha mẹ thì không sao. NếuTam truyền tác
Quỷ cục thì ứng cho Quan nhân hay Cha mẹ chết, còn Anh chị em thì không sao.
Nếu Tam truyền tác Phụ cục thì chính mình hay Anh chị em chết, đối với Con cháu
thì không sao.
3. Đạp cước liên Tuần vi không cách
+ Thiệu quẻ: thấy Sơ truyền là Tuần không của Tuần giáp hiện tại, Trung
truyền là Tuần không của Tuần giáp sắp tới, Mạt truyền là Tuần không của Tuần
giáp kế tiếp nữa, thì gọi là: Đạp cước liên Tuần vi không cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Mão, giờ Tị. Tam truyền là: Tuất-
Thân-Ngọ, hiện tại là Tuần Giáp Tý, nên Sơ truyền Tuất là Tuần không, Tuần kế
liền sau là Giáp Tuất, thì Trung truyền Thân gặp Tuần không, kế sau tiếp là tuần
Giáp Thân, Mạt truyền Ngọ lại gặp Tuần không, như vậy Sơ Trung Mạt đều gặp
Tuần không của 3 tuần nối tiếp nhau, nên gọi là: Đạp cước liên Tuần vi không
cách.
+ Giải đoán: Đạp cước liên Tuần vi không là quẻ có tiếng mà chẳng có
hình, thật là ảo ảnh, hư danh, hư lợi. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đều phải
tiến lên phía trước, mà chẳng nên hướng lại sau, thì mới giải được hạn Liên tuần vi
không này vậy.
Vợ có thai, song Can thai phải lâm Chi hay lâm Bản mệnh, hoặc Hành niên của Vợ
thì mới chắc chắn. Như ở Can, Chi, Tam truyền có thừa Sinh khí mà không có Can
thai cũng ứng Vợ thụ thai.
2. Tổn thai cách
+ Thiệu quẻ: Can thai thừa Sinh khí (cách 1), nhưng Can thai lại ngộ Tuần
không, thì gọi là Tổn thai cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thìn, nguyệt tướng Tý, giờ Tị
+ Giải đoán: Thai tài thừa Sinh khí ứng điềm Vợ thụ thai, nhưng lại ngộ
Tuần không cũng như không có Thai, tức là thai bị hư tổn nên gọi là tổn thai, nếu
còn ngộ Tử khí sát thì thai dị dạng.
3. Thiếp dựng cách
+ Thiệu quẻ: thấy tại Can có Can thai thừa Sinh khí, nhưng không tác Thê
tài, thì gọi là Thiếp dựng cách. Ngày Âm: Ât Đinh Kỷ Tân Quý thì ứng chính xác
vì Âm vi tiêu.
+ Mẫu quẻ: tháng 10 ngày Ât Mão, nguyệt tướng Tị, giờ Tý, thì tại can Ât
có Dậu là Can thai thừa Sinh khí nhưng Dậu không tác Thê tài.
+ Giải đoán: Thiếp dựng cách ứng cho Tỳ thiếp hay Vợ thụ thai. Hào Thê
tài ứng cho Vợ chính, nay Can thai không tác Thê tài, nên thường ứng cho Tỳ
thiếp, hay vụ ngoại tình vụng trộm thụ thai. Cách 3 này có độ chính xác không cao,
vì ngày Tân Kỷ Quý thường ứng cho em gái của Thê hay Thiếp thụ thai. Ngày
Giáp Ât Bính Đinh nếu Vợ lớn chẳng thụ thai thì cũng là Vợ nhỏ. Ngày Quý tuy
Can thai Ngọ tác Thê tài nhưng cũng thuộc về Thiếp dựng cách, vì can Quý có
nghĩa là sau cùng, nhỏ hơn hết. Ngày Tân thì Can thai Mão tác Thê tài, cũng vẫn
thuộc Thiếp dựng, vì Tân đồng với Dậu, mà Mão với Dậu chủ sự thầm lén, gọi là
cửa riêng tư, ám chỉ ngoại tình.
4. Tư thai cách
+ Thiệu quẻ: tại Can có Can thai thừa Huyền vũ, thì gọi là Tư thai cách.
Ngày Tân Quý thì chính xác cao hơn.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Sửu, nguyệt tướng Tị, giờ Tý.
+ Giải đoán: Huyền vũ là sao gian tà, Can thai thừa Hyền vũ là do tư tình
với người không chính thức vợ chồng mà có thai. Ngày Tân đồng tượng với sao
Thái âm, chủ sự âm thầm dấu diếm, ngày Quý đồng tượng với sao Huyền vũ chủ
sự tà tâm, vụng trộm.
5. Hỗ thai cách
+ Thiệu quẻ: thấy Can thai lâm Chi, và Chi thai lâm Can thì gọi là Hỗ thai
cách. Nếu thấy Niên Mệnh lâm Can Chi thì càng ứng đích xác.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Dần, nguyệt tướng Thân, giờ Thìn.
+ Giải đoán: hỗ là trao đổi qua lại cho nhau, đó là nói Can thai lâm Chi, và
Chi thai lâm Can, ứng điềm vui mừng vì vợ thụ thai.
6. Ưu tử cách
+ Thiệu quẻ: hỏi về thụ thai sinh đẻ mà trong quẻ thấy Thiên hợp thừa Tử
khí sát và bị Tử khí sát khắc thì gọi là Ưu tử cách
+ Mẫu quẻ: tháng 4, ngày Ât Sửu, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị
+ Giải đoán: ưu tử là đứa con ưu phiền, ám chỉ vào thai bệnh hoạn, sinh đẻ
khó khăn, đứa con khó nuôi. Thiên hợp là sao ứng về con cái, nay gặp Tử khí sát là
hung thần, lại bị Tử khí sát khắc nên con sinh khó nuôi, thường là mệnh yểu. Nếu
Thiên hợp lâm Lục xứ thì càng ứng đích xác.
7. Ưu mẫu cách
+ Thiệu quẻ: hỏi về thụ thai sinh đẻ thấy Thiên hËu thừa Tử khí sát, lại bị
Tử khí sát khắc, thì gọi là quẻ: Ưu mẫu cách. Như Thiên hËu lâm Lục xứ thì sự
ứng xàng chính xác.
+ Mẫu quẻ: tháng 11, ngày Nhâm Dần, nguyệt tướng Sửu, giờ Thân. Tháng
11 thì Thìn là Tử khí sát, như vậy tại Can có Thiên hËu thừa Thìn, tác là thừa Tử
khí sát, lại Thìn thổ khắc Thiên hộ thñy, gây nên sự khó khăn và nguy hiểm cho
người mẹ trong lúc mang thai và sinh đẻ, nên gọi là Ưu mẫu. (chữ thiên bàn thừa
Tử khí sát)
+ Giải đoán: Ưu mẫu là người mẹ mang thai mà bị trọng bệnh nên rất lo
lắng buồn phiền. Quẻ Ưu mẫu mà gặp thêm các bĩ khóa như: Hình thương khóa,
Nhị phiền khóa, Tam âm khóa, Tử kỳ khóa,..., hoặc ở Lục xứ có thừa hung sát
như: Huyết chi, Huyết kỵ, Táng phách, Tang môn,..., thì Mẹ không qua khỏi tử
vong trong khi thụ thai hay sinh đẻ.
8. Tử luyến mẫu phúc
+ Thiệu quẻ: Can thần lâm Chi và cùng với Chi tương sinh. Chi thần lâm
Can và cùng với Can tương sinh, thì gọi là Tử luyến mẫu phúc.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Sửu, nguyệt tướng Tuất, giờ Thìn
+ Giải đoán: Tử luyến mẫu phúc là con mến bụng mẹ, ý nói không bị trôy
thai, hư thai. Hỏi về thô thai là cách tốt cho cả mẹ lẫn con, không sợ sinh thiếu
tháng, nhưng cũng ứng điềm luyến bụng Mẹ nên khi chuyển dạ sinh đẻ, thì Mẹ
chuyển dạ rất lâu mới đẻ được, cũng có khi sinh con già tháng. Nếu gặp quẻ Chi
thần lâm Can và khắc Can thì trong lúc sinh lại đẻ nhanh, đẻ dễ. Bởi tương sinh
hay tỷ hoà mới là luyến mến, Can thần gia Chi là Con tìm đến Mẹ, Chi thần gia
Can là Mẹ đến với Con.
9. Tổn dựng cách
+ Thiệu quẻ: Hỏi về thụ thai mang bầu mà thấy tại Can có Can thai tác
Tuần không và bị Can khắc, hay bị địa bàn khắc, thì gọi là Tổn dựng thai.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thìn, nguyệt tướng Ngọ, giờ Hợi
+ Giải đoán: Tổn dựng là thụ thai bị tổn hại, hỏi về thụ thai là thai nhi yếu
ớt, thai nhi có bệnh, vì Can thai tác Tuần còn bị khắc. Nhưng hái về lúc sinh đẻ thì
lại là đẻ dễ, sinh đẻ nhanh vì bị khắc nên thai nhi không chÞu ở lâu trong bụng mẹ.
Trong cùng một quẻ mà có 2 điều họa phúc ứng khác nhau. Lẽ thường là do cách
hỏi khác nhau vậy.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 32
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
nếu chỉ có Sơ truyền là Mạnh thần thì sự ứng kém chính xác hơn. Gặp Sinh huyền
thai thì thai nhi tốt, mạnh khoẻ, sinh ra nuôi mau lớn, có ảnh hưởng đến vận mệnh
Cha mẹ được thịnh vượng lên. Gặp Bệnh huyền thai thì Mẹ hay bệnh tật, ảnh
hưởng đến thai nhi, sinh ra nuôi vất vả, chậm lớn. Gặp Suy huyền thai thì thai nhi
yếu ớt, sinh ra thân thể suy nhược, Cha mẹ bớt thịnh vượng. Quẻ mẫu trên là Mão
tinh âm nhật ứng điềm sinh con gái, còn gặp Mão tinh dương nhật thì sinh con trai.
13. Thai thần thụ Tuyệt khắc
+ Thiệu quẻ: tại Can có Can thai gia Tuyệt địa, và bị Tuyệt địa khắc thì gọi
là Thai thần thụ Tuyệt khắc.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thìn, nguyệt tướng Tý, giờ Tị. Ngày Nhâm thì Ngọ
là Can thai gia Hợi địa bàn là gia Tuyệt địa, Ngọ háa lại bị Hợi thñy khắc, nên gọi
là thai thần thụ Tuyệt khắc.
+ Giải đoán: Tuyệt nghĩa là hết, dứt một thời hạn, một giai đoạn, một thời
kỳ vậy. Thai thần lâm Tuyệt tức là thai đã dứt thời kỳ trong bào thai và phải lọt
lòng Mẹ, hơn nữa Thai thần còn bị địa bàn khắc hoặc bị Can khắc cũng đồng ý
nghĩa, quẻ gặp mà hỏi về sinh sản là sinh nhanh, mau, nội trong ngày. Trái lại, khi
hỏi về thụ thai mang bầu là quẻ không tốt, vì chưa đến ngày sinh mà Thai thần đã
đến chỗ Tuyệt và bị khắc thì khó dưỡng thai, thai khó đậu, khó thành hình, bị đau
yếu, thường sinh thiếu tháng.
Ngày Tân quẻ thấy Mão gia Thân, ngày Quý quẻ thấy Ngọ gia Hợi, tuy
không lâm Can nhưng sinh đẻ hay thụ thai đều là điều đáng ngại. Ngày Mậu thấy
Tý gia Mậu, tức là Tý gia Tị địa là gặp Tuyệt địa, lại bị Mậu khắc, hỏi thụ thai hay
sinh sản đều là điềm hung. Ngày Giáp mà thấy Dậu gia Giáp, thì Dậu là Can thai,
nhưng không bị Tuyệt địa và không bị Can khắc, trái lại Dậu khắc Can và khắc
Tuyệt địa, như vậy cũng dùng được, hỏi thụ thai thì xấu nhiều, hỏi sinh đẻ thì đỡ
hơn.
Có tất cả 4 thai thần là: Tý Ngọ Mão Dậu. Thai thần gia Tuyệt địa bàn là khi
thấy Tý gia Tị địa, Ngọ gia Hợi địa, Mão gia Thân địa và Dậu gia Dần địa. đúng
như Thiệu quẻ thì chỉ có ngày Nhâm thấy Ngọ gia Hợi, ngày Canh thấy Mão gia
Canh, ngày Mậu thấy Tý gia Mậu. Ngoài ra còn có những quẻ không thật đúng
cách nhưng vẫn dùng được: Thai thần ở tại Can lâm Tuyệt địa nhưng không bị
khắc, hoặc Thai thần lâm Tuyệt địa bị khắc nhưng lại không lâm Can.
14. Thai thần toạ sinh cách
+ Thiệu quẻ: thấy Thai thần tự gia Trường sinh địa bàn thì gọi là Thai thần
tọa sinh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Tuất, giờ Ngọ
+ Giải đoán: tọa là ngồi, ý nói gia lên cung địa bàn. Hỏi về thụ thai mà thấy
Thai thần tự gia lên Trường sinh địa bàn thì tốt lắm, thai được yên lành, nhưng hỏi
về khi đẻ thì xấu, vì sẽ chuyển dạ rất lâu mới đẻ được.
15. Tiểu sản pháp
+ Thiệu quẻ: thấy tại Hành niên hay tại Bản mệnh của người mẹ có chữ
thiên bàn xung khắc Can thai, thì gọi là Tiểu sản pháp. Dẫu Can thai có thừa Sinh
khí cũng vậy.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 34
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thìn, nguyệt tướng Tị, giờ Tuất, tháng 7
+ Giải đoán: Tiểu sản là sinh non thai nhi chưa đủ tháng mà đã sinh, Thai
nhi chưa đủ 7 tháng tuổi thì gọi là đẻ non, kể cả khi Can thai có thừa Sinh khí cũng
vậy. Rất nghiệm, tư vấn cho mẹ không nên sinh vào những năm như vậy.
16. Phúc thai cách
+ Thiệu quẻ: quẻ thấy Sửu thiên bàn gia Can thai thì gọi là Phúc thai cách
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Tuất, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Phúc nghĩa là bụng, phúc thai là thai trong bụng. Sửu có tượng
bụng. Khi Sửu gia Can thai là đã có thụ thai rồi vậy.
17. Phúc khôngcách
+ Thiệu quẻ: thấy Sửu thiên bàn gặp Tuần, hoặc lâm Tuần không địa bàn
thì
gọi là Phúc không cách. Khi Sửu tác Sơ truyền hay lâm Can, Bản mệnh, Hành
niên
thì quẻ ứng rất chính xác.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Tuất, nguyệt tướng Thìn, giờ Ngọ, tuổi Mão.
+ Giải đoán: Phúc không là cái bụng trống không, ứng khi đẻ thì đẻ nhanh,
đẻ mau. Nhưng về thụ thai mang bầu thì không tốt, vì bụng trống không là tượng
hư thai, truỵ thai.
18. Toàn thương cách
+ Thiệu quẻ: gặp quẻ Can thượng thần khắc Can và Chi thượng thần Chi thì
gọi là Toàn thương cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Ngọ, nguyệt tướng Dậu, giờ Mão
+ Giải đoán: Toàn thương nghĩa là trọn bị thương, Can và Chi đều bị chữ
thiên bàn khắc, hỏi thô thai hay sinh đẻ là quẻ hung, cả Mẹ và Con đều bị tại hại.
Nếu thấy Can thượng thần khắc Can thì chỉ Con bị tai hại, còn Chi thượng thần
khắc Chi thì Mẹ bị tai họa, đó là tại Can ứng cho Con, tại Chi ứng cho Mẹ.
19. Giáp định Tam truyền cách
+ Thiệu quẻ: gặp quẻ có Tam truyền ở giữa, Can Chi ở cung trước sau liền
kề với Sơ truyền và Mạt truyền thì gọi là Giáp định Tam truyền cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Ngọ, nguyệt tướng Dậu, giờ Thân, nữ tuổi Mùi
+ Giải đoán: Giáp định là chặn trước, chặn sau không cho thoát ra, Tam
truyền bị Can Chi chặn trước sau là điềm bị bế tắc, ứ đọng, về khi sinh đẻ là Con
không lọt lòng Mẹ, có thể nguy hiểm cho cả Mẹ lẫn Con. Duy cứu được khi Niên
mệnh của người Mẹ ở bên ngoài sát liền cung với Can hay Chi.
Chiêm sinh sản mà thấy Sơ với Mạt tác Lục hợp như Tý vơi Sửu, Dần với
Hợi,.., thì gọi là Thỉ chung tác Lục hợp cách, cũng ứng điềm họa hại như trên.
Cách này chỉ có ở 6 ngày Canh và ngày Nhâm Thân nơi các quẻ Phục ngâm.
20. Sản kỳ pháp
Phàm tới tháng sinh đẻ, để biết ngày nào thì sinh con trong tháng thì có 8
cách như sau:
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 35
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
1. Phá thai chi nhật sinh: Phá tức là Lục phá, Thai tức là Can thai. Khi tới
ngày nào mà Phá Can thai thì đoán là ngày đó sinh. Như ngày Giáp Ât thì Dậu là
Can thai, vậy đến ngày Tý thì sinh con, và Tý phá Dậu.
2. Hại thai chi nhật sinh: Hại là Lục hại, như ngày Can Tân chiêm quẻ thì
Mão là Can thai, vậy đến ngày Thìn thì sinh, vì Thìn với Mão là Lục hại.
3. Hình thai chi nhật sinh: Hình là Tam hình, như ngày Bính Đinh thì Tý là
Can thai, vậy tới ngày Mão sinh con, vì Mão hình Tý.
4. Sinh khí chi nhật sinh: là sao Sinh khí, chiêm quẻ tháng 2 thì Sửu là Sinh
khí, vậy tới ngày Sửu thì sinh con.
5. Tử tôn hào xung Trường sinh chi nhật sinh: ngày nào xung với Trường
sinh của hào Tử tôn thì đến ngày ấy đẻ con. Như ngày Giáp Ât thì Tị Ngọ là hào
Tử tôn, Tị Ngọ thuộc hoả thì Trường sinh tại Dần, vậy tới ngày Thân thì đẻ con, vì
Thân xung với Dần.
6. Can dưỡng chi nhật sinh:Can dưỡng tính theo Trường sinh cục của ngày.
Như ngày Giáp Ât thì Tuất là Can dưỡng, vậy tới ngày Tuất thì sinh con.
7. Thiên hỷ sở lâm chi nhật sinh: Thiên hỷ: mùa Xuân tại Tuất, Hạ tại Sửu,
Thu tại Thìn, Đông tại Mùi. Sở lâm là ám chỉ vào cung địa bàn, sao Thiên hỷ gia
lâm lên cung địa bàn nào thì đến ngày đồng một tên với cung địa bàn ấy thì sinh
con. Như tháng 5 mùa Hạ thì Thiên hỷ an tại Sửu thiên bàn, trong quẻ thì Sửu lâm
Thân địa bàn, như vậy thì đến ngày Thân sinh con.
8. Nạp âm thai thần xung phá chi nhật sinh: theo nạp âm tuổi của Mẹ để tính
ra Thai thần, ngày nào xung hoặc phá Thai thần thì tới ngày đó sinh con.
+ Giải đoán: Sản kỳ pháp là phép tính cho biết ngày nào thì dựng phụ lâm
bồn, người mẹ đẻ con. Tuy là nhiều cách tính như trên, song nên xem cách nào có
hiện ở Tam truyền hay Lục xứ thì nên dùng cách đó. Như theo cách 1 thì ứng ngày
Tý, cách 2 ứng ngày Thìn, cách 3 ứng ngày Mão,..., vậy xem ở Tam truyền thấy có
Mão thì đoán là ngày Mão sinh con, hoặc ở Bản mệnh thấy có Tý thì đoán là ngày
Tý sinh con. Cơ sở nên dựa vào Khóa 24- Kinh tập.
thai thừa Tử khí sát cũng ứng điềm hung, dẫu rằng mẹ không tác Thê tài mà cũng
không tác Quỷ.
thấy Can sinh Can thượng thần và Chi sinh Chi thượng thần thì gọi là Giao xa tự
thoát.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Ngọ, nguyệt tướng Sửu, giờ Tị.
+ Giải đoán: phàm là bị thoát khí là điềm bất lợi. Can Chi giao đối với
nhau, tuy tác Lục hợp nhưng cũng lại bị hao thoát, ứng điềm hai bên giao tiếp, hợp
đồng đều chÞu tổn thất, nghĩa là hợp nhau để làm hao thoát nhau.
4. Giao xa hại
+ Thiệu quẻ: Can thượng thần với Chi thượng thần tác Lục hợp, nhưng Can
địa bàn với Chi thượng thần tác Lục hại, đồng thời Chi và Can thượng thần cũng
tác Lục hại, quẻ như vậy gọi là Giao xa hại. Hoặc Can địa bàn với Chi thượng
thần tác Lục hợp, đồng thời Chi với Can thượng thần tác Lục hợp, nhưng Can địa
bàn với Can thượng thần tác Lục hại, và Chi với Chi thượng thần cũng tác Lục hại,
thì gọi là Giao xa tự hại.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Thân, nguyệt tướng Tý, giờ Ngọ
+ Giải đoán: Can Chi giao đối với nhau tuy tác Lục hợp nhưng đồng thời
cũng tác Lục hại ứng điềm hai bên giao tiếp víi nhau ban đầu rất mực hòa mỹ,
nhưng về sau cũng như bánh vẽ trên giấy.
5. Giao hỗ hình
+ Thiệu quẻ: Can địa bàn với Chi thượng thần tác Tam hình, đồng thời Chi
với Can thượng thần cũng tác Tam hình thì gọi là Giao hỗ hình.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Mùi, nguyệt tướng Ngọ, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Can Chi giao đối với nhau nhưng lại gặp Tam hình là quẻ rất
xấu về quan hệ bạn bè, dù có hoa mỹ khăng khít đến đâu rồi cuối cùng sẽ cạnh
tranh nhau sỗ sàng, thô lỗ, trắng trợn rất là tệ bạc.
6. Giao xa xung
+ Thiệu quẻ: Can địa bàn với Chi thượng thần tác Lục xung, đồng thời Chi
với Can thượng thần cũng tác Lục xung, thì gọi là Giao xa xung.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Sửu, nguyệt tướng Tị, giờ Tị. Quẻ Phục ngâm.
+ Giải đoán: Can Chi giao tiếp với nhau mà tác Lục xung thì ứng điềm
xung tán, trước hợp mà sau lìa. Cha con, vợ chồng, anh em, chủ khách thân hay sơ
đều không tránh khỏi như vậy.
7. Giao xa khắc
+ Thiệu quẻ: Can địa bàn với Chi thượng thần tác Lục hợp, đồng thời Chi
với Can thượng thần cũng tác Lục hợp. Quẻ như vậy mà thấy Can thượng thần
khắc Chi, và Chi thượng thần khắc lại can thì gọi là Giao xa khắc. Hoặc quẻ như
vậy mà thấy Can thượng thần khắc Can, và Chi thượng thần khắc Chi, thì gọi là
Giao xa tự khắc.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Tý, nguyệt tướng Hợi, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Can với Chi giao tiếp nhau có Lục hợp lại gặp cả khắc lẫn
nhau thì có khác gì trong mật ngọt có thuốc độc, trong nụ cười có gươm đao.
Thường ứng điềm đôi bên tỏ lòng thương yêu để che giấu điều oán hận, cuối cùng
sẽ dẫn tới quan tụng.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 38
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
địa bàn tác Lục hại thì chẳng bị Tuần, đó là vui mừng giả dối mà bị thiệt hại thật
sự.
7. Can Chi tương hội cách
+ Thiệu quẻ: Can thần lâm Chi hoặc Chi thần lâm Can, đồng thời 2 chữ
thiên bàn trªn Can Chi tác Lục hợp, thì gọi là Can Chi tương hội cách. Quẻ như
vậy mà thấy Can Chi ở sát cung nhau thì gọi là Nhật thần lân cận cách
+ Mậu quẻ: ngày Nhâm Tý, nguyệt tướng Ngọ, giờ Tị.
+ Giải đoán: sự ứng của cách này cũng như sự ứng của cách 1, mà còn có
phần khăng khít hơn
Lấy ngũ hành thì Đinh thuộc Hoả khắc Canh Tân thuộc Kim, tác là khắc bản
thân. Tuần Đinh chủ sự dấy động một cách hung tợn lại khắc bản thân nên chắc có
tại họa hung dữ. Đinh hoả khắc Canh Tân kim nên cũng là Quan quỷ hay Độn quỷ.
Quan quỷ đối thường dân thì ứng điềm tai họa, còn đối với người đã có chức quan
thì là việc quan chức. Nên thường dân gặp quẻ này thì có động tai hung họa dữ,
còn người làm quan chức thì sự động này là đi phó nhậm cấp kỳ, đến nhận chức
quan hoặc thuyên chuyển đi nơi khác.
Tuần Đinh thừa Câu trận thì ứng về vụ giấy tờ truy nã của quan quyền mà
thời gian kéo dài. Thừa Quý nhân thì bị quan nhân sai khiến. Thừa Huyền vũ là vụ
trốn tránh. Thừa Chu tước là Vợ bị bệnh hay tai nạn về khí huyết, tuần Đinh thừa
Bạch hổ thì tai họa càng dữ tợn và tới rất nhanh,..., khi thấy ở Bản mệnh hay Hành
niên có chữ thiên bàn khắc tuần Đinh thì giải được sự hung họa này.
Kim nhật phùng Đinh có trong các ngày sau:
1. Ngày Canh Ngọ và Tân Mùi thì Mão là tuần Đinh, hay còn gọi là Đinh tài, vì
ngày Canh Tân kim khắc Mão mộc. Khi Mão lâm Lục xứ là bởi vụ tiền bạc hoặc
do vợ mà sinh ra tai họa, sự việc bất lợi. Cũng ứng điềm thời gian đầu thì hưng
thịnh tiền tài mà sau tiêu tán hết.
2. Ngày Canh Thìn và Tân Tị thì Sửu là tuần Đinh, hay gọi là Đinh phụ, vì Sửu thổ
sinh Canh Tân kim là hào Phụ mẫu. Khi Sửu lâm Lục xứ thì tai họa ứng việc nhà
cửa, tranh chấp đất đai ruộng vườn, hay mồ mả của cha mẹ, nếu Sửu vượng tướng
khí thì họa do việc nhà cửa, đất đai, ruộng vườn, còn Sửu bị hưu-tù-tử khí thì họa
do việc mồ mả.
3. Ngày Canh Dần và Tân Mão thì Hợi là tuần Đinh, hay còn gọi là Đinh tử, vì
ngày Canh Tân kim sinh Hợi thuỷ là hào Tử tôn. Khi thấy Hợi lâm Lục xứ là do
con cái mà tai họa dấy lên.
4. Ngày Canh Tý và Tân Sửu thì Dậu là tuần Đinh, còn gọi là Đinh huynh, vì Dậu
kim cùng đồng Canh Tân kim, nên Dậu là hào Huynh đệ. Khi quẻ thấy Dậu lâm
Lục xứ thì tai họa dấy động là do việc của anh chị em hay của chính mình gây nên
tai họa. Ngày Canh Tý là do anh, ngày Tân Sửu thì do em. Ngày Tân thì can Lộc
tại Dậu, nên cũng ứng điềm hao tổn tiền bạc do anh em gây ra hoặc do chính mình
không có khả năng quản lý đồng tiền của mình mà gây nên họa.
5. Ngày Canh Tuất và Tân Hợi thì Mùi là tuần Đinh, hay còn gọi là Đinh phụ, vì
Mùi thổ sinh Canh Tân kim, nên Mùi là hào Phụ mẫu. Khi thấy Mùi lâm Lục xứ
thì tai họa dấy động là do cha mẹ đang còn sống gây nên.
6. Ngày Canh Thân và Tân Dậu thì Tị là tuần Đinh, hay còn gọi là Đinh quỷ, vì Tị
hoả khắc Canh Tân kim nên là hào Quan quỷ. Đinh quỷ tai hại hơn các thứ Đinh
khác, vì Đinh và Tị đồng thuộc hoả, đồng khắc Canh Tân. Khi thấy Tị lâm Lục xứ
thì tai họa dấy động bởi ông bà, người trưởng thượng, hoặc bởi quan quyền gây tai
họa. Ngày Canh Thân thì Quỷ động gây đau ốm, ngày Tân Dậu thì Quan động ứng
vụ kiện thưa, có việc quan.
2. Hoả quỷ thừa Xà Tước khắc trạch cách
+ Thiệu quẻ: gặp sao Hoả quỷ thừa Đằng xà hay Chu tước lâm Chi và khắc
Chi thì gọi là Hoả quỷ thừa Xà Tước khắc trạch cách.
Hoả quỷ: mùa Xuân thì Hoả quỷ tại Ngọ thiên bàn, mùa Hạ tại Dậu, mùa
Thu tại Tý, mùa Đông tại Mão.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Thìn, nguyệt tướng Ngọ, giờ Mùi, tháng 11. Tháng
11 mùa Đông thì Mão là Hoả quỷ, quẻ lại có Mão thừa Chu tước lâm chi Thìn và
khắc Chi thìn thổ. Lại thêm Sơ truyền cũng là Mão thừa Chu tước, Mạt truyền Sửu
lại tác tuần Đinh, quẻ như vậy thật khó tránh họa lửa trời thiêu đốt.
+ Giải đoán: Đằng xà Chu tước toàn là hung thần, hung tướng, đều thuộc về
loại Hoả, nay lâm Chi lại khắc Chi khác nào một bầy ma lửa dẫn vào nhà để khắc
hại, là họa lửa cháy nhà, thường ứng điềm Vận nhân hỏi mua nhà, hay chuẩn bị
xây nhà,..., cũng thật là ý trời muốn thiêu phạt, thật đáng sợ, khó tránh lắm. Ngoài
quẻ mẫu này cũng không có quẻ thứ 2 nữa.
Phép yểm trấn: dùng bùn dưới đáy ao, hay đáy giếng bôi đắp lên bếp Táo để
cúng tạ, bùn với nước là 2 thứ đất sền sệt có hiệu lực chế ngự hoả, chữa lửa.
3. Nhân trạch ly hoả cách
+ Thiệu quẻ: ngày Canh Tân, thấy Can thượng thần khắc Can và tuần Đinh
lâm Chi, thì gọi là Nhân trạch ly hoả cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Dần, nguyệt tướng Mão, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Can thượng thần khắc Can là con người bị tai họa, tuần Đinh
lâm Chi là điềm nhà của suy vi, trong nhà sinh ra họa nạn, bởi ngày Canh Tân thì
tuần Đinh tác Độn quỷ, khi tuần Đinh tác Độn quỷ thì gây tai họa hung tợn lắm.
Thường thì tuần Đinh chủ sự dời đổi biến động, khi lâm Chi thì ứng sự dời đổi nhà
cöa, hoặc động sự tranh chấp rùm beng mà thôi, nhưng quẻ lại nói: nhà cöa suy vi,
đó là Độn quỷ gây nên, người cùng nhà cửa đều mắc họa.
Trong 6 ngày Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh
Tuất, mà thấy Tị gia Canh (Thân địa) thì luôn luôn có tuần Đinh lâm Chi, trong 6
ngày Tân Sửu, Tân Mão, Tân Tị, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân hợi mà quẻ thấy Ngọ gia
Tân, thì luôn luôn có tuần Đinh lâm Chi.
4. Xà Hổ đạo quỷ cách
+ Thiệu quẻ: Lục xứ thấy có tuần Canh thừa Bạch hổ đồng khắc Can, thì
gọi là Hổ đạo quỷ cách. Hoặc thấy tuần Đinh thừa Đằng xà đồng khắc Can thì gọi
là Xà đạo quỷ cách. Duy ngày Giáp mới có Hổ đạo quỷ, và ở các ngày Tân mới có
Xà đạo quỷ.
(Độn là ẩn theo, Độn quỷ là con quỷ ẩn theo, đeo bám. Đạo có nghĩa là đem
đường, dắt ngõ, chỉ đường chỉ ngõ)
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Dậu, nguyệt tướng Dần, giờ Mão, tuổi Ngọ
+ Giải đoán: Đằng xà và Bạch hổ dẫn đường cho Quỷ khắc Can. Xà thuộc
Hoả ngộ tuần Đinh cũng Hoả, hai Hoả nương nhau có được thịnh thế khắc Tân
kim. Bạch hổ thuộc Kim ngộ tuần Canh cũng đồng thuộc Kim, hai Kim nương
nhau mà được thịnh thế khắc Giáp mộc. Quẻ như vậy tai họa chẳng nhỏ, thường
cùng một lúc có hai ba việc nguy hại cùng đến, rất hung hăng, quái dị. Dẫu Xà Hổ
gặp Tuần không cũng không khỏi gian nan. Khi quẻ có tới 3-4 quỷ khắc Can thì
được phân biệt như sau:
1. Chữ thiên bàn khắc Nhật can, thì gọi là Minh quỷ. Minh là sáng, tỏ rõ.
Quỷ này hiện diện chính thức khắc Nhật can, không ẩn theo, không nương vào một
chỗ nào khác.
2. Thiên tướng khắc Nhật can, thì gọi là Am quỷ, là loại quỷ khắc ngầm lén,
bởi ngũ hành của Thiên tướng phải lệ thuộc phần lớn vào chữ thiên bàn, để tính
suy vượng và sinh khắc. Như Bạch hổ thuộc kim nhưng thừa Tý thuỷ, thì kể Bạch
hổ là thuỷ nhiều hơn kim.
3. Tuần can ẩn theo chữ thiên bàn để khắc Nhật can, thì gọi là Độn quỷ. Như
tuần Đinh là vị thần ẩn theo can Đinh hoả khắc Nhật can là Tân kim, hoặc tuần
Canh là vị thần ẩn theo tuần Canh để khắc Giáp mộc.
4. Cung địa bàn khắc Nhật can thì gọi là Địa quỷ, cũng gọi là Địa bản gia,
tức là nhà của Quỷ. Loại Quỷ này vốn ở một chỗ, vì địa bàn không xê dịch, ít hại
hơn 3 loại Quỷ kia. Khi quẻ gặp đồng thời cả 4 Quỷ thì tai hại vô cùng lớn.
5. Hung quái cách
+ Thiệu quẻ: tại Can, Chi, Bản mệnh có đủ mặt 5 hung thần: Nguyệt yểm,
Đại sát, Thiên mục, Mộ thần, Tuần đinh thì gọi là Hung quái cách
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Tị, nguyệt tướng Thân, giờ Tị, tháng 4. Ngày Ât thì
Mộ thần tại Mùi, ngày Ât Tị thì Mùi là Tuần đinh. Tháng 4 thì Nguyệt yểm, Đại
sát, Thiên mục đều an tại Mùi. Như vậy 5 hung thần này đều hội đủ ở tại cung
Mùi, quẻ này thì Mùi lâm Can, nên gọi là Hung quái cách.
. Thiên mục: mùa Xuân tại Thìn, Hạ tại Mùi, Thu tại Tuất, Đông tại Sửu.
+ Giải đoán: 5 hung thần chuyên ứng về các tai họa hung dữ và quái lạ, khi
chúng lâm Can thì hại bản thân, lâm Chi hại nhà của, lâm Bản mệnh hại mệnh
mình, khi chúng cùng ở một nơi thì sự hại rất mãnh liệt, ở nhiều nơi thì sự hại có
giảm nhẹ, nhập Tam truyền cũng vậy.
6. Mã chiến Hổ quỷ cách
+ Thiệu quẻ: trong Lục xứ thấy có hào Quỷ thừa Bạch hổ và Chi mã thì gọi
là Mã chiến hổ quỷ cách (hào Quỷ là chữ thiên bàn khắc Can-chi Mã)
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Dần, nguyệt tướng Dậu, giờ Mùi. Quẻ này Mạt
truyền Thân là nơi có Mã chiến hổ quỷ cách, vì Thân tác Quỷ (khắc Giáp) thừa
Bạch hổ và Chi mã (ngày Dần thì Chi mã tại Thân).
+ Giải đoán: Quỷ thừa Bạch hổ nên gọi là Hổ quỷ, Bạch hổ là hung tướng
chuyên gây ra việc tang thương, lại nương với hào Quỷ khắc lại bản thân, tất ứng
sự hung hại, lại nhờ Chi mã ngựa chiến chở sự hung tai đó đến con người, thường
thì tai họa đến cấp kỳ. Nếu Quỷ ngộ Tuần không thì không đáng sợ nữa.
7. Xà Hổ thừa Đinh cách
+ Thiệu quẻ: thấy Đinh thần thừa Đằng xà hay thõa Bạch hổ lâm Can và
khắc Can, hoặc lâm Chi và khắc Chi, thì gọi là Xà Hổ thừa Đinh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ât Mùi, nguyệt tướng Mão, giờ Tuất
+ Giải đoán: nói Đinh thần thừa vì Thừa nghĩa là cưỡi, là nương vào, có
nghĩa là gặp nhau. Nói Tuần đinh là chỉ vào can Đinh thuộc Hoả, còn nãi Đinh
thần là nói chữ thiên bàn có ẩn độn can Đinh. Cách 1 và cách 2 ở trên thì dùng
Tuần đinh thuộc Hoả, còn ở cách này thì dùng Đinh thần là chữ thiên bàn có ẩn
độn can Đinh thuộc Tuần đinh.
Đằng xà ứng về tai họa quái gở, Bạch hổ chủ sự tang thương, Đinh thần có
tính dấy động. Khi Xà Hổ gặp nhau với Đinh thần tất tai họa dấy lên, nổi lên. Nếu
chúng lâm Can và Đinh thần khắc Can thì chính thân mình bị khốn nạn, còn khi
chúng lâm Chi và Đinh thần khắc Chi thì tai họa dấy lên trong nhà cửa, gia đạo suy
sụp đến nỗi phải hao người hao của, hoặc khiến cho người trong nhà lâm trọng
bệnh, tai họa liên miên.
CÂU 26: THUỶ NHẬT PHÙNG ĐINH, TÀI ĐỘNG CHI
. Lời phụ: Lượng địch nhân chi họa tất đắc. Nghĩa: Xét cái họa của kẻ địch
ắt được.
. Thuỷ nhật: là 2 ngày Nhâm Quý thuộc thuỷ.
. Tài động chi: là là hào thê tài động vậy, xẩy ra việc về Vợ và tiền
1. Thủy nhật phùng Đinh cách
+ Thiệu quẻ: ngày Nhâm hay ngày Quý thấy có Tuần đinh lâm Lục xứ, thì
gọi là Thñy nhật phùng Đinh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thân, nguyệt tướng Dậu, giờ Tị, nữ 28 tuổi. Ngày
Nhâm Thân thuộc về tuần Giáp Tý, nên Mão là Tuần đinh lâm Can, ứng điềm có
tiền bạc đưa tới. Nhưng theo quẻ thì tuổi 28, nữ nhân, Hành niên thượng thần là
Dậu kim xung khắc Đinh thần là Mão mộc, nên không thể nhận được tiền bạc.
+ Giải đoán: Tuần đinh có tính dao động, lại bị Nhâm Quý thuỷ khắc, nên
tác Thê tài, gọi là quẻ động hào Thê tài. Gặp quẻ Thuỷ nhật phùng Đinh thì ứng có
động vụ Tiền tài hay Thê thiếp. Động tiền tài là như có việc quan hệ tới tiền bạc, ví
dụ có người phương xa gửi tặng tài vật, có người phó thác tiền của cho mình,...,
Động Thê thiếp là việc có quan hệ tới vợ hay tỳ thiếp, như chưa có vợ thì ứng điềm
vui mừng cưới vợ, bằng như có vợ rồi thì trái lại, phải buồn vì xa biệt vợ,..., ý
nghĩa động của Đinh thần là như vậy.
Thñy nhật phùng Đinh vốn là quẻ có tài vật đưa tới mình, nhưng nếu chữ
thiên bàn nơi cung Hành niên khắc Đinh thần, thì tài vật không đến được, vụ vợ
cũng luận như vậy.
Tài động trong 6 ngày Nhâm và 6 ngày Quý kể đủ như sau:
1. Ngày Nhâm Thân hay Quý Dậu, mà quẻ thấy Mão là Tuần đinh lâm Lục
xứ, thì gọi Mão là Đinh-Tử tôn, vì Nhâm Quý thuỷ sinh Mão mộc. Ngày Nhâm
Thân thì ứng do việc của con cái động mà được có tiền tài, ngày Quý Dậu cũng
vậy, song cũng ứng động vụ tiền của trong nhà cửa, bởi Mão Dậu thuộc Môn hộ
(nhà cửa).
2. Ngày Nhâm Ngọ hay Quý Mùi mà quẻ thấy Sửu là Tuần đinh lâm Lục xứ,
thì gọi là Đinh-Quan quỷ, vì Sửu thổ khắc Nhâm Quý thuỷ. Gặp quẻ này ứng điềm
việc quan chức hay việc quan động tiền tài.
3. Ngày Nhâm Thìn hay Quý Tị mà quẻ thấy Hợi là Tuần đinh lâm Lục xứ,
thì gọi Hợi là Đinh-Huynh đệ, vì Hợi với Nhâm Quý đồng thuộc thuỷ, cũng gọi là
Đinh- Kỷ thần, tức là bản thân mình, bởi Can là bản thân mà Nhâm vốn ký tại Hợi,
và Quý với Hợi đồng thuộc âm thñy. Gặp quẻ này thì do anh chị em mình, hoặc do
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 46
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
chính mình có động tiền tài. Ngày Quý Hợi thì Hợi thừa Chi mã, tài vật đến cấp
kỳ.
4. Ngày Nhâm Dần hay Quý Mão mà quẻ thấy Dậu là Tuần đinh lâm Lục
xứ, thì gọi Dậu là Đinh-Phụ mẫu, vì Dậu kim sinh Nhâm Quý thuỷ. Gặp quẻ này
nhân vì Cha mẹ hay bậc trưởng thượng mà tiền bạc dao động, ngày Quý Mão nhân
vì tài động trong nhà cửa. (Mão Dậu ứng trong nhà cửa).
5. Ngày Nhâm Tý hay Quý Sửu mà quẻ thấy Mùi là Tuần đinh lâm Lục xứ,
thì gọi Mùi là Đinh-Quan quỷ, vì Mùi thổ khắc Nhâm Quý thuỷ. Gặp quẻ này thì
nhân vụ quan chức mà được tiền tài. Duy ngày Quý Sửu mà thấy Mùi gia Quý thì
chính Mùi tác Sơ truyền và Tam truyền toàn là 3 hào Quỷ đồng thoát Tài, cho nên
không lấy được tiền bạc.
6.Ngày Nhâm Tuất hay Quý Hợi mà quẻ thấy Tị là Tuần đinh lâm Lục xứ,
thì gọi Tị là Đinh-Thê tài, vì Nhâm Quý thuỷ khắc Tị hoả. Gặp quẻ này thì do vợ
mà thu hoạch tiền tài. Ngày Quý Hợi thì Chi mã an tại Tị là Tuần đinh, ứng điềm
tiền bạc đến một cách mau lẹ, nhưng chắc chắn là quẻ xa cách vợ, vì Chi mã đưa
vợ mình đi xa. Hai ngày này, Tuần đinh tác Tài, mà Đinh thần Tị cũng tác Tài,
thường ứng sự động đến nhanh, cấp tốc.
2. Tài thừa Đinh mã cách
+ Thiệu quẻ: trong Lục xứ có Đinh thần tác Thê tài và thừa Chi mã, thì gọi
là Tài thừa Chi mã cách, còn không gặp Chi mã thì gọi là Tài thừa Đinh mã
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Sửu, nguyệt tướng Dậu, giờ Tị
+ Giải đoán: Đinh thần cũng như Tuần đinh chủ sự dao động. Hào Thê tài
ứng về vợ và tiền tài, Chi mã chủ về sự đi cấp tốc. Gặp quẻ Tài thừa Chi mã tất có
sự dao động tiền bạc hoặc thê thiếp, nhưng sự động này có tính to tát và mau lẹ.
Còn gặp tài thừa Đinh cách (không có Chi mã), thì lo việc xuất nhập cầu tài, hoặc
nhân vì vợ động dụng mà có tiền của, nhưng không to tát và mau lẹ.
3. Hôn tích quái
+ Thiệu quẻ: tại Can có Thái thường thừa Can sinh thì gọi là Hôn tích quái
Can sinh tính theo Trường sinh cục ngũ hành Can ngày.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Mùi, giờ Tuất. Ngày Giáp mộc
thì Hợi là Can sinh. Quẻ này tại Can thấy có Thái thường thừa Hợi là Can sinh
+ Giải đoán: Hôn là hôn nhân, còn Tích là biếu cho, cũng như thưởng tặng.
Can sinh, nguồn gốc sinh dưỡng có lợi cho bản thân. Thái thường chủ về lễ tiệc, y
phục, vải lụa. Hôn tích quái là quẻ vui mừng vì có lễ tiệc hôn nhân, hoặc được biếu
tặng vật dùng, đồ đạc, cũng có khi là tiền bạc vật thực ngũ cốc.
4. Thái hàng tửu điếm quái
+ Thiệu quẻ: tại Chi thấy có Thái thường thừa Can sinh thì gọi là Thái
hàng tửu điếm quái.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Dậu, giờ Tuất
+ Giải đoán: Thái hàng là nhà hàng bán các đồ tơ, lụa, vải vóc. Tửu điếm là
quán bán riệu thịt. Vì quẻ ứng hợp cho việc mở hàng quán để bán các hàng hoá ấy,
Can sinh là nguồn lợi, là sinh kế vậy. Khi Can sinh gặp Thái thường thì chủ về
tượng lý trên.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 47
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
Không luận đến Truyền tài hóa Quỷ cách, phàm quẻ thấy Tam truyền tác
Quỷ cục và Can thượng thần tác Tài cũng có lợi trong vụ nộp lúa cầu quan (như
những ngày Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Mùi mà quẻ thấy Hợi tác Quỷ lâm Can, tất Tam
truyền là Mộc cục tác Quỷ cục). Như ngày Đinh Dậu mà quẻ thấy Hợi tác Quỷ lâm
Can tất ứng điềm họa hại, nhưng nếu quẻ ban ngày tất Can thừa Quí nhân và Can
đức thì khỏi sự hại, lại còn nên yết kiến quý nhân cầu sự rất có lợi ích. Vả lại còn
có Tam truyền Hợi Mão Mùi tác Phụ cục sinh Bản thân Đinh, và có câu: Quí nhân
lâm thân tiêu trừ vạn họa. Bậc trưởng thượng chiêm gặp là đại cát. Như ngày
Nhâm Tuất đêm chiêm mà quẻ thấy Mùi gia Nhâm thì Mùi tác Quỷ thừa Thái
thường, Tam truyền Hợi Mão Mùi là Mộc cục thoát hại Can Nhâm, nếu chiêm hỏi
về bệnh hoạn tất do sự ăn uống (vì Quỷ thừa Thái thường) mà lâm bệnh hoặc do tà
sùng vấn vương làm hại, e chẳng cứu được. Duy thấy bản mệnh khắc Mùi Quỷ thì
họa bệnh qua loa thôi.
2.Nhân tài trí họa cách
+ Thiệu quẻ: Phàm ở Tam truyền (thứ nhất ở Sơ truyền) có hào Tài khắc
Can thượng thần là hào Phụ mẫu thì gọi là Nhân tài trí họa cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Thìn, nguyệt tướng Mão, giờ Tuất.
+ Giải đoán: Nhân tài trí họa là nguyên nhân ở tiền tài hoặc do vợ mà đến
nỗi mang họa, vì Tài tức là hào Thê tài: vợ và tiền. Can thượng thần tác Phụ tức
sinh Can là chỗ sinh trợ Bản thân, nay bị khắc bởi nơi động dụng là Sơ truyền tác
Thê tài thì sao cho khỏi tai họa đưa đến mà nguyên nhân tại vợ và tiền.
Nếu Sơ truyền tác Tài thừa hung tướng như Bạch hổ, Câu trận, Đằng xà...là
điềm bị vợ dữ hành hung, đánh đập hay đâm chém cũng không chừng, chẳng vậy
vợ cũng là dâu bất hiếu với cha mẹ mình, vì Thê tài khắc Phụ mẫu là cha mẹ. Lại
thường ứng là bởi sợ vợ hung dữ mà mang họa.
3. Giả tiền hoàn trái cách
+ Thiệu quẻ: Phàm chiêm quẻ nhằm những ngày Can Chi tương đồng như
các ngày Bính Ngọ, Mậu Thìn, Tân Dậu, Nhâm Tý...mà quẻ thấy Can thượng thần
và Chi thượng thần đều tác Tài thì gọi là : Giả tiền hoàn trái cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Dậu, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị.
+ Giải đoán: Giả tiền hoàn trái là mượn tiền để trả nợ, như vậy thật là không
có lợi ích gì. Phàm Can Chi tương đồng (cùng thuộc một loại ngũ hành với Âm
Dương) tất tương đối với nhau là hào Huynh đệ vốn khắc hào Tài. Nay tuy Can
thượng thần và Chi thượng thần đều tác Tài, song hai hào Tài này lập trên căn bản
huynh đệ tất Tài phải bị khắc khứ đi, có tiền bạc tới nơi không giữ được, tức như
vay tiền mới để trả nợ cũ vậy.
Không luận Can Chi đều có thừa Tài, hễ ngày nào Can Chi tương đồng cũng
chẳng nên cầu Tài chi cho thất công.
Có 12 ngày Can Chi tương đồng: Ngày Giáp Dần, Ất Mão, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tý, Quí
Hợi. Nhưng chỉ có 4 ngày mà Can Chi ở gần nhau mới có quẻ Giả tiền hoàn trái rất
đúng cách là ngày Bính Ngọ, Mậu Thìn, Tân Dậu và Nhâm Tý.
4.Tài độn Quỷ cách
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 49
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thượng thần tác Tài mà có Độn quỷ khắc
Nhật can thì gọi là: Tài độn Quỷ cách.
( Độn quỷ là chữ có ẩn Tuần can mà Tuần can đó khắc Nhật can. Ngày Giáp
Ất
thì Tuần Canh và Tuần Tân là Độn quỷ, vì Canh Tân khắc Giáp Ất. Ngày Bính
Đinh thì Tuần Nhâm và Tuần Quí là Độn quỷ vì Nhâm Quí khắc Bính Đinh. Ngày
Mậu Kỷ thì Tuần Giáp và Tuần Ất là Độn quỷ vì Giáp Ất khắc Mậu Kỷ. Ngày
Canh Tân thì Tuần Bính và Tuần Đinh là Độn quỷ vì Bính Đinh khắc Canh Tân.
Ngày Nhâm Quí thì Tuần Mậu và Tuần Kỷ là Độn quỷ vì Mậu Kỷ khắc Nhâm
Quí).
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tuất, Nguyệt tướng Mùi, giờ Tỵ.
+ Giải đoán: Độn quỷ là có ẩn Tuần can tác Quỷ. Tác Quỷ vì Tuần can đó
khắc Nhật can. Tài mà có ẩn quỷ là loại tiền tài nguy hiểm. Phàm chiêm gặp tất có
tiền bạc mà đưa đến tai họa, hoặc nhân vì vợ mà sinh việc kiện tụng. Hào Tài cũng
gọi là thực thần, chủ sự ăn uống, tất cũng là điềm vì tham thực mà táng thân, bởi
có Độn quỷ khắc Nhật can. Tóm lại: Tài này liền với chữ tai một vần.
Tuất mà quẻ thấy Thân Quỷ là Tuần không gia lâm Tuất, hoặc như ngày Tân Mão
mà quẻ thấy Ngọ Quỷ là Tuần không lâm Mão.
nơi nhà vợ. Lại nói không được tự tại, không có quyền hành là bởi Chi thần lâm
Can mà bị Can khắc. Phàm chiêm hỏi gia trạch hay thân thế mà gặp Chuế tế cách
thì chính là người rất chông chênh, không ở nhờ nhà thì cũng ở nhà mướn, khó mà
tự tạo nên một căn cứ vững vàng.
đối sau... Phàm quẻ thấy Mạt truyền gặp Tuần không thì cuối cùng việc khó xong,
hoặc người giúp mình lời hứa nghe quyết liệt lắm song chẳng thật có bụng lo lắng
giúp. Tuy nhiên, nếu thấy Thái tuế hay Nguyệt kiến lâm Bản mệnh hoặc xung với
Truyền gặp Tuần không đó là chỗ bù đắp lại điều khuyết điểm thì sự việc trở nên
hay và thành.
2. Tam truyền đệ sinh Chi cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ sinh Trung, Trung sinh Mạt và Mạt sinh Chi
hoặc ngược lại, Mạt sinh Trung và Trung sinh Sơ rồi Sơ lại sinh Chi gọi là: Tam
truyền đệ sinh Chi cách.
+ Mẫu quẻ A: Ngày Tân Tị, nguyệt tướng Hợi, giờ Thân.
+ Mẫu quẻ B: Ngày Kỷ Mão, nguyệt tướng Tý, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Tam Truyền đệ sinh Chi, Âm thịnh hơn Dương, lợi chủ mà
chẳng lợi khách, bên trong và cử sự sau thắng thế...Cách A ứng sự tốt cho Can là
Bản thân, điềm được người trên muốn bạt cử. Còn cách B ứng sự lợi cho Chi ,
điềm lành cho gia trạch, như muốn xây dựng nhà cửa ắt được nhiều người giúp
phương tiện. Những ngày Can Chi đồng loại, gồm có cả cách A và B, như ngày
Bính Ngọ quẻ Thân gia Bính.
3. Tướng sinh Tài thần cách
+ Thiệu quẻ: Phàm Tam truyền tác Tài Cục và 3 Thiên tướng ở Tam truyền
đồng sinh hào Tài thì gọi là : Tướng sinh Tài thần cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Tý, nguyệt tướng Dần, giờ Tuất.
+ Giải đoán: Tướng là nói cả 3 Thiên tướng ở Tam truyền đồng một loại,
đồng sinh Tài thần. Tài thần ở đây là nói Tam truyền tác Tài cục. Quẻ thật đúng
cách là như vậy, tuy nhiên nếu Tam truyền không tác Tài cục, nhưng 3 thiên tướng
ở Tam truyền đồng loạt sinh hào Tài ở chỗ khác trong Ngũ xứ (Can Chi Sơ Trung
Mạt) cũng dùng được. Phàm chiêm gặp cách này rất thuận hợp trong việc thủ tài và
cầu tài.
4. Tướng truyền nhập sinh Can cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy 3 Thiên tướng ở Tam truyền đồng sinh Truyền
cục và Truyền cục lại sinh Can thì gọi là: Tướng truyền nhập sinh Can cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quí Tị, nguyệt tướng Dậu, giờ Tị.
+ Giải đoán: Nhập sinh là từ ngoài sinh vào tới Can là Bản thân. Từ ngoài là
3 Thiên tướng sinh lại Truyền cục, rồi Truyền cục sinh lại Can, như vậy gọi là
nhập sinh, sự lợi càng chuyển tiếp dồn vào cho mình. Phàm chiêm hỏi về sinh kế,
nghề nghiệp làm ăn là bậc tốt nhất. Các việc tiến cử, truyền đưa, chuyển tiếp, gửi
gấm...đều có kết quả may mắn.
5. Chi Can thượng lai sinh Can cách
+ Thiệu quẻ: Phàm Chi thượng thần sinh Can thượng thần, và Can thượng
thần sinh Can thì gọi là: Chi Can thượng lai sinh Can cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Tuất, nguyệt tướng Dần, giờ Tị.
+ Giải đoán: Chi Can thượng là nói gồm Chi thượng thần và Can thượng
thần, nhưng chữ Chi để trước là bởi khởi đầu tính từ Chi thượng thần. Lai sinh là
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 55
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
sinh lại, từ ngoài sinh lại Can, tựa như 2 chữ Nhập sinh ở cách 4. Tuy quẻ có Chi
thượng thần tác Quỉ là chỗ ngại cho Bản thân (Can), song Quỷ này mắc lo sinh
Can thượng thần, thành thử Can thượng thần được dồi dào khí lực mà sinh dưỡng
Nhật can. Như vậy Quỷ đó là kẻ hữu dụng, là kẻ đem phúc lại cho mình, chứ
không thể gây ra tai họa.
6. Lưỡng diện dao cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mạt sinh Sơ và Sơ sinh Can, nhưng Mạt cũng
lại khắc Can thì gọi là Lưỡng diện dao cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Tý, nguyệt tướng Thìn, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Lưỡng diện dao là con dao hai bên lưỡi, chém bên nào cũng
được, ám chỉ vào Mạt truyền đã thúc đẩy cho Sơ sinh Can, nhưng Mạt cũng lại
khắc Can. Như tích xưa: Tiêu Hà trước tiên tiến cử Hàn Tín làm nên đại danh mà
sau cũng bày kế giết Hàn Tín. Quẻ ứng có người tiến dẫn, giúp đỡ song người đó
vẫn có đủ thế lực làm bại hại mình. Phải nom chừng sự lợi hại của kẻ thi ơn.
+ Giải đoán: Cầu tài đại hoạch là chủ được nhiều tiền tài. Phàm trong 2 chữ
đương đối nhau, chữ nào bị khắc thì gọi là Tài của chữ kia, như chữ bị Can khắc
thì gọi chữ đó là Can tài, chữ bị Chi khắc thì gọi là Chi tài....Vậy theo cách này tất
nhiên Mạt là Tài của Trung, Trung là Tài của Sơ và Sơ là Tài của Can. Đó là tiền
tài bắt đầu từ Mạt gia tăng dần lên nhiều lớp tới tay mình, cho nên gọi là Cầu tài
đại hoạch cách. Vậy chiêm hỏi Cầu tiền bạc là quẻ rất tốt, sẽ thỏa mãn.
3. Tướng trợ Tài cách
Tướng trợ Tài cách cũng tức là Tướng sinh Tài thần cách, xem ở câu 31 cách
3.
Giải đoán: Tướng trợ tài là 3 Thiên tướng ở Tam truyền giúp cho hào Tài,
giúp tức là sinh vậy. Phàm cầu tài, mưu sự, tính các vụ thành hợp mà chiêm gặp
cách này thì trăm việc đều nên. Duy xem bệnh cho cha mẹ ắt là điềm chết chẳng
sai, vì được các Thiên tướng sinh trợ nên Tài thịnh vượng mà khắc hại hào Phụ
mẫu (tức Cha Mẹ). Chiêm hỏi về sinh kế là nghề nghiệp sinh nhai cũng bất lợi, vì
hào Phụ mẫu ứng cho nhân (người) là cha mẹ hoặc bậc Tôn trưởng, còn ứng cho
sự việc là sinh kế.
4. Tước quỉ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy hào Quỷ thừa Chu tước lâm Can thì gọi là Tước
quỷ cách. Như không lâm Can mà lâm Bản mệnh hay lâm Hành niên cũng có thể
dùng được, nhưng lâm Bản mệnh thì sự ứng chính xác hơn là lâm Hành niên.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Tý, nguyệt tướng Thân, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Hào quỷ thừa Chu tước cho nên gọi là Tước quỷ. Chu tước ứng
sự về văn thơ, hào Quỷ ứng tai họa. Nay Quỷ gặp Tước tất có giấy tờ không tốt
đưa đến, như giấy kêu phạt, trát quan đòi...Như ở tại triều quan phải phòng sợ việc
đàm luận, tuyên bố, tấu trương. Chẳng nên dâng thư, hiến kế sách vì sẽ bị quở
trách hoặc bị giáng truất, trục xuất...
5. Tam truyền nội chiến cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền Sơ Trung Mạt, Truyền nào cũng bị
địa bàn khắc thì gọi là Tam truyền nội chiến cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Dậu, nguyệt tướng Hợi, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Nội chiến là trong khắc ra, tức là dưới khắc lên, địa bàn khắc
thiên bàn. Tam truyền Nội chiến là quẻ chuyên ẩn điều xâm phạt nhau, thường ứng
vì sự tàng trữ mà phàm tụng hình, họa hoạn từ trong gia đình phát xuất, nhân khẩu
rất bất hòa...ở cách này luôn luôn có Sơ khắc Trung rồi Trung khắc Mạt, và luôn có
địa bàn của Sơ khắc địa bàn của Trung, rồi địa bàn của Trung khắc địa bàn của
Mạt, sự tương xâm, tương phạt vô cùng, vô tận...thật là quẻ rất hung hại vậy.
một quẻ mà chỗ này ứng lạc quan, chỗ kia lại ứng ưu tư cho nên gọi là: Lạc lý sinh
ưu cách, là quẻ trước mặt tốt lành mà sau lưng cái họa không nhỏ, phải cẩn thận.
Tham một hột lúa, mất nửa năm lương. Chiêm tụng ắt bị tra hình. Chiêm bệnh ắt
chết.
+ Thiệu quẻ E: Phàm quẻ thấy Can thừa Can sinh, nhưng Mạt truyền sinh
Trung truyền rồi Trung truyền sinh Sơ truyền và Sơ truyền khắc Can, thì gọi là:
Lạc lý sinh ưu cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Thìn, nguyệt tướng Tý, giờ Mão.
+ Giải đoán: Tại Can có Can sinh là Bản thân mình có nguồn sinh dưỡng,
ứng vào niềm vui (Lạc lý). Còn từ Mạt truyền sinh truyền lao tới Trung truyền rồi
tới Sơ truyền , tất nhiên Sơ truyền được cường thịnh mà khắc Can là điềm tai hại (
sinh ưu). Sự thể này cũng như Mạt và Trung xúi dục Sơ, là cho Sơ đầy đủ sức
mạnh khắc hại Can, đó là chỗ đáng lo ngại. Phàm người chiêm gặp tất có tâm trạng
cũng như hoàn cảnh bất ổn, trong chốn an vui mà trong lòng vẫn có chứa sự sầu lo.
Phải đề phòng những kẻ đố kỵ đang dòm ngó vào hạnh phúc của mình.
+ Thiệu quẻ G: Phàm quẻ thấy Tam truyền đệ sinh Can ( Sơ sinh Trung,
Trung sinh Mạt và Mạt sinh Can hoặc Mạt sinh Trung, Trung sinh Sơ và Sơ sinh
Can), nhưng trong Tam truyền thì Truyền nào cũng có ứng một điều hung, như
khắc Can, thừa hung tướng, thừa Độn quỷ, ngộ Tuần không, có chỗ tốt mà vô
dụng...thì gọi là: Lạc lý sinh ưu cách.
Mẫu quẻ: ngày Bính Thân, nguyệt tướng Sửu, giờ Tuất.
Giải đoán: Cũng ứng như các lời giải đoán trước. Phàm chiêm gặp thường
hay sai lạc trong sự hứa hẹn, không có chi thắng lợi.
+ Thiệu quẻ H: Phàm quẻ thấy Can thượng thần là Can sinh song lại khắc
Can, và Chi thượng thần sinh Chi nhưng lại là Chi Bại hoặc khắc Chi thì gọi là:
Lạc lý sinh ưu cách.
Mẫu quẻ: ngày Canh Tý, nguyệt tướng Sửu, giờ Thìn.
Giải đoán: Can thượng thần là Can sinh tất có sự lạc lợi cho thân, nhưng lại
khắc Can thì trong sự lạc lợi ấy sinh ưu phiền. Chi thượng thần sinh Chi thì ứng
điềm vui tốt, nhưng lại làm bại Chi (Chi hại) là ở trong niềm vui tốt ấy sinh ra nỗi
buồn lo. Đại khái lối quẻ này cũng ứng tương tự các lời giải đoán trước.
4. Tự đa oán thầm cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can sinh Sơ, Sơ sinh Trung và Trung sinh Mạt,
nhưng Mạt lại khắc Can thì gọi là: Tự đa oán thầm cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Tị, quẻ thấy Tí gia Dậu địa bàn.
+ Giải đoán: Tự đa oán thầm là nhớ nhiều thì oán sâu. Từ Can mà sinh kế
tiếp tới Sơ Trung Mạt là Tự đa, nhớ thương nhiều. Nhưng đến khoảng chót thì Mạt
truyền lại phản khắc Can, ấy là Oán thầm, oán hận sâu. Âu cũng là một lẽ thường
về tâm lý, như người tưởng nhớ đến kẻ khác rất nhiều, song đến cuối cùng lại bị
phản phúc, khắc hại, thì người sao khỏi oán hận thâm sâu. Phàm chiêm gặp phải
cẩn thận trong sự hy sinh hay thương người quá lẽ, vì e có sự oán hận, sự phụ bạc
sau này.
nhà cửa rất tốn kém và vì lo lắng thái quá nên tinh thần suy nhược, hình vóc hư
tổn. Nên dùng thuốc bồi bổ nguyên khí.
Nhân trạch hỗ thoát cách cũng được gọi là Can Chi hỗ thoát cách, trong sự
giao thiệp chính mình muốn thoát lậu kẻ kia, mà kẻ kia cũng muốn thoát lậu lại
mình, rốt cuộc hai bên đều bị hư hao sót mất. Cho nên trong đạo lý nói: lưới trời to
rộng, thưa mà chẳng lọt.
2. Thất thoát cách
+ Thiệu quẻ: Phàm là Dao khắc khóa, Mão tinh khóa, Biệt trách khóa mà
quẻ thấy Sơ truyền ngộ Tuần không và thừa Huyền vũ thì gọi là Thất thoát cách
(Nếu không phải là Dao khắc, Mão tinh, Biệt trách cũng tạm dùng được).
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Hợi, nguyệt tướng Mão, giờ Tị.
+ Giải đoán: Các khóa Dao khắc, Mão tinh, Biệt trách đều ứng những sự âm
thầm tư riêng, việc không thật. Nay Sơ truyền ngộ Tuần không cũng ứng sự không
có, không thật, và thừa Huyền vũ là sao đạo tặc, gian manh nay làm cho hao thoát
thất lạc. Tóm lại, vì quẻ có những sự kiện ấy cho nên gọi là: Thất thoát cách, đại
khái
ứng những vụ mất mát, tổn hao, trốn lánh, uổng công...quẻ rất nghiệm.
3. Tài không thừa Huyền cách
+ Thiệu quẻ: Sơ truyền tác Tài ngộ Tuần không thừa Huyền vũ thì gọi là:
Tài không thừa Huyền cách (Sơ lâm Chi càng ứng nghiệm).
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Dần, giờ Thìn.
+ Giải đoán: cũng ứng các vụ thất thoát như cách 2.
4. Quỷ, Thoát thừa Huyền cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ truyền là hào Quan quỷ thừa Huyền vũ thì
gọi là Quỷ thừa Huyền cách. Còn như thấy Sơ truyền là hào Thoát khí (Tử tôn)
thừa Huyền vũ thì gọi là: Thoát thừa Huyền cách.
+ Mẫu quẻ 1: ngày Kỷ Dậu, nguyệt tướng Dần, giờ Thân.
+ Mẫu quẻ 2: ngày Tân Sửu, nguyệt tướng Tý, giờ Dần.
+ Giải đoán: Hào Quỷ khắc hại Can, hào Tử thoát tổn Can, nay còn thêm
thừa Huyền vũ là sao giặc trộm, quẻ hiện lên những sự kiện ấy thì đâu khỏi bị hao
tiền mất của, bị người lấy cắp, trốn lánh, làm cho bị tổn hại. Người đến coi quẻ tất
có ý hỏi về các vụ thất thoát đó, quẻ rất nghiệm.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thân, nguyệt tướng Tý, giờ Dần.
+ Giải đoán: Giai bại là đều thừa Bại thần. Bại thần là nói chung Can bại và
Chi bại, chuyên ứng về sự khuynh đảo và suy đồi. Phàm chiêm về thân thế hoặc
bệnh hoạn thì khí huyết suy kém lắm. Chiêm về nhà cửa, gia đạo tất mỗi ngày một
thêm suy vi, nghiêng ngả, hư hoại. Như kiện tụng ắt sự việc kéo dài thời gian,
khiến cho điều sai trái khi trước của mình nay bỗng bị bại lộ mà mang tội. Lại
chẳng nên đi bắt trộm cướp, động tác các việc gian tư, đừng cầu mà cũng đừng hứa
hẹn chi mờ ám. Phàm chiêm hỏi các chuyện khác như trong sự tương tranh, tương
đối, ắt cả hai bên đều bị suy bại, ứng theo lời tục ngạn: giết người 3 vạn, mình
cũng chết 3 nghìn.
Phụ chú: trong sách tuy không luận tới, nhưng thiết tưởng đã có Can Chi
giai bại cách ắt cũng có Can Chi hỗ bại cách, là quẻ Can thừa Chi bại và Chi thừa
Can bại, cũng ứng điềm bị khuynh đảo suy đồi và trong sự tương đối hai bên đều
cố ý làm bại hoại cho nhau vậy. Trong 720 quẻ có được 7 quẻ Can Chi hỗ bại cách,
kể ra sau đây:
- Ngày Giáp Thân mà quẻ thấy Ngọ gia Giáp tất có Tý gia Chi Thân. Vậy
Ngọ là Chi bại lâm Can và Tý là Can bại lâm Chi.
- Ngày Ất Mùi mà quẻ thấy Dậu gia Can Ất tất có Tý gia Chi Mùi. Vậy Dậu
là Chi bại lâm Can và Tý là Can bại lâm Chi.
- Ngày Đinh Sửu mà quẻ thấy Dậu gia Can Đinh tất có Mão gia Chi Sửu.
Vậy Dậu là Chi bại lâm Can và Mão là Can bại lâm Chi.
- Ngày Mậu Thân mà quẻ thấy Ngọ gia Can Mậu tất có Dậu gia Chi Thân.
Vậy Ngọ là Chi bại lâm Can và Dậu là Can bại lâm Chi.
- Ngày Mậu Dần mà quẻ thấy Tý gia Can Mậu tất có Dậu gia Chi Dần. Vậy
Tý là Chi bại lâm Can và Dậu là Can bại lâm Chi.
- Ngày Canh Dần mà quẻ thấy Tý gia Can Canh tất có Ngọ gia Chi Dần. Vậy
Tý là Chi bại lâm Can và Ngọ là Can bại lâm Chi.
- Ngày Tân Mùi mà quẻ thấy Dậu gia Can Tân tất có Ngọ gia Chi Mùi. Vậy
Dần là Chi bại lâm Can và Ngọ là Can bại lâm Chi.
2. Phá bại tương lâm cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can bại và Chi Phá toái đồng lâm Can hoặc
đồng lâm Chi thì gọi là: Phá Bại tương lâm cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Tị, nguyệt tướng Dần, giờ Tý.
+ Giải đoán: Phá Bại là nói chung Phá toái và Can bại. Phá toái tính theo
Chi cho nên cũng gọi là Chi Phá toái. Tương lâm là cùng nhau đến một nơi, tức là
đồng gia lâm Can hoặc đồng gia lâm Chi. Phá toái ứng về sự phá tán, Bại thần ứng
về sự bại hoại. Phàm chiêm gặp tất gia đạo bị phá bại, mỗi ngày một thêm suy vi,
trong nhà có kẻ làm suy sụp, nghiêng đổ, hư hao.
Chỉ có Dậu mới có thừa cả Phá toái và Can bại, vậy nên lấy Dậu mà luận.
Dậu là cung vị của Thái âm, ứng về tỳ thiếp. Theo Hán tự thì điền thủy bên chữ
Dậu là chữ Tửu nên Dậu ứng về rượu. Như vậy Phá bại tương lâm cách này tất do
tỳ thiếp và việc rượu chè mà làm khuynh bại nhà cửa. Như lấy hào tượng mà luận
thì ngày Mậu Kỷ thì Dậu tất tác Tử tôn, điềm con cháu phá bại. Luận về Thiên
tướng, nếu Dậu thừa Câu trận, Chu tước tất do kiện tụng mà bị phá bại, thừa Thiên
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 64
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
hợp thì do con cái hoặc bạn bè, thừa Thiên hậu thì do tình nhân vợ lẽ, thừa Thiên
không thì do tôi tớ, thừa Thái âm thì do âm nhân, phụ nữ mà bị phá bại, hư hao...
Bảo kê bất đấu cách là quẻ có người xúi giục kẻ khác hại mình, nhưng kẻ
khác đó lại chẳng muốn hại mình, hoặc muốn cũng không làm sao hại mình được,
vì không có phương tiện, không có thế lực gấy ra tai họa, và người xúi giục chỉ
uổng công mà thôi. Nếu chính mình xúi giục người này để hại người khác cũng
vậy, sự đó bất thành.
3. Uổng tô ác nhân cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mạt sinh Sơ và Sơ khắc Can, nhưng Mạt bị
Tuần không thì gọi là Uổng tô ác nhân cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Tuất, nguyệt tướng Tị, giờ Mùi.
+ Giải đoán: Uổng tô ác nhân là uổng công làm người ác. Mạt giúp Sơ để Sơ
khắc Can, nhưng Mạt đã gặp Tuần không thì không có khí lực sinh giúp Sơ, tức là
không có năng lực xúi giục. Vậy Mạt là người ác nhưng không làm ác được cho
nên nói là uổng công làm người ác.
Cách này thường ứng có kẻ xui giục người khác làm hại mình, nhưng kẻ ấy
bị bại lộ, việc làm thất bại. Phàm chiêm gặp thì mình đừng xúi giục hoặc khích
người khác làm quấy.
4. Yết cầu họa xuất cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Chi thượng thần tác Tài sinh Can thượng thần
tác Quỷ thì gọi là: Yết cầu họa xuất cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướn Sửu, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Yết cầu họa Xuất cách là yết kiến Quý nhân để cầu tiền tài thì
tai họa sẽ sinh ra. Chi thượng thần tác Tài là ám chỉ vào vụ cầu tài. Can thượng
thần tác Quỷ ám chỉ vào bậc Quý nhân, quan chức. Tài sinh Quỷ tức là do sự cầu
tiền tài mà sinh ra tai họa, bởi hào Quỷ cũng ứng về tai họa vì nó khắc Can (là
khắc Bản thân). Phàm chiêm gặp chỉ nên lấy tiền bạc để cầu quan, lo việc quan mà
thôi.
5. Mạt trợ Sơ sinh Can cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mạt truyền sinh Sơ truyền và Sơ truyền sinh
Can thì gọi là Mạt trợ Sơ sinh Can cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Dậu, nguyệt tướng Mùi, giờ Dần.
+ Giải đoán: Mạt sinh Sơ để Sơ sinh Can thì gọi là người giúp mình một
cách gián tiếp, còn Sơ là người trức tiếp giúp mình. Theo thể cách đó tất có người
dạy bảo kẻ khác giúp mình được thịnh vượng. Nhưng nếu Mạt bị Tuần không thì
người ẩn mặt giúp mình đó, tuy lời nói tốt có nhiều mà lòng nhiệt thành để giúp
mình thì ít. Còn nếu Sơ truyền bị Tuần không thì kẻ trực tiếp giúp mình không hết
lòng giúp, hoặc không đủ tài lực làm cho mình hanh thông.
6. Mạt trợ Sơ vi Tài cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mạt truyền sinh Sơ truyền và Sơ truyền tác Tài
(bị Can khắc) thì gọi là Mạt trợ Sơ vi Tài cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Mùi, nguyệt tướng Tý, giờ Sửu.
+ Giải đoán: Mạt trợ Sơ tức là Mạt truyền sinh Sơ. Vi Tài là Sơ truyền tác
Tài. Phàm bị Can khắc thì tác Tài. Vậy Mạt trợ Sơ vi tài cách là quẻ có Mạt truyền
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 66
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
sinh Sơ truyền để Sơ truyền làm ra tiền bạc (tác Tài). Phàm chiêm gặp tất có người
lấy tiền bạc giúp đỡ mình, như giúp vốn làm ăn chẳng hạn. Hỏi các vụ tiền tài đều
là điềm may. Hỏi vụ đánh bạc cũng ứng điềm thắng lợi. Người đến coi quẻ ắt trong
lòng muốn hỏi sự may rủi về việc hôn nhân hoặc vụ tiền bạc, vì Sơ truyền tác Tài.
7. Mạt trợ Sơ vi Tài phản khắc cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mạt truyền sinh Sơ truyền mà Sơ truyền là hào
Tài khắc Can thượng thần thì gọi là: Mạt trợ Sơ vi Tài phản khắc cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Hợi, giờ Sửu.
+ Giải đoán: Tài phản khắc đây là phản khắc lại hào Phụ tại Can, vì Tài chỉ
khắc được Phụ. Tuy Mạt sinh Sơ Tài ứng điềm lợi lộc, nhưng Tài đó lại khắc hào
Phụ là hào sinh dưỡng Bản thân (Can) thì Tài đó là Tài gây ra tai hại. Phàm chiêm
gặp tất có người giúp mình tiền bạc song có ảnh hưởng xấu cho mình, hoặc dùng
nó làm ăn thất bại.
8. Tự chiêu kỳ họa cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Niên Mệnh sinh Sơ truyền và Sơ truyền tác
Quỷ thì gọi là Tự chiêu kỳ họa cách (Niên Mệnh là Bản mệnh hay Hành niên đều
dùng được).
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thìn, nguyệt tướng Tị, giờ Thân, Tuổi Tý.
+ Giải đoán: Tự chiêu kỳ họa cách là chính mình gây lấy tại họa cho mình.
Bản mệnh là Mạng của mình. Mình sinh Năm nào thì gọi Năm ấy là Bản mệnh.
Còn Can là Bản thân, thân của mình. Sơ truyền là chỗ khởi sinh ra họa hoặc phúc.
Nay Bản mệnh sinh Sơ truyền để Sơ truyền tác Quỷ khắc Bản thân Can, tức như tự
mình làm ra tai họa cho mình. Phàm chiêm việc chi thất lý, tự mình buộc sự khó
vào thân, thành thử tự bại. Vậy chớ nên cạnh tranh, thưa kiện, sinh sự với ai.
đau đến không ăn được nữa mà chết. Như Can lộc thừa Huyền vũ gọi là Huyền vũ
đoạt lộc cách cũng là điềm bị đoạt hết lộc ăn.
Như Can lộc thừa Bạch hổ quẻ càng ứng nghiệm hơn vì Bạch hổ là đại hung
tướng, chuyên gây bệnh hoạn, sự chết chóc, vụ tang ma...thì sao cho khỏi làm ma
đói (chẳng ăn được tới chết). Bởi theo nghĩa từng chữ thì Bạch là màu trắng là
điềm có bịt khăn tang trắng, còn Hổ là con vật sát nhân ứng về sự tử táng. Vả lại
bạch hổ chủ sự đạo lộ, đi đường, đường đi, nay gặp Tuần vĩ là đường đi ấy đã đến
chỗ cuối cùng vậy (Tử địa).
Tóm lại Lộc tác bế khâu cũng đã hung hại, huống chi còn gia Can Tuyệt địa
bàn hoặc thừa Huyền vũ, Bạch hổ. Phàm chiêm bệnh là đại kỵ, và hỏi các vụ có
liên hệ đến lộc ăn, lương phạm...đều là điềm bị thất bát.
4. Tài tác Bế khâu
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tuần vĩ thiên bàn là hào Thê tài và lâm Can Chi
thì gọi là: Tài tác Bế khâu.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Dần, nguyệt tướng Hợi, giờ Mùi.
+ Giải đoán: Tài nào khác Lộc, cho nên quẻ Tài tác Bế khâu cũng ưng như
quẻ Lộc tác Bế khâu, thứ nhất là rất bất lợi trong vụ cầu tiền tài, không thể khiến
cho người khác hở môi để nhận giúp đỡ mình. Vả lại, hào Tài cũng gọi là Thực
thần chủ sự ăn (thực là ăn) thì đâu khác lộc ăn. Và cũng vì vậy nên quẻ thấy hào
Tài ngộ Tuần không thì gọi là Thực thần không vong, cũng như Tài tác Bế khâu.
Huyền vũ không hề lâm lên 6 cung địa bàn Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi, vì
các cung ấy như các giờ ấy đều thuộc ban ngày có ánh sáng mặt trời, bọn đạo tặc
rất kỵ sợ.
Như chiêm hỏi mất của, tìm bắt đạo tặc mà thấy Thái dương (nguyệt tướng)
gặp Tuần không hoặc thừa sao Thiên không thì gọi đó là mặt trời không bị mây án
nên chiếu sáng lạn, rất dễ tìm kiếm bắt. Nhưng nếu quẻ chiêm nhằm ban đêm (Dậu
Tuất Hợi Tý Sửu) thì trái lại bọn gian phi được may mắn ẩn lánh không bị ngăn
trở.
Thái dương chiếu Vũ cách, chiêm nhằm giờ Dần là lúc trời còn tối nhưng sắp
sáng, nên chậm chậm và trì trí mới tìm bắt được đạo tặc. Bằng chiêm nhằm giờ
Thân là lúc trời còn sáng nhưng sắp tối tới nơi, nên phải cấp tốc tìm kiếm, nếu
chậm trễ thì không bắt được. Chiêm nhằm các giờ ban ngày là Mão Thìn Tị Ngọ
Mùi thì dễ tìm bắt.
Như Huyền vũ không gặp Thái dương nhưng thừa Tí Mão Thìn Tị Ngọ Thân
thiên bàn cũng có thể bắt trộm. Hoặc Huyền vũ lâm Thiên mã, Tuần đinh, lại lâm
Dậu Tuất Hợi Tý Sửu cũng có thể bắt được. Kỳ dư thì không.
Như chiêm hỏi mất tiền nong mà thấy hào Tài gia Trường sinh địa ắt sẽ tìm
lại được. Như chiêm hỏi mất vật nên rõ vật ấy thuộc loại kim Mộc thủy hỏa hay
thổ. Như loại ấy tự gia lên Trường sinh của nó cũng có thể kiếm gặp lại. Thí dụ:
mình làm mất con dao bằng sắt tất thuộc kim. Như trong quẻ thấy loại Kim là Thân
hoặc Dậu gia Tị địa bàn tức là kim tự gia Trường sinh, mình sẽ tìm kiếm lại được
con dao đó.
2. Thiên võng tứ trương cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Chính thời và Sơ truyền đồng khắc Can thì gọi
là Thiên võng tứ chương. ( Chính thời là tên giờ hiện tại chiêm quẻ).
+ Mẫu quẻ: ngày mậu Tý, nguyệt tướng Thìn, giờ Mão.
Quẻ chiêm nhằm giờ Mão nên gọi Mão là chính thời. Quẻ có Sơ truyền là
Dần. Mà Mão với Dần đều thuộc mộc đồng khắc Can Mậu thuộc thổ cho nên gọi là
Thiên võng tứ chương cách.
Giải đoán: Thiên võng là lưới trời. Tứ trương là bủa giăng 4 phía. Phàm hỏi
về vụ đạo tặc mà chiêm gặp cách này thì chắc tìm bắt được kẻ gian phi, vì nó đã bị
lưới trời bao phủ, không thể nào trốn thoát. Sách có câu: Thiên võng khôi khôi, sơ
nhi bất lậu: lưới trời tuy rộng mà chẳng lọt. Tuy nhiên nếu ở Lục xứ thấy có chữ
thiên bàn khắc lại Chính thời và Sơ truyền thì gọi là quẻ Phá võng, tức là làm cho
hư rách lưới, tất kẻ gian phi có thể trốn thoát. Như thấy Mạt truyền khắc Sơ truyền
thì gọi là quẻ Giải võng, nghĩa là cuốn lưới, gỡ lưới, thoát lưới, quẻ như vậy thì sự
tìm bắt uổng công.
3. Tặc hướng phòng liên tọa
+ Thiệu quẻ: Phàm xem quẻ tại cung có sao Huyền vũ mà thấy chữ thiên bàn
đồng với chữ địa bàn tác Lục hợp thì gọi là: Tặc hướng phòng liên tọa
+ Mẫu quẻ: Ngày Đinh Hợi, nguyệt tướng Dậu, giờ Tuất.
+ Giải đoán: cách này có nghĩa là giặc trộm gần đây, đề phòng bị liên lụy
tội. Có khi nó ngồi khít bên mình đó.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 70
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Giải đoán: Tặc tróc tặc nghĩa là giặc bắt giặc, ấy là quẻ lấy hung trừ hung.
Trong Nhâm gọi Quỷ là giặc cướp, Huyền vũ là bọn trộm cắp, gọi chung là
phường đạo tặc. Tam truyền toàn là Quỷ, song các hào Quỷ ấy lại tương xung,
tương hình tất chúng nghịch hại lẫn nhau cho nên gọi là Tặc tróc Tặc. Còn Huyền
vũ dương thần chính là Bản thân của kẻ đạo tặc, và Huyền vũ âm thần cũng như
mạng căn của nó, nay mạng căn của nó khắc nó cho nên gọi là Tặc tróc tặc.
Phàm chiêm hỏi về vụ bắt các bọn giặc cướp mà gặp quẻ Tặc tróc tặc thì đễ
dàng bắt chúng.
7. Thái dương chiếu Tặc Vũ bản gia
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Can Chi, Tam truyền có hào Quỷ và Nguyệt
tướng lâm lên bản gia của hào Quỷ ấy thì gọi là Thái dương chiếu Tặc Bản gia.
Phàm quẻ thấy Nguyệt tướng lâm lên bản gia của Huyền vũ thì gọi là Thái dương
chiếu vũ bản gia.
+ Mẫu quẻ 1: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Tị, giờ Thân.
+ Mẫu quẻ 2: ngày kỷ Tị, nguyệt tướng Tuất, giờ Mão.
+ Giải đoán: Bản gia hào Quỷ chính là nhà của Quỷ, nhà của bọn tặc khấu.
Bản gia của Huyền vũ chính là nhà của Huyền vũ, nhà của phường trộm đạo.
Nguyệt tướng tức Thái dương là Mặt trời, ứng dụng vào sự chiếu sáng. Vậy quẻ
Thái dương chiếu Tặc Vũ bản gia là quẻ có mặt trời soi tỏ vào sào huyệt bọn tặc
đạo, tất nhiên chúng sẽ bị bại lộ, điềm bắt gặp chúng một cách mau lẹ.
Can Chi thừa Hậu Hợp cách cũng còn có lời tượng ứng theo quẻ Đại quá-
cửu tam. Khô dương sinh hoa, nghĩa là cây dương khô trổ bông.
thì gọi là Tam kỳ, nghĩa là 3 cái kỳ lạ tức là phải khác hơn sự thường, phải cao trội
hơn việc thường. Vì vậy người quân tử chiêm gặp thì được ngôi quan nhất phẩm,
được tôn trọng, sùng bái vô cùng. Còn người thường dân chiêm gặp chẳng được
như vậy, song cũng tiêu trừ được các tai họa.
Theo phép độn Tuần can, Tam truyền chỉ có Ất Bính Đinh chứ không có
Giáp Mậu Canh. Duy tính theo Can ký ở các quẻ Phục ngâm thường có Tam
truyền là Dần Tị Thân tức là Giáp Mậu Canh, vì Giáp ký tại Dần, Mậu ký tại Tị,
Canh ký tại Thân. Ấy cũng gọi là quẻ Tam kỳ.
2. Tam kỳ độn thời can cách
+ Thiệu quẻ: Phàm tính theo phép độn thời can của 12 giờ trong ngày hiện
tại mà thấy Tam truyền gặp đủ 3 Can Giáp Mậu Canh hoặc gặp đủ 3 Can Ất Bính
Đinh thì gọi là: Tam kỳ độn thời Can cách.
(Phép độn thời can là cách tính cho biết Can của 12 giờ trong ngày hiện tại,
vì mỗi giờ cũng có một Can như mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm. Mỗi ngày gồm 12
giờ mà giờ đầu tiên là giờ Tý. Vậy trong ngày hiện tại, khi đã biết Can của giờ Tý
rồi thì cứ theo thứ tự lấy Can các giờ tiếp theo).
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Tị, nguyệt tướng Sửu, giờ Tị.
+ Giải đoán: Thời là giờ. Thời Can là Can của giờ. Quẻ Tam kỳ tính theo
Can của giờ cho nên gọi là: Tam kỳ độn thời can cách. Còn ở cách 1 thì quẻ tính
Tam kỳ theo Can của ngày cho nên gọi là: Tam kỳ độn Nhật can cách. (Phàm nói
Can của giờ là Can của 12 giờ trong ngày hiện tại).
Quẻ Tam kỳ độn Thời can này cũng ứng như quẻ Tam kỳ độn Nhật can.
thành ra vụng về. Như kẻ thức thời ắt phải nên khiêm nhượng, bớt sự thẳng băng
mà giữ tư cách nhỏ nhẹ, tránh điều cạnh tranh, như vậy mới khỏi họa to.
2. Khúc trực tác quỷ già cố
+ Thiệu quẻ: Phàm ở Tam truyền có đủ 3 chữ Hợi Mão Mùi và Mão tác Quỷ
thì gọi là: Khúc trực tác Quỷ già cố.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Mão, nguyệt tướng Sửu, giờ Tị.
+ Giải đoán: Quẻ Khúc trực tác Quỷ mà chiêm hỏi quan tụng thì ứng có vụ
già cố cho nên gọi là: Khúc trực tác quỷ già cố. Già cố là kẹp giam để tra khảo.
Nhưng phải thấy Mão gia Mùi (như quẻ kiểu mẫu) thì mới thật đúng quẻ bị giam
hãm, kìm kẹp. Bởi Mão mộc gia Mùi địa bàn là tự nó nhập Mộ, vào chỗ tối tăm
khuất lấp. Vả lại Mão gia Mùi thì luôn luôn 3 chữ ở Tam truyền nghịch hành, chỉ
vào sự khó khăn, khổ sở nên nói là tiên trực hậu khúc, nghĩa là trước thẳng mà sau
cong, đâu tránh khỏi được sự nguy hại.
Phàm Khúc trực tác Quỷ mà thấy Mão gia Hợi ấy là Mộc gia Trường sinh,
ứng điềm tốt, và luôn luôn Tam truyền thuận hành cho nên nói là tiên khúc hậu
trực nghĩa là trước cong mà sau thẳng, trước có khó mà sau dễ dàng. Tuy nhiên,
chiêm hỏi các việc khác mới được như vậy, chứ chiêm hỏi vụ kiện tụng dù không
đến nỗi nguy hại song cũng không may mắn gì.
3. Tụng thần tương gia cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ truyền là Thân gia Ngọ địa bàn hay Ngọ gia
Thìn địa bàn thì gọi là: Tụng thần tương gia cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Hợi, nguyệt tướng Mùi, giờ Tị.
+ Giải đoán: Thân là ngôi Bạch hổ, Ngọ là ngôi Chu tước, Thìn là ngôi Câu
trận, toàn là các thần tướng ứng về vụ kiện tụng, cho nên gọi chung là tụng thần.
Tương gia là trên dưới gặp nhau, nhưng Thân Ngọ tác Sơ truyền thì quẻ ứng chính
xác hơn tác Trung Mạt hoặc lâm Can Chi. Phàm người chiêm gặp tất sẽ có vụ quan
tụng.
CÂU 44: KHÓA TRUYỀN CÂU QUÝ, CHUYEN VO Y
. Lời phụ: Lý Quảng bất phong hầu, Nhạc nghị kiến nghi. Nghĩa là Lý
Quảng chẳng chịu phong tước hầu, Nhạc nghị bị nghi.
. Khóa truyền câu quý: là ở Tứ khóa và Tam truyền đều có Quý nhân, tức là
thấy có nhiều Trứ quý và Dạ quý.
. Chuyên vô y: là chuyển biến ra khác không còn giống như trước.
Biên địa Quý nhân cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Tam truyền và Tứ khóa có nhiều Trứ quý và
Dạ quý thì gọi là: Biên địa Quý nhân cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Đinh Dậu, nguyệt tướng Tuất, giờ Thân.
+ Giải đoán: Biên địa Quý nhân nghĩa là Quý nhân ở khắp đất, tức là có rất
nhiều sao Quý nhân, kể chung Trứ quý và Dạ Quý. Ở khắp đất là nói có rất nhiều ở
Tứ khóa và Tam truyền. Quý nhân là sao ứng điềm lành, có người giúp đỡ mình
(thường là bậc quan nhân), song có nhiều Quý nhân quá nên tốt chuyển thành xấu.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 75
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
Quý nhiều quá thì hết quý (Quý đa bất quý), như mình cậy quá nhiều người để
giúp mình trong một việc, tất có kẻ ý này, người ý khác, hoặc họ tị nạnh nhau,
hoặc kẻ lo đằng đông, người lo đằng tây, thành thử việc sở cầu ấy chẳng thể thành
vì không làm sao cho cùng giúp mình y nhau một đường lối. Bởi vậy nên nguyên
cú nói là: chuyên vô y.
Phàm chiêm gặp Biên địa quý nhân cách thì việc chi cũng bị sai đường lạc
nẻo, chẳng được y như một vậy, tuy có lắm người giúp nhưng chẳng thể nương tựa
vào ai. Các vụ phó thác ủy thác, trao đổi quyền nhiếp (thay thế việc)... đều không
thành công, không xong. Chiêm hỏi các việc cầu Quý, thỉnh Quý, kiện tụng...vẫn là
quẻ xấu. Như sơ truyền thừa Dạ Quý là Quý nhân ở tình trạng mờ tối nên phải cố
dương mắt to lên mà nom cho kỹ, tức như Quý nhân trừng mắt, mình không khỏi
bị quở trách, phạm tội, hình phạt.
mà gặp Quý nhân, đó là Quý nhân ở trước Can, bằng đếm nghịch lại 6 cung mà
gặp là Quý nhân ở sau Can).
2.Quý nhân thuận trị cách
+ Thiệu quẻ: Phàm trọn một ngày đêm (6 canh giờ ban ngày và 6 canh giờ
ban đêm), bất cứ quẻ của giờ nào cũng thấy sao Quý nhân ở vào cung thuận hành
thì gọi là: Quý nhân thuận trị cách.
( 6 giờ Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân đều thuộc về ban ngày, dùng Trứ quý.
Còn 6 giờ Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần đều thuộc về ban đêm dùng Dạ quý. Quý
nhân ở vào 6 cung Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị thì Quý nhân thuận hành, tức là
an 11 sao còn lại theo chiều thuận).
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Tị, giờ Mão.
+ Giải đoán: Theo thiên sự thì sao Quý nhân thay quyền Thượng đế đi tuần
sát nhân gian để ban phúc lành cho muôn loài, vạn vật. Vì vậy cho nên Quý nhân
thuận hành thì gọi là Quý nhân thuận trị. Trọn một ngày đêm trong 12 giờ, bất cứ
giờ nào Quý nhân thuận trị tức là cái việc ban phúc đức cho nhân gian vạn vật
chẳng bị trở ngại. Phàm chiêm hỏi việc chi cũng được thuận cảnh. Vậy nên tiến tới
đốc thúc thêm lên những sự khởi tạo, sửa đổi, khuyếch trương...đều được may mắn
tốt.
Tuy trọn ngày đêm Quý nhân thuận trị, nhưng quẻ nào thấy Quý nhân gặp
Tuần không thì cũng không tốt vì Quý nhân bất lực. Như trong ngày Giáp Thìn
(của quẻ mẫu) có quẻ giờ Ngọ và giờ Mùi thì Trứ quý Sửu lâm Dần Mão địa bàn là
lâm Tuần không vậy. Bởi trong Tuần Giáp Thìn thì Dần Mão Tuần không. Thứ
nhất là các vụ cầu Quý, yết quý, thỉnh quý phần nhiều là không được.
3.Quý nhân nghịch trị cách
+ Thiệu quẻ: Phàm trọn một ngày đêm, bất cứ quẻ của giờ nào cũng thấy sao
Quý nhân ở tại cung nghịch hành thì gọi là: Quý nhân nghịch trị cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thân, nguyệt tướng Hợi, giờ Mão.
+ Giải đoán: Trọn một ngày đêm giờ nào Quý nhân cũng nghịch hành cho
nên gọi là: Quý nhân nghịch trị cách, tất nhiên việc ban bố ân đức không gặp
thuận cảnh. Những việc gì mà có liên quan tới Quý nhân thì quyết chẳng thành, bởi
người không ưng ý. Chỉ nên thoái bộ, vì tiến tới trước sẽ bị bẻ gãy, khuất nhục.
Càng kỵ hại hơn nếu Quý nhân gặp Tuần không.
+ Giải đoán: Thìn Tuất là cái nhà giam, là chốn lao ngục, cho nên Quý nhân
lâm Thìn Tuất địa bàn thì nói là Quý nhân nhập ngục. Nhưng nếu chiêm vào ngày
Ất, ngày Tân, Quý nhân cũng lại lâm Can thì gọi là: Quý nhập ngục tại Can cách.
Phàm quẻ thấy Quý nhân lâm Thìn Tuất địa bàn mà không ở tại Can là quẻ
xấu. Bởi Thìn là ngôi của sao Câu Trận, hung tướng, là chỗ hung dữ. Và Tuất là
ngôi của Thiên không, tiện tướng là chỗ hạ tiện. Còn Quý nhân chính là bậc cao sĩ,
quan chức, thuộc hàng quí phái mà nay lâm vào chỗ hung dữ, chỗ hạ tiện ấy, tất
người không ưng bụng nên người sinh ra ý buồn giận. Phàm cầu việc nơi quan quý
là điềm bất lợi, thường bị Quý nhân nạt nộ. Duy chỉ nên mưu tính các việc riêng
tư, âm thầm, như cầu vái thánh thần, như lo hối lộ...bởi Quý nhân lâm Thìn Tuất
địa bàn cũng gọi là Quý nhân thọ hối, nghĩa là Quý nhân chịu ăn hối lộ.
Phàm Quý nhân lâm Thìn Tuất địa bàn, nhưng cũng lại lâm Can thì không
gọi là Quý nhân nhập ngục hay Quý nhân thọ hối mà gọi là Quý nhân lâm thân,
nghĩa là Quý nhân đến tận nơi thân mình. Quẻ như vậy rất nên phó thác việc mình
cho Quý nhân lo liệu ắt người hết lòng giúp được chu toàn.
Như chiêm vào ngày Thìn và Quý nhân lâm Thìn địa bàn, hoặc ngày Tuất mà
Quý nhân lâm Tuất địa bàn, ấy là Quý nhân lâm Chi, gọi là Quý nhân nhập trạch,
nghĩa là Quý nhân vào nhà, chớ nên luận là quẻ xấu như quẻ Quý nhân nhập ngục
mà không lâm Can.
Lưỡng quý thọ khắc cách không luận là phải nhập Tam truyền hay lâm Can
Chi, cũng không luận là quẻ chiêm ban ngày hay ban đêm.
Quý nhân bị địa bàn khắc, ấy là quan nhân đang thất thế, đang bực mình bởi
một điều gì đó, đang tự tức giận lấy. Vì vậy Quý nhân không thể thành tựu việc
cho mình, các việc cần cầu đến Quý nhân đều thất bại. Chi bằng đừng cầu để khỏi
bị quở trách và bị trở ngại.
2.Bạch hổ hoặc thừa lâm Sửu cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Bạch hổ thừa Sửu thiên bàn hoặc lâm Sửu địa
bàn thì gọi là: Bạch hổ hoặc thừa lâm Sửu cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Ngọ, nguyệt tướng Tuất, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Sửu vốn là nhà hay Bản vị của sao Quý nhân, tất cũng chính
Quý nhân vậy. Còn Bạch hổ là một hung tướng có dáng mạo hung tợn. Bậc quan
quý không ưa cái dáng mạo đó tới ngôi vị hay tới nhà mình cho nên phật ý mà sinh
ra giận ghét. Phàm chiêm hỏi việc can cầu quan quý chỉ làm cho Quý nhân giận mà
mình không được việc. Xem quan tụng cũng ứng điềm xấu. Nếu Bạch hổ thừa Sửu
hoặc Sửu bị lâm ở tại Lục xứ thì thường ứng là vận nhân muốn cầu vụ văn thư với
quan nhân, bởi Bạch hổ ngôi tại Thân mà Thân là vị thần truyền tống các đơn thư,
tin tức, giấy tờ. Nhưng quan nhân vốn không ưa cái dáng mạo của Bạch hổ thì việc
cầu xin kia đâu có được kết quả tốt.
3.Quý nhân kỵ đạn cách
+ Thiệu quẻ: Phàm Quý nhân lâm Can, nhưng Chu tước thừa thần khắc Quý
nhân thừa thần thì gọi là: Quý nhân kỵ đạn cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thân, nguyệt tướng Thìn, giờTị.
+ Giải đoán: Kỵ đạn là kiêng nể, kỵ sợ. Vì Chu tước thừa thần khắc Quý
nhân thừa thần cho nên chiêm hỏi các việc phó thác, cầu xin với Quý nhân thì
người vì kiêng kỵ mà không chịu giúp, nhất là trong việc liên hệ tới văn thư, bởi
Chu tước là sao ứng về giấy tờ.
4.Chân Chu tước cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Chu tước thừa Ngọ thiên bàn thì gọi là: Chân
Chu tước cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Tị, nguyệt tướng Tý, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Chu tước cùng Ngọ đồng thuộc dương hỏa và gặp nhau cho
nên gọi là Chân chu tước. Chân là chân chính, đúng. Chu tước chuyên ứng văn thư,
giấy tờ, như đơn từ, tấu chương...cho nên chiêm hỏi về các vụ đó thì phải tìm đến
Chu tước mà luận đoán. Như gặp Chân Chu tước sinh Thái tuế (chiêm nhằm các
năm thổ như Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi) thì rất nên cầu văn chương nơi chính
phủ, hoặc chuyển đạt văn chương tới bậc cao như Tổng thống toàn quyền, Vua
chúa...Đó là nhờ Chu tước gặp Ngọ hỏa sinh năm thổ. Trái lại nếu chiêm vào các
năm Kim như năm Thân Dậu thì các vụ văn thư rất bất lợi, vì là Hỏa khắc Kim,
Chu tước khắc Thái tuế. Nếu chiêm kiện tụng tất sự việc sẽ đưa tới bậc cao cả hay
đưa tới cho quốc hội phân xử, khó thoát tội chết.
ngày đóng lại, đại khái sự ứng của nó không ngoài 2 chữ quan cách, tức ngăn cách,
trở ngại. Vì thế nên Khôi độ thiên môn cách cũng gọi là Quan cách cách.
Phàm chiêm hỏi mưu dụng đều bị trở cách. Chiêm hỏi giặc trộm chẳng gặp,
dò xét chẳng ra. Tìm người chẳng thấy...
Như ở quẻ kiểu mẫu, nếu Sơ truyền Tuất thừa Bạch hổ, nếu chiêm bệnh là
chứng cách khí, bị ngăn hơi, tức ói, hoặc do ăn uống dồn chứa không tiêu...Như
dùng thuốc thì phải cho hạ (uống thuốc xổ). Lại cũng có thể là do ma quỷ làm tai
họa, bởi Tuất tác Quỷ.
Phàm chiêm gặp quẻ Khôi độ Thiên môn, phải quan sát Thiên tướng tại Sơ
truyền Tuất mà luận điềm tốt xấu trong ý nghĩa 2 chữ quan cách.
+ Giải đoán: Hổ thị Phùng Hổ cách là quẻ Hổ thị chuyển bông mà ở Can Chi
hay Tam truyền thấy có sao Bạch hổ hoặc thấy có Thân thiên bàn, vì Thân cũng
được gọi là Bạch hổ (đồng thuộc dương kim).
Quẻ Mão tinh âm nhật tức là Hổ thị chuyển bông vốn đã ứng điềm bất lợi,
nay còn có thêm sao Bạch hổ hoặc bản vị của Bạch hổ (Thân) tất sự hại càng hung.
Và chỉ gặp một Hổ cũng đủ nguy hiểm, huống chi trong quẻ có tới 2, 3, 4, 5...Hổ
thì sao cho khỏi tai nạn trầm trọng, dù động tác hay mưu mô điều gì cũng vậy.
Phàm chiêm gặp Hổ thị phùng Hổ cách, ắt không khỏi kinh tâm táng đởm.
Nếu dùng sức mạnh mà thi thố tài năng và cạnh tranh, chống đối như kẻ vũ phu tất
không bao giờ thành công được. Vì mình đâu đủ sức đánh được một bầy cọp dữ.
Nếu Bản mệnh hay Hành niên cũng gặp Thân hay Bạch hổ nữa thì sự nguy hại
càng hung tợn, càng khó thoát.
hủy phá, hư hao. Hoặc Can Chi ngộ Tuần không cũng gọi là quẻ Phá la, Phá võng,
tức như lưới bị thủng lỗ, thân trạch khỏi bị quẫn bách.
2.Can Chi hoán giao La Võng cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thừa Địa võng và Chi thừa Thiên la thì gọi
là: Can Chi hoán giao La Võng cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Dần, nguyệt tướng Ngọ, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Hoán giao là đổi trao. Thiên la là thần sát phải tính theo Can,
còn Địa võng là thần sát phải tính theo Chi. Nay Thiên la của Can mà lại lâm Chi
và Địa võng của Chi mà lại lâm Can, vì vậy cho nên gọi là Can Chi hoán giao La
Võng cách. Ấy là quẻ có kẻ giăng cạm bẫy hại mình, mà mình cũng muốn đặt cạm
bẫy hại kẻ đó. Hai bên đều muốn giăng lưới hại nhau. Phàm cạnh tranh thì cả hai
bên đều bị thiệt thòi.
Quẻ mẫu trên có Can Giáp thuộc Mộc thừa Mão là Vượng thần, vì Mão đồng
thuộc mộc với Giáp. Vả lại tính theo Trường sinh cục thì Giáp mộc tất Đế vượng
tại Mão. Đế vượng cũng tức là Vượng thần, ứng điềm hưng vượng. Nhưng Sơ Thìn
đối với Mão là Lục hại, và Trung Mạt là Tị Ngọ hỏa đồng thoát can Giáp
mộc...toàn là các chỗ làm cho mất mát, hao hại. Chỉ có một chỗ tốt (Vượng thần)
mà nhiều chỗ xấu cho nên gọi là: Tham tha nhất đẩu mê thoát khước bán niên
lương cách.
+ Giải đoán: Cách này có nghĩa là: Tham chỗ khác nửa đấu gạo mà mất nửa
năm lương. Rất kỵ cầu tài, thủ tài, trục lợi. Tham chỗ khác hay tham của người
khác cũng vậy.
cũng theo ý đó mà đoán, và điềm chính yếu là bởi trong quẻ thấy Tài Lộc ngộ
Tuần không hoặc bị khắc cho nên cũng nói là quẻ không thật được vậy.
CÂU 59: HOA CÁI PHÚ NHẬT, NHÂN HÔN HỐI
. Lời phụ: Quân hữu ky mỵ chi lịnh, tướng hữu vô dụng chi công. Nghĩa:
Vua có lệnh trói buộc, tướng có cái công vô dụng.
. Hoa cái phú Nhật: là sao Hoa cái che Can, tức lâm Can.
. Nhân hôn hối: là người tối tăm, chịu cảnh u buồn.
Hoa cái phú Nhật cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thâySơ truyền là Can mộ lâm Can mà Can mộ ấy
chính là sao Hoa cái thì gọi là: Hoa cái phú Nhật cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thân, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị.
+ Giải đoán: Hoa cái phú Nhật là sao Hoa cái che lấp Bản thân. Hoa cái là
cái lọng hoa, lâm Can là che mát thân mình. Như thế là sự tốt, song vì Hoa cái ấy
lại là cái Mộ (Can mộ), giống như cất nhà che mồ, chủ sự tối tăm, bi thảm, cho nên
quẻ ứng điềm hung hại. Phàm chiêm hỏi về thân mạng, địa vị ắt có điều u ám, oan
uổng mà không bao giờ có cơ hội minh oan. Hỏi người đi xa ắt không bao giờ trở
về nữa. Mưu sự e bị sai lầm. Sự việc gì cũng làm cho lòng mình bất mãn. Hiện tại
không thấy nguồn sống vui.
Nếu Thái dương ở vào Dạ phương những cung địa bàn Dậu Tuất Hợi Tý Sửu
tức như về đêm mặt trời ở bên kia trái đất, ánh sáng không chiếu tới được, nhà cửa
ắt chẳng thật sự huy hoàng.
Như Thái dương Nguyệt tướng có thừa Quý nhân hoặc thừa Thái tuế là tượng
vua chúa tới nhà. Lại cũng ứng là nhà sinh con cháu quí, nơi nhà sản xuất bậc tài
ba lỗi lạc, có đức lớn, có địa vị cao cả.
Trong sự tương tranh bỉ ngã mà chiêm gặp Thái dương xạ trạch cách thì kẻ
đối địch với mình được thắng thế hơn mình, vì Can là mình, còn Chi là kẻ kia, nay
Thái dương lâm Chi cho nên kẻ kia đạt vận hơn mình. (Như Thái dương lâm Can
thì mình mới được thắng lợi hơn kẻ kia). Vì thế nên ở lời phụ trong vụ chiêm binh
có ý bảo: Phàm bên địch quân trận thế chững chạc đường hoàng, kỳ xí trang
nghiêm chính đính thì chớ nên đến đánh hoặc chận, đón, mời...
Phàm chiêm hỏi những việc khác như minh oan, uất hận, bị khuất lấp mà gặp
quẻ Thái dương lâm Can thì sự việc sẽ được phơi bày minh bạch, không còn uất ức
nữa.
Lại lâm Chi là động trong nhà. Ấy là quẻ ứng trong nhà có người chết vậy. Hơn
nữa có Bạch hổ thuộc Kim là màu trắng, màu áo tang, chủ sự tang phục, chết chôn.
Và Đằng xà hay Tị cũng thế, đều gọi là cái xe tang để trở người chết đến huyệt mộ.
Tóm lại cửa mộ mở ra lại có sự chết chôn (Bạch hổ) hoặc có xe tang đưa đến
(Đằng xà), quẻ hiện lên như vậy thì sao cho khỏi điều chết chóc.
Phàm chiêm hỏi về vụ hung cát trong gia trạch mà chiêm gặp Mộ môn khai
cách thì sẽ có trùng tang, trong một năm có thể chết đôi ba người hoặc tang này
chưa dứt thì đã gặp tang khác (Bởi tại một nơi gia trạch (Chi) mà gồm nhiều điềm
ứng về sự tang tử).
Phàm chiêm bệnh mà gặp Mộ môn khai cách có Bạch hổ thì sự chết chắc
chắn hơn là có Đằng xà.
Không phải là ngày Mão Dậu nhưng quẻ vẫn thấy Can mộ thừa Xà Hổ lâm
Chi mà Chi chính là Mộ môn sát thì cũng ứng điềm tang, tử. Hoặc chỉ thấy Mộ
môn sát (thiên bàn) thừa Xà Hổ và lâm Can Chi dù không có Can mộ thì cũng ứng
giống như vậy.
5.Xà Mộ khắc Chi cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can mộ thừa Đằng xà lâm Chi và Can mộ khắc
Chi thì gọi là: Xà Mộ khắc Chi cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Tý, nguyệt tướng Hợi, giờ Sửu.
+ Giải đoán: Chữ khắc Chi gọi là Chi Quỷ. Vậy Xà Mộ khắc Chi là tượng
con rắn thành Quỷ ở gò mộ, ứng điềm quái dị, kinh khủng. Khắc Chi tức là hại
trong nhà, thường xảy ra các vụ kinh quái như ma hiện, như tiếng kêu rợn óc..., gia
trạch đến hồi suy vi (thời suy Quỷ lộng). Phàm chiêm hỏi gia trạch mà gặp cách
này thì nên dùng phù phép mà an trấn mới khỏi tai họa. Gặp 4 cách trước cũng
vậy.
trạch hay riêng về bản thân đều là quẻ hung hại, thân thể suy nhược, nhà cửa băng
hoại.
Như chiêm gặp Bỉ thử toàn thương cách, nhưng lại thấy Can thượng thần với
Chi thượng thần tác Lục hợp thì hai bên có sự hợp tác hòa hợp nhau nhưng cũng
không khỏi cùng bị tổn hại. Hoặc như Bỉ thử toàn thương cách, nhưng lại thấy Can
thượng thần với cung địa bàn tại Chi tác Lục hợp và Chi thượng thần với cung địa
bàn tại Can tác Lục hợp, nếu hỏi về việc đổi chác mua bán của 2 bên thì trước hòa
thuận mà sau cách trở, còn trước cách trở thì sau hòa thuận, song cả hai vẫn không
khỏi bị tổn hại.
+ Giải đoán: Hào Tài chủ sự tiền tài, gặp Mộ chủ sự khuất mất và chậm, vì
vậy nên đi buôn thì lỗ vốn mà bị trễ nải ở dọc đường. Phàm mưu vọng điều chi
cũng bị trở ngại, không thể hanh thông.
2.Nghi hoặc cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ chiêm nhằm ngày Mão Dậu mà thấy Hành niên cũng
ở trên Mão Dậu thì gọi là: Nghi hoặc cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Mão, nguyệt tướng Dậu, giờ Hợi, Nam 36 tuổi.
+ Giải đoán: Phàm chiêm sự gì hoặc đi đường mà gặp Nghi hoặc cách thì
trong bụng rất nghi nan, nửa muốn đi tới nửa muốn đi lui, thật là lôi thôi, trở trệ.
Như Hành niên chính là Thiên xa sát thì quẻ càng nhiều nghi hoặc và càng không
hay.
+ Giải đoán: Thương hàn là thứ bệnh nóng, do vi trùng ở trong ruột làm ra.
Quẻ Liên nhự có hình tượng là chùm ruột trong bụng con người, vậy ruột bị bệnh
tức thị bệnh thương hàn. Lại như lấy hào Tài làm chứng bệnh tất hào Tử tôn là hào
sinh ra chứng bệnh, vì hào Tử sinh hào Tài. Hào Tử tôn cũng gọi là Thực thần chủ
sự ăn cho nên cái cớ là do ăn uống vào ruột mà mắc bệnh. Như thấy có chữ thiên
bàn tại Bản mệnh hay tại Hành niên khắc hào Tài thì có thể cứu được, bằng sinh
hào Tài thì không cứu được. Như ở quẻ mẫu, nếu bệnh nhân là người tuổi Thìn thì
Bản mệnh an tại Thìn địa bàn tất có thừa Tị hỏa khắc kim Tài (Thân Dậu), quẻ như
vậy có thể cứu được. Ví bằng Bản mệnh tại Tý địa bàn tất có thừa Sửu thổ sinh Tài
cục là Thân Dậu kim thì Tài cục càng thêm sức mạnh, quẻ như vậy tất không thể
cứu bệnh nhân khỏi chết.
6.Tích khối thống cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Can Chi Mệnh hay Tam truyền có Can mộ
thừa Bạch hổ, như chiêm bệnh thì gọi là: Tích khối thống cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Hợi, nguyệt tướng Ngọ, giờ Mão.
+ Giải đoán: Tích khối thống là bệnh đau nổi hòn, nổi cục, tích chứa lâu năm
như những gò mộ nhỏ. Bạch hổ chủ về bệnh và Can mộ là hình tượng những khối
nổi u lên. Vậy Can mộ thừa Bạch hổ tất ứng về các bệnh thịt dư ở mũi, tai hoặc
bệnh nổi hòn nổi cục trong bụng.
7.Hàn nhiệt cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tị hay Ngọ gia Hợi Tý địa bàn và khắc Can
(tác Quỷ) như chiêm bệnh thì gọi là: Hàn nhiệt cách. Nếu Tị Ngọ lâm Lục xứ hay
Hành niên thì quẻ ứng rất chính xác.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Hợi, nguyệt tướng Tuất, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Hàn nhiệt tức là bệnh nóng lạnh, như bệnh rét, vì bệnh này khi
làm dữ thì trong bụng lạnh ngoài nóng, lạnh nóng từng hồi (ở quẻ Phản ngâm càng
đúng). Tị Ngọ hỏa tất phải nhiệt (nóng) nay lại gia lên Hợi Tý thủy tất phải Hàn
(lạnh). Phàm chiêm Bệnh mà gặp Hàn nhiệt cách là bệnh nóng lạnh, chẳng vậy
cũng bệnh lao tâm, vì Tị Ngọ hỏa ứng về Tim nay bị địa bàn Hợi Tý khắc cho nên
Tim phải bị lao bệnh vậy, và sinh ra chứng mệt, nếu bị Tị Ngọ khắc Can, quẻ càng
ứng rất chắc.
8.Yến hỷ chí bệnh cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Mùi tác Quỷ thừa Thái thường và lâm Chi hoặc
được dùng làm Sơ truyền thì gọi là: Yến hỷ chí bệnh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Sửu, nguyệt tướng Tị, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Yên hỷ chí bệnh nghĩa là vì yến tiệc ăn uống vui chơi mà lâm
bệnh. Mùi và Thái thường đều thuộc âm thổ đồng ứng về yến tiệc, rượu trà và các
việc vui chơi, nhưng vì Mùi và Thái thường đồng tác Quỷ (khắc Can) cho nên hễ
chiêm bệnh thì nguyên cớ là bởi ăn uống vui say quá độ mà sinh bệnh. Chẳng vậy
cũng bởi đến nhà người nào thân thích rồi lâm bệnh mà trở về. Như chiêm bệnh
cho hàng quan chức mà gặp cách này là bởi đi dự tiệc mời mà mang bệnh. Lại như
chiêm các việc khác cũng không ngoài cái nguyên nhân vì yến hỷ. Trong 6 ngày
thí dụ đã kể trên, có ngày Nhâm Tý và ngày Quý Sửu thì Mùi là Đinh thần (Tuần
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 98
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
đinh) thừa Thái thường lâm Chi và khắc Can. Hai quẻ đó, sự ứng của nó là bởi đến
nhà vợ hay tình nhân và vui say quá đỗi nên sinh bệnh. Vì sao? Vì Đinh thuộc hỏa
bị Can Nhâm Quý thủy khắc tất Đinh là hào Thê tài, ứng về vợ. Chi ứng về gia
trạch, nay có hào Thê tài cho nên nói là nhà vợ. Chiêm bệnh mà gặp hai quẻ đó ắt
chết. May ra như thấy chữ thiên bàn trên Bản mệnh hay trên Hành niên là Dần
Mão mộc thì có thể cứu được vì mộc khắc được thổ Quỷ (Mùi). Nếu là Dần thì có
thần phù trợ, nên cầu Pháp sư ắt dễ trị hơn cầu thầy thuốc. Nếu là Mão nên trị bằng
thuốc kết quả hơn là trị bằng bùa phép. (Cần phải trị liệu đúng theo đường lối như
vậy mới mau được lành mạnh).
9.Huyết bệnh cách
+ Thiệu quẻ: Phàm ở Tam truyền Can Chi, nhất là ở Niên Mệnh, thấy có hào
Quỷ thừa bệnh phù mà có thêm Huyết chi hay thêm Huyết kỵ thì gọi là: Huyết
bệnh cách. Hoặc thấy có hào Quỷ thừa Nguyệt yểm mà có thêm Huyết chi hay
Huyết kỵ cũng vậy. Hoặc thấy có hào Quỷ thừa Bệnh phù với Bạch hổ cũng vậy.
Hoặc thấy có hào Quỷ thừa cả Huyết chi với Huyết kỵ cũng vậy.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Dần, nguyệt tướng Tý, giờ Tị, tháng 12 năm Sửu.
+ Giải đoán: Huyết là Huyết chi và Huyết kỵ, Yểm là Nguyệt yểm đồng
ứng về việc máu huyết. Bệnh phù hoặc hào khắc Can thì ứng bệnh. Như thể chiêm
bệnh mà thấy một vài sao đó khắc Can thì gọi là: Huyết bệnh cách, ấy là chứng
bệnh đau khí huyết, thêm Bạch hổ thì có thể chết. Nếu đàn bà chiêm bệnh mà thấy
Bản mệnh hay Hành niên có thừa Nguyệt Yểm cùng Huyết chi hay Huyết kỵ ắt là
bị bệnh băng huyết. Hào Quỷ thừa Bạch hổ và Bệnh phù cũng là quẻ lâm nguy vì
bệnh máu huyết.
10.Hổ nhập Tang xa cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ truyền là Thân gia Tị địa bàn mà chiêm
bệnh thì gọi là: Hổ nhập Tang xa cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Dần, giờ Hợi.
+ Giải đoán: Hổ nhập Tang xa là con hổ vào xe tang. Chính sao Bạch hổ thì
gọi là Bạch hổ tướng, còn Thân địa bàn thì gọi là Bạch hổ bản vị, và Thân thiên
bàn gọi là Bạch hổ thần. Bởi sao? Bởi Bạch hổ hay Thân thiên bàn hay Thân địa
bàn đồng thuộc dương kim, đồng ứng như nhau, vậy có thể gọi chung là Bạch hổ.
Quẻ có Sơ truyền Thân gia Tị tức như Bạch hổ gia Tị mà Tị là cái xe tang, cho nên
gọi là Bạch hổ nhập tang xa. Phàm chiêm bệnh mà gặp nó thì đáng sợ lắm vậy. Lại
luận như sau: Thân tức Bạch hổ, nhưng cũng có nghĩa là cái thần của Thân tác
Bạch hổ, nhưng cũng có nghĩa là cái thần của con người, cho nên Thân gia Tị cũng
như cái thây người chết trên xe tang (theo Hán tự thì chư Thân giống như cái thây
ma của người chết để nằm nhà ngay thẳng).
11. Nhân nhập Quỷ môn cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thần chính là cái tuổi của người bệnh là
lâm Dần địa bàn thì gọi là Nhân nhập Quỷ môn cách. (Can thần là chữ thiên bàn
đồng một tên với cung địa bàn có an Can).
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Thìn, nguyệt tướng Hợi, giờ Tị, tuổi Thân.
+ Giải đoán: Nhân nhập Quỷ môn cách là quẻ con người vào nhà Quỷ, nếu
chiêm bệnh ắt chết chẳng sai. Can là Bản thân thì Can thần cũng như linh hồn, còn
tuổi (hay Năm sinh cũng vậy) chính là Bản mệnh. Dần là cửa Quỷ. Như vậy Can
thần và Bản mệnh lâm Dần địa bàn thì có khác gì người đi vào cõi ma quỷ, nếu hỏi
bệnh hoạn thì sao khỏi chết.
12. Thâu quỷ thần cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Thìn thừa Huyền vũ thì gọi là: Thâu quỷ thần
cách. Nếu Thìn lâm Lục xứ thì quẻ ứng đích xác.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thân, nguyệt tướng Sửu, giờ Tị, tháng 11.
+ Giải đoán: Thâu quỷ thần nghĩa là Quỷ thần đi thâu hồn phách người tới
số chết. Huyền vũ là ác quỷ, Thiên cương là hung thần. Quỷ với Thần ấy đi thâu
hồn phách cho nên gọi là Thâu quỷ thần. Lại luận như sau: Huyền vũ là Lục cùng
chi quỷ, là tứ thời chi tận khí, nên ứng cho khí số của con người bệnh đã cùng tận.
Và Huyền vũ cũng là vị tướng chuyên chủ đạo thoát, nó đi trộm cắp cái tận khí của
con người. Thìn là ngục thần tức là thần đến thu dẫn hồn cõi âm. Như thế nên Thìn
thừa Huyền vũ thì gọi là Thâu quỷ thần. Lại luận như sau nữa: Huyền vũ là vị
tướng chuyên về cướp đoạt, còn Thìn chuyên về chiến đấu, hai kẻ hung dữ ấy đã
hội nhau tất là để đi chiếm đoạt số mạng của người sắp mãn phần. Phàm chiêm
bệnh mà gặp Thâu quỷ thần cách thì không giữ được mạng sống, như Thìn thừa Tử
khí sát càng chắc chết đủ mười phần.
13.Thực thần không vong cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy tại Can , Bản mệnh hay Hành niên có hào Tử
tôn ngộ Tuần không thì gọi là Thực thần không vong cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Thân, nguyệt tướng Tý, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Thực thần chính là Tử tôn. Không vong tức là Tuần không.
Hào Tử tôn ngộ Tuần không nên nói là Thực thần không vong.
Chỉ có hào Tử tôn mới khắc được hào Quan quỷ là hào ứng về tai họa, bệnh
hoạn. Nay hào Tử tôn đã bị Tuần không nên chẳng còn năng lực khắc hào Quỷ
nữa, tất nhiên chiêm bệnh ắt chết, vì người bệnh không còn phúc đức nữa, không
còn hưởng lộc thực được nữa, ấy là không thể sống (Hào Tử tôn khắc được hào
Quan quỷ nên cũng gọi là hào Phúc đức vậy).
14.Quan Sinh Tử cách
+ Thiệu quẻ: Phàm chiêm bệnh thì phải quan sát đến Sinh khí và Tử khí sát
để biết chết sống thì gọi là Quan sinh tử cách.
+ Mẫu quẻ: Tháng giêng ngày Giáp Dần, nguyệt tướng Tuất, giờ Tị.
+ Giải đoán: Quan Sinh Tử nghĩa là xem xét hai sao Sinh khí và Tử khí sát
mà biết bệnh nhân sẽ chết hay sống. Sao Sinh khí ứng điềm sống, còn Tử khí sát
ứng điềm chết, vậy đại khái Sinh khí khắc Tử khí sát thì sống, bằng Tử khí sát
khắc Sinh khí thì chết. Lại phải để ý coi xem sao nào gặp Tuần không. Tuy Sinh
khí khắc Tử khí sát nhưng Sinh khí bị Tuần không và chữ thiên bàn trên Niên
Mệnh hay trên Can sinh phù Tử khí sát hoặc khắc Sinh khí cũng có thể chết. Trái
lại, tuy Tử khí sát khắc Sinh khí nhưng Tử khí sát bị Tuần không và chữ thiên bàn
trên Niên Mệnh hay trên Can khắc chế Tử khí sát hoặc sinh phù Sinh khí thì sống.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 100
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
Nếu Sinh khí cùng Tử khí sát không tương khắc ắt không đáng sợ, song để trì hoãn
cũng khó trị.
15.Quan lộc thần cách
+ Thiệu quẻ: Phàm chiêm bệnh mà xem Can lộc đang ở thời cảnh nào để
biết sống chết thì gọi là: Quan lộc thần cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Mùi, nguyệt tướng Tuất, giờ Mão.
+Giải đoán: Quan lộc thần nghĩa là xem xét đến Can lộc. Phàm chiêm gặp
bệnh mà thấy Can lộc gặp Tuần không, bị địa bàn khắc, lâm Tuyệt địa bàn, thừa
Tuần vĩ thì bệnh nhân ắt không sống được. Gặp quẻ Vô lộc càng xấu hơn. Các
cách trên đều gọi là quẻ Thất lộc, nghĩa là đã mất Lộc ăn. Người chết gọi là người
Thất lộc. Phàm Can lộc ngộ Tuần không lại bị địa bàn khắc hay bị gia lâm Tuyệt
địa, như chiêm bệnh cũng gọi là: Ngọ Tử cách, tức là chết đói vì bệnh nhân không
ăn uống được nữa. Ngọ tử là chết đói. Nếu thêm gặp Bạch hổ cũng chắc chết.
16. Lục phiến bản cách
+ Thiệu quẻ: Phàm chiêm bệnh mà quẻ thấy sao Thiên hợp thừa Thân thiên
bàn và gia lâm Mão địa bàn thì gọi là: Lục phiến bản cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Quý Mão, nguyệt tướng Hợi, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Sao Thiên hợp tên chính đó là Lục hợp, cùng Mão đều thuộc
mộc vì vậy nên quẻ thấy Thiên hợp tức Lục hợp lâm Mão là hình tượng 6 tấm ván
đóng ráp lại thành cái quan tài. Lục phiến bản là 6 tấm ván ấy. Chữ Thân là hình
tượng con người, trên có Thiên hợp và dưới có Mão tức như thi thể con người ở
giữa quan tài, ám chỉ vào sự chết. Vậy chiêm bệnh mà gặp Lục phiến bản cách thì
đa phần chắc chết. Như Thân tác Thê tài mà chiêm vợ bệnh hoặc tác Phụ mà chiêm
cha mẹ bệnh, hoặc tác Huynh mà chiêm anh em hay chị em bị bệnh hoặc tác Tử
tôn mà chiêm con cháu bệnh...ắt không khỏi Tang ma.
Tháng 9 thì Thân là Sinh khí, nếu chiêm gặp Lục phiến bản cách phải đề
phòng người chết đã liệm vào quan tài rồi mà còn hồi dương (sống lại). Như Thân
gia Mão nhưng không thừa Thiên hợp mà lại thừa Sinh khí là tượng người bệnh
còn nằm trên giường chưa chết. Bởi Sinh khí ứng sự sống, còn Mão mộc là cái
giường bằng cây, và trên không có Thiên hợp tức là chưa có nắp đậy
Phàm Lục phiến bản cách hiện ở Lục xứ thì quẻ mới chính xác.
17.Dục bồn sát
+ Thiệu quẻ: Phàm Dục bồn địa bàn thừa Hợi Tý thiên bàn hoặc Dục bồn
thiên bàn thừa Huyền vũ hay Thiên hậu thì gọi là: Dục bồn sát. (Dục bồn: Xuân tại
Thìn, Hạ tại Mùi, Thu tại Tuất, Đông tại Sửu).
+ Mẫu quẻ: mùa Xuân, ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Tuất, giờ Mão.
+ Giải đoán: Dục bồn là cái chậu để tắm gội, nhưng phải có nước tức như
thừa Hợi Tý Thiên hậu Huyền vũ thì mới gọi là Dục bồn sát. Phàm chiêm bệnh cho
trẻ con nhỏ mà gặp Dục bồn sát thì rất đáng sợ vì Hợi là Hài đồng (theo Hán tự
trong chữ Hài có chữ Hợi) và Tý là Tử tức (vì theo Hán tự cũng tức là chữ Tử).
Huyền vũ cũng như Hợi (đồng thuộc âm thủy) và Thiên hậu cũng như Tý (đồng
thuộc dương thủy). Quẻ ứng cho trẻ nhỏ mà chiêm bệnh cho trẻ nhỏ nên nói là
đáng sợ chết. Phàm Dục bồn sát lâm Lục xứ hoặc tác Tử tôn càng ứng chắc. Chiêm
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 101
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
bệnh cho người lớn mà gặp Dục bồn sát cũng đáng sợ chết, vì vẫn là điềm được
ướp thi thể vào quan tài, như được cất trong chậu nước vậy.
- Như hào Tử tôn là Hợi Tý thủy địa bàn thì nên dùng thuốc thang nấu cho
bệnh nhân uống. Như hào Tử tôn lâm Dần Mão mộc hay lâm Thìn Tuất Sửu Mùi
thổ địa bàn thì nên dùng thuốc tán, thuốc hoàn cho bệnh nhân uống. Như hào Tử
tôn lâm Tị Ngọ hỏa địa bàn thì nên trị bằng cách hơ nóng, đốt, xông. Như hào Tử
tôn lâm Thân Dậu kim địa bàn thì nên dùng cách lể, cắt, tiêm mà trị bệnh.
- Như hào Tử tôn và hào Quỷ đều bị Tuần không, hoặc tác Can mộ, Chi mộ
tức là cả hai đều bất lực, nếu vậy là nan phân. Như bình sinh ăn ở phúc đức mới trị
lành bệnh, bằng vụng về trong việc điều trị ắt khó thành công. Vậy phải cẩn thận.
Tuy biết lối trị liệu như vậy, song nếu hào Tử tôn gặp Tuần không cũng chưa
ắt có thể trị khỏi bệnh.
Lại xem lúc nào bệnh nhân được lành mạnh. Như chiêm bệnh mà quẻ thấy
ứng không chết thì xem đến Y thần. Y thần sinh hào nào thì hào ấy ứng lúc khỏi
bệnh. Thí dụ: Y thần là Mão mộc tất sinh Tị Ngọ hỏa, vậy thì đến Tháng, Năm,
Ngày, giờ Tị Ngọ lành bệnh. Như Y thần là Tý thủy tất sinh Dần Mão mộc thì đến
Năm Tháng
Ngày Giờ Dần Mão mộc là lành bệnh...Y thần là nói chung Thiên y và Địa y.
Tử kỳ: là thời kỳ bệnh nhân chết. Như trong quẻ ứng là không cứu được
bệnh nhân thì cũng xem Y thần khắc hào nào để ứng vào lúc chết. Như Y thần là
Dậu kim tất khắc Dần Mão mộc thì đoán đến Năm Tháng Ngày giờ Dần Mão là
lúc mãn phần. Như Y thần là Ngọ hỏa tất khắc Thân Dậu kim thì đến Năm Tháng
Ngày Thân Dậu là lúc mãn phần. Như Y thần là Thủy thì đến Năm Tháng Ngày
Giờ Tị Ngọ hỏa sẽ chết.
Húy kỳ: là thời kỳ đáng sợ vì bệnh hành hung. Như hào Quỷ có thừa Bạch
hổ thì xem nó gia lên cung địa bàn nào thì chính cung địa bàn ấy ứng vào lúc bệnh
mà xung có thể chết cũng không chừng. Thí dụ: Thân là hào Quỷ thừa Bạch hổ và
lâm Tý địa bàn thì đến Tháng ngày giờ Tý là lúc bệnh trầm trọng, nổi cơn đau
nhiều.
2.Thiên y tác Hổ quỷ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy tại Lục xứ, thứ nhất là tại Can, có Thiên y tác
Quỷ thừa Bạch hổ thì gọi là: Thiên y tác Hổ quỷ cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Sửu, nguyệt tướng Ngọ, giờ Tuất, tháng 6.
+ Giải đoán: Hào Quỷ chủ về tai bệnh. Thiên y là sao ứng về thuốc men.
Nay Thiên y lại chính là hào Quỷ tất thuốc ấy làm ra bệnh chứ chẳng trị được
bệnh. Vả lại có thêm Bạch hổ là vị tướng bất minh (hữu dũng vô mưu) dốt nát làm
ra tai hại. Phàm chiêm hỏi bệnh mà gặp cách này thì phải rất nên cẩn thận trong
việc điều trị bệnh vì sợ lầm thuốc, uống lầm vị thuốc gây nên trọng bệnh. Đáng
chú ý nhất là việc rước thầy thuốc, rất dễ gặp thầy lang băm, dùng thuốc càn bậy.
3.Bệnh thê nan đảm hà cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền là Tài cục lại toàn là Can bệnh, Can
tử, Can mộ thì gọi là: Bệnh thê nan đảm hà cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Tị, nguyệt tướng Tý, giờ Hợi.
Quẻ mẫu trên có Tứ khóa là: Thân- Đinh, Dậu-Thân, Ngọ-Tị, Mùi-Ngọ. Và
Tam truyền là: Thân Dậu Tuất là Kim tác Tài cục. Ngày Đinh thuộc hỏa tất khởi
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 103
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
Trường sinh tại Dần, và tính thuận tới thì Bệnh tại Thân, Tử tại Dậu, Mộ tại Tuất,
ấy là Tam truyền có đủ Bệnh Tử Mộ, tức là mang bệnh rồi chết và chết rồi thì
xuống Mộ. Chiêm bệnh vốn kỵ Tài cục, nay thêm có đủ ba thời kỳ: Bệnh, chết,
chôn, là điềm không cứu sống được, cho nên gọi là: Bệnh thê nan đảm hà cách.
Nếu chiêm nhằm tháng 3 thì Sơ truyền Thân thừa Tử khí sát, hoặc chiêm
nhằm mùa Thu Đông thì Can Đinh bị Tù Tử khí, quẻ càng ứng chắc chết. Vả lại
quẻ kiểu mẫu còn có thêm Can và Sơ truyền Thân thừa Đằng xà là cái xe tang ma,
càng ứng rõ sự chết. (Duy Tam truyền của ngày Đinh Sửu là Thân Dậu Tuất đều
gặp Tuần không thì sự nguy hại ít hơn).
+ Giải đoán: Bệnh thế nan đảm hà nghĩa là bệnh tình không thể kề vai mà
gánh vác nổi, tức không phương cứu chữa vậy.
Chiêm bệnh rất kỵ Tài cục vì Tài tất sinh Quỷ, và Tài cục ứng về bệnh
thương thực, rất khó cứu. Lại còn thêm ba vị Bệnh Tử Mộ là ba thời kỳ tuần tự đi
đến cõi chết của người bệnh.
Như Tam truyền toàn gặp Tuần không thì họa may cứu được. Hoặc có chữ
thiên bàn trên Bản mệnh hay Hành niên khắc Tam truyền Tài cục cũng họa may
cứu được.
Như Tam truyền Tài cục, song không có thừa Bệnh Tử Mộ nhưng chữ thiên
bàn trên Bản mệnh hay Hành niên không khắc chế Tam truyền cũng khó cứu bệnh
nhân.
Phàm cầu tiền tài mà quẻ thấy Tam truyền tác Tài cục và Can được Vượng
tướng khí thì tốt lắm, cầu ắt được dễ như chơi.
một vị sao làm ra bệnh. Nếu thừa Sinh khí cũng vẫn bị bệnh, nhưng thừa Tử khí sát
thì có người chết.
Bệnh phù khắc trạch cách ở nhằm Thiệp hại khóa mà trải qua nhiều lần khắc
tặc thì bệnh hoạn kéo dài ngày tháng, trải qua nhiều cơn bị bệnh hành hạ thân thể.
2.Nghi thành hợp cựu chư sự cách.
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Bệnh phù lâm Chi và sinh Chi, hoặc sinh Can,
hoặc tác Tài, hoặc thừa sao Quý nhân thì gọi là: Nghi thành hợp cựu chư sự cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Tân Tị, nguyệt tướng Thân, giờ Hợi, Năm Ngọ.
+ Giải đoán: Nghi thành hợp cựu chư sự nghĩa là nên thành hợp các việc cũ,
làm trở lại các việc mà mình đã có làm trong năm trước tức là năm vừa qua rồi.
Bệnh phù là năm cũ, nay lâm Chi lại sinh Chi hay sinh Can hoặc thừa Quý
nhân...tức như việc trong năm cũ đem đến cho mình những điều tốt, và vì vậy mới
nói: nên thành hợp lại việc cũ. Bởi Bệnh phù sinh Chi là làm lợi cho gia trạch, sinh
Can là làm lợi cho Bản thân, tác Tài là điềm có tài lộc, thừa Quý nhân là điềm có
người phù trợ. Ngoài sự làm lại việc trong năm cũ thì Bệnh phù vốn ứng điềm bất
thường, bất lợi.
ấy là đám tang ma có cúng tế, có kèn trống đưa người chết đến huyệt mộ. Nói tóm
lại, theo nghĩa đầu bài là có ngoại hiếu phục, tức tang bên ngoại (Can vi ngoại, Chi
vi nội). Ngoại hiếu phục cách cũng ứng là tang không ở tại trong nhà, tức là ở nhà
khác trong thân tộc.
3.Nội hiếu phục cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Chi thượng thần tác Can quỷ hoặc tác Chi quỷ
mà có thừa cả Tử khí sát và sao Thái thường thì gọi là: Nội hiếu phục cách.
Tác Can quỷ là khắc Can và tác Chi quỷ là khắc Chi.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Mùi, nguyệt tướng Dậu, giờ Thân, tháng 3.
+ Giải đoán: cũng như cách 2 là ứng điềm tang chế, vì cũng có hào Quỷ thừa
Tử khí sát và Thái thường, nhưng cách 2 thì ứng tại Can nên nói là Ngoại tang, còn
cách 3 này thì quẻ ứng tại Chi cho nên nói là Nội tang tức là Nội hiếu phục cách,
nghĩa là tang bên nội, lại cũng ứng tang chế tại trong nhà vì Chi vi nội, vi gia trạch.
Cách 2 hay cách 3 cũng thế, nếu hào Quỷ có thừa Tang môn hay Điếu khách thì
quẻ càng ứng chính xác.
4.Nội Ngoại hiếu phục cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thượng thần là Can Quỷ thừa Thái thường,
còn Chi thượng thần thừa Bạch hổ mà Can hoặc Chi có thừa Tử khí sát thì gọi là:
Nội Ngoại hiếu phục cách. (Nếu Chi thượng thần khắc Chi hoặc Can Chi có thêm
Tang môn, Điếu khách thì sự ứng của quẻ càng thêm chính xác).
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Hợi, nguyệt tướng Tuất, giờ Dần.
+ Giải đoán: Quỷ thừa Thái thường là Tang lễ, lại gặp Bạch hổ, Tử khí sát,
Tang môn, Điếu khách...là những sao chủ sự hiếu phục (để tang chế) nhưng ở Can
thì ứng bên Ngoại, còn ở Chi thì ứng bên Nội, nay ở cả Can và Chi nên ứng cả hai
bên Nội Ngoại, cả trong lẫn ngoài. Vì vậy mới gọi là: Nội Ngoại hiếu phục cách.
Lại như người chết là bên Ngoại của cha hay bên nội của mẹ cũng gọi là Nội
Ngoại hiếu phục.
5.Hiếu bạch cái thê đầu cách
+ Thiệu quẻ: Như vợ chiêm bệnh cho chồng mà quẻ thấy Can thượng thần là
Can quỷ có thừa Tử khí sát, Thái thường và Bản mệnh người vợ có thừa Hoa cái
cùng Tang môn (hoặc Điếu khách) thì gọi là: Hiếu bạch cái thế đầu cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Tân Mão, nguyệt tướng Tuất, giờ Dần, tháng giêng, Năm
Dậu, người vợ tuổi Hợi (tuổi Hợi tất Bản mệnh tại Hợi địa bàn).
+ Giải đoán: Hiếu bạch là để tang trắng. Cái thế đầu là che hay đội trên đầu
người vợ, vì lâm Bản mệnh của người vợ. Cái là sao Hoa cái nhưng cùng với nghĩa
là che, đội (vì Hoa cái là cái lọng để che), Can thừa Can quỷ, Tử khí sát và Thái
thường là quẻ Hiếu bạch. Còn Mệnh người vợ thừa Hoa cái với Tang môn hay
Điếu khách là quẻ Cái thê đầu. Hai quẻ ấy hợp lại gọi là: Hiếu bạch cái thê đầu
cách. Mệnh và Can ở cùng một cung, quẻ càng ứng chính xác.
Lại luận như sau: Đối với người vợ thì hào Quan quỷ là hào Chồng, nay có
thừa Tử khí sát và Thái thường là điềm người chồng được cúng bái (chết). Mệnh
của người vợ thừa Hoa cái và Tang môn hay Điếu khách tức là có che cái lọng
tang, vì Hoa cái là cái lọng tang che trên đầu, đây tức là đầu người vợ bịt khăn tang
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 108
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
trắng. Bởi vậy nên vợ chiêm bệnh cho chồng là điềm chồng mãn số mà người vợ
chịu tang vậy.
6. Mộ môn khai cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy tại Chi có Tuế mộ, mà Tuế mộ đó cũng chính là
Can mộ thừa Đằng xà và Nguyệt yểm lâm Mão Dậu địa bàn thì gọi là: Mộ môn
khai cách.
Tuế mộ: kể 1 tại Thái tuế (năm hiện tại) rồi đếm thuận tới cung thứ 8 là Tuế
mộ. Như năm Mão thì Tuế mộ tại Tuất, năm Ngọ tại Sửu, năm Dậu tại Thìn...
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Dậu, nguyệt tướng Thân, giờ Tuất, tháng 4, năm Tý.
+ Giải đoán: Mộ môn khai cách là quẻ mở cửa mộ. Mão Dậu thuộc cửa nẻo,
nay có Mộ gia lâm nên gọi đó là cửa mộ (mộ môn). Lại còn thêm Đằng xà và
Nguyệt yểm thì sao cho khỏi trong nhà có tang tóc. Nhưng vì có tới 2 thứ mộ (Tuế
mộ và Can mộ) cho nên quẻ ứng điềm trùng tang, tang này chưa hết lại đến tang
kia.
phương, mà toan liệu thì đỡ hại. Nếu Can cùng Can thượng thần là đồng loại hoặc
Can thượng thần sinh Can thì ở một chỗ có thể thịnh vượng vậy. Tóm lại, Tĩnh thì
khá hơn, còn động thì dù tiến hay lui cũng phải hư hao, thất bại, phí xuất vật chất
cùng tinh thần điên đảo thân tâm.
Chú ý: dù là Tam truyền Thuận hay Nghịch khác nhau cho nên phải theo cái
chiều tiến của Tam truyền mà tính 2 cung địa bàn ở sau Tam truyền bao giờ cũng ở
khít Sơ truyền.
2.Khứ quy giai thụ tổn cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ truyền gia Can mà bị Can khắc (không gia
Can mà bị địa bàn khắc cũng vậy) và Bản gia của Sơ truyền cũng bị thiên bàn khắc
thì gọi là: Khứ quy giai thụ tổn cách.
(Bản gia của Sơ truyền là cung địa bàn đồng một tên với Sơ truyền. Như Sơ
truyền là Tý thiên bàn thì Bản gia của nó là Tý địa bàn. Cách này cũng gọi là Khác
xứ hồi quy hưu thọ khắc cách).
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Tị, nguyệt tướng Mùi, giờ Dần.
Quẻ này Sơ truyền là Ngọ gia can Quý và bị can Quý khắc, bởi Quý thủy
khắc Ngọ hỏa. Sơ truyền Ngọ thì Bản gia của nó cũng là Ngọ, nhưng là Ngọ địa
bàn. Trên Ngọ địa bàn có thừa Hợi là chữ thiên bàn. Hợi thủy tất khắc Ngọ hỏa.
Tóm lại Sơ truyền gia Can và bị Can khắc, lại Bản gia của Sơ truyền cũng bị chữ
thiên bàn khắc cho nên gọi là Khứ quy giai thụ tổn cách. Theo quẻ kiểu mẫu thì Sơ
truyền tác Tài nên ứng bị tổn hại tiền tài, tụ tán không chừng. Lại Ngọ Tài thừa sao
Huyền vũ cũng là điềm hao mất tiền bạc, vì Huyền vũ là sao đạo tặc. Bản gia của
Sơ truyền là Ngọ địa bàn có thừa Hợi tức cũng như thừa Huyền vũ, vì Hợi là Bản
vị của Huyền vũ. Như vậy Sơ truyền và Bản gia của nó là chỗ khứ quy (đi và về)
đều ứng sự tổn hao cho nên tiền của phải phí phá liên miên. Hào Tài cũng tức là
hào Thê, quẻ có thể ứng là vợ thường bệnh hoạn, bệnh kéo dài thời gian. Như Sơ
truyền tác Thê tài là điềm hao Tài, vợ bệnh. Như Sơ truyền thuộc Ngựa là điềm
ngựa mình bị kẻ khác nhiễu hại. Như Sơ truyền thuộc về Tâm loại là điềm đau tim,
thuộc về nhãn loại là đau mắt, thuộc về ốc loại thì bị dời đổi hay cải tạo nhà cửa
sinh ra hao phí...
Lại như những ngày Quý Mão, Quý Sửu, Quý Hợi mà quẻ thấy Ngọ gia Quý
đều thuộc về Khứ quy giai thụ tổn cách.
+ Giải đoán: Khứ quy giai thụ tổn cách nghĩa là quẻ đi hay trở về đều bị tổn
hại. Chữ Khứ ám chỉ vào Sơ truyền, vì Sơ truyền là chỗ khởi động, mà động tất có
sự xê dịch, tức như truyền đi. Chữ Quy ám chỉ vào bản gia của Sơ truyền, vì gia là
nhà, tức như trở lại nhà. Vậy chỗ khứ và chỗ quy đều bị khắc chế cho nên nói là:
Khứ Quy giai thụ tổn. Cách này ứng giống như cách 1, đại khái là bị bức bách. Cứ
xem Sơ truyền thuộc về hào nào hay loại nào mà đoán sự việc bị bức bách (tổn
hại).
3.Toàn thương tọa khắc cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can và Chi đều bị chữ thiên bàn khắc, còn Can
thần và Chi thần đều bị địa bàn khắc thì gọi là Toàn thương tọa khắc cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Ngọ, nguyệt tướng Hợi, giờ Tị.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 110
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Giải đoán: Toàn thương là Can Chi đều bị thiên bàn khắc. Tọa khắc là
Can thần và Chi thần ngồi trên chỗ khắc, tức là bị địa bàn khắc. Như không bị địa
bàn khắc mà bị địa bàn xung cũng dùng được.
Can Chi ví như thân trạch, còn Can thần và Chi thần ví như thần hồn của Can
Chi, cả 4 chỗ ấy tới lui chỗ nào cũng bị khắc, vì vậy nên chiêm hỏi việc gì quẻ
cũng ứng điềm bị tổn thương, hễ có di động, dù là tiến hay thoái cũng vẫn gặp tai
hại. Chỉ nên giữ việc cũ, ở tại một nơi thì có thể khỏi khổ hại vì sự thất bại.
hình, nghe được tiếng đi nữa thì cũng là hình tiếng ảo mộng, sự việc thành dối giả.
Cách này cũng ứng như cách 1.
Như trong quẻ thấy cung Bản mệnh thừa Tuần không thì sự việc mình đang
mưu vọng chẳng thể thành. Như quẻ thuộc về Dao khắc khóa và Sơ truyền gặp
Tuần không thì ứng điềm bất lực, việc gì cũng không đủ sức làm thành.
+ Giải đoán: Nhất tự hình là loại hình một chữ, chữ nào hình chữ ấy chứ
không hình qua chữ khác. Nhất tự hình tức là những chữ tự hình: Thìn hình Thìn,
Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi.
Nhất tự hình là quẻ rất xấu, vì là điềm hình hại, thương tàn. Như chiêm hỏi
các việc giao thiệp, mua bán, đổi chác...thì hai bên đều có bụng tư riêng, không
thuận theo nhau. Như chiêm tụng hình thì bị hình trách, tra khảo. Nếu Can Chi có
thừa hung tướng như Xà Câu Hổ...ắt sự hình khảo càng nặng nề. Duy Can Chi ngộ
Tuần không hoặc thừa Hoàng ân, Thiên xá thì tội lệ được tiêu giảm, tội nhỏ được
ân xá (tha bổng), tội nặng được giảm nhẹ, có khi chỉ bị phạt vạ thôi.
Như Thìn Ngọ Dậu Hợi là Can quỷ hoặc Can mộ lâm Can và là Chi quỷ hay
Chi mộ lâm Chi thì xấu hơn nhiều với quẻ có tứ khóa thừa Thìn Ngọ Dậu Hợi.
Càng hung ác hơn nữa là quẻ có cả hai cách ấy (như ngày Nhâm Ngọ mà có Thìn
gia Nhâm). Có những quẻ Tam truyền tác Tam hợp cục mà chữ chính cục Tự hình.
Như chữ chính cục ấy lâm Can thì gọi là Can thượng trùng phùng Tự hình (như
ngày Bính Dần , quẻ thấy Dậu gia Can Bính, Tam truyền là Dậu Sửu Tị). Bằng chữ
Tự hình ấy mà lâm Chi gọi là Chi thượng trùng phùng Tự hình (Như ngày Ất Sửu
mà thấy Dậu gia Chi Sửu, Tam truyền là Tị Sửu Dậu). Các quẻ như vậy đều thuộc
về Nhất tự hình.
2.Nhị Tự hình
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can Chi có thừa đủ 2 chữ Tý Mão thì gọi là:
Nhị tự hình.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Mùi, nguyệt tướng Sửu, giờ Tị.
+ Giải đoán: Nhị tự hình là loại hình 2 chữ, ấy là Tý hình Mão và Mão hình
Tý. Nhị tự hình hay Hỗ hình cũng vậy.
Sự ứng của nhị tự hình không ngoài cái ý Vô lễ nghĩa, vô liêm sỉ, ấy là chẳng
trọng nhau vậy, bởi Mão đã hình Tý nhưng Tý cũng hình ngược lại Mão. Như Tý
Mão lại khắc Can Chi là quẻ đại hung.
Phàm chiêm hỏi việc quan tụng thì ứng như cách 1.
3.Tam tự hình
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền có đủ 3 chữ: Dần Tị Thân hay có
đủ 3 chữ: Sửu Tuất Mùi thì gọi là: Tam tự hình.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Sửu, nguyệt tướng Mão, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Tam tự hình tức là loại hình ba chữ. Đấy là Dần Tị Thân hay
Sửu Tuất Mùi. Cũng gọi là Bằng hình. Tam truyền có đủ 3 chữ Dần Tị Thân thì
gọi là Vô ân hình, lấy ân làm oán, chiêm sự gì cũng có ẩn sự phản phúc bên trong.
Còn như quẻ thấy Tam truyền có đủ 3 chữ: Sửu Tuất Mùi thì gọi là Thị thế hình,
chiêm hỏi việc gì cũng ẩn cái ý nghĩa cậy thế lực mà hại kẻ khác yếu thế hơn mình.
Nếu Can có thừa một trong 3 chữ ở Tam truyền và thừa cát tướng thì mình có đủ
thế lực lăng phạm đến kẻ khác, nhưng Can đừng gặp Tuần không mới được. Phàm
chiêm về tụng sự thì cũng ứng như cách 1.
4.Kim cương cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền có đủ 3 chữ : Tị Dậu Sửu mà chữ
Dậu lại lâm Can hay lâm Chi thì gọi là: Kim cương cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 113
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
- Ngày Bính Thân mà quẻ thấy Thìn gia Thân, Tam truyền là Tý Thân Thìn.
- Ngày Canh Tuất mà quẻ thấy Thìn gia Canh, Tam truyền là Tý Thân Thìn.
- Ngày Canh Thìn mà quẻ thấy Thìn gia Canh, Tam truyền là Tý Thân Thìn.
- Ngày Canh Tý mà quẻ thấy Thìn gia Canh, Tam truyền là Tý Thân Thìn.
- Ngày Canh Tý mà quẻ thấy Thìn gia Tý, Tam truyền là Thìn Thân Tý.
7.Mộc lạc qui căn cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy trong Tam truyền có đủ 3 chữ Hợi Mão Mùi mà
Hợi lâm Can hay Chi thì gọi là: Mộc lạc qui căn cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Mùi, nguyệt tướng Dậu, giờ Tị.
+ Giải đoán: Mộc lạc qui căn là cây tàng rụng về cội rễ. Tam truyền có đủ 3
chữ Hợi Mão Mùi, đó là Mộc cục. Nhưng Mão thì hình được Tý và Mùi thì hình
được Sửu, duy có Hợi không hình được chữ nào khác nên phải hình lại phương vị
của nó, tức là Hợi hình Hợi. Mộc cục thì trường sinh tại Hợi, vậy Hợi là cha mẹ
của loài mộc, là cội gốc của loài mộc, không hình nơi nào khác mà chỉ hình lại chỗ
cội gốc cho nên gọi là Mộc lạc qui căn. Hợi lại lâm Can hay Chi là chỗ ấn chứng
cho Mộc lạc qui căn cách. Cách này cũng ứng như cách 1. Những cách 4,5,6, 7 đều
là những quẻ không tốt.
Các quẻ thuộc về Mộc lạc qui căn cách:
- Ngày Quý Mão mà quẻ thấy Hợi lâm Mão, Tam truyền là Mùi Mão Hợi.
- Ngày Kỷ Hợi mà quẻ thấy Hợi lâm Kỷ, Tam truyền là Mùi Mão Hợi.
- Ngày Đinh Dậu mà quẻ thấy Hợi lâm Đinh, Tam truyền là Hợi Mão Mùi.
8.Tứ thắng sát cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can và Chi thừa đủ 2 chữ Ngọ Dậu thì gọi là:
Tứ thắng sát cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Sửu, nguyệt tướng Thân, giờ Mão.
+ Giải đoán: Hai vị thần Ngọ Dậu gọi là Tứ thắng sát cho nên quẻ thấy có đủ
Ngọ Dậu lâm Can và Chi thì gọi là Tứ thắng sát cách. Cách này thường ứng về các
việc hiếu thắng, cao hứng múa may tài năng hoặc bị yêu cầu khích lệ làm những
việc hào tuấn, công hiệu hơn người.
Một số quẻ Tứ thắng sát:
- Ngày Bính Dần, Mậu Dần, Tân Mùi, Nhâm Thân, Ất Sửu mà quẻ thấy
Dậu lâm Can tất có Ngọ lâm Chi.
- Những ngày Ất mùi, Bính Thân, Mậu Thân, Tân Sửu, Nhâm Dần mà quẻ
thấy Ngọ lâm Can tất có Dậu lâm Chi.
9.Hạ toàn hình thương cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy cung địa bàn tại Can hình lên Can thượng thần
và cung địa bàn tại Chi cũng hình lên Chi thượng thần thì gọi là: Hạ toàn hình
thương cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Dậu, giờ Ngọ.
Quẻ này có cung địa bàn tại can là Dần hình lên Tị là Can thượng thần. Cung
địa bàn tại Chi là Tý hình lên Chi thượng thần là Mão. Như vậy tại Can và Chi đều
thấy chữ địa bàn hình lên chữ thiên bàn cho nên gọi là: Hạ toàn hình thương cách.
+ Giải đoán: Hạ toàn hình thương là toàn ở dưới hình lên trên. Toàn ở đây
nói là cả Can và Chi. Dưới là chữ địa bàn và Trên là chữ thiên bàn.
Xem theo cách 1,2,3 để đoán, ấy là tính theo hai chữ Trên và Dưới thuộc về
loại hình nào mà luận theo tính cách của nó. Như thấy Dần hình Tị, Tị hình Thân,
Thân hình Dần thì gọi là: Vô ân hình. Như Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi
hình Sửu thì gọi là Thị thế hình. Như mão hình Tý, Tý hình Mão thì gọi là Vô lễ
hình. Như Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi, Thìn hình Thìn thì gọi là
Tự sinh hình.
Một số quẻ Hạ toàn hình thương cách:
- Ngày Bính Tý mà quẻ thấy Thân gia Bính thì có Mão gia Chi.
- Ngày Tân Sửu mà quẻ thấy Mùi gia Tân thì có Tuất gia Chi.
- Ngày Tân Mão mà quẻ thấy Mùi gia Tân thì có Tý gia Chi.
- Ngày Quý Mão mà quẻ thấy Tuất gia Quý thì có Tý gia Chi.
10.Trợ Hình thành Quỷ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Lục xứ có Chi tự hình mà Chi tự hình ấy lại
khắc Can thì gọi là: Trợ Hình thành quỷ cách.
Chi tự hình: ngày Thìn thì Thìn là Chi tự hình. Ngày Ngọ thì Ngọ là chi tự
hình. Ngày Dậu thì Dậu là Chi tự hình. Ngày Hợi thì Hợi là Chi tự hình.
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Ngọ, nguyệt tướng Sửu, giờ Dần.
Ngày Ngọ thì Ngọ cũng chính là Chi tự hình. Quẻ mẫu này Sơ truyền Ngọ là
Chi tự hình và Ngọ khắc can Canh tức Ngọ là hào Quan quỷ cho nên gọi là: Trợ
Hình thành quỷ cách. Quẻ này vốn ứng điềm xấu, song nhờ có Quý nhân lâm Bản
thân (Can) có thể giải được sự hung. Lại cũng nhờ Can thượng thần Mùi thổ thoát
được Quỷ Ngọ và sinh Can Canh.
Như ngày Nhâm Ngọ mà quẻ thấy Ngọ gia Canh thì Ngọ là Chi tự hình khắc
Can. Tuy Ngọ không nhập Tam truyền, nhưng lâm Can cũng thế, vì Can cũng là
một trong Lục xứ.
+ Giải đoán: Trợ Hình thành Quỷ tức là giúp Hình làm thành Quỷ. Chính
Chi là chữ Tự hình nên nói là giúp, và khắc Can nên nói là Quỷ. Tự hình vốn đã
hung, nay lại còn khắc Can nữa thì quá hung. Phàm chiêm hỏi việc gì cũng ứng
điềm không hay.
Can là người, Chi là nhà cửa, hai bên sinh giúp lẫn nhau cho nên cả hai đều
nương nhau mà được thịnh vượng, lợi ích. Buôn bán giao thiệp đều tốt, Chủ với
Khách đều thuận lợi.
2.Hỗ sinh tác Bại, Không, Mộ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm Can thượng thần sinh Chi và Chi thượng thần sinh Can,
nhưng Can thượng thần với Chi thượng thần có gặp Bại thần, Tuần không, Mộ
thần...thì gọi là: Hỗ sinh tác Bại, Không, Mộ cách. (Bại thần: là Can bại hoặc Chi
bại).
+ Mẫu quẻ: ngày Canh Tý, nguyệt tướng Thìn, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Bại thần chủ sự nguy bại, tính theo Trường sinh cục thì Bại
thần tức là Mộc dục vậy. Tuần không chủ sự hao mất. Mộ thần chủ sự tối tăm, trì
trệ. Hỗ sinh là cách 1, vốn ứng điềm giúp ích cho nhau mà cùng nhau được lợi ích,
song trong sự giúp ích qua lại với nhau ấy, lại có lẫn điều suy bại, hao thoát, tối
tăm, lầm lạc...thì sự hỗ sinh ấy cũng chỉ đưa đến cuối cùng bất mãn. Giúp nhau để
mà làm thiệt hại cho nhau thì chẳng là hay vậy.
Phàm chiêm gặp Hỗ sinh tác Bại Không Mộ cách, thì chẳng nên trao đổi sự
vật gì với người khác, vì e có điều hối tiếc về sau.
3.Câu sinh cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thượng thần sinh Can mà Chi thượng thần
cũng sinh Chi thì gọi là: Câu sinh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Dần, nguyệt tướng Mão, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Câu sinh là cả thảy đều được sinh, ấy là Can cũng được chữ
thiên bàn sinh mà Chi cũng được chữ thiên bàn sinh. Phàm chiêm sự việc cho đôi
bên là quẻ rất hòa thuận, sinh ý dồi dào. Cách này thường ứng hai bên chung vốn
làm ăn. Nếu Can hoặc Chi có thừa Sinh khí thì sự ứng thêm chính xác.
4.Câu sinh tác Bại Không Mộ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm Can thượng thần sinh Can và Chi thượng thần cũng sinh
Chi, nhưng Can thượng thần và Chi thượng thần gặp Bại thần, Tuần không, Mộ
thần...thì gọi là: Câu sinh tác Bại Không Mộ cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Dần, nguyệt tướng Tị, giờ Mùi.
+ Giải đoán: Quẻ Câu sinh tức là cách 3 vốn ứng điềm tốt, có lợi ích cho hai
bên, nhưng nay lại có lẫn Bại, Không, Mộ thì hóa ra chẳng tốt vậy. Can Chi được
Bại thần, Tuần không, Mộ thần ...sinh thì sự sinh ấy sẽ đi đến suy bại, không hư,
hao thoát, tối tăm, sai lầm. Như vậy cách này cũng ứng như cách 2.
Như Can thượng thần và Chi thượng thần toàn là Bại Không Mộ thì hai bên
đều bị thiệt hại. Lại còn có quẻ chỉ có Can thượng thần tác Bại Không Mộ mà Chi
thượng thần thì thật sinh, quẻ như vậy tất người suy mà nhà cửa hưng thịnh, hoặc
mình bị thiệt hại mà người kia được lợi ích, hoặc luận về chủ khách thì Khách bại
mà Chủ hưng...Lại còn có quẻ chỉ có Chi thượng thần tác Bại Không Mộ mà Can
thượng thần thì thật sinh, quẻ như vậy thì tất người mạnh khỏe mà nhà cửa thì suy
bại, hoặc luận về sự tương đối mình cùng kẻ khác, thì mình được lợi ích mà kẻ kia
bị thiệt thòi hoặc luận về chủ với khách thì khách hưng mà chủ bại. Sở dĩ đoán như
vậy vì Can ứng cho người mà Chi ứng cho nhà, hoặc Can ứng cho mình mà Chi
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 119
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
ứng cho kẻ kia hoặc Can là khách mà Chi là chủ. Bên nào ngộ Bại Không Mộ thì
bên ấy suy vi vậy.
5.Tự tại cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Chi thần lâm Can và sinh Can thì gọi là: Tự tại
cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Ngọ, giờ Thân.
+ Giải đoán: Tự tại là được tự ý thích. Chi thần cũng tức là Chi, lâm Can lại
sinh Can, ấy là kẻ khách tự dưng đem đến lợi ích cho mình, mình tự tại ngồi một
chỗ mà hưởng vậy.
Những ngày Giáp Tý mà quẻ thấy Tý gia Giáp, ngày Ất Hợi mà quẻ thấy Hợi
gia Ất, ngày Bính Dần mà quẻ thấy Dần gia Bính, ngày Đinh Mão mà quẻ thấy
Mão gia Đinh, ngày Mậu Ngọ mà quẻ thấy Ngọ gia Mậu, ngày Kỷ Tị mà quẻ thấy
Tị gia Kỷ, ngày Canh Thìn mà quẻ thấy Thìn gia Canh, ngày Tân Mùi mà quẻ thấy
Mùi gia Tân, ngày Nhâm Thân mà quẻ thấy Thân gia Nhâm, ngày Quý Dậu mà
quẻ thấy Dậu gia Quý...đều thuộc về tự tại cách.
+ Giải đoán: Câu vượng là hai bên đều tự được vượng, chứ không vì giúp
qua lại với nhau mà được vượng như ở cách 1. Can thượng thần làm vượng cho
Can và Chi thượng thần làm vượng cho Chi, như thế là ở tại một chỗ mà được
vượng lấy. Với thể ý ấy thì nên ngồi một nơi để mưu tính ắt được nhiều thuận lợi.
Vậy cứ giữ cái chức vụ một chỗ, nơi gia đình thì được phát đạt, mệt ít mà thành
công nhiều, ở yên mà vẫn có thể thuyên chuyển, quyền biến để được thịnh vượng.
Ví bằng bôn ba xuất ngoại, mưu động rộn ràng, trương vi hoạt cách thì bản thần
cùng gia đình đều bị vi bó, ràng buộc như chim trong lưới, như cá trong chài. (Bởi
quẻ Câu vượng tất Can Chi vốn có thừa Thiên la, Địa võng và Dương nhận).
Đại khái quẻ Câu vượng ứng điềm thịnh vượng cho cả hai bên, nhưng sự
thịnh vượng ấy là tự mình được và nhờ biết yên ổn, chờ đúng lúc. Vì vậy nên cũng
gọi là quẻ: Tọa nhi thâu (ngồi một chỗ mà thu lợi).
Như một việc đã thất bại, một điều đã suy vi mà nay muốn phục hưng, chiêm
được Câu vượng cách thì rất nên thi hành thì sẽ có kết quả mỹ mãn. Câu vượng
cách mà ở Can Chi gặp Tuần không thì không mấy tốt. Hỗ vượng cách cũng vậy.
5. Ngày Ất Mùi mà quẻ thấy Thân là Can tuyệt gia Ất tất có Hợi là Chi tuyệt
gia Mùi. Thân cũng là Can quỷ và như chiêm ban đêm tất có thừa sao Quý
nhân.
6. Ngày Tân Mùi mà quẻ thấy Dần gia Can Tân tất có Hợi gia Chi Mùi. Hợi
là Chi tuyệt. Dần là Can tuyệt, nếu chiêm ban đêm có thừa Quý nhân.
7. Ngày Quý Mùi mà quẻ thấy Tị gia Can Quý tất có Hợi gia Chi Mùi. Tị là
Can Tuyệt và là hào Tài, chiêm ban ngày có thừa Quý nhân. Hợi là Chi
tuyệt và cũng là Chi tài vì Hợi bị Chi Mùi khắc (bị Chi khắc thì gọi là Chi
tài, bị Can khắc thì gọi là Can tài).
8. Ngày Mậu Dần, ngày Canh Dần, ngày Nhâm Dần, Mậu Thân, Canh Thân,
Nhâm Thân mà quẻ thấy Tý gia Ngọ (Phản ngâm) thì quẻ nào cũng có
Can tuyệt tác Tài và lâm Can, và có Chi tuyệt lâm Chi.
9. Những ngày Nhâm Thìn, Nhâm Tuất mà quẻ thấy Tị gia Can Nhâm thì Tị
là Can tuyệt tác Tài và như chiêm ban ngày tất có thừa Quý nhân. Hai quẻ
này không có Chi tuyệt lâm Chi.
+ Giải đoán: Câu là đều, cả thảy, ý nói là cả Can và Chi: Can thừa Can tuyệt
mà Chi cũng thừa Chi tuyệt. Can tuyệt , Chi tuyệt đều có tính cách đoạn đứt, bởi
thế nên chiêm hỏi về các sự việc có tính cách giải ly thì đều có kết quả tốt, như
muốn giải hòa cho dứt điềm cạnh tranh hay dứt khoát vụ thưa kiện, như vợ chồng
muốn ly dị, các sự việc muốn giải quyết cho xong...
Phàm Can thừa Can tuyệt mà Can tuyệt là hào Quan quỷ thì nên dứt việc kiện
tụng hay việc nghi ngờ và các điều hung dữ. Hỏi bệnh cũng mau lành. Phàm Chi
thừa Chi tuyệt mà Chi tuyệt là hào Thê tài thì nên giải quyết cho dứt khoát các vụ
lôi thôi về tiền tài. Nhưng nếu hỏi về vụ vợ bệnh thì không khỏi chết, bởi hào Thê
đã bị tuyệt khí, nếu Can tuyệt bị Tử khí hay thừa Tử khí sát thì lại càng chắc chết
mau.
Can thừa Can tuyệt và gặp Quý nhân thì nên cầu người trên trước hoặc đến
quan để giải quyết giúp các việc khó, để dứt hẳn các sự lôi thôi, ràng buộc.
Như trên thấy Can tuyệt hay Chi tuyệt tự gia lên cung Tuyệt địa bàn của nó
(như quẻ mẫu) thì muốn đoạn tuyệt sự việc chi cũng được dễ dàng lắm. Lại như
những quẻ thí dụ số 1, 3, 4, 8 thì Can Tuyệt và Chi tuyệt đều tự gia lên Tuyệt địa
bàn. Phàm chiêm về lộc ăn là quẻ rất xấu, thêm gặp Can lộc thì càng xấu hơn, vì là
điềm trời dứt lộc thọ. Chiêm bệnh cũng ắt chết. Quẻ Câu thừa Tuyệt cách chú
trọng tại Can, dù rằng Chi không thừa Tuyệt cũng tạm dùng được, hiện ứng như
Câu thừa Tuyệt cách.
2.Hỗ thừa Tuyệt cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thừa Chi tuyệt và Chi lại thừa Can tuyệt thì
gọi là: Hỗ thừa Tuyệt cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thân, nguyệt tướng Mùi, giờ Mùi.
+ Giải đoán: Hỗ thừa Tuyệt là hai bên trao đổi Tuyệt thần, ấy là Can thừa
Chi tuyệt và Chi lại thừa Can tuyệt. Cách này rất hợp với những việc sang đổi hay
thay đổi với nhau, như đổi nhà ở, thay đổi chức vụ, thay thế quyền hành, bỏ cũ tạo
mới...vì đã sang đổi với nhau rồi thì không còn sự lôi thôi nữa.
Phàm chiêm gặp cách này rất kỵ đi điếu tang hoặc đến thăm nom người bệnh,
vì là điềm ứng có sự bất lợi sẽ đưa đến. Như chiêm hỏi về thân mệnh cùng gia
trạch là quẻ suy tổn cả hai. Chiêm bệnh ắt không qua sự chết, nếu Can Chi gặp
mùa Tử khí hoặc thừa Tử khí sát hay thừa Tử thần thì càng chắc là dứt số thọ.
tôn thoát Can Ất, vì thế nên đặt tên riêng cho quẻ này là: Thoát khí truyền
mộ nhập mộ cách.
6. Ngày Canh Tuất mà quẻ thấy Sửu gia Canh thì Tam truyền là Thân Ngọ
Sửu. Sửu là Mộ của Thân. Ngọ gia Sửu địa bàn tức là gia nhập lên mộ của
Thân. Ngày Canh thì Sơ truyền Thân là Can đức, vậy quẻ này gọi là: Đức
thần truyền mộ nhập mộ cách.
7. Ngày Bính Tuất mà quẻ thấy Tuất gia Can Bính thì Tam truyền là Thân
Sửu Ngọ. Cách này giống cách 6, nhưng Sơ truyền Thân là hào Thê tài
cho nên gọi là: Tài thần truyền mộ nhập mộ cách.
8. Ngày Mậu Tuất mà quẻ thấy Tuất gia Can Mậu thì Tam truyền là Thân
Ngọ Sửu. Thể cách giống cách 6 và 7, nhưng Sơ truyền là Trường sinh
của Can Mậu và là hào tử tôn thoát khí Can mậu cho nên gọi là: Sinh
thoát truyền mộ nhập mộ cách.
9. Ngày Canh Thìn mà quẻ thấy Sửu gia Can Canh thì Tam truyền là Dần
Mùi Tý. Mùi là Mộ của Dần. Tý gia Mùi địa bàn cũng tức là nhập lên mộ
của Dần. Còn Sơ truyền Dần là hào Thê tài cho nên quẻ này có tên riêng
là: Tài thần truyền Mộ nhập mộ cách.
10. Ngày Mậu Thìn mà quẻ thấy Tuất gia Can Mậu thì Tam truyền là Dần
Mùi Tý. Thể cách giống như cách 9, nhưng Sơ truyền Dần là hào Quan
quỷ cho nên gọi tên riêng là: Quỷ truyền mộ nhập mộ cách.
+ Giải đoán: Từ Sơ mà truyền lại Trung thì Sơ gặp mộ của nó cho nên nói là
Truyền mộ, nghĩa là truyền lại mộ. Mạt lại gia nhập lên mộ của Sơ cho nên nói là
nhập mộ. Bởi quẻ có truyền lại mộ mà cũng có nhập lên mộ cho nên gọi là: Truyền
mộ nhập mộ cách, nhưng do Sơ truyền là hào Quan, hào Tài, hào Tử tôn...hoặc
chính là Can lộc, Can đức, Trường sinh...mà đặt tên riêng cho mỗi quẻ.
Phàm gặp Thoát khí truyền mộ nhập mộ cách hoặc gặp Quỷ truyền mộ nhập
mộ cách, thì quẻ ứng điềm tốt, bởi những sự hao thoát và khắc hại đã bị truyền
nhập xuống mộ tức như đã bị chôn lấp mất rồi. Nhưng nếu là người có địa vị chức
tước mà gặp Quỷ truyền mộ nhập mộ cách thì quẻ lại ứng điềm rất xấu, vì hào
Quan quỷ tượng là quan chức đã bị truyền nhập xuống mộ. Nếu Sơ truyền là Can
sinh, Can đức, Can lộc thì càng xấu hơn, bởi can sinh là nguồn tức sinh kế, Can
đức là Phúc đức và Can lộc là lương lộc sẽ bị chôn mất.
Tóm lại nếu Sơ truyền là chỗ xấu (như khắc Can, thoát Can) thì quẻ ứng
điềm tốt, vì sự xấu sẽ bị tiêu tán. Trái lại, Sơ truyền là chỗ tốt (như sinh Can, tác
Tài, Can sinh, Can đức, Can lộc) thì quẻ lại ứng điềm tai hại, bởi các điều tốt bị
tiêu tán.
Phàm chiêm hỏi về người đi xa mà gặp Truyền mộ nhập mộ cách ắt phải lâu
lắm mới về tới, bởi mộ chủ sự tối tăm và diên trì.
vậy Sửu Tuất là Trung Mạt có danh mà không có thực, cho nên kể như không có.
Chỉ còn lại Sơ truyền cùng Can Chi là 2 ngôi chính cùng ở tại một cung, tức như
cùng ứng có một chân, vậy cũng gọi là Độc túc. Độc cũng có thể nói là Bất hành
truyền.
+ Giải đoán: Nhân trạch giai tọa mộ là người và nhà cửa đều ngồi mộ tức là
Can thần và Chi thần đều gia lên Mộ địa bàn. Bởi Can hay Can thần ứng cho
người, còn Chi hay Chi thần ứng cho chỗ ở, nhà.
Mộ vốn ứng điềm u tối, nay Can thần gia lâm Can mộ và Chi thần gia lên Chi
mộ, tức như Can thần và Chi thần tự chúng nó ưng chịu ở chỗ tối tăm. Vậy người
đến chiêm hỏi quẻ cam lòng ở trong một hoàn cảnh tối tăm, nếu chẳng phải là tự
chiêu lấy họa thì dù có nhà cửa cũng quyết định làm kẻ hạ tiện mãi tới người khác,
dù muốn thay đổi ra một hoàn cảnh khác hay một nghề khác cũng bất lực.
Phàm chiêm hỏi tai họa là tự mình gây lấy họa cho mình, vậy chớ hờn trách
trời hay đổ oán cho người khác. Chỉ nên cam lòng nhận chịu theo số phận hiện tại
của mình mà thôi. Như thế còn có lẽ yên ổn thân tâm hơn là vùng vẫy, mưu động.
Phàm chiêm gia trạch hay hỏi về Bản thân cũng vậy, đều ứng như trên.
2.Nhân trạch hỗ tọa mộ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thần lại lâm Chi mộ và Chi thần lại lâm
Can mộ địa bàn thì gọi là: Nhân trạch hỗ tọa mộ cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Đinh Sửu, nguyệt tướng Mùi, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Hỗ tọa mộ là hai bên đổi mộ với nhau để gia lên. Phàm việc gì
cũng có sự tối tăm cho cả hai bên. Như hai người cùng bôn tẩu làm ăn chắc phải
cùng suy vi. Như tại Can thần, Chi thần có cát thần nhưng cát thần ấy lại bị khắc
bởi chữ thiên bàn trên Bản mệnh hay trên Hành niên là quẻ của người nhút nhát,
chẳng dám tiến thủ, cam chịu u tối.
ấy thì hóa ra thật Mộ (xấu). Nếu chẳng phải là Không mộ mà ở Bản mệnh hay
Hành niên có chữ thiên bàn xung khắc Can mộ, Chi mộ thì sự ứng trái lại là có thể
giải được sự tối tăm của vận mệnh, chớ đoán là suy vi.
2.Can Chi hỗ thừa Mộ thần cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can lại thừa Chi mộ, còn Chi lại thừa Can mộ
thì gọi là: Can Chi hỗ thừa Mộ thần cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thân, nguyệt tướng Mùi, giờ Tị.
+ Giải đoán: Hỗ nghĩa là đổi lẫn nhau. Can mộ lâm Chi tức là mình làm mê
muội kẻ khác, còn Chi mộ lâm Can tức là kẻ khác làm mê muội mình, cả hai bên
đều đầu độc lẫn nhau và cả hai bên đều bị tối tăm, suy hãm, ấy là mình làm hại kẻ
kia, thì kẻ kia hoặc có người khác làm hại lại mình.
3.Nhân trạch tương tựu cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can thần lâm Chi thì gọi là: Nhân tựu trạch
cách, bằng thấy Chi thần lâm Can thì gọi là Trạch tựu nhân cách. Như một quẻ
thấy cả 2 cách trên thì gọi là: Nhân trạch tương tựu cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thân, nguyệt tướng Tý, giờ Ngọ.
Ngày giáp thì Dần là Can thần, vậy Dần lâm Chi Thân tức Can thần lâm Chi,
ấy là Nhân tựu trạch. Ngày Thân tức là Chi Thân nên gọi Thân thiên bàn là Chi
thần, vậy Thân lâm can Giáp tức là Chi thần lâm Can, ấy là Trạch tựu nhân. Tóm
lại quẻ này có cả Nhân tựu Trạch và Trạch tựu nhân cho nên gọi là: Nhân Trạch
tương tựu cách. Như chiêm về vụ gia trạch thì quẻ này ứng điềm tốt, sẽ cầu được,
song chẳng hay, vì Chi Thần lâm Can, nhưng lại khắc Can, tức như mình tới người
nhưng nhà lại khắc người. Vả lại Can thần lâm Chi cũng bị Chi khắc, tức như
người tới nhà mà bị nhà khắc. Tóm lại nhà vẫn làm cho người ở bị thiệt hại.
+ Giải đoán: Can hay Can thần đều ứng cho con người. Chi hay Chi thần
đều ứng cho cái nhà. Vậy Can thần gia lâm Chi tức con người tự tìm đến cái nhà.
Còn Chi thần lâm Can tức là cái nhà tìm đến con người. Đó là theo cái thể cách của
quẻ mà giải lý nghĩa ra như vậy để mượn lý đoán.
Phàm chiêm hỏi về vụ cầu gia trạch mà thấy Can thần lâm Chi là tượng của
người vào nhà, sự cầu ắt được, nhưng con người phải hao tổn trí lực là bởi người
phải tìm tòi đi đến nhà. Trái lại như gặp quẻ Chi thần lâm Can thì việc cầu gia
trạch rất dễ dàng vì là tượng cái nhà tự nó tìm đến con người.
Can thần gia Chi hay Chi thần gia Can đều là quẻ ứng cầu được nhà, nhưng
nếu Can thần lâm Chi mà thấy Chi sinh Can thần, hoặc Chi thần lâm Can mà thấy
Chi thần sinh Can thì nhà ở ấy mới tốt, mỗi ngày một phát đạt, trưởng tấn bởi Nhà
sinh Người là làm lợi cho người ở nhà ấy. Trái lại Can thần gia Chi mà thấy Can
thần sinh Chi hay Can thần bị Chi khắc hay Can thần lâm Mộ...là nhà ở không tốt,
không làm lợi ích cho người ở nhà ấy. Hoặc quẻ Chi thần lâm Can mà thấy Chi
thần khắc Can hay thoát khí Can hay Chi thần là Mộ khuất lấp Can...cũng là nhà ở
không tốt, chỉ có hại chứ chẳng có lợi.
Như chiêm hỏi về việc muốn bỏ nhà đang ở (đổi chỗ ở) mà gặp quẻ Can thần
lâm Chi là tượng con người còn luyến mến cái nhà, còn gặp quẻ Chi thần lâm Can
là tượng cái nhà còn luyến mến con người chủ nó. Hai lẽ ấy đều không thể rời bỏ
cái nhà đang ở. Như hỏi về vụ bán nhà cũng khó bán được.
Như muốn đổi chỗ ở mà quẻ thấy Chi sinh Can thần hay Chi thần sinh Can
thì chớ nên bỏ nhà đang ở, cứ bền chí ở nhà ấy rồi sau này thế nào cũng được tấn
phát lên mãi. Còn như thấy Chi hoặc khắc hoặc thoát hoặc mộ Can thần hay thấy
Chi thần khắc thoát mộ Can là nhà vẫn làm hệ lụy con người mãi mãi, dù đang
thịnh vượng cũng sẽ hóa suy vi.
Quẻ Phục ngâm mà ở Lục xứ không có Đinh Mã tất ứng sự ẩn phục, khó biến
đổi ra khác, đang tĩnh mà cầu động thì chung qui vẫn tĩnh, ngược lại đang động mà
muốn tĩnh thì cuối cùng vẫn động. Như trước có người hứa cho điều gì thì ắt sẽ có
sự thật như lời hứa. Ngày Dương gọi là Tự nhậm quái, có thể tự làm xong trách
nhiệm mà cũng có thể ủy thác việc cho người khác. Còn ngày Âm gọi là Tự tín
quái, có thể tin lấy sự việc của mình, tin theo sự ngó thấy của mình mà thành tựu
(xem lại khóa 9 ở khóa kinh tập).
2.Phục ngâm trung trở cách
+ Thiệu quẻ: Phàm là quẻ Phục ngâm mà Trung truyền gặp Tuần không thì
gọi là: Phục ngâm trung trở cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quí Dậu, nguyệt tướng Mão, giờ Mão.
+ Giải đoán: Trung trở là quẻ khoảng giữa bị cách trở, đó là bởi Trung
truyền gặp Tuần không (Trung truyền là khoảng giữa). Phục ngâm vốn dùng Hình
Xung mà làm Tam truyền, nay Trung truyền bị Tuần không tức như không thể
Hình Xung với Mạt truyền cho nên nói là bị trở ngại khoảng giữa. Vậy lấy cái ý lý
ấy mà đoán mọi việc, như người đi thì bị cách trở nửa đường, mưu sự hứa hẹn đều
bị khó khăn ở lúc giữa....
3.Đinh Mã tương gia cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy trong Lục xứ (thứ nhất là tại Can) có Tuần Đinh
gia lên Thiên mã địa bàn Hoặc Thiên mã gia lên Tuần Đinh địa bàn thì gọi là:
Đinh Mã tương gia cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, nguyệt tướng Sửu, giờ Tý, tháng11.
Ngày Giáp Tý thuộc về Tuần Giáp Tý nên Mão là Tuần Đinh. Còn tháng 11
thì Dần là Thiên mã. Vậy quẻ này tại Can có Mão gia Dần địa bàn, ấy là Tuần
Đinh gia Thiên mã địa bàn, nên gọi là: Đinh mã tương gia cách.
+ Giải đoán: Tương gia tức là gặp nhau một chỗ. Tuần Đinh và Thiên mã
đều có tính biến động, nay gặp nhau tất có sự ra đi hoặc điều biến động chẳng vừa.
Duy thấy Bản mệnh lâm Chi là quẻ của người quá luyến mến nhà cửa của mình tuy
có sự di động nhưng người không muốn rời khỏi nhà.
4.Phục ngâm cát quái
+ Thiệu quẻ: Phàm trong 6 ngày Bính mà chiêm gặp quẻ Phục ngâm thì gọi
là: Phục ngâm cát quái.
+ Mẫu quẻ: ngày Bính Thìn, nguyệt tướng Mão, giờ Mão.
+ Giải đoán: Cát quái là quẻ tốt. Phục ngâm cát quái là quẻ Phục ngâm ứng
điềm tốt lành. Quẻ Phục ngâm của 6 ngày Bính đều có một thể cách và những sự
kiện tốt lành như quẻ kiểu mẫu, nghĩa là Can lộc, Can đức, hào Tài, hào Phụ...và
đồng thuộc về Tam kỳ khóa. Quẻ Phục ngâm vốn ứng điềm ẩn phục, chẳng thông
đạt, nhưng ở 6 ngày Bính thì lại ứng điềm cát hỷ cho nên gọi là Phục ngâm cát
quái. Duy quẻ của ngày Bính thân có Sơ truyền Tị là Chi sinh thừa Đức Lộc mà bị
Tuần không và quẻ của ngày Bính Ngọ có Mạt truyền Dần là hào Phụ thừa Can
sinh, Chi sinh và bị Tuần không. Vậy 2 quẻ đó tuy tốt mà chẳng tốt, có danh là cát
quái mà không có thực điều cát hỷ.
Tuần không cho nên gọi là: Lai khứ câu không. Quẻ này như vậy mà là quẻ tốt thì
mất tốt, nếu là quẻ xấu thì cũng hết xấu.
Lai khứ câu không cách mà thấy ở Tam truyền có 2 hay 3 hào Tài thì ứng
điềm xấu về hôn nhân và tiền bạc. Chiêm hỏi hai vụ ấy tất bất thành, nhưng chiêm
hỏi về các vụ họa hoạn như bệnh sẽ đỡ bệnh, vì hào Tài bị Tuần không ắt không có
năng lực sinh hào Quỷ là hào làm tổn hại cho mọi sự. Nếu chiêm hỏi về Quan vị là
điềm chẳng hay, bởi hào Quỷ chẳng được hào Tài sinh trợ một cách đắc lực.
Như Tam truyền có 2 hay 3 hào Phụ mẫu bị Tuần không mà chiêm hỏi về
sinh kế, về nghề nghiệp nuôi thân là điềm bất hạnh, bởi hào Phụ mẫu đã bị Tuần
không tất chẳng có năng lực sinh Can. Nếu hỏi bệnh cha mẹ ắt chết, có thừa sao
Sinh khí càng chắc chết, bởi cái khí sinh dưỡng bị Tuần không tức là không còn
nữa, đã dứt rồi vậy.
Như Tam truyền có hai ba hào Quan quỷ ngộ Tuần không mà chiêm hỏi về
tai nạn ắt chẳng đủ sợ, như chiêm hỏi về chức vị là quẻ bất lợi, bởi hào Quỷ đã ứng
về tai họa mà cũng ứng về Quan tước, đã bị Tuần không tức như hư không. Người
phụ nữ hỏi việc vợ chồng cũng ứng điềm chẳng lành, bởi đối với nữ nhân thì Quan
quỷ là người chồng.
Như Tam truyền có hai ba hào Tử tôn đều bị Tuần không là quẻ bất lợi cho
con cháu. Chiêm hỏi về tai nạn không có người cứu giúp, bởi Tử tôn đã bị Tuần
không tất không có năng lực khắc hào Quỷ. Hỏi vụ Thê thiếp hay tiền tài cũng
không hay, bởi Tử tôn không có năng lực sinh phò hào Thê tài. Duy hạng quan đến
hỏi chức vị thì chẳng hại.
Như Tam truyền có hai ba hào Huynh đệ bị Tuần không mà chiêm hỏi về vụ
anh em hay con cháu là quẻ xấu, bởi hào Huynh đệ đã bị Tuần không tất không có
năng lực sinh phò hào Tử tôn, và cũng không có năng lực khắc hào Tài, vậy tiền tài
chẳng đến nỗi suy bại.
Phản ngâm vốn ứng điềm di động, đi xa nhưng vì Tam truyền toàn gặp Tuần
không ắt chẳng có sức di động nữa, dù bụng muốn ra đi cũng không có phương
tiện, lại thường tự thay đổi ý.
Các quẻ Phản ngâm, dù Tam truyền bị Tuần không hay chăng cũng thế, phàm
chiêm vọng sự, là hỏi những điều trông mong ắt chẳng được thành mà còn bị lật
đổ...Hoặc vụ hỏi han người, tìm kiếm người thường bị lạc đường sai nẻo, dù có kẻ
chỉ dẫn cũng thế.
2.Đức táng Lộc Tuyệt cách
+ Thiệu quẻ: Phàm ở quẻ Phản ngâm mà thấy Can đức và Can lộc đều gia
lên Tuyệt địa bàn của nó thì gọi là Đức táng Lộc Tuyệt cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Thìn, nguyệt tướng Mão, giờ Dậu.
+ Giải đoán: Đức táng là phúc đức bị táng mất đi. Lộc Tuyệt là lộc ăn bị
Tuyệt dứt đi. Phàm gặp Tuyệt thì ứng điềm táng Tuyệt, vì thế nên quẻ thấy Can
đức và Can lộc gia lâm Tuyệt địa bàn thì gọi là: Đức táng lộc tuyệt cách. Phúc đức
và Lộc ăn đã bị táng tuyệt rồi thì dù chiêm hỏi việc gì cũng cũng bất lợi, thứ nhất
là hỏi về bệnh hoạn thì khó qua khỏi chết.
Một số quẻ về Đức táng Lộc tuyệt:
- Chỉ có những ngày thuộc Dương là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm mà chiêm
gặp quẻ Phản ngâm mới có đủ Can đức và Can lộc cùng gia lâm Tuyệt địa
bàn ở tại 4 cung Dần Thân Tị Hợi địa bàn. Còn quẻ Phản ngâm của các
ngày Âm là Ất Đinh Tân Kỷ Quý thì không có Can lộc gia Tuyệt địa bàn,
chỉ có Can đức gia Tuyệt địa bàn mà thôi.
- Các quẻ Phản ngâm mà Tam truyền không ngoài Dần Thân Tị Hợi đều
gọi là: Tứ Tuyệt thể, cũng ứng về sự bị đoạn tuyệt. Sở dĩ nói Tứ tuyệt thể
là bởi quẻ Phản ngâm bao giờ 4 cung Tuyệt địa bàn cũng chính là 4 cung
Tuyệt của chữ thiên bàn nằm trên nó: như Dần gia Thân thì Thân là Tuyệt
của Dần, Thân gia Dần thì Dần là Tuyệt của Thân.
3.Di viễn tựu cận cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Sơ truyền là tên của Năm hiện tại, còn Trung
truyền với Mạt truyền là tên của Tháng Ngày hiện tại thì gọi là: Di viễn tựu cận
cách.
+ Mẫu quẻ: Năm Hợi, tháng 7 Thân, ngày Đinh Tị, nguyệt tướng Tị, quẻ
chiêm nhằm giờ Thân.
+ Giải đoán: Di viên tựu cận cách là xa rời lại gần. Bởi sao? bởi Sơ truyền là
chỗ gần nhất để truyền ra nơi xa hơn là Trung truyền và hơn nữa là Mạt truyền. Ta
ví Sơ truyền là một Ngày (gần), còn Trung xa rộng hơn là một Tháng, và Mạt
truyền lại xa rộng hơn nữa là một Năm. Ấy là khởi từ gần đến xa. Nay ngược lại
Sơ truyền là Năm, còn Trung truyền là Tháng và Mạt truyền là Ngày, tức là khởi
đầu từ chỗ xa mà truyền lại gần, quẻ như thế cho nên gọi là: Di viễn tựu cận cách,
thường ứng về những sự việc lấy hoãn đãi làm mau lẹ, lấy xa làm gần. Phàm chiêm
hỏi điều chi cũng theo ý nghĩa ấy mà đoán.
4.Động trung bất động cách
+ Thiệu quẻ:
1. Phàm quẻ thấy tại Can có Thìn thiên bàn thừa Thanh long hay Thiên hợp và
chiêm Thời (tên giờ hiện tại xem quẻ) lại được dùng làm Sơ truyền thì gọi là
Động trung bất động cách. Như Sơ truyền khắc Can quẻ càng ứng đích xác.
2. Hoặc thấy Thìn Tuất thiên bàn gia đủ lên Can Chi và Can thừa mộ thần cũng
là Động trung bất động cách.
3. Hoặc thấy Thìn Tuất thiên bàn gia đủ trên Can Chi và Trung Mạt đều bị Tuần
không cũng gọi là: Động trung bất động cách.
+ Mẫu quẻ 1: ngày Mậu Ngọ, nguyệt tướng Dần, giờ Mão.
+ Mẫu quẻ 2: ngày Kỷ Sửu, nguyệt tướng Thìn, giờ Mùi.
+ Mẫu quẻ 3: ngày Canh Dần, nguyệt tướng Ngọ, giờ Thìn.
+ Giải đoán: Động trung bất động là trong sự động mà chẳng động, chẳng đi
được, chẳng thể dời đổi từ nơi này qua nơi khác.
Quẻ có Thìn Tuất lâm Can Chi hoặc có thừa Long Hợp là phân thể của Trảm
quan khóa, chủ sự di động, viễn hành, quá quan như ở chuyện Tam quốc nhằm lúc
Vân Trường giết tướng để qua 5 cửa ải. Tuy quẻ có tính cách đó, song vì Chiêm
Thời là thời gian nhỏ nhất và gần nhất trong Tứ thời (Niên, Nguyệt, Nhật, Thời) lại
được dùng làm Sơ truyền, ấy là động chỗ lớn mà dùng nơi nhỏ, động chỗ xa mà
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 137
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
phải ở tại nơi gần, tức như trong chỗ động mà chẳng động. Nếu gặp nó ở Thiên
võng khóa càng ứng chắc (Như quẻ mẫu 1).
Lại như Thìn Tuất lâm Can Chi là quẻ di động, đi xa, song vì có Mộ thần lâm
Can chủ sự bế tắc, trầm trệ, ví như người lấy lưới quấn quanh mình (ấy là Thiên
võng tự lõa cách). Như vậy cũng gọi là trong chỗ động mà chẳng động (Như quẻ
mẫu 2).
Lại như Thìn Tuất lâm Can Chi là quẻ di động, đi xa nhưng vì trong 3 Truyền
đã bị 2 truyền Trung Mạt ngộ Tuần không, chỉ còn có một Sơ truyền nên chẳng thể
đi ra được (Bất hành truyền cách). Vậy cũng tức là chẳng thể động (quẻ mẫu 3).
5.Tự Phản ngâm quái
+ Thiệu quẻ: Phàm chẳng phải là quẻ Phản ngâm, nhưng Sơ truyền và Mạt
truyền là 2 chữ giống nhau và xung với Trung truyền (tựa như quẻ phản ngâm) thì
gọi là: Tự phản ngâm cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Mùi, nguyệt tướng Dậu, giờ Thân.
Quẻ này thuộc về Mão tinh âm nhật, nhưng vì Sơ Mạt cùng là Thân giống
nhau và cùng xung với Trung truyền Dần, tựa như quẻ Phản ngâm tương khắc cho
nên gọi là Tự phản ngâm quái. Đã tương tự thì sự ứng cũng tương tự, nghĩa là di
động, tới lui, qua lại, giao thông...nhưng bởi thể cách của quẻ là Mão tinh âm nhật
vốn có tính ẩn phục thế nên tuy động mà chẳng động, đồng một ý lý với cách Động
trung bất động. Hơn nữa Sơ và Mạt đều bị Tuần không cho nên thủy chung chẳng
động, và Tam truyền thừa Thiên hợp, Huyền vũ cùng có tích cách âm tư, dường
thể là bất động. Trong môn Nhâm thì chỉ có một quẻ này là Tự phản ngâm quái.
+ Giải đoán: Tự là tựa như. Không phải quẻ Phản ngâm, nhưng Tam truyền
giống như Phản ngâm cho nên gọi là Tự phản ngâm, nghĩa là tựa như quẻ Phản
ngâm. Đã tựa như thì sự ứng cũng phải tựa như, song quẻ kiểu mẫu trên có khác, vì
nó là Mão tinh âm nhật, vốn có tính nghịch lại với Phản ngâm tức là cùng một lối
với động trung bất động cách.
Bạch hổ thừa can Quỷ mà thấy ở tại Can, Bản mệnh hoặc Sơ truyền thì sự
ứng chính xác hơn là ở Trung, Mạt, Chi và Hành niên.
Người thường dân chiêm gặp Hổ lâm Can quỷ cách tất có tại họa chẳng sai,
khó lòng trốn tránh, dù chiêm hỏi việc chi cũng không hay, như chiêm tụng ắt bị
hình khảo, chiêm bệnh mà có thừa Tử khí sát gia lâm ắt chết. Nhưng hàng quan
chức chiêm gặp lại ứng điềm tốt, sẽ được giấy tờ thôi thúc đi phó nhậm, ấy là Thôi
quan phù.
Như Hổ lâm Can quỷ cách mà Can quỷ bị Tuần không thì người thường dân
khỏi nạn, nhưng quan nhân chiêm gặp là điềm không hay. Thí dụ: ngày Mậu Thìn,
chiêm ban đêm mà quẻ thấy Thân gia Thìn thì ở Trung truyền có Bạch hổ thừa
Dần là Can quỷ, nhưng vì Dần lâm Hợi địa bàn tức là Can quỷ gặp Tuần không địa
bàn.
Như Hổ lâm Can quỷ cách mà Can Quỷ ở tại địa khắc, tức là bị địa bàn khắc
thì người thường dân thoát nạn, song quan chức lại bị thất bại. Thí dụ: ngày Giáp
Tý chiêm ban ngày mà quẻ thấy Thìn gia Giáp thì có Mạt truyền Thân là Can quỷ
thừa bạch hổ, nhưng Thân kim gia Ngọ địa bàn tất bị Ngọ Hỏa khắc. Và nếu thấy
Bản mệnh hay Hành niên ở tại Ngọ địa bàn thì quẻ mới ứng chính xác. Đã bị địa
bàn khắc nên không hại người thường dân được nữa vì Can quỷ bị tiêu phá.
Hổ thừa Can quỷ cách, nhưng Can quỷ lại bị Bạch hổ âm thần khắc thì dân
thường vô hại, mà người làm quan bị gian nan. Thí dụ: ngày Kỷ Sửu đến chiêm mà
quẻ thấy Tý gia Kỷ thì ở Mạt truyền có Bạch hổ thừa Mão là Can quỷ, nhưng Bạch
hổ âm thần là Thân thuộc kim khắc chế Can quỷ là Mão mộc. Như đang bệnh sẽ
mạnh, còn đang khỏe thì bình yên.
Hổ lâm Can quỷ cách, nhưng Can quỷ là sinh địa (tức là được cung địa bàn
sinh) hoặc Can quỷ tự lâm Trường sinh địa bàn (tính theo Trường sinh cục của
chính Can quỷ) là quẻ tai họa không xâm chiếm đến thân mình. Bởi sao? Bởi Quỷ
đang được sinh dưỡng, đang được no nê, sung sướng nên nó tham sống, không
muốn làm hại ai. Người ta sợ quỷ đói (ngạ quỷ) chứ không ngại quỷ no. Thí dụ
ngày Mậu Dần, chiêm ban đêm mà quẻ thấy Thân gia Dậu thì ở Mạt truyền có
Bạch hổ thừa Dần là can Quỷ, nhưng Dần gia Hợi địa bàn và được Hợi địa bàn
sinh (Hợi thủy sinh Dần mộc), ấy là Can quỷ lâm sinh địa. Lại Dần thuộc mộc tất
Trường sinh tại Hợi, ấy là Can quỷ lâm Trường sinh địa bàn. Theo quẻ thí dụ này,
tại Can có Thân kim cũng khắc trừ Dần mộc, nhưng hiềm vì Thân bị Tuần không,
nên kém sức lực.
2.Mã tải Hổ quỷ cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Can Chi Tam truyền hay ở Bản mệnh, Hành
niên mà có Can Quỷ thừa Bạch hổ và Chi mã thì gọi là: Mã tải Hổ quỷ cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thìn, nguyệt tướng Ngọ, giờ Hợi, tuổi Mùi.
+ Giải đoán: Mã tải Hổ quỷ là con ngựa chở con Hổ thành quỷ. Nhưng trong
quẻ thì Mã là Chi mã, Hổ là Bạch hổ, và Quỷ là Can quỷ.
Ở cách 1 là Hổ lâm Can quỷ cũng đã ứng điềm hung đưa đến mau lẹ, huống
chi ở cách 2 này giống như cách 1, mà còn thêm Chi mã, tức là thêm có con ngựa
chở con Hổ làm quỷ ấy đến hại mình một cách mau lẹ hơn thế nữa. Chi mã cũng
có ý nghĩa là đi đường xa, từ xa đưa đến, cho nên chiêm kiện tụng là điềm bị tội ở
phương xa, quẻ này rất ứng nghiệm.
Phàm chiêm việc chi cũng ứng như cách 1 trước, nhưng đã mau càng thêm
mau, hoặc từ nơi xa đưa đến.
Như Can quỷ gặp Tuần không thì giảm bớt được sự hung, có khi khỏi hẳn.
Như ở các quẻ thí dụ trên mà nhằm ngày Giáp Tuất thì có Thân là Can quỷ ngộ
Tuần không, hoặc nhằm ngày Mậu Thân thì có Dần là Can quỷ ngộ Tuần không.
truyền là Tý Mùi Dần tác Tài Huynh Quan. Nhưng nếu lấy Tam truyền như thế là
sai (Võng dụng). Bởi trong 2 chữ trên của khóa Tặc là Tý và Ngọ thì Tý là chữ
cùng với Can Mậu tương khắc và Ngọ là chữ sinh can Mậu, nên phải dùng Ngọ
làm Sơ truyền và Tam truyền là Ngọ Sửu Thân tác Phụ Huynh Tử, ấy là Tỷ dụng
cách chứ không phải dùng Thiệp tặc cách. Tóm lại quẻ này mà dùng Thiệp tặc
cách để lấy Tam truyền là sai và gọi là Võng dụng, còn dùng Tỷ dụng cách để lấy
Tam truyền thì đúng và gọi là Trúng dụng. Phàm lấy Tam truyền sai tất sự đoán
cũng sai, họa phúc phải lầm lẫn. Như ở quẻ kiểu mẫu này nếu dùng lầm Sơ truyền
Tý tác Tài thừa Thanh long là quẻ tốt, ứng điềm có tiền tài, vui mừng. Còn nếu
dùng đúng Sơ truyền Ngọ tác Phụ mẫu lâm Không địa, ứng điềm sinh kế bị lũng
đoạn hoặc bị thất nghiệp. Như thế là Họa Phúc đã sai khác (tai phúc dị). Thật là
điều đáng cẩn thận lắm vậy.
+ Giải đoán: Võng dụng Tam truyền là lấy Tam truyền sai lầm. Đã dùng lầm
Tam truyền thì sự đoán họa phúc ắt cũng phải sai luôn, rồi tưởng là quẻ không ứng
nghiệm. Rất nên cẩn thận.
2.Võng dụng Tứ khóa cách
+ Thiệu quẻ: Phàm trong Tứ khóa mà chọn lầm khóa để làm Sơ truyền thì
gọi là: Võng dụng Tứ khóa cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Tân Dậu, nguyệt tướng Mão, giờ Dần.
Trong Tứ khóa của quẻ này, theo mắt thấy thì chỉ có một khóa Hợi/Tuất
(khóa Tứ) là khóa tặc, tất nhiên phải dùng chữ trên của khóa Tứ là Hợi để làm Sơ
truyền và gọi là: Trùng thẩm khóa. Theo mắt thấy cũng như theo Phép dùng là như
vậy, rất đúng, song ta còn phải nên hiểu có khóa Nhất và khóa Tứ cùng ở một chỗ
với nhau tất phải tự hiểu là giống nhau. Đã giống nhau thì nên nói là chọn khóa
đứng trước. Tuy dùng chữ đứng trước hay đứng sau thì Tam truyền vẫn giống nhau
song nên nói là dùng chữ Hợi ở khóa Nhất thuộc về Can khóa, chứ không nên nói
là chọn chữ Hợi trên khóa Tứ thuộc về Chi khóa. Sơ truyền lấy ở khóa Nhất và
khóa Nhị thì thuộc về Can thì ứng khác mà Sơ truyền lấy ở khóa Tam và khóa Tứ
thì thuộc về Chi lại cũng ứng khác nhau.
+ Giải đoán: Võng dụng Tứ khóa là dùng sai lầm Tứ khóa để lấy Tam
truyền. Sở dĩ dùng lầm là bởi có hai ba khóa cùng ở một chỗ hoặc giống hệt nhau.
Tuy Tam truyền sẽ vẫn giống nhau, song sự ứng có khác. Khóa Nhất và khóa Nhị
do Can mà lấy ra, chủ sự bên ngoài và có sức mau mạnh...Khóa Tam và Tứ do Chi
mà lấy ra, chủ sự bên trong và chậm yếu hơn...Mỗi khóa đều có một sự ứng khác
nhau, tính cách chủ sự địa vị, đều khác nhau. Như vậy dùng lầm thì phải đoán sai
lầm. Nhưng theo sự suy nghiệm, các nhà toán Nhâm không mấy ai chịu lý thuyết
của những quẻ như quẻ kiểu mẫu.
Can, thoát Can, Mộ Can, khắc Dụng thần (hào ứng về việc mình muốn được)...nên
bị Không vong. Như các nơi sinh Can, tác Tài, Cứu thần, Can đức, Sinh khí,
...chẳng nên gặp Không vong. (Thoát Can là hào Tử tôn, nhưng quẻ có hào Quan
quỷ thì hào Tử tôn hóa nên Cứu thần, vì nó khắc được hào Quỷ, nhưng không nên
gặp Không vong).
Không vong có tính cách là tiêu giảm thể lực cho nên cần biết Dụng thần là
sự việc của người muốn cầu hỏi về tiền tài ắt là điềm không hay, nhưng nếu hỏi về
việc cha mẹ đang bệnh thì không hại, vì hào Tài đã bị Tuần không, ắt chẳng còn
lực để khắc hại hào Phụ mẫu.
Chỗ ứng điềm hung mà gặp Du hành không vong thì bớt hung được 7 phần,
bằng gặp Lạc để Không vong thì hung bớt trọn 10 phần, tức không còn hung nữa.
Chỗ ứng điềm tốt lành mà gặp Du hành không vong thì sự tốt giảm 7 phần, bằng
gặp Lạc để không vong thì giảm mất cả 10 phần tốt.
Chỗ ứng điềm hung mà gặp Không vong có khi mất cả sự hung, lại còn trở
nên tốt. Như việc vào rừng gặp Hổ, đánh diệt được Hổ mà không bị thương và
được chính phủ thưởng tặng, vậy gặp Hổ là sự hung, không bị thương là mất sự
hung, được thưởng tặng là trở nên tốt. Trái lại chỗ ứng điềm tốt lành mà gặp
Không vong có khi mất cả sự tốt ấy, lại còn trở nên xấu, bị hại. Như việc được
chính phủ cử đi làm sứ giả, nhưng vì làm chẳng xong trách nhiệm cho nên chẳng
những không được thưởng tặng mà còn bị bị khiển trách. Được đề cử là điềm tốt
lành, làm không xong và chẳng được tặng thưởng là mất cả sự tốt, lại còn bị khiển
trách tức là trở nên xấu, bị hại.
Còn phải nhớ sự cần yếu: như hào Không vong mà gặp Tuế xung, Nguyệt
xung, hay Chi xung thì chỗ không vong ấy trở nên thật ứng, chứ không bị tiêu
giảm thế lực, không còn bị hóa ra Không nữa. Nếu chỗ Không vong ấy ứng điềm
hung thì thật có sự hung, bằng sự tốt lành thì thật có sự tốt lành.
Như Không vong không ở trong Lục xứ, hoặc không phải là Sở dụng (chỗ
dùng đến để đoán) thì không quan hệ tốt xấu gì cả.
3. Kiến sinh bất sinh cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy trong Lục xứ có chữ sinh Can nhưng chữ ấy
hoặc bị Không vong (Tuần không) hoặc bị địa bàn khắc hoặc được địa bàn sinh thì
gọi là: Kiến sinh bất sinh cách, (Can sinh cũng dùng như chữ sinh Can).
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tý, Nguyệt tướng Thìn, giờ Tị.
Trong Tuần Giáp Tý, thì Hợi là Tuần không. Vậy quẻ này tại Chi Tý có Hợi
sinh Can Giáp, nhưng Hợi bị Không vong (Tuần không) cho nên gọi là: Kiến sinh
bất sinh cách.
Một số quẻ khác:
- Ngày Tân Hợi mà quẻ thấy Thìn gia Tân thì tại Chi có Tị gia Hợi địa bàn
và Tị bị Hợi khắc. Tị không phải là chữ sinh Can Tân, nhưng Tị là Can
sinh tức Trường sinh của Can Tân cũng gọi là: Kiến sinh bất sinh cách.
- Ngày Bính Thân mà quẻ thấy Dần gia Chi Thân thì Dần là hào sinh Can
Bính, nhưng bị địa bàn Thân khắc.
- Ngày Giáp Thân mà quẻ thấy Hợi gia Chi Thân thì Hợi là hào sinh Can,
nhưng Hợi được địa bàn Thân sinh lên nó. Thân cũng là Trường sinh của
Hợi.
+ Giải đoán: Kiến sinh bất sinh là thấy sinh mà chẳng chịu sinh. Hào sinh
Can tất làm lợi cho mình, song đã bị Tuần không tức như không có, cho nên nói là
bất sinh.
Hào sinh Can là hào đem sự tốt lành cho mình, nhưng đã bị địa bàn khắc tức
là đã bị trừ loại rồi thì không thể có lực sinh Can được nữa cho nên nói là bất sinh.
Hào sinh Can là hào đem lợi ích cho mình nhưng vì nó được địa bàn sinh
dưỡng nên luyến mến chỗ đó mà không chịu quan tâm đến Can, cho nên nói là bất
sinh.
Phàm chiêm sự việc chi mà gặp Kiến sinh bất sinh cách thì chớ trông mong
có thành quả tốt đẹp. Có sinh mà chẳng thể sinh, chi bằng đừng có sinh tất được
yên ổn hơn, cũng như không trông vọng gì mà không được thì còn yên lành hơn là
có hy vọng mà chẳng thành tựu. Quẻ như thế lắm khi lại ứng điềm hung hại. Ví dụ
chiêm hỏi về bệnh hoạn của cha mẹ mà hào sinh Can (tức hào Phụ mẫu) bị Lạc để
không vong là điềm cha mẹ rơi xuống huyệt, ắt khó qua số chết, hoặc hỏi về làm
ăn cũng thất bại.
4.Kiến khắc bất khắc cách
+ Thiệu quẻ: Phàm trong Lục xứ có hào khắc Can, nhưng hào khắc Can ấy
lại gia lên Tuần không địa bàn, hoặc bị địa bàn khắc hoặc được địa bàn sinh thì gọi
là: Kiến khắc bất khắc.(Nên nhớ trong thiệu quẻ không nói Tuần không thiên
bàn).
+ Mẫu quẻ: ngày Quí Hợi, nguyệt tướng Tý, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Kiến khắc bất khắc là thấy khắc Can mà chẳng khắc. Chẳng
khắc là bởi nó đã bị lâm Không địa, hoặc bị địa bàn khắc, hoặc được bàn sinh. Lấy
mắt mà ngó thì thấy có khắc nhưng lấy hoàn cảnh và thế lực mà luận thì chẳng thể
khắc hay chẳng chịu khắc, vì vậy nên nói: thấy khắc mà chẳng chịu khắc.
Phàm chiêm gặp Kiến khắc bất khắc cách là điềm khỏi tai họa. Nhưng nên
nhớ hào khắc Can gia lâm không địa mới khỏi họa. Còn hào khắc Can tác Tuần
không thiên bàn và trong quẻ chẳng có Cứu thần để khắc chế hào khắc Can thì quẻ
lại ứng điềm hung thậm, như phạm tội, mất người, hao của, trăm điều bị phí xuất
chẳng cùng.
5.Kiến Tài vô Tài cách
+ Thiệu quẻ: Phàm xem trong Lục xứ mà thấy có hào Tài, nhưng hào Tài ấy
ngộ Tuần không, hoặc bị địa bàn khắc, hoặc sinh địa bàn thì gọi là: Kiến Tài vô
Tài cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Mậu Thìn, nguyệt tướng Thân, giờ Tị.
Ngày Mậu Thìn thuộc về Tuần Giáp Tý thì Tuất Hợi là Tuần không. Vậy quẻ
này Sơ truyền Hợi là hào Tài, nhưng Hợi bị Tuần không cho nên gọi là: Kiến Tài
vô Tài cách. ví như quẻ kiểu mẫu này mà thấy hào Tài là Hợi gia lên Thìn Tuất
Sửu Mùi địa bàn thì gọi là bị khắc. Hoặc như Hợi gia lên Dần Mão địa bàn thì gọi
là bị thoát khí, các quẻ như vậy đều thuộc về Kiến Tài vô Tài cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 144
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Giải đoán: Kiến tài vô tài là quẻ thấy có hào Tài mà chẳng có tiền tài. Như
hào Tài là Tuần không thiên bàn thì có thể có tiền tài song rồi vẫn sẽ tiêu phí hết
hoặc đợi qua Tuần giáp khác mới cầu được. Nhưng nếu hào Tài lâm Tuần không
địa bàn thì cầu tiền tài chẳng được mà lại còn hao phí tiền túi của mình nữa là
khác. Hào Tài bị địa bàn khắc là điềm không sờ được tới tiền tài. Hào Tài bị thoát
(sinh cung địa bàn) cũng ứng như gặp Tuần không thiên bàn.
6.Kiến cứu bất cứu cách
+ Thiệu quẻ: Phàm trong Lục xứ có hào Quan quỷ mà cũng có hào Tử tôn,
nhưng hào Tử tôn lại bị không vong hoặc bị địa bàn khắc hoặc được địa bàn sinh
thì gọi là: Kiến cứu bất cứu cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Nhâm Thân, nguyệt tướng Dậu, giờ Tị.
Quẻ mẫu này Sơ truyền là Mùi thổ khắc Can Nhâm thủy, vậy Mùi là hào
Quan quỷ. Còn Can Nhâm thủy sinh Mạt truyền mão mộc, tất Mão là hòa Tử tôn,
nhưng Mão gia Hợi địa bàn tức là gia lên Tuần không địa bàn. Vậy quẻ này có hào
Quan quỷ, lại cũng có hào Tử tôn, nhưng hào Tử tôn bị Không vong cho nên gọi
là: Kiến cứu bất cứu cách. Theo đây thì Mùi Quỷ khắc Can, tức nó làm hại mình,
nhưng nhờ có Mão là hào Tử khắc lại Mùi nên gọi Mão là cứu thần, là kẻ cứu
mình, nhưng vì Mão lâm Không địa bàn khác nào bị rơi xuống giếng, không còn
thế lực của mình. Vì vậy nên nói là kiến cứu bất cứu. Như Mão gia lên Tý địa bàn
thì gọi là Cứu thần được địa bàn sinh, hoặc Mão gia Thân Dậu địa bàn thì gọi là
Cứu thần bị địa bàn khắc.
+ Giải đoán: Kiến cứu bất cứu là thấy có chữ cứu mà chẳng cứu được. Trong
quẻ có hào Quỷ khắc Can là điềm nguy hại, nhưng lại nhờ có hào Tử tôn khắc lại
hào Quỷ cho nên gọi Tử tôn là Cứu thần. Nhưng vì hào Tử tôn bị Không vong
hoặc bị khắc tất không còn lực lượng để cứu, cho nên gọi là bất cứu. Hào Tử tôn
được địa bàn sinh cũng vậy, bởi nó tham sinh mà không chịu cứu mình.
7. Kiến đạo bất đạo cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ xem trong Lục xứ không có hào Quỷ mà có hào Tử
tôn, nhưng hào Tử tôn bị Không vong hoặc bị địa bàn khắc thì gọi là : Kiến đạo
bất đạo cách.
+ Mẫu quẻ: Ngày Bính Dần, nguyệt tướng Dần, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Kiến đạo bất đạo là thấy Trộm mà chẳng bị Trộm. Gọi hào Tử
tôn là Đạo thần, hay thoát thần, bởi Can phải sinh hào Tử tôn, mà đã sinh tất phải
bị hao thoát khí lực hay cũng gọi là bị Đạo khí. Như người mẹ sinh con tất đã bị
đứa con trong bụng trộm cái khí huyết để thành hình và sinh trưởng. Vì vậy đối với
Can thì hào Tử tôn là kẻ trộm đạo nhưng vì bị Không vong hay vì bị địa bàn khắc
nên nó không còn lực lượng để trộm đạo cái khí lực của Can cho nên nói là bất
đạo, và Can được bình yên. Nhưng nên nhớ trong quẻ không có hào Quỷ mới gọi
Tử tôn là Đạo thần, bằng có cả hào Quỷ thì hào Tử tôn trở thành là Cứu thần, vì nó
khắc được hào Quỷ để trừ hại cho mình.
8.Trường sinh tai hung cách
+ Thiệu quẻ: Phàm xem trong Lục xứ, thứ nhất là tại Can, mà thấy Can
Trường sinh bị Không vong thì gọi là: Trường sinh tai hung cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 145
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
+ Mẫu quẻ: ngày mậu Dần, nguyệt tướng Thân, giờ Tị.
+ Giải đoán: Can Trường sinh bị Không vong là đã mất nguồn sinh và
trưởng dưỡng Can, tất ứng điềm tai họa hung dữ cho nên nói là tai hung. Như Can
Trường sinh bị Không vong lại thừa sao Sinh khí thì quẻ ứng chính xác là điềm
thất lợi. Sinh khí cũng tương ứng như Can Trường sinh.
9.Phụ cục bất năng sinh cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền tác Phụ cục, tức là Truyền cục sinh
Can mà các Thiên tướng ở Tam truyền đồng khắc Truyền cục thì gọi là: Phụ cục
bất năng sinh cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Dậu, nguyệt tướng Tuất, giờ Ngọ.
Tam truyền Thân Tý Thìn là Thủy cục mà Thủy cục tất sinh can Ất mộc, ấy
là Tam truyền tác Phụ cục và sinh Can. Các Thiên tướng ở Tam truyền là Câu trận,
Quý nhân và Thái thường đều thuộc Thổ, mà Thổ tất khắc Thủy cục. Tóm lại quẻ
này Truyền cục sinh Can nhưng các Thiên tướng ở Tam truyền cùng khắc lại
Truyền cục cho nên gọi là: Phụ cục bất năng sinh cách. Như quẻ mẫu này chiêm
nhằm ban đêm thì Tam truyền cũng vẫn là Thủy cục và cũng có đủ các sao Quý
Câu Thường, nhưng sao Quý nhân và Can đức lại lâm Can cho nên gọi là Quý
nhân lâm thân tiêu trừ vạn họa cách, tất giải được cái xấu của Phụ cục bất năng
sinh mà trở nên quẻ tốt.
+ Giải đoán: Truyền cục là Tam truyền hợp thành một cuộc gọi là Toàn cục.
Truyền cục sinh Can tất nhiên Truyền cục đó là Phụ cục, vì hễ sinh Can thì đó là
hào Phụ Mẫu. Tuy thấy Truyền cục sinh Can, song nếu thấy các Thiên tướng ở
Tam truyền cùng một loại khắc lại Truyền cục không còn năng lực để sinh Can,
cho nên nói là bất năng sinh. Vì thế nên gọi là Phụ cục bất năng sinh cách. Phụ cục
là nơi sinh dưỡng mình, nay đã bị các Thiên tướng hợp tụ lại để khắc tất nhiên phải
là điềm bất lợi, điềm không may. Thấy có sinh mà chẳng thể sinh thì chi bằng
đừng có sinh, khác gì có mẹ mà chẳng được nuôi, có cha mà chẳng được dưỡng,
như việc cám treo đầu heo để heo nhịn đói...Phàm chiêm hỏi vụ cha mẹ hoặc sinh
kế mà gặp Phụ cục bất năng sinh cách là quẻ xấu lắm, nhưng nếu có Quý nhân và
Can đức lâm Can thì giải trừ được thì hóa nên quẻ tốt.
Chú ý: Trong câu 94, nên chú ý những cách 3,4,5,6,7 như các hào Sinh,
Khắc, Tài, Cứu, Lạc nếu chẳng bị Không vong, chẳng bị địa bàn khắc thoát, hoặc
chẳng được địa bàn sinh thì gọi là:
1. Kiến sinh hữu sinh cách (ấy là hào thực sự có thể sinh Can).
2. Kiến khắc hữu khắc cách (ấy là hào thực sự có thể khắc Can).
3. Kiến Tài hữu Tài cách (ấy là hào thực sự ứng có thể có được tiền).
4. Kiến cứu Hữu cứu cách (ấy là hào thực sự có thể khắc Quỷ cứu Can).
5. Kiến Đạo hữu Đạo cách ( ấy là hào thực sự có thể làm đạo thoát Can).
+ Giải đoán: Huynh hào hiện quái tức là Tam truyền tác Huynh cục. Hào
Huynh động (tác Tam truyền) tất khắc hào Thê tài cho nên quẻ ứng điềm có sự tại
hại về thê thiếp hoặc tiền bạc. Nếu ở Can, Chi, Bản mệnh hay Hành niên mà thấy
có hào Tài thì sự ứng của quẻ thêm chính xác và sự hại về thê tài càng nhiều hơn.
Bằng ở Can, Chi, Bản mệnh hay Hành niên mà thấy có hào Tử tôn thì tiền tài phát
đạt, thê thiếp bình yên, vì hào Tử tôn thoát khí được hào Huynh đệ và lại sinh phò
hào Thê tài. Nhưng nếu hào Tử tôn ngộ Tuần không tất cũng không cứu được hào
Thê tài. Ấy là hào Tài gặp quẻ Kiến cứu bất cứu.
3.Tử hào hiện quái
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Truyền cục tác Tử tôn cục thì gọi là: Tử hào
hiện quái.
+ Mẫu quẻ: ngày Kỷ Tị, nguyệt tướng Hợi, giờ Mùi.
Tam truyền có đủ 3 chữ Tị Dậu Sửu là Kim cục, Can Kỷ thổ sinh Kim cục
nên Kim cục ở đây là Tử tôn cục. Vậy gọi là Tử hào hiện quái. Tử tôn tất khắc
Quan quỷ cho nên quẻ ứng điềm quan chứ thọ hại. Nhưng theo quẻ mẫu này thì lại
nhờ ở Can có Hợi là hào Tài cứu được hào Quan, bởi Hợi tài làm thoát khí Dậu Tử
tôn và sinh phò mộc Quan quỷ, cho nên quan chức khỏi thọ hại.
+ Giải đoán: Tử hào hiện quái là Tam truyền tác Tử cục. Tử cục hiện ở Tam
truyền tức là động Tử cục, mà Tử động tất khắc Quan quỷ, quẻ ứng điềm nguy hại
cho hàng quan chức, hoặc người cầu quan chức. Nhưng trái lại người thường dân
hoặc người đang lâm họa hoạn thì quẻ lại ứng điềm tốt, vì hào Quan ủy chủ sự tai
họa, quan tụng, nay đã bị khắc rồi nên không thể xảy ra. Vợ chiêm quẻ cho chồng
là điềm bất lợi cho chồng bởi hào Quan, tượng người chồng đã bị khắc.
Như quẻ thấy ở Can Chi Niên Mệnh có hào Quan quỷ thì sự ứng của quẻ
thêm chính xác và sự tai hại cho hàng quan lại càng nhiều hơn. Bằng ở Can Chi
Niên Mệnh thấy có hào Tài tất cứu được hào Quan quỷ, quan nhân thêm tước lộc,
hoặc cầu danh vọng cầu quan sẽ được thành. Nhưng người thường dân lại ứng
điềm bất lợi, nếu chiêm hỏi tụng hình ắt nguy thân, chiêm bệnh ắt khó sống. Nếu
có hào Tài mà hào Tài bị Tuần không thì cứ kể như quẻ không có hào Tài vậy,
không tốt cho quan lại mà thường dân chẳng hại.
4.Tài hào hiện quái
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tài cục tác Thê tài cục thì gọi là: Tài hào hiện
quái.
+ Mẫu quẻ: ngày Tân Mùi, nguyệt tướng Tý, giờ Thìn.
Tam truyền có đủ 3 chữ Tam hợp Hợi Mão Mùi là Mộc cục. Can Tân kim
khắc Mộc cục nên gọi mộc cục này là Tài cục và Tam truyền là Tài cục thì gọi là:
Tài hào hiện quái. Hào Tài động tất khắc hào Phụ mẫu, ứng điềm cha mẹ lâm tai
nạn. Nhưng theo quẻ này, nhờ ở Can có Ngọ tác Quan quỷ cứu được hào Phụ mẫu,
bởi hào Quan thoát khí được hào Tài và sinh phù hào Phụ. Như vậy cha mẹ ắt khỏi
lâm tai họa. Tuy vậy rất kỵ cầu tiền tài, bởi chính nó là Truyền Tài hóa Quỷ cách.
Một số ví dụ khác:
- Ngày Đinh Sửu thấy Mão gia Đinh thì Tam truyền là Tị Sửu Dậu.
- Ngày Kỷ Sửu thấy Ngọ gia Kỷ thì Tam truyền là Tý Hợi Tuất.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 148
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
- Ngày Canh Thìn thấy Mùi gia Canh thì Tam truyền là Mão Dần Sửu
- Ngày Đinh Dậu thấy Mão gia Đinh thì Tam truyền là Tị Sửu Dậu.
- Ngày Mậu Tuất thấy Ngọ gia Mậu thì Tam truyền là Hợi Tý Sửu.
Các quẻ ví dụ này đều ứng cha mẹ bị hung họa vì Tam truyền toàn là Tài cục
khắc Phụ mà không thấy có Cứu thần là hào Quan ở Can Chi.
+ Giải đoán: Tài hào hiện quái là Tam truyền tác Tài cục. Tam truyền có Tài
cục tức là động hào Tài, mà Tài động tất khắc Phụ mẫu, quẻ ứng điềm xấu cho Phụ
mẫu, cũng như cho sinh kế. Cứ tính đến tháng nào hào Tài trong quẻ được Vượng
khí thì trong tháng ấy cha mẹ bị tai họa. Như quẻ mẫu hào Tài là Mão mộc tất đến
mùa Xuân (tháng giêng, hai) được vượng khí mạnh mẽ khắc Phụ mẫu. Phàm gặp
mùa đồng loại thì được vượng khí.
Quẻ Tài hào hiện quái mà ở Can Chi Bản mệnh hay Hành niên không thấy có
hào Quan quỷ mới luận là cha mẹ lâm tai họa nếu chiêm hỏi về cha mẹ. Như
không có hào Phụ mà lại có hào Quỷ thì gọi là Truyền Tài hóa Quỷ, rất hại trong
sự cầu Tài.
Như ở Can Chi Bản mệnh hay Hành niên mà thấy có hào Phụ thì sự ứng của
quẻ thêm chính xác và sự tai hại của cha mẹ hoặc bậc tôn trưởng càng nhiều hơn.
Bằng như thấy có cả hào Quan quỷ thì cứu được hào Phụ, bởi hào Quan thoát khí
hào Tài và lại sinh phù hào Phụ, cho nên cha mẹ hoặc bậc tôn tưởng khỏi bị hại.
Nhưng nếu hào Quan quỷ ngộ Tuần không ắt chẳng thể cứu hào Phụ, ấy là hào Phụ
gặp Kiến cứu bất cứu cách (hào Phụ thấy chỗ cứu mà chẳng được cứu).
5.Quỷ hào hiện quái
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Truyền cục tác Quan quỷ cục thì gọi là: Quỷ
hào hiện quái.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Sửu, nguyệt tướng Mùi, giờ Hợi.
Tam truyền là Kim cục vì có đủ 3 chữ Tam hợp Tị Dậu Sửu. Kim cục tất
khắc Can Ất mộc cho nên Kim cục này là Quỷ cục và Tam truyền tác Quỷ cục gọi
là: Quỷ hào hiện quái. Hào Quỷ khắc Can và khắc hào Huynh đệ tất ứng điềm
Huynh đệ hoặc chính mình lâm tai nạn. Nhưng rất may nhờ ở Can có Tý là hào
Phụ cứu được Can và hào Huynh, bởi hào Phụ thoát khí được hào Quỷ và sinh phù
Can với Huynh. Như vậy thân mình cùng anh chị em mình khỏi bị nạn.
+ Giải đoán: Quỷ hào hiện quái là Tam truyền tác Quỷ cục. Ở Tam truyền có
Quỷ cục tức là một bầy Quỷ đang xáo động, mà Quỷ động tất khắc hào Huynh đệ
và khắc Can cho nên quẻ ứng về tai hại về anh chị em hoặc thân mình. Nếu ở Can
Chi Bản mệnh hay Hành niên thấy hào Huynh hoặc Can thần thì sự ứng của quẻ
thêm chính xác và sự tai hại càng nhiều hơn. Bằng như thấy hào Phụ mới cứu được
Can và hào Huynh, bởi hào Phụ thoát khí được hào Quỷ và sinh phù Can cùng
Huynh.
6.Truyền cục bị hóa cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Truyền cục sinh Can thượng thần thì gọi là:
Truyền cục bị hóa cách. Có tất cả 5 cách bị hóa như sau đây:
1. Tài cục sinh Can thượng thần là hào Quỷ thì gọi là Truyền Tài bị hóa cách
hay Truyền Tài hóa Quỷ cách.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 149
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
2. Quỷ cục sinh Can thượng thần là Phụ thì gọi là Truyền quỷ bị hóa cách
hay Quỷ cục hóa Phụ cách.
3. Phụ cục sinh Can thượng thần là hào Huynh thì gọi là Truyền Phụ bị hóa
cách hay Phụ cục hóa Huynh cách.
4. Huynh cục sinh Can thượng thần là hào Tử thì gọi là Truyền Huynh bị
hóa cách hay Huynh cục hóa Tử cách.
5. Tử cục sinh Can thượng thần là hào Tài thì gọi là Truyền Tử bị hóa cách
hay Tử cục hóa Tài cách.
+ Mẫu quẻ về Tài cục hóa Quỷ cách: ngày Tân Mùi, nguyệt tướng Tý, giờ
Thìn.
Tam truyền có đủ 3 chữ Tam hợp là Hợi Mão Mùi, ấy là Mộc cục. Can Tân
thuộc Kim tất khắc Mộc cục nên Mộc cục tác Tài cục. Mộc cục sinh Can thượng
thần Ngọ hỏa là hào Quỷ. Vậy quẻ này Tam truyền là Tài cục sinh Can thượng
thần tác Quỷ cho nên gọi là: Tài cục hóa Quỷ cách.
+ Giải đoán: Truyền cục là Tam truyền tác Toàn cục. Bị hóa là bị thoát khí
hay bị đạo khí, nói tắt là bị thoát hay bị đạo đều như nhau. Phàm hào này sinh hào
kia thì nói là hào này bị hóa hay bị thoát hay bị đạo. Bởi truyền cục sinh Can
thượng thần nên nói là Truyền cục bị hóa. Nếu bị hóa ắt bị hao tổn khí lực cùng
thân xác, ví như Mộc sinh Hỏa thì Mộc phải bị thoát, bởi cây đốt ra lửa nên cây
phải bị tiêu thoát mà hóa ra tro bụi. Hoặc như thủy dưỡng mộc nên thủy phải bị
hao bớt số lượng...
Truyền cục bị hóa thì Truyền cục phải bị thoát tổn, vậy nên Truyền cục ứng
vào hạng người nào thì hạng người ấy bị hao tổn, tai họa. Hoặc Truyền cục ứng
vào việc nào thì sự việc ấy ắt phải bị hư hại. Ví dụ: Truyền cục bị hóa đó là Phụ
cục tất cha mẹ hay hàng tôn trưởng đau ốm hoặc sinh kế gặp điều bất lợi.
Truyền cục bị hóa cách nhưng nếu Truyền cục (chữ chính cục) được địa bàn
sinh hoặc gia lên cung Trường sinh địa bàn của nó, hoặc thừa sao Quý nhân cùng
Can đức (hay Đức thần) thì giải được cái xấu cho Truyền cục. Ví bằng Truyền cục
bị địa bàn khắc hoặc tự gia lên cung Tử Tuyệt địa bàn của nó là điềm đã xấu thêm
xấu, nếu chiêm hỏi về bệnh hoạn ắt chết chẳng sai.
Truyền cục bị hóa có 5 cách đại khái ứng như sau:
- Truyền cục sinh Can thì gọi là Phụ cục. Quẻ Phụ cục hóa Huynh tất ứng
điềm xấu về cha mẹ, nhưng ứng điêm tốt cho anh chị em. Như ở Can Chi
thấy có Can thần là ứng điềm tốt cho thân mình.
- Truyền cục đồng thuộc một loại với Can thì gọi là Huynh cục. Quẻ Huynh
cục hóa Tử tất ứng việc xấu về anh em. Nhưng ứng điềm tốt cho con
cháu, vì hào Tử tôn được Truyền cục sinh.
- Truyền cục được Can sinh thì gọi là Tử cục. Quẻ Tử cục hóa Tài tất ứng
việc xấu cho con cháu, nhưng lại tốt cho thê thiếp hoặc tiền tài, vì hào Thê
tài được Truyền cục sinh.
- Truyền cục khắc Can thì gọi là Quỷ cục. Quẻ Quỷ cục hóa Phụ tất ứng
điềm xấu cho hạng quan lại, nhưng ứng điềm tốt cho thường dân, lại ứng
điềm tốt cho hàng tôn trưởng, Phụ mẫu (bởi Quỷ cục sinh Phụ mẫu). Lại
cũng ứng điềm tốt cho mình hoặc cho anh chị em, bởi Truyền cục sinh
hào Phụ, rồi hào Phụ sinh Can và hào Huynh.
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 150
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
- Truyền cục bị Can khắc thì gọi là Tài cục. Quẻ Tài cục hóa Quỷ tất ứng
điềm xấu về Thê thiếp và tiền tài, nhưng ứng điềm lành cho hạng quan
chức, bởi hào Quan được Truyền cục sinh, lại cũng ứng điềm xấu cho
mình và anh chị em mình, bởi Tài sinh Quỷ để Quỷ khắc Can và khắc
Huynh. Lại cũng ứng điềm tốt cho bậc tôn trưởng và cha mẹ, bởi Tài sinh
Quỷ rồi Quỷ sinh Phụ. Cứ theo lý ấy mà luận đoán 5 cách kể trên.
7.Truyền vô khí tượng
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ xem trong Tam truyền mà thấy có một Truyền bị địa
bàn hay bị hai Truyền kia hoặc khắc nó, hoặc là Mộ của nó thì gọi Truyền bị khắc,
mộ đó là: Truyền vô khí tượng.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Hợi, nguyệt tướng Ngọ, giờ Hợi.
Trong Tam truyền của quẻ này có Mạt truyền Thân là một Truyền Vô khí
lượng. Bởi Thân kim gia Sửu địa bàn là gia lên Mộ của nó. Sơ truyền Ngọ hỏa
khắc Thân kim. Trung truyền Sửu là Mộ của Thân. Tóm lại, Mạt truyền gia mộ lại
bị Trung truyền Mộ và bị Sơ truyền khắc cho nên gọi là Truyền vô khí tượng. Như
hàng quan chức mà chiêm gặp quẻ này thì ứng điềm rất xấu, bởi Thân là hào Quan
đã bị Vô khí tượng tức vô dụng. Trái lại người thường dân hoặc người đang lâm
họa hoạn thì quẻ ứng điềm thoát nạn.
+ Giải đoán: Truyền vô khí tượng là một Truyền không có khí tượng chi cả,
không làm ra một hiện tượng nào, chẳng giúp đỡ mà cũng chẳng làm thiệt hại chỗ
khác, tức như vô dụng vậy.
Là một Truyền tức là một hào tượng để tượng trưng, sang đổi với các chỗ
trong Tam truyền chỗ nào nó cũng bị khắc, Mộ không còn khí lực để ứng hiện sự
vật chi cho nên nói là vô khí tượng. Ví như dùng cây khô làm cảnh, tuy có hình
xác mà chẳng có chất sống linh động.
Trong Tam truyền mà có một truyền vô khí lượng thì theo hào tượng của
Truyền ấy mà đoán họa phúc. Như Truyền ấy là hào Phụ thì ứng điềm cha mẹ suy
vi hoặc sinh kế khủng hoảng. Như hào ấy là Huynh thì ứng điềm anh em lâm nguy.
Như Truyền ấy là hào Tử tôn thì ứng điềm con cháu suy vi. Như truyền ấy là hào
Thê tài thì ứng điềm vợ cùng tiền bạc suy vi. Như truyền ấy là hào Quan quỷ thì
ứng điềm quan chức suy nguy mà thường dân chẳng hại.
Phàm truyền vô khí lượng mà có thừa Can lộc, Đức thần hoặc Can Trường
sinh hoặc tác Phụ là quẻ xấu nhiều hơn tốt, bởi các sự kiện tốt cho mình đó đã bị
vô khí tượng.
8.Bạch nghị thực thi cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy ở Can Chi hay Tam truyền có Bạch hổ thừa
thần gia lên cung Mộ địa bàn của nó thì gọi là: Bạch nghị thực thì cách.
+ Mẫu quẻ : ngày Quý Dậu, nguyệt tướng Tị, giờ Tuất.
+ Giải đoán : Bạch nghị thực thi là loài kiến trắng ăn thây người chết. Loài
kiến trắng ấy là loài mối, ám chỉ vào sao Bạch hổ. Thây người chết tất chôn dưới
mộ, chỉ vào Bạch hổ thừa thần lâm Mộ địa bàn.
Bạch nghị thực thi cách là quẻ con mối đùn hang ở trong ngôi mộ. Như chữ
thiên bàn thừa Bạch hổ tác Phụ mẫu thì nói là ngôi mộ của cha mẹ, hoặc tác Thê
QuyÓn 4: TÊt ph¸p tËp 151
NguyÔn Ngäc Phi Lôc Nh©m
tài thì nói là ngôi mộ của vợ, hoặc tác Quan quỷ thì nói là ngôi mộ của ông bà,
hoặc tác Huynh là ngôi mộ của anh em, người nào đã chết thì lấy hào tượng bị
khắc mà đoán tai họa. Thí dụ cha mẹ đã mất mà quẻ thấy Bạch hổ thừa thần là hào
Phụ tất con cháu lâm tai họa, bởi hào Tử tôn vốn bị hào Phụ mẫu khắc...Như hạng
người thuộc về hào tượng ấy còn đang sống ắt phải bị bệnh hoạn, tai họa bắt đầu
dấy lên. Nếu chiêm bệnh cho hạng người thuộc về hào tượng ấy mà lại thấy có sao
Tử khí sát hay Tử thần gia lâm thì quyết đoán là tận số.
Bạch nghị thực thi cách mà chữ thiên bàn thừa Bạch hổ là Truyền vô khí
lượng là quẻ rất xấu.
9.Can Chi đồng loại cách
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ chiêm nhằm ngày nào Can với Chi đồng thuộc một
loại trong Ngũ hành thì gọi là: Can Chi đồng loại cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Dần chiêm, ngày Giáp Dần tức Giáp là Can và Dần là
Chi. Giáp với Dần đồng thuộc Dương mộc cho nên gọi là: Can Chi đồng loại cách.
+ Giải đoán: Mỗi ngày có một Can và một Chi, nhưng quẻ chiêm nhằm ngày
nào mà Can với Chi cùng thuộc một loại trong Ngũ hành thì gọi quẻ ấy là Can Chi
đồng loại cách. Phàm ngày nào Can với Chi đồng loại thì cũng đồng thuộc Âm hay
đồng thuộc Dương. Như ngày Bính Ngọ thì Bính là dương hỏa mà Ngọ cũng là
dương hỏa...
Can Chi đồng loại tất đối với nhau là hào Huynh đệ mà hào Huynh đệ vốn
khắc hào Thê tài, cho nên chiêm hỏi về Thê thiếp hay tiền tài ắt khó thành tựu. Và
anh em thì hay tranh đoạt, mà đã có sự tranh đoạt tất không hề toàn vẹn.
Cách này chỉ luận Can với Chi chứ không luận tới Tam truyền, Tứ khóa. Nó
chuyên ứng trong vụ cầu thê tài. Như quẻ thấy có hào Huynh đệ lâm Can Chi nữa
thì càng ứng chắc sự khó cầu tài, cầu thê.
10.Lai khứ thủ tài cách
+ Thiệu quẻ: Phàm ở Tam truyền thấy có hàoTài, nhưng ở tại Can lại thấy
có hào Huynh đệ thì gọi là: Lai khứ thủ tài cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Giáp Tuất, nguyệt tướng Ngọ, giờ Tị.
+ Giải đoán: Lai khứ thủ tài cách nghĩa là nhát sợ chẳng dám đi cầm giữ lấy
tiền bạc, như chẳng dám đi vay tiền chẳng hạn.
Như chiêm hỏi về các vụ tiền tài mà thấy ở Tam truyền có hào Tài tức là chỗ
cầu đã có thấy, nhưng bởi ở Can có hào Huynh vốn khắc phá Tài nên bên trong
lòng rất kinh sợ, e ngại bị tranh đoạt mà không dám tính tới, thành ra nản lòng.
11.Đức táng lộc Tuyệt cách (xem lại câu 90 cách 2)
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Can đức và Can lộc đều tự gia lên cung Tuyệt
hay Mộ địa bàn của nó thì gọi là: Đức táng lộc Tuyệt cách.
+ Mẫu quẻ: ngày Quý Dậu, nguyệt tướng Tý, giờ Tị.
Ngày Quý nên Can đức tại Tị và Can lộc tại Tý. Vậy tính theo Trường sinh
cục thì Can đức Tị gia Tuất địa bàn là Mộ của nó và Can lộc Tý gia Tị địa bàn là
Can Tuyệt của nó cho nên gọi là: Đức táng Lộc Tuyệt cách.
Phàm ngày Dương mà quẻ thấy Tý gia Ngọ địa bàn thì có Can đức và Can
lộc đồng gia Tuyệt địa bàn của chính nó. Hoặc ngày Âm mà quẻ thấy Tý gia Tị địa
bàn thì có Can đức gia Mộ địa bàn của nó và Can lộc gia Tuyệt địa địa bàn của nó.
+ Giải đoán: Lâm mộ tức là bị táng (chôn lấp). Lâm Tuyệt tức là bị dứt
Tuyệt. Phúc đức và lộc ăn bị táng, tận, thật là điềm bi lụy. Phàm chiêm hỏi về vụ
tài lộc là quẻ rất xấu, chiêm hỏi về bệnh hoạn, cùng mồ mả là quẻ đại hung.
Quý Hợi. Thí dụ quẻ chiêm nhằm ngày Bính Thân, vậy ngày Bính tất Can lộc tại
Tị, nhưng ngày Bính Thân thuộc về Tuần Giáp Ngọ nên Tị bị Tuần không, tức
Không vong. Như vậy cả ngày Bính Thân này dù chiêm vào giờ nào thì Can lộc Tị
cũng vẫn bị Không vong. Như thấy thiên bàn Tị (Can lộc) gia lên Thìn Tị địa bàn
thì Can lộc đã Du hành Không vong lại còn Lạc để không vong, ấy là quẻ rất xấu.
nào chủ sự có cá tính thuần nhất, cũng không có quẻ nào tốt cả trọn trăm phần hay
xấu cả trọn trăm phần. Cũng như con người không hoàn toàn thiện hay hoàn toàn
ác. Tuy vậy mà mỗi hào tượng, mỗi thiên thần và mỗi thiên tướng vẫn có cá tính
(chuyên ứng) đặc biệt của nó. Đại khái ở Lục xứ thì tìm hào tượng mà đoán, như
hỏi về tiền bạc thì tìm hào Tài mà xem, hỏi về con cái thì tìm hào Tử tôn mà
luận...Còn ngoài Lục xứ ra thì phải tìm thiên tướng hoặc thiên thần mà luận, như
hỏi việc đi đường thì tìm Bạch hổ hay Thân thiên bàn mà luận, hỏi việc hôn nhân
hay Phụ nữ thì tìm Tý thiên bàn cùng sao Thiên hậu mà đoán, hỏi vụ cầu Quý nhân
thì tìm sao Quý nhân mà đoán...Lược tả cá tính các hào tượng, thiên thần cùng
thiên tướng để biết sự vật chuyên ứng của nó như sau đây:
- Hỏi chung về cha mẹ thì xét hào Phụ mẫu. Hoặc hỏi về cha mẹ thì xem
Can đức, hỏi mẹ thì xem Thiên hậu.
- Hỏi vụ hôn nhân hay Thê thiếp thì xét hào Thê tài, sao Thiên hậu hoặc Tý
thiên bàn.
- Hỏi về anh chị em thì xét hào Huynh, hỏi chị em gái xem Thái âm.
- Hỏi về con cháu thì xét hào Tử tôn, sao Thiên hợp, Mão, Hợi thiên bàn.
- Hỏi về nô bộc mà tôi tớ trai: xét sao Thiên không, Tuất thiên bàn.
- Hỏi về tì thiếp, tôi tớ gái thì xét sao Thái âm, Dậu thiên bàn.
- Hỏi về bằng hữu, bạn bè thì xét sao Thiên hợp.
- Hỏi về thần thánh, các vụ âm mưu xét sao Thái âm, Dậu thiên bàn.
- Đàn bà hỏi việc cho chồng thì xem hào Quan quỷ.
- Hỏi về quan tước thì xem hào Quan quỷ, văn thì xét Thanh long, võ thì
xét Thái thường.
- Hỏi về thi cử, văn thư, đơn từ, sách vở thì xét sao Chu tước.
- Hỏi về vụ cầu việc với quan lại hoặc cầu người giúp đỡ thì xét sao Quý
nhân.
- Hỏi về tiền tài thì xét hào Thê tài và sao Thanh long.
- Hỏi về lụa, vải, mũ nón, quần áo, khăn, các loại ngũ cốc như mè, đậu,
bắp, gạo, nếp...cùng rượu tiệc, lễ thì xét sao Thái thường.
- Hỏi về mưa thì xem Huyền vũ, Thanh long. Hỏi về nắng thì xem Thiên
không, hỏi gió thì xét Bạch hổ.
- Hỏi về đất cát, ruộng đất, nhà cửa thì xem Câu trận.
- Hỏi về các tai nạn, bệnh hoạn thì xét hào Quan quỷ, Đằng xà, Bạch hổ.
- Hỏi về thưa kiện thì xét hào Quan quỷ, sao Câu trận. Bên nguyên khởi thì
xét sao Du dô, bên bị kiện thì xét sao Lô dô.
- Hỏi về mất của kẻ trốn lánh trộm cắp thì xét hào Quan quỷ, Tử tôn (tức là
Đạo thần thoát khí Can), sao Huyền vũ.
- Hỏi về tin tức, đưa truyền, việc đi đường thì xét Bạch hổ.
KHUYẾN KẾT
1. Lục Nhâm tất pháp lý u vi
2. Tiên thánh di văn uổng thục ti
3. Tuy trương quái thể tinh thần sát
4. Nại hà siển lọc, thượng trì nghi
5. Lâm chiêm chuyển giác nan khai ngữ
6. Nguyên do tất pháp vi toàn tri
7. Khả thức thử ngôn nhi tự lệ
8. Vị thùy trác cú, hậu lưu chi
1. Cái lý của thiên Lục nhâm tất pháp rất sâu kín và tinh vi lắm.
2. Tiên thánh xưa để lời văn lại, nghĩ uổng cho người không thuộc.
3. Tuy trang thành được quẻ và an được các thiên tướng, thần ,sát...
4. Nhưng vì sự học cạn mỏng nên còn mãi mơ hồ, nghi ngại.
5. Tới lúc xem tuy hết sức chăm chú vào mà không nói lên được.
6. Ấy là bởi chưa học cho thành thuộc trọn thiên Tất pháp này vậy.
7. Học giả khá nên xét biết lời nói trên mà tự khuyến khích lấy mình.
8. Tiên thánh vì người hiếu học mà gọt giũa trăm câu thi pháp để lưu lại cho
đời sau.