Professional Documents
Culture Documents
Thaùng 06/2004
LÔØI CAÛM ÔN
Em xin chaân thaønh caûm ôn Ban laõnh ñaïo
coâng ty TNHH Lieân doanh Coâng nghieäp Thöïc phaåm
An Thaùi ñaõ cho pheùp em ñöôïc thöïc taäp taïi coâng ty
trong thôøi gian vöøa qua, vaø em raát caùm ôn anh Thuaän
(Phoù giaùm ñoác), Coâ Vaân (Keá toaùn tröôûng), chuù Vuõ
(Phoù phoøng kinh doanh), anh Ñöùc (phuï traùch thò
tröôøng noäi ñòa) cuøng toaøn theå caùc coâ, chuù vaø caùc anh
chò trong coâng ty ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ vaø höôùng daãn
em trong quaù trình thöïc taäp taïi coâng ty.
Em xin chaân thaønh caûm ôn caùc Thaày vaø
Coâ ñaõ cung caáp, truyeàn ñaït kieán thöùc cho em
trong suoát caùc hoïc kyø vaø ñaëc bieät em raát caùm ôn
Thaày Nguyeãn Vuõ Duy ñaõ daønh nhieàu thôøi gian
höôùng daãn vaø giuùp ñôõ em hoaøn thaønh Luaän
vaên toát nghieäp naøy.
MỤC LỤC NỘI DUNG
]^
MỤC LỤC sơ đồ
]^
Nội dung: Trang
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp---------------------- 6
Sơ đồ 2: Mối quan hệ của môi trường tác nghiệp đối với doanh nghiệp ---------------- 7
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong môi trường nội bộ -------------------------- 9
Sơ đồ 4: Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận ----------------------------------- 12
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức của công ty -------------------------------------------------------- 19
Sơ đồ 6: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ------------------------ 26
Sơ đồ 7: Các giai đoạn của quá trình mua sắm ------------------------------------------- 38
Sơ đồ 8: Các hoạt động công ty ứng với từng yếu tố trong môi trường nội bộ------- 45
Sơ đồ 9: Hoạt động của bộ phận kinh doanh---------------------------------------------- 46
Sơ đồ 10: Các kênh phân phối sản phẩm -------------------------------------------------- 51
Sơ đồ 11: Quy trình sản xuất mì ăn liền --------------------------------------------------- 66
Sơ đồ 12: Các nội dung Marketing--------------------------------------------------------- 76
mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình vốn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Mục tiêu cụ thể như sau:
Đánh giá tình hình vốn của công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại công ty
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu tại công ty thông qua các
báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty. Ngoài ra, còn cập nhật
thông tin từ bên ngoài trên các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí,
internet,…
Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu,
các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các
năm để đánh giá.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình vốn,
vấn đề phân bổ vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Số liệu phân tích được thu thập qua 3 năm : 2001 - 2002 và 2003.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về vốn :
- Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) gồm: Vốn điều lệ, các khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch giá, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ
doanh nghiệp, lãi chưa phân phối, các loại vốn khác theo qui định của pháp luật.
- Nợ phải trả gồm: các khoản vốn vay ngắn hạn, các khoản vốn vay dài
hạn, các khoản nợ ngân sách nhà nước, các khoản nợ phải trả cho kh, các khoản
nợ phải trả cho cnv, các khoản phải trả nội bộ, các khoản chi phí phải trả, các
khoản ký cược, ký quỹ.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn của
chu kỳ SXKD, người ta chia vốn SXKD thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu
động. Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
Vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý
tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, phân loại vốn lưu dộng: theo vai trò trong quá
trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành
- Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu dộng thành 3 loại :
+ VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ VLĐ trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ VLĐ trong quá trình lưu động.
Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng VLĐ nằm trong lĩnh vực trực
tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng VLĐ càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành :
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài…Các khoản vốn này
nằm trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy
luật nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản
xuất, cung tiêu của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định
nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tiền tệ: Tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn thanh toán.
Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động
không theo một quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân
chuyển càng nhanh càng tốt.
- Theo nguồn hình thành VLĐ có hai loại :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) : Do NSNN cấp, do xã viên đóng
góp, cổ đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung,
số vốn góp từ liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay : Là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức
hợp lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân
chuyển vốn.
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm
trong tổng số và tỷ trọng trong mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý VLĐ. Đồng thời tìm biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ: Sản xuất, cung tiêu và thanh toán.
Vốn bằng tiền : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : Các khoản đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
Các khoản phải thu: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
Hàng tồn kho : Hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho,
công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá
tồn kho,hàng gửi bán.
Tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: Cho biết tốc độ luân chuyển
vốn lưu động trong kỳ thể hiện ở số ngay bình quân cần thiết để vốn lưu động
thực hiên được một vòng quay trong kỳ.
N NxV
K= Hoặc K=
L L
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động cho biết số vốn có thể luân chuyển
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ nay so với kỳ trước.
M1
ÌV = (K1 – K0 )
N
+ Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho cho biết một đồng vốn
hàng tồn kho bình quân góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Mức đảm nhiệm vốn lưu động : số vốn lưu động cần có để đạt
một đồng doanh thu thuần.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Mức doanh lợi vốn lưu động : nói lên một đồng vốn lưu động
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế).
TSCĐ được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng kinh
tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
- Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia làm hai loại:
+ Loại TSCĐ hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
+ Loại TSCĐ vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình
thái hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi
phí thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng
chế phát minh, lợi thế thương mại.
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ
cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với
tình hình.
- Theo công dụng kinh tế, TSCĐ được phân thành hai loại:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng
cho hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của TSCĐ
và trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo
nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Theo tình hình sử dụng vốn thì TSCĐ phân ra thành: TSCĐ đang sử
dụng, TSCĐ chưa sử dụng và TSCĐ không cần sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng TSCĐ về số
lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng TSCĐ hợp lý hơn.
- Theo quyền sở hữu thì có TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê. Phân loại này
phản ành năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ,
nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Để lập được biểu kê này, phải liệt kê sự thay đổi của các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán từ năm này sang năm kế. Mỗi sự thay đổi có thể được xếp
vào cột “ nguồn vốn “ hay “ sử dụng “ tuỳ theo phương thức sau:
- Nếu các khoản mục bên phần tài sản tăng hoặc các khoản mục bên phần
nguồn vốn giảm thì đó là việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên phần tài sản giảm hoặc các khoản mục bên phần
nguồn vốn tăng thì ghi vào cột nguồn vốn.
Hai chỉ tiêu trên cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao.
1.2.4.2. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, trang bị, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100 %
Tổng Tài sản
Trong thực tế, công thức trên thường không bằng nhau. Có thể có các
trường hợp sau đây :
+ Trường hợp vế trái > vế phải :
Các nguồn vốn chủ sở hữu bị các đơn vị khác chiếm dụng, vì thế phải xem
xét tính hợp lý của việc bị chiếm dụng đó.
+ Trường hợp vế trái < vế phải :
Nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải đi chiếm dụng hoặc đi vay, vì thế phải xem tính hợp lý của
việc đi chiếm dụng này.
(*)
Ghi chú: số I, II , … là các mục tương ứng trong bảng tổng kết tài sản – xem phụ lục
+ Kỳ thu bình quân của doanh thu bán chịu (N): phản ánh số
ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ.
Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của hàng tồn kho thể hiện qua :
+ Hệ số vòng quay hàng hóa tồn kho ( HK ): phản ánh mối quan hệ
giữa khối lượng hàng hóa đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho.
Gía vốn hàng bán
HK = ( lần )
Hàng hóa tồn kho bình quân
+ Số ngày bình quân của một vòng quay kho hàng ( NK ): phản
ánh độ dài thời gian dự trữ hàng hóa và sự cung ứng dự trữ cho số ngày ấy.
365
NK = (ngày)
HK
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ bằng tổng Vốn lưu động bình
quân sử dụng trong kỳ và vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Doanh thu
Số vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
phát triển, hoạt động thương mại của tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói
chung rất trì trệ, mang tính tự cung, tự cấp. Sự ra đời của công ty góp phần thúc
đẩy thông thương hàng hoá của Tỉnh với bên ngoài nhằm kích thích sự phát triển
của các ngành khác. Qua một thời gian ngắn khẩn trương sắp xếp, điều động cán
bộ, đến tháng 9 năm 1976 công ty chính thức hoạt động, trụ sở đặt tại Châu Đốc.
Đến nay sau 28 năm xây dựng và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng công ty cố gắng vượt qua để hoàn thành nhiệm vụ và luôn đạt chỉ tiêu kế
hoạch mà Đảng và Nhà nước giao. Hàng năm, công ty nộp ngân sách khá cao
đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đến
nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ nghiệp vụ
vững vàng, tạo dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật có giá trị hàng chục tỷ đồng và
đã hoàn thiện hệ thống các nhà máy, cửa hàng, chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu
thu mua nguyên liệu, hàng hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm. Uy tín của công
ty trên thương trường trong nước và ngoài nước ngày càng được nâng cao.
2.3. Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.3.1. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Xuất nhập khẩu An Giang được thành lập nhằm đẩy mạnh hoạt
động ngoại thương của tỉnh An Giang. Với nhiệm vụ chính là tìm đầu ra cho sản
phẩm nông nghiệp nhất là cây lúa. Tổ chức việc thu mua lúa trong nông dân, chế
biến và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu gạo. Nghiên cứu và kết hợp với nông
dân để sản xuất gạo chất lượng cao để xuất khẩu.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá, gia tăng
khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thi trường.
Các cửa hàng thương mại cung cấp cho nhân dân trong vùng các sản phẩm
thiết yếu, mặt hàng gia dụng. Đặc biệt, Cửa hàng thương mại Tịnh Biên và Cửa
hàng số 1 còn có nhiệm vụ là xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng, sản
phẩm nông nghiệp đã qua chế biến công nghiệp sang thị trường Campuchia.
Công ty tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị và làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.
2.3.2. Chức năng của công ty
- Góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương của Tỉnh phát triển, phân phối
các mặt hàng tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của nhân dân Tỉnh nhà
và các Tỉnh lân cận.
- Xuất khẩu hàng hoá đặc biệt là chế biến gạo xuất khẩu. Nhập khẩu các
mặt hàng mà trong Tỉnh có nhu cầu.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy các hoạt
động kinh tế khác phát triển.
Năm 1998, công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp, ngoài việc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu công ty còn mua bán với các
nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Công ty mở rộng liên kết trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn để huy động
hàng xuất khẩu nhất là gạo chất lượng cao. Công ty đã hợp tác với công ty kinh
doanh lương thực KITOKU, tháng 9/1991 Công ty liên doanh ANGIMEX –
KITOKU được thành lập với tổng số vốn 300.000 USD, với mục đích là sản xuất
nông sản, sản phẩm chế biến từ bột gạo để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Hiện nay, Công ty là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất Tỉnh và là một trong
những nhà xuất khẩu gạo chính của Việt Nam. Công ty xuất khẩu gạo đến 30
nước trên thế giới. Thị trường xuất khẩu gạo chính là Châu Á, chiếm hơn 98%
kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty; thị trường Châu Phi chiếm khoảng 1,5%,
còn lại là thị trường Châu Âu. Ở châu Á, các nước Malaysia, Indonesia,
Philippines, Singapore là các nước nhập khẩu gạo nhiều nhất của công ty.
Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh trên thương trường và tăng thu nhập cho
nông dân, công ty đã liên kết với nông dân, với các hợp tác xã và huyện thị trong
tỉnh để xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao. Với
6 nhà máy lau bóng chế biến gạo xuất khẩu, Công ty đã trang bị nhiều máy móc
hiện đại, thiết bị tiên tiến và đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã làm thoả mãn
khách hàng trong và ngoài nước cũng như là thực hiện chiến lược phát triển bền
vững và liên tục của Công Ty. Hệ thống các cửa hàng ở các huyện thị đều hoạt
động tốt, phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của nhân dân trong Tỉnh và các tỉnh
bạn. Doanh thu của khối cửa hàng chiếm khoảng 15% doanh thu của công ty.
Với vị trí địa lý thuận lợi có chung đường biên giới với Campuchia tạo điều
kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu với các nước láng giềng. Khái quát tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty thể hiện qua bảng dưới đây.
Bàng số 1: Doanh thu & Lợi nhuận (đvt: đồng)
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu 707.831.529.732 759.454.449.007 1.129.344.057.159
Lợi nhuận 3.178.850.888 5.280.577.902 4.824.293.240
Năm 2001, tình hình thị trường có nhiều biến động theo hướng khó
khăn. Biến động về giá cả xảy ra thường xuyên, nhu cầu gạo của Thế giới không
cao, khách hàng tận dụng các cơ hội giá thấp khi vào vụ thu hoạch và tập trung
nhận hàng với số lượng lớn nên giá lúa gạo trong nước rất dễ biến động và tạo rủi
ro cho các đơn vị xuất khẩu có số lượng lớn. Đối với An Giang, năm 2001 là năm
thứ hai liên tiếp, Tỉnh ta chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lớn, chi tiêu của người
dân tiếp tục giảm đã làm giảm đáng kể sức mua của người dân. Đồng thời nông
dân không thể tạm trữ lúa trong thời gian dài, giảm nguồn nguyên liệu trong Tỉnh
và chất luợng lúa kém làm giảm lợi thế cạnh tranh.
Sang năm 2002, Chính Phủ chủ động hợp đồng xuất khẩu cùng với
việc điều chỉnh các cơ chế điều hành nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu gạo. Chính
Phủ, UBND Tỉnh thực hiện ổn định đầu ra cho sản xuất, có tác dụng tích cực
trong việc giữ giá gạo của Việt Nam trong điều kiện thị trường nhiều biến động.
Trong năm nhu cầu gạo trên Thế giới vẫn ở mức thấp kèm theo sự tham gia của
Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên Thế Giới, đã làm thay đổi thị
trường gạo của Việt Nam theo hướng co hẹp lại. Các nước tăng cường chính sách
bảo hộ, kiểm soát nhập khẩu thông qua đấu thầu, tăng thuế suất thuế nhập khẩu,
tăng việc kiểm soát qua hạn ngạch và hạn chế các hợp đồng thương mại của các
doanh nghiệp. Trong những tháng đầu năm, giá thành gạo trong nước thường
xuyên cao hơn giá xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước bị lỗ
kể cả đối với các hợp đồng Chính Phủ. Đây là năm đầu tiên, công ty thực hiện
bao tiêu lúa chất lượng cao, làm cho chất lượng gạo của An Giang nâng lên rõ
rệt, nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá cả.
Năm 2003, tình hình kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh An
Giang nói riêng được đánh giá là có nhiều thuận lợi, dự kiến xuất khẩu của cả
nước ước đạt mức tăng 19,4%. Những hoạt động tích cực trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đã dem lại thuận lợi cho hoạt động thương mại Việt Nam,
trong đó gạo là một trong những mặt hàng có mức tăng trưởng cao đạt 4 triệu tấn,
đưa Việt Nam trở lại vị trí thứ 2 sau Thái Lan.
thông qua cuộc họp giao ban vào sáng thứ hai hàng tuần để nắm chủ trương và kế
hoạch của công ty, nhằm phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ.
GIÁM ĐỐC
Các đơn vị thuộc diện kiểm soát bởi hệ thống chất lượng (HTCL)
Tỉnh nhà. Trong hoạt động xuất khẩu gạo, công ty vừa đảm nhiệm chức năng chế
biến gạo và chức năng thương mại, công ty chỉ mua gạo bóc vỏ của các thương
nhân và lau bóng lại thành gạo thành phẩm để xuất khẩu hoặc bán ở thị trường
trong nước. Ngoài ra, công ty còn có các cửa hàng thương mại và 2 cửa hàng xe
HONDA. Vì vậy, vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao trong tổng số.
Bàng số 2: Vốn lưu động & vốn cố định (Đvt: triệu đồng)
So sánh liên hoàn
2003 Bình
2001 2002 số tương đối (%) số tuyệt đối
quân
03-02 02-01 02-01 03-02
Tổng vốn 113.392 120.015 157.562 130.332 105,84 131,29 6.623 37.547
Vốn lưu động 75.717 81.626 117.151 91.497 107,80 143,52 5.909 35.526
Vốn cố định 37.675 38.389 40.410 38.824 101,90 105,27 714 2.021
Tổng vốn của Công Ty có xu hướng tăng dần, đặc biệt là năm 2003 tổng
vốn tăng cao. Tổng vốn của công ty tăng bình quân hàng năm 17,87% chứng tỏ
công ty mở rộng nhanh quy mô sản xuất kinh doanh qua các năm 2001 - 2003.
Năm 2002, tổng vốn so với năm trước tăng 5,84%, tương đương
lượng tăng tuyệt đối là 6,6 tỉ đồng. Năm 2003 so với năm 2001 tổng vốn tăng
39,0% và lượng tăng tuyệt đối là 44,2 tỉ đồng; so với năm 2002 tổng vốn tăng
31,3% và lượng tăng tuyệt đối là 37,5 tỉ đồng.
Về số tuyệt đối, cả hai loại vốn cố định và vốn lưu động đều tăng đẩy nhanh
mức tăng chung của tổng vốn. So với năm trước, vốn lưu động năm 2002 tăng
5,9 tỉ đồng; năm 2003 tăng 35,5 tỉ đồng; vốn cố định năm 2002 tăng 714 triệu
đồng, năm 2003 tăng 2 tỉ đồng.
Bàng số 3: Tỷ trọng (%) vốn lưu động & vốn cố định
Chênh lệch tỷ trọng
2001 2002 2003 Bình quân
2002-01 2003-02
Tổng vốn 100,0 100,0 100,0 100,0 - -
Vốn lưu động 66,77 68,01 74,35 70,2 1,24 6,34
Vốn cố định 33,23 31,99 25,65 29,8 -1,24 -6,34
Trong 3 năm qua, tổng vốn tăng trên cơ sở tăng cả vốn lưu động và vốn cố
định. Chủ yếu là tăng vốn lưu động phù hợp với mục tiêu cơ cấu vốn của công ty.
Bình quân hàng năm vốn lưu động tăng 24,39% và vốn cố định tăng 3,5%.
Công ty ít xây dựng thêm nhà xưởng mà chỉ đầu tư nâng cấp sửa
chữa, vốn cố định tuy có tăng nhưng tăng chậm. Vốn lưu động tăng nhanh chủ
yếu là do công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và các hợp đồng xuất khẩu tăng lên.
Tỷ trọng của vốn lưu động tăng dần lên qua 3 năm, tỷ trọng của
vốn cố định thì giảm dần. So với năm trước, tỷ trọng vốn lưu động năm 2002
tăng 1,24%. Năm 2003 tăng 6,34% so với năm 2002 và cao hơn mức bình quân 3
năm. Tương ứng với việc tăng tỷ trọng của vốn lưu động là sự sụt giảm tương
ứng của vốn cố định.
Tổng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu tăng thêm tương ứng. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
của công ty. Điều này thể hiện mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ của công ty cao.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp, chỉ bằng 1/3 tổng nguồn vốn, biểu hiện khả
năng tự chủ về mặt tài chính của công ty thấp.
- Nợ phải trả :
Bàng số 5: Kết cấu nợ phải trả (%)
Bình Bình
2001 2002 2,003 2001 2002 2003
quân quân
Nguồn vốn 100,0 100,0 100,0 100
Trong đó :
NỢ PHẢI TRẢ : 65,57 62,71 71,83 67 100,0 100,0 100,0 100
1. Nợ ngắn hạn 54,59 56,11 68,08 60 83,25 89,47 94,77 90
2. Nợ dài hạn 10,98 6,60 3,76 7 16,75 10,53 5,23 10
3. Nợ khác - - - - - - - -
Trong phần nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao, bình
quân nợ phải trả chiếm 67% nguồn vốn, do công ty dùng nợ ngắn hạn để tài trợ
cho vốn lưu động. Vay ngắn hạn bình quân chiếm 90% nợ phải trả và chiếm
60,49% tổng nguồn vốn, tỉ trọng nợ phải trả như thế là phù hợp với tỉ trọng VLĐ.
Cụ thể, tỷ trọng của từng loại thể hiện trong bảng 5.
Năm 2001, Nợ phải trả chiếm 65,57% tổng nguồn vốn (tương
đương 74,35 tỉ đồng). Công ty đã tiếp nhận khoản nợ dài hạn từ công ty Thoại
Hà và công ty May An Giang 12,45 tỉ đồng, tương đương 10,98% nợ phải trả.
Năm 2002, Nợ phải trả tăng 0,91 tỉ đồng, tỷ trọng giảm 2,86%.
Trong đó, nợ ngắn hạn tăng 5,44 tỉ đồng tương đương tăng 8,78%, ngược lại nợ
dài hạn giảm 4,53 tỉ đồng. Tình hình nợ phải trả như vậy được đánh giá là hợp lý.
Do quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng, mặc dù vốn chủ sở hữu tăng nhưng
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn, công ty phải đi vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh.
Năm 2003, tỉ trọng nợ phải trả tăng 9,12% (tăng 38,83 tỉ đồng) so
với năm 2002. Chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 5,3% (tăng 39,92 tỉ đồng), trong
năm công ty đã giảm nợ dài han được 2 tỉ đồng. Nợ phải trả tăng như vậy là khá
cao, do quy mô của công ty được tăng cường và mở rộng. Công ty phải đi vay
ngắn hạn và chiếm dụng vốn của ngưòi khác để bổ sung cho vốn lưu động.
+ Các khoản chiếm dụng vốn của công ty tăng lên nhưng
chủ yếu là tăng khoản Phải trả cho người bán, tăng về số tuyệt đối 12,13 tỉ dồng
lẫn số tỷ trọng do công ty tăng nguồn nguyên liệu đầu vào. Khách hàng trả tiền
trước cho công ty giảm, giảm các khoản phải trả phải nộp, tăng thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước.
+ Vay ngắn hạn và phải trả cho người bán tăng lên để đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, năm 2003 tổng vốn tăng
31,28% so với năm 2002 nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 59,3%, nên tình hình vốn
của công ty có biểu hiện không mấy khả quan.
- Vốn chủ sở hữu:
Bàng số 6: Kết cấu vốn chủ sở hữu (%)
2001 2002 2003 Bình 2001 2002 2003 Bình
quân quân
NGUỒN VỐN 100 100 100 100
NV Chủ sở hữu 34,43 37,29 28,17 32,78 100 100 100 100
1. NV Kinh doanh 29,39 28,24 26,11 27,72 85,37 75,73 92,71 84,54
- Vốn NSNN cấp 5,66 5,35 5,01 5,30 16,43 14,33 17,78 16,17
- Vốn tự bổ sung 23,73 22,9 21,1 22,42 68,94 61,39 74,93 68,38
2. NV đầu tư XDCB 0,08 1,3 0,05 0,44 0,22 3,49 0,17 1,34
- Vốn NSNN cấp - 1,23 - 0,38 - 3,29 - 1,15
- Vốn tự bổ sung - 0,07 0,05 0,04 - 0,2 0,17 0,13
3. Các quỹ 4,96 7,75 2,01 4.63 14,41 20,78 7,12 14,11
Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn của
công ty, bình quân 32,78%. Công ty được nhà nước cấp vốn rất ít phần lớn là do
tự bổ sung từ lợi nhuận để lại vào vốn kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và vào các quỹ.
Năm 2001, Vốn chủ sở hữu 39,04 tỉ đồng, chiếm 34,43% nguồn
vốn. Nguồn vốn kinh doanh chiếm phần lớn (85,37%) trong vốn chủ sở hữu và
có giá trị 33,33 tỷ đống. Nguồn vốn đầu tư XDCB có giá trị thấp (87 triệu đồng)
chỉ chiếm tỷ trọng 0,22% vốn chủ sở hữu, còn lại là các quỹ (5,6 triệu đồng).
Năm 2002, Vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2001 là 5,72 tỉ đồng,
tỷ trọng tăng 2,86%, nguồn vốn kinh doanh tăng 565 triệu đồng nhưng giảm về
số tỷ trọng (9,64% vốn chủ sở hữu), vốn đầu tư XDCB tăng do Nhà nước đã cấp
1,47 tỉ vào nguồn vốn này làm tỉ trọng tăng 3,27%, công ty đã bổ sung từ lợi
nhuận vào quỹ phát triển kinh doanh và vào quỹ dự trữ làm cho các quỹ tăng
3,68 tỉ đồng(tăng 6,37%). Các quỹ của công ty lớn lên làm cho các hoạt động của
công ty ngày càng mạnh lên.
Năm 2003, Vốn chủ sở hữu không tăng mà lại giảm, nhưng lượng
giảm không đáng kể chỉ giảm về số tuyệt đối khoảng 380 triệu đồng nhưng về tỷ
trọng thì giảm đến 9,12% do tổng nguồn vốn tăng. Sự sụt giảm này là do lợi
nhuận sau thuế trong năm 2003 giảm so với năm 2002, nên lợi nhuận để lại để bổ
sung vào vốn chủ sở hữu giảm.
Nguồn vốn kinh doanh tăng cao 16,98% (tăng 7,25 tỉ đồng)
chủ yếu là do sử dụng các quỹ (5,78 tỉ đồng) và nguồn vốn XDCB để bổ sung
vào vốn kinh doanh.Trong năm, vốn ngân sách Nhà nước cấp tăng 1,47 tỉ đồng,
các quỹ giảm 13,66% (tương đương 6,14 tỉ đồng). Công ty đã sử dụng các quỹ
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ xây dựng cơ bản để tạo nguồn phát triển cho công
ty. Vì vậy, có thể đánh giá được công ty đã hết sức cố gắng tạo thế vững chắc
vươn lên để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay.
đồng). Xu hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, bình quân
tiền chiếm khoảng 8,9% VLĐ, đây là mức giữ tiền hợp lý, Công ty đã đưa tiền
vào SXKD, hạn chế tình trạng toạ chi tiền mặt, tiền bị ứ đọng gây lãng phí.
Bàng số 7: Kết cấu vốn lưu động (%)
Chênh lệch
2001 2002 2003
02 - 01 03 - 02
Tổng TSLĐ 100 100 100
1. Tiền 2,93 14,77 8,66 11,84 - 6,11
2. Các khoản ĐTTC NH - - - -
3. Các khoản phải thu 24,62 52,74 43,1 28,12 - 9,64
4. Hàng tồn kho 38,55 32,18 33,53 -6,37 1,35
5. Tài sản lưu động khác 33,9 0,3 14,7 -33,6 14,4
6. Chi sự nghiệp - - - - -
Các thành phần trong VLĐ được phân bổ một cách hợp lý phù hợp với
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bình quân các khoản phải thu chiếm 40,87%, đây là tỉ lệ khá cao.
Các khoản phải thu năm 2001 chiếm 24,62% tổng vốn lưu động
được coi là hợp lý. Năm 2002, các khoản phải thu tăng lên (tăng 28,12% so với
năm 2001) và chiếm 52,74% vốn lưu động. So với năm trước, các khoản phải thu
năm 2003 là 50,5 tỉ đồng tăng 7 tỉ đồng, nhưng tỷ trọng đã giảm 9,64% tuy nhiên
còn khá cao (43,1%) trên tổng vốn lưu động.
- Bình quân giá trị Hàng tồn kho chiếm 34,51%, đây là tỉ lệ hợp lý.
Hàng tồn kho năm 2001 chiếm đến 38,55% tổng vốn lưu động.
Năm 2002, hàng tồn kho được giải phóng, giảm 2,93 tỉ đồng và giảm 6,37% so
với năm 2001. Đến năm 2003, giá trị hàng tồn kho là 39,3 tỉ đồng tăng 1,35% so
với năm 2002 (tương đương 13,01 tỉ đồng) và tỷ trọng so năm trước tuy có tăng
nhưng nhìn đã được cải thiện chiếm 33,53% .
- Tài sản lưu động khác (TSLĐ khác) biến động nhiều tuỳ theo tình
hình hoạt động của Công ty. TSLĐ khác năm 2001 là 25,67 tỉ đồng, chiếm
33,9%; sang năm 2002 TSLĐ khác giảm nhiều ( - 33,6% so với năm 2001). Đến
năm 2003, TSLĐ khác tăng mạnh, đạt 17,2 tỉ đồng tăng đến 17 tỉ đồng và tỷ
trọng là 14,7% (tăng 14,4% so với năm trước.
tỷ trọng của từng nhóm chiếm trong toàn bộ vốn cố định của công ty, biểu hiện
tình hình phân bổ.
Bàng số 8: Kết cấu vốn cố định:
Quan hệ kết cấu Chênh lệch
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 Bình quân 02-01 03-02
1. TSCĐ 87,9 85,8 86,37 86,67 - 2,1 0,6
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11,1 10,9 10,4 10,8 - 0,2 - 0,5
3. Chi phí XDCB dỡ dang 1 - 0,03 0,33 -1 0,03
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn - - - - - -
5. Chi phí trả trước dài hạn - 3,3 3,2 2,2 3,3 - 0,1
Vốn cố định 100 100 100 100
- Tài sản cố định chiếm phần lớn trong Vốn cố định (TSCĐ & đầu tư dài
hạn), bình quân chiếm 86,67%. Năm 2001 TSCĐ chiếm 87,9% Vốn cố định;
năm 2002, TSCĐ chiếm 85,8%, giảm 2,1% so với năm 2001. Đến năm 2003, giá
trị TSCĐ 34,9 tỉ đồng tăng 0,6% so với năm 2002 (tương đương tăng 1,97 tỉ
đồng), chiếm 86,67% Vốn cố định. Tỷ trọng như thế là rất tốt do trong năm công
ty xây dựng thêm các kho để chứa nguyên liệu, thành phẩm và thay thế máy móc
thiết bị đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (ĐTTC DH) ít biến động, chênh
lệch không nhiều về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, bình quân trong 3 năm chiếm
10,8% Vốn cố định. Năm 2001, các khoản ĐTTC DH chiếm 11,1% trong tổng
TSCĐ và ĐTDH, năm 2002 giảm 0,2% so với năm 2001 nhưng về số tuyệt đối
qua 2 năm không có sự chênh lệch. Năm 2003, giá trị các khoản ĐTTC DH là 4,2
tỉ đồng và chiếm 10,4%, tăng 7 triệu nhưng do vốn cố định tăng lên đã làm tỉ
trọng giảm đi chút ít (0,5%) so với năm trước.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (CPXDCBDD ) chiếm một phần nhỏ
trong vốn cố định: Năm 2001 là 1% ; năm 2002 là 0% (do các khoản XDCB đã
hoàn thành, chưa tiếp tục đầu tư mới); năm 2003, CPXDCBDD chỉ có 13,9 triệu
đồng chiếm 0,03% trong vốn cố định.
- Chi phí trả trước dài hạn bình quân chiếm 2,2% Vốn cố định. Năm 2003
chiếm 3,2% Vốn cố định tương đương 1,3 tỉ đồng (tăng 34 triệu đồng và giảm
0,1 % so với năm 2002 ). Chi phí trả trước dài hạn tăng lên chứng tỏ công ty đã
mở rộng đầu tư liên doanh, liên kết, đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển
của công ty về hướng lâu dài.
Nhìn chung, các thành phần trong VLĐ và VCĐ phân bổ hợp lý, biến động
tuỳ theo tình hình hoạt động của công ty.
Qua bảng phân tích Nguồn vốn và sử dụng vốn, thể hiện công ty chủ yếu
huy động nguồn vốn bằng nợ ngắn hạn và bổ sung từ lợi nhuận để lại. Công ty sử
dụng nguồn vốn này để tài trợ hàng tồn kho, các khoản phải thu và TSCĐ.
Năm 2003, công ty huy động nguồn vốn bằng cách vay ngắn hạn 39,93 tỉ
đồng chiếm 74,21% nguồn vốn, tự bổ sung từ lợi nhuận để lại 5,69 tỉ đồng, vốn
ngân sách tăng 1,47 tỉ đồng. Tổng số tiền huy động trong năm là 53,8 tỉ đồng và
sử dụng vào các khoản như: các khoản phải thu 7,45 tỉ đồng chiếm 13,85% số
tiền huy động được, hàng tồn kho 13,01 tỉ đồng chiếm 24,19%, TSLĐ khác 16,98
tỉ đồng chiếm 31,56%, tăng TSCĐ 5,98 tỉ đồng và những khoản chi tiết khác xem
trong bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003 ở phần phụ lục.
3.2.2.1 Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tiền bao gồm cả tiền mặt tại công ty và các khoản tiền gửi của đơn vị có
thể chi trả kịp thời cho các khoản cần thanh toán.
Một phần giá trị VLĐ bằng tiền là tiền mặt tồn quỹ không được quyền dự
trữ một lượng lớn tại công ty. Ngoài ra về mặt kinh tế, toàn bộ giá trị VLĐ bằng
tiền không nên có số dư quá cao mà nên đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng
vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả của đồng vốn hoặc hoàn trả nợ để giảm chi phí
sử dụng vốn. Tuy nhiên, lượng tiền cao cũng làm tăng khả năng thanh toán.
Chính vì vậy, công ty ANGIMEX luôn giữ một lượng tiền vừa phải để thanh toán
các chi phí cho hoạt động của doanh nghiệp (bình quân khoảng 8,1 tỉ đồng). Cuối
năm 2003 lượng tiền của công ty là 10,1 tỉ đồng, tuy giá trị cao nhưng đã giảm so
năm trước. Điều này cần đánh giá là hợp lý khi nhu cầu thanh toán phát triển tăng
lên theo sự phát triển của doanh thu.
Bàng số 10: Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
ĐVT: Triệu đồng
Bình Chênh lệch
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
quân 02-01 03-02
1. Tiền 2.220 12.058 10.145 8.141 9.838 -1.913
2. Các khoản ĐTTC DH - - - - - -
3. Các khoản phải thu 18.640 43.049 50.498 37.396 24.409 7.449
4. Hàng tồn kho 29.185 26.271 39.284 31.580 -2.914 13.013
5. TSLĐ khác 25.671 0.247 17.224 14.381 -25.424 16.979
6. Chi sự nghiệp - - - - - -
Tổng TSLĐ 75.716 81.625 117.151 91.497 5.909 35.526
- Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của công ty phụ thuộc vào:
Doanh thu bán chịu, giới hạn của lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu và
chính sách thu tiền. Đi sâu xem xét Tỷ số Các khoản phải thu so với Doanh thu
(CKPT/DT) bình quân qua 3 năm là 4,32% và được đánh giá là thấp.
Năm 2002 các khoản phải thu chiếm 5,67% doanh thu, công ty bị
khách hàng chiếm dụng vốn 43,05 tỉ đồng. Năm 2003, các khoản phải thu 50,5 tỉ
đồng tuy có tăng về số tuyệt đối nhưng chỉ chiếm còn 4,47% so với doanh thu
giảm 1,2% so với năm 2002 cho thấy tình hình thu tiền của công ty tốt hơn.
Bàng số 11: Tình hình các khoản phải thu
Số tiền (triệu đồng) Chênh lệch
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 Bình quân 02-01 03-02
Doanh thu 706.022 759.422 1.129.067 86.483 53.400 369.645
Các khoản phải thu 18.640 43.049 50.498 37.395 24.409 7.449
CKPT / DT (%) 2,64 5,67 4,47 4,32 3,03 -1,20
Các khoản phải thu chia ra:
- PhảI thu của KH 10.965 30.669 20.090 20.575 19.704 -10.579
- Trả trước cho NB 7 433 952 464 426 519
- Thuế GTGT được
khấu trừ 4.097 4.414 6.386 4.966 317 1.972
- PhảI thu NB - 581 1.342 3.198 1.320 1.923 1.856
- CK phải thu khác 4.152 6.190 19.872 10.071 2.038 13.682
Phải thu của khách hàng chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải
thu, trung bình khoảng 20,6 tỉ đồng. Năm 2002, giá trị của khoản này cao (30,97
tỉ đồng); sang năm 2003 còn 20,1 tỉ đồng, giảm 19,7 tỉ đồng so với năm 2002.
Đây là dấu hiệu tốt biểu hiện công tác thu tiền của công ty được cải thiện, khả
năng thu hồi vốn mau và đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn.
Các khoản phải thu của công ty được đánh giá là hợp lý vì khi mua
bán với khách hàng nếu chính sách tín dụng quá eo hẹp thì không thể nào có
khách hàng và giữ được khách hàng. Vì thế không tránh khỏi tình trạng bị khách
hàng chiếm dụng vốn. Các khoản phải thu của công ty có thể tăng thêm để gia
tăng doanh thu nếu các khách hàng có khả năng thanh toán nợ đúng hạn vì công
ty có khả năng đầu tư vào các khoản phải thu bằng cách vay nợ ngân hàng với
chi phí thấp. Tuy nhiên, không nên để các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao vì
các khoản phải thu cao làm tăng mức độ rủi ro, làm ứ đọng vốn dẫn đến tăng thời
gian quay vòng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn, tăng chi phí quản lý các khoản
phải thu, tăng chi phí thu hồi nợ.
- Hàng tồn kho của công ty ở mức tương đối cao thường chiếm 1/3 giá trị
TSLĐ. Nhưng so hàng tồn kho với doanh thu thì là một tỷ lệ tương đối thấp và
giảm qua các năm, bình quân chiếm khoảng 3,65% doanh thu, đây là mức dự trữ
hợp lý.
Năm 2002, hàng tồn kho ở mức thấp chỉ có 26,2 tỉ đồng, giảm 2,9 tỉ đồng
so với năm 2001, chiếm 3,46% doanh thu. Năm 2003, tình hình hàng tồn kho vẫn
tiển triển theo xu hướng tốt với giá trị 39,3 tỉ đồng chiếm 3,48% doanh thu.
Thành phẩm tồn kho và hàng hoá tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn.
Năm 2003, giá trị hàng hoá tồn kho ở mức cao 20,3 tỉ đồng, chiếm hơn 50% giá
trị hàng hoá tồn kho, tăng 12,3 tỉ đồng so với năm trước và cao hơn mức bình
quân. Do một phần của biến động giá và phù hợp với yêu cầu thị trường cuối
năm và dịp Tết, hai cửa hàng xe HONDA và các cửa hàng thương mại đang nhập
hàng về để có đủ lượng hàng hoá cung cấp cho khách hàng.
Mặc dù hàng tồn kho tăng làm chậm vòng quay vốn, làm ứ đọng vốn
dẫn đến khả năng thanh toán của công ty bị giảm nhưng do ngành nghề kinh
doanh đòi hỏi công ty phải dự trữ hàng hoá, vào cuối năm hàng tồn kho ở các cửa
hàng thương mại tăng do công ty nhập hàng hoá về để bán vào dịp Tết Nguyên
Đán, do tính chất thời vụ của nguyên liệu đầu vào và nhu cầu của khách hàng
công ty phải dự trữ hàng hoá để khi có hợp đồng thì có hàng hoá để cung cấp cho
khách hàng. Nhìn chung, lượng hàng tồn kho của công ty là hợp lý.
- Tài sản lưu động khác bao gồm các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn (chủ yếu là các khoản thế chấp tại ngân hàng) chiếm tỷ lệ lớn trong
TSLĐ khác. Vì vậy sự biến động bất thường của nó sẽ làm cho TSLĐ khác
không ổn định.
Vốn cố định (TSCĐ và ĐTDH) tăng về số tuyệt đối qua các năm. Nhưng so
với quy mô mở rộng kinh doanh sản xuất của công ty thì nó lại giảm (về tỷ
trọng), điều này thể hiện qua Tỷ suất đầu tư của công ty giảm qua các năm. Bình
quân Tỷ suất đầu tư trong 3 năm là 30%, chủ yếu là do tốc độ tăng bình quân của
tổng tài sản (17,88%) nhanh hơn tốc độ tăng bình quân của TSCĐ và ĐTDH
(3,56%); năm 2002 giảm 1,24%, năm 2003 do quy mô sản xuất của công ty nâng
lên khá rõ mặc dù TSCĐ và ĐTDH tăng hơn năm 2002 nhưng đã làm tỷ suất đầu
tư giảm 6,34%. Sự sụt giảm này do nhu cầu của tình hình sản xuất kinh doanh và
hiện trạng của TSCĐ nên công ty chỉ tăng bên phần VLĐ. Vì vậy, mức tỷ suất
này cũng được đánh giá là hợp lý.
- Tình hình trang bị TSCĐ:
Bàng số 15: Tình hình trang bị TSCĐ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Bình quân
Gía trị còn lại của TSCĐ (Triệu đồng) 33.109 32.933 34.900 33.647
Số lao động (ngườI) 290 300 319 303
Hệ số trang bị TSCĐ (Triệu đồng/người) 114,2 109,8 109,4 111,0
Năm 2003, gía trị còn lại TSCĐ trang bị cho một lao động là 109,4 triệu
đồng/người, giảm chút ít (-0,4%) so với năm 2002. TSCĐ bình quân hàng năm
tăng 2,7% so với tốc độ tăng về số lao động là 4,9%, chứng tỏ bên cạnh đầu tư
TSCĐ công ty còn chú trọng đầu tư phát triển lao động để phù hợp với quy mô
phát triển của công ty, tránh tình trạng thiếu lao động hoặc TSCĐ không được sử
dụng một cách hợp lý.
- Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định:
Bàng số 16: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Nguyên giá (Triệu đồng) Hệ số hao mòn (%)
2001 2002 2003 2001 2002 2003
Tổng cộng 49.493 54.256 60.240 33,10 39,30 42,07
Đất 4.730 4.825 4.825 0,97 1,47 1,47
Nhà cửa 25.640 26.507 30.127 35,08 40,48 41,59
Máy móc thiết bị 15.505 17.151 19.190 33,29 42,38 49,19
Phương tiện vận tải 517 2.553 2.580 57,80 35,47 23,29
Thiết bị dụng cụ quản lý 2.304 2.419 2.696 59,20 72,54 75,67
TSCĐ khác 797 802 822 65,17 74,29 80,23
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì càng cũ đi, số đã
trích khấu hao càng lớn. Do đó, để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ phải
căn cứ vào hệ số hao mòn TSCĐ. Hệ số hao mòn TSCĐ tăng dần qua các năm,
chứng tỏ công ty ít xây dựng, mua sắm thêm TSCĐ.
Nhà cửa và máy móc thiết bị có hệ số hao mòn trên 41% đang ở tình
trạng sử dụng tạm cần chú ý cải tiến, trang bị đổi mới hoặc xây dưng mới trong
vài năm sắp tới.
Phương tiện vận tải có hệ số hao mòn thấp 23,29% do công ty chú ý
mua sắm mới, đầu tư thêm trong các năm gần đây.
Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác hệ số hao mòn cao (trên
75%), chứng tỏ 2 nhóm tài sản này đã cũ, sử dụng gần hết giá trị của nó, cần
được xem xét bổ sung hay thay mới.
Để giảm hệ số hao mòn TSCĐ, phải tích cực đổi mới TSCĐ cũ đã đến hạn
thanh lý, trang bị thêm TSCĐ, xây dựng mới, sửa chữa lớn kết hợp với nâng cấp,
hiện đại hoá TSCĐ cũ.
- Đánh giá sự biến động của TSCĐ
Bàng số 17: Biến động Tài sản cố định (triệu đồng)
So sánh liên hoàn Tốc độ
2002 so 2001 2003 so 2002 phát triển
Tuyêt đối Tỉ lệ (%) Tuyêt đối Tỉ lệ (%) bình quân
Tổng cộng 4.763 109,62 5.984 111,03 110,32
Đất 95 102,01 0 100,00 101,00
Nhà cửa 867 103,38 3.620 113,66 108,40
Máy móc thiết bị 1.646 110,62 2.039 111,89 111,25
Phương tiện vận tải 2.036 493,81 27 101,06 223,39
Thiết bị dụng cụ quản lý 115 104,99 277 111,45 108,17
TSCĐ khác 5 100,63 20 102,49 101,56
Tổng số TSCĐ tăng bình quân hàng năm 10,3% trong các năm qua (2001-
2003). Tốc độ tăng TSCĐ như thế này là tương đối phù hợp. So sánh liên hoàn,
TSCĐ năm 2002 tăng 9,62%, số tuyệt đối tăng 4,76 tỉ đồng; năm 2003 tăng
nhiều hơn (tăng 11,03% tương đương 6 tỉ đồng).
Đi vào chi tiết từng nhóm TSCĐ đều tăng, trong đó nhóm phương tiện vận
tải tăng nhanh nhất, kế đó là nhóm máy móc thiết bị so với tất cả các nhóm tài
sản khác. Doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào phương tiện vận tải để vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm đàp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh của doanh
nghiệp. Phương tiện vận tải tăng đáng kể vào năm 2002, đạt giá trị gần bằng 4
lần so năm trước (tăng 2 tỉ đồng). Máy móc thiết bị năm 2002 tăng 1,65 tỉ đồng,
tăng 10,62% so với năm 2001, sang năm 2003 tiếp tục tăng 2,04 tỉ đồng.
Mặc khác thiết bị dụng cụ quản lý với hệ số hao mòn khá cao đã phân tích
phần trên cũng đã được chú ý. Thiết bị dụng cụ quản lý tăng bình quân hàng năm
8%, riêng năm 2003 đạt giá trị là 2,7 tỉ đồng tăng 11,4% (tăng 277 triệu đồng).
- Khấu hao TSCĐ:
Việc quản lý tốt TSCĐ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ hợp lý là một điểm quan trọng trong việc quản lý TSCĐ. Công
ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Bàng số 18: Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ (triệu đồng) Tỷ lệ % khấu hao so với nguyên giá
2001 2002 2003 2001 2002 2003 BQ
Tổng cộng 3.792 4.940 4.018 7,66 9,10 6,67 7,77
Đất 14 25 0 0,30 0,52 0,00 0,27
Nhà cửa 1.882 1.735 1.801 7,34 6,55 5,98 6,59
Máy móc thiết bị 1.441 2.107 2.172 9,29 12,28 11,32 11,03
Phương tiện vận tải -110 607 -304 -21,28 23,78 -11,78 3,42
Thiết bị dụng cụ quản lý 455 390 285 19,75 16,12 10,57 15,23
TSCĐ khác 110 76 64 13,80 9,48 7,79 10,33
Giá trị khấu hao hàng năm thay đổi theo biến động của nguyên giá TSCĐ.
Bình quân hàng năm Công ty khấu hao 4,2 tỉ đồng, chiếm 7,8% nguyên giá
TSCĐ. Trong đó hàng năm thiết bị dụng cụ quản lý được khấu hao với tỷ lệ bình
quân 15,2% là cao nhất, kế đó là máy móc thiết bị (11%); phương tiện vận tải
khấu hao với tỷ lệ bình quân 3,4% là thấp nhất (không kể Đất).
Năm 2001, tổng khấu hao là 3,8 tỉ đồng, năm 2002 khấu hao tăng
đến 4,9 tỉ đồng, tăng 30,26% so với năm 2001; sang năm 2003, tổng khấu hao là
4 tỉ đồng, giảm 922 triệu đồng, giảm 18,6% so với năm 2002. Qua 3 năm tỉ lệ
khấu hao năm 2002 là khá cao (9,1%) chủ yếu cơ cấu TSCĐ có nhiều thay đổi,
mới tăng nhiều phương tiện vận tải, đồng thời nhóm TSCĐ này có tỉ lệ khấu hao
khá cao. Trong năm khấu hao đến 23,78% nguyên giá (có nghĩa là các phương
tiện vận chuyển chỉ có tuổi thọ 4-5 năm); sang năm 2003, việc khấu hao này đã
có sự thay đổi và bù đắp lại nên tỷ lệ khấu hao bình quân đạt thấp.
Tài sản được khấu hao nhiều nhất là Thiết bị dụng cụ quản lý và
máy móc thiết bị. Tỷ lệ này là phù hợp, tuy có thể bị đánh giá là cao nhưng tỷ lệ
khấu hao như thế mới có thể bù đắp hao mòn vô hình do sự phát triển khoa học
kỹ thuật & công nghệ hiện nay.
Nhìn chung, sự tăng trưởng của TSCĐ ở mức độ vừa phải nhằm
đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã khai thác thác
hết công suất của TSCĐ tránh tình trạng đầu tư TSCĐ mà không sử dụng gây
thất thoát, lãng phí, tình hình quản lý TSCĐ của công ty như thế là khá tốt.
3.2.3 Phân tích tình hình nguồn vốn
Để đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn, ta hãy phân tích
các loại nguồn vốn.
3.2.3.1 Nợ phải trả:
Nợ phải trả gồm Nguồn vốn tín dụng và các khoản chiếm dụng. Bình quân
hàng năm các khoản nợ phải trả tăng 23%, tăng chủ yếu là các khoản chiếm dụng
(59,9%), nguồn vốn tín dụng cũng tăng nhưng chậm hơn.
Bàng số 19: Nợ phải trả (ĐVT: Triệu đồng)
Bình Chênh lệch tuyệt đối liên hoàn
2001 2002 2003
quân 2002-01 2003-02
Tổng cộng 74.352 73.257 113.184 86.931 - 1.095 39.927
Nguồn vốn tín dụng 61.418 59.302 80.098 66.272 - 2.116 20.797
- Vay ngắn hạn 48.966 51.381 74.177 58.174 2.414 20.797
- Vay dài hạn 12.451 7.921 5.921 8.097 - 4.529 -2.000
Các khoản đi chiếm dụng 12.934 15.955 33.086 20.658 3.021 17.130
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng tăng bình quân hàng năm tăng
14% qua các năm, chiếm tỷ lệ cao (76%) trong phần nợ phải trả và đạt khoảng 66
tỉ đồng mà chủ yếu là vay ngắn hạn.
Do nguồn vốn chủ sỡ hữu của công ty thấp không đủ đáp ứng nhu
nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty nên công ty vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động, bình quân nợ ngắn hạn 58 tỉ đồng . Khoản vay dài hạn của
công ty năm 2001 là 12,5 tỉ đồng là do trong năm công ty đã tiếp nhận khoản vay
dài hạn của công ty Thoại Hà và công ty May An Giang chuyển sang. Khoản vay
dài hạn này hàng năm giảm dần.
Nguồn vốn tín dụng năm 2002 giảm 2,12 tỉ đồng do năm 2002 nợ
ngắn hạn tăng ít (+2,4 tỉ đồng) và chủ yếu là đã thanh toán một phần nợ vay dài
hạn ( 4,5 tỉ đồng). Đến năm 2003, nguồn vốn tín dụng 80,1 tỉ đồng trong đó vay
ngắn hạn đạt đến 74,2 tỉ đồng, tăng 20,8 tỉ đồng so với năm 2001, sự tăng vọt
này nhằm để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động. Vay dài hạn tiếp tục giảm (2 tỉ
đồng), góp phần cải thiện quan hệ tín dụng của đơn vị.
Tuy tăng về giá trị nhưng tỷ trọng của nguồn vốn tín dụng giảm
qua các năm mặc dù quy mô sản xuất mở rộng do công ty linh hoạt trong việc
xoay chuyển đồng vốn, tận dụng vốn của các đơn vị khác, nguồn vốn tín dụng
của công ty như thế là hợp lý.
- Các khoản đi chiếm dụng: Các khoản đi chiếm dụng của công ty tăng
nhanh qua các năm, bình quân hàng năm tăng 59,9 %; về tỷ trọng có xu hướng
tăng dần. Năm 2001, các khoản đi chiếm dụng có tỷ trọng 17,4% trong tổng các
khoản phải trả, năm 2002 là 21,78% và đến năm 2003 là 29,23%.
Bàng số 20: Các khoản đi chiếm dụng (ĐVT: Triệu đồng)
Bình Chênh lệch
2001 2002 2003
quân 2002-01 2003-02
Các khoản đi chiếm dụng 12.934 15.955 33.086 20.658 3.021 17.130
Tỉ lệ % so tổng các khoản phải trả 17,40 21,78 29,23 23,76
Các khoản đi chiếm dụng chia ra :
- Phải trả cho người bán 4.897 9.870 21.997 12.254 4.973 12.127
- Khách hàng trả tiền trước 2.360 1.013 550 1.307 - 1.347 - 463
- Thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước 761 1.428 1.760 1.316 667 332
- Phải trả công nhân viên - - 6.230 2.076 - 6.230
- Phải trả đơn vị nội bộ -597 -754 -1.484 -945 - 157 - 730
- CK phải trả, phải nộp khác 5.514 4.399 4.033 4648 -1.115 - 366
Phải trả cho người bán luôn đạt giá trị cao trong các khoản đi chiếm
dụng và cũng tăng nhanh qua các năm, bình quân đạt giá trị 12,3 tỉ đồng chiếm
60% các khoản đi chiếm dụng. Năm 2003, các khoản này đạt giá trị gần 22 tỉ
đồng, đây là điều tất nhiên phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
Khách hàng trả tiền trước có giá trị khá lớn và có xu hướng giảm
liên tục qua các năm .
Năm 2003, xuất hiện khoản Phải trả cho công nhân viên 6,23 tỉ đồng
là do công ty huy động tiền gửi tiết kiệm trong công nhân viên nhằm một phần là
để huy động vốn và phần khác là để tăng thu nhập cho công nhân viên.
Các khoản đi chiếm dụng của công ty tăng liên tục qua các năm do quy mô
sản xuất tăng lên, phù hợp với mức độ và quy mô sản xuất kinh doanh. Đây là
một khoản vốn khá lớn, công ty tranh thủ sử dụng mà không phải tốn chi phí sử
dụng. Trong thực tế khả năng tăng các khoản này không phải là chuyện đơn giản
mà có thể nói đây là một dạng biểu hiện uy tín của đơn vị trên thị trường.
Vốn NSNN cấp các năm qua không tăng nhiều. Năm 2002, Nhà
Nước không cấp vốn cho công ty, sang năm 2003 Nhà nước cấp 1,47 tỉ đồng.
Nguồn vốn tự bổ sung tăng liên tục qua các năm, năm 2001 là 6,1 tỉ
đồng, năm 2002 tăng 565 triệu đồng. Đặc biệt sang năm 2003, công ty tự bổ sung
vốn 5,8 tỉ đồng, nâng tổng số vốn tự bổ sung lên đến 33,3 tỉ đồng. Sự gia tăng
vốn tự có qua các năm chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Sự gia tăng này
nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và làm giảm chi phí
sử dụng vốn. Công ty chủ yếu bổ sung lợi nhuận để lại vào VCĐ để mua mới,
thay thế và nâng cấp TSCĐ; VLĐ thì để lại rất ít do công tác luân chuyển VLĐ
của công ty tốt, dễ dàng huy động vốn khi có nhu cầu.
Các quỹ biến động theo tình hình đầu tư, phát triển của công ty.
Năm 2001 giá trị của các quỹ: 5,7 tỉ đồng, năm 2002 các quỹ là: 10,86 tỉ đồng,
năm 2003 các quỹ giảm còn: 3,23 tỉ đồng, do quỹ khen thưởng phúc lợi giảm,
chênh lệch tỷ giá giảm mạnh 2,86 tỉ đồng, sử dụng quỹ đầu tư phát triển để bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển giảm chứng tỏ công ty chú
trọng vào phát triển hạ tầng máy móc thiết bị tạo tiền đề phát triển về sau.
Vốn ngân sách Nhà nước cấp ít, công ty phải tự cân đối, tự huy
động nguồn vốn nhưng đến nay công ty đã có được nguồn vốn chủ sở hữu trên
44 tỉ đồng, đây là thành quả rất lớn mà công ty đã phải phấn đấu nhiều.
Năm 2001:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay = 39.039.763.318 + 61.417.670.500
= 100.457.433.818 đồng.(1)
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh = 69.140.701.163 đồng (2)
(1) > (2): Vốn chủ sở hữu và vốn vay chưa sử dụng hết vào quá trình hoạt
động, bị các đơn vị khác chiếm dụng. Cụ thể:
Số vốn đi chiếm dụng = [(3÷8) I + III ) A. Nguồn vốn
=[4.897.191.595 + 2.359.959.000 + 761.005.539 + 0 + (+ 597.392.410) + 5.513.525.932]
= 12.934.289.656 đồng.
Số vốn bị chiếm dụng = [ III +(1 + 4 +5)V)A.Tài sản
= [18.640.191.040 + ( 104.879.494 + 0 + 25.512.167.777) + 0]
= 44.257.238.311 đồng.
Vậy, khoản vốn thực sự bị chiếm dụng là : 31.322.948.655 đồng.
Năm 2002: cũng như năm 2001, năm này công ty thiếu một
lượng vốn là 30.759.577.461 đồng. Vì vậy, công ty phải đi vay thêm và chiếm
dụng vốn của đơn vị khác.
Vốn chủ sở hữu + vốn vay = 44.757.696.954 + 59.301.640.637
= 104.059.337.591 đồng.(I)
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh = 75.517.274.415 đồng.(II)
(I) > (II): Vốn chủ sở hữu và vốn vay chưa sử dụng hết vào quá trình hoạt
động, bị các đơn vị khác chiếm dụng. Bằng chứng là:
Số vốn đi chiếm dụng =
= 9.869.810.127 + 1.012.858.000 + 1.428.432.429 + 0 + (+754.311.255) + 4.398.656.582
= 15.775.445.883 đồng.
Số vốn bị chiếm dụng =
= [43.048.994.153 + (137.057.520 + 0 + 50.000.000)] + 0
= 43.236.051.673 đồng.
Vậy, khoản vốn thực sự bị chiếm dụng là : 27.460.605.790 đ ồng.
cấp chiếm rất ít, chiếm phần nhỏ trong tổng vốn của công ty, còn lợi nhuận để lại
thì tuỳ theo lợi nhuận qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh mà phân bổ.
Vì thế, vốn chủ sở hữu của công ty không đủ trang trải cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư của công ty, công ty phải đi vay và chiếm dụng vốn của
công ty khác. Ta hãy xem xét khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty qua Tỷ
suất tự tài trợ (phản ánh tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn).
Bàng số 22: Khả năng tự tài trợ (ĐVT: Triệu đồng)
Các năm Chênh lệch tuyệt đối
Bình quân
2001 2002 2003 2002-01 2003-02
Nguồn vốn 113.392 120.015 157.562 130.323 6.623 37.547
Vốn chủ sở hữu 39.040 44.758 44.377 42.725 5.718 - 380
Nguồn vốn – vốn CSH 74.352 75.257 113.185 87.598 905 37.927
Tỷ suất tự tài trợ (%) 34,43 37,29 28,16 32,78 2,86 - 9,12
Qua 3 năm 2001- 03, tỉ suất tự tài trợ khá biến động, bình quân là 32,8%.
Chủ yếu do Vốn CSH tăng ít trong khi Nguồn vốn tăng nhiều. Tốc độ tăng bình
quân hàng năm về Vốn CSH là 7% trong khi Nguồn vốn tăng đến 18%. Như vậy,
vốn chủ sở hữu của công ty chỉ đáp ứng một phần cho nhu cầu vốn. Công ty đã
chủ động tăng cường nguồn vốn bằng nhiều hình thức.
Năm 2002, khả năng tự tài trợ của công ty hơn năm 2001, công ty
chủ động tài trợ đến 37,29% nhu cầu vốn của công ty, cao hơn bình quân 3 năm,
do trong năm công ty sinh lời được nhiều và nâng tính tự chủ trong việc sử dụng
vốn. Đặc biệt năm 2003, tỷ suất tự tài trợ của công ty thấp 28,17%, do nhu cầu
vốn tăng để mở rộng quy mô kinh doanh nhưng vốn chủ sở hữu lại giảm, do đó
công ty thiếu một lượng vốn là 113,18 tỉ đồng.
Thiếu vốn, bắt buộc công ty phải đi vay mà phần lớn là vay ngắn
hạn, khi công ty có nhu cầu thanh toán cho khách hàng, chứng tỏ vòng quay vốn
của công ty nhanh, công ty dễ thu hồi lại vốn. Nhưng vay nợ nhiều làm tăng tính
rủi ro cho công ty.
Tỷ suất tự tài trợ bình quân hàng năm là 110,05%, tốc độ biến động
của vốn chủ sở hữu và TSCĐ chênh lệch không nhiều nên tỉ suất tự tài trợ TSCĐ
qua các năm không chênh lệch nhiều so với mức bình quân, vốn chủ sở hữu bình
quân tăng mỗi năm là 6,6%, TSCĐ tăng 3,56%
Vốn chủ sở hữu lớn hơn giá trị TSCĐ, chứng tỏ TSCĐ của công ty
được đảm bảo hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, công ty có đủ khả năng để tài trợ
TSCĐ. Vì thế, công ty có thể tận dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư cho TSCĐ và có
thể trang trải cho nhu cầu VLĐ.
Năm 2002, vốn chủ sở hữu tăng nhiều làm tỷ suất tự tài trợ tăng lên
đến 116,59%. Sang năm 2003 TSCĐ tăng nhưng vốn chủ sở hữu không tăng đã
làm tỉ suất tự tài trợ TSCĐ giảm, khi quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng được
đánh giá là tốt nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm ( do phải chi trả lãi vay
cao và thay thế đầu tư mới TSCĐ) nên lợi nhuận để lại không tăng so với năm
2002. Đây là xu hướng không tốt, công ty nên tìm cách khắc phục.
3.4.2.1 Tỷ số nợ
Bàng số 24: Tỷ số nợ
Số tiền (triệu đồng) Chênh lệch
Bình quân
2001 2002 2003 2002-01 2003-02
Tổng nợ 74.351 75.257 113.184 87.597 906 37.927
Tổng Tài sản 113.391 120.014 157.561 130.322 6.623 37.547
Tổng Tài sản -Tổng nợ 39.040 44.757 44.377 42.725 5.717 -380
Tỉ số nợ 65,57% 62,71% 71,84% 67,22% -2,86% 9,13%
hàng năm công ty đều thu được lợi nhuận, chứng tỏ công ty đã thành công trong
việc sử dụng vốn.
Tỷ số thanh toán tạm thời thấp, bình quân là 1,16% và giảm liên
tục qua các năm,vì tốc độ tăng bình quân của TSLĐ nhỏ hơn tốc độ tăng bình
quân của nợ gắn hạn. Tỷ số thanh toán tạm thời thấp nhưng đều lớn hơn 1 nhưng
công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ đến hạn vì như đã nêu công ty chủ yếu
vay nợ ngắn hạn và vòng quay vốn của công ty nhanh dễ thu hồi lại vốn. Đây
không phải là một xu hướng xấu do công ty mở rộng quy mô.
Tỷ số thanh toán tạm thời nêu trên không đo lường được khả năng thanh
toán khi cần, do TSCĐ còn bao gồm hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho cần có thời
gian dự trữ nhất định, thời gian bán ra và thu tiền nên có khả năng thanh toán
kém nhất. Vì vậy, cần xem xét thêm khả năng thanh toán nhanh để phản ánh
nguồn tiền đáp ứng tức thời cho nhu cầu thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh qua các năm không có sự biến động lớn và
đều nhỏ hơn 1, bình quân là 0,76 lần. Năm 2003 thấp hơn 2002 và thấp hơn mức
bình quân vì năm 2002 giải phóng hàng tồn kho nhiều (giảm gần 3 tỉ đồng) và
năm 2003 tồn kho tăng và nợ ngắn hạn tăng nhưng công ty vẫn có khả năng
thanh toán khi cần vì thời gian vòng quay vốn của công ty ngắn.
Qua 2 tỷ số trên tuy thấp nhưng thực tế khả năng thanh toán của công ty
khá tốt. Nợ ngắn hạn của công ty cao, công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ
VLĐ và vòng quay VLĐ nhanh nên dễ thu hồi để thanh toán, thể hiện các khoản
nợ vay luôn đưa vào trong quá trình luân chuyển vốn để tăng hiệu quả sinh lời
của đồng vốn vay. Ngoài 2 tỷ số trên người ta còn dùng Vốn luân chuyển để đo
lường khả năng thanh toán.
Vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn.
Xét về bản chất Vốn luân chuyển là vốn dài hạn, phản ánh tài sản được tài trợ từ
nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn. Vốn
luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả nợ khi đến hạn càng cao. Nhưng
hàng tồn kho cao thì vốn luân chuyển chưa đảm bảo trả nợ khi đến hạn trả.
Qua 3 năm công ty đều có số vốn luân chuyển > 0 và bình quân
bằng 12,665 tỉ đồng, số tiền này khá cao, chứng tỏ công ty có khả năng chi trả nợ
khi đến hạn. Năm 2002, vốn luân chuyển tăng so với năm 2001, nhưng 2003 vốn
luân chuyển lại giảm mạnh do công ty đã vay nợ nhiều để bổ sung TSLĐ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.5.3 Phân tích khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
+ Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu, nghĩa là các khoản phải thu của khách hàng thu được bao nhiêu
lần trong kỳ.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu của công ty khá cao, bình
quân hàng năm trong 3 năm qua là 24,19 vòng, điều này nói chung là tốt vì thời
gian đầu tư vốn vào các khoản phải thu ngắn. Năm 2001, số vòng quay của các
khoản phải thu cao nhiều hơn so với năm 2002, 2003 do số dư bình quân các
khoản phải thu thấp. Giảm xuống qua 2 năm 2002 và 2003 nhưng qua 2 năm này
chênh lệch không nhiều, các khoản phải thu tăng theo doanh thu nhưng tốc độ
tăng doanh thu bán chịu thuần chậm hơn tốc độ tăng của số dư bình quân các
khoản phải thu (33,22%<45%). Đây không phải là xu hướng xấu vì quy mô kinh
doanh mở rộng, công ty buộc phải nới lỏng chính sách tín dụng để bán được
nhiều hàng hoá và trong kinh tế thị trường bị chiếm dụng vốn là điều đương
nhiên.
+ Kỳ thu bình quân của doanh thu bán chịu phản ánh số ngày cần thiết
bình quân để thu hồi các khoản phải thu.
Thời gian thu tiền của công ty ngắn, bình quân 15,08 ngày, năm 2003 thời
gian thu tiền của công ty lâu hơn chút ít so với năm 2002 và mức bình quân, do
công ty tăng doanh thu và nới lỏng kỳ hạn thanh toán cho khách hàng.
Qua 2 tỷ số trên ta thấy tốc độ vòng quay vốn của công ty nhanh và thời
gian thu tiền của công ty ngắn, chứng tỏ công ty cố gắng trong việc tiêu thụ hàng
hoá, tìm kiếm khách hàng có khả năng thanh toán để nhanh chóng thu hồi vốn,
tăng vòng quay vốn, rút ngắn thời gian trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, công ty cần
có biện pháp đẩy nhanh hơn nữa tốc độ thu các khoản phải thu của khách hàng.
Số vòng quay hàng hoá tồn kho cao, bình quân 29 vòng. Năm 2001
là 28,8 lần; năm 2002 giảm xuống còn 26,3 lần do giá trị hàng tồn kho tăng; năm
2003 tình hình tiêu thụ hàng hoá tồn kho có sự chuyển biến tích cực, hệ số vòng
quay hàng hoá tồn kho lên đến 32,29 lần.
Tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng hàng tồn kho,
giá vốn hàng bán bình quân tăng 25,96% mỗi năm, hàng tồn kho tăng bình quân
19%, công ty mở rộng quy mô kinh doanh và số vòng quay hàng tồn kho có xu
hướng tăng, điều này thể hiện tình hình bán hàng và mức tồn kho của công ty ở
tình trạng tốt, công ty dự trữ hàng hoá tồn kho ở mức cao như năm 2003 là phù
hợp để có hàng hoá giao khi có đơn đặt hàng, tránh tình trạng khi khách hàng cần
hàng mà không có hàng hoá để cung cấp dẫn đến mất khách hàng điều này không
tốt cho việc kinh doanh lâu dài của công ty.
+ Số ngày bình quân của một vòng quay kho hàng: phản ánh
thời gian dự trữ hàng hoá và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy.
Số ngày bình quân của một vòng quay kho hàng của công ty ngắn, bình
quân mỗi năm là 12,56 ngày. Năm 2002 là 14,35 ngày, sang năm 2003 rút ngắn
lại còn 11,3 ngày, đây là xu hướng tích cực, giảm thời gian dự trữ hàng hoá tồn
kho là điều tốt tránh được những thất thoát cho việc dự trữ hàng hoá tồn kho,
chứng tỏ công ty đang bán chạy hàng.
Qua 2 hệ số trên, ta thấy tốc độ vòng quay hàng hoá tồn kho của công ty
cao và thời gian dự trữ hàng ngắn. Điều này thể hiện tình hình tiêu thụ hàng hoá
của công ty khá tốt và hàng hoá tồn kho nhanh chóng biến thành tiền mặt làm
tăng tốc độ thu hồi vốn và tình trạng tốt này đang duy trì và có xu hướng tốt hơn.
Khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu và hàng hoá tồn
kho của công ty cao, nên công ty thu hồi vốn trong thời gian ngắn để tái đầu tư
và mở rộng sản xuất kinh doanh, tình hình này được đánh giá tốt làm giảm được
chi phí quản lý các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho.
Nhìn chung về khả năng thanh toán, công tác thu tiền
của các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho khá tốt, điều này chứng
tỏ giá trị của các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng cũng là điều hợp lý, đảm
bảo giao hàng đúng hợp đồng và giảm tình trạng khi khách hàng đặt hàng mà
không có hàng để cung cấp, bán được nhiều hàng hơn đã làm doanh thu của công
ty tăng trong năm 2003.
Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi vay, tuy hệ số thanh
toán lãi vay thấp, bình quân hàng năm 1,92%, công ty không có nợ dài hạn mà
chỉ vay nợ ngắn hạn do đó mau thu hồi vốn để trả nợ gốc và lãi. Hệ số này biến
động, tăng lên vào năm 2002, giảm vào năm 2003 (do lợi nhuận giảm và lãi vay
tăng), nhưng khả năng thanh toán lãi vay của công ty vẫn tốt vì lợi nhuận trước
thuế và lãi vay ở mức cao 15,3 tỉ đồng.
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh hoạt động sau thuế của công ty
bị lỗ 105,79 triệu đồng, nhưng trong năm công ty đạt được lợi nhuận từ hoạt
động tài chính 5,47 tỉ (chủ yếu là lãi bán ngoại tệ, lãi tiền gửi) và lợi nhuận bất
thường là 102 triệu đồng nên đã có được lợi nhuận sau thuế là 3,718 tỉ đồng.
Năm 2002
Doanh thu 759,4 tỉ đồng, trong đó doanh thu hàng xuất khẩu đạt 31,3
triệu USD (tương đương 479,5 tỉ đồng) trong đó khối cửa hàng 3,9 triệu USD
chiếm 12,57%. Kim ngạch xuất khẩu chung của toàn công ty giảm 16,31% so với
cùng kì và giảm 17,58% so với kế hoạch (do kim ngạch xuất khẩu gạo giảm
nhiều so với tăng kim ngạch xuất khẩu của các cửa hàng). Doanh số cửa hàng đạt
142,5 tỉ đồng đạt 34,03% so với cùng kỳ và 54,91% so với kế hoạch.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 8 tỉ đồng. Ngoài ra
công ty còn thu được lợi nhuận khác 118,5 triệu đồng và bị lỗ từ hoạt động tài
chính 409 triệu đồng, tổng lợi nhuận trước thuế là 7,8 tỉ đồng. Sau khi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, còn lại lợi nhuận là 5,3 tỉ đồng tăng 1,6 tỉ đồng so với
năm 2001.
Năm 2003
Doanh thu đạt 1,129 tỉ đồng trong đó doanh thu hàng xuất khẩu đạt
55,2 triệu USD tương đương 890,5 tỉ đồng, trong đó kim ngạch xuất khẩu của
khối cửa hàng đạt 2,6 triệu USD chiếm 4,63% kim ngạch xuất khẩu của toàn
công ty so với cùng kỳ đạt 64,91%, kim ngạch xuất khẩu chung của toàn công ty
tăng 76,37% so với cùng kỳ. Doanh số kinh doanh của khối cửa hàng đạt 137,7 tỉ
đồng đạt 96,1% so với cùng kỳ và tăng 37,65% so với kế hoạch.
Doanh thu tăng là do số lượng xuất khẩu tăng. Đạt 318 ngàn
tấn gạo tăng 62,67% so với cùng kỳ, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu gạo tăng
76,37% là năm gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh gạo của Việt Nam.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh gần 10 tỉ đồng,
trong năm hoạt động tài chính của công ty bị lỗ 2,6 tỉ đồng (do phải chi trả lãi
vay 8,06 tỉ đồng ), các hoạt động khác của công ty bị lỗ 384,5 triệu đồng nên lợi
nhuận trước thuế của công ty còn 7 tỉ đồng, sau khi nộp thuế công ty còn được
4,8 tỉ đồng, giảm 456 triệu đồng so với năm 2002.
Tỷ số lợi nhuận so với doanh thu tương đối thấp, nhưng so với ngành nghề
kinh doanh của công ty thì tương đối tốt. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
là 0,53%, tỷ số này thể hiện cứ 100 đồng doanh thu thì lơi nhuận được tạo ra là
0,53 đồng, đây là mức lợi nhuận không cao nhưng vẫn tốt trong điều kiện kinh tế
thị trường phát triển. Năm 2002, tỷ số này tăng lên đến 0,7%, đây là năm công ty
làm ăn có hiệu quả, mức sinh lời trên doanh thu cao. Năm 2003, tỷ số này giảm
và đạt mức thấp nhất trong 3 năm. Mặc dù doanh thu tăng ở mức kỷ lục, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt gần 10 tỉ đồng, chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhưng do bị lỗ về hoạt động tài chính và các
hoạt động khác của công ty bị lỗ. Về hoạt động tài chính trong năm công ty phải
chi trả lãi vay cao đến 8,1 tỉ đồng, chi phí hoạt động bất thường tăng.
Năm 2003, lợi nhuận đạt được là không tương xứng với mức độ tăng
trưởng về doanh thu là do mức độ canh tranh của thị trường trong và ngoài nước,
tỷ suất lợi nhuận đạt được như vậy cũng là sự cố gắng nỗ lực của công ty trong
việc tìm cách tiêu thụ hàng hoá và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Qua 3 năm
thì tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu bình quân là 0,53%, chủ yếu là do doanh
thu tăng nhiều (+ 26,46%) hơn lợi nhuận (chỉ tăng 13,89%). Như vậy, công ty
nên tìm cách giảm chi phí để lợi nhuận sinh ra ngày càng cao theo doanh thu.
+ Hệ số vòng quay tài sản:
Bàng số 32: Số vòng quay tài sản
Chênh lệch
2001 2002 2003 Bình quân
02-01 03-02
Doanh thu (triệu đồng) 706.022 756.454 1.129.067 863.848 50.432 372.612
Vốn SX BQ (triệu đồng) 134.999 116.703 138.788 130.163 -18.295 22.085
Số vòng quay TS(vòng) 5,23 6,48 8,14 6.64 1,25 1,66
Do hoạt động thương mại nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, thời gian
thu hồi vốn của công ty ngắn. Vốn sản xuất thấp so với doanh thu, vì vậy số vòng
quay tài sản ở mức cao, bình quân 6,6 vòng tăng liên tục qua các năm. Số vòng
quay vốn cao, tình trạng ứ đọng vốn ngày càng được cải thiện, biểu hiện việc mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Hệ số vòng quay tài sản phụ thuộc bởi doanh thu và vốn sử dụng. Doanh
thu tăng hàng năm theo quy mô tăng vốn sử dụng nên số vòng quay vốn tăng,
doanh thu tăng nhiều hơn vốn sản xuất, doanh thu tăng bình quân là 26,46%, vốn
tăng 1,39%. Đây là kết quả thành công trong việc sử dụng vốn. Và để tăng số
vòng quay hay tăng hiệu quả sử dụng vốn thì phải làm tăng doanh thu và sử dụng
vốn tiết kiệm.
+ Tỷ suất lợi nhuận so với vốn sản xuất
Bàng số 33: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
Chênh lệch
2001 2002 2003 Bình quân
02-01 03-02
Lợi nhuận(triệu đồng) 3.719 5.281 4.824 4.608 1.562 -456
Vốn SX BQ(triệu đồng) 134.999 116.703 138.788 130.163 -18.295 22.085
TS LN/Vốn SX(%) 2,57 4,52 3,48 3,54 1,95 -1,04
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn sản xuất bình quân qua 3 năm là 3,54%, bình
quân mỗi năm lợi nhuận tăng 13,9% nhiều hơn so với vốn sản xuất (chỉ tăng
2,8%), chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Năm 2001, lợi nhuận đem lại thấp nên tỷ suất lợi nhuận trên
vốn sản xuất thấp, 100 đồng vốn thì chỉ sinh được 2,75 đồng lợi nhuận nhưng
sang năm 2002 thì tỷ số này được nâng lên do lợi nhuận tăng nhưng vốn sử dụng
thấp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá là tốt. Đến năm 2003 thì tỷ số này
giảm còn 3,48%, do vốn sử dụng tăng nhưng lợi nhuận lại giảm. Tỷ số này giảm
được đánh giá là không tốt nhưng vẫn duy trì ở mức cao hơn năm 2001, tương
đương mức bình quân chung cả 3 năm nên vẫn có mặt tích cực.
Tóm lại, qua phân tích các tỷ số trên (mục 3.6.1), ta nhận thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đem lại hiệu quả, lợi nhuận tăng qua các năm, tuy năm
2003 lợi nhuận có giảm chút ít. Vốn lưu động chiếm phần lớn trong tổng vốn và
vòng quay vốn cao và tăng liên tục qua các năm.
doanh để tăng doanh thu góp phần làm tăng lợi nhuận, từ đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn mà công ty đang hướng tới.
sử dụng VLĐ, năm 2001 công ty phải mất 70 ngày cho một vòng quay VLĐ.
Năm 2002 đã giảm được 32,18 ngày cho một vòng quay so với năm 2001, đây là
chuyển biến rất tốt đánh dấu đáng kể hiệu quả sử dụng vốn trong năm nay. Sang
năm 2003 thì công ty tiếp tục duy trì xu hướng này, vòng quay vốn chỉ mất 32,13
ngày, vòng quay VLĐ ngắn chứng tỏ công tác thu hồi vốn được nhanh chóng và
tỷ lệ sinh lời VLĐ cũng cao, công ty cần duy trì xu hướng này.
Vòng quay VCĐ bình quân 24,88 vòng/năm, tỷ lệ sinh lời VCĐ bình quân
mỗi năm là 13,27%, nghĩa là khi bỏ ra 1 đồng VCĐ thì công ty thu được 24,88
đồng doanh thu và 13,27 đồng lợi nhuận, đây là mức sinh lời tương đối cao.
Số vòng quay VCĐ năm 2001 là 26,43 vòng và tỷ lệ sinh lời VCĐ
là 13,92%, năm này tuy doanh thu và lợi nhuận không cao nhưng giá trị TSCĐ
bình quân ở mức thấp nên đánh giá VCĐ sử dụng có hiệu quả.
Năm 2002, doanh thu tăng nhưng giá trị TCSĐ tăng lên đã làm cho
số vòng quay VCĐ giảm do tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng VCĐ, tỷ
lệ sinh lời VCĐ vẫn ở mức cao 13,88% do lợi nhuận tăng, công ty vẫn duy trì
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Năm 2003, doanh thu tăng ở mức cao nhất từ trước đến nay 1.129
tỉ đồng tăng 373 tỉ đồng so với năm 2002 nhưng VCĐ tăng ít chỉ có 1,37 tỉ đồng
đã làm tốc độ quay vòng VCĐ lên đến 28,66 vòng, tốc độ quay vòng VCĐ tăng
lên chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, tận dụng tất cả các
nguồn lực có thể để khai thác hiệu suất của TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ, năm này lợi nhuận giảm so với năm 2002 nhưng VCĐ tăng dẫn đến
tỷ lệ sinh lời giảm còn 12,24%, nhưng không biến động lớn so 2 năm trước nên
vẫn xem là VCĐ được sử dụng có hiệu quả.
Tỷ lệ sinh lời VCĐ giảm qua các năm do tốc độ tăng VCĐ bình
quân hàng năm là 21,45% nhưng tốc độ tăng lợi nhuận chỉ có 13,9% mỗi năm.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đang tiến triển theo xu hướng tốt.
1. KẾT LUẬN
Hoà vào trong xu thế hội nhập của đất nước với nền kinh tế thị trường
nhiều khó khăn và thách thức, tình hình xuất khẩu gạo gặp nhiều biến động do
tình hình chính trị của các nước nhập khẩu không được ổn định. Nhưng với sự
chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc cộng với ý chí và lòng quyết tâm của toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty, công ty đã cố gắng vươn lên có chỗ đứng trên
thị trường, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 của công ty đạt trên 55 triệu USD
(dollars Mỹ) tăng 76,37% so năm trước; trong đó xuất khẩu trên 300,000 tấn gạo
(bằng gấp đôi so năm trước). Hàng năm công ty đều đạt doanh thu và lợi nhuận
vượt kế hoạch đề ra. Năm 2003 doanh thu đạt gần 130 tỉ đồng với lợi nhuận gần
4,8 tỉ đồng. Thực hiện việc mở rộng kinh doanh lượng vốn của công ty tăng qua
các năm, đến cuối năm 2003 tổng vốn đã lên đến 158 tỉ đồng, cao nhất từ trước
đến nay, tăng 31,29% so với năm trước. Đây là nỗ lực rất lớn của Ban Giám Đốc
và toàn thể cán bộ công nhân viên.
Công ty đã tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên ngoài mà
công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Vốn chủ sở hữu của công ty tuy
thấp, đến năm 2003 vốn chủ sở hữu chỉ có 44,4 tỉ đồng, chiếm 28,17 % tổng vốn.
Trong vốn chủ sở hữu, ngân sách Nhà nước cấp khoảng 8 tỉ đồng còn lại là do
công ty tự bổ sung từ lợi nhuận để lại qua các năm.
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, công ty tự
xoay sở vốn bằng cách chủ yếu là vay ngân hàng và tranh thủ chiếm dụng vốn
của đơn vị khác. Đặc điểm trong công tác quản lý vốn là công ty dùng vốn chủ sở
hữu để trang trải cho vốn cố định và dùng vốn vay ngân hàng và các khoản
chiếm dụng vốn của người khác để đầu tư cho vốn lưu động.
Công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, từ vốn vay mà công ty đã
đưa chúng vào sản xuất kinh doanh và sinh lời, các khoản mục trong VLĐ được
phân bổ phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty. Vòng quay VLĐ ở
mức cao và có xu hướng tiếp tục tăng, năm 2003 là 11,36 vòng dẫn đến thời gian
của một vòng quay VLĐ ngắn 32,13 ngày, công ty dễ thu hồi vốn làm tăng tỷ lệ
sinh lời của đồng vốn, giảm thiểu rủi ro và lãi vay.
Khả năng thanh toán của công ty ở mức tương đối cao do khả năng
chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho cao. Trung
bình số vòng quay của các khoản phải thu 23,3 vòng/năm và thời gian thu tiền
cho một vòng quay mất 16 ngày; số vòng quay hàng tồn kho tăng qua các năm,
đến năm 2003 số vòng quay hàng tồn kho lên đến 32,3 vòng và chỉ mất 11 ngày
cho một vòng quay hàng tồn kho. Công tác thu tiền của các khoản phải thu và
việc giải phóng hàng tồn kho khá tốt, điều này chứng tỏ giá trị của các khoản
phải thu và hàng tồn kho tăng cũng là điều hợp lý và đã tăng làm doanh thu.
Tuy nhiên do phải vay nợ nên công ty còn phải phụ thuộc vào ngân
hàng, chưa hoàn toàn chủ động vốn cho mình và phải giảm đi một số phần lợi
nhuận do trả lãi tiền vay. Mặt khác, công ty cũng đã tranh thủ chiếm dụng vốn
của đơn vị khác. Số vốn đi chiếm dụng tăng lên hàng năm góp phần bổ sung
nguồn vốn cho công ty và làm giảm một phần chi phí cho việc sử dụng vốn vay.
Đến nay, hệ thống TSCĐ của công ty tương đối hoàn chỉnh đã đáp
ứng được nhu cầu cho sản xuất kinh, luôn đổi mới, nâng cấp và sữa chữa để nâng
cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Công ty đã khai thác có hiệu quả TSCĐ, đã tận
dụng máy móc thiết bị nhà kho, mặt bằng, phương tiện vận tải để phục vụ cho
công việc kinh doanh. Hàng năm công ty khấu hao tài sản ở mức cao từ 4 đến 5 tỉ
đồng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao chất lượng sản
phẩm, công ty đã thay thế và đổi mới một số tài sản cố định, làm tăng nguyên giá
gần 6 tỉ đồng vào năm 2003. Số vòng quay VCĐ ở mức cao và tỷ lệ sinh lời
VCĐ được đánh giá là có hiệu quả, 100 đồng VCĐ bỏ ra trung bình thu được
khoảng 13 đồng lời.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua có những
chuyển biến tích cực, số vòng quay tài sản tăng lên đến 8,14 vòng vào cuối năm
2003, các tỷ số về lợi nhuận đều tăng ở mức cao vào năm 2002, đến năm 2003 thì
bị giảm nhưng mức độ giảm ít do trong năm công ty phải chi các khoản chi phí
bất thường, trả lãi vay cao.
2. KIẾN NGHỊ
2.1 Đối với Nhà Nước
Nhà nước có chính sách thưởng xuất khẩu cho công ty, tăng cuờng xúc tiến
thuơng mại, tăng cường việc thông tin tư vấn cho công ty về những biến động về
giá cả và nhu cầu gạo của Thế giới, giảm bớt thủ tục hải quan.
Trong kế hoạch sản xuất lúa chất lượng cao, chính quyền các địa phuơng
nơi công ty tham gia ký kết hợp đồng nên có biện pháp tuyên truyền, kết hợp và
hỗ trợ để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng.
2.2. Đối với công ty
Qua tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của Công ty và kết quả phân tích
tình hình và sử dụng vốn phần trên, tình hình quản lý và sử dụng vốn được đánh
giá là tốt, việc sử dụng vốn đã mang lại hiệu quả cao.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, công ty đã có các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với thời gian, kiến thức và sự hiểu biết hạn chế
của mình, em xin đề xuất kiến nghị xoay quanh việc tiếp tục thực hiện các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hai nhóm biện pháp:
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại.
- Bào đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Tiếp tục chương trình liên kết, xây dựng hợp tác xã, thực hiện kế
hoạch đầu tư, tạo cơ sở vật chất tiền đề để thực hiện tốt hợp đồng bao tiêu sản
phẩm với nông dân, tạo nguồn nguyên liệu ổn định, kết hợp phát triển quy mô,
mở rộng mặt hàng kinh doanh và xây dựng thương hiệu sản phẩm của Công ty.
- Bào đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Sử dụng chi phí phù hợp trên tinh thần tiết kiệm và phân bổ hợp lý
để tăng lợi nhuận. Công ty cần tích cực hơn trong việc tạo vốn, tự cân đối vốn
trong toàn công ty, cơ chế điều hoà vốn nội bộ thích hợp nhằm sẵn sàng hỗ trợ
vốn cho các cửa hàng, chi nhánh, các xí nghiệp.
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tăng cường thu
thập, cập nhật thông tin, dự đoán diễn biến thị trường trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục tập trung cho công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm. Khai
thác tốt lợi thế về năng lực sản xuất. Đa dạng hóa mẫu mã bao bì, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng phù hợp với xu hướng tăng chất lượng, nâng cao giá trị gạo
Việt Nam.
+ Phát động phong trào thi đua, khen thưởng để phát huy khả năng
sáng tạo, đóng góp tối đa của cán bộ, công nhân viên vì mục tiêu phát triển của
công ty. Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên tạo
nguồn nhân lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý, nghiệp vụ kinh doanh. Phát
huy tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ./.
W X
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán (năm 2001, 2002 và 2003)
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2001, 2002 và 2003)
Phụ lục 3: Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (năm 2001, 2002 và 2003)*
Phụ lục 4: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn (năm 2001, 2002 và 2003)*
Phụ lục 5: Giải thích các từ viết tắt
Phụ lục 6: Tài liệu tham khảo
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG NGẮN HẠN 100 75.716.921.924 81.625.762.537 117.151.351.911
( 100 = 110+120+130+140+150+160 )
*
Nguồn: Báo cáo quyết toán 2001, 2002 và 2003 – phòng Kế toán tài vụ, công ty ANGIMEX.
TK TÀI SẢN MÃ SỐ NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
241 III.CHI PHÍ XÂY DỰNG KINH DOANH DỞ DANG 230 370.506.882 13.881.500
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2001, 2002 và 2003)*
CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
1 2 3 4 5
TỔNG DOANH THU 1 707.831.529.732 759.454.449.007 1.129.344.057.159
DOANH THU HÀNG XUẤT KHẨU 549.061.668.768 479.551.002.021 890.531.208.870
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ (3=5+6+7) 3 1.809.536.790 32.038.815 277.519.968
_GIẢM GIÁ HÀNG BÁN 5 1.809.536.790 32.038.815 277.519.968
_HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI 6
_THUẾ TTĐB VÀ THUẾ XUẤT KHẨU 7
*
Nguồn: Báo cáo quyết toán 2001, 2002 và 2003 – phòng Kế toán tài vụ, công ty ANGIMEX.
Phụ lục 3: Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (năm 2001, 2002 và 2003)*
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
*
Nguồn: Báo cáo quyết toán 2001, 2002 và 2003 – phòng Kế toán tài vụ, công ty ANGIMEX.
- Vốn lưu động 8.406 8.406
TÀI SẢN
2. CK ĐTTC DH 2.220
6. TSCĐ
NGUỒN VỐN
2. CK ĐTTC DH
6. TSCĐ
9. CP XDCB Đ 14 14
NGUỒN VỐN
Phụ lục 4: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn (năm 2001, 2002 và 2003)*
NGUỒN VỐN 0
*
Nguồn: Báo cáo quyết toán 2001, 2002 và 2003 – phòng Kế toán tài vụ, công ty ANGIMEX.
Giảm các khoản phải thu 7.157 7,74%
NGUỒN VỐN
TăngVLĐTBS 87 0,20%
SỬ DỤNG VỐN
TăngCKĐTTC DH 6 0,01%
Phụ lục 5:
GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phụ lục 6:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học kinh tế ( Đại học quốc gia TP.HCM ).Tài Chính Doanh Nghiệp.
NXB Tài chính. năm 1999.
Huỳnh Đức Lộng. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh. NXB Thống Kê.
năm 1997.
Ts. Phạm Văn Dược. Đặng Kim Cương. Kế Toán Quản Trị và Phân Tích
Hoạt Động Kinh Doanh. NXB Thống Kê. NĂM 2000.
Ts. Nguyễn Văn Thuận. Quản Trị Tài Chính . NXB Thống Kê. năm 2001.
PGS.TS Nguyễn Đăng Hạc. Nguyễn Quốc Trân ( Trường Đaị Học Xây Dựng ).
Tài Chính Doanh Nghiệp. NXB Xây Dựng. năm 2001.
Phaân tích Moâi tröôøng vaø Chieán löôïc kinh doanh ôû thò tröôøng noäi ñòa cuûa Coâng ty
TNHH LD CNTP An Thaùi. GVHD: Th.s Nguyeãn Vuõ Duy
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Môi trường vĩ mô
1. Kinh tế.
2. Dân số.
3. Văn hoá xã hội.
4. Chính trị luật pháp
5. Công nghệ.
Chính trị
Dân số luật pháp
Doanh
nghiệp
Công
Kinh tế
nghệ
Sản phẩm
thay thế
Marketing Nhân sự
GIÁM ĐỐC
Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
gia vận thành thành công
vị hành phẩm phẩm nhật
thiết ca A ca B
bị
54,000,000,000
52,000,000,000
50,000,000,000
48,000,000,000
46,000,000,000
44,000,000,000
42,000,000,000
40,000,000,000
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu của năm 2002 là cao nhất và trong tổng doanh thu của các năm thì doanh thu
hàng xuất khẩu chiếm đa số, cho thấy lượng hàng hoá bán trên thị trường nội địa rất ít.
800,000,000
600,000,000
400,000,000
200,000,000
0
Năm Năm Năm
2001 2002 2003
Năm 2003 doanh thu thấp hơn năm 2002 nhưng các khoản giảm trừ lại cao nhất trong
3 năm, điều này cho thấy năm 2003 công ty gặp khó khăn nhiều trong vấn đề tiêu thụ sản
phẩm.
Công ty hoạt động với chi phí hàng năm quá cao: trong tổng doanh thu thì giá vốn
hàng bán đã chiếm gần 90%, chỉ còn khoảng 10% để bù đắp các khoản chi phí còn lại. Ngoài
ra, hàng năm công ty còn phải chịu các khoản làm giảm doanh thu như: chiết khấu, giảm giá,
hàng bán bị trả lại. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý cao, nhất là chi phí bán hàng. Các khoản
thu nhập tài chính, thu nhập khác chủ yếu là từ hoàn thuế của các năm trước và chênh lệch tỷ
giá. Các khoản chi phí tài chính và chi phí khác xuất hiện do công ty chịu gánh nặng về lãi
vay mỗi năm và ảnh hưởng lỗ từ chênh lệch tỷ giá.
(1,000,000,000)
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
(2,000,000,000)
(3,000,000,000)
(4,000,000,000)
(5,000,000,000)
(6,000,000,000)
2) Phân tích cơ cấu doanh thu tiêu thụ qua các thị trường trong 2 năm 2002, 2003:
Bảng 2: Cơ cấu Doanh thu của năm 2002 và năm 2003: (Đvt: đồng)
Thông qua cơ cấu doanh thu tiêu thụ của năm 2002 và 2003 ở các thị trường cho thấy
Campuchia là thị trường chủ yếu của công ty do đây là thị trường truyền thống, công ty đã
xâm nhập vào thị trường này hơn 10 năm trước và đã có một vị thế nhất định ở thị trường này,
sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng Campuchia biết đến. Tuy nhiên do ngày
càng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên hiện nay, thị phần của công ty trên thị trường
Campuchia đã giảm. Công ty đang cố gắng lấy lại thị phần ở Campuchia và dần dần mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra các nước khác.
Riêng đối với thị trường nội địa thì qua biểu bảng trên cho thấy sản phẩm của công ty
tiêu thụ rất ít ở nội địa, vì thị trường nội địa có nhiều đối thủ cạnh tranh và do từ trước tới nay
hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là hướng về xuất khẩu. Hiện tại việc kinh doanh ở
thị trường nội địa của công ty gặp một số khó khăn nhất định, tuy nhiên bên cạnh khó khăn thì
công ty cũng đang dần nhận ra những thuận lợi. Vì thế định hướng của công ty là ngoài việc
xuất khẩu là chủ yếu thì công ty không bỏ thị trường nội địa mà sẽ từng bước thâm nhập và
củng cố uy tín của mình trên thị trường nội địa để người tiêu dùng ngày càng biết đến sản
phẩm của công ty.
Tìm
hiểu
nhu
cầu,
lập kế
hoạch
sản
xuất
Tp HCM Campuchia
Đồng bằng Nội địa Sản Xuất khẩu Tiệp Khắc
SCL (10%) phẩm (90%) Ba Lan
Singapore,...
Kết
quả
sản
xuất
kinh
doanh
Tài chính
Năm GDP
2000 441,646
2001 481,295
2002 536,098
Dự báo 2003 605,491
(Nguồn của các số liệu trên: Thời báo kinh tế Việt Nam: Kinh tế 2003 – 2004, bài
Kinh tế xã hội Việt Nam qua các con số thống kê).
1.1.2) Dân số: dân số trung bình qua các năm: (Đvt: nghìn người)
Năm Dân số
2000 77,635.4
2001 78,685.8
2002 79,727.4
Dự báo 2003 80,665.7
(Niên giám thống kê 2002)
Dân số tăng tạo nên nguồn tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp.
1.1.3) Văn hoá xã hội: Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng cải thiện và
nâng cao thì nhu cầu về ăn uống, vui chơi giải trí ngày càng nhiều và đặc biệt đời sống công
nghiệp tác động đến nhu cầu về ăn uống của mọi người, đòi hỏi thức ăn vừa chế biến nhanh
vừa cung cấp đầy đủ giá trị dinh dưỡng.
1.1.4) Chính trị luật pháp: nền chính trị tương đối ổn định, Nhà nước ban hành, sửa đổi và
bổ sung để ngày càng hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo môi trường thông thoáng hơn cho
các doanh nghiệp, ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư, góp phần phát triển nền
kinh tế.
- Đặc biệt luật doanh nghiệp nhà nước (DNNN) mới đã được Quốc hội khoá IX thông qua
với nhiều kỳ vọng cho các doanh nghiệp phát triển và hội nhập (có hiệu lực từ ngày
01/07/2004). Luật DNNN mới ra đời là để tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các
loại hình doanh nghiệp, tiến tới hình thành khung pháp lý bình đẳng, thống nhất cho DNNN
hoạt động hiệu quả hơn, người quản lý doanh nghiệp có động lực và trách nhiệm hơn. Luật
DNNN mới sẽ không còn vấn đề bao cấp, giảm tải về vấn đề xã hội cho DNNN, gắn doanh
nghiệp với thị trường, tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp (trích trả
lời của Tiến sĩ Trần Tiến Cường - trưởng ban cải cách và phát triển doanh nghiệp, bài của
báo Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương).
- Một số DNNN (trong đó có công ty mì An Thái) đang chuẩn bị cổ phần hoá. Theo nhận xét
chung thì các doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hoá có sự chuyển biến tích cực trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác điều hành quản lý ngày càng chặt chẽ và hợp lý hơn nên
sẽ giảm được chi phí, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Sau khi mua sản phẩm thì khách hàng cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở mức
độ nào đó, nếu sau khi ăn thấy ngon và hợp khẩu vị thì sẽ quyết định mua sản phẩm
của công ty đó nữa và nếu khách hàng hài lòng cũng sẽ có xu hướng chia sẻ những
nhận xét của họ về nhãn hiệu đó với người khác. “Khách hàng hài lòng là cách
quảng cáo tốt nhất của công ty”. Và công ty nên tạo cảm giác còn đọng lại cho
người tiêu dùng sau khi ăn sản phẩm mì An Thái, làm tăng cảm xúc này lên sẽ có ấn
tượng tốt hơn so với đối thủ. Có thể làm bằng cách để vào gói mì một phiếu nhỏ có
in hình và hàng chữ “chúc các bạn ăn ngon miệng”.
SVTH: Vöông Myõ Phuïng Trang 38
Phaân tích Moâi tröôøng vaø Chieán löôïc kinh doanh ôû thò tröôøng noäi ñòa cuûa Coâng ty
TNHH LD CNTP An Thaùi. GVHD: Th.s Nguyeãn Vuõ Duy
1.2.3) Người cung cấp:
Công ty mua nguyên vật liệu với nhiều nhà cung cấp khác nhau nhằm đảm bảo sự ổn
định về nguyên vật liệu đồng thời tránh được sự ép giá của người bán.
Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty gồm có:
(1): Mức độ quan trọng cho thấy các yếu tố có sự tác động lớn đối với công ty. Phân loại tầm
quan trọng từ 0,00 (không quan trọng) đến 1,00 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại
Thông qua bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty An Thái (trang sau) cho thấy:
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của công ty đó là Vina-Acecook, với tổng số
điểm quan trọng là 3,04. Công ty này phản ứng tốt (mức phân loại là 4) đối với yếu tố
thị phần và tiềm lực tài chính.
Đối thủ kế tiếp là Uni-President có tổng số điểm quan trọng là 2,94. Đối với 2 yếu tố
tiềm lực tài chính và quảng cáo sản phẩm thì công ty này phản ứng tốt (mức phân loại
là 4).
Hai đối thủ gần tương đương nhau đó là Miliket và Colusa với tổng số điểm quan trọng
lần lượt là 2,69 và 2,67.
Nếu so với các đối thủ được phân tích thì An Thái là yếu nhất với tổng số điểm quan
trọng là 2,15. Điều này cho thấy đối với thị trường nội địa, công ty còn phải nổ lực
nhiều hơn nữa để ứng phó có hiệu quả với các yếu tố môi trường tác động.
Vina – Uni -
Mức Miliket Colusa Gấu đỏ An Thái
Acecook President
độ
Các yếu tố
quan Phân Số điểm Phân Số điểm Phân Số điểm Phân Số điểm Phân Số điểm Phân Số điểm
trọng loại quan loại quan loại quan loại quan loại quan loại quan
trọng trọng trọng trọng trọng trọng
1. Thị phần 0,10 4 0,40 3 0,30 3 0,30 3 0,30 2 0,20 2 0,20
2. Khả năng cạnh tranh giá 0,08 3 0,24 3 0,24 3 0,24 3 0,24 3 0,24 3 0,24
3. Chất lượng sản phẩm 0,11 3 0,33 3 0,33 3 0,33 3 0,33 3 0,33 3 0,33
4. Bao bì sản phẩm 0,07 3 0,21 3 0,21 3 0,21 3 0,21 3 0,21 3 0,21
5. Khả năng khuyến mãi 0,08 2 0,16 3 0,24 2 0,16 3 0,24 3 0,24 2 0,16
6. Hệ thống phân phối, đại lý 0,10 3 0,30 2 0,20 3 0,30 2 0,20 2 0,20 2 0,20
7. Tiềm lực tài chính 0,14 4 0,56 4 0,56 3 0,42 3 0,42 2 0,28 2 0,28
8. Quảng cáo sản phẩm 0,11 3 0,33 4 0,44 2 0,22 2 0,22 3 0,33 1 0,11
9. Lòng trung thành của khách hàng 0,12 2 0,24 2 0,24 2 0,24 2 0,24 2 0,24 2 0,24
10. Sự hiểu biết của khách hàng đối với thương hiệu công ty 0,09 3 0,27 2 0,18 3 0,27 3 0,27 2 0,18 2 0,18
Tổng cộng 1,00 3,04 2,94 2,69 2,67 2,45 2,15
Sơ đồ 8: Các hoạt động công ty ứng với từng yếu tố trong môi trường nội bộ.
Bộ phận chuyên phụ Bộ phận phụ trách Bộ phận phụ trách kinh
trách kinh doanh ở thị kinh doanh ở thị doanh xuất nhập khẩu (trừ
trường Campuchia. trường nội địa thị trường Campuchia)
(13 người) (7 người) (25 người)
(3 nhân viên phụ (2 nhân viên phụ (1 nhân viên (1 nhân viên
Mì ăn liền An Thái với rất nhiều nhãn hiệu: Lucky, Agi, Hạnh phúc, AnThaiFood đã
có rất lâu trên thị trường nước ngoài: Campuchia, Nga, Balan, Tiệp Khắc, Singapore...
Trong năm 2002, An Thái cho ra đời sản phẩm mì ăn liền mang nhãn hiệu ATF với 4
hương vị: tôm, gà, hải sản và bò, cùng với mì ly nhiều hương vị và chất lượng tương đối
cao, bao bì đẹp được tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra để đa dạng hóa
sản phẩm, công ty còn sản xuất thêm các loại sản phẩm ăn liền dạng ly khác như:cháo, hủ
tiếu, miến với các hương vị đặc trưng theo từng loại. Và đến năm 2003, công ty cho ra đời
sản phẩm mới là bún bò huế ăn liền dạng tô đây cũng là sản phẩm được nhiều người ưa
thích.
Sản phẩm chính của công ty đó là mì ăn liền với hệ thống trang thiết bị tự động từ
khâu trộn bột đến khâu đóng gói thành phẩm, đảm bảo chất lượng sợi mì đồng bộ và chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hiện nay các hãng sản xuất mì ăn liền đang cạnh tranh rất gay gắt và họ tung ra rất
nhiều sản phẩm với bao bì và hương vị khác nhau để người tiêu dùng lựa chọn, sản phẩm ăn
liền của An Thái đã có và không có những yếu tố sau:
Như vậy về bao bì để chứa sản phẩm thì chất lượng bên trong không chênh lệch nhiều
nhưng nếu sản phẩm là ly hay tô thì khi ăn có thể giữ lại để sử dụng với tô và ly của sản phẩm
An Thái làm bằng nhựa tốt hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, tuy nhiên giá
của các sản phẩm này cao hơn dạng gói và tùy theo thu nhập của người tiêu dùng mà họ có sự
lựa chọn khác nhau.
Hương vị sản phẩm:
Thấp Cao
- Độ béo nước suop:
Thấp Cao
- Phụ gia trong mì:
Thấp Cao
- Hương vị khi ăn:
Thấp Cao
(Nguồn: phòng thị trường nội địa)
Như vậy, với một số chỉ tiêu trên cho thấy chất lượng sản phẩm cao cấp của An Thái
tuy có một số mặt cần phải bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp nhưng vẫn có thể được người
tiêu dùng chấp nhận.
Tên hàng ĐVT Giá bán sĩ Giá bán lẻ Quy cách đóng gói
70 gr/ly
Mì An Thái ly
ly 2,800 3,000 24 ly/thùng
Mì An Thái ly hỗn hợp 70 gr/ly
đóng khay (6 ly/ khai) khai 16,800 17,000 4 khay/thùng
50 gr/ly
Cháo An Thái
ly 2,800 3,000 24 ly/thùng
70 gr/ly
Phở - Hủ tiếu An Thái
ly 3,000 3,200 24 ly/thùng
50 gr/ly
Miến An Thái
ly 3,000 3,200 24 ly/thùng
70 gr/gói
Mì Hạnh Phúc
gói 880 1,000 30 gói/thùng
70 gr/gói
Mì Agi
gói 1,300 1,500 30 gói/thùng
85 gr/gói
Mì ATF
gói 1,800 2,000 30 gói/thùng
Công ty định giá trên cơ sở cạnh tranh: giá bán sản phẩm được xác định tùy theo tình
hình cạnh tranh trên thị trường để đạt doanh thu. Hiện nay, giá bán các sản phẩm mì ăn liền
của các hãng sản xuất đang cạnh tranh nhau vì thế giá chênh lệch không nhiều lắm giữa các
hãng. Mà giá bán bằng giá thành cộng lợi nhuận mong muốn nên công ty phải thường xuyên
xem xét tìm cách hạ giá thành để đạt lợi nhuận.
2.1.3) Phân phối:
Việc kinh doanh mới có thể có được do giao hàng và phân phối hàng hiệu quả và năng
động hơn đối thủ. Phân phối được tổ chức tốt cũng là một yếu tố cần thiết để giành được sự
hưởng ứng mua tích cực, những hệ thống phân phối đáng tin cậy và kịp thời là huyết mạch
thiết yếu, mà phần lớn việc kinh doanh phụ thuộc vào. Các kênh phân phối của công ty mì An
Thái như sau:
Công ty
Đại lý
Nhà bán sĩ
Nhà bán lẻ
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 16,380,664,807 19,889,052,284 3,508,387,477 21.42 50.41 62.78
I. Nợ ngắn hạn 16,226,443,380 19,697,846,175 3,471,402,795 21.39 49.94 62.18
II. Nợ dài hạn - - - - - -
III. Nợ khác 154,221,427 191,206,109 36,984,682 23.98 0.47 0.60
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 16,112,270,427 11,791,374,277 (4,320,896,150) (26.82) 49.59 37.22
I. Nguồn vốn - quỹ 15,301,053,787 11,059,387,662 (4,241,666,125) (27.72) 47.09 34.91
II. Nguồn kinh phí 811,216,640 731,986,615 (79,230,025) (9.77) 2.50 2.31
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 32,492,935,234 31,680,426,561 (812,508,673) (2.50) 100 100
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2003 giảm 2,5 % so với năm 2002. Như vậy quy mô hoạt động của công ty năm 2003 nhỏ
hơn năm 2002.
Phần tài sản:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm hơn 22 triệu (tỷ lệ giảm 0,11%), nguyên nhân chủ yếu là do lượng tiền giảm gần 510 triệu (tỷ
lệ giảm 80,84%) và tài sản lưu động khác giảm 272 triệu (tỷ lệ giảm 42,06%) trong khi đó các khoản phải thu lại tăng lên gần 3.280 triệu
(tỷ lệ tăng 47,14%).
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm hơn 790 triệu (tỷ lệ giảm 6.75%), trong đó chủ yếu là tài sản cố định giảm hơn 1 tỷ (tỷ lệ giảm
8,67%).
b) Phân tích tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng 8: Bảng Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
Theo quy mô
Chênh lệch (2)/(1)
CÁC KHOẢN MỤC Năm 2002 Năm 2003 chung (%)
Mức Tỷ lệ % Năm 2002 Năm 2003
A 1 2 3 4 5 6
Tổng doanh thu 52,317,241,415 50,084,298,281 (2,232,943,134) (4.27) 101.11 101.39
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu: 49,896,664,711 44,657,656,202 (5,239,008,509) (10.50) 96.43 90.40
Các khoản giảm trừ: 575,116,406 684,449,505 109,333,099 19.01 1.11 1.39
Chiết khấu thương mại 4,602,128 9,900,238 5,298,110 115.12 0.01 0.02
Giảm giá hàng bán 570,514,278 640,418,622 69,904,344 12.25 1.10 1.30
Hàng bán bị trả lại - 34,130,645 34,130,645 0.00 0.00 0.07
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp - - - - - -
1. Doanh thu thuần 51,742,125,009 49,399,848,776 (2,342,276,233) (4.53) 100 100
2. Giá vốn hàng bán 46,165,080,190 45,935,618,478 (229,461,712) (0.50) 89.22 92.99
3. Lợi tức gộp 5,577,044,819 3,464,230,298 (2,112,814,521) (37.88) 10.78 7.01
4. Doanh thu hoạt động tài chính 27,774,647 3,573,858 (24,200,789) (87.13) 0.05 0.01
5. Chi phí tài chính 465,496,288 990,855,381 525,359,093 112.86 0.90 2.01
6. Chi phí bán hàng 4,376,828,388 4,942,854,062 566,025,674 12.93 8.46 10.01
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,330,752,481 2,034,699,865 (296,052,616) (12.70) 4.50 4.12
8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (1,568,257,691) (4,500,605,152) (2,932,347,461) 186.98 (3.03) (9.11)
9. Thu nhập khác 2,679,055,271 4,972,454,358 2,293,399,087 85.60 5.18 10.07
10. Chi phí khác 97,917,454 8,500,000 (89,417,454) (91.32) 0.19 0.02
11. Lợi tức từ hoạt động khác 2,581,137,817 4,963,954,358 2,382,816,541 92.32 4.99 10.05
12. Tổng lợi tức trước thuế 1,012,880,126 463,349,206 (549,530,920) (54.25) 1.96 0.94
13. Thuế lợi tức phải nộp 324,121,640 129,737,778 (194,383,863) (59.97) 0.63 0.26
14. Lợi tức sau thuế 688,758,486 333,611,428 (355,147,057) (51.56) 1.33 0.68
SVTH: Vöông Myõ Phuïng Trang 59
Phaân tích Moâi tröôøng vaø Chieán löôïc kinh doanh ôû thò tröôøng noäi ñòa cuûa Coâng ty TNHH LD CNTP An Thaùi. GVHD: Th.s Nguyeãn Vuõ Duy
- Cột (3) = cột (2) - cột (1)
cột (3)
- Cột (4) = x 100
cột (1)
Cột (5) và cột (6): doanh thu thuần được xác định với quy mô chung là 100%, các chỉ tiêu khác được so sánh với doanh thu thuần để xác định
kết cấu.
Theo bảng phân tích trên doanh thu trong năm năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 gần 2.233 triệu (với tỷ lệ giảm 4,27%), cho thấy mức
độ tiêu thụ sản phẩm đã giảm xuống. Doanh thu thuần giảm hơn 2.342 triệu (tỷ lệ giảm 4,53%), doanh thu thuần giảm nhiều hơn so với tỷ
lệ giảm của doanh thu, do các khoản giảm trừ trong năm 2003 như chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đều tăng lên và
chủ yếu là khoản chiết khấu thương mại tăng nhiều (chiếm tỷ lệ 115,12%).
Xem xét mối quan hệ giữa giá vốn và doanh thu bán hàng cho thấy tốc độ giảm của giá vốn hàng bán ít hơn tốc độ giảm của doanh thu và
chi phí bán hàng của năm 2003 lại tăng 12,93% so với năm 2002, điều này cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều
khó khăn.
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2003 công ty bị lỗ nhiều hơn và tỷ lệ lỗ này tăng đến 186,98% so với năm 2002.
Công ty có giá vốn hàng bán quá cao. Năm 2002, trong 100 đồng doanh thu thuần có 89,22 đồng giá vốn hàng bán, và năm 2003 thì trong
100 đồng doanh thu thuần có tới 92,99 đồng giá vốn hàng bán.
Lợi tức tổng hợp của công ty tạo ra trong kỳ chủ yếu là do các khoản thu nhập khác. Và năm 2002 trong 100 đồng doanh thu thuần, công
ty tạo ra được 1,96 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2003 thì lại giảm rất nhiều và trong 100 đồng doanh thu thuần chỉ có 0,94 đồng lợi
nhuận.
Thông qua việc phân tích chung về tình hình tài chính của công ty cho thấy công ty đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tài chính của mình.
Chênh lệch
Các khoản mục Năm 2002 Năm 2003
Số tiền %
Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng 5,640,716,233 9,709,527,294 4,068,811,061 72.13
2. Trả trước người bán - - - -
3. Thuế GTGT được khấu trừ 1,907,908,448.00 1,118,890,352.00 (789,018,096.00) (41.36)
4. Phải thu nội bộ - - - -
5. Phải thu khác - - - -
6. Tạm ứng 261,661,005 111,734,959 (149,926,046) (57.30)
7. Chi phí trả trước - 219,623,733 219,623,733 -
8. Chi phí chờ kết chuyển 385,429,014 263,206,343 (122,222,671) (31.71)
9. Tài sản thiếu chờ xử lý - - - -
10. Thế chấp, ký cược 18,000,000 18,000,000 0 0.00
11. Dự phòng phải thu khó đòi (590,975,295) (590,975,295) 0 0.00
Tổng cộng 7,622,739,405 10,850,007,386 3,227,267,981 42.34
Các khoản phải trả
1. Nợ dài hạn đến hạn trả - - - -
2. Phải trả người bán 395,530,335 3,044,969,902 2,649,439,567 669.84
3. Người mua trả trước - - - -
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2,434,161,219 2,014,770,445 (419,390,774) (17.23)
5. Phải trả công nhân viên 115,160,168 215,160,168 100,000,000 86.84
6. Phải trả nội bộ - - - -
Các khoản phải trả phải nộp khác 157,292,010 263,804,981 106,512,971 67.72
8. Chi phí phải trả 128,539,000 144,526,109 15,987,109 12.44
9. Tài sản thừa chờ xử lý 25,682,427 - (25,682,427) (100)
10. Vay ngắn hạn 13,124,299,648 14,159,140,679 1,034,841,031 7.88
Tổng cộng 16,380,664,807 19,842,372,284 3,461,707,477 21.13
7,622,739,405
Năm 2002 = x 100 = 46.53%
16,380,664,807
10,850,007,386
Năm 2003 = x 100 = 54.68%
19,842,372,284
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả tăng từ 46.53% (năm 2002) lên 54.68% (năm
2003) cho thấy khoản vốn công ty bị chiếm dụng có chiều hướng tăng lên, tuy nhiên các tỷ lệ này
đều cho thấy mức chiếm dụng vốn lẫn nhau của công ty và các đơn vị khác không chênh lệch nhiều.
Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số này được tính theo công thức: Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Với số liệu trong bảng cân đối kế toán của công ty, tính được:
Năm 2002 Năm 2003
- Tài sản lưu động 20,784,945022 20,762,665,548
- Nợ ngắn hạn 16,226,443,380 19,697,846,175
- Tỷ lệ thanh toán hiện hành 1.28 1.05
Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty còn tương đối thấp.
Tỷ lệ thanh toán nhanh:
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
Tiền và tiền tương đương (loại A, mục I + II + III : Tài sản)
Nợ ngắn hạn
120,732,390 + 0 + 10,237,442,351
Tỷ lệ thanh toán nhanh năm 2002 = = 0.53
19,697,846,175
Tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty còn thấp, cả 2 năm công ty thường không có sẵn tiền để thanh
toán nhanh.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán
Với số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty tính được số vòng
quay hàng tồn kho trong 2 năm như sau:
46,165,080,190
- Năm 2002 = = 4.29
10,752,333,545
45,935,618,478
- Năm 2003 = = 4.07
11,289,765,483
Trung bình hàng tồn kho luân chuyển 4.29 vòng năm 2002 và 4.07 vòng năm 2003. Tốc độ quay
vòng của hàng tồn kho chưa cao.
Số ngày của 1 vòng luân chuyển:
360 ngày
- Năm 2002 = = 83.85 ngày
4.29 360 ngày
360 ngày
- Năm 2003 = = 88.48 ngày Số vòng quay hàng tồn kho
4.07
Số ngày của 1 vòng luân chuyển năm 2003 tăng lên so với năm 2002 nên lượng hàng tồn kho dự trữ
của năm 2003 cao hơn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
51,742,125,009
- Năm 2002 = = 4.22 Doanh thu thuần
12,247,937,108
Tài sản cố định bình quân
49,399,848,776
- Năm 2003 = = 4.37
11,312,875,613
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của năm 2003 cao hơn năm 2002.
BỘT MÌ
CÁN
CẮT SỢI
Nước ngưng
HẤP CHÍN hơi nước
QUẠT HƠI
QUẠT SOUP
SẤY DẦU
shorterning
XẾP KHUÔN
TRỘN
PHẾ PHẨM
Quy trình sản xuất mì gói và mì ly chỉ khác nhau ở chỗ xếp khuôn (theo dạng ly và gói ứng
với từng quy trình). Diễn giải quy trình trên:
8. Tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư.
9. Cải thiện sản phẩm, phục vụ nhu cầu người tiêu dùng và để tăng thị phần.
10. Đẩy mạnh công tác Marketing.
11. Tăng năng lực sản xuất sản phẩm.
Chiến lược WT:
12. Cải thiện tình hình tài chính để hoạt động có hiệu quả hơn.
13. Tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
14. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Trong 14 chiến lược trên thì có những chiến lược mà nội dung cụ thể của nó có sự
trùng nhau, cụ thể là các chiến lược:
1. Đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao cấp phục vụ khách hàng.
2. Hoàn thiện và phát triển, cải tiến sản phẩm.
3. Hoàn thiện và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm cao cấp cùng với sản phẩm mới.
4. Cải thiện sản phẩm, phục vụ nhu cầu người tiêu dùng và để tăng thị phần.
5. Đẩy mạnh công tác Marketing.
6. Tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
7. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Nội dung của các chiến lược trên đều liên quan đến hoạt động Marketing. Vì thế, có
thể tổng hợp các chiến lược này thành một chiến lược là: Đẩy mạnh công tác Marketing.
Mức độ Số điểm
Các chiến lược Phân loại
quan trọng quan trọng
2. Liên kết với các nhà cung ứng để tăng giá trị đầu vào. 0.11 3 0.33
3. Đào tạo và phát huy nguồn nhân lực để tăng tính chủ
0.14 2 0.28
động của công ty, thích ứng với sự thay đổi.
4. Bảo trì và theo dõi thường xuyên tình hình sử dụng dây
chuyền, thiết bị sản xuất đồng thời luôn cập nhật thông tin 0.11 3 0.33
để ứng phó kịp thời với sự thay đổi.
7. Cải thiện tình hình tài chính để hoạt động có hiệu quả
0.12 2 0.24
hơn.
SẢN PHẨM
Ma trận ANSOFF
Sản Phẩm Hiện Có Sản Phẩm Mới
Thị Trường THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
TRƯỜNG
Hiện Có
THỊ
(*) Đối với 3 chiến lược đầu được sử dụng với các nguồn lực sẵn có còn đối với chiến lược đa
dạng hóa có thể đòi hỏi công ty phải chuẩn bị thêm những nguồn lực mới và với điều kiện
Kích thích
tiêu thụ
Marketing
trực tiếp
Công ty
Người
trung gian
1. Trung gian bao gồm các thành phần sau: đại lý, bán sĩ và bán lẻ. Công ty nên tìm hiểu ý
muốn của các trung gian trong kênh phân phối bởi vì việc xây dựng nội dung chính sách phân
phối sản phẩm không thể chỉ dựa vào ý muốn của riêng công ty mà còn phụ thuộc vào ý muốn
SVTH: Vöông Myõ Phuïng Trang 79
Phaân tích Moâi tröôøng vaø Chieán löôïc kinh doanh ôû thò tröôøng noäi ñòa cuûa Coâng ty
TNHH LD CNTP An Thaùi. GVHD: Th.s Nguyeãn Vuõ Duy
của các trung gian trong kênh phân phối. Nói chung các trung gian đều mong muốn được tiêu
thụ các mặt hàng khá hấp dẫn đối với người tiêu dùng và bán được nhanh để quay vòng vốn.
Vì thế công ty nên tìm hiểu nhu cầu của các trung gian, xác định phương thức mua bán và
phương thức thanh toán hữu hiệu nhất. Ngoài ra, cần chú ý đến:
- Khả năng đáp ứng yêu cầu về mặt hàng (số lượng, chủng loại, giá cả, ...) để các trung gian
đạt được mục tiêu kinh doanh theo đúng nguyện vọng mong muốn của họ.
- Những ưu đãi cần thiết trong kinh doanh để giúp họ đối phó với các công ty khác trong cạnh
tranh.
Càng nắm vững nguyện vọng của các trung gian trong kênh phân phối thì việc phân phối sản
phẩm càng đạt hiệu quả. Và vấn đề tiêu thụ sản phẩm từ công ty đến các trung gian được thực
hiện thông qua các nhân viên tiếp thị và tiêu thụ, các nhân viên này đến từng nơi để thực hiện
nhiệm vụ của mình. Vì vậy, việc thâm nhập và phát triển thị trường tuỳ thuộc vào sự thi hành
thành công nhiệm vụ của các nhân viên tiếp thị và tiêu thụ như một đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản ứng của họ sẽ là
yếu tố chủ đạo cho sự tiến triển thành công và hữu ích của việc tiêu thụ. Ngoài khả năng
chuyên môn cá nhân, họ phải được công ty nhiệt tình động viên, huấn luyện và đào tạo chu
đáo trong mọi lĩnh vực quan trọng của sản phẩm để từ đó tác động đến khách hàng. Ngoài ra
công ty nên có các chính sách khen thưởng động viên họ nhiều hơn nữa, có các biện pháp để
khuyến khích họ như đặt chỉ tiêu bán hàng hàng tháng là 10 triệu mỗi người, khi đạt 50% chỉ
tiêu thưởng 1%, 80% chỉ tiêu thưởng 1.5% và 100% chỉ tiêu thì thưởng 3%.
2. Đối với hình thức tiêu thụ trực tiếp từ công ty đến người tiêu dùng: được thực hiện
thông qua các các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm của công ty hay thông qua việc
tham gia các hội chợ triển lãm.
- Hiện nay các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đạt doanh thu rất ít do người tiêu
dùng có thói quen mua sắm ở chợ hay các siêu thị nhiều hơn.
- Việc tham gia các hội chợ giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động thương mại bởi vì hội
chợ là chỗ thích hợp cho việc trưng bày và giới thiệu các sản phẩm của công ty đến khách
hàng nhất là người tiêu dùng, đồng thời thiết lập các mối quan hệ giao tiếp và tìm hiểu thị
trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian qua
công ty cũng đã có tham gia nhiều hội chợ và đạt được nhiều
thành công.
Tuy nhiên để cho việc tham gia hội chợ càng phát huy hiệu quả thì
bên cạnh các quầy hàng và cả khu vực triển lãm tốt với nhiều hoạt