You are on page 1of 73

Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.

Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người
lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh
nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền
lương.

Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền
lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số
lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó,
đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa
đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình
với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng
đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết
hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao
động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng
sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân
công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 1


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất.

Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao
động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến
chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.

Đề tài: “Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế
toán tiền lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác
hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra
những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:


Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của
công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.

Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:
doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát
hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp
phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 2


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ


Bảng tổng hợp lương
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng tiền lương kế hoạch
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các cô, chú trong phòng Kế toán
của Công ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên
quan đến đề tài cần nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp so sánh:

o Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.

o Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của


chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ
lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp

4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Liên doanh Công
nghiệp thực phẩm An Thái. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền
lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, cụ thể:
chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền
lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu,
năng suất lao động đến chi phí tiền lương.

Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2002,
2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền
lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao
động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 3


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:

1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong sản xuất kinh doanh:

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe của người lao động.

- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.

1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 4


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.

- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải
trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.

- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử
dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan.

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách,
chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động…

2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:

2.1 Các hình thức tính tiền lương:

Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 5


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng,
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian
lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng.
Công thức tính tiền lương theo thời gian:
• Mức lương tháng:

Mức lương cơ bản Hệ số Tổng hệ số các


Mức lương tháng = × +
(tối thiểu) lương khoản phụ cấp
• Mức lương tuần:

Mức lương tháng × 12


Mức lương tuần =
52
• Mức lương ngày:

Mức lương tháng


Mức lương ngày =
22 (hoặc 26)

Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa
phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích
thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời
gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian
lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật,
có kỹ thuật và năng suất cao.

2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 6


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị
sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao
động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm

Tiền lương được Số lượng (khối lượng) sản phẩm, Đơn giá
= ×
lĩnh trong tháng công việc hoàn thành tiền lương

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động
của bộ phận trực tiếp sản xuất

Tiền lương được Tiền lương được lĩnh Tỷ lệ lương


= ×
lĩnh trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp

Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính
chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ
quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền
thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất
lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được…
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên
thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở
những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế
hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 7


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến
cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là:
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không
đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài.
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành
phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo
quy định.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát
huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.

Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những
ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống
định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng
loại sản phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được
chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng
loại sản phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm:
đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định.

Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động
trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động
và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi
phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 8


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

2.2 Quỹ tiền lương:

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương bao gồm các khoản:

+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và
tiền lương khoán, công nhật.

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học…

+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…

+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,…

Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động (BHXH trả thay lương).

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có
hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ
tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương
không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình
quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
lũy xã hội.

Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 9


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…)

+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian CNV nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học,
nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền
lương trả cho công nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được
xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công
nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng
loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ
phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích
trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế
tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền
lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ
theo tiền lương chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.

2.3 Các khoản trích theo lương:

2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước.

Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là
20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải
chịu là 5%.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 10


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho
công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu,…Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn
chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.

Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ
quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công
nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan
quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên
ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết
toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ).

2.3.2 Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,
bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một
phần do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương
của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương
phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là
2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%.

BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về
bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
2.3.3 Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích
lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền
lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1%
cho hoạt động công đoàn của cấp trên.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công
đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh
nghiệp.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 11


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tăng cường quản lý lao động, cái tiến và hoàn thiện việc phân bổ và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương
tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh
doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình
phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương,
tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí
công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp
phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.

3. Hạch Toán Lao Động, Tính Và Thanh Toán Lương, Bảo Hiểm Xã Hội:

3.1 Hạch toán lao động:

Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ
chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao
động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp
thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm
vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ
cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao
động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao
động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết
định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào
“Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo
về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của
cơ quan quản lý cấp trên.

+ Hạch toán sử dụng thời gian lao động:


Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 12


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu
quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận
ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên
quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra tai
nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải
được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm
tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý
và sử dụng thời gian lao động
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao
động và tiền lương cho công nhân viên.

+ Hạch toán kết quả lao động:


Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái
độ, phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản
ánh vào các chứng từ: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Hợp đồng giao khoán.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp
kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận
và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền
lương theo sản phẩm cho công nhân viên.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 13


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội:

Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả
lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động - tiền lương và bảo hiểm xã
hội mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền
lương phải trả cho từng người, được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh
vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.

Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày
thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch
toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra
tai nạn lao động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng
thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung
cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người.

Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở
để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng
hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần
trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho CNV theo tỷ lệ nhất
định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác
cho CNV trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền CNV còn
được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như
BHXH, BHYT và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý
doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp
cho cơ quan quản lý theo quy định.
Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân
trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi
làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì
nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không
bố trí được cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành
không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của CN được tính vào CPSX thông
qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh
số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 14


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích
trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Số trích trước theo kế Số tiền lương Tỷ lệ trích trước


hoạch tiền lương nghỉ chính phải trả cho theo KH tiền lương
= ×
phép của CNSX trong CNSX trong nghỉ phép của
tháng tháng CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả


Tỷ lệ trích trước theo KH cho CNSX theo KH trong năm
tiền lương nghỉ phép của =
CNSX Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm

4. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương:

4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ

Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài
khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”

 Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên”

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.

 Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác.

Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân
viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản
phẩm,…) và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng
hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực
hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 15


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác),
BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử
dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384)

Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào
sổ tổng hợp và các Sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để
tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn:

_ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất

Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng

Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 - Tổng số lương phải trả

_ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

_ Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

_Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 16


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)

_ Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV:

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

_ Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:

Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng

Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng

Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả

Có TK 338 : 25% × tổng lương

_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)

Có TK 111, 112

_ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)

Có TK 111 - Tiền mặt

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

_ Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 17


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

4.3 Sơ đồ tài khoản:

SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334 TK 622, 627, 641,


TK 141, 138, 338 TK 334 642, 241

(4) Các khoản khấu trừ (1) Tiền lương, tiền công
vào lương phụ cấp ăn giữa ca…
tính cho các đối tượng chi
phí SXKD
TK 111 TK 338 (3383)

(5) Ứng trước & thanh toán (2) BHXH phải trả thay
các khoản cho CNV lương
TK 333 (3338) TK 431 (4311)
(6) Tính thuế thu nhập CNV (3) Tiền thưởng phải trả từ
phải nộp Nhà Nước quỹ khen thưởng

SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338


TK 622, 627, 641,
TK 334 TK 338 642, 241
(1) Trích BHXH, BHYT,
(4) BHXH phải nộp trả thay KPCĐ tính vào chi phí
lương cho CNV SXKD
TK 111, 112 TK 334

(5) Nộp (chi) BHXH, BHYT, (2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ
KPCĐ theo quy định BHXH, BHYT, cho CNV

TK 111, 112

(3) Nhập khoản hoàn trả của cơ


quan BHXH về khoản DN đã
chi

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 18


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

4.4 Ví dụ tổng hợp:

Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công
nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1,000đ)

1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000… kèm theo giấy báo Nợ Ngân hàng
số 128 ngày 8/3/2000… Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng
lương kỳ 1 cho công nhân 100,000

2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương
phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
- Lương công nhân sản xuất 120,000 trong đó có tiền lương nghỉ phép
1,000
- Lương nhân viên phân xưởng 5,000
- Lương nhân viên bán hàng 1,000
- Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200
3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2%
(119,000 × 2% = 2,380)

4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi
phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).

Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định
khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau:
1) Nợ TK 111 (1111) 100,000
Có TK 112 (1121) 100,000
2) Nợ TK 622 119,000
Nợ TK 627 (6271) 5,000
Nợ TK 641 (6411) 1,000
Nợ TK 642 (6421) 14,000
Nợ TK 335 1,000
Có TK 334 140,000
3) Nợ TK 622 2,380
Có TK 335 2,380

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 19


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

4) Nợ TK 622 22,800 (120,000 × 19%)


Nợ TK 627 (6271) 950 (5,000 × 19%)
Nợ TK 641 (6411) 190 (1,000 × 19%)
Nợ TK 642 (6421) 2,660 (14,000 × 19%)
Nợ TK 334 8,400 (140,000 × 6%)
Có TK 338 35,000 (140,000 × 25%)
Chi tiết 3382 2,800 (140,000 × 2%)
3383 28,000 (140,000 × 20%)
3384 4,200 (140,000 × 3%)

Tóm lại, mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi
phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình
thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao
động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công
tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công
ty đề ra.

5. Chi Phí Lương Trong hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh:

5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm:


+ Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất
5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ
được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của
lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản
xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn
có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của
lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo
trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 20


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và
cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất
chung.
5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến
việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
5.2.1 Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền
lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản
phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
5.2.2 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương
và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng
ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
5.3 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương:
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu:
5.3.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương

Chênh lệch tổng Tổng chi phí tiền Tổng chi phí tiền
= -
chi phí tiền lương lương thực hiện lương kế hoạch

% thực Tổng chi phí tiền lương thực hiện


= × 100%
hiện Tổng chi phí tiền lương kế hoạch

Chênh lệch tổng chi phí tiền lương


% chênh lệch = × 100%
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 21


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Để đánh giá chi phí tiền lương chính xác người ta thường liên hệ với
kết quả sản xuất.

Chênh lệch tổng Tổng chi Tổng chi


Sản lượng thực hiện
chi phí tiền phí tiền phí tiền
= - ×
lương điều chỉnh lương thực lương kế
Sản lượng kế hoạch
theo sản lượng hiện hoạch

% thực hiện có Tổng chi phí tiền lương thực hiên


liên hệ với kết = Tổng chi phí tiền Sản lượng thực hiện × 100%
quả sản xuất ×
lương kế hoạch Sản lương kế hoạch

Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân
tích về chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, chúng ta cần lưu ý:
o Trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp là:
_ Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động
_ Mở rộng được sản xuất kinh doanh
_ Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
_ Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động.
Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu
này của doanh nghiệp.
o Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người
lao động phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh.
o Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất
tiền lương và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá
tình hình chung của chi phí tiền lương.
5.3.2 Tỷ suất chi phí tiền lương được tính theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương


Tỷ suất chi phí tiền lương = × 100%
Doanh thu

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 22


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì
được thực hiện tương tự theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương


Tỷ suất chi phí tiền trực tiếp sản xuất
= × 100%
lương trực tiếp sản xuất
Giá trị sản lượng

o Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng
hoặc không thay đổi là hiện tượng tốt.
o Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao
động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng
không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nhận.
o Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao
động bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả
lao động và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần
cải tiến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao động
như:
cải tiến tổ chức bộ máy quản lý
cải tiến mạng lưới kinh doanh
phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp cho hợp lý
xem xét lại mức độ hợp lý của kết cấu lao động của doanh nghiệp,
đặc biệt là lao động trong sản xuất.
cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao
năng suất lao động.
Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
5.3.3 Khi phân tích chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất chi
phí chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết
quả sản xuất kinh doanh .

Tổng chi Tổng chi Sản lượng thực


Chênh lệch tổng chi
phí tiền phí tiền hiện
phí tiền lương điều = - ×
lương thực lương kế Sản lượng kế
chỉnh theo sản lượng
hiện hoạch hoạch

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 23


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Hoặc

Tổng chi Tổng chi Doanh thu thực


Chênh lệch tổng chi
phí tiền phí tiền hiện
phí tiền lương điều = - ×
lương thực lương kế Doanh thu kế
chỉnh theo doanh thu
hiện hoạch hoạch

Việc đánh giá sự biến động của chi phí tiền lương có liên hệ với kết
quả sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn.
Nếu dấu hiệu là âm (-) nói lên mức tiết kiệm tương đối
Nếu dấu chênh lệch là dương (+) nói lên mức chênh lệch quỹ
lương không hợp lý.
Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét thu nhập thực tế bình
quân của người lao động. Thu nhập bình quân của một người lao động là mức
thực thu của một người lao động từ các quỹ, các nguồn trong và ngoài quỹ
lương.
Khi phân tích cần đánh giá thu nhập bình quân đó có đảm bảo đời
sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải
điều chỉnh thu nhập bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh
và đánh giá chính xác.
Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần
dựa vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở
doanh nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân
nhắc lựa chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho
tổng chi phí phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có
điền kiện giảm.
Đối với những loại công việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập
trong một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn.
Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao
động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao
động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể
thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn.
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương:
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 24


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập
của người lao động (tiền lương bình quân)
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại.
Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.
Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác
nhau:
• Đối với hình thức trả lương theo thời gian

Số lao động Tiền lương


Quỹ tiền lương = ×
(bình quân) (bình quân)

• Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động (khối lượng,
doanh thu)

Doanh thu
Quỹ tiền lương = × Đơn giá tiền lương
(hoặc sản lượng)

Theo đó, năng suất lao động được tính dựa trên số lao động và kết quả
doanh thu đạt được

Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân)

Công thức quỹ tiền lương trả theo thời gian có thể được viết lại:

Quỹ tiền Doanh thu


= × Tiền lương (bình quân)
lương Năng suất lao động (bình quân)

Trong đó:

Doanh thu
= Số lao động (bình quân)
Năng suất lao động (bình quân)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 25


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu của kế hoạch phân tích, chỉ tiêu, quỹ
tiền lương sẽ được thiết lập trong mối quan hệ với các nhân tố nào để xác định
các mức độ ảnh hưởng của chúng dưới những góc độ khác nhau
Ví dụ: Có tài liệu về chi phí tiền lương và doanh thu như sau:
Đơn vị tính: 1,000 đồng
KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH
Doanh thu 10,000,000 11,880,000 + 1,880,000
Lao động bình quân 20 người 22 người + 2 người
Tiền lương bình quân 5,000 6,000 + 1,000
Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân

Quỹ tiền lương = Lao động bình quân × Tiền lương bình quân
◊ Quỹ tiền lương thực hiện là:

22 × 6,000 = 132,000
◊ Quỹ tiền lương kế hoạch là:

20 × 5,000 = 100,000

Chênh lệch quỹ Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương


= -
tiền lương thực hiện kế hoạch

⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là:


132,000 - 100,000 = 32,000
• Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động bình quân
Chênh lệch lao động bình quân là:
(22 – 20) × 5,000 = 10,000
• Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân:
Chênh lệch tiền lương bình quân là:
(6,000 – 5,000) × 22 = 22,000
⇒ Tổng hợp mức ảnh hưởng các nhân tố:
10,000 + 22,000 = 32,000
Nhận xét:
Nhân tố lao động (tăng 2 người) làm tăng quỹ tiền lương 10,000 đồng
Nhân tố tiền lương bình quân (tăng 1,000 đồng) làm tăng quỹ tiền
lương 22,000 đồng.
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các nhân tố
khác.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 26


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Từ tài liệu trên, ta có thể tính được nhân tố năng suất lao động bình quân,
theo công thức:

Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân)

Tình hình về doanh thu và năng suất lao động:


Đơn vị tính: 1,000 đồng
CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỶ LỆ
SỐ TIỀN
(%)
1. Doanh thu 10,000,000 11,880,000 1,880,000 18.8%
2. Lao động bình
20 22 2 10.0 %
quân (người)
3. Năng suất lao động
500,000 540,000 40,000 8.0%
bình quân
4. Lương bình quân 5,000 6,000 1,000 20.0%
5. Quỹ tiền lương 100,000 132,000 32,000 32.0%

Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố:
doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau:

Doanh thu Tiền lương


Quỹ tiền lương = ×
Năng suất lao động (bình quân) (bình quân)

Chênh lệch quỹ Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương


= -
tiền lương thực hiện kế hoạch

⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là:


11,880,000 10,000,000
× 6,000 - × 5,000
540,000 500,000

132,000 - 100,000 = 32,000


=
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
11,880,000 – 10,000,000
× 5,000 = 18,800
500,000

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 27


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:


1 1
11,880,000 × - × 5,000 = - 8,800
540,000 500,000

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương:


11,880,000
× (6,000 – 5,000) = 22,000
540,000
⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
18,000 + (- 8,800) + 22,000 = 32,000
Nhận xét:
Nhân tố doanh thu tăng (18.8%) đã làm tăng quỹ tiền lương: 18,800
(1000 đồng). Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường, tuy
nhiên tốc độ tăng quỹ tiền lương (32%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu (18.8%)
là chưa hợp lý.
Có thể giải thích thêm do tiền lương bình quân kỳ kế hoạch xây
dựng tương đối thấp, doanh nghiệp thực hiện tăng lương trong kỳ phân tích,
bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Nhân tố năng suất lao động tăng (8%) đã làm giảm quỹ tiền lương:
8,800 (1000 đồng). Tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân (20%) là không phù hợp với xu hướng phát triển.
Nhân tố tiền lương bình quân tăng (12%) đã làm tăng quỹ tiền
lương 22,000 (1000 đồng). Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã
nêu.
Tóm lại, phân tích chi phí tiền lương là phân tích các chỉ tiêu về tỷ
suất chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực
hiện so với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền
lương như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động để hiểu rõ hơn
tình hình chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại công ty.
Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau
của từng nhân tố; từ đó mà công ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và
mang lại hiệu quả.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 28


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY


TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM AN THÁI

1. Giới Thiệu Về Công Ty ANTHAIFOOD:

1.1 Lịch sử hình thành & phát triển của Công Ty ANTHAIFOOD:

Tiền thân của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên doanh Công Nghiệp
Thực Phẩm AN THÁI là công ty liên doanh công nghệ thực phẩm AN THÁI
một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở AN GIANG,
Công Ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 928/01 của Ủy
Ban Kế Hoạch & Đầu Tư ngày 31/12/91, là đơn vị liên doanh giữa Công ty
thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang_VIỆT NAM (góp vốn 40%) và Công
ty THAI HIN LONG_ SINGAPORE (góp vốn 60%). Công ty có tổng vốn đầu
tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực chế biến thành phẩm tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu, với một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công
nghệ của ĐÀI LOAN, công suất 100 triệu sản phẩm/năm.

Trong 2 năm 1994 – 1995, công ty đã hoạt động hết công suất của dây
chuyền thiết bị. Do đó, đến tháng 6/1996 công ty đã đầu tư thêm một dây
chuyền sản xuất công nghệ của NHẬT, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5
triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. Sang năm
1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang
Công ty Du Lịch và Phát Triển miền núi. Và đến cuối tháng 10/2001, phía đối
tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để chuyển
thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI, là công ty có 2 thành viên có vốn
của Nhà Nước. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông
sản thực phẩm và hương phụ liệu.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 29


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ
đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25
quốc gia ở khắp 5 Châu Lục trên thế giới bao gồm: Mỹ, Canada, Cuba, Úc,
Pháp, Anh, Đức, Đan Mạch, Na uy, Thụy Điển, Nga, Estonia, Cộng Hòa Séc,
Ba Lan, Slovakia, Hungary, Rumani, Singapore, Malaysia, Indonesia,
Myanmar, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Campuchia, Lào, Nam
Phi, Đảo Guam, Đảo Mauritus, sản phẩm công ty có chất lượng cao và luôn ổn
định nên đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm, lựa chọn.
Trong thời gian vừa qua, công ty đã tham dự nhiều hội chợ triển lãm
quốc tế trong và ngoài nước, sản phẩm công ty đã đạt nhiều huy chương vàng,
cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội chợ này và nhãn hiệu “ logo hai con voi_
An Thai food “ được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. Sản phẩm
chính của công ty bao gồm: mì ăn liền (gói và ly), phở ăn liền (gói và ly), hủ
tiếu ăn liền (ly), miến ăn liền (ly), bún ăn liền (ly), cháo ăn liền (ly), soup ăn
liền (gói).

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 30


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty:


1.2.1 Sơ đồ tổ chức:

PGĐ PGĐ
Phụ Trách Kỹ Phụ trách
thuật Xưởng SX kinh doanh

Phòng Phòng Phòng Phòng Chi nhánh Phòng V/phòngđại


P/X
Kế hoạch Kỹ thuật Tổ chức Kế toán TP.HCM Kinh doanh diện tại
sản xuất Campuchia
và XNK điện cơ (5người) Hành Tài vụ (16 người) (17 người )
(25 người) (17 người ) chánh (8 người) (5 người)
(23người)

Ghi chú: P.Kế toán tài vụ và


Văn phòng đại diện tại
Campuchia không có hệ
tổ gia vị tổ vận hành tổ thành tổ thành tổ công thống quản lý chất lượng
(22 người ) thiết bị phẩm ca A phẩm ca B nhật
theo tiêu chuẩn hệ thống
(24 người ) (29 người ) (28 người ) (60 người )
ISO 9001-2000

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo kiểu trực tuyến chức
năng, mọi tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc.
Bộ máy quản lý Công ty gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Giám đốc còn có hai Phó giám đốc tham mưu về các mặt kinh doanh,
kỹ thuật, phụ trách chỉ đạo các phòng ban, các phân xưởng, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về hành vi của mình trên lĩnh vực được giao
1.2.2 Chức năng của các phòng, ban:
Phòng Kế toán – Tài vụ:
- Tham mưu cho hội đồng thành viên và Giám Đốc hoạch định
chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng
phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy
định về tài chính của Nhà Nước.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 31


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
- Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các
yêu cầu đột xuất được Giám Đốc quyết định.
Phòng kế hoạch XNK:
- Tham mưu giúp việc cho BGĐ công ty về định hướng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty; về thị trường giá cả, tiêu thụ và kinh doanh
xuất nhập khẩu; về mặt kỹ thuật, chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm
đầu ra của công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định
chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của công ty.
- Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất với BGĐ các giải pháp hiệu
chỉnh cho từng quý, từng năm.
- Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản
phẩm của công ty ở thị trường trong nước và ngoài nước.
- Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch
đặt hàng, giám sát việc cung ứng các loại nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá kịp
thời theo yêu cầu sản xuất. Phối hợp phân xưởng sản xuất, phòng kế toán lập
kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất, trình cho BGĐ xét duyệt.
Phòng tổ chức hành chánh:
- Tham mưu cho Giám Đốc hay Phó Giám Đốc được uỷ quyền về
công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; về chế độ, chính sách lao động
và tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty.
- Quản lý hành chánh, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ,
công nhân viên toàn công ty. Theo dõi, tổ chức nhân sự toàn công ty (số
lượng, tiêu chuẩn, tăng, giảm..).
- Tổ chức xét lương, khen thưởng định kỳ và đột xuất làm cơ sở cho
hợp đồng lương của công ty quyết định; tổ chức tiếp đãi, khách tiết tại văn
phòng công ty hàng ngày cũng như các dịp lễ, tết, hội họp…
- Quản lý tổ bảo vệ, phòng cháy chửa cháy, nhà ăn tập thể; đội xe
con; tài sản văn phòng công ty, nhà ăn. Tiếp nhận, quản lý các đơn thư khiếu
nại, tố cáo…tham mưu cho Giám Đốc giải quyết, cử cán bộ chuyên trách theo
dõi các khiếu nại quan trọng.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 32


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Phòng kinh doanh:


- Tham mưu cho BGĐ định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh
ở thị trường Campuchia; tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị
trường Campuchia.
- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công
ty ở địa bàn tỉnh An Giang; quản lý đội xe tải của công ty.
Chi nhánh TP HCM:
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường
nội địa (trên phạm vi toàn quốc); giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của
công ty tại TPHCM; thu thập thông tin kinh tế, quản lý lưu trữ thông tin và
báo cáo kịp thời cho lãnh đạo.
- Quản lý kho hàng, tài sản tại văn phòng chi nhánh của công ty tại
TPHCM.
Phòng kỹ thuật điện cơ:
- Quản lý kỹ thuật: nắm vững số lượng, chất lượng tất cả máy móc
thiết bị hiện có; lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị; rà soát lại
toàn bộ quá trình vận hành máy móc, thiết bị và phối hợp với phân xưởng sản
xuất, lập nội quy vận hành máy, kiểm tra vận hành; lập kế hoạch trình BGĐ
quyết định: mua sắm vật tư kỹ thuật, dự trữ phụ tùng thay thế.
- Tham mưu trang bị kỹ thuật cho lãnh đạo trong đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị cho toàn công ty; quản lý các dự án đầu tư kỹ thuật.
- Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật: cải tiến chức năng, nâng công suất
sử dụng hợp lý các dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bi hiện có kể cả bổ
sung; nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất và nghiên cứu kể cả
công cụ cầm tay.
- Đào tạo: kiểm tra và tham mưu tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Tổ
chức thi tay nghề nâng bậc cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiến tới chuẩn hóa
cán bộ công nhân.
Phân xưởng sản xuất:
- Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo
quy trình, kế hoạch được BGĐ duyệt.
- Phối hợp với phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phòng kỹ thuật
điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện
dây chuyền sản xuất; nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất
những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn.
- Quản lý lực lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ ( công
nhật ) phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 33


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức và quản lý dây chuyền
sản xuất, bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị…trong phân xưởng sản
xuất.
Bộ máy kế toán:
Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán
trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông
tin kịp thời, cần thiết cho người ra quyết định.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
Phó Kế toán Kế toán
Kế toán kho Thủ
phòng Ngân NVL,
thu chi thành quỹ
kế toán hàng CCDC
phẩm

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:


- Kế toán trưởng:
+ Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi
nhân viên trong phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn
bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ
thuyết minh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Ban
giám đốc ra quyết định và có biện pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Như vậy, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi số liệu trong bảng báo
cáo kế toán.
- Phó phòng kế toán: phụ trách quyết toán thuế với Nhà nước, đồng
thời theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định.
- Kế toán thu chi: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ
thu chi bằng tiền mặt khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm nhiệm phụ trách theo
dõi công nợ tạm ứng trên tài khoản 141.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phụ trách khâu nhập
xuất kho, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, báo cáo kịp
thời, kiêm phụ trách công nợ phải thu khách hàng trên tài khoản 131.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 34


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Kế toán kho thành phẩm: theo dõi tính toán giá thành sản xuất từng
kỳ, phân tích sự biến động giá thành, báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thu chi theo dõi tình hình thu chi bằng
tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


Đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, nhật
ký chứng từ được tập hợp theo số phát sinh bên có của tài khoản phân tích
theo các tài khoản đối ứng nợ.

CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ

BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT

SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú: Ghi hàng ngày.


Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.

Diễn giải sơ đồ:


- Nếu là chứng từ đối với loại phiếu thu chi, nhập xuất thì kế toán
căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào bảng kê.
- Đối với loại chi phí phát sinh nhiều lần hay mang tính chất phân bổ
thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và sổ kế toán
chi tiết có liên quan.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 35


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Cuối tháng khoá sổ: cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên
quan, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán
chi tiết, với bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của
các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Số liệu tổng hợp ở sổ cái và các sổ chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập bảng tổng kết tài sản, báo
cáo chi tiết và báo cáo kế toán.

2. Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Công Ty:

2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương:


_ Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực
hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm
và khác nhau ở mỗi năm.
KẾ HOẠCH QUỸ LƯƠNG CỦA CTY TNHH LD CNTP AN THÁI
ĐVT: triệu đồng
ƯỚC THỰC KẾ
CHỈ TIÊU HIỆN NĂM HOẠCH
2002 NĂM 2003
1. Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá (Vkh) 1,992 2,392
Trong đó:
_ Quỹ tiền lương tính theo định mức lao
1,800 2,200
động
_ Quỹ tiền lương của CNVC chưa tính trong
192 192
định mức lao động tổng hợp (nếu có)
2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá
570 670
(Vpc+Vbs+Vtg)
3. Tổng quỹ tiền lương chung (1+2) 2,562 3,062
4. Thu nhập khác ngoài lương 120 200
_ Thu nhập từ quỹ khen thưởng, phúc lợi 120 200
_ Thu nhập khác
5. Tổng thu nhập (3+4) 2,682 3,262

_ Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ %
trên doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ
tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 36


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

_ Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn: lương
chính, lương phụ và phụ cấp. Trong đó:
o Lương chính là lương mà công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP
o Lương phụ là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt
động kinh doanh của mình.
o Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại.

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG

LUONG CHINH LUONG CHINH


PHU CAP PHU CAP
LUONG PHU LUONG PHU

17%
5% 35%

63%
2%
78%

Nhận xét:
Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2002 và năm
2003 ta thấy: lương chính chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau
cùng là phụ cấp. Điều này cho thấy: tiền lương thực lĩnh của công nhân viên
được tính căn cứ chủ yếu vào lương hệ số quy định của Nhà nước (1 hệ số =
290,000 đồng) và hệ số lương theo NĐ 26/CP của Chính phủ.
Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên một cách
chu đáo, rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi nhận
của công ty.
Cụ thể như sau:
ĐVT: đồng

KHOẢN CHÊNH LỆCH


NĂM 2002 NĂM 2003
MỤC SỐ TIỀN TỶ LỆ
Lương chính 1,544,439,380 1,447,626,235 - 96,813,145 - 6.3%
Lương phụ 337,945,626 813,230,933 475,285,307 140.6%
Phụ cấp 103,522,882 51,508,314 - 52,014,568 - 50.2%
TỔNG 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 37


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Qua bảng số liệu trên ta thấy: dù tỷ lệ lương chính của năm 2003
giảm so với năm 2002 là 6.3%, tuy nhiên tỷ lệ lương phụ (lương theo sản
phẩm) lại tăng lên rất cao: 140.6%. Do đó, dù tỷ lệ lương chính, lương phụ
giữa hai năm 2002 và 2003 có thay đổi nhưng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến
tiền lương thực lĩnh của người lao động. Sở dĩ có sự thay đổi này là do: vào
năm 2003, công ty đã thay đổi chiến lược sản xuất mới, nên công ty sử dụng
số lượng lao động công nhật tăng lên, làm cho tỷ lệ lương sản phẩm tăng,
đồng thời tỷ lệ lương theo Nghị định 26/CP giảm.
Tỷ lệ phụ cấp năm 2003 giảm so với năm 2002 là: 50.2%
2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty:
2.2.1 Trả lương theo sản phẩm:
Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng
năm của công ty.
Chẳng hạn như: lợi nhuận của Công ty trong một năm hoạt động là 1,2
tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là:
1,2 tỷ đồng
= 100 triệu đồng/ tháng
12 tháng
Đây là quỹ lương để trả lương sản phẩm cho công nhân viên.
2.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc
( Quy định tại Nghị định 26/CP ).
Lương theo Nghị định 26/CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định.
3. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương & Các Khoản Trích Theo Lương:

3.1 Hạch toán lao động:


Công ty có một đội ngũ nhân viên dao động từ 180 – 220 lao động.
Cụ thể trong tháng 6/2003 tình hình sử dụng lao động của Công ty
như sau:
Số lao động hiện nay Công ty đang quản lý là 216 người, được
phân thành các bộ phận sau:
_ Các phòng ban: 108 người, trong đó:
Ban Giám đốc : 3 người
Phòng Tổ chức hành chánh : 23 người
Phòng Kế toán : 8 người
Phòng Kế hoạch XNK : 25 người
Phòng Kinh doanh : 16 người

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 38


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Phòng Kỹ thuật cơ điện : 17 người


Chi nhánh TP HCM : 16 người
_ Các phân xưởng, tổ sản xuất: 108 người, trong đó:
Phân xưởng sản xuất : 5 người
Tổ nồi hơi : 24 người
Tổ Thành phẩm Ca A : 29 người
Tổ Thành phẩm Ca B : 28 người
Tổ Gia vị : 22 người
Trong tổng số 216 lao động của Công ty thì:
_ Số lao động định biên là chiếm đa phần, đó là các công nhân
viên làm việc tại các phòng ban, các phân xưởng của Công ty.
_ Sở dĩ số lao động trong Công ty có sự dao động giữa các tháng
là do: Công ty sử dụng linh hoạt lao động thời vụ (công nhật) theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy, với nguồn nhân sự hàng năm Công ty phải chi trả bao nhiêu
tiền để trả công cho người lao động?
Vấn đề này được thể hiện qua thu nhập bình quân tháng của người lao
động, từ đó cán bộ lao động tiền lương và kế toán sẽ tính chi phí tiền lương mà
Công ty đã chi.
Bình quân thu nhập của người lao động trong tháng được tính theo
công thức:

Tổng số thu nhập


Bình quân thu nhập của 1 người/ tháng =
Số lao động trong kỳ báo cáo

_ Theo số liệu của Bảng tổng hợp lương năm 2003


Trong tháng 6/2003 : Tổng số thu nhập là 194,400,693 đồng
Số lao động là 216 người
Do đó, bình quân thu nhập của công nhân viên của Công ty trong
tháng 6/2003 là:
194,400,693 đồng
= 900,003 đồng/ người/ tháng
216 người

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 39


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NHÂN VIÊN

CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 TỈ LỆ
MỨC
(%)
Tổng thu nhập (Đồng) 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%
Lao động bình quân
193 229 36 18.6%
(Người)
Thu nhập bình quân
859,700 843,313 - 16,387 - 1.9%
người/ tháng (Đồng)
Nhận xét:
Qua 2 năm 2002, 2003 ta thấy: số lượng lao động của toàn Công ty
có sự biến động đáng kể. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2003 tăng
18.6% so với năm 2002. Đó là do đầu năm 2003, Công ty đã có chiến lược
mới là: “sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu” nên yêu cầu của Công ty đòi
hỏi nhiều lao động hơn. Ta cũng thấy rằng tổng thu nhập của năm 2003 tăng
16.4% so với năm 2002. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng thu nhập thấp hơn
tốc độ tăng của tổng số lao động (16.4% < 18.7%). Điều này dẫn đến thu nhập
bình quân người/ tháng của năm 2003 thấp hơn 1.9% so với năm 2003 là tất
yếu.
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002

SỐ TIỀN (đồng)

2000000
1500000
1000000
500000
0
THÁNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Nhận xét:
* Thu nhập bình quân của năm 2002:
- Trong năm 2002: thu nhập bình quân của tháng 8 ( 1,475,886
đồng/ người ) và tháng 9 ( 1,169,880 đồng/ người ) tăng cao hơn so với các
tháng còn lại, do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 40


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

tháng 8 là 289,273,651 đồng và tháng 9 là 231,636,168 đồng). Việc tăng tổng


thu nhập trong hai tháng 8 và 9 là do thị trường được mở rộng, đặc biệt năm
2002 công ty thâm nhập được thị trường Campuchia, đây là thị trường chủ lực
của công ty. Bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty được mở rộng, công ty
đã đưa ra sản phẩm mới là mì ATF, bước đầu được tiêu thụ ở nội địa.
- Các tháng còn lại trong năm, thu nhập bình quân tương đối ổn định.

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2003

SỐ TIỀN (đồng)

1500000

1000000

500000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THÁNG

Nhận xét:
* Thu nhập bình quân của năm 2003
_ Trong năm 2003 thu nhập bình quân của tháng 4 (1,342,168
đồng/ người ) và tháng 12 (1,061,855 đồng/ người) tăng cao hơn so với các
tháng còn lại, do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của
tháng 4 là: 288,566,175 đồng và tháng 12 là: 219,803,908 đồng). Trong tháng
12, Công ty đã có sự điều chỉnh trong bộ máy điều hành để phù hợp năng lực
mỗi người. Mặt khác, công ty áp dụng chiến lược cải tiến chất lượng, giảm giá
bán và thực hiện hình thức khuyến mãi đổi vỏ mì, điều này giúp cho thị phần
của Công ty được mở rộng, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công ty
càng tăng nên tổng thu nhập tăng.
_ Các tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngoại trừ các
tháng 9 (559,277 đồng/ người), tháng 10 (582,793 đồng/ người), và tháng 11
(536,343 đồng/ người ) tương đối thấp. Điều này là do sự cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty kinh doanh cùng sản phẩm trên thị trường dẫn đến lượng tiêu
thụ bị giảm đi và thị phần của Công ty bị thu hẹp.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 41


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 - 2003
SỐ TIỀN (đồng)

1.500.000

1.000.000
2002
500.000
2003

-
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Nhận xét:
* Qua đồ thị ta thấy: thu nhập bình quân của các tháng từ tháng 1 đến
tháng 7/2003 đều cao hơn so với năm 2002, trong đó có tháng 4/2003 biến
động đột ngột khi tăng với tỷ lệ 46.4%
* Thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 thấp
hơn so với năm 2002, cụ thể như sau:
_ Thu nhập bình quân của tháng 8/2003 (730,482 đồng/người)
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 8/2002 (1,475,886 đồng/người) với tỷ
lệ là 50%.
_ Thu nhập bình quân của tháng 9/2003 ( 559,277 đồng/người )
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 9/2002 ( 1,169,880 đồng/người ) với tỷ
lệ là 52.2%
_ Thu nhập bình quân của tháng 10/2003 ( 582,793 đồng/người )
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 10/2002 ( 782,276 đồng/người ) với tỷ
lệ là 25.5%
_ Thu nhập bình quân của tháng 11/2003 ( 536,343 đồng/người )
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 11/2002 ( 745,810 đồng/người ) với tỷ
lệ là 28.08%

⇒ Điều này là do các nguyên nhân sau:


_ Tổng thu nhập của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 đều thấp
hơn so với năm 2002.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 42


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

_ Tuy nhiên, số lao động trong các tháng 8, 9, 10, 11 của năm
2003 lại lớn hơn so với năm 2002. Cụ thể là:

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỐ LAO ĐỘNG CỦA THÁNG 8, 9, 10, 11


CỦA NĂM 2002 – 2003

220 217 217


215 211 210210
210
205 201 Năm 2002
198
200 196 Năm 2003
195
190
185
1 2 3 4

Do đó đã dẫn đến thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11
trong năm 2003 thấp hơn so với năm 2002.
* Đến tháng 12/2003, thu nhập bình quân của người lao động lại tăng
so với năm 2002 với tỷ lệ 1.3%.
3.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương:
3.2.1 Tính và thanh toán lương:
Việc tính lương của Công ty được thực hiện như sau:
Doanh thu tính lương. Trong đó, đơn giá tiền lương theo kế
hoạch hàng năm và đã được xây dựng trước từ đầu năm.
Ví dụ: Đơn giá tiền lương Năm 2002 là: 900,000 đồng/ người/ tháng
Năm 2003 là: 1,000,000 đồng/ người/ tháng
Năm 2004 là: 1,100,000 đồng/ người/ tháng
Định mức lao động (dao động theo sản lượng và doanh thu).
Cấp bậc, thâm niên, hệ số công việc và kế hoạch quỹ lương
được xây dựng từ đầu năm.
Mức lương áp dụng theo Nghị định 26/CP của Thủ tướng
Chính phủ quy định.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 43


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Sau đây là kết cấu tỷ trọng tiền lương trên doanh thu của Công ty
qua hai năm 2002 và 2003:
Đơn vị tính: đồng
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 TỶ LỆ
SỐ TIỀN
(%)
Tổng quỹ tiền
1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%
lương
Doanh thu 52,317,241,415 50,084,298,281 -2,232,943,130 -4.26%
Tỷ lệ % tiền lương/
3.8% 4.6% 0.8 21%
doanh thu

Nhận xét:
Tổng quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu của Công ty. Khi doanh
thu năm 2003 giảm 4.26% thì quỹ tiền lương sẽ giảm. Tuy nhiên, quỹ tiền
lương năm 2003 lại tăng 16.4% so với năm 2002 vì:
_ Công ty áp dụng chính sách trả lương mới ( lương cơ bản từ
210,000 đồng lên 290,000 đồng).
_ Số lao động của Công ty tăng nên Công ty phải tăng tỷ lệ phân
bổ tiền lương trong doanh thu ( từ 3.8% của năm 2002 lên 4.6% của năm
2003).
Tiền lương thanh toán cho CB-CNV tại Công ty An Thái gồm 2
khoản: lương theo Nghị Định 26/CP (lương kỳ 1) và lương theo sản phẩm
(lương kỳ 2).
Để tính lương cho nhân viên theo Nghị định 26/CP, Công ty TNHH
LD CNTP An Thái căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số
lương theo quy định của Nhà nước.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 44


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể ta có cấp bậc và hệ số lương nhân viên của Công ty thuộc


phòng Kế toán – Tài vụ như sau:

HỆ SỐ CẤP
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
BẬC
1 Thiều Thị Bích Vân Kế toán trưởng 4.32
2 Huỳnh Thị Hồng Mỹ Phó phòng (Cán sự) 1.94
3 Trần Thị Mỹ Hoa Kế toán viên trung cấp 1.94
4 Huỳnh Thị Ngọc Bích Kế toán viên trung cấp 1.82
5 Dương Thị Sua Kế toán viên trung cấp 1.46
6 Nguyễn Thanh Điền T.thị, giao nhận hàng N2B16 1.47
7 Nguyễn Thị Thu Vân Kế toán viên trung cấp 1.46
8 Nguyễn Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40

Sau đây là cách tính lương cụ thể cho phòng Kế toán – Tài vụ,
với số liệu minh họa trong tháng 6/2003:
Cụ thể tính lương trong tháng cho từng nhân viên theo Nghị định
26/CP (tính lương kỳ 1) như sau:

Lương kỳ 1 trong tháng NCTTi


= ( HSCBi + HSPC (nếu có)) × 290.000 ×
của từng nhân viên NCTC

Trong đó:
o HSCBi : Hệ số cấp bậc nhân viên i.
o HSPC : Hệ số phụ cấp ( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ,
phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đắt đỏ).
o NCTTi : Ngày công thực tế của nhân viên i ( Có cộng số ngày nghỉ
phép năm được hưởng lương theo quy định).
o NCTC : Ngày công tiêu chuẩn theo quy định của Công ty là 26
ngày
o Lương hệ số theo quy định của Nhà nước: 1 hệ số = 290.000 đồng.
Cụ thể tính cho từng nhân viên trong phòng Kế toán là:
Trong tháng 6/2003, tiền lương kỳ 1 ( lương theo NĐ 26/CP ) phải
trả cho kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là:
25
Tiền lương kỳ 1 = 4.32 × 290,000 × = 1,204,615 đồng
26

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 45


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tương tự ta có lương từng nhân viên phòng Kế toán:

HỆ HỆ
NC LƯƠNG
SỐ SỐ LƯƠNG
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ THỰC THEO NĐ
CẤP PHỤ CƠ BẢN
TẾ 26/CP
BẬC CẤP
Thiều T. Bích Vân KT trưởng 4.32 290,000 25 1,204,615
Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 1.94 0.2 290,000 25 596,731
Trần T. Mỹ Hoa KT viên 1.94 290,000 25 540,962
Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 1.82 290,000 25 507,500
Dương Thị Sua KT viên 1.46 290,000 25 407,115
Nguyễn Thanh Điền T.thị, GNH 1.47 290,000 24.5 401,706
Nguyễn T. Thu Vân KT viên 1.46 290,000 25 407,115
Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40 0.1 290,000 25 418,269
Trong đó:
Hệ số phụ cấp 0.2 của nhân viên Hồng Mỹ là phụ cấp chức vụ
(chức vụ: phó phòng).
Hệ số phụ cấp 0.1 của nhân viên Thái Hiền là phụ cấp trách nhiệm
(chức vụ: thủ quỹ).
Để tính lương cho nhân viên theo sản phẩm, Công ty An Thái căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế, hệ số công việc theo quy định của Nhà nước,
đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của Công ty và điểm số thi
đua theo quy định của Công ty.
Cụ thể công thức tính lương cho nhân viên của Công ty theo sản phẩm
( tính lương kỳ 2 ) như sau:

Lương theo sản phẩm


= NC × HSCV × Điểm số thi đua × Đơn giá
của từng nhân viên

Trong đó:
o NC : Ngày công
o HSCV : Hệ số công việc
Đơn giá cố định được xây dựng từ đầu năm của năm 2003 là
298.55 đồng.
Điểm số thi đua được tính theo quy định của Công ty.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 46


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể, trong tháng 6/2003, lương theo sản phẩm ( tính lương kỳ 2)
của kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là:
25 × 5 × 30 × 298.55 = 1,119,563 đồng
Tương tự ta có lương theo sản phẩm của từng nhân viên phòng Kế toán:

HỆ SỐ LƯƠNG
NGÀY ĐIỂM SỐ
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ CÔNG THEO SẢN
CÔNG THI ĐUA
VIỆC PHẨM
Thiều T. Bích Vân KT trưởng 25 5.00 30 1,119,563
Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 20 3.00 30 537,390
Trần T. Mỹ Hoa KT viên 25 1.60 30 358,260
Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 25 1.60 30 358,260
Dương Thị Sua KT viên 24 1.60 30 343,930
Nguyễn Thanh Điền T.thị,GNH 23.5 1.60 30 336,764
Nguyễn T. Thu Vân KT viên 25 1.60 30 358,260
Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 24 1.60 30 343,930

3.2.2 Tính và thanh toán các khoản trích theo lương:


Các khoản trích theo lương tại Công ty An Thái gồm có: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và Đảng phí (đối với các đối
tượng là Đảng viên).
Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản.
Mức lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc ( cộng phụ
cấp trách nhiệm nếu có) tiền lương của công nhân viên. Việc xác định mức
lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như sau:

Mức lương nộp BHXH, BHYT = 290.000 × hệ số cấp bậc

Công ty tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn theo chế độ của
Nhà nước ( theo thông tư số 103/TT _ LB ban hành 02/12/1995 và thông tư số
58TC/HCSN ban hành ngày 24/07/1995 ) như sau:
Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Trong đó doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ
vào lương 5%.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 47


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Trong đó trích 2% doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương
của công nhân viên.
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính và lên mức lương trích
BHXH, BHYT, đồng thời mỗi quý kế toán tiền lương của Công ty phải lên
danh sách lao động nộp bảo hiểm xã hội trong từng tháng của quý.
Vào cuối quý, phòng kế toán có nhiệm vụ tính số nộp BHXH,
BHYT. Sau đó mang lên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đối với kinh phí công đoàn: mức trích 2% trên tổng thu nhập,
do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích
dựa trên lương thực tế trả trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên
Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 + kỳ 2).
Và kinh phí công đoàn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào
cuối quý.
Sau đây là ví dụ thực tế về các khoản trích theo lương của nhân
viên phòng kế toán, lấy số liệu tháng 6/2003 tại Công ty An Thái:
Cụ thể các khoản trích theo lương của kế toán trưởng - Thiều Thị
Bích Vân là:
Mức trích BHXH một nhân viên:
290.000 × 4.32 × 20% = 250,560 đồng
Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
290,000 × 4.32 × 15% = 187,920 đồng
Người lao động chịu trừ vào lương:
290,000 × 4.32 × 5% = 62,640 đồng

Mức trích BHYT một nhân viên:


290,000 × 4.32 × 3% = 37,584 đồng
Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng
Người lao động chịu trừ vào lương:
290,000 × 4.32 × 1% = 12.528 đồng

Mức trích KPCĐ một nhân viên:


Doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 48


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cộng các khoản trích theo lương của nhân viên Thiều T. Bích

Vân gồm BHXH, BHYT, KPCĐ và Đảng phí là:

62,640 + 12,528 = 75,168 đồng

Tương tự ta có các khoản trích theo lương của từng nhân viên trong
phòng kế toán:

LƯƠNG CĂN BẢN TRỪ TRỪ CỘNG CÁC


TÊN NHÂN
HS CẤP TIỀN 5% 1% KHOẢN
VIÊN
BẬC LƯƠNG BHXH BHYT TRÍCH
Bích Vân 4.32 290,000 62,640 12,528 75,168
Hồng Mỹ 2.14 290,000 31,030 6,206 37,236
Mỹ Hoa 1.94 290,000 28,130 5,626 33,756
Ngọc Bích 1.82 290,000 26,390 5,278 31,668
Dg. Thị Sua 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404
Thanh Điền 1.47 290,000 21,315 4,263 25,578
Thu Vân 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404
Thái Hiền 1.40 290,000 20,300 4,060 24,360

Vậy tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong Công ty được
xác định như sau:

Lương kỳ 1 Lương kỳ 2 Các khoản


Lương
= (lương theo NĐ + (lương theo sản - trích theo
thực lĩnh
26/CP) phẩm) lương

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 49


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể, tiền lương thực lĩnh của Kế toán trưởng - Thiều T. Bích Vân là:
1,204,615 + 1,119,563 – 75,168 = 2,324,010 đồng
Tương tự ta có tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong phòng
Kế toán như sau:
ĐVT: đồng
LƯƠNG KỲ 1 CÁC LƯƠNG
LƯƠNG KỲ 2
HỌ VÀ TÊN (THEO NĐ KHOẢN THỰC
( THEO SP )
26/CP) TRÍCH LĨNH
Thiều T. Bích Vân 1,204,615 1,119,563 75,168 2,324,010
Huỳnh T. Hồng Mỹ 596,731 537,390 37,236 1,096,885
Trần T. Mỹ Hoa 540,962 358,260 33,756 865,466
H. Thị Ngọc Bích 507,500 358,260 31,668 834,092
Dương Thị Sua 407,115 343,930 25,404 725,641
Ng. Thanh Điền 401,706 336,764 25,578 712,892
Ng. Thị Thu Vân 407,115 358,260 25,404 739,971
Ng. Thị Thái Hiền 418,269 343,930 24,360 737,839

Công ty trong tháng 6/2003 không có trích nộp thuế thu nhập cá nhân
vì tiền lương (theo sản phẩm) của các nhân viên trong công ty dưới mức khoản
nộp thuế thu nhập. Nếu có khoản nộp thuế thu nhập, Công ty trích trên tiền
lương thực trả của các cá nhân trong tháng.

Thanh toán tiền lương:


Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì tiền lương
thực lĩnh của CNV gồm 2 khoản: lương theo sản phẩm và lương theo NĐ
26/CP.
Thực tế công tác chi lương cho cán bộ công nhân viên mà Công ty
tiến hành chi chia thành 2 kỳ:
Thanh toán lương kỳ 1: ngày 25 hàng tháng chi lương theo
NĐ 26/CP. Cụ thể là: sau khi tiến hành tính toán lương cho từng cán bộ công
nhân viên sẽ lên bảng tạm ứng kỳ 1, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán thu
chi để lập phiếu chi tạm ứng lương rồi chuyển sang thủ quỹ để tiến hành chi
lương cho cán bộ công nhân viên.
Thanh toán lương kỳ 2: ngày 5 của tháng sau chi lương theo
sản phẩm. Thanh toán lương kỳ 2 là khoản tiền lương còn lại của cán bộ công
nhân viên sau khi đã khấu trừ các khoản trích, các khoản tạm ứng lương kỳ 1,
các khoản cá nhân khác,… Đồng thời ngoài các khoản phụ cấp tiền lương thì

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 50


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

nhân viên nào có trợ cấp BHXH (ốm đau, thai sản… ) sẽ được chi trả ở kỳ
này.
Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên, cuối
tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong
tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau:
Đối với chi phí quản lý (TK 642): theo quy định của Công ty
thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Ban Giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng kế toán.
Đối với chi phí bán hàng (TK 641): theo quy định của Công ty
thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính
vào chi phí bán hàng:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh.
Cửa hàng trưng bày
Chi nhánh TP HCM
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): tài khoản này
tập hợp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của
tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ như: tổ nồi hơi, tổ thành phẩm ca
A, tổ thành phẩm ca B, tổ gia vị và phòng kỹ thuật cơ điện.
Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627): bao gồm lương
quản lý các phân xưởng sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp vào tài
khoản này.
⇒ Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công

nhân viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ
lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 51


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 6/2003


ĐVT: Đồng
TK GHI CÓ TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN
TIỀN TIỀN
TK CÁC KHOẢN
LƯƠNG LƯƠNG CỘNG
GHI NỢ PHỤ CẤP
CHÍNH PHỤ
TK 622 64,422,291 57,644,400 2,712,138 124,778,829
TK 627 8,907,082 7,734,278 364,936 17,015,296
TK 641 23,304,064 3,597,887 472,758 27,374,709
TK 642 15,405,330 9,229,361 597,168 25,231,859
CỘNG 112,038,767 78,214,926 4,147,000 194,400,693

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ LƯƠNG CHO TỪNG ĐỐI


TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003

13%

TK 622

14% TK 627
TK 641
TK 642
9% 64%

Nhận xét:
o Qua đồ thị ta thấy: tiền lương phân bổ cho bộ phận trực tiếp sản
xuất chiếm tỷ lệ cao nhất 64% vì bộ phận này tập hợp lương của tất cả các
công nhân trực tiếp sản xuất của công ty.
o Kế đến là bộ phận bán hàng với tỷ lệ tiền lương được phân bổ là
14%, bộ phận này tập hợp lương của nhân viên ở các phòng như: phòng kế
hoạch XNK, phòng kinh doanh, cửa hàng trưng bày và chi nhánh của công ty
tại TP HCM.
o Bộ phận quản lý bao gồm: ban giám đốc, phòng tổ chức hành
chính và phòng kế toán tiền lương được phân bổ với tỷ lệ 13%.
o Sau cùng là bộ phận sản xuất chung được phân bổ tiền lương với
tỷ lệ 9%. Do bộ phận này chỉ tập hợp tiền lương của các nhân viên quản lý các
phân xưởng.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 52


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

BẢNG PHÂN BỔ BHXH – BHYT – KPCĐ THÁNG 6/2003

TK
TK 3382 TK 3383 TK 3384
GHI TÀI KHOẢN 334
KPCĐ BHXH BHYT
CÓ CỘNG
(trích 2% (trích 15% (trích 2%
TK TK 338
LƯƠNG CỘNG của cộng lương lương
GHI
CHÍNH TK 334 TK 334) chính) chính)
NỢ
TK 622 64,422,291 124,778,829 2,495,577 9,663,344 1,288,446 13,447,367
TK 627 8,907,082 17,015,296 340,306 1,336,062 178,142 1,854,510
TK 641 23,304,064 27,374,709 547,494 3,495,610 466,081 4,509,185
TK 642 15,405,330 25,231,859 504,637 2,310,799 308,106 3,123,543
CỘNG 112,038,767 194,400,693 3,888,014 16,805,815 2,240,775 22,934,604

ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ BHXH – BHYT - KPCĐ CHO


TỪNG ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003

14%

TK 622
TK 627
20% TK 641
TK 642

8% 58%

Nhận xét:
Tương tự như việc phân bổ tiền lương, việc phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí cũng được thực hiện, trong đó tỷ lệ
trích BHXH – BHYT – KPCĐ của bộ phận trực tiếp sản xuất là cao nhất:
58%, do tiền lương phân bổ cho bộ phận này cũng là cao nhất. Tiếp theo là bộ
phận bán hàng với tỷ lệ 20%, bộ phận quản lý với tỷ lệ 14% và bộ phận sản
xuất chung với tỷ lệ 8%.

Mục đích sử dụng các quỹ:


Về BHXH: Công ty nộp hết số tiền trích 20% BHXH cho cơ
quan BHXH cấp trên để cơ quan này chi các khoản trợ cấp hưu trí, chôn cất,
tử vong cho công nhân viên về sau, và bù đắp các khoản ốm đau thai sản, tai

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 53


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

nạn lao động. Khi phát sinh các trường hợp được hưởng chế độ BHXH, thì
người sử dụng dụng lao động phải lập hồ sơ và tách ra khoản trợ cấp theo
đúng qui định. Hàng quý kế toán lập bảng tổng hợp những ngày nghỉ hưởng
chế độ BHXH theo từng chế độ.
Về BHYT: Nộp 3% cho cơ quan BHYT thành phố, tỉnh để cơ
quan này đóng tiền cho các bệnh viện địa phương mà công nhân viên công ty
có đăng ký BHYT để các bệnh viện chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho
công nhân viên.
Về KPCĐ: Nộp lên liên đoàn lao động cấp trên 1% để cơ quan
này chi cho các kinh phí phục vụ quyền lợi công nhân viên và giữ lại 1% ( do
công đoàn cơ sở quản lý) để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn
công ty.
Tại công đoàn công ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản
phát sinh như sau:
Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm
đau, cha mẹ ( chồng hoặc vợ) mất được công đoàn đi thăm.
Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được
nghỉ phép, trợ cấp gia đình khó khăn.
Chi khi cán bộ công nhân viên có tiệc cưới hỏi. Công đoàn
chi tiền cho công ty đi.
Chi tiền thưởng cho hoạt động công đoàn vào dịp lễ, Tết.
Chi tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ mát.
Thực hiện các khoản phụ cấp, trợ cấp tại Công ty:
o Các khoản phụ cấp: Hiện nay công ty có quy định nhiều mức
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm
của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương
công việc quan trọng như: trưởng phòng, phó phòng, giám đốc,… Các điều
kiện hưởng phụ cấp theo quy định của công ty là:
Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch ( chất
lượng, số lượng, thời gian )
Không để xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh
hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất
Không để xảy ra thất thoát hư hỏng hàng hoá, vật tư thuộc
phạm vi quản lý.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 54


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

o Căn cứ để tính phụ cấp là hệ số phụ cấp tính trên lương cơ bản
trong tháng:
Đối với phụ cấp chức vụ:
_ Trưởng phòng, quản đốc hệ số là 0.3
_ Phó phòng, phó quản đốc hệ số là 0.2
Đối với phụ cấp trách nhiệm:
_ Trưởng phòng tổ chức hành chính hệ số là 0.3
_ Các tổ trưởng, thủ quỹ hệ số là 0.1
Đối với phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Áp dụng hệ số 0.2 cho các đối tượng sau đây:
_ Những công nhân KCS của phòng kế hoạch XNK
_ Tổ nồi hơi, soup, định hình, cắt hấp
_ Tố gia vị
o Các khoản trợ cấp: bên cạnh các khoản phụ cấp trên, công nhân
viên còn hưởng các khoản trợ cấp như: trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.

Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT &
KPCĐ:
(1)_ Tổng hợp tiền lương phải trả cho CBCNV tháng 6/2003 ở các bộ
phận như sau:
Nợ TK 622 124,778,829
Nợ TK 627 17,015,296
Nợ TK 641 27,374,709
Nợ TK 642 25,231,859
Có TK 334 194,400,693

(2)_ Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân
viên:
Nợ TK 334 6,722,326
Có TK 3382 1,120,388 (112,038,767 × 1%)
Có TK 3383 5,601,938 (112,038,767 × 5%)

(3)_ Chi thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân:
Nợ TK 334 194,400,693
Có TK 111 194,400,693

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 55


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

(4)_ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của bộ phận
trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi
phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622 10,951,789 (64,422,291 × 17%)
Nợ TK 627 1,514,204 (8,907,082 × 17%)
Nợ TK 641 3,961,691 (23,304,064 × 17%)
Nợ TK 642 2,618,906 (15,405,330 × 17%)
Có TK 3383 16,805,815 (112,038,767 × 15%)
Có TK 3384 2,240,775 (112,038,767 × 2%)

_ Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế tháng 6/2003 của các bộ phận
vào chi phí (Bảng phân bổ BHXH – BHYT – KPCĐ tháng 6/2003):
Nợ TK 622 2,495,577
Nợ TK 627 340,306
Nợ TK 641 547,494
Nợ TK 642 504,637
Có TK 3382 3,888,014

(5)_ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:


Nợ TK 3382 1,944,006 (194,400,693 × 1%)
Nợ TK 3383 22,407,753 (112,038,767 × 20%)
Nợ TK 3384 3,361,163 (112,038,767 × 3%)
Có TK 111 27,712,922

(6)_ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003:
Nợ TK 3382 3,888,014
Nợ TK 3383 16,805,815
Nợ TK 3384 2,240,775
Có TK 334 22,934,604

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 56


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Toàn bộ quá trình ghi chép kế toán có thể mô tả sơ đồ kế toán sau:


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
CNV

3382 334 622

1,120,388 124,778,829
(2) (1)

3383 627

5,601,938 17,015,296
(2) (1)

641

27,374,709
(1)

111 642

194,400,693 25,231,859
(3) (1)

(1) Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB-CNV tháng 6/2003 ở các bộ
phận
(2) Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân
viên
(3) Chi thanh toán lương và các khoản khác (BHXH, BHYT, KPCĐ)
phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 57


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ

111 338 622

27,712,922 13,447,366
(5) (4)

627

1,854,510
(4)

641

4,509,185
(4)

334 642

22,934,604 3,123,543
(6) (4)

(4) Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản, trích 2% KPCĐ
trên lương thực tế tháng 6/2003 của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất
chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi phí
(5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
(6) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 58


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Lên sổ cái TK 334


Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái

SỔ CÁI

Tháng 06/2003
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên SHTK: 334

CHỨNG TỪ TK SỐ TIỀN
DIỄN GIẢI ĐỐI
SỐ NGÀY NỢ CÓ
ỨNG
Số dư đầu kỳ 17,850,380
Số phát sinh
_ Tiền lương công nhân
505 25/06 622 124,778,829
sản xuất
_ Tiền lương CNV phân
505 25/06 627 17,015,296
xưởng
_ Tiền lương nhân viên
505 25/06 641 27,374,709
bán hàng
_ Tiền lương nhân viên
505 25/06 642 25,231,859
quản lý DN
_ Khấu trừ vào lương
505 25/06 khoản BHXH, BHYT, 338 6,722,326
KPCĐ
_ BHXH, BHYT, KPCĐ
505 25/06 phải trả trong tháng cho 338 22,934,604
CNV
_ Thanh toán lương cho
505 30/06 111 194,400,693
CNV
Cộng phát sinh 201,123,019 217,335,297
Số dư cuối kỳ 1,368,102

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 59


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Lên sổ cái tài khoản 338


Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái

SỔ CÁI

Tháng 06/2003
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác SHTK: 338

CHỨNG TỪ TK SỐ TIỀN
DIỄN GIẢI ĐỐI
SỐ NGÀY NỢ CÓ
ỨNG
Số dư đầu kỳ 9,323,394
Số phát sinh
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
_ Tính vào chi phí nhân công
505 25/06 622 13,447,366
trực tiếp
_ Tính vào chi phí sản xuất
505 25/06 627 1,854,510
chung
505 25/06 _ Tính vào chi phí bán hàng 641 4,509,185
505 25/06 _ Tính vào chi phí quản lý DN 642 3,123,543
_ Khấu trừ vào lương khoản
505 25/06 334 6,722,326
BHXH, BHYT, KPCĐ
_ BHXH, BHYT, KPCĐ phải
505 25/06 334 22,934,604
trả trong tháng cho CNV
505 25/06 _ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 27,712,922
Cộng phát sinh 51,471,146 29,656,930
Số dư cuối kỳ 31,137,628

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 60


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

4. Phân Tích Chung Tình Hình Thực Hiện Chi Phí Tiền Lương Trong
Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty An Thái:
Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty An Thái ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu về xác
định chênh lệch chi phí tiền lương, tỷ suất chi phí tiền lương qua các số liệu
thực tế tại công ty trong năm 2002, 2003. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động vào chi phí tiền
lương tại công ty.
4.1 Các chỉ tiêu chủ yếu:
Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương: là xác định
chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện so với kế hoạch mà công ty
đã đề ra.

Chênh lệch tổng Tổng chi phí tiền Tổng chi phí tiền
= -
chi phí tiền lương lương thực hiện lương kế hoạch

Cụ thể, chênh lệch tổng chi phí tiền lương của công ty là:
2,312,365,482 - 1,985,908,888 = 326,456,594 đồng
Từ đó ta cũng có thể xác định được % thực hiện chi phí tiền lương so với
kế hoạch theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương thực hiện


% thực hiện = × 100%
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch

Ta thấy, tỷ lệ % thực hiện chi phí tiền lương của công ty trong năm 2003
là:
2,312,365,482 đồng
× 100% = 116%
1,985,908,888 đồng
Như vậy, tỷ lệ % chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện so với
tổng chi phí tiền lương kế hoạch sẽ được xác định theo công thức:

Chênh lệch tổng chi phí tiền lương


% chênh lệch = × 100%
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 61


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể, tỷ lệ % chênh lệch của chi phí tiền lương tại công ty năm 2003
so với năm 2002 là:
326,456,594 đồng
× 100% = 16%
1,985,908,888 đồng
Ta thấy rằng, trong năm 2003 tổng chi phí tiền lương của công ty
tăng 16% so với năm 2002, đây là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, để đánh giá chính
xác hơn việc tăng tổng chi phí tiền lương trong năm 2003 ta sẽ sử dụng công
thức có liên hệ với kết quả sản xuất:

Tổng chi Tổng chi


Chênh lệch tổng chi Sản lượng thực hiện
phí tiền phí tiền
phí tiền lương điều = - ×
lương thực lương kế
chỉnh theo sản lượng Sản lượng kế hoạch
hiện hoạch

Cụ thể, chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo sản lượng
của công ty là:
52,634,101 sp
2,312,365,482 đ - 1,985,908,888 đ × = 268,454,594 đ
64,006,092 sp
Điều này cho thấy: khi đánh giá chênh lệch tổnng chi phí tiền lương của
năm 2003 so với năm 2002 có điều chỉnh theo sản lượng thì số chênh lệch vẫn
tăng 268,454,594 đồng nhưng với tỷ lệ thấp hơn khi không điều chỉnh theo sản
lương là 21.6%. Tuy nhiên, đây là kết quả chính xác hơn vì được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả sản xuất của công ty.
Tương tự ta có công thức xác định tỷ lệ % thực hiện có liên hệ với kết
quả sản xuất:

Tổng chi phí tiền lương thực hiên


% thực hiện có
liên hệ với kết = Sản lượng thực hiện × 100%
Tổng chi phí tiền
quả sản xuất ×
lương kế hoạch Sản lương kế hoạch

Cụ thể, % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất của công ty là:
2,312,365,482 đ
52,634,101 sp × 100% = 142%
1,985,908,888 đ ×
64,006,092 sp

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 62


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Như vậy, tỷ lệ % thực hiện của tổng chi phí tiền lương trong năm 2003
xét trong mối quan hệ với sản lượng là 142%.
Nhận xét:
Trong sản xuất kinh doanh, một trong những mục tiêu của doanh
nghiệp là: tiền lương cho người lao động phải đảm bảo được đời sống thiết
yếu của người lao động và chỉ khi thực hiện được mục tiêu này thì doanh
nghiệp mới có thể đạt được những mục tiêu khác như: nâng cao hiệu quả kinh
tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
Ta thấy, trong năm 2003: tổng chi phí tiền lương của doanh nghiệp
tăng, điều này cho thấy công ty An Thái đã có sự thay đổi trong chính sách
lương nhằm mục tiêu ngày càng phù hợp với chế độ lương theo quy định của
Nhà nước, để đảm bảo đời sống cho công nhân viên của công ty và hoàn thành
mục tiêu của công ty.
Chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương:
o Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về
tỷ suất chi phí tiền lương là rất cần thiết, vì trên cơ sở phân tích biến động của
tỷ suất chi phí tiền lương để nhằm mục đích đánh giá tình hình chung của chi
phí tiền lương tại công ty.
Tỷ suất chi phí tiền lương được xác định như sau:

Tổng chi phí tiền lương


Tỷ suất chi phí tiền lương = × 100%
Doanh thu
Cụ thể, tỷ suất chi phí tiền lương của công ty năm 2002 là:
1,985,907,888 đ
× 100% = 3.8%
52,317,241,415 đ
Cụ thể, tỷ suất chi phí tiền lương của công ty 2003 năm là:
2,312,365,482 đ
× 100% = 4.6%
50,084,298,281 đ

CHÊNH LỆCH
NĂM NĂM
CHỈ TIÊU SỐ CHÊNH TỶ LỆ
2002 2003
LỆCH (%)
1.Tỷ suất chi phí tiền lương 3.8% 4.6% 0.8 21%
2.Tiền lương bình quân
859,700 843,313 - 16,387 -1.9%
(đ/người/tháng)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 63


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy:
o Tỷ suất chi phí tiền lương năm 2003 tăng so với năm 2002 với tỷ lệ
là 21%, trong khi đó tiền lương bình quân của người lao động trong năm 2003
lại giảm hơn so với năm 2002 với tỷ lệ là 1.9%. Điều này cho thấy: hiệu quả
sử dụng lao động của công ty thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động và ảnh
hưởng đến đời sống của công nhân viên của công ty.
o Vì vậy, công ty cần cải tiến toàn bộ hoạt động của công ty, đặc biệt
là việc sử dụng lao động như: cải tiến tổ chức bộ máy quản lý, cái tiến mạng
lưới kinh doanh, phân phối lao động ở các bộ phận cho hợp lý, xem xét lại kết
cấu lao động của công ty, nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng
suất lao động đến quỹ tiền lương của công ty; từ đó có những biện pháp thích
hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, quan tâm
đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của công nhân viên trong
công ty.
• Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân:

CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 TỶ LỆ
SỐ TIỀN
(%)

1.Doanh thu (đồng) 52,317,241,415 50,084,298,281 - 2,232,943,134 - 4.26%

2.Lao động bình quân


193 229 36 18.6%
(người)
3.Tiền lương bình quân
859,700 843,313 - 16,387 đ - 1.9%
người/tháng (đồng)

Ta có công thức:

Số lao động Tiền lương


Quỹ tiền lương = ×
(bình quân) (bình quân)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 64


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể, quỹ tiền lương năm 2002 của công ty là:


193 người × 859,700 đồng/người/tháng = 165,922,100 đồng
Quỹ tiền lương năm 2003 của công ty là:
229người × 843,313 đồng/người/tháng = 193,118,677 đồng
⇒ Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương của năm 2003 so với năm 2002 là:

193,118,677 đ - 165,922,100 đ = 27,196,577 đ


o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động:
( 229 – 193) × 859,700 = 30,949,200 đồng
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân:
( 843,313 – 859,700) × 229 = - 3,752,623 đồng
⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

30,949,200 - 3,752,623 = 27,196,577 đồng


Nhận xét:
Nhân tố lao động tăng 36 người đã làm tăng quỹ tiền lương:
30,949,200 đồng.
Nhân tố tiền lương bình quân giảm 16,387 đồng/người làm giảm
quỹ tiền lương: - 3,752,623 đồng.
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xét thêm nhân tố năng
suất lao động bình quân. Ta có công thức sau:

Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân)

• Tình hình về doanh thu và năng suất lao động:

CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỶ LỆ
SỐ TIỀN
(%)
1.Doanh thu 52,317,241,415 50,084,298,281 - 2,232,943,134 - 4.26%
2.Lao động bình quân
193 229 36 18.6%
(người)
3.Năng suất lao động
271,073,790 218,708,726 - 52,365,064 - 19.3%
bình quân
4.Lương bình quân
859,700 843,313 - 16,387 - 1.99%
người/ tháng
5.Quỹ tiền lương 1,985,907,888 2,312,364,482 326,457,246 16.4%

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 65


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các
nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương bình quân:

Doanh thu Tiền lương


Quỹ tiền lương = ×
Năng suất lao động (bình quân) (bình quân)

Chênh lệch quỹ tiền lương là:


50,084,298,281 52,317,241,415
× 843,313 - × 859,700
218,708,726 271,073,790

193,118,677 - 165,922,100 = 27,196,577 đồng


=

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:


50,084,298,281 – 52,317,241,415
× 859,700 = - 7,081,692 đồng
271,073,790

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:


1 1
50,084,298,281 × - × 859,700 = 38,030,892 đ
218,708,726 271,073,790

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân:


50,084,298,281
× (843,313 – 859,700) = - 3,752,623 đồng
218,708,726

⇒Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:


- 7,081,692 + 38,030,892 - 3,752,623 = 27,196,577 đồng

Nhận xét:
o Nhân tố doanh thu giảm 4.26% đã làm giảm quỹ tiền lương: -
7,081,692 đồng. Ta thấy rằng, quỹ tiền lương giảm do doanh thu giảm là điều
bình thường.
o Nhân tố năng suất lao động giảm 19.3% đã làm tăng quỹ tiền
lương: 38,030,892 đồng. Tốc độ giảm năng suất lao động cao hơn tốc độ giảm
tiền lương bình quân (1.9%) là phù hợp với xu hướng phát triển.
o Nhân tố tiền lương bình quân giảm 1.9% đã làm giảm quỹ tiền
lương: - 3,752,623 đồng. Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã nêu.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 66


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tuy vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy: quỹ tiền
lương thực hiện tăng 27,196,577 đồng. Thông qua kết quả phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương bình quân
doanh nghiệp sẽ phát hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền
lương; từ đó, các chính sách như tăng cường quản lý, sử dụng lao động và quỹ
tiền lương tốt hơn sẽ được doanh nghiệp áp dụng để mang lại hiệu quả.

PHẦN KẾT LUẬN

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 67


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

1.Nhận xét:
Về tình hình sử dụng lao động:
Công ty có lực lượng cán bộ - công nhân viên với trình độ kỹ thuật, tay
nghề cao, công tác đào tạo - bồi dưỡng công nhân viên cũng được công ty chú
trọng để phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Tình hình số lượng lao động trong công ty không đều nhau giữa các
tháng trong năm. Mặc dù số lao động định biên làm việc tại các phòng ban,
phân xưởng chiếm đa phần nhưng do công ty sử dụng lực lượng lao động thời
vụ linh hoạt theo hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã dẫn đến sự dao động
về số lượng lao động trong công ty.
• Ưu điểm của việc sử dụng lao động thời vụ là tiết kiệm được chi
phí trong giá thành sản phẩm trong những trường hợp công ty dư thừa lao
động vì có ít đơn đặt hàng, từ đó sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho công ty.
• Bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế là: khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, cần tăng cường số
lao động thời vụ thì việc tìm kiếm số lao động thời vụ có đủ tiêu chuẩn, trình
độ tay nghề phù hợp với công việc sản xuất của công ty đôi lúc sẽ gặp khó
khăn. Do thị trường lao động không đủ đáp ứng hoặc tâm lý người lao động
không thích làm việc theo thời vụ mà ngược lại họ muốn có một công việc thật
ổn định để có thể đảm bảo cuộc sống của mình.
Về thu nhập bình quân của người lao động trong công ty:
Qua Bảng báo cáo thu nhập bình quân của người lao động trong 2 năm:
2002 và 2003 ta thấy, thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2003
giảm so với năm 2002. Điều này là do: tốc độ tăng của số lao động trong công
ty lớn hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. Do vậy, mặc dù quỹ tiền lương của
năm 2003 tăng nhưng số lao động trong công ty lại tăng cao hơn đã làm cho
thu nhập bình quân của người lao động giảm.
Tuy nhiên, nhìn chung thu nhập bình quân của người lao động trong
công ty vẫn đảm bảo được đời sống của công nhân viên trong công ty. Cụ thể
là, trong năm 2003 công ty đã áp dụng chế độ trả lương mới theo đúng quy
định của Nhà nước, cùng với việc hỗ trợ các khoản phụ cấp, phúc lợi, khen
thưởng đã làm cho thu nhập bình quân của người lao động qua các tháng
tương đối ổn định.
Về tổng quỹ tiền lương của công ty:
Quỹ tiền lương của công ty để chi trả cho công nhân viên trong năm
2003 tăng so với năm 2002. Nguyên nhân là do: số lao động trong công ty

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 68


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

tăng nên công ty phải tăng tỷ lệ phân bổ tiền lương trả cho người lao động.
Đồng thời, trong năm 2003 Nhà nước quy định mức lương cơ bản mới và công
ty đã áp dụng chính sách trả lương mới này để chi trả cho người lao động
trong công ty nhằm phù hợp với chế độ lương theo quy định của Nhà nước.
Về công tác kế toán tiền lương tại công ty:
Tiền lương thanh toán cho CB - CNV tại Công ty An Thái gồm 2 khoản:
lương theo Nghị định 26/CP và lương theo sản phẩm. Thực tế công tác chi
lương tại công ty tiến hành chi thành 2 kỳ: kỳ 1 chi lương theo NĐ 26/CP vào
ngày 25 hàng tháng và kỳ 2 chi lương theo sản phẩm vào ngày 5 của tháng
sau. Trong đó:
• Căn cứ để tính lương theo NĐ 26/CP là: thời gian làm việc thực tế,
thang lương và hệ số lương theo quy định của Nhà Nước.
• Căn cứ để tính lương theo sản phẩm là: thời gian làm việc thực tế,
hệ số công việc theo quy định của Nhà nước, điểm số thi đua theo quy định
của công ty và đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của công ty
dựa vào quỹ tiền lương của năm trước, được áp dụng cho mọi đối tượng trong
công ty.
Ta thấy rằng, trong cách tính lương theo NĐ 26/CP và lương theo sản
phẩm đều có liên quan đến ngày công, giờ công thực tế của CBCNV. Hiện
nay, công tác chấm công của công ty được thực hiện ở các phòng ban, tổ sản
xuất sau đó gởi bảng chấm công cho Kế Toán lao động tiền lương để làm căn
cứ tính lương cho công nhân viên. Điều này cho thấy: việc chấm công lao
động như vậy chưa được chính xác, chưa phản ánh đúng tinh thần trách nhiệm
cũng như thái độ của người lao động đối với công việc. Bởi lẽ có trường hợp
CNV đi trễ về sớm không đảm bảo giờ công nhưng vẫn được tính một ngày
làm việc. Điều này làm cho công tác tính lương không được chính xác, làm
hạn chế tính công bằng.
Ngoài việc thanh toán tiền lương cho CNV thì tại công ty An Thái việc
tính và thanh toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng
được thực hiện theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, công ty còn trích
1% Đảng phí khấu trừ vào lương của CNV đối với những đối tượng là Đảng
viên. Đối với kinh phí công đoàn: công ty chịu 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh đồng thời trích 1% đoàn phí công đoàn trừ vào lương của CNV.
Như vậy, tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong công ty = lương
theo NĐ 26/CP + lương theo sản phẩm - các khoản trích theo lương.
Về phân bổ chi phí tiền lương cho từng đối tượng sử dụng:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 69


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Hàng tháng, công ty tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí của công ty như sau:
Đối với chi phí quản lý (TK 642): gồm lương và các khoản trích
theo lương của Ban giám đốc, phòng tổ chức hành chánh và phòng kế toán.
Đối với chi phí bán hàng (TK 641): gồm lương và các khoản trích
theo lương của phòng kế hoạch xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, cửa hàng
trưng bày và chi nhánh TPHCM.
Đối với chi phí công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): gồm lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ của tổ nồi hơi, tổ thành phẩm ca A, tổ thành phẩm ca
B, tổ gia vị và phòng kỹ thuật cơ điện.
Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627): gồm lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ của quản lý các phân xưởng sản xuất.
Qua tình hình thực tế của công ty cho thấy: tỷ lệ lương và các khoản trích
theo lương được phân bổ nhiều nhất cho bộ phận trực tiếp sản xuất vì nó tập
hợp lương của tất cả công nhân trực tiếp sản xuất của công ty. Kế đến là bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất chung.
Về chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Qua việc phân tích chỉ tiêu về xác định chênh lệch chi phí tiền lương, chỉ
tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương để hiểu rõ hơn tình hình chi phí tiền lương
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể, trong năm 2003: tổng chi phí tiền lương của công ty tăng. Điều
này cho ta thấy rằng: công ty An Thái đã có áp dụng sự thay đổi trong chính
sách lương mới của Nhà nước, một mặt để đảm bảo đời sống cho CNV đồng
thời hoàn thành mục tiêu của công ty là nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2003, tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu tăng so với
trong năm 2002, trong khi đó tiền lương bình quân của người lao động lại
giảm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động trong công ty thấp đã ảnh
hưởng đến năng suất lao động và đời sống của CNV.
Bên cạnh đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại công ty.
Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau
của từng nhân tố; từ đó mà công ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và
mang lại hiệu quả.
2. Kiến nghị:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty An Thái:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 70


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Như đã nhận xét ở trên, ngày công lao động là một yếu tố quan trọng
để tính lương cơ bản cho CB - CNV. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà
người lao động bỏ ra, nó còn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của
công nhân viên đối với công việc. Do đó, việc chấm công lao động chính xác
không những từ đó tính lương hợp lý, công bằng đối với nhân viên theo
nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà còn giúp cho công ty
nhận thấy mức độ quan tâm, cố gắng của từng người lao động đối với công
việc.
Tại công ty, kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công
làm việc thực tế của CB - CNV. Còn số liệu chấm công hàng ngày do những
người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực tiếp chấm. Cán bộ
lao động tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm
công. Bởi lẽ, việc đi trễ về sớm thường không đảm bảo giờ công làm việc và
không được thể hiện trong bảng chấm công. Do vậy, để khắc phục tình trạng
này cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở
các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao
động tiền lương cũng nên theo dõi giờ công làm việc của CB - CNV.
Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho
người lao động:
o Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công.
o Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 – 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ ½ ngày công.
o Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ 1 ngày công.

Để tiền thưởng thật sự là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của
người lao động, động viên CB - CNV làm việc thì công ty nên xây dựng quy
chế thưởng cụ thể cho người lao động nhằm hạn chế tính bình quân trong việc
chi trả thưởng. Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng
tháng theo hệ số đóng góp vào công việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng
cho CB - CNV.
Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo
một số chỉ tiêu thiết yếu sau:
o Đảm bảo ngày công lao động
o Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty
o Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, sản xuất kinh
doanh của công ty.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 71


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

Công ty cần có chiến lược kinh doanh thích hợp hơn thông qua các kỳ
hội chợ, các tổ chức kinh tế, thực hiện việc gia tăng xuất khẩu, mở rộng thị
trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước.

Công ty cần xem xét lại nhu cầu của đối tác và những hạn chế của
mình để tìm cách khắc phục. Bên cạnh đó, công ty nên gia tăng việc tiếp thị
sản phẩm đến người tiêu dùng ở cả thành thị lẫn nông thôn. Công ty cũng cần
có những chiến lược bán hàng khuyến mãi hấp dẫn hơn để kích thích người
tiêu dùng đến với sản phẩm.

Trên thị trường hiện nay, Công ty An Thái có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn. Do đó, công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kinh nghiệm,
chuyên nghiên cứu về các đối thủ này nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cho
sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty cần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó mới khẳng định được vị trí sản phẩm của
công ty ở thị trường trong nước. Công ty cũng cần thường xuyên nghiên cứu
để tìm ra sản phẩm mới, chất lượng cao, nâng cao uy tín trên thị trường.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho CB – CNV
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nền kinh tế thị trường.

3. Kết luận:
Sau gần 3 tháng thực tập tại doanh nghiệp, em thấy:
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng
tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp
nào thu hút, sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ
đứng vững và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền
lương tiến bộ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý. Bởi lẽ, việc trả lương công
bằng và hợp lý sẽ góp phần quan trọng làm cho người lao động quan tâm đến
công việc, để họ thấy rằng sức lao động của họ bỏ ra được đánh giá đúng mức,
từ đó sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ cho mục đích của doanh nghiệp.
Thật vậy, công tác tổ chức tiền lương có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong
doanh nghiệp. Dù bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thì tiền lương luôn là vấn
đề được quan tâm của người lao động và người sử dụng lao động vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, công tác tổ chức tiền lương một

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 72


Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái

cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức quan trọng và thiết thực.
Trong vài năm gần đây, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH LD CNTP An Thái khá khả quan. Bên cạnh đó, công tác tổ
chức và phân phối tiền lương khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, còn một vài điểm
chưa chính xác làm hạn chế tính công bằng trong trả lương.
Qua việc làm đề tài này, em thấy bản thân được tiếp thu thêm rất nhiều
kinh nghiệm và kiến thức rất bổ ích cho em chuẩn bị vào đời. Em đã biết nhiều
hơn về cách tính và thanh toán tiền lương, cách doanh nghiệp quan tâm về
người lao động…đó là những vấn đề có thể nói là rất quan trọng trong việc tồn
tại và phát triển ở doanh nghiệp.
Qua đây, em xin đóng góp một phần nhỏ cho công ty nhằm hoàn thiện
hơn công tác tính và thanh toán lương cho người lao động, cũng như đề xuất
một số giải pháp để tăng cường khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công
ty, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho công nhân viên.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh
khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét cũng như đưa ra những kiến
nghị về công tác trả lương, trả thưởng tại công ty. Vì thế, em rất mong Ban
Lãnh Đạo Công Ty, quý Thầy Cô và các bạn góp ý để bài luận văn có thể
hoàn thành tốt hơn.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 73

You might also like