Professional Documents
Culture Documents
Trong quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam, chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nhiều thuật ngữ kinh tế-kỹ
thuật đã du nhập vào Việt Nam, trong số đó có thuật ngữ công nghệ.
Mặc dù được sử dụng rộng rãi trên thế giới, song việc đưa ra một định nghĩa công nghệ
lại chưa có sự thống nhất. Ví dụ: trong từ điển kỹ thuật của Liên Xô có định nghĩa:” Công
nghệ là tập hợp các phương pháp gia công,chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình
dáng nguyên vật liệu hay bán thành sản phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh” hay Mỹ và các nước Tây Âu đã sử dụng thuật ngữ “công nghệ” để
chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là kết quả
nghiên cứu khoa học ứng dụng - sự phát triển của khoa học trong thực tiễn nhằm mang
lại những hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người.
Có bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ, đó là:
Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”
Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”
Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”
Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”
Xuất phát từ những khía cạnh trên Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình
Dương đưa ra định nghĩa:
”Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dung để chế biến vật liệu
và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ
thống dung trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.”
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khi cần thiết, người ta vẫn sử dụng định nghĩa khác
cho một mục đích nào đó. Ví dụ: “công nghệ là khoa học và nghệ thuật dung trong sản
xuất và phân phối hàng hoá và dịch vụ”; trong Luật khoa học và công nghệ của Việt
Nam, quan niệm: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phương tiện dung để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.
Bất cứ công nghệ nào, dù đơn giản, cũng phải gồm bốn thành phần. Các thành phần
này tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện quá trình biến đổi mong muốn.
a. Thành phần kỹ thuật T (technoware)
b. Thành phần con người H (humanware)
c. Thành phần thông tin I (inforware)
d. Thành phần tổ chức O (orgaware)
Công thức:
• KL: đường cong chữ S đưa đến nhận thức là khi công nghệ đạt tới đỉnh bão hoà thì
người ta có thể thay đổi, loại bỏ công nghệ đó.
d. Ý nghĩa
- Đường biểu diễn chu trình sống của công nghệ là đường biểu diễn của hằng số mũ
và như vậy nền kinh tế muốn phát triển thì phải dựa vào công nghệ, lấy công nghệ
làm cơ sở, tiêu đề dẫn đến kinh tế càng phát triển nhanh chóng, bền vững.
- Chu trình sống của công nghệ có giai đoạn phát sinh, phát triển, bão hoà, suy tàn
nghĩa là công nghệ không tồn tại mãi mãi trên thị trường, nên phải đổi mới công
nghẹ thì mới có hiệu quả, mà muốn đổi mới công nghệ thì phải cung cấp kiến thức,
thông tin và dành vốn thích đáng.
- Về mặt kinh tế thì đầu tư vốn vào công nghệ thì phải thu hồi được vốn thông qua
khấu hao qua chu trình sống của công nghệ.
b. Ở cấp vi mô ( cơ sở)
QLCN là một bộ môn khoa học lien ngành, kết hợp khoa học-công nghệ và các tri thức
quản lý để hoạch định, triển khai và hoàn thiện năng lực công nghệ nhằm xây dựng và
thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu dài của một tổ chức.
V. Cơ sở hạ tầng CN
b. Vai trò
Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học thời gian nghiên cứu triển khai ngày càng rút ngắn.
Tới lượt mình, công nghệ lại cung cấp những phương tiện thiết bị cho các nhà khoa học
để họ rút ngắn thời gian tìm tòi, nghiên cứu của mình
c. Tri thức khoa học nằm trong các nhà khoa học, trong các trường đại học, các trung
tâm tư liệu, thư viện.
b. Vai trò
- Công nghệ mới là cơ sở để đổi mới công nghệ do đó cần phải có các cơ quan
nghiên cứu và triển khai
- Đối với các nước đang phát triển cần phải nhập công nghệ tiên tiến từ các nước phát
triển để thu hẹp khoảng cách công nghệ, cần phải có các cơ quan nghiên cứu và
triển khai để đánh giá, lực chọn công nghệ thích hợp.
b. Vai trò
Làm thay đổi thế giới với những phát minh, sang chế công nghệ.
c. 3 cấp chính sách khoa học: cấp định hướng chiến lược, cấp lập kế hoạch và cấp
thực hiện.
b. Vai trò
Xã hội tạo điều kiện cho người dân học hành từ đó kích thích họ luôn tìm tòi, ưa thích
sang tạo đây là nguồn cung cấp các ý tưởng công nghệ cho các nhà công nghệ chuyên
nghiệp. Người dân dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ đường lối phát triển công nghệ, ủng hộ công
nghệ nội sinh.
VI. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc đánh giá công nghệ.
1. Khái niệm
Đánh giá công nghệ là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn
diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu vào của quá trình ra quyết
định.
2. Mục đích
a. Đánh giá công nghệ để chuyển giao hay áp dụng một công nghệ.
b. Đánh giá công nghệ để điều chỉnh và kiểm soát công nghệ. Thông qua nó để nhận
biết lợi ích của một công nghệ, trên cơ sở đó phát huy, tận dụng các lợi ích này,
đồng thời tìm ra các bất lợi tiềm tàng để có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc
phục.
c. Đánh giá công nghệ cung cấp một trong những đầu vào cho quá trình ra quyết định
- Xác định chiến lược công nghệ khi có thay đổi lớn trong chính sách kinh tế-xã hội
quốc gia.
- Khi quyết định chấp nhận ác dự án tài trợ công nghẹ của nước ngoài.
- Quyết định triển khai một công nghệ mới hay mở rộng một công nghệ đang hoạt
động.
- Xác định thứ tự ưu tiên phát triển công nghệ của quốc gia qua từng giai đoạn.