You are on page 1of 150

Chương 5(a)

MẶT ĐƯỜNG ĐẤT ĐÁ


GIA CỐ CKD HỮU CƠ
5.1. Khái niệm - yêu cầu vật liệu
1. Khái niệm về mặt đường nhựa:
- Vật liệu: cốt liệu chính là đất, đá dăm
tiêu chuẩn, đá dăm cấp phối; sử dụng
chất kết dính hữu cơ thông thường là
bitum dầu mỏ (nhựa đường) dưới
hình thức trộn hoặc tưới.
Nguyên lý sử dụng VL : “Cấp phối”
- “Đá chèn đá“ - “Đất gia cố”
Cấu trúc vật liệu : “Đông tụ“ hoặc
“Tiếp xúc“
2. Phân loại mặt đường nhựa:
- Láng nhựa: tưới nhựa trên mặt
đường đã lu lèn chặt, sau đó rải
đá con & lu lèn.
- Thấm nhập nhựa: tưới nhựa thấm
nhập vào lớp đá dăm đã lu lèn
tương đối chặt, rải đá chèn & tiếp
tục lu lèn.
- Trộn tại đường: cấp phối cốt liệu
nguội trộn ngay tại đường với
nhũ tương nhựa hoặc nhựa đặc
pha dầu hoả.
- Trộn tại trạm trộn: trộn cấp phối
cốt liệu đã được rang nóng với
nhựa đặc đun đến nhiệt độ thi
công trong máy trộn chuyên
dùng.
3. Đặc điểm chung:
- Có khả năng chịu nén, chịu cắt; chịu
lực ngang tốt.
- Chịu tải trọng động tốt, ít hao mòn, ít
sinh bụi.
- Độ cứng không quá cao, xe chạy êm
thuận, ít gây tiếng ồn.
- Mặt đường có mầu sẫm, cường độ
giảm khi nhiệt độ cao.
- Kém ổn định nhiệt.
- Kém ổn định nước, nhanh hư hỏng
khi bị nước tác dụng lâu dài.
- Hệ số bám giữa bánh xe và mặt
đường thường giảm khi mặt đường
bị ẩm ướt.
- Mặt đường bị “hoá già” dưới tác
dụng của thời gian, tải trọng & các
yếu tố khí quyển; trở nên dòn, dễ
gãy vỡ do khả năng biến dạng giảm.
4. Yêu cầu đối với vật liệu làm
mặt đường nhựa:
4.1. Yêu cầu đối với cốt liệu:
- Đủ cường độ
- Chịu hao mòn tốt
- Dính bám tốt với nhựa.
Chọn loại cốt liệu phải căn cứ
vào loại mặt đường, tầng lớp kết
cấu, lưu lượng xe, tải trọng xe,
cấu trúc hoá học của cốt liệu, đặc
điểm khí hậu của khu vực, loại
nhựa sử dụng.
(Đá có cường độ cao, dính bám với
nhựa kém cũng không nên sử
dụng trong mặt đường nhựa, nếu
dùng phải có phụ gia tăng dính ).
4.2. Yêu cầu đối với nhựa:
- Dễ thi công, bọc đều đá.
- Dính bám tốt với đá.
- ổn định nhiệt, chịu được nhiệt độ
cao.
- ổn định nước.
- Có khả năng biến dạng ở nhiệt độ
thấp.
- ít bị hoá già theo thời gian.
Chọn loại nhựa nào phải căn cứ vào
loại mặt đường, tầng lớp kết cấu,
lưu lượng xe, tải trọng xe, cấu
trúc hoá học của cốt liệu, đặc
điểm khí hậu của khu vực. Với
điều kiện khí hậu Việt Nam chỉ
nên dùng loại nhựa đặc.
5. Các hình thức dùng nhựa đặc tại
Việt Nam:
5.1. Nhựa đặc đun đến nhiệt độ TC:
Ưu điểm:
- Đảm bảo dễ tưới, dễ bao bọc cốt liệu.
- Tương tác mạnh với bề mặt khoáng
vật.
- Rút ngắn được thời gian bảo dưỡng,
cường độ nhanh hình thành.
Nhược điểm:
- Dễ gây tai nạn lao động, gây ô nhiễm
môi trường.
- Thi công phụ thuộc nhiều vào thời
tiết.
- Yêu cầu cốt liệu khi dùng phương
pháp tưới phải sạch, khô ráo; khi
dùng phương pháp trộn phải được
rang nóng.
5.2. Nhựa đặc pha dầu hoả (20 - 30%
dầu):
Ưu điểm:
- Dễ tưới, dễ bao bọc cốt liệu.
- Không yêu cầu thiết bị gia công nhựa
phức tạp.
- Có thể trộn với cốt liệu tại đường, thi
công hỗn hợp đá trộn nhựa với khối
lượng nhỏ.
Nhược điểm:
- Dính bám kém với bề mặt khoáng vật.
- Phải đun ấm nhựa khi trộn, rải.
- Thi công vẫn phụ thuộc vào thời tiết.
- Giá thành cao, yêu cầu bảo dưỡng mặt
đường dài.
- Yêu cầu cốt liệu khi dùng phải sạch,
khô ráo.
5.3. Nhũ tương nhựa:
Ưu điểm:
- Dễ tưới, dễ bao bọc cốt liệu, dễ thấm.
- Có thể trộn với cốt liệu tại đường, thi
công hỗn hợp đá trộn nhựa với khối
lượng nhỏ.
- Khi nhiệt độ không khí thông thường
không yêu cầu đun nóng nhũ tương
khi tưới, trộn.
- Có thể thi công khi thời tiết không thuận
lợi, cốt liệu ẩm.
- Thi công rất an toàn, không gây ô nhiễm.
Nhược điểm:
- Yêu cầu thời gian bảo dưỡng mặt đường
dài.
- Phải sử dụng đúng chủng loại nhũ tương
tuỳ theo cấu tạo hoá học của cốt liệu.
- Phải có thiết bị trộn nhũ tương chuyên
dụng.
6. Thành phần cơ bản của nhựa
đường:
6.1. Các nhóm chất chính:
- Nhóm Asphalt ( 10-20%):
Chất rắn, giòn, không nóng chảy. Làm
tăng tính ổn định nhiệt, quánh, giòn &
khả năng cấu trúc hoá của bitum
- Nhóm chất nhựa( 20-40%):
Chất dễ nóng chảy. Làm tăng độ
giãn dài, đàn hồi & tính dính
bám của bitum.
- Nhóm chất dầu ( 10-20%):
Chất dẻo, dễ bay hơi. Làm tăng độ
linh động, làm giảm nhiệt độ hoá
mềm của bitum.
6.2. Các nhóm chất phụ:
- Nhóm các-ben và các-bô-ít (1-
3%):
Giòn, chặt hơn Asphalt. Làm tăng
tính quánh, tính giòn.
- Nhóm Axít Asphalt và các Al-hy-
đric của nó ( 1%):
Giống nhóm chất nhựa. Làm tăng khả
năng dính bám của bitum với cốt
liệu.
- Nhóm Pa-ra-phin ( 0,5-3%):
Làm giảm nhiệt độ hoá mềm và khả
năng phân tán, tăng tính giòn của
bitum
Tiêu chuẩn nhựa đường đặc dùng trong đường bộ (22 TCN 279-01)
TrÞ sè tiªu chuÈn theo cÊp ®é kim lón (m¸c)
T § ¬n
C¸c chØ tiªu
T vÞ
40/60 60/70 70/100 100/150 150/250
0,1m
1 §é kim lón ë 250C 40÷60 60÷70 70÷100 100÷150 150÷250
m

2 § é kÐo dμi ë 250C cm mim 100

NhiÖt ®é ho¸ mÒm (Ph−¬ng ph¸p vßng vμ 0C


3 49÷58 46÷55 43÷51 39÷47 35÷43
bi)

4 NhiÖt ®é b¾t löa 0C mim.230 mim.220

L−îng tæn thÊt sau khi ®un nãng 1630C


5 % max.0,5 max.0,8
trong 5 giê

Tû lÖ ®é kim lón cña nhùa ®−êng sau khi


6 ®un nãng ë 1630C trong 5 giê so víi ®é % mim.80 mim.75 mim.70 mim.65 mim.60
kim lón ë 250C
mim. 99
7 L−îng hßa tan trong Trichloroethylene %

1,00 ÷ 1,05
8 Khèi l−îng riªng ë 250C g/cm3

CÊp mim. cÊp 3


9 § é dÝnh b¸m ®èi víi ®¸
®é
max. 2,2
10 Hμm l−îng Paraphin %
3. Tiêu chuẩn nhựa đường pôlime ( 22 TCN 319-04)
TT C¸c chØ tiªu §¬n vÞ TrÞ sè theo m¸c nhùa
PMB1 PMB2 PMB3
1 NhiÖt ®é hãa mÒm oC min. 60 min. 70 min. 80
2 §é kim lón ë 25oC 0,1mm 50 - 70 40 - 70
3 NhiÖt ®é b¾t löa oC min. 230
4 L−îng tæn thÊt sau khi nung ë 163oC trong 5h % max. 0.6

5 §é kim lón cßn l¹i sau khi nung ë 163oC % min. 65


trong 5h
6 L−îng hßa tan trong Trichloroethylene % min. 99
7 Khèi l−îng riªng ë 25oC g/cm3 1.01 – 1.05
8 cÊp min. cÊp 4
§é dÝnh b¸m víi ®¸
9 % min. 60 min. 65 min. 70
§é ®μn håi (ë 25oC, mÉu kÐo dμi 10 cm)
10 §é æn ®Þnh l−u tr÷ oC Max 3.0
11 §é nhít ë 135oC Pa.S Max 3.0
5.2. Bổ túc về nhũ tương nhựa
1. Khái niệm: được phát minh ra ở châu Âu năm
1920. Nhũ tương nhựa là một hệ thống không
đồng nhất gồm 2 pha chất lỏng (một pha là
nhựa, pha còn lại là nước hoặc dầu hoả), trong
đó một pha liên tục còn pha thứ hai phân tán
thành những hạt cực nhỏ vào pha thứ nhất.
2. Thành phần cơ bản của nhũ tương nhựa:
- Nhựa đường đặc.
- Nước (hoặc dầu hoả).
- Các chất nhũ hoá (giữ ổn định cho hệ thống).
3. Phân loại nhũ tương:
3.1. Theo nguồn gốc:
- Nhũ tương thuận: pha liên tục là nước hoặc
dầu.
- Nhũ tương nghịch: pha liên tục là nhựa.
3.2. Theo kích cỡ hạt:
- Nhũ tương thường:
Cỡ hạt bị phân tán 1 ÷ 20.10-6m
- Vi nhũ tương:
Cỡ hạt bị phân tán 0,01 ÷ 0,05.10-6m
3.3. Theo tốc độ phân tích:
- Nhũ tương phân tích nhanh: 15 ÷ 30
phút
- Nhũ tương phân tích vừa: 30 ÷ 60 phút
- Nhũ tương phân tích chậm: 4 ÷ 24 giờ
3.4. Theo hàm lượng nhựa: (60%, 65%,
69%)
3.5. Theo điện tích hạt bị phân tán:
- Nhũ tương Cationic: hạt nhựa mang điện tích dương.
- Nhũ tương Anionic: hạt nhựa mang điện tích âm.

Cationic Anionic
4. Quá trình phân tích của nhũ
tương nhựa (khi lưu trữ bảo
quản):
4.1. Chìm lắng: nhựa bắt đầu bị lắng
xuống đáy bồn.
4.2. Kết tủa: các hạt nhựa xích lại
gần nhau dưới đáy bồn chứa, nước
nổi lên trên, nhưng chất nhũ hoá
vẫn bao bọc bề mặt các hạt.
4.3. Đông đặc: các hạt nhựa bắt
đầu dính lại với nhau do màng
chất nhũ hoá bao bọc bề mặt hạt
nhựa đã bị phá vỡ; một số hạt
nhựa đã dính kết lại với nhau
thành một khối.
5. Quá trình phân tích của nhũ tương
(khi tương tác với cốt liệu):
5.1. Lắng: nhựa bắt đầu bị lắng xuống
bề mặt cốt liệu, nước nổi ra ngoài.
5.2. Kết tủa: các hạt nhựa xích lại gần
nhau nhưng chất nhũ
hoá vẫn bao bọc
bề mặt các hạt.
5.3. Đông đặc: các hạt nhựa bắt đầu hộn lại với nhau
do màng chất nhũ hoá bao bọc bề mặt đã bị cốt
liệu hấp phụ, phá vỡ; một số hạt nhựa đã dính kết
lại với nhau thành một khối.
5.4. Ninh kết: nước bị tách ra ngoài trở
thành pha gián đoạn.
Nhựa liên kết lại
với nhau thành pha
liên tục.
5.5. Màng nhựa có hiệu lực: nước
hoàn toàn bị tách ra ngoài, tính
chất của nhựa bao bọc cốt liệu
hoàn toàn giống nhựa đặc thông
thường.
6. Quá trình tương tác nhũ tương - cốt liệu:
biÓu ®å ph¸t trªn nhò t−¬ng CationÝc ë Ph¸p

98 99
100 96
93
90
90
82
80

70

60

50
50

40

30 26

20 17

10 6
2

0
1952 1955 1957 1959 1962 1967 1970 1972 1977 1982 1987
Cốt liệu hấp phụ bitum
5.3. Mặt đường đá dăm
thấm nhập nhựa (TNN)
1. Khái niệm:
Đá dăm cơ bản đồng kích cỡ được san
rải & lu lèn chặt rồi tưới thấm nhập
nhựa đến một chiều sâu quy định.
Nhựa có tác dụng bao bọc liên kết các
viên đá dăm chứ không có tác dụng
lấp đầy lỗ rỗng.
- Nguyên lý sử dụng VL : "Đá chèn đá"
- Cốt liệu: đá dăm cơ bản đồng kích cỡ
40x60, 20x40 & các loại đá dăm chèn
20x40, 10x20, 5x10.
- Chất liên kết: nhựa nóng, nhũ tương.
- Hình thành cường độ: nhờ sự chèn móc
& ma sát giữa các viên đá, và thành
phần lực dính do nhựa tạo ra.
- Loại mặt đường: cấp cao A2, kết cấu
không toàn khối, mặt đường hở.
Mặt đường đá dăm

Mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa


2. Phân loại:
2.1. Theo loại nhựa thấm nhập:
- ĐD TNN dùng nhựa nóng.
- ĐD TNN dùng nhũ tương.
2.2. Theo kích cỡ đá dăm cơ bản và
chiều sâu thấm nhập nhựa:
- ĐD TNN sâu: đá 40x60, dày 7 ÷ 9cm,
nhựa thấm hết chiều dày lớp đá .
- ĐD bán TNN: đá 40x60, dày 10 ÷
16cm, nhựa thấm 1/2 chiều dày
lớp đá (chỉ nên dùng khi cải tạo
mặt đường đá dăm cũ).
- ĐD TNN nhẹ: đá 20x40, dày 4,5 ÷
6cm, nhựa thấm hết chiều dày đá.
Hiện nay chỉ dùng loại TNN nhẹ
do các nhược điểm của loại mặt
đường này.
3. Ưu nhược điểm:
3.1. Ưu điểm:
- Sử dụng đá dăm tiêu chuẩn dễ tìm
kiếm, có thể gia công bằng thủ
công.
- Thi công đơn giản, không yêu cầu
thiết bị phức tạp.
- Giá thành thấp.
3.2. Nhược điểm:
- Độ rỗng lớn, kết cấu hở, dễ bị bong
bật.
- Nhựa bao bọc đá không hoàn hảo,
liên kết giữa nhựa & đá không
bền.
- Cường độ mặt đường phụ thuộc rất
nhiều vào khâu thi công.
- Dễ thất thoát nhựa.
4. Phạm vi sử dụng:
- Làm lớp mặt trên của mặt đường
cấp cao A2.
- Làm lớp mặt dưới của mặt đường
cấp cao A1.
Chỉ sử dụng khi không có điều
kiện làm lớp mặt bê tông nhựa
hoặc trong giai đoạn đầu khi phân
kỳ đầu tư kết cấu mặt đường.
5. Cấu tạo:
- Độ dốc ngang mặt đường : 3 ÷ 4%.
- Phải cấu tạo hệ thống rãnh thoát
nước.
- Nếu chiều dày < 5cm phải tưới
nhựa dính bám với lớp móng;
- Không đặt trực tiếp trên nền đất.
6. Mặt đường đá dăm TNN dùng
nhựa nóng (22 TCN 270 - 01):
6.1. Khái niệm:
- Đá dăm cơ bản 20x40 & các loại đá dăm
chèn 10x20, 5x10.
- Dùng nhựa đặc 40/60 hoặc 60/70 đun đến
nhiệt độ thi công 160oC.
-Chiều dày rải đá & thấm nhập nhựa ( 4,5 - 5
- 6 cm)
6.2. Yêu cầu vật liệu:
6.2.1. Đá dăm:
Giíi h¹n Ph−¬ng ph¸p thÝ
C¸c chØ tiªu c¬ lý cho phÐp nghiÖm

1 - C−êng ®é nÐn (daN/cm2)

TCVN 1772 - 87 (lÊy


a) §¸ d¨m xay tõ ®¸ m¸c ma vμ ®¸ biÕn chÊt ≥ 1000 (800)
≥ 800 (600)
chøng chØ tõ n¬i s¶n
b) §¸ d¨m xay tõ ®¸ trÇm tÝch
xuÊt ®¸)

2 - L.A kh«ng lín h¬n, (%)

a) §¸ m¸c ma vμ ®¸ biÕn chÊt ≤ 25 (30)


AASHTO T96 - 87
b) §¸ trÇm tÝch ≤ 35 (40)

3 - §é dÝnh b¸m cña ®¸ víi nhùa §¹t yªu cÇu 22 TCN 279-01
Hình dạng hạt:
- Lượng hạt cỡ kích cỡ > "D" và lượng hạt
< "d" không quá 5%.
- Viên đá dăm phải có dạng hình khối, sắc
cạnh. Lượng hạt thoi dẹt không quá 10%
khối lượng (thí nghiệm theo TCVN
1772 - 87)
- Lượng hạt mềm yếu và phong hóa không
quá 3% khối lượng (thí nghiệm theo
TCVN 1772- 87).
- Đá phải khô, sạch, hàm lượng bụi sét
trong đá không quá 2%. Lượng sét dưới
dạng vón hòn không quá 0,25% khối
lượng (thí nghiệm theo TCVN 1772 -
87).
6.2.2. Nhựa:
- Sử dụng là loại nhựa đặc gốc dầu mỏ
có độ kim lún 60/70.
- Nhựa đặc gốc dầu mỏ để thấm nhập
phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong 22 TCN 279 - 01.
- Nhựa tưới thấm bám trên mặt đường
đá dăm cũ bẩn là loại nhựa MC 30
hoặc MC 70, nếu dùng nhựa đặc
60/70 pha với dầu hỏa theo tỷ lệ dầu
hỏa chiếm 35% đến 40% và tưới
thấm ở nhiệt độ 60 C. Có thể dùng
0

nhựa nhũ tương a-xít phân tách vừa


hoặc nhanh theo 22 TCN 250 - 98.
- Trước khi sử dụng nhựa phải kiểm
tra hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật
của nhựa và phải lấy mẫu thí
nghiệm lại theo quy trình 22 TCN
231 - 96 và thí nghiệm theo quy
trình 22 TCN 279 - 01.
6.3. Trình tự thi công:
1. Làm lớp móng hoặc xử lý mặt đường
cũ (nếu có).
2. Làm hệ thống thoát nước mặt đường.
3. Vận chuyển vật liệu đá dăm cơ bản.
4. Rải đá dăm cơ bản.
5. Lu lèn sơ bộ đá dăm cơ bản.
6. Lu lèn chặt đá dăm cơ bản.
7. Đun & tưới nhựa lần 1.
8. Vận chuyển & rải đá chèn 10x20.
9. Lu lèn đá chèn.
10. Đun & tưới nhựa lần 2.
11. Vận chuyển & rải đá chèn 5x10.
12. Lu lèn đá chèn.
13. Hoàn thiện & bảo dưỡng.
6.4. Kỹ thuật thi công:
1. Làm lớp móng hoặc xử lý mặt đường cũ
(nếu có) : lớp móng phải được thi công
đúng quy trình & phải được nghiệm thu
trước khi làm lớp đá dăm. Nếu lớp móng là
mặt đường cũ bằng phẳng đủ cường độ
phải làm sạch mặt đường; nếu mặt đường
cũ rời rạc, nhiều ổ gà phải tiến hành vá ổ
gà, làm phẳng, lu lèn lại trước khi thi công
lớp đá dăm TNN.
2. Làm hệ thống thoát nước mặt đường: hệ
thống rãnh xương cá phải được làm hoàn
chỉnh trước khi thi công lớp đá dăm
thấm nhập để đảm bảo mặt đường luôn
khô ráo trong suốt quá trình thi công.
Gia cố 2 mép lề bằng đá vỉa. Chiều cao
đá vỉa H = Htk + (10 đến 15) cm, khối
lượng được tính riêng; chiều rộng đá vỉa
không tính vào chiều rộng mặt đường.
- Nhựa tưới thấm bám trên mặt đường đá
dăm cũ bẩn hoặc tưới nhựa dính bám
dùng loại nhựa MC 30 hoặc MC 70,
nếu dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu
hỏa theo tỷ lệ dầu hỏa chiếm 35% đến
40% và tưới thấm ở nhiệt độ 60 0C. Có
thể dùng nhựa nhũ tương gốc a-xít
phân tách vừa hoặc chậm.
- Liều lượng 0,8 kg/m2.
3. Vận chuyển vật liệu đá dăm cơ
bản:
- Đá dăm phải được kiểm tra chất
lượng theo đúng yêu cầu, chỉ các
loại đá đạt chất lượng mới được
vận chuyển đến công trường.
- Khối lượng đá dăm phải được
tính toán đầy đủ với hệ số rải xấp
xỉ 1,3. Đá có thể tập kết ở 1 hoặc 2
bên lề với khoảng cách hợp lý
nhưng phải đảm bảo xe máy thi
công đi lại dễ dàng & không gây
ách tắc giao thông đối với các
tuyến cải tạo, nâng cấp.
4. Rải đá dăm cơ bản:
- Rải bằng máy rải hoặc thủ công.
- Phải đảm bảo chiều dày & độ dốc
ngang thiết kế.
- Thường xuyên kiểm tra chiều dày lớp
đá bằng con xúc xắc hoặc bộ sào 3
cây tiêu; kiểm tra độ dốc bằng thước
đo độ dốc hoặc máy thuỷ bình.
- Phải chừa lại một lượng đá dăm cơ
bản để bù phụ sau này.
5. Lu lèn đá dăm cơ bản:
- Nên lu lèn bằng các loại lu tĩnh
bánh cứng.
- Nhất thiết phải có sơ đồ lu của
các phương tiện lu lèn.
- Kết thúc 1 lượt lu nhẹ đầu tiên
phải tiến hành công tác bù phụ.
- Kết thúc 3÷4 lượt lu nhẹ phải kết
thúc công tác bù phụ & tiến hành
kiểm tra độ dốc, độ bằng phẳng.
Tiếp tục lu cho đến khi bánh lu
không để lại vệt hằn rõ rệt trên mặt
đường thì thay loại lu khác nặng
hơn.
- Quá trình lu nặng tiếp theo phải
quan sát & kết thúc đúng thời
điểm, tránh đá bị vỡ nhiều khi lu.
6. Tưới nhựa lần thứ nhất:
- Nên tưới nhựa bằng xe tưới
nhựa, có thể tưới bằng thủ
công.
- Nhựa phải được đun đến nhiệt
độ thi công (160 C).
o
- Phải tiến hành tưới thử để xác
định chính xác tốc độ xe tưới và
độ mở của dàn phun tương ứng
với các lượng nhựa tưới.
- Phải thường xuyên kiểm tra tốc độ
di chuyển của xe tưới, tổng lượng
nhựa đã tưới & lượng nhựa tưới
trên 1 m .
2
Mặt đường đá dăm TNN dùng nhựa nóng

Kiểm tra trong quá trình thi công


- Tổng thời gian giữ nhựa ở nhiệt
độ thi công không nên quá 5
giờ (tối đa 8 giờ); Nếu quá 8
giờ phải giảm nhiệt độ nhựa
dưới nhiệt độ làm việc 30-
40 C.
o
- Nhựa phải được tưới thấm đều vào
kẽ đá, sai số cho phép 5%. Những
chỗ thiếu nhựa dùng vòi tưới cầm
tay tưới bổ sung.
- Phải ngừng tưới nhựa ngay nếu có
sự cố hoặc trời mưa.
7. VC & rải đá chèn lần thứ nhất
(10x20):
- Nên rải bằng xe rải đá con chuyên
dụng.
- Nhựa tưới đến đâu phải rải ngay đá
chèn đến đấy.
- Đá chèn phải lọt hết xuống khe hở
của đá dăm cơ bản.
- Thường xuyên kiểm tra lượng đá
chèn/m2
8. Lu đá chèn 10x20:
- Nên lu lèn ngay khi mặt đường còn
nóng.
- Tốt nhất nên dùng lu bánh hơi.
9. Tưới nhựa lần thứ 2:
10. VC & rải đá chèn lần thứ hai
(5x10):
11. Lu đá chèn 5x10:
( Tương tự lần 1 )
12. Hoàn thiện & bảo dưỡng:
- Thu gom vật liệu rơi vãi, lấp rãnh
thoát nước tạm, hoàn thiện bề mặt
lớp đá dăm thấm nhập & lề đường.
- Sau khi thi công xong có thể cho
thông xe hạn chế ngay. Trong 2
ngày đầu tiên cần hạn chế tốc độ
xe không quá 10 km/h và không
quá 20km/h trong vòng 7 - 10 ngày
sau khi thi công. Phải đặt các barie
và biển báo hiệu để hạn chế tốc độ
và điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp
trên mặt đường.
- Bố trí nhân lực theo dõi bảo dưỡng
trong 15 ngày để quét các viên đá
nhỏ rời rạc bị bắn ra ngoài khi xe
chạy, sửa chữa các chỗ bị lồi lõm
cục bộ, những chỗ thừa, chỗ thiếu
đá và nhựa.
6.5. Kiểm tra-nghiệm thu:
6.5.1. Nội dung kiểm tra:
6.5.2. Các sai số cho phép:
( Xem quy trình )
ChÊt l−îng líp mÆt ®−êng §D TNN Ph−¬ng ph¸p kiÓm tra Tiªu chuÈn

1- Nhùa lªn ®Òu, ®¸ kÝn mÆt, ®¸ nhá Quan s¸t b»ng m¾t §¸ nhá phñ kÝn mÆt ®−êng
kh«ng bÞ rêi r¹c, bong bËt >98% diÖn tÝch. Xe ch¹y víi
tèc ®é 20 km/h (sau 15 ngμy
thi c«ng) ®¸ nhá kh«ng bÞ
bong bËt
2- §¸ nhá kh«ng bÞ vì vôn Quan s¸t b»ng m¾t

3- MÆt ®−êng kh«ng bÞ låi lâm côc Quan s¸t b»ng m¾t. §Æt Khe hë kh«ng qu¸ 7mm
bé. §é b»ng ph¼ng ®¹t yªu cÇu (®o 3 th−íc dμi 3m song song
- 5 mÆt c¾t ngang cho mçi km; ë mçi víi tim ®−êng
mÆt c¾t ngang ®o t¹i 3 vÞ trÝ: tim
®−êng vμ c¸ch mÐp mÆt ®−êng 1m)
4- BÒ mÆt mÆt ®−êng (®o t¹i 5 - 10 §o b»ng th−íc d©y ®o Sai lÖch kh«ng qu¸ - 10cm
mÆt c¾t ngang cho mçi km) th¼ng gãc víi tim ®−êng

5- ChiÒu dμy líp mÆt ®−êng §D TNN §μo hè s©u hÕt chiÒu dμy Sai lÖch kh«ng qu¸ ±10% bÒ
vμ chiÒu s©u nhùa thÊm nhËp (kiÓm líp §D TNN , mçi c¹nh dμy thiÕt kÕ. Nhùa ph¶i thÊm
tra 2-3 mÆt c¾t ngang cho 1 km, ë dμi 25cm. §o chiÒu dμy hÕt bÒ dμy cña líp ®¸ d¨m vμ
mçi mÆt c¾t ngang kiÓm tra 1-2 vÞ trÝ b»ng th−íc vμ quan s¸t kh«ng ®äng nhiÒu ë ®¸y hè.
tim ®−êng vμ c¸ch mÐp ®−êng 1m) chiÒu s©u nhùa thÊm

6- §é dèc ngang (kiÓm tra t¹i 3-5 §o b»ng th−íc mÉu cã Sai lÖch kh«ng qu¸ ±5% so
mÆt c¾t ngang cho mçi km) èng thñy tinh (bät n−íc) víi ®é dèc ngang thiÕt kÕ.
7. Mặt đường đá dăm TNN dùng N.T:
7.1. Khái niệm:
- Đá dăm cơ bản 20x40 - 40x60 & các loại đá
dăm chèn: 20x40 10x20, 5x10.
- Dùng nhũ tương nhựa 60% - 65% - 69%.
-Chiều dày rải đá & thấm nhập nhựa ( 6 - 9 cm)
- Quy trình : 22 TCN 10 - 77 và
22 TCN 250-98
7.2. Yêu cầu vật liệu:
7.2.1. Đá dăm: (tương tự mặt đường đá dăm).
7.2.2. Nhũ tương: (theo 22 TCN 250- 98).
7.3. Trình tự thi công:
1. Làm lớp móng hoặc xử lý mặt đường
cũ (nếu có).
2. Làm hệ thống thoát nước mặt đường.
3. Vận chuyển vật liệu đá dăm cơ bản.
4. Rải đá dăm cơ bản.
5. Lu lèn đá dăm cơ bản (tưới nước nếu
cần).
6. Tưới nhũ tương nhựa lần 1.
7. Vận chuyển & rải đá chèn 10x20.
8. Lu lèn đá chèn.
9. Tưới nhũ tương nhựa lần 2.
10. Vận chuyển & rải đá chèn 5x10.
11. Lu lèn đá chèn.
12. Tưới nhũ tương nhựa lần 3.
13. Vận chuyển & rải đá chèn 5x10.
14. Lu lèn đá chèn.
15. Hoàn thiện & bảo dưỡng.
7.4. Kỹ thuật thi công:
Tương tự mặt đường đá dăm thấm nhập
nhựa dùng nhựa nóng.
Một số điểm khác biệt:
- Có thể tưới nước làm ẩm đá, giảm ma
sát trong quá trình lu lèn.
- Mỗi lượt tưới nhũ tương không quá
2lít/m2 để nhũ tương không chui
xuống dưới đáy lớp đá dăm.
- Tưới xong 1 lượt, chờ nhũ
tương đông đặc mới tưới lượt
tiếp theo.
- Tưới hết nhũ tương, rải ngay đá
chèn, bắt đầu lu lèn khi nhũ
tương đông đặc, kết thúc lu lèn
trước khi màng nhựa có hiệu
lực.
7.5. Kiểm tra-nghiệm thu:
7.5.1. Nội dung kiểm tra:
7.5.2. Các sai số cho phép:
(xem quy trình)
5.4. Mặt đường láng nhựa
1. Khái niệm:
- Tưới nhựa trên mặt đường cũ hoặc mới,
sạch, phẳng & khô ráo rồi rải đá con và
lu lèn được gọi là lớp láng nhựa. Tuỳ
theo cấu tạo mà có thể láng nhựa 1, 2
hoặc 3 lớp.
- Gần đây, một số nước tiên tiến còn dùng
hỗn hợp đá dăm nhỏ trộn nhựa để làm
lớp láng nhựa cho kết quả rất tốt.
2. Chức năng của lớp láng nhựa:
Mặc dù không được đưa vào tính toán
trong chiều dày KCAĐ, song lớp láng
nhựa là một giải pháp cấu tạo rất quan
trọng, cho phép nâng cao chất lượng
phục vụ của mặt đường, kéo dài được
tuổi thọ của kết cấu do có tác dụng sau
đây :
- Chịu hao mòn: hạn chế mặt đường
sinh bụi, đảm bảo chiều dày KCAĐ
được duy trì trong suốt thời gian
khai thác.
- Tạo ma sát: đảm bảo hệ số ma sát
giữa bánh xe & mặt đường cao, cho
phép xe chạy với vận tốc cao mà
vẫn an toàn.
- Bảo vệ áo đường: hạn chế nước mưa,
nước mặt thấm vào kết cấu áo
đường, cải thiện được chế độ thuỷ
nhiệt nền - mặt đường, nâng cao
tuổi thọ kết cấu. Hạn chế tác dụng
xung kích của xe cộ, hạn chế các
lớp mặt gia cố CKD vô cơ gẫy vỡ.
- Khôi phục độ bằng phẳng: cho các
kết cấu đã sử dụng một thời gian,
lớp mặt bị biến dạng, kém phẳng
(lớp BTN thảm mỏng).
- Thoát nước mặt đường: (lớp BTN
thoát nước).
3. Phân loại lớp láng nhựa:
3.1. Theo phương pháp thi công:
- Láng nhựa dùng đá con (láng mặt).
- Láng nhựa dùng hỗn hợp đá trộn nhựa:
vữa nhựa, BTN.
3.2. Theo loại nhựa sử dụng:
- Láng nhựa dùng nhựa nóng.
- Láng nhựa dùng nhũ tương.
3.3. Theo số lớp láng nhựa:
- Láng nhựa 1 lớp.
- Láng nhựa 2 lớp.
- Láng nhựa 3 lớp.
4. Phạm vi sử dụng lớp láng nhựa:
4.1. Mặt đường mới:
-Mặt đường có kết cấu hở: lớp láng nhựa
đóng vai trò lớp bảo vệ (láng 2 ÷ 3 lớp).
-Mặt đường chịu tải trọng động kém: lớp
láng nhựa đóng vai trò lớp bảo vệ (láng
2 ÷ 3 lớp).
-Mặt đường có ma sát nhỏ: láng nhựa đóng
vai trò lớp tạo ma sát (láng 1 ÷ 2 lớp).
-Mặt đường có độ hao mòn lớn: lớp láng nhựa
đóng vai trò lớp chịu hao mòn (láng 2 ÷ 3
lớp).
- Đường có tốc độ xe chạy cao (> 100 km/h),
đường quan trọng trong đô thị: lớp láng
nhựa đóng vai trò lớp thoát nước.
4.2. Mặt đường cũ:
- Các loại mặt đường nêu ở trên song
chưa có điều kiện làm lớp láng nhựa.
-Mặt đường nhựa sau một thời gian
khai thác nhựa nổi lên nhiều, trơn
trượt về mùa mưa (láng 1 ÷ 2 lớp).
-Mặt đường nhựa sau một thời gian dài
khai thác bị nứt nẻ nhiều (láng 1 ÷ 2
lớp).
-Mặt đường nhựa sau một thời gian dài
khai thác bị hao mòn nhiều (láng 2 ÷
3 lớp).
-Mặt đường BTN, BTXM sau một thời
gian dài khai thác bị nứt nẻ, kém
bằng phẳng (láng nhựa 3 lớp, thảm
BTN mỏng).
5. Mặt đường láng nhựa dùng nhựa nóng
5.1. Khái niệm:
- Lớp láng nhựa: tưới nhựa nóng rồi rải đá dăm nhỏ
(đá con) kích cỡ 15x20, 10x15 hoặc 5x10 phủ kín
bề mặt rồi lu lèn. Nếu láng nhựa nhiều lớp thì
lặp lại các trình tự trên.
- Dùng nhựa đặc 60/70 đun đến nhiệt độ thi công
150oC - 160oC.
-Chiều dày lớp láng nhựa: 1 ÷ 3,5 cm
- Quy trình thi công & nghiệm thu:
22 TCN 271 - 01
5.2. Các trường hợp sử dụng:
(theo 22 TCN 271 - 01)
- Láng nhựa 1 lớp: Khi lớp láng nhựa cũ
bị bào mòn hoặc hư hỏng; Khi mặt
đường nhựa cũ bị bào mòn (bạc đầu),
trơn trượt và ít xe.
- Láng nhựa 2 lớp: Khi cần tăng thêm
độ nhám, phục hồi độ nhám và độ
bằng phẳng cho các loại mặt đường
khác nhau. Khi cần làm lớp bảo vệ
và nâng cao chất lượng khai thác
của mặt đường đá dăm và mặt
đường cấp phối đá dăm có hoặc
không gia cố với xi măng hoặc với
các chất liên kết vô cơ khác.
- Láng nhựa 3 lớp: Khi cần bảo vệ và
nâng cao chất lượng khai thác của mặt
đường cấp phối đá có lưu lượng xe lớn
hơn 80 xe/ngày đêm (đã quy đổi ra xe
có trục 10 tấn) mà chưa có điều kiện
để làm lớp mặt đường nhựa lên trên.
Láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng
trên các loại mặt đường chỉ được thi
công khi thời tiết nắng ráo, nhiệt độ
không khí ≥ 15 C.
o
5.3. Yêu cầu vật liệu:
5.3.1. Đá con: được xay từ đá tảng hoặc cuội sỏi (phải có tối
thiểu 2 mặt vỡ)
Các trị số trong ngoặc ( ) dùng cho đường cấp 40 trở xuống
C¸c chØ tiªu c¬ lý Giíi h¹n cho phÐp Ph−¬ng ph¸p thÝ nghiÖm

1 - C−êng ®é nÐn (daN/cm2) TCVN 1772 - 87


a) §¸ d¨m xay tõ ®¸ m¸c ma, ®¸ biÕn chÊt ≥1000 (lÊy chøng chØ tõ n¬i s¶n xuÊt)
b) §¸ con xay tõ ®¸ trÇm tÝch ≥ 800

2 - §é hao mßn Los Angeles (LA), (%) AASHTO T96 - 87


a) §¸ d¨m xay tõ ®¸ m¸c ma, ®¸ biÕn chÊt ≤25 (30)
b) §¸ con xay tõ ®¸ trÇm tÝch ≤ 35 (40)

3- Hμm l−îng cuéi sái ®−îc xay vì (cã Ýt nhÊt 2 mÆt vì) ≥ 90 B»ng m¾t kÕt hîp víi x¸c ®Þnh
trong khèi l−îng cuéi sái n»m trªn sμng 4,75mm, b»ng sμng
(%)

4. Tû sè nghiÒn cuéi sái ≥4


RC = Dmax/ dmin

5. §é dÝnh b¸m cña ®¸ víi nhùa §¹t yªu cÇu Theo 22 TCN 279-01
- Viên đá phải có dạng hình khối, sắc
cạnh.
- Lượng hạt có kích cỡ lớn hơn D, nhỏ
hơn d không được quá 10% ; lớn hơn
(D + 5mm) và nhỏ hơn 0,63d không
được quá 3% khối lượng.
- Lượng hạt thoi dẹt không quá 5% khối
lượng.
- Lượng hạt mềm yếu và phong hóa
≤3% khối lượng.
- Đá phải khô ráo và sạch, hàm lượng
bụi sét trong đá không vượt quá
1%; lượng sét dưới dạng vón hòn
không quá 0,25%.
5.3.2. Nhựa: (tương tự mặt đường
thấm nhập nhựa)
- Sử dụng là loại nhựa đặc gốc dầu mỏ
có độ kim lún 60/70 đun đến nhiệt
độ thi công 160oC trước khi tưới.
- Nhựa đặc gốc dầu mỏ phải đạt các
tiêu chuẩn kỹ thuật trong 22 TCN
279 - 01.
- Nhựa tưới thấm bám trên mặt đường đá
dăm cũ bẩn là loại nhựa MC 30 hoặc
MC 70, nếu dùng nhựa đặc 60/70 pha
với dầu hỏa theo tỷ lệ dầu hỏa chiếm
35% đến 40% và tưới thấm ở nhiệt độ
60 0C. Có thể dùng nhựa nhũ tương a-xít
phân tách vừa hoặc nhanh theo 22 TCN
250 - 98.
- Trước khi sử dụng nhựa phải kiểm tra
hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của
nhựa và phải lấy mẫu thí nghiệm lại
theo quy trình 22 TCN 231 - 96 và
thí nghiệm theo quy trình 22 TCN
279 - 01.
Lượng đá - nhựa
Nhùa §¸ nhá
Lo¹i ChiÒu
l¸ng mÆt dμy (cm) L−îng nhùa Thø tù r¶i KÝch cì ®¸ L−îng ®¸
Thø tù nhùa
(kg/m2) (mm) (lÝt/m2)

1,0 ChØ mét lÇn 1,2* ChØ mét lÇn 5/10 10-12
Mét líp
1,5 ChØ mét lÇn 1,5 (1,8) ChØ mét lÇn 10/16 15-17

LÇn thø nhÊt 1,5 (1,8) LÇn thø nhÊt 10/16 14-16
Hai líp
2,0 - 2,5
LÇn thø hai 1,2 LÇn thø hai 5/10 10-12

LÇn thø nhÊt 1,7 (1,9) LÇn thø nhÊt 16/20 18-20
Ba líp
3,0 - 3,5 LÇn thø hai 1,5 LÇn thø hai 10/16 14-16

LÇn thø ba 1,1 LÇn thø ba 5/10 9-11

- (*) Chỉ dùng khi láng nhựa một lớp trên mặt đường nhựa cũ có lưu lượng xe
ít
- Trị số trong ( ) là lượng nhựa tưới lần thứ nhất khi láng nhựa trên mặt
đường đá dăm mới làm.
- Định mức nhựa ở bảng chưa kể đến lượng nhựa thấm bám.
5.5. Trình tự thi công:
1. Xử lý bề mặt mặt đường (mới hoặc cũ).
2. Vận chuyển đá con.
3. Tưới nhựa.
4. Rải đá con.
5. Lu lèn lớp đá.
6. Hoàn thiện, bảo dưỡng.
(Láng nhựa thêm 1 lớp lặp lại các trình tự 2,
3, 4, 5 hoặc 3, 4, 5)
5.6. Kỹ thuật thi công:
1. Xử lý bề mặt mặt đường:
Mặt đường mới:
- Làm sạch mặt đường rộng thêm về
mỗi bên 0,2m bằng thủ công hoặc
xe quét đường.
- Nếu đường quá bẩn có thể phải rửa
đường.
- Trên mặt đường sạch & khô tưới 1
lượng nhựa thấm trước khi làm lớp
láng mặt 2-3 ngày; trong trường hợp
đặc biệt thì ít nhất phải được 4 - 5
giờ.
- Tiêu chuẩn nhựa : 1,0-1,3kg/m2 với
mặt đường CPĐD; 0,8-1,0kg/m2 với
mặt đường gia cố CLK vô cơ. Mặt
đường đá dăm, đá dăm TNN không
cần tưới nhựa thấm.
Mặt đường cũ:
- Bù vênh, vá ổ gà, làm sạch mặt đường
rộng thêm về mỗi bên 0,2m.
- Trên mặt đường sạch & khô tưới 1
lượng nhựa thấm trước khi làm lớp
láng mặt 2-3 ngày; trong trường hợp
đặc biệt thì ít nhất phải được 4-5 giờ.
Tiêu chuẩn nhựa : 0,8kg/m 2
2. Vận chuyển đá con : vận chuyển đổ
đống 2 bên lề đường hoặc đổ vào máy
rải đá chuyên dùng (tương tự mặt
đường thấm nhập nhựa).
3. Tưới nhựa:
- Tưới bằng thủ công hoặc xe tưới nhựa.
- Tưới từ thấp đến cao.
- Khống chế tốc độ dàn phun & vận tốc xe tưới để
nhựa phun đồng đều trên 1m2 (sai số 5%).
- Thường xuyên kiểm tra lượng nhựa tưới.
- Tưới bổ sung các chỗ thiếu hụt, vệt tưới các lớp
nên lệch nhau
- Giữ lại 10% nhựa trong thùng xe tưới, trời mưa
phải ngừng tưới.
4. Rải đá con : máy rải hoặc xe có gắn
thiết bị rải đi lùi rải đá ngay sau khi
tưới nhựa (chậm nhất 3 phút ) phủ
kín mặt nhựa xong không được
chồng lên nhau. Nếu rải nhiều vệt
chừa lại 0,2m vệt đã tưới nhựa
không rải đá.
- Tưới nhựa đến đâu rải đá ngay đến
đấy để đá dính bám tốt với nhựa.
Xe tưới nhựa
Tưới nhựa đến đâu rải đá đến đấy
Xe rải đá con chuyên dụng
5. Lu lèn lớp đ : lu bánh lốp 6 l/đ,
có thể dùng lu nhẹ bánh cứng lu 6
đến 8 l/đ.
Lu lèn mặt đường láng nhựa bằng lu bánh lốp
Mặt đường sau khi lu lèn xong
6. Hoàn thiện & bảo dưỡng:
- Thu gom vật liệu rơi vãi, lấp rãnh thoát nước tạm,
hoàn thiện bề mặt lớp đá dăm thấm nhập & lề
đường.
- Sau khi thi công xong có thể cho thông xe hạn chế
ngay. Trong 2 ngày đầu tiên cần hạn chế tốc độ
xe không quá 10 km/h và không quá 20km/h
trong vòng 7 - 10 ngày sau khi thi công. Phải đặt
các barie và biển báo hiệu để hạn chế tốc độ và
điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp trên mặt đường
- Bố trí nhân lực theo dõi bảo dưỡng trong 15
ngày để quét các viên đá nhỏ rời rạc bị bắn
ra ngoài khi xe chạy, sửa chữa các chỗ bị
lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa, chỗ thiếu
đá và nhựa.
5.7. Kiểm tra - nghiệm thu: (xem quy
trình)
6. Mặt đường láng nhựa dùng nhũ tương:
6.1. Khái niệm:
- Lớp láng nhựa: tưới nhũ tương nhựa rồi
rải đá dăm nhỏ kích cỡ 10x14, 6x10, 4x6
, 2x4 phủ kín bề mặt rồi lu lèn. Nếu láng
nhựa nhiều lớp thì lặp lại các trình tự
trên.
- Nhiệt độ rải nhũ tương bằng nhiệt độ
không khí, nếu mùa đông trời lạnh phải
đun ấm (50oC ÷ 80oC) để đảm bảo độ
linh động.
-Chiều dày lớp láng nhựa : 0,6 ÷ 3,0 cm
- Quy trình thi công & nghiệm thu :
22 TCN 250 - 98.
6.2. Các trường hợp sử dụng:
(theo 22 TCN 250 - 98)
- Láng nhựa 1 lớp: Khi cấu tạo lớp bảo vệ nhằm
đảm bảo giao thông và tăng cường ma sát.
- Láng nhựa 2 lớp: Khi cần tăng thêm độ nhám,
phục hồi độ nhám và độ bằng phẳng cho các
loại mặt đường khác nhau. Khi cần làm lớp bảo
vệ và nâng cao chất lượng khai thác của mặt
đường đá dăm và mặt đường cấp phối đá dăm
có hoặc không gia cố với xi măng hoặc với các
chất liên kết vô cơ khác.
- Láng nhựa 3 lớp: Khi cần làm lớp bảo
vệ và nâng cao chất lượng khai thác
của mặt đường đá dăm và mặt đường
cấp phối đá dăm có hoặc không gia cố
với xi măng hoặc với các chất liên kết
vô cơ khác.
6.3. Yêu cầu vật liệu:
6.3.1. Đá con: xay từ đá tảng hoặc cuội sỏi.
- Viên đá phải có dạng hình khối, sắc cạnh.
- Lượng hạt có kích cỡ lớn hơn D, nhỏ hơn d không
được quá 10% và lớn hơn (D + 5mm) nhỏ hơn
0,63d không được quá 3% khối lượng.
- Lượng hạt thoi dẹt không quá 5% khối lượng
- Lượng hạt mềm yếu và phong hóa ≤3% khối lượng.
- Đá phải khô ráo và sạch, hàm lượng bụi sét trong đá
không vượt quá 1%; lượng sét dưới dạng vón hòn
không quá 0,25%
Kích cỡ đá

Cì h¹t KÝch cì ®¸ (mm)


Ghi chó
(d/D) d D
10/4 10 14
§Ó tÝnh ®æi sang sμng lç trßn
6/10 6 10 ph¶i nh©n víi 1,25
4/6 4 6 VÝ dô cì 10/14 t−¬ng øng víi
12,5/17,5 theo sμng lç trßn.
2/4 2 4

Độ hao mòn L.A


C¸c chØ tiªu c¬ lý Giíi h¹n cho phÐp Ph−¬ng ph¸p thÝ nghiÖm

§é hao mßn Los Angeles (LA), (%) AASHTO T96 - 87


a) §¸ d¨m xay tõ ®¸ m¸c ma ≤ 35
b) §¸ con xay tõ ®¸ trÇm tÝch, ®¸ biÕn chÊt ≤ 40
6.3.2. Nhũ tương nhựa: Chế tạo từ nhựa đặc gốc dầu
mỏ có độ kim lún 60/70 thành nhũ tương thuận phân tích
nhanh gốc a-xít.

Hμm l−îng nhùa (%)


C¸c chØ tiªu
60 65 69
1. Hμm l−îng n−íc, % 39-41 34-36 30-32
2. §é nhít quy −íc Engler 250 2-15 >6 -
3. §é nhít quy −íc chuÈn ë 250, sec (®−êng kÝnh lç ch¶y 4mm) - - 9
4. §é ®ång nhÊt
- H¹t lín h¬n 0,63mm(%) <0,1 <0,1 <0,1
- H¹t gi÷a 0,63mm vμ 0,16mm (%) <0,25 <0,25 <0,25
5. §é æn ®Þnh (b»ng c¸ch ®Ó l¾ng) % <5 <5 <5
a. Nhò t−¬ng tån tr÷ ng¾n h¹n (15 ngμy)
- ThÝ nghiÖm b−íc 1 ≥90 ≥90 ≥90
- ThÝ nghiÖm b−íc 2 ≥75 ≥75 ≥75
b. Nhò t−¬ng tån tr÷ l©u (tíi 3 th¸ng) ≥75 ≥75 ≥75
6. ChØ sè ph©n t¸ch <100 <100 <100

7. DiÖn tÝch c¸c h¹t d−¬ng d−¬ng d−¬ng


Lượng đá - nhũ tương
L−îng nhò t−¬ng yªu cÇu kg/m2, víi nhò L−îng ®¸
Cì ®¸ (mm) t−¬ng cã hμm l−îng nhùa yªu cÇu
60% 65% 69% (lÝt/m2)
4/6 1,300 1,200 1,100 6-7
Láng 1 lớp
6/10 1,620 1,500 1,400 8-9
10/14 - - 1,850 11,5-13

L−îng nhò t−¬ng y/c kg/m2, víi hμm l−îng nhùa L−îng ®¸
Cì ®¸ (mm) yªu cÇu
60% 65% 69% (lÝt/m2)
Líp 1 10/14 1,200 1,100 1,000 10-11
Láng 2 lớp Líp 2 4/6 1,600 1,500 1,300 6-7
Céng 2,800 2,600 2,300
Líp 1 6/10 1,100 1,000 0,900 8-9
Líp 2 2/4 1,400 1,300 1,200 5-6
Céng 2,500 2,300 2,100
Lượng đá - nhũ tương

L−îng nhò t−¬ng yªu cÇu kg/m2, víi L−îng ®¸


Cì ®¸ (mm) nhò t−¬ng cã hμm l−îng nhùa yªu cÇu
60% 65% 69% (lÝt/m2)
Láng 3 lớp
Líp 1 : ë trªn 4/6 1,5 1,38 1,3 10

Líp 2 : ë gi÷a 6/10 1,5 1,38 1,3 8

Líp 3 : ë d−íi 10/14 1,83 1,69 1,59 14


Để chính xác hóa lượng nhũ tương tưới và lượng
đá (sỏi sạn) cần rải, để kiểm tra sự hoạt động
và phối hợp hoạt động xe máy giữa các bước
thi công và xác định số lần lu lèn thích hợp . . .
trước khi thi công đại trà với khối lượng lớn
cần tổ chức làm thử một đoạn 100 - 120m để
rút kinh nghiệm và tiến hành điều chỉnh cần
thiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
6.4. Trình tự thi công:
1. Xử lý bề mặt mặt đường (mới hoặc cũ).
2. Vận chuyển đá con.
3. Tưới nhũ tương.
4. Rải đá con.
5. Lu lèn lớp đá.
6. Hoàn thiện, bảo dưỡng.
(Láng nhựa thêm 1 lớp lặp lại các trình tự 2,
3, 4 hoặc 3, 4).
6.5. Kỹ thuật thi công:
1. Xử lý bề mặt mặt đường (mới hoặc cũ):
Mặt đường mới:
- Làm sạch mặt đường, nếu cần tưới nước
rửa sạch đường.
- Trên mặt đường sạch & khô tưới 1 lượng
nhũ tương thấm trước khi làm lớp láng
mặt 2÷3 ngày; tối thiểu 2 ÷ 3 giờ.
- Tiêu chuẩn nhựa thấm bám: 2,0 ÷ 2,5kg/m2
với mặt đường ĐD & CPĐD.
- Nếu mặt đường đá dăm tưới nhựa thấm
xong rải 1 lớp đá 4x6 và lu chặt trước khi
láng mặt;
- Với mặt đường gia cố CLK vô cơ sau khi
tưới nhũ tương bảo dưỡng cần làm sạch
trước khi làm lớp láng mặt.
Mặt đường cũ:
- Bù vênh, vá ổ gà, làm sạch mặt đường.
Trên mặt đường sạch & khô tưới nhựa
thấm trước khi láng mặt 2 ÷ 3 ngày;
T/chuẩn 1,0kg/m2 (mặt đường nhựa nứt
dưới 10% không cần tưới nhựa thấm).
2. Vận chuyển đá con: vận chuyển đổ đống
2 bên lề đường hoặc đổ vào máy rải.
3. Tưới nhũ tương: - Tưới từ thấp đến cao.
- Khống chế tốc độ dàn phun & vận tốc xe
tưới để nhựa phun đồng đều trên 1m2
(sai số 5%).
- Thường xuyên kiểm tra lượng nhũ tương
tưới.
- Tưới bổ sung các chỗ thiếu hụt, vệt tưới
các lớp nên lệch nhau.
4. Rải đá con: máy rải hoặc xe có gắn thiết
bị rải đi lùi rải đá ngay sau khi tưới nhựa
(20 đến 40 giây) phủ kín mặt nhựa xong
không được chồng lên nhau. Nếu rải
nhiều vệt chừa lại 0,2m vệt đã tưới nhựa
không rải đá.
5. Lu lèn lớp đá: lu bánh lốp 4 ÷ 6 l/đ sau
đã rải xong các lớp đá-nhựa, nên dùng lu
nhẹ bánh cứng lu 2 ÷ 3 l/đ để hoàn thiện
tạo phẳng.
6. Hoàn thiện & bảo dưỡng:
- Trong trường hợp có kinh phí, cho phép
phun tưới 0,9 kg/m2 nhũ tương đen
toàn bộ mặt đường sau khi thi công,
cấm thông xe 20 - 30 phút, chờ nhũ
tương chuyển màu từ nâu sang đen là
cho phép thông xe.
- Sau khi thi công xong có thể cho thông
xe hạn chế ngay. Hạn chế tốc độ xe
không quá 20km/h trong vòng 7 - 10
ngày sau khi thi công. Phải đặt các
barie và biển báo hiệu để hạn chế tốc
độ và điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp
trên mặt đường.
- Bố trí nhân lực theo dõi bảo dưỡng
trong 15 ngày để quét các viên đá
nhỏ rời rạc bị bắn ra ngoài khi xe
chạy, sửa chữa các chỗ bị lồi lõm
cục bộ, những chỗ thừa, chỗ thiếu
đá và nhựa.
- Thu gom vật liệu rơi vãi, hoàn thiện
bề mặt & lề đường.
6.6. Kiểm tra -nghiệm thu: (xem quy trình)
Mặt đường láng nhựa dùng vữa nhựa
Máy rải vữa nhựa
Láng nhựa bằng vữa nhựa sau khi hoàn thiện
Láng nhựa bằng vữa nhựa sau khi hoàn thiện

You might also like