Professional Documents
Culture Documents
Quá trình hoá lý trong luyện thép. Trong quá trình chế tạo thép, trong
phối liệu thường có gang lò cao (70 – 100% gang lỏng lò cao trong quá trình luyện
thép lò thổi LD, tới 30 – 40% gang lỏng trong quá trình luyện thép lò điện hồ
quang… trừ trường hợp nấu lại các mác thép từ các phối liệu thép cùng loại). Do
đó, có thể nói: quá trình kuyện thép là quá trình chuyển biến hợp kim trên cơ sở
sắt có chứa các nguyên tố C, S, Mn, P và S từ giới hạn cao đến giới hạn thấp.
Muốn thực hiện quá trình này, phải đốt cháy các nguyên tố đã nêu nhờ các phản
ứng ôxy hoá. Nguồn cung cấp ôxy chủ ếu cho lò Mactanh là khí lò, cho lò LD là
ôxy, cho lò điện hồ quang là quặng sắt. Sản phẩm trung gian của các chất ôxy hoá
là FeO. Quá trình ôxy hoá các nguyên tố đã nêu được diễn tả bằng các phương
trình sau:
Si + 2 FeO = 2 Fe + SiO2 + Q1
Mn + FeO = Fe + MnO + Q2
Các ôxyt SiO2 và MnO tạo ra sẽ liên kết với nhau trong xỉ.
C + FeO = Fe + CO – Q3
Khí CO sẽ thoát ra ngoài khí quyển.
2 P + 5 FeO + 4 CaO = 5 Fe + 4CaO.P2O5 + Q4
Lượng 4CaO.P2O5 tạo ra được giữ trong xỉ.
Quá trình khử P theo phương trình đã nêu được thực hiện trong xỉ với
điều kiện là :
- Lượng FeO trong xỉ nhiều,
- Độ bazơ R của xỉ cao,
- Nhiệt độ của xỉ thấp.
S trong gang, thép thường tồn tại ở dạng FeS. Trong các lò luyện thép
bazơ, chúng thường được khử bằng xỉ nhờ phản ứng:
FeS + CaO = CaS + FeO – Q
Như vậy điều kiện để khử S là:
- Lượng FeO trong xỉ thấp,
- Độ bazơ trong xỉ cao,
- Nhiệt độ của xỉ cao.
Lượng CaS tạo ra sẽ được giữ lại trong xỉ.
Trong quá trình luyện thép, cần thiết phải cung cấp ôxy để ôxy hoá các tạp
chất, sau quá trình này, ôxy vẫn tồn tại trong thép dưới dạng FeO. Cuối quá trình
luyện cần thiết phải khử chúng bằng phương pháp khử ôxy trực tiếp (trực tiếp đưa
chất khử có ái lực hoá học với ôxy mạnh hơn sắt với ôxy như FeSi, FeMn,
CaSi…) hoặc khử gián tiếp trên xỉ nhờ xỉ trắng hoặc xỉ đất đèn.
4.1.3. Nấu gang
Để chế tạo các mác gang khác nhau, cần thiết phải nấu gang trên các thiết
bị khác nhau: lò đứng, lò điện (hồ quang và cảm ứng), hoặc nấu liên hợp lò đứng
(giải quyết vấn đề kinh tế và năng suất) với lò điện hồ quang hoặc cảm ứng (giải
quyết vấn đề chất lượng: thành phần và nhiệt độ gang lỏng).
Gần 80% gang đúc được nấu trong lò đứng dùng nhiên liệu rắn (cốc đúc).
Gang chất lượng cao được nấu trong lò điện.
Cấu tạo lò đứng (xem hình).
Quá trình hoá lý.
Môi trường khí trong lò đứng có tính ôxy hoá yếu ở vùng thân lò và mạnh
dần lên qua vùng hoàn nguyên tới vùng ôxy hoá, đặc biệt ở vùng mắt gió khi khí
lò chứa 21% O2.
Do tác động giữa khí lò có tính ôxy hoá với vật liệu rắn ở vùng thân lò và
lỏng từ vùng nóng chảy trở xuống mà xảy ra các quá trình ôxy hoá các nguyên tố
trong gang.
Vì % Fe trong gang rất lớn nên phản ứng đầu tiên được thực hiện là:
Fe + CO2 = FeO + CO
hoặc Fe + ½ O2 = FeO
Nhờ FeO, phản ứng ôxy hoá các nguyên tố khác sẽ được thực hiện:
C + FeO = CO + Fe
Si + 2 FeO = SiO2 + 2 Fe
Mn + FeO = MnO + Fe
Mặt khác, sự tiếp xúc giữa than (là vật liệu chứa cacbon và nhiều S) nên có
sự thấm C và S từ than vào gang lỏng. Vì vậy, thành phần của chúng sẽ thay đổi.
Sự thay đổi thành phần của gang.
Như đã phân tích, sự thay đổi thành phần của gang trong lò đứng axit trung
bình như sau:
Sự thay đổi của các nguyên tố (%) Si Mn S
Khi chạy lò bằng gió nguội -10 -20 +50
Khi chạy bằng gió nóng ≈0 -15 +30
(Chú ý: dấu – là cháy hao, dấu + là tăng lên)
Lò đứng bình thường được xây dựng bằng gạch samôt nên chạy lò bằng xỉ
axit hoặc trung tính nên % P không thay đổi khi nấu. Hàm lượng cacbon có xu
hướng đạt thành phần cùng tinh nên tuỳ theo phối liệu chứa nhiều hay ít C mà
chúng có thể cháy (ôxy hoá) hoặc tăng lên (thấm C từ than).
4.1.4. Luyện đồng
Lượng đồng chiếm 0,01% trọng lượng vỏ quả đất. Chúng thường tồn tại ỏ
dạng quặng và bao gồm các loại khoáng chủ yếu sau:
- Khoáng sulfur: là khoáng chủ yếu, chiếm tới 80% trọng lượng quặng. Các
khoáng này có dạng CuFeS2 (chứa 34,6% đồng), Cu3FeS3 (chứa 55,6% đồng),
Cu2S (chứa 79,9% đồng) và CuS (chứa 68,5% đồng).
- Khoáng cacbônat: CuCO3.Cu(OH)2, 2CuCO3.Cu(OH)2, Cu2O, CuO.
- Khoáng silicat: CuSiO3.2H2O.
- Đồng tự nhiên.
Sơ đồ công nghệ quá trình luyện đồng bao gồm
Quá trình sản xuất đồng thô: bao gồm các quá trình tuyển làm giàu quặng,
luyện ra stên đồng và chế tạo kim loại đồng.
Quá trình tinh luyện đồng: phương pháp hoả tinh luyện và điện phân.
4.1.5. Luyện nhôm
Lượng nhôm trong vỏ trái đất chiếm tới 8,13%, chỉ đứng sau ôxy và silic.
Do hoạt tính hoá học cao, nhôm chỉ tồn tại ở dạng liên kết hoá học. Có nhiều loại
khoáng khác nhau nhưng nhiều nhất và có ý nghĩa kỹ thuật nhất là bôxit.
Các dạng bôxit cơ bản là:
- Hyđrôxyt nhôm AlOOH, Al(OH)3.
- Các ôxyt nhôm ngậm nước và không ngậm nước Al2O3.3H2O,
Al2O3.2H2O.
Thành phần của bôxit chứa 35 – 60% Al2O3, 250/00 SiO2, 2–400/00 Fe2O3,
TiO2 ở dạng vết.
Sơ đồ công nghệ sản xuất nhôm như sau
Trong quá trình sản xuất ôxyt nhôm, có hai phương pháp sản xuất chính là
phương pháp kiềm Bayer và phương pháp thiêu kết. Ở đây chúng ta nêu lên
phương pháp kiềm Bayer.