Professional Documents
Culture Documents
6
P2O5 tăng theo hàm mũ.
5
1900 1925
1925 1950 1975
20
B
như một hàm số theo thời
C
gian tại một số hồ của
10 Đức
0
o Quá trình hô hấp (R) của sinh vật: làm tiêu hao oxy
o Quá trình quang hợp (P): làm tăng oxy. Quá trình này
phụ thuộc vào độ của hồ
o Lưu ý: sự tiêu thụ oxy của bùn đáy
U =a
(
2 gr 2 r - r u )
9m
q a - hệ số lưu ý tới hình dạng của hạt rắn. Đối với hạt hình tròn lấya=1
qG – là gia tốc trọng trường
qr – là bán kính hiệu quả của phần tử chất rắn không hòa tan, cm
qm - độ nhớt động học (g/cm.s)
BÀI GIẢNG BÙI TÁ LONG 18
Chất lượng nước trong hồ và hồ chứa
nước là sự kết hợp giữa các yếu tố sau:
Larsen 3 P 1 1 lớp C 1
( )
I PI (mg / nam -1 ) = å Ai m 2 E P (mg / m 2 .nam)
i =1
( )
I NI (mg / nam -1 ) = å Ai m 2 E N (mg / m 2 .nam)
i =1
o Để tính toán tải lượng dinh dưỡng tự nhiên vào hồ, phải biết
n diện tích Ai của lưu vực của mỗi nhánh sông dẫn vào hồ,
n phân loại về địa chất và việc sử dụng đất.
o Tổng lượng photpho IPI và nitơ INI, cấp cho hồ từ đất do đó được
tính toán bằng cách sử dụng những phương trình sau:
( )
I NP mg nam -1 = PC NP AS
I PP (mg nam ) = PC
-1
PP AS
CPP CNP
o Việc tính toán nguồn cung cấp dinh dưỡng tự nhiên vào hồ phải
cần thiết dựa trên đầu người tính cho một năm cùng các con số
thống kê đi kèm, và cần quan tâm đến việc lựa chọn giá trị thích
hợp. Những điểm sau đây phải được xem xét:
n Lượng thải tính trên đầu người và trong mỗi năm xấp xỉ 800 –
1800 g P và 3000 – 3800 g N
n Xử lý cơ học loại trừ khoảng 10 – 15% lượng dinh dưỡng
n Xử lý sinh học loại trừ khoảng 10 – 15% lượng dinh dưỡng
n Mưa hóa học loại trừ khoảng 80 – 90% lượng photpho
n Hệ số lưu giữ, R của tổng photpho cho mặt đáy lọc có bùn hôi
của những đặc tính khác nhau được chỉ ra trong bảng tiếp theo
IP
[P] =
V (r + s )
IP
[P] =
V (r + s )
æ Q ö æ Q ö
ç
R = 0.426 exp ç - 0.271 ÷÷ + 0.574 exp çç - 0.00949 ÷÷
è AS ø è AS ø
o R - tương đương với phần tải không mất đi theo dòng ra.
I P (1 - R ) æ Vr P0 ö -1-rR t
[P] = - çç1 - ÷÷e
Vr è I P (1 - R ) ø
E + H = ( a + b)(CVP0 - Pa ) + 0,6(T0 - Ta )
E + H = (a + b)(CVP0 - Pa ) + 0,6(T0 - Ta )
¶T ¶ ¶T ¶f / ¶z
= [ (a + K H ) ]-
¶t ¶z ¶z rC p
n Gió. Mặc dù do ma sát, năng lượng gió chỉ ảnh hưởng 2-3 m
nước bề mặt, gió vẫn là cơ chế chính trong việc xáo trộn ở
hầu hết các vùng nước tù. Trong hồ phân tầng, gió là nguyên
nhân tạo nên sóng trong thời gian dài (sự dao động mực nước
hồ), gây ra sự xáo trộn trong cả hai tầng mặt (Epilimnion) và
đáy (Hypolimnion).
n Dòng vào/dòng ra. Trong hầu hết các hồ lớn sự xáo trộn bằng
cơ chế này chỉ gây ảnh hưởng cục bộ nhưng trong khối chứa
nước có thời gian lưu ngắn (<10 ngày), sự trao đổi nước có
thể phá vỡ sự phân tầng hoặc gây nên những ảnh hưởng
quan trọng khác.
CE
C1
CL
Biểu đồ đặc trưng của hồ chứa được xem như bể phản ứng
khuấy trộn, CE = CL, CL ≠ C1
Doøng vaøo
Doøng ra
cuûa N, P, ..v.v Epilimnion- ñaõ xaùo troän
N, P, taûo, …v.v
Quaù trình laéng cuûa taûo Hypolimnion- ñaõ xaùo troän
Söï taùi taïo
Buøn caën – khoâng xaùo troän N vaø P
CL
P0
zA
T
Mối quan hệ này có thể được sử dụng để tính toán mức độ yêu cầu của
photpho trong dòng vào để hạn chế sự phát triển quá mức của tảo.
Trong đó: z: độ sâu trung bình
A: diện tích bề mặt
T: thời gian lưu trữ trong hồ