Professional Documents
Culture Documents
VIỆT NAM
& THẾ GIỚI
TỔNG QUAN
Hai thông số quan trọng nhất để đánh giá khí tượng và các ảnh hưởng đến
khí tượng trong lĩnh vực ÔNKK.
1 2
Sự ổn định của khí quyển
Khi một lượng không khí bốc lên trong tầng đối lưu của khí
quyển, nó sẽ giảm nhiệt độ qua việc giãn nở đẳng nhiệt.
Nếu đây là không khí khô, tỉ lệ giảm nhiệt độ là 0,980 C/100m. Tỉ
lệ này được gọi là "gradient đẳng nhiệt khô" và có giá trị luôn
âm.
Hướng gió, vận tốc gió và tính ổn định của khí quyển có ý nghĩa sâu sắc đến
sự ô nhiễm không khí và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Khí quyển ổn định
và vận tốc gió thấp dẫn đến nồng độ chất ô nhiễm trên bề mặt Trái đất cao.
Hướng gió có ý nghĩa quan trọng trong việc qui hoạch khu dân cư và những
nguồn có khả năng gây ÔNKK (KCN, lò đốt rác, đường giao thông v.v.).
Các quá trình của ô nhiễm không khí
Mối quan hệ giữa sự phát sinh, lan truyền, hòa loãng,
biến đổi và các ảnh hưởng của ô nhiễm không khí.
Phát sinh chất ÔN Khí quyển : Ảnh hưởng đến:
+ vận chuyển - Sức khỏe
- Nguồn
+ hòa loãng - Cộng đồng
- Đo đạc
+ biến đổi chung
- Kiểm soát
thành phần - Khí hậuTrái Đất
Ô nhiễm không khí xảy ra khi không khí có chứa các thành
phần độc hại như các loại khí, bụi lơ lửng, khói, mùi mà những
chất này trong không khí có thể ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ
hoặc sự thoải mái của con người, động vật hoặc có thể dẫn
đến nguy hại đối với thực vật và các vật chất khác làm thay đổi
thành phần tự nhiên của khí quyển..
NGUỒN GỐC
THIÊN NHIÊN
CON NGƯỜI
Bảng 1. Chủng loại và nguồn gốc các nhóm chất ONKK chính
CHỦNG LOẠI NGUỒN THẢI
THỂ
CO Núi lửa
Máy nổ
SO2 và các dẫn xuất của S Núi lửa - Nhiên liệu hóa thạch
Sương mù biển - Vi khuẩn
BỤI
CO2
CO
H2S
NÚI LỬA
SO2
HCl
HF
CH4
THIÊN NHIÊN
CO2
CHÁY RỪNG
CO2
Cháy rừng- một trong những
nguồn thải khí CO2 lớn
THIÊN NHIÊN
BỤI
BÃO CÁT
THIÊN NHIÊN
SỰ PHÂN HỦY
XÁC ĐỘNG
THỰC VẬT
CH4
CO2
HC CỦA S
CÔNG NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP
Khối thải
từ nguồn
đốt nhiên
liệu
CÔNG NGHIỆP SO2
NO2
KHÍ ĐỐT SO3 , ALDEHYDE
CO CARBUA HYDRO
BỤI
THAN ĐÁ
CÔNG NGHIỆP
BỤI
CO2
SO2
NO2
CÔNG NGHIỆP
Bụi mỏ
CO, SO2 ,NOX,
Khai thác
than đá, HYDRO CARBON, Pb…
CO, CO2, NOX, CH4, CYANUA
đá xây dựng,
vàng
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ , GÂY NGỘ ĐỘC ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
VÀ CÁC LOẠI ĐỘNG VẬT KHÁC
THÓI QUEN ĐỐT
ĐỒNG
Hongkong bị ô nhiễm
không khí nặng
TP. Lâm Phần, Trung Quốc
Hiện nay, Ô NHIỄM KHÍ QUYỂN là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới
chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Ô nhiễm không khí - được mệnh
danh "kẻ giết người thầm lặng" đang ở mức báo động trên toàn thế giới. Môi
trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con
người và các sinh vật. Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát
triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm
biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo
vệ môi trường không khí càng quan trọng.
Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết mỗi năm trên
toàn thế giới có khoảng 2 triệu người chết vì không khí ô nhiễm.
Theo WHO, trong số những người thiệt mạng vì các căn bệnh do nhiễm
khí thải độc hại có 1,2 triệu người là nạn nhân của việc sử dụng than và
các chất đốt khác ngay trong nhà riêng của mình. Hơn một nửa tổng số
nạn nhân sinh sống tại các nước đang phát triển.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ,
khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất
thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh
chóng. Hàng năm có:
20 tỉ tấn cacbon điôxít
1,53 triệu tấn SiO2
Hơn 1 triệu tấn niken
700 triệu tấn bụi
1,5 triệu tấn asen
900 tấn coban
600.000 tấn kẽm (Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì (Pb) và các chất
độc hại khác.
Các thành phố ÔNKK nhất thế giới
Thành phố Mêxico City, thủ đô của Mêxico, đồng thời là thủ
đô của sự ô nhiễm ở Bắc Mỹ, ước tính phát thải ra khí ozon
có hại cho sức khỏe 85% mỗi năm. Do khoảng 4 triệu xe ôtô
lưu thông trên đường mỗi ngày.
Mehico City
Thành phố Magnutogorsk <Nga>
Brazzaville ,thủ đô của Conggo với tình trạng ô nhiễm không khí
do khí thải.
Moscow, thủ đô của Nga cũng là thành phố bẩn nhất trên thế giới
do tình trạng ÔNKK đe dọa.
Ở Châu Âu
Tổ chức Y tế Thế giới WHO cho biết Liên hiệp châu Âu EU có thể
tiết kiệm được 161 tỉ euro một năm nếu cắt giảm được những cái
chết được gây ra bởi nạn ÔNKK.
ÔNKK đã làm giảm đi thời gian sống của một người châu Âu đến
8,6 tháng. Bên cạnh đó, các hạt độc hại trong chất ô nhiễm thải
vào không khí làm gia tăng nhiều ca tử vong do mắc các bệnh liên
quan đến tim mạch và đường hô hấp, và chi phí để chữa trị các
căn bệnh này rất tốn kém và vô cùng đắt.
ÔNKK ở thành phố Sao Paulo (thành phố lớn nhất Braxin và là một
trong 3 thành phố lớn nhất ở khu vực châu Mỹ Latinh),
Nạn ô nhiễm không khí ở đây có nguy cơ gây chết người cao hơn tỷ
lệ tử vong của bệnh AIDS và tai nạn giao thông.
Những căn bệnh do ô nhiễm không khí tại Sao Paulo dẫn đến
khoảng 9 ca tử vong trong một ngày và khoảng 3.500 ca mỗi năm,
trong khi chỉ có 1.624 người chết vì bệnh AIDS và tai nạn giao thông
trong năm 2007.
6 triệu ô tô các loại đang lưu thông hàng ngày là thủ phạm chính gây
ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng ở tp có 19 triệu dân này.
ÔNKK: Kỷ nguyên tăm tối
của các đô thị Châu Á
Gần 70% trong số 800.000 trẻ chết yểu vì ô nhiễm không khí trên thế giới chủ
yếu ở Châu Á. Mưa axít ở ToKyo (Nhật), không khí đậm đặc chất ô nhiễm ở
Bom Bay (Ấn Độ), Bắc Kinh(Trung Quốc) phải chi tới 8,1 tỉ USD để giải quyết
ô nhiễm... Đó là những cái giá phải trả cho sự phát triển kinh tế ở Châu Á.
Ở Ấn Độ
Theo nghiên cứu của Viện Ung thư Calcutta, 2/5 cư dân New Delhi bị các chứng
rối loạn sức khoẻ do không khí ô nhiễm; còn ở Bombay, không khí đậm đặc chất
ô nhiễm đến mức hít thở cũng tương đương như hút hàng chục bao thuốc lá mỗi
ngày.
Mưa axít đã làm xói mòn tường thành Hoàng cung ở Tokyo, và một đám
mây tựa như ly cocktail gồm cácbon, sulfur và tro tàn bằng diện tích nước Mỹ
đang lơ lửng trên độ cao 3km trên đầu dân Nam Á.
Trung Quốc cũng là quốc gia có đến 16
trong số 20 thành phố ô nhiễm nặng nhất
thế giới. Nạn ÔNKK là nguyên nhân dẫn
đến cái chết của 400.000 người mỗi năm
Bắc Kinh có lẽ là đô
thành ô nhiễm nhất
của TQ
Ô nhiễm và khói bụi tại BK quá dày đặc và hàng trăm chuyến bay bị đình chỉ.
Tại Quảng Châu, tỉ lệ các chất lơ lửng trong không khí còn gấp 5 lần tchuẩn Mỹ
Lâm Phần là thành phố của đồng. Mức độ ô nhiễm bầu khí quyển do khí thải
máy bay, khí đioxit của lưu huỳnh, và chì là rất nặng nề..
Ống khói của một nhà máy điện ở
thành phố Trùng Khánh, Trung Quốc
Thành phố Lâm Phần
chìm trong khói bụi
A- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí
1. TCVN 5937:1995. Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn
chất lượng không khí xung quanh
2. TCVN 5938:1995. Chất lượng không khí. Nồng độ
tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không
khí xung quanh
3. TCVN 5939:1995. Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn
khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
4. TCVN 5940:1995. Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn
khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ
5. TCVN 6438:2001. Phương tiện giao thông đường bộ. Giới
hạn lớn nhất cho phép của khí thải
6. TCVN 6560:1999. Chất lượng không khí. Khí thải l? đốt
chất thải rắn y tế. Giới hạn cho phép
7. TCVN 6991:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất vô cơ
trong khu công nghiệp
8. TCVN 6992:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất vô cơ
trong vùng đô thị
9. TCVN 6993:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất vô cơ
trong vùng nông thôn và miền núi
10. TCVN 6994:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất hữu cơ
trong khu công nghiệp
11. TCVN 6995:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất hữu cơ
trong vùng đô thị
12.TCVN 6996:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất hữu cơ
trong vùng nông thôn và miền núi
B. Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn
TCVN 5948:1999. âm học. Tiếng ồn do phương tiện giao
thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho
phép
TCVN 5949:1998Âm học. Tiếng ồn khu vực công cộng và dân
CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
Bảng 3.2. TCVN 5949 – 1998: Giới hạn tối đa cho phép
tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
(theo mức âm tương đương)
LOGO
Ô NHIỄM BỤI
Đây là vấn đề nổi cộm của chất lượng không khí đô thị
Môi trường không khí xung quanh của hầu hết các khu vực trong thành phố đều
bị ô nhiễm bụi.
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2007, các phương tiện cơ giới tham
gia giao thông đường bộ là nguồn phát thải gây ô nhiễm không khí lớn nhất ở
các đô thị.
Trong số 4 loại xe cơ giới tham gia giao thông là xe máy, ô tô con, xe khách
và xe tải, xe máy là nguồn chính phát thải các khí CO (70%) và hơi xăng dầu
(75%-93%). Còn xe tải lại là nguồn chính phát thải khí NOx và khí SO2. Ô tô
con "phạm tội" bé nhất trong việc xả các khí độc trên đây vào môi trường
không khí đô thị.
Hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi
trường không khí
ÔNMTKK xung quanh – Ô NHIỄM BỤI
Căn cứ vào kết quả quan trắc môi trường của hệ thống các Trạm quan trắc và phân tích
môi trường quốc gia và Báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh/thành phố từ năm
1995 đến năm 1999 cho thấy hầu hết các đô thị ở Việt Nam đều bị ô mhiễm bụi trầm trọng
tới mức báo động.
Các khu dân cư ở cạnh các đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp bị
ô nhiễm bụi rất lớn.
Theo tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam TCVN 5937 – 1995 thì trị số giới hạn nồng độ bụi
lơ lửng trung bình ngày là 0,2 mg/m3, trung bình giờ là 0,3 mg/m3
Nồng độ bụi ở các khu phố thông thường ở các thành phố, thị xã lớn hơn trị số TCCP
Khoảng 1,2 đến 2 lần, cá biệt ở khu dân cư 28/4 B2 Mậu Thân (Cần Thơ) và phố Ngô
Quyền (Lào Cai) thì lớn hơn TCCP tới 5 lần, hầu như không có đô thị nào có nồng độ
bụi trong không khí thấp hơn trị số TCCP
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay
trong các công viên cũng đạt xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép<TCCP>
Ô NHIỄM BỤI
Các thành phố công nghiệp Ống khói và lò đốt rác liên quan tới ô nhiễm không khí
1 2 3
hưởng của bụi đối với sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích thước
có thể gây ra các bệnh đường hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, mắt, da, ung thư….
Ô NHIỄM BỤI PM10
Hình 2. Kết quả quan trắc PM10 trong mùa khô, từ tháng X/2003 đến tháng
I/2004 tại trạm quan trắc tự động của TT KTTV ở Vườn Khí tượng Láng.
Ô NHIỄM BỤI PM10
Theo các kết quả quan trắc, nồng độ trung bình tháng của các thông số TSP,
PM10SO2, NO2, CO, đều cao về mùa đông và thấp về mùa hè. Cao nhất vào
tháng 12 – 1 và thấp nhất vào tháng 7 – 8 (biểu đồ). Quy luật diễn biến này phù
hợp với kết quả nghiên cứu tại nhiều nơi khác có cùng điều kiện khí hậu với
Việt Nam.
www.themegallery.com
www.themegallery.com Ô NHIỄM BỤI PM10
Hình 3. Diễn biến trung bình hàng ngày của các chất ô nhiễm vào tháng
V và tháng XI tại Hà Nội theo quan trắc của TT KTTV.
Hàm lượng chất ô nhiễm trên trục tung tính theo microgam/m3
www.themegallery.com Ô NHIỄM BỤI PM10
Ô NHIỄM BỤI PM10
Ô nhiễm PM10 giữa các khu vực trong một đô thị rất khác nhau.
Biểu đồ. Nồng độ PM10 trung bình Biểu đồ. Nồng độ PM10 trung bình năm
năm tại trạm Láng và trạm đặt tại Tại Trạm khu dân cư – Quận 2 và trạm
trường ĐH Xây Dựng-HN gần Đường giao thông Bình Chánh
www.themegallery.com
Biểu đồ, Diễn biến nồng độ TSP trong không khí ven đường
tại một số trục giao thông của các đô thị từ 2002 - 2006
BỤI LƠ LỬNG TỔNG SỐ (TSP)
Hình 1. Diễn biến nồng độ bụi lơ lửng trung bình năm (trung bình của trung
bình ngày của 4 đợt đo trong năm) trong không khí cạnh các KCN Thượng Đình
(TP.Hà Nội), Tân Bình (TP.HCM), Biên Hòa (Đồng Nai), NM xi măng (Hải Phòng)
NM thép (Đà Nẵng) và khu phố Lý Quốc Sư (TP.Hà Nội) từ năm 1995 – 2002.
www.themegallery.com
BỤI LƠ LỬNG TỔNG SỐ (TSP)
Tại hầu hết các điểm quan trắc ven đường giao thông của Hà Nội,
tp.HCM,Đà Nẵng Hải Phòng, tỷ lệ số lần đo có nồng độ bụi TSP
trung bình 1 giờ vượt TCVN cũng rất cao.
Không chỉ các tuyến đường giao thông mà các khu vực dân cư của các
www.themegallery.com
đô thị cũng gặp phải vấn đề ô nhiễm bụi, đặc biệt là các khu dân cư nằm
sát khu vực đang có hoạt động xây dựng hoặc gần đường có mật độ xe
lớn (như khu dân cư gần cty tuyển than Hạ Long)<biểu đồ 3.5>
Ô NHIỄM NO2
Nguồn : Chương trình không khí sạch Việt Nam – Thụy Sỹ, 2007
Ô NHIỄM NO2
Tại Hà Nội và TP. HCM, số liệu về nồng độ NO2 trung bình giờ tại các vị trí quan
trắc trên trục giao thông có thời điểm vượt TCVN (0,2 mg/m3) nồng độ NO2 trung
bình 1 giờ từ năm 2002 đến 6/2007 tại TP. HCM dao động từ 0,01 – 0,79 mg/m3
có đến 13 – 85% số mẫu có nồng độ NO2 trung bình 1h vượt TCVN.
www.themegallery.com
Nguồn : Tư liệu
Ô NHIỄM SO2 VÀ CO
Biểu đồ diễn biến nồng độ SO2 tại các khu công nghiệp
của các đô thị từ năm 2005 - 2006
Trong một ngày, mức độ ô nhiễm không khí có sự thay đổi đáng kể vào những
giờ khác nhau. Giờ cao điểm về giao thông (khoảng 8h sáng và 18h chiều) là
thời điểm ô nhiễm nặng nhất đối với các thông số PM10, CO,NO2.
110 Discothegue
Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại
Bảng 1. Bảng mức độ 100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft Rất có hại
tiếng ồn và phản Súng nổ cách 0,5 ft
Môi trường
Tha
y
đổi
đk số
u c ực
ng tiê
ng
độ
Tác
Sinh vật
I. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sinh vật
vật
n g
đ ộ
à
ờ iv
g ư
n
n Ảnh
co
Đ ến hưởng
đến sinh
vật vật
c
t hự
n
Đế
1. Ảnh hưởng đến con người và động vật
Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người và các loài động vật qua việc tác
động đến đường hô hấp, hoặc trực tiếp lên mắt và da…., do đó gây ảnh hưởng lớn đến
đời sống của các loài động vật. Chúng tác động trực tiếp lên các loài động vật giống tác
động lên con người (gây các bệnh về đường hô hấp, thị giác..).
Ngoài ra, ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng nồng độ các chất trong không khí, qua đó
ảnh hưởng đến hoạt động sống của động vật.
VD: ô nhiễm không khí làm thay đổi hương hoa trong không khí dẫn đến đàn ong khó tìm
nguồn mật..., nhiều loài động vật dùng mùi để nhận biết cơ thể hay để tìm con mồi hoặc
đánh dấu lãnh thổ thì cũng chịu ảnh hưởng này.
LOGO
Mỹ phẩm, chất tẩy rửa
+ Các hạt vật chất (particulate matter - PM) (bụi, sol khí, khói
v.v...):
khói
Bụi
- Ảnh hưởng độc hại phụ thuộc vào tính chất hóa học và lý học của
chúng.
- Chúng có thể gây kích thích và các bệnh về đường hô hấp, mắt, bệnh
ngoài da.
Bệnh ngoài da
Khí phế thũng Ung thư phổi
“Đa số mọi người chỉ nghĩ rằng ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tai hại đối với
phổi,nhưng nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm khói bụi còn ảnh hưởng trực tiếp
đến chức năng tim”.
Tim bị “stress”
gấp 3 lần
“Bệnh nhân tim nên tránh những khu vực có nhiều xe cộ đang lưu thông”
Trong môi trường không khí bị ô nhiễm, tim bị căng thẳng gấp 3 lần và lượng
protein t-PA có vai trò chống huyết khối bị giảm đi 1/3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khói diesel tác động xấu đến mạch máu, làm giảm
chức năng tim, tăng nguy cơ bị huyết khối, từ đó làm cho bệnh tim trở nên
nghiêm trọng hơn.
Không khí ô nhiễm làm máu vón cục
Những hạt rất nhỏ trong không khí bị ô nhiễm - chưa tới 1/10 sợi tóc
người - có thể gây ra hiện tượng vón cục trong máu, theo kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học Mỹ công bố trên tạp chí Điều tra lâm sàng số ra
ngày 20-9 nhằm giải thích hiện tượng ô nhiễm không khí có thể gây đau
tim và đột quỵ như thế nào.
Ống khói của một nhà máy điện Khí thải - tác nhân gây hiệu ứng nhà kính
ở thành phố Trùng Khánh, Trung Quốc
Tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp của dân cư sống gần các KCN cao hơn
nhiều so với vùng nông thôn. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phế quản mãn tính ở vùng
đô thị, công nghiệp (khu Thượng Đình (Hà Nội) chiếm 14,6%) cao gấp 2,32
lần so với vùng nông thôn (khu Kim Bảng (Hà Nam) chiếm 6,3%)
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với người lưu
thông trên đường bằng các phương tiện giao thông
Tháng 10/2006, Trung tâm Đông Tây kết hợp với Trung tâm Kỹ
thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp đã tiến hành đo
nồng độ bụi PM10 và CO bằng thiết bị đeo trên người lưu thông
trên đường bằng các phương tiện giao thông khác nhau: xe máy,
đi bộ, ôtô con, xe buýt trên đường Giải Phóng và đường Phạm
Văn Đồng.
- Nồng độ PM10 (µg/m3): người đi xe máy là 580, đi bộ là 495, đi
ôtô con là 408 và đi xe buýt là 262;
- Nồng độ CO (ppm): người đi xe máy là 18,6, đi bộ là 8,5, đi
ôtô con là 18,5 và đi xe buýt là 11,5.
Nguồn: Cục BVMT tổng hợp, 2007
2. Ảnh hưởng đến thực vật
Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp
Tác động và khống chế hoạt Các chất ÔN ảnh hưởng đến
động chức năng thực vật: xâm các đối với các yếu tố sống
nhập vào tế bào thực vật và quan trọng của thực vật ( bức
tham gia phản ứng với các xạ mặt trời, nước, thổ
thành phần riêng biệt của thực nhưỡng..).
vật.
→ hủy hoại các điều kiện phát
→ hủy diệt một phần hoặc triển bình thường và cả sự sống
toàn bộ cơ thể thực vật của thực vật.
VD: Các phần tử rắn không hòa
VD: CO, các hợp chất S, CH, tan trong nước ( bụi, tro, bồ
O3 hóng..)→ lắng đọng vào cơ thể
thực vật làm giảm khả năng
thâm nhập của ánh sáng, nước,
LOGOkhông khí, gây ảnh hưởng đến
quang hợp.
+ Phần lớn thiệt hại gây ra ở cấu trúc lá ( chết hoại, lá
úa do suy giảm diệp lục, lá quăn…)
+ Các chất ô nhiễm đi vào các mô bên trong qua các lỗ
thở → phá hủy diệp lục và sự quang hợp bị phá vỡ.
- NOx gây ra các vết bỏng màu nâu, hủy hoại mô thực
vật.
Ở 0,5 ppm làm cây chậm phát triển. Quả rụng
Từ 1 ppm sẽ gây tác hại cấp tính. hàng loạt
-Bụi đọng trên lá cây tác động như vách giảm độ rọi
bức xạ, bịt các lỗ khí ảnh hưởng đến quang hợp. Lá úa vàng
- NO2 nồng độ thấp ảnh hưởng đến sinh trưởng, nồng
độ cao làm vàng lá, làm quả bị lép nứt, ở mức độ cao
thì hoa quả rụng, chết hoại.
- SO2 xâm nhập vào thực vật qua các khí khổng và
gián tiếp từ hệ rễ. SO2 làm mất màu xanh( bệnh úa
vàng), còn có thể làm tổn hại đến các tế bào biểu bì
dẫn đến hiện tượng bạc lá
Lá có vùng bị chết
• Tuy nhiên, cá biệt có ô nhiễm môi trường không khí lại có
tác dụng tốt với thực vật, tăng cường sinh trưởng như đối với
các loại tảo.
• Nhiều loài thực vật thụ phấn côn trùng sẽ chịu ảnh hưởng
khi các loài kia bị ảnh hưởng.
• Người ta đã sử dụng nhiều loài thực vật trong phát hiện ô
nhiễm, điển hình là việc sử dụng địa y- nhóm thực vật mẫn
cảm với SO2 và các tác nhân ô nhiễm khác ( nếu nồng độ
SO2 là 0,06 ppm hay 170µg/m3 thì địa y sẽ chết ).
www.themegallery.com
II. Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế
III. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
Sự phá hủy tầng
ozon
Ảnh hưởng
đến môi
trường
Khói quang hóa
Hiện tượng
“Mây Nâu
Châu Á”
• Tăng tốc độ của nhiều phản ứng hóa học làm thay đổi cân
bằng tự nhiên, giảm tuổi thọ công trình xây dựng.
► Tạo điều kiện cho cháy rừng dễ xảy ra.
Tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone.
Tầng ozone được xem như là
cái ô để bảo vệ cho loài
người và thế giới động vật
tránh khỏi tai họa do tia tử
ngoại gây ra. Tuy nhiên ngày
nay chúng đang bị hủy hoại.
Hậu quả của thủng tầng ozone.
+ Gây các bệnh tật về da, mắt cho các sinh vật và
con người( ung thư da, mờ mắt,…).
www.themegallery.com
Sự cháy rừng, đốt rừng làm rẫy và hàng triệu các loại bếp lò
kém hiệu quả sử dụng để đun nấu và sưởi ấm.
Nguyên nhân
Tác động
+ Ngăn cản ánh sáng mặt trời chiếu xuống Trái đất, giảm đi
khoảng từ 10 đến 15%, làm lạnh đất và nước trên Trái đất
nhưng lại làm nóng lên bầu khí quyển.
Hạn hán
Ảnh hưởng lên khí hậu địa phương.
Mưa acid.
Lắng đọng axít được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô
nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn
thải công nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng
ngàn kilomet. Thuật ngữ “Lắng đọng axít” bao gồm cả hai
hình thức: lắngđọng khô(dry deposition) và lắng đọng ướt (wet
deposition).
Lắng đọng ướt có thể thể hiện dưới nhiều dạng (trước đây
thường quen gọi chung là Mưa axít): mưa, tuyết, sương mù,
hơi nước có tính axít (pH< 5,6).
Lắng đọng khô bao gồm các dạng: khí (gases) hạt bụi
(particulate) và sol khí (aerosol) có tính axít.
Mưa axit
Khí NOx, SO2 , HCl qua các quá trình phức tạp tạo thành các axit
cùng nước mưa rơi xuống mặt đất hình thành mưa axit.Mưa axit gây
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh vật.
Bảng V.3. Kết quả quan trắc mưa axít năm 2000, 2001 và 2002
Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, Báo cáo Kết quả đo lường của
các trạm quan trắc mưa axít năm 2000, năm 2001 và năm 2002
Mưa axit làm tăng nồng độ H+ trong đất, rửa trôi các muối khoáng
trong đất. H+ sẽ đi vào cây thông qua việc vận chuyển đồng chuyển làm
cho rễ bị tổn thương đẫn đến việc hút nước và muối khoáng giảm, làm
cho cây dễ mắc bệnh và chết.
WHAT’S THIS?
• Ánh sáng bị giảm bởi
độ đục ở hạ tầng khí
quyển.
- Khu xử lý nước thải, rác thải tập trung là những nơi phát sinh khí độc hại,
gây mùi cần được đặt ở cuối hướng gió chủ đạo, có khoảng cách ly thích
hợp, ở khu vực dễ dàng xử lí nhất.
Quy hoạch đầu tư mạng lưới giao thông hợp lí, khuyến khích các
hình thức giao thông giảm thiểu được khí thải nhà kính và các ảnh hưởng khác
có hại đối với môi trường như khuyến khích dùng chung xe , khuyến khích
dùng xe đạp... , hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát:
tăng cường và cải thiện các phương tiện vận tải công cộng như xe buýt, tiến
tới xây dựng các phương tiện vận tải công cộng hiện đại hơn như sử dụng xe
dùng điện (Electric Vehicles): tàu điện ngầm, tàu điện trên cao...
Quy hoạch các diểm dân cư đô thị và các khu vực để có thể giảm
thiểu được những tác động về mặt môi trường do giao thông vận tải gây ra
www.themegallery.com
BIỆN PHÁP QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ
VỀ QUẢN LÍ
Các nước phải xây dựng cho mình những luật pháp môi trường hữu hiệu để kiểm soát
phát thải khí gây ô nhiễm môi trường theo hướng quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm bảo vệ
môi trường không khí của các tổ chức, cá nhân, các chế tài cụ thể cho trường hợp vi phạm;
kiện toàn hệ thống quản lí bảo vệ môi trường không khí từ cấp trung ương đến địa phương
theo hướng thành lập bộ phận quản lý môi trường không khí trong hệ thống các cơ quan
quản lý môi trường.Các đề xuất cụ thể:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thực sự lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường không khí
vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương, đặc biệt là
các quy hoạch phát triển đô thị và khu công nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường không khí. Sớm xây dựng Luật về không khí sạch.
- Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích đa dạng hoá các nguồn đầu tư
cho bảo vệ môi trường không khí.
www.themegallery.com
- Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường không khí. Nhanh chóng hoàn
thiện và ban hành Nghị định về phí khí thải như một công cụ kinh tế để buộc các đối tượng
gây ô nhiễm không khí phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi trường. Thúc đẩy việc xem
xét phê duyệt để Nghị đình này sẽ được áp dụng từ năm 2008.
BIỆN PHÁP QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ
VỀ ĐẦU TƯ
Tăng cường tài chính ở tất cả các mức
- Tăng tỷ lệ chi cho bảo vệ môi trường không khí từ các nguồn ngân sách, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức. Tận dụng các cơ hội để kêu gọi các nguồn kinh phí từ các tổ chức quốc tế và các
nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ chất lượng môi trường không khí đô thị.
- Xây dựng và ban hành cơ chế và chính sách cụ thể đối với việc sử dụng nguồn kinh phí đầu tư
cho hoạt động bảo vệ môi trường không khí.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng tới các nguồn tài chính để đầu tư cho việc
đầu tư, cải tiến và áp dụng các công nghệ nhằm giảm thiểu nguồn thải gây ô nhiễm không khí từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp.
Tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế
- Đẩy mạnh xây dựng và ban hành áp dụng Phí BVMT đối với khí thải - một công cụ kinh tế buộc các
đối tượng gây ô nhiễm phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi trường.
- Xây dựng quy định pháp luật về Phí BVMT đối với khí thải như một công cụ kinh tế buộc các đối
tượng gây ô nhiễm phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi trường( thay đổi hành vi xả thải theo
www.themegallery.com
hướng giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường), tiếp cận theo hướng khuyến khích tổ chức, cá
nhân sử dụng nhiên liệu sạch, công nghệ, thiết bị tiên tiến và lắp đặt các thiết bị lọc, xử lý khí thải.
www.themegallery.com
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT
BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ
Nội dung chủ yếu của biện pháp này là hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chu
trình kín.
Sử dụng những công nghệ sản xuất không có hoặc có rất ít chất thải hoặc thay thế
các nguyên nhiên liệu độc hại như xăng hay dầu diesel sang sử dụng nhiên liệu là
khí hoá lỏng (CNG) hoặc khí thiên nhiên (NG), dùng làm giảm đáng kể chất ô
nhiễm nhất là các thông số như bụi (Paniculates), CO,NO,HC hay các loại nhiên
liệu sạch khác như Hydrogen, Methanol, Ethanol, nhiên liệu giàu ôxy (oxygenated
Fuel), năng lượng mặt trời…
Sử dụng các phương pháp sản xuất không sinh bụi hay thay thế phương pháp gia
công nhiều bụi bằng phương pháp gia công ướt ít buị trong công nghiệp, thay thế
việc đốt bằng ngọn lửa bằng việc đốt điện…
Ưu điểm:
+ Cho phép hạ thấp hoặc loại trừ chất ô nhiễm không khí có hiệu quả
www.themegallery.com
+ Biện pháp sử dụng chu trình kín có tác dụng loại trừ các chất ô nhiễm kông khí
ngay trong quá trình sản xuất bằn cách sử dụng tuần hoàn toàn bộ hay một phần
các khí thải một lần nữa để thải ra những chất ít độc hại hơn hay không còn độc.
BiỆN PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ VẬN HÀNH
Sử dụng hiệu qủa hơn vật liệu và tài nguyên, hiện đại hoá hệ thống năng
lượng để tạo ra hiệu suất năng lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân,
nghiên cứu các thiết bị và phương pháp kiểm soát ô nhiễm, nghiên cứu phát
triển các nguồn năng lượng mới và tái sinh như năng lượng mặt trời, gió,
thuỷ điện, sinh khối, địa nhiệt, năng lượng đại dương, sức người và động
vật…
Việc vận hành và quản lý máy móc trang thiết bị cũng như quá trình công
nghệ cũng là một biện pháp để khống chế ô nhiễm không khí.,Nghiêm túc
thực hiện chế độ vận hành, định lượng chính xác nguyên vật liệu, chấp hành
đúng quy trình công nghệ sẽ làm lượng chất thải giảm xuống, có điều kiện
quản lý chặt chẽ nguồn và lượng thải.
Hạn chế sự bay hơi của nhiên liệu: đây cũng là một biện pháp được chú trọng
và giảm bớt các chất ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu hay sử dụng các biện
www.themegallery.com
pháp kỹ thuật khác trong vận hành máy móc để tăng cường sự cháy.Ví dụ
như công ty Turbodyne chế tạo loại thiết bị cấp khí cao áp " Turbpac TM"
kết hợp với sử dụng xúc tác đã cho xe sử dụng nhiên liệu diesel đã đưa lại kết
quả là giảm được 80% CO, 52% bụi…
SỬ DỤNG CÂY XANH
Cây xanh có tác dụng rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí như hút
bụi, giữ bụi, lọc sạch không khí, hút tiếng ồn và che chắn tiếng ồn, giảm nhiệt
độ không khí, sự quang hợp của cây xanh giúp hấp thụ một lượng lớn khí
cacbonic và cung cấp dồi dào oxy cho môi trường, một số loài cây có khả
năng hấp thụ một số kim loại nặng như chì, cadmium…
Ngoài ra một số các loài cây xanh rất nhạy với ô nhiễm không khí cho nên có
thể dùng cây xanh làm vật chỉ thị nhằm phát hiện chất ô nhiễm không? Cần
trồng nhiều cây xanhtrong khuôn viên và xung quanh các nhà máy, dọc các
đường giao thông, trong khu đệm giữa các khu công nghiệp, thương mại và
dân cư.
www.themegallery.com
+ Thu giữ khí CO2 trong khói do các nhà máy nhiệt điện và nhà máy ximăng thải
ra, vùi nó vào lòng đất
Các nhà khoa học Nhật vừa chế tạo một loại cảm biến có kích thước chỉ
www.themegallery.com
môi trường.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc đánh giá tác động môi trường của
các dự án, nhà máy, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quản lý môi trường.
LIÊN KẾT TOÀN CẦU
- Thiết lập, đẩy mạnh các thoả ước quốc tế về hạn chế sử dụng các chất
làm suy giảm tầng ôzôn và phát triển các chất thay thế an toàn, cân nhắc
đến các biện pháp bảo vệ sức khoẻ của con người, nền công nghiệp và sự
sống trong biển cả.
- Hầu hết sự phát thải khí nhà kính trên thế giới đều xuất phát và tiếp tục
xuất phát từ các nước phát triển.Do đó họ phải có vai trò chủ đạo trong
việc chống lại sự biến đổi khí hậu và những tác động xấu của nó như đáp
ứng tiền và trợ giúp kỹ thuật, đáp ứng công nghệ cũng như trợ giúp phát
triển công nghệ môi trường cho các nước đang phát triển.
- Tất cả các quốc gia phải cung cấp thông tin về chất lượng của những
khí nhà kính mà mình thải ra, số lượng có thể hấp thu được bởi các bể
chứa của mình.
www.themegallery.com
- Công bố số liệu cập nhật định kì về các chương trình kiểm soát khí thải,
hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ những khu vực nhạy cảm của thế giới
nơi dễ gánh chịu thiên tai lũ lụt hạn hán đặc biệt ở châu phi.
LOGO
THANKS!