You are on page 1of 32

HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH

CÁP
• Tổng quan:
• Tín hiệu truyền hình quảng bá là một trong những tín hiệu phức tạp
nhất được sử dụng trong truyền thông thương mại. Tín hiệu bao
gồm một sự kết hợp của kỹ thuật điều chế biên độ, tần số, pha tất
cả đều ở kênh 6MHz vớI quá trình phát đơn biên.
• Truyền hình cáp xuất trong công nghiệp vào đầu thập niên 60.
Những mạng ban đầu được lắp đặt sử dụng một cấu trúc cây cơ
bản mà trong đó tất cả các tín hiệu được bắt nguồn từ vị trí đầu cuốI
và được phân phốI đến những ngườI đăng ký riêng lẻ qua một
chuỗI của những cây chính, nhánh và nhánh nhỏ như trong hình
14.1. Mạng topo này cần những bộ khuếch đạI tương tự để nâng
mức tín hiệu đến những mức chấp nhận được dựa trên vùng dịch
vụ bao phủ. Tuy nhiên tất cả những lợI ích của việc giảI quyết
những vấn đề độI lợI hay tổn hao được bù đắp bởI nhiễu và méo
được quy cho những mạch khuếch đại. Những mạch khuếc đạI
tương tự như được chú ý trong bất cứ cuộc thảo luận truyền thông
nào đều không thể loạI trừ hết nhiễu.
• Vào đầu năm 1988, những công ty truyền hình
anten công đồng (CATV-Community Antenna
Television) khám phá ra rằng cáp fiberoptic có
thể dùng như là phương tiện của việc cảI tiến cơ
sở hạ tầng cáp cả về chất lượng và dung lượng.
Sự triển khai ban đầu sử dụng một Backbone
Fiber-Based phủ trên bề mặt của những mạng
cây đã tồn tạI để đặt được:
• CảI tiến hiệu suất.
• Những vần đề của tầng khuếch đại.
• Tăng độ tin cậy.
• Chia những hệ thống thành nhỏ hơn.
• Làm cho thuận tiện việc lập trình mục tiêu.
• CảI tiến hoạt động ngược dòng.
• Những mạng Hybrid Fiber Coaxial này đưa fiber đền gần vớI cổng
cùa khách hàng. Chúng vẫn sử dụng cấu trúc cây qui ước mà tách
ra tạI “dặm cuốI” từ nút của ngườI đăng ký. Không may thay những
mạch khuếch đạI vẫn được đặt một cách vô ích, những tầng
khuếch đạI thường dài hơn cần thiết và những số đếm tích cực mỗI
dặm có thể cao hơn nhu cầu.
• MỗI nhân tố làm này tăng giá trị đầu tư ban đầu mà không cảI tiến
độ tin cậy của mạng hay giảm giá thành hoạt động diễn ra. Qua
thập kỷ qua, những mạng CATV đã chuyển từ cấu trúc cây sang
FBB và đến nền tảng HFC hiện tại. Việc so sánh số lượng nút trong
suốt quá trình tiến triển thì ngành kinh doanh đã giảm số nút dịch vụ
từ 5000 đến 20000 nhà mỗI nút đến còn khoảng 500 nhà. Việc thay
đổI trong 10 năm đã minh họa sự phát triển mau lẹ trong cấu trúc kỹ
thuật hay giá thành.
• Nhiều nhà cung cấp CATV tin răng một sự cân bằng giữa giá thành
và dung lượng dịch vụ ở 500 nhà mỗI nút là có thể chấp nhận
được. Tuy nhiên nều bung nổ tỷ lệ ngườI đăng ký thì một nền tảng
của công ty CATV phảI dễ dàng điều chỉnh được đến ít nút hơn.
Trong quan niệm giá thành đầu tư ban đầu của một hệ thống nâng
cấp hay xây dựng lạI thì những điều hành viên phảI luôn tính toán
đến một hệ thống mà sẽ cảI tiến độ tin cậy vớI ngườI dùng cuốI
trong khi giảm giá thành ban đầu và giá thành hoạt đông hiện tại.
• Trong quá khứ, công nghệ CATV đều được thiết kế
giống nhau; việc thiết kế bắt đầu tạI đầu đầu hay tạI nút
vị trí, phần cáp đồng trục của hệ thông được duy trì một
cái nhìn như nhau và cảm giác của cây và nhánh. Điều
này luôn có nghĩa lạc quan trong thiết kế qua những
phương pháp thử nghiệm và lỗI của những tầng thiết bị
để tiến đến tất cả vùng của hệ thống. Phương pháp qui
ước thiết kế này được dựa trên những kỹ thuật thiết lế
đã được chứng minh mà được phát triển trước tiên đến
phạm vi thiết kế những sản phẩm sẵn có ngày nay.
• Sự tiến đến cáp fiber kết hợp vớI những sản phẩm
khuếch đạI mớI và nhu cầu tính đến những khả năng
của dịch vụ trong tương lai (như là truy xuất Internet và
dữ liệu) và giá thành tốI ưu là việc đưa đến bắt buộc bên
cạnh sự phát triển của những phương pháp thiết kế thay
đổi.
Việc phát truyền hình cáp:
• Những tín hiệu truyền được phát vào không khí ở Mỹ đã
được phát ở những kênh 6MHz mà được cung cấp đến
các đài truyền hình bởI Ủy ban truyền thông liên bang
(FCC-Federal Communications Commission). FCC qui
định vị trí, công suất và tần số sử dụng bởI những trạm
truyền hình để bảo đảm rằng những trạm mà sử dụng
kênh tương tự nhau là cách nhau dủ xa để chúng không
gây nhiễu đến những kênh khác trong bất cứ khu vực
nào mà trong đó họ được nhận. Nhưng việc ngăn ngừa
nhiễu cũng phụ thuộc vào hai trạm không sử dụng
những kênh liền kề trong một khu vực như nhau vớI một
lý do nhạy cảm hơn. Trong không khí chiều dài tín hiệu
phát giảm sút mau lẹ vớI khoảng cách từ máy phát và
khi đó kết quả là tín hiệu từ máy phát gần có thể là độ
lớn lớn hơn nhiều so với là từ máy phát xa.
• Vì những máy phát không thể bao gồm những tín hiệu
hoàn hảo trong phạm vi băng thông được thiết kế và vì
những máy nhận không thể phân biệt hoàn toàn giữa
những tín hiệu của những kênh liền kề, tín hiệu gần
mạnh có thể can nhiễu đến tín hiệu xa yếu. Điều này
được biết đến như là vấn đề gần-xa và kết quả là thực
tế luôn không sử dụng những kênh liền kề trong một khu
vực.
• Những tín hiệu truyền hình được cung cấp qua những
mạng truyền hình cáp cổ điển là được gửI qua đường
như nhau khi chúng qua không khí: bằng cách chia phổ
cáp thành những kênh 6MHz của băng thông và việc
điều chế mỗI tín hiệu truyền hình vào một kênh. Nhưng
những hệ thống cáp này có thể mang lạI nhiều kênh hơn
truyền hình quảng bá vớI hai lý do.
• Thứ nhất, vấn đề gần-xa của truyền hình quảng bá
không là vấn đề của những hệ thống cáp vì những kênh
có thể được phát ở mức công suất như nhau qua mạng,
cho phép những kênh liền kề được dùng trên cáp.
• Những hệ thống cáp không bị hạn chế băng thông mà
được thiết kế bởI FCC cho truyền hình quảng bá; một
cáp có thể mang được nhiều kênh như cơ sở hạ tầng
cho phép mà trong những hệ thống modem có thể là
hàng trăm kênh hay nhiều hơn nữa.
• Vì việc phát hay mã hóa của những tín hiệu truyền hình
tương tự được thực hiện theo kiểu như nhau cho truyền
hình quảng bá thì việc nhận những tín hiệu này là không
phức tạp. Nhưng một tivi mà không được thiết kế một
cách rõ ràng để nhận cáp sẽ cần một bộ nhận bên ngoài
vì phạm vi tần số rộng được sử dụng trong những hệ
thống cáp và đôi khi vì bộ nhận của tivi không thể phân
biệt đúng giữa những kênh liền kề. Bộ nhận ngoài này
truyền lạI một kênh được chọn đến tivi mà tivi có thể
nhận. Tuy nhiên những tivi hiện đạI thường có thể dò
được trực tiếp của những kênh cáp.
Cơ sở hạ tầng cáp:
• Cáp đồng trục và kỹ thuật khuếch đạI dảI rộng minh họa
những khả năng chủ yếu của những mạng cáp. Những
chúng ta cũng cần phảI hiểu những hệ thống cáp thực
sự được xây dựng như thế nào và những thành phần
khác nhu là cáp quang khi điều này được giớI thiệu cho
cả sự kiềm chế kỹ thuật và kinh tế trong việc sử dụng
cáp để cung cấp những ứng dụng truyền thông khác.
Mặc dù những hệ thống cáp ở Mỹ được xây dựng độc
lập bởI những công ty cáp khác nhau và nhà cung cấp
thiết bị khác nhau nhưng cơ sở hạ tầng là như nhau mà
chúng ta có thể bàn về những hệ thống cáp trong giớI
hạn chung. Cái chúng ta cần hiểu kà vấn đề của kỹ thuật
được sử dụng để miêu tả những phần khác nhau của
mạng.
• CATV luôn được xem là hệ thống phát một chiều được
thiết kế để phân phốI truyền hình và những gói giảI trí
đến thị trường dân cư. Khi phát triển những cấu trúc qua
quốc gia, kinh doanh CATV giống như những chức năng
tiện ích khác trở nên đôc quyền. Ngành công nghệ thích
được tự do để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ để
phục vụ cộng đồng địa phương. Như là một tiện ích thì
những công ty CATV được chấp nhận độc quyền. có
một ít nhu cầu được đặt trong những hệ thống cáp vì
những nhà cung cấp phân phốI một số lượng kênh đủ
đến những ngườI tiêu dùng trên cơ sở sử dụng kỹ thuật
cáp đồng trục. Việc hoạt động sử dụng một kênh 6 MHz
mà sau đó được lọc để ngăn chặn những tín hiệu chồng
lên nhau từ nhiễu vớI những kênh truyền hình khác như
trong hình 14.2. Những bộ lọc kênh sau đó được hạn
chế dung lượng còn khoảng 4.2 đến 4.5 MHz để mang
tín hiệu truyền hình. Điều này đủ để cung cấp những tín
hiệu quảng bá CATV chất lượng đến những khách hàng
miễn phí.
• Trong trường hợp mà hoạt động ra ngoài dung lượng thì tồn
tạI một kỹ thuật mớI để cung cấp 3-4 kênh truyền hình trong
dung lượng 6 MHz của một kênh CATV đơn thông qua việc
sử dụng việc nén chuẩn 2-3 MPEG (Moving Picture Experts
Group). VớI việc tăng 3-4 lần trong dung lượng mang kênh
trên một cáp thì những hoạt động phảI thỏa mãn điều này.
Điều này đặc biệt đúng khi chuẩn MPEG mớI cho phép tăng
dung lượng mà không cần hoạt động CATV để đào những
fiber mớI hà những cáp đồng trục thông qua vùng lân cận.
• Khi cáp được chuyển thành những kỹ thuật 6MHz hiện
tạI vớI bộ lọc thông dảI cho phép dung lượng 4.5MHz thì
những sóng mang sử dụng những dung lượng dảI biên cho
những hoạt động khác:
• Những dảI lọc bảo vệ có thể ngăn chặn 2 kênh khỏI can
nhiễu vớI kênh khác.
• Thanh màu đen nằm ngang trên cùng của màn hình TV
khoảng cách dọc luôn bao gồm những tín hiệu thử được sử
dụng bởI hệ thống quảng bá vớI hoạt động trực tuyến kiểm
tra cái mà sẽ không nhiễu vớI những chương trình qui ước.
• Thông tin audio trong một kênh truyền hình là sóng mang
điều chế tần số ở 4.5 MHz trên sóng mang trực quan tạI 1/8
công suất của chính nó.
Hệ thống phân phối truyền hình cáp:
• Lúc ban đầu những hệ thống phân phốI cáp truyền hình
được thiết lập để phục vụ những cộng đồng mà những
cư dân trong đó không thể nhận chương trình qua không
khí vì nhiễu địa lý. Những điều kiện khí quyển và sự
giảm âm là chủ yếu trong việc phân phốI những tín hiệu
trên không. Khoảng cách từ những máy phát cũng là
nhân tố then chốt như có lẽ bị hạn chế bởI những vật
thể điều tiết. Khi một khu vực không thể nhận tín hiệu
vớI bất cứ lý do gì thì việc phân phốI hợp lý của một cáp
đến những khu vực được làm theo chiều hướng kinh
doanh khôn ngoan. Bất chấp lý do, CATV được dùng để
cung cấp những hệ thống TV thương mạI mà những
khách hàng là:
• Bên cạnh một cái núi.
• Ngoài vùng phủ sóng của anten trực tiếp Omni.
• Nằm ngoài phạm vi vùng công suất thu được của một
nhà cung cấp chính
• Vấn đề thật sự là sự độc quyền mà đã được thiết lập để
cung cấp một động cơ cho những công ty cáp để làm
những việc đầu tư lớn và và cố gắng phục vụ ngườI tiêu
dùng.
• Thuật ngữ CATV đã được mở rộng để định nghĩa bất cứ
vùng nào vớI sự tiếp nhận của chương trình phát dù
không có sẵn anten tiếp nhận của dân cư tốt. những
ngườI đăng ký những hệ thống này nhìn chung phảI trả
phí hàng tháng cho dịch vụ mà luôn bao gồm việc lựa
chọn kênh được tăng lên, và chuơng trình bắt đầu tạI
chỗ. Những dịch vụ mớI hơn liên tục được xem lạI và
được giớI thiệu vớI những thay đổI trong kỹ thuật và sự
thay đổI qui định.
Mức tín hiệu:
• Hệ thống cáp cần những thông số nào đó để hoạt động
chính xác. Đầu tiên được phân phốI qua một việc phân
phốI sóng microwave và những cáp đồng trục, những hệ
thống này dướI sự kiểm soát ổn định và thay đổi. Thông
qua hệ thống CATV công suất được phân phốI dướI
dạng:
• Những sóng mang TV và FM.
• Những tín hiệu kiểm tra.
• Công suất DC.
• Nhiễu.
• Những mức được chỉ rõ phảI được duy trì tạI mỗI điểm
trong một hệ thống bảo đảm hoạt động tốt. Những mức
tín hiệu ở những tần số khác nhau là rất quan trọng. Ở
đây chúng đã được đo như thế nào: truyền hình cáp sử
dụng kỹ thuật FDM trên cáp đồng trục nhưng trình bày
trong hình 14.4.
• Việc chia tần số này cho phép nhà cung cấp những kênh
đa thành phần khác nhau trên một hệ thống sóng mang
tương tự đơn và cung cấp những dạng khác nhau của
ngành giảI trí sẵn có trên cáp. Tất cả các nhả cung cấp
không như nhau nhưng nhiều đề nghị hơn chỉ là TV và giảI
trí. Một vài nhà cung cấp cung cấp dịch vụ âm nhạc stereo
chất lượng cao. Những nhà cung cấp khác cung cấp thông
tin như Dow Jones hay Reuters trong những dảI tần bảo vệ
mà đi dọc theo cáp. Nếu ngườI dùng cuốI có một bộ nhận
đặc biệt thì dữ liệu là sẵn có. Nếu không thì dữ liệu là
không có sẵn trong bộ đặc biệt. Thực tế dữ liệu truyền dọc
trong cáp nhưng thích hợp trong thanh nằm ngang trong
cùng màn hình. Những dịch vụ giá trị thêm vào này là một
máy tạo ra lợI nhuận thêm vào cho công ty cáp. Sự thuận
tiện cho ngườI dùng cuốI là những gì điều khiển trường
hợp kinh doanh. Hầu hết những ngườI dùng mà không
nhận được chương trình qua không khí (truyền hình công
cộng) hầu như chắc chắn có vấn đề vể việc nhận sóng vô
tuyến qua không khí.
• Trở kháng đặc tính của cáp phân phốI là 75Ω . Trở
kháng này là lượng điện trở mà những tín hiệu cáp
“thấy” từ dây dẫn trung tâm đến lớp ngoài của cáp tạI
tần số phát. Trở kháng này chi phốI tất cả điện áp và
dòng điện tín hiệu trong cáp theo định luật Ohm. Hầu hết
những những kích thước của hệ thống CATV bao hàm
một sự khác nhau vể công suất tín hiệu vì mỗI lần thay
đổI công suất được đo và được tính. Decibel giảI quyết
những khó khăn trong hình dạng công suất của hệ
thống.
Tín hiệu video số trong những hệ thống truyền
hình cáp:

• Dịch vụ số là một kỹ thuật mà cho phép những hệ thống


cáp để phân phối vô số những dịch vụ nổi bật. Hiệu suất
quang phổ cao, trở kháng mạnh mẽ với nhiễu và tính
linh hoạt khác thường cho phép việc cài đặt của những
dịch vụ số như là:
• Video theo yêu cầu.
• Những dịch vụ truyền thông cá nhân của ngành điện
thoại.
• Việc truyền tải dữ liệu thương mại.
• Hình 14.5 là đại diện cho một sự hoạt động cáp đa
dịch vụ mà có lẽ sẽ là sóng của tương lai với những toán
tử.
• Được chỉ trong hình dạng này là việc tiến tới cáp cơ bản đến
dân cư. Những nhà cung cấp CATV đã có sự thay đổi trong
cấu trúc cơ bản từ một hệ thống cáp một chiều đến hệ thống
cáp hai chiều sử dụng một FBB. TạI hub cố định tiến lên
router thì cáp bị giớI hạn và thiết bị HFC phân phốI cáp đến
các cổng giao diện. Ở nhà hay ở văn phòng hệ thống cáp
cung cấp những nhu cầu về điện thoạI, giảI trí và dữ liệu tốc
độ cao của ngườI dùng cuối. Điều hành viên cáp cung cấp
giao diện mạng và vớI những mong muốn mớI của dịch vụ
giá trị cao và đang tin cậy hơn.
• Khi những công ty điện thoại, và những công ty cáp cạnh
tranh để phân phốI những dịch vụ số, thì một sự khác biệt
chủ yếu là chất lượng và độ tin cậy cảu dịch vụ. Việc đạt
được gần đây và hoạt động kết hợp cho thấy sự liên kết giữa
IEC và CATV đưa đến những điều kiện của lợI ích đến cửa
khách hàng. Bảo đảm chất lượng dịch vụ cần kiểm tra những
tín hiệu được điều chế số. Những dịch vụ số sẽ cách mạng
hóa phương pháp những ngườI tiêu dùng xem những nhà
cung cấp dịch vụ CATV. Như trong một hệ thống truyền hình
cáp tương tự, việc đo công suất và nhiễu yếu tố cần thiết để
duy trì những dịch vụ truyền hình cáp số. Mặc dù những ảnh
hưởng là khác nhau từ sự suy hao trên tín hiệu truyền hình
tương tự, bộ khuếch đạI nén nhiễu sai sẽ làm giảm những tín
hiệu số.
Dạng của một tín hiệu video số:
• Trong CATV tất cả những dạng điều chế số chỉ rõ những
bit dữ liệu tương ứng như thế nào với sóng mang pha và
sóng mang biên độ và sự chuyển tiếp như thế nào giữa
những bit. Những dạng điều chế số thường kết hợp với
những hệ thống cáp là 16 VSB, điều chế biên dộ nén
vuông góc (QAM-Quadrature Amplitude Modulation) 64,
đáp ứng cục bộ vuông góc (QPR-Quadrature partial
respond), điều chế dịch pha vuông góc bù đắp (OQPSK-
Offset Quadrature Phase Shift Keying). Tuy nhiên có
nhiều cuộc thảo luận về QAM 256 với sự bổ sung tương
lai của những dịch vụ truyền thông dải rộng. Bất chấp
những kỹ thuật, những dạng này dùng chung những đặc
điểm trong những vùng thời gian và tần số, làm cho
những nhu cầu phổ biến với việc đo công suất và sự
giao thoa. Những dịch vụ audio số cáp thường được
phân phát đến đầu đầu bằng cách sử dụng dạng
OQPSK.
Đặc trưng chủ yếu của điều chế số:
• Trong vùng tần số, việc điều chế số tạo ra một nhiễu
giống như phổ mà băng thông tùy thuộc vào tỷ lệ ký tự,
mã hóa và lọc nhiễu được sử dụng. Phổ của QAM 64
không được lọc là 4.167M ký tự mỗi giây. Điều này tạo
ra một luồng dữ liệu số 25Mbps. Băng thông của kênh
QAM 64 đã được lọc là khoảng 4.2MHz. Chú ý rằng
băng tín hiệu video số dải rộng nhạy cảm với giao thoa
ảo qua băng thông kênh vào, làm cho việc điều khiển
của việc phát số và tương tự tiến đến tới hạn. Bộ lọc ký
tự thích hợp tránh được giao thoa từ một kênh số vào
những kênh video liền kề. QAM 64 sử dụng 6 bit và tạo
ra kỹ thuật mà được thảo luận ở đây. Với 4.167M ký tự
mỗi giây và 6 bit trên mỗi ký tự thì kết quả đem lại là
4.167x6 bit = 25Mbps.
Giới thiệu giải pháp DTV:
• Ngày 1 tháng 11 năm 1998 đánh dấu sự bắt đầu một thờI
đạI mớI trong công nghệ quảng bá. Sau 10 năm phát triển
của những tiêu chuẩn và R&D, cuộc cách mạng truyền hình
số (DTV) bước vào giai đọan thực hiện. Những đài truyền
hình vẫn ăn khớp để xây dựng những tiện nghi DTV của
họ. Những đài truyền hình thực sự hoàn tất việc thực hiện
trong 10 thành phố lớn nhất trong 3 ngày. Khoảng 13176
ngườI tiên phong có được bộ DTV vớI giá 7000$ một cái.
Những đài truyền hình đã thực hiện tiêu chuẩn dựa trên
những hệ thống HDTV số đã được phát triển bởI Grand
Alliance. Ủy ban những hệ thống truyền hình tiên tiến
(ATSC-Advanced Television Systems Committee) đã chuẩn
hóa những đặc điểm kỹ thuật này. Nó bao gồm 3 hệ thống
phụ:
• Nguồn mã hóa và nén.
• Dịch vụ đa thành phần và truyền tải.
• Phát tần số vo tuyến.
• Mặc dù điều này đã đạt được một số thành công nhưng phảI
làm nhiều hơn vớI nó. Vi dụ những anten của DTV được đưa
lên trước của việc thảo luận và mọI ngườI nhận thấy rằng
DTV là tất cả hay không vấn đề gì. Truyền hình tương tự sẽ
mất dần từ sự bóp méo, khoảng cách điều kiện khí quyển và
những vấn đề khác. Nếu một ngườI sử dụng có vấn đề vớI
việc nhận thì một anten mớI là cần thiết. Nếu không có đủ bit
để làm nó thành bộ thì hình ảnh cũng sẽ đứng lạI hay biến
mất tất cả.
• Những nhà cung cấp truyền hình cáp có thể khắc phục
vấn đề này vớI cáp của nó miễn là những bộ nhận được dò
thích hợp. Điều này có thể dẫn đến nhiều khách hàng hơn
đến vớI hoạt động CATV vớI nhu cầu DTV và HDTV của họ.
Những mạng chính sẽ phát một vài chương trình bằng cách
sử dụng những kênh DTV. Những công ty cáp không được
ủy quyền để mang những chuơng trình DTV. Những nếu họ
chọn để làm như vậy thì vấn đề là giảI quyết cái gì họ sẽ
đem lạI và phân phốI DTV. DTV sử dụng một tín hiệu 8-VSB
vì vậy QAM được sử dụng bởI một số hệ thống có thể có khó
khăn qua 8-VSB. Những việc không tương hợp sẽ tồn tạI vớI
một thờI gian ngắn.
• Mã nguồn và nén đề cập đến việc giảm nhỏ tỷ lệ bit của video
và audio. Lớp nén biến đổI những mẫu video và audio thô
thành một luồng bit được mã hóa mà có thể được giảI mã
bằng bộ nhận để tạo lạI hình ảnh và âm thanh. Việc nén video
tuân theo tiêu chuẩn video MPEG-2 tạI một tỷ lệ dữ liệu bình
thường khoảng 18.9Mbps. Việc nén audio Dolby AC-3 được
dùng trong tiêu chuẩn ATSC DTV để cung cấp âm thanh
quanh kênh 5.1 tạI một tỷ lệ bình thường là 384Kbps.
• Dịch vụ đa thành phần và lớp truyền tảI dựa trên tiêu
chuẩn những hệ thống MPEG-2 cung cấp cho sự phân động
lực của video, audio và dữ liệu hỗ trợ. Nó tận dụng một cấu
trúc lớp vớI những ký hiệu để cung cấp những đặc điểm hoạt
động linh hoạt. Sự linh hoạt của lớp đa thành phần và lớp
truyền tảI đã cung cấp những phương tiện cho những dịch vụ
SDTV. Những hoạt động cáp có thể gửI một kênh đơn của
chương trình HDTV hay sử dụng một giảI pháp SDTV thấp
hơn và tách kênh ra những chương trình truyển đồng thờI,
bao gồm những việc phát dữ liệu. Tất cả cái này tùy thuộc vào
dạng tín hình ảnh số mà đài phát sử dụng và trạm chỉ định
những bit như thế nào trong tỷ lệ truyền dữ liệu của kênh.
Hiện tạI tỷ lệ dữ liệu của một kênh 6 MHz là 19.4 Mbps.
• Tính linh hoạt của những đặc điểm kỹ thuật của hệ
thống ATSC có thể cho phép một đài phát trộn những
luồng khác nhau của mật độ dữ liệu cao và thấp và phát
chúng đồng thời. Một ví dụ của việc này là sử dụng 8
Mbps vớI một sự kiện thể thao và có 3 chưong trình tỷ lệ
thấp ở 3.8 Mbps. Ở cùng một thờI điểm tất cả 4 chương
trình sẽ rất không giống nhau để sử dụng tất cả băng
thông được chỉ định vì vậy một kỹ thuật TDM có thể sử
dụng những bit còn lạI để phát dữ liệu.
• Lớp phát điều chế một luồng bit nốI tiếp vàp tín hiệu mà
có thể được phát qua một kênh truyền hình 6 MHz. Hệ
thống phát dựa vào kỹ thuật điều chế trellis-coded, 8-
level VSB cho truyền hình mặt đất.
• Những hệ thống mã hóa chuẩn cơ bản ATSC là một
trong những yếu tố trong việc thực hiện DTV. Những hệ
thống mã hóa sẽ được dùng trong dây chuyền phát toàn
bộ. Tuy nhiên, không phảI một bộ mã hóa trong dây
chuyền phát DTV phảI là tiêu chuẩn ATSC cơ bản. Nó
phảI được chú ý mà FCC chi chuẩn hóa tín hiệu phát
mặt đất. Những hoạt động cáp là không cần thiết để
thích ứng vớI chuẩn này. Thêm vào đó để mã hóa
nguồn, nén, đa hợp thí mộ hệ thống mã hóa cung cấp
những hệ thống chuẩn cơ bản về những dịch vụ thông
tin, chương trình hướng dẫn, dữ liệu và sự tương tác
vớI tín hiệu video và audio.
• Tiêu chuẩn ATSC DTV như là MPEG-2 miêu tả cú pháp
luồng bit. Những tiêu chuẩn minh họa những mô hình giảI
mã và nén. Tuy nhiên những thông số mã hóa thì không
được minh họa bởI những tiêu chuẩn. Do đó việc mã hóa
và thực thi những hệ thống là để lạI cho những nhà thiết kế
mã hóa. Do đó việc là đúng theo tiêu chuẩn là không bảo
đảm hoạt động mã hóa.
• Trong một hệ thống 750 MHz chuẩn bao gồm một băng
thông về 5-40 MHz và một băng tớI 52-750 MHz những
dịch vụ phát xuôi dòng xảy ra ở băng thông 52-550 MHz.
200 MHz còn lạI được dự trữ cho những dịch vụ số.
• Những dịch vụ phát tương tự của hệ thống gồm có những
dịch vụ không đuợc mã hóa tương tự, những dịch vụ mã
hóa tương tự và những dịch vụ pay-per-view tương tự.
Những dịch vụ phát số bao gồm chuơng trình audio số vớI
chuơng trình video nén số được mã hóa.
• Nhiều dịch vụ khác như là tương tác video, những modem
cáp và điện thoạI HFC cấu thành những dịch vụ tương tác.
• Thiết bị modem cáp tận dụng hệ thống RF hai chiều vớI điều chế
QAM 64 trong hướng xuôi dòng và điều chế QSK trong hướng
ngược dòng. Tỷ lệ dữ liệu vớI đường xuôi dòng và ngược dòng là
27 Mbps và 1.7Mbps tương ứng.
• Việc sử dụng thông tin băng thông hệ thống được trình bày
trước đó, băng thông sẵn có trong hướng xuôi dòng là 698 MHz. Cả
những dịch vụ tương tác và quảng bá đều sử dụng băng thông này.
Băng thông sẵn có của hướng ngược dòng bị hạn chế đến 35 MHz
giả sử băng thông toàn bộ là 5-40 MHz thì sử dụng được.
• Việc chuyển đổI chiến lược cho mạng phảI được lập kế hoạch
cẩn thậng. Việc lựa chọn cấu trúc là chủ yếu của quá trình lập kế
hoạch. Lưu lượng kiểm soát chi tiết sẽ nghiên cứu về những dịch vụ
này khi chúng được đề cập đầu tiên trong mạng là chủ yếu.
• Những hoạt động CATV hiện tạI là trong ánh đèn sân khấu và
sẽ còn lạI đó vớI một vài thờI gian để đến. Tầm quan trọng của việc
truy xuất vào cổng, việc bỏ qui định, và trình kết hợp trong công
nghệ này được đẩy tớI những hoạt động CATV vào một trong
những chỗ của kỹ thuật. Chúng lựa chọn để điều chỉnh việc phổ
biến mớI tím thấy bởI những ngườI mớI vớI việc truy xuất dựa vào
những hoạt động cáp riêng biệt qua vùng hay quốc gia.

You might also like