You are on page 1of 109

Tiểu luận đề tài:

TỔNG QUAN VỀ
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
BỐ CỤC THUYẾT TRÌNH

1 Lược sử phương pháp sắc kí

2 Phân loại

3 Các đại lượng ảnh hưởng

4 Những kĩ thuật sắc kí phổ biến


Lược sử phương pháp sắc kí
• Nhà thực vật học người Nga
Mikhai Tswett (1872-1919)

• Phát minh ra kĩ thuật sắc kí


vào năm 1903 khi ông đang
nghiên cứu về chlorophyll.
Định nghĩa Sắc ký:
Sắc ký là một phương pháp tách hỗn hợp dựa vào
sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và
tĩnh thành các thành phần để phân tích, nhận biết, tinh
chế hoặc định lượng hỗn hợp hay các thành phần.

• phân tích
tách • nhận biết
• tinh chế

Các thành
• định lượng
phân cấu
Hỗn hợp thành
Nguyên tắc hoạt động chung
Phương pháp sắc ký dựa vào:

-Sự phân bố khác nhau của các chất giữa hai pha động và
tĩnh.
-Có nhiều nguyên nhân đưa đến sự phân bố khác nhau của
các chất, chính sự lặp đi lặp lại hiện tượng hấp phụ - phản
hấp phụ của các chất khi dòng pha động chuyển động qua
pha tĩnh là nguyên nhân chủ yếu của việc tách sắc ký.
Hệ quả là các chất có ái lực lớn với pha tĩnh sẽ chuyển
động chậm hơn qua hệ thống sắc ký so với các chất tương
tác yếu hơn pha này. Nhờ đặc điểm này mà người ta
có thể tách các chất qua quá trình sắc ký.
Ví dụ:
Sắc

Giấy
Phân
loại sắc
Cơ chế trao đổi
ký của pha tĩnh &
động

Trạng thái của


pha động
Sắc

lỏng
Sắc ký khí
CHẤT NGHIÊN CỨU
KHÓ BAY HƠI
DỄ BAY HƠI

Sắc kí Gia nhiệt


lỏng mạnh
Khí - hấp Khí – lỏng
phụ Ko phân Phân
cực cực Sắc kí khí

Thuận pha Ngược


Yếu Mạnh
pha

Thuận Ngược Bị ion Ko bị ion


pha pha hóa hóa

Sắc kí trao đổi Sắc kí ngược


ion pha
Pha Pha Cách bố trí
Dạng sắc ký Cơ chế trao đổi
động tĩnh pha động

Khí
Khí – hấp thụ Khí Rắn Cột Hấp phụ
Khí - lỏng Khí Lỏng Cột Phân bố

Lỏng
Lỏng – rắn Lỏng Rắn Cột Hấp phụ
Lỏng – lỏng Lỏng Lỏng Cột Phân bố
Lỏng – nhựa Lỏng Rắn Cột Trao đổi ion
trao đổi
Lớp mỏng Lỏng Rắn Lớp mỏng Hấp phụ
Giấy Lỏng Lỏng Lớp mỏng Phân bố
Rây phân tử Lỏng Lỏng Cột Theo kích thước
phân tử
Các đại lượng ảnh hưởng
HỆ SỐ PHÂN BỐ
• Trong phương pháp sắc kí,sự chuyển nồng độ chất phân tích X
giữa pha động và pha tĩnh .Cân bằng của một cấu tử trong hệ sắc
kí có thể mô tả bằng phương trình đơn giản sau đây:
Apha động Apha tĩnh
• Hằng số cân bằng (1) còn được gọi là hằng số phân bố được tính
như sau:

• CS:nồng độ cấu tử trong pha C


K tĩnh S( chữ S viết tắt của từ tiếng anh
CM
Stationary phase có nghĩa là pha tĩnh )
• CM:nồng độ cấu tử trong pha động ( chữ M viết tắt của từ tiếng
anh Mobile phase có nghĩa là pha động)
• Hệ số K tùy thuộc vào bản chất của pha động và pha tĩnh và chất
hòa tan.
THỜI GIAN LƯU
• Thời gian lưu được định nghĩa là thời gian cần thiết để cấc tử đi
từ đầu cột đến cuối cột hay chính là thời gian cấu tử bị lưu giữ
trong cột .
• Hiệu số giữa thời gian lưu và thời gian lưu chết được gọi là thời
gian lưu đã được hiệu chỉnh (tR’).


t '  t
Hệ sốRchứa này
 t
R hay còn
(Hệ số chứa hệ số dung lượng )
Mgọi là dung lượng là một thông số quan
trọng được sử dụng trong sắc ký , được ký hiệu là K’

C S .VS VS tR  tM
K' K 
C M chất
• K tùy thuộc vào bản .VM chất tan
VM , pha ttĩnh
M và pha động.K’ còn
tùy thuộc vào các đặc tính của cột.
• tR và tM là các giá trị nhận được từ sắc ký đồ.
HỆ SỐ LỌC
• Hệ số chọn lọc là một đại lượng đặc trưng cho khả năng tách
của các cấu khác nhau trong hỗn hợp chất khảo sát .hệ số chọn
lọc  của cột đối với cấu tử A và B được định nghĩa như sau:
K B K 'B
 
• Trong đó ;
K A K'A
• KA,KB :Là hệ số phân bố lần lượt của cấu tử A và B (cấu tử B
bị lưu giũa mạnh hơn cấu tử A.Từ vấn đề này chúng ta suy ra
rằng  luôn lớn hơn 1.
• Hệ số chọn lọc phụ thuộc vào bản chất của A,B,pha động và
pha tĩnh.
LÝ THUYẾT ĐĨA MARTIN VÀ SYNGE
• Được áp dụng cho quá trình sắc ký vào năm 1942.theo lý
thuyết này ,cột sắc ký được xem như gồm nhiều phần nhỏ gọi
là đĩa.trong mỗi đĩa ,cân bằng vật chất được thiết lập nhanh
giữa pha động và pha tĩnh.
• Số đĩa được biểu diễn bởi hệ thức sau:
2 2
L  tR   tR 
N  16   5,55 
H w  w1 / 2 
• Trong đó:
• N :Số đĩa lý thuyết của cột .
• L:chiều dài của lớp chất nhồi trong cột
• H:chiều cao của đĩa lý thuyết
• W:bề rộng đáy mũi sắc ký
• W1/2:bề rộng đáy mũi sắc ký 1/2

ĐỘ PHÂN GIẢI
• Độ phân giải là đại lượng đặc trưng cho quá trình tách của các
• chất ra khỏi nhau , ký hiệu là RS.
t R2  t R1
RS 
W1  W2
2
• Mối liên hệ giữa RS , K’,N và qua công thức như sau :
1    1  K 2 
RS     N
4    1  K 2 
• Để tăng RS để tách hai mũi ra khỏi nhau , ta có thể thay đổi :
• Tăng khi đó 2 mũi tách ra xa nhau hơn .
• Giảm w1 , w2 khi đó hai mũi sẽ nhọn hơn , cách này tiết kiệm
• được thời gian phân tích và cho kết quả tốt hơn.
PHƯƠNG TRÌNH VAN DEEMTER
• Phương trình Van Deemter ra đời bổ sung cho ,một số
điểm của quá trình sắc ký theo lý thuyết đĩa chưa lột tả
được các vấn đề ảnh hưởng bên trong cũng như bên ngoài
của quá trình sắc ký.
• Phương trình Van Deemter sẽ mô tả ảnh hưởng của các
quá trình này như sau:

B
H  H A  H B  H C  A   Cu
u
• Trong đó :
• HA:Chiều cao riêng phần thể hiện chất lượng của cột nhồi gây
ảnh hưởng đến tốc độ chuyển dịch khác nhau của các phần tử
trong cột nhồi .
A  2 d P
•  :Thông số phụ thuộc vào kích thước hạt và mức độ đồng nhất
khi nạp cột, dp là đường kính của hạt chất hấp thụ.

• HB:chiều cao riêng phần biểu diễn sự phân tán của cấu tử khảo
sát trong pha động.
B  2DM

 :hệ số phụ thuộc vào khoảng cách giữa các hạt , D là hệ số
M
khếch tán trong pha động sẽ nhỏ và tốc độ pha động sẽ lớn .

• HC:chiều cao riêng phần biểu diễn sự hấp thụ và giải hấp thụ của
cấu tử trên pha tĩnh và sự phân tán của cấu tử trong hai pha.
Những kĩ thuật sắc ký phổ biến
A.Sắc lý lỏng
(Liquid Chromatography-LC)

B.Sắc ký khí
(Gas Chromatography- GC)

C.Sắc ký bản mỏng


(Thin Layer Chromatography-TLC)

D.Sắc ký giấy
( Paper Chromatography)

E.Sắc ký trao đổi ion


(Ion exchange chromatography)
A.Sắc lý lỏng
(Liquid Chromatography - LC)
Định nghĩa sơ lược
• Sắc kí lỏng là quá trình tách do ái lực khác nhau
của các cấu tử lỏng đối với lưu chất hấp phụ rắn.

• Lực hấp phụ bao gồm lực Van de Walls, lực cảm
ứng, lực liên kết hóa học và lực liên kết
hydrogen.

• Sắc ký lỏng xác định được rất nhiều loại cấu tử


đặc biệt là các chất có khối lượng phân tử lớn.
Sắc kí lỏng hấp phụ được trên lí thuyết
hấp phụ từ dung dịch.
Khái quát các yếu tố ảnh hưởng
• Pha tĩnh :
Pha tĩnh trong sắc kí lỏng thường ở thể rắn,
có nhiều loại pha tĩnh khác nhau, tuỳ theo nhu
cầu mà người ta chọn lựa pha tĩnh phân cực
hoặc không phân cực .
Pha tĩnh không phân cực:
• Thường sử dụng
nền silicagel có gắn
thêm mạch cacbon
C18. Ngoài ra người
ta có thể tăng độ
phân cực của pha
tĩnh này bằng cách
giảm chiều dài của
mạch cacbon này,
thông thường các
mạch sẽ là C4 và
C8,…
Pha tĩnh phân cực
-Thường sử dụng
sườn là siloxane
(SiO2) hay
alumina (Al2O3).
- Pha tĩnh này rất
háo nước, nước
có thể là một chất
độc đối với các
pha tĩnh loại này.
Khái quát các yếu tố ảnh hưởng
• Pha động
Dung môi được chọn chạy sắc ký đạt các yêu cầu sau:

• Có độ tinh khiết cao


• Hoà tan tốt đối với cấu tử cần phân tích
• Bị hấp phụ tối thiểu trên pha tĩnh
• Không phản ứng với chất cần xác định và chất hấp
phụ
- Để tăng khả năng tách, ta rửa giải bằng nhiều
dung môi theo thứ tự khả năng giải hấp tăng
dần.
- Đối với chất hấp phụ phân cực, dung môi có
hằng số điện môi càng lớn sẽ có khả năng giải
hấp càng cao đối với chất bị hấp phụ trên đó và
ngược lại.
- Đối với các chất hấp phụ không phân cực, dung
môi có hằng số điện môi càng cao sẽ
giải hấp càng kém.
Mô hình hệ thống máy sắc ký lỏng
1. Bộ phận tiêm mẫu

• Dùng để đưa mẫu từ ngòai


vào cột bằng kim bơm
• Loop có tác dụng khi lấy mẫu
đảm bảo lượng mẫu chuẩn
và mẫu thật được đưa vào
cột như nhau.
 Loop cần được tráng bằng
chính dung dịch sắp phân
tích.
2. Cột sắc ký
• Cột sắc kí có thể làm bằng vật liệu nhựa hoặc thép, chiều dài
20 cm, đường kính vài mm
• Cột thường đặt ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng (để giảm độ
nhớt), tăng áp suất để đẩy dung môi qua cột, do đó giảm thời
gian lưu xuống.
Những cấu trúc phân tử silicat hay polymer
(thành phần pha tĩnh) ở trong cột dưới kính hiển
vi điện tử
3. Đầu dò

• Các tín hiệu thu được từ đầu dò tỷ lệ thuận


với hàm lượng chất cần xác định và được
chuyền tải tới bộ phận ghi đo.
• Một số dạng đầu dò tiêu biểu sau:
Đầu dò UV

Đầu dò huỳnh quang


Kỹ Thuật Sắc Ký Lỏng Cao Áp (HPLC)
• HPLC là một sắc ký cột đi kèm với một detector
nhạy để có thể phát hiện được các chất tách ra
trong quá trình chạy sắc ký .
• Với những tiến bộ kỹ thuật về cột, detector đã
chuyển sắc ký cột thành phương pháp phân tích
có tốc độ nhanh và hiệu suất cao.
• Loại này cần phải có hệ thống bơm cao áp để
đẩy pha động với áp suất cao đến khoảng
30Mpa (300 atm) nhằm tạo dòng chảy với lưu
lương vài mm/phút. Lượng mẫu phân tích bằng
HPLC chỉ cần khoảng 20l.
Mô hình máy HPLC
1.Bình đựng dung môi

2.Bộ khử khí

3.Bơm cao áp

4.Bộ phận tiêm mẫu

5.Cột sắc ký

6.Đầu dò

7. Bộ phận ghi tín hiệu


và in kết quả
Bình đựng dung môi:
• Tất cả các dung môi dùng cho HPLC đều phải là
dung môi tinh khiết và có ghi rõ trên nhãn là
dùng cho HPLC hay dung môi tinh khiết phân
tích
• Tất cả các hóa chất dùng để pha mẫu và pha hệ
đệm phải được sử dụng là hóa chất tinh khiết
phân tích. Nhằm mục đích tránh hỏng cột sắc ký
hay nhiễu đường nền, tạo ra các Peak tạp trong
quá trình phân tích.
Bộ khử khí Degasse:
Mục đích nhằm loại trừ các bọt nhỏ còn sót lại
trong dung môi pha động.
Nếu như trong quá trình phân tích mà dung môi
pha động còn sót các bọt khí thì một số hiện tượng
sau đây sẽ xảy ra:
- Tỷ lệ pha động của các đường dung môi lấy không
đúng sẽ làm cho thời gian lưu của Peak thay đổi.
- Trong trường hợp bọt quá nhiều bộ khử khí không
thể loại trừ hết được thì có thể bơm sẽ không hút
được dung môi khi đó áp suất không lên và máy sắc
ký sẽ ngừng hoạt động. Trong bất cứ trường hợp nào
nêu trên cũng cho kết quả phân tích sai.
Bơm Cao áp:
• Mục đích để bơm pha động
vào cột thực hiện quá trình
chia tách sắc ký
• Máy sắc ký lỏng của chúng ta
hiện nay thường có áp suất tối
đa 412 Bar. Tốc độ dòng 0.1-
9.999 ml/phút.
• Tốc độ bơm là hằng định theo
thông số đã được cài đặt.
Hiện tại bơm có 2 Pistone để
thay phiên nhau đẩy dung môi
liên tục.
Bộ phận tiêm mẫu (injection):
• Để đưa mẫu vào cột phân tích theo phương
pháp không ngừng dòng chảy. Với dung tích
của loop là 5 - 100l.
• Có 02 cách lấy mẫu vào trong cột:
* Tiêm mẫu thủ công (tiêm bằng tay)
* Tiêm mẫu tự động (Autosample).
Cột sắc ký:
• Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ
thống sắc ký lỏng hiệu năng cao.

- Cột pha tĩnh thông thường làm bằng thép không


gỉ, chiều dài cột khoảng 10 -30cm, đường kính
trong 1-10mm, hạt chất nhồi cỡ = 5-10 m (ngoài
ra còn có một số trường hợp đặc biệt về kích
thước và kích cỡ hạt....).
- Với chất nhồi cột cỡ = 1.8 - 5m có thể dùng cột
ngắn (3-10 cm) và nhỏ (đường kính trong 1-4.6
mm) loại cột này có hiệu năng tách cao.
• Các loại cột thông dụng:

LOẠI CỘT ĐƯỜNG KÍNH CHIỀU TỐC ĐỘ


TRONG DÀI CHẢY
-Cột quy ước 4.0-4.6mm 15-30cm 1-2 ml/phút

-Cột phân tích 4.0-4.6mm 4-13cm 2-4 ml/phút


Nhanh

-Cột có đường 10.-2.0mm 15-100cm 0.03-1


kính nhỏ ml/phút
Đầu dò:
• Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các
tín hiệu ghi trên săc ký đồ để có thể định tính và định lượng
• Tùy theo tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử
dụng loại Detector thích hợp và phải thoả mãn điều kiện trong
một vùng nồng độ nhất định của chất phân tích.

A=k.C
Trong đó:
• A là tín hiệu đo được
• C Nồng độ chất phân tích
• k là hằng số thực nghiệm của Detector đã chọn
Tín hiệu này có thể là:
- Độ hấp thụ quang
- Cường độ phát xạ
- Cường độ điện thế
- Độ dẫn điện
- Độ dẫn nhiệt
- Chiết suất.
Trên cơ sở đó ta chế tạo các lọai Detector
sau:
+ Detector quang phổ tử ngoại 200 - 380 nm để phát hiện UV.
+ Detector quang phổ tử ngoại khả kiến ( UV - VIS): 190 - 900 nm
để phát hiện các chất hấp thụ quang. Đây là loại thông dụng
nhất.
+ Detector huỳnh quang để phát hiện các chất hữu cơ phát huỳnh
quang tự nhiên cũng như các dẫn chất có huỳnh quang. Là loại
Detector có độ chọn lọc cao nhất.
+ Loại hiện đại đại hơn có Detector Diod Array, ELSD (Detector
tán xạ bay hơi) các Detector này có khả năng quét chồng phổ
để định tính các chất theo độ hấp thu cực đại của các chất.
+ Detector điện hóa: Đo dòng, cực phổ, độ dẫn, điện lượng...).
+ Detector chiết suất vi sai: Detector khúc xạ (thông
thường dùng cho đo các chất đường).
+ Detector đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt…
Bộ phận ghi tín hiệu và in kết quả:
• Để ghi tín hiệu phát hiện do Detector truyền sang.

• Trong các máy thế hệ cũ thì sử dụng máy ghi đơn giản có thể
vẽ sắc ký đồ, thời gian lưu, diện tích của Peak, chiều cao...

• Các máy thế hệ mới đều dùng phần mềm chạy trên máy tính
nó có thể lưu tất cả các thông số, phổ đồ và các thông số của
Peak như tính đối xứng, hệ số phân giải ....trong quá trình phân
tích đồng thời xử lý, tính toán các thông số theo yêu cầu của
người sử dụng như: Nồng độ, RSD,...

• Sau khi đã phân tích xong các mẫu ta sẽ in kết quả


do phần mềm tính toán ra giấy để hoàn chỉnh hồ
sơ.
B.Sắc ký khí
(Gas Chromatography- GC)
1. Khái quát về phương pháp sắc ký khí
Năm 1952, máy sắc ký khí đầu tiên được
ra đời dưới sự chủ trì của giáo sư
Keulemann và các cộng tác viên. Từ đó, kỹ
thuật sắc ký khí ngày càng được hoàn
chỉnh và phát triển rất nhanh. Ngày nay,
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kĩ thuật, phương pháp sắc ký khí được
hiện đại hóa rất nhiều và ngày càng đáp
ứng tốt nhu cầu của xã hội hiện đại
Trong sắc ký khí, mẫu được tách do sự
phân bố giữa pha tĩnh và pha động nhờ
cơ chế hấp phụ, phân bố hoặc kết hợp
cả hai cơ chế này
• Khi pha tĩnh là một chất hấp phụ rắn thì kỹ thuật
phân tích đươch gọi là sắc ký khí – rắn.
• Khi pha lỏng được gắn lên bề mặt cua chất
mang trơ hoặc được phủ dưới dạng một lớp
phim mỏng kên thành cột mao quản thì kỹ thuật
này được gọi là sắc ký khí – lỏng
PHA TĨNH
a)Carboran modified
polysiloxane

b) Silarylen polymer
2.Sơ đồ thiết bị sắc ký khí
+ Máy sắc ký khí
 Hiệu: HP 6890 Plus Series GC – Hewlett Packard – Mỹ.
Thiết bị chuyên dùng để phân tích chất độc hữu cơ,
thuốc trừ sâu, giới hạn phát hiện máy 10-12 - 10-13
(phụ thuộc vào detector). Hệ thống được điều khiển
bằng máy tính. Khả năng phân tích hiện tại: Các hợp
chất nhóm cơ clo, cơ photpho, cơ lưu huỳnh
Cột tách sắc ký khí
- Ống thủy tinh, thép, đồng hoặc các chất dẻo đặc biệt.
- Dài từ vài chục centimeter đến vài chục meter
- Có dạng thẳng, chữ U( nếu cột ngắn) hoặc hình xoắn.
- Bên trong có nhồi các chất hấp phụ rắn(sk khí-hấp phụ)
hoặc chất có phủ màng lỏng(sk khí-lỏng).
Nói chung, cột tách sắc ký cần đạt các yêu cầu sau:
• Đảm bảo trao đổi chất tốt giữa pha động và pha tĩnh, nhờ
việc tối ưu háo các thông số của phương trình Van
Deemter.
• Độ thấm cao, tức là đọ giảm áp suất nhỏ với một tốc độ
mang khí nhất định.
• Phải có khoảng nhiệt độ sử dụng lớn, làm việc được ở
nhiệt độ cao.
• Trong thực tế, có nhiều dạng cột tách dùng cho các mục
đích nghiên cứu khác nhau
Kiểu cột tách Cột mao quản Cột mao quản lớp Cột mao quản nhồi Cột nhồi thông thường
Đặc trưng phim mỏng mỏng
WCOT SCCT
Đường kính 0,25-0,50mm 0,50mm 1mm 2-4mm
trong
Chiều dài 10-100m 10-100m 1-6m 1-4mm
Hiệu quả cột 1000-3000 600-1200 1000-3000 500-1000
tách Đĩa/m Đĩa/m Đĩa/m Đĩa/m
Tốc độ dòng 20-30cm/s 20-30cm/s 8-15cm/s 4-6cm/s
(tối ưu) Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli
10-15cm/s 10-15cm/s 3-10cm/s 2-5cm/s
Nitơ, argon Nitơ, argon Nitơ, argon Nitơ, argon
Tốc độ thể tích 1-5ml/phút 2-8ml/phút 2-6ml/phút 20-60ml/phút
dòng (tối ưu) Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli Hyđrô, hêli
0,5-4ml/phút 1-4ml/phút 1-3ml/phút 15-50ml/phút
Nitơ, argon Nitơ, argon Nitơ, argon Nitơ, argon

Lượng mẫu 10-100ng 10ng-1g 10ng-10g 10ng-1mg


Áp suất đòi hỏi Thấp Thấp Rất cao Cao

Khí bổ trợ cho Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông thường Đòi hỏi thông thường
detecer thường thường

Tốc độ phân tích Nhanh Nhanh Trung bình Chậm

Trơ hóa học Tốt Kém nhất

Tính thấm Cao Cao Thấp Thấp


Detector
Detector có nhiệm vụ chuyển hóa
một đại lượng không điện thành đại
lượng điện. Ngày nay đã có gần 30
loại detectơ khác nhau :
Detectơ Giới hạn Khoảng tuyến tính Độ nhạy Áp dụng cho
phát hiện A.s/g
g/s
Dẫn nhiệt (TCD) 2,5.10-6 1:105 2000-9000 Tất cả các chất không làm hỏng dây nung

Kiểu dây 2,5.10-6 1:105 2000-9000 Sắc ký quá trình


Đối với benzen

Kiểu nhiệt điện trở 2,5.10-6 1:2,5:104 1500 đối với không Phân tích khí
khí

Bán dẫn 1,2.10-7 1:104 1500 đối với Phân tích khí khoảng nhiệt độ giới hạn
heptan

Ion hóa ngọn lửa 5.10-12 1:107 2.10-2 Detectơ vạn năng cho tất cả các chất có
(FID) đối với cacbon nhóm CH2

Cộng kết điện tử 2.10-14 1:103 40 đối với lindan Đối với các chất có ái lực điện tử cao như
(ECD) các thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hợp chất
chứa nitơ, hợp chất dị nguyên.
Quang kế ngọn lửa 10-8 đối với 1:102 và thấp hơn Phát xạ tối ưu cho lưu huỳnh ở 394mm
(FPD) và phốt pho ở 526mm
parati
on
Detectơ ion hóa 5.10-13 1:104 300 Phân tích lượng vết khí vô cơ, độ nhạy
hêli phụ thuộc vào độ tinh khiết của hem

Detectơ ion hóa Bao gồm tất cả các chất có năng lượng
argon: 1:103 1,5 ion hóa nhỏ hơn 11,6 eV
-Dạng thường 1:105 1
4.10-4 1:106 15
-Dạng miniot
-Dạng triot 3.10-12
Trong đó, nguyên lí hoạt đông của 3 loại
ditectơ phổ biến nhất là

• detectơ dẫn nhiệt (TCD)


• detectơ ion hóa ngon lửa (FID)
• detectơ cộng kết điện tử (ECD).
Bộ phận tiêm mẫu
CHẤT HẤP PHỤ
Đối với sắc kí khí – hấp phụ có 3 loại chất rắn hấp phụ

1 Chất hấp phụ ko đặc hiệu: trên bề mặt ko có nhóm chức.


Vd: Than.

2
Chất hấp phụ có điện tích trên bề mặt.
Vd:nhóm hydroxyl của phân tử Silicagel.

3
Chất hấp phụ có các liên kết hoặc các nhóm chức
có mật độ electron tập trung.
Vd: polime
Đối với sắc ký khí – lỏng:

1 Người ta cho hỗn hợp khí qua cột nạp đầy một
chất mang rắn, trên bề mặt chất này có một
màng chất lỏng.
2
Ở đây các cấu tử pha khí sẽ tương tác với màng lỏng.
Tuy nhiên không loại trừ trường hợp các cấu tử khí có
thể tương tác 1 phần với chất rắn.

3
Hiệu quả tách của sk khí- lỏng phụ thuộc chủ yếu vào
việc chọn pha lỏng
Phương trình Van Deemter
2
2DG 8k d i f
h  2d p   2 u
u  (l  ki ) DF
2

Phương trinh Van Deemter thu gọn có thể được diễn đạt
như sau:

B
h  A   Cu
u
ỨNG DỤNG
• Ngày nay, phương pháp sắc ký khí đã trở
thành một công cụ được ứng dụng rất
mạnh mẽ trong nhiều ngành khoa học:
hóa sinh, sinh học, y học, dược học, hóa
học lâm sàng, nghiên cứu xúc tác, hóa
học môi trường
• Dùng để tách và phân tích các hỗn hợp khí
khá phổ biến và có hiệu quả.
• Áp dụng để xác định thành phần các thành
phẩm trong nghên cứu hóa lí và 1 số phạm vi
khác.
• Thường dùng phân tích các sản phẩm dầu
mỏ, khí mỏ, không khí, khí công nghệp hóa,
khí thải…
• Phân tích các hợp chất thơm, dung môi,
phenol, thuốc, hydrocacbon.
• Phân tích thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các
hợp chất polyclobiphenyl
• …
Kiểm định chất lượng thuốc BVTV trên máy sắc ký
khí 
So Sánh Kỹ Thuật Sắc Ký Lỏng Cao Áp
(HPLC) và Sắc Ký Khí (GC)
• Độ bay hơi
+ HPLC: Không yêu cầu bay hơi, mẫu phải tan
được trong pha động
+ GC: Mẫu phải bay hơi được
• Độ phân cực
+ HPLC: Tách được cả 2 loại hợp chất phân cực
và không phân cực
+ GC: Mẫu phân cực và không phân cực
• Độ bền nhiệt
+ HPLC: Phép phân tích được thực hiện tại nhiệt
độ thấp (nhiệt độ phòng hay thấp hơn)
+ GC: Mẫu buộc phải tồn tại ở nhiệt độ cao (nhiệt
độ tách của cột và buồng tiêm mẫu)
• Khối lượng phân tử
+ HPLC: Không có giới hạn trên về mặt lý thuyết,
trên thực tế độ hoà tan là giới hạn
+ GC: Đặc trưng < 500 amu
• Chuẩn bị mẫu
+ HPLC: Mẫu buộc phải lọc, mẫu nên có dung
môi hoà tan như pha động
+ GC: Dung môi phải bay hơi và có nhiệt độ sôi
thấp hơn các chất phân tích
• Lượng mẫu
+ HPLC: Lượng mẫu phụ thuộc vào đường kính
(trong) của cột
+ GC: Thường từ 1 –5 l
• Cơ chế tách
+ HPLC: Thực hiện ở cả 2 pha động và tĩnh
+ GC: Chỉ có pha động là mang mẫu
• Detecter – Đầu dò
+ HPLC: Thông dụng nhất là UV-VIS
+ GC: Thông dụng là FID, dùng cho phân tích các
chất hữu cơ
SẮC KÝ LỚP MỎNG
(Thin layer chromatography)
Phương pháp sắc ký lớp mỏng đã
được 2 nhà bác học Nga Izmailov và
Shraiber mô tả từ năm 1938 nhưng
mãi đến 1958 - 1959 sau khi các
công trình của E.Stahl được công bố
thì nó mới được ứng dụng rộng rãi
và ngày càng được cải tiến .
Bố cục

1 Định nghĩa

2 Nguyên tắc hoạt động

3 Hệ sắc ký lớp mỏng

4 Ứng dụng của sắc ký lớp mỏng


Định nghĩa
TLC là một kỹ thuật sắc ký, trong đó
pha tĩnh là chất hấp phụ được trải
thành lớp mỏng, mịn và đồng nhất,
được cố định trên phiến kính hoặc
phiến kim loại, nhựa; pha động là một
hệ gồm một dung môi đơn thuần hay
hỗn hợp nhiều dung môi phối hợp với
nhau theo tỷ lệ quy định và được hút
lên bản sắc ký bởi mao dẫn , tách dung
dịch thí nghiệm dựa trên tính phân cực
của các thành phần trong dung dịch
Nguyên tắc hoạt động
-Sắc ký được tiến hành khi cho pha động di chuyển qua pha
tĩnh trên đó đã đặt các chất cần tách

- Giọt dung dịch mẫu được nhỏ trên đường xuất , còn rìa
bản được nhúng vào dung môi thích hợp .

- Dưới tác dụng của lực mao quản , dung môi sẽ chuyển
động dọc theo lớp hấp phụ và chuyển vận các cấu tử chủa
hỗn hợp với các vận tốc khác nhau đưa đến việc tách các
cấu tử

- Sự khếch tán các cấu tử trong lớp hấp phụ


vừa theo chiều dọc vừa theo chiều ngang vì vậy
có thể xem quá trình sắc ký thực hiện theo 2
chiều
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động

Sắc phổ quan sát trong ánh sáng thường và đèn UV


Nguyên tắc hoạt động

Sự tách biệt của mực


Sắc phổ của 10 tinh dầu được đen bởi sắc ký lớp
nhuộn bởi thuốc thử vanillin mỏng
Hệ sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng

Pha tĩnh

Pha động
Hệ sắc ký lớp mỏng
1
Bản mỏng : chế bằng thủy tinh , polimer ,
nhôm

2
Pha tĩnh : làm bằng các chất hấp phụ như :
silicagel , nhôm oxit , xenlulose , tinh bột ...

3 Pha động : thường kết hợp nhiều dung môi


để tăng khả năng tách các cấu thử ra khỏi
nhau
Ứng dụng của sắc ký lớp mỏng
• Gần đây, kỹ thuật sắc ký lớp mỏng
hiệu năng cao (High Performance
Thin Layer Chromatography - HPTLC
) ra đời đã đánh dấu bước phát
triển mới của TLC

• TLC là kỹ thuật đơn giản dễ sử dụng,


trang bị rẻ tiền, có thể áp dụng đối
với nhiều loại mẫu khác nhau, thời
Máy phân tích sắc ký lớp gian phân tích nhanh, độ nhạy cao,
mỏng tự động đặc biệt với kỹ thuật HPTLC

•Vì vậy, cho đến nay mặc dù nhiều kỹ thuật sắc ký


hiện đại khác đã được áp dụng nhưng TLC vẫn là
một kỹ thuật phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong
phân tích kiểm nghiệm thuốc để định tính, thử tinh
khiết, bán định lượng, hoặc kết nối với máy Scanner
để định lượng
D.Sắc ký giấy
( Paper Chromatography)
Bố cục

1 Định nghĩa

2 Nguyên lý của sắc ký giấy

3 Thí nghiệm về sắc ký giấy

4 Ứng dụng của sắc ký giấy


Định nghĩa
• Sắc ký giấy về bản chất là
loại sắc ký phân bố lỏng -
lỏng . Pha động là chất lỏng ,
thường là hỗn hợp của hai
hay nhiều dung môi khác
nhau . Pha tĩnh lỏng được
tẩm vào chất mang là loại
giấy đặc biệt gọi là giấy sắc
ký . Cũng vì vậy mà phương
pháp này mang tên sắc ký
giấy .
• Phương pháp sắc ký giấy có
nhiều nét giống sắc ký lớp
mỏng .
Nguyên lý của sắc ký giấy
Tác động của mao dẫn – sự chuyển dịch của chất
lỏng trong những lỗ hổng vật liệu xốp gây ra bởi lực
1 bám, lực liên kết, và sức căng bề mặt . Chất lỏng có
thễ di chuyển lên trên giấy sắc ký bởi vì các lực thu
hút của nó mạnh hơn trọng lực .

Tính tan – mức độ mà chất tan có thể tan trong một


dung môi . Các chất tan tan trong các dung môi nhất
2 định . Điều này dẫn đến các chất tan khác nhau sẽ bị
tách ra khi ta kết hợp nhiều dung môi với nhau .

Việc tách các chất dựa vào tính tan của nó trong pha
3 động và ái lực khác nhau của chúng với pha động và
pha tĩnh .
Nguyên
lý của
sắc ký
giấy
Thí nghiệm về sắc ký giấy
Dụng cụ
6 becher
6 bao bì hoặc
nắp đậy
Nước cất
Isopropanol
Xylanh chia độ
6 miếng giấy
lọc
Bút sharpie
màu khác nhau
Bút chì
Thước kẻ
Kéo
Băng keo
Thí nghiệm về sắc ký giấy
Chuẩn bị dung môi isopropanol
Chuẩn bị 15ml của dung môi isopropanol vào các becher đã
dán nhãn thích hợp
- 0%, 5%, 10%, 20%, 50%, and 100%
Thí nghiệm về sắc ký giấy
Chuẩn bị giấy sắc ký

- Cắt 6 mảnh giấy sắc



- Vạch 1 đường bằng
bút chì dài 1 cm ở phía
trên cạnh dưới của
mảnh giấy.
- Dán nhãn mỗi mảnh
với dung dịch tương
ứng
- Chấm 1 chấm từ mỗi
loại viết ở đường xuất
phát
Thí nghiệm về sắc ký giấy
Sự xuất hiện sắc phổ
- Đặt mảnh giấy vào trong
cốc
- Chắc chắn dd ko vượt quá
đường xuất phát.
- Đậy kín cốc
- Để mảnh giấy thấm từ từ
dung dịch cho đến khi cách
đỉnh mảnh giấy 2 cm
- Lấy mảnh giấy ra và làm
khô
Thí nghiệm về sắc ký giấy
Quan sát sắc phổ

0% 20% 50% 70% 100%

Nồng độ Isopropanol
Màu đen
• 1. Tách màu – tím và đen

• 2. Ko tan ở nồng độ. isopropanol


thấp

• 3. Tan hạn chế ở nồng độ


isopropanol trên 20%

0% 20% 50% 70% 100%


Nồng độ Isopropanol
Màu xanh dương
1. Tách màu – xanh dương

2. Tan ít ở nồng độ thấp

3. Tan hoàn toàn ở nồng độ cao

0% 20% 50% 70% 100%


Nồng độ Isopropanol
Màu xanh lục
1. Tách màu – xanh dương và
vàng

2. Màu xanh dương - tan ở


nồng độ >20%

3. Màu vàng - tan ở nồng độ


>0%

0% 20% 50% 70% 100%


Nồng độ Isopropanol
Màu đỏ
1. Tách màu – đỏ và vàng

2. Màu vàng – tan ở nồng độ thấp và ít tan ở nồng độ cao

3. Màu đỏ -
tan nhẹ ở nồng
độ thấp và tan
nhiều hơn ở
nồng độ >20%

0% 20% 50% 70% 100%


Nồng độ Isopropanol
Những thí nghiêm khác
Tất cả màu thực phẩm ở trong nước
uống Kool-Aid đều hoà tan . Ở nồng
độ thấp hơn của isopropnol , nước
nho tách thành màu xanh dương và
đỏ . Nước cam tách thành màu vàng
và đỏ . Nước dâu chỉ thể hiện màu đỏ
. Nước chanh chỉ thể hiện vàng

Màu
thực
phẩm
Những thí nghiêm khác
Sắc tố hồng và đỏ của hoa hoà tan được và tách ở nồng độ thấp và vừa của
isopropanol . Sắc tố cam của hoa và xanh lục của lá ko tan được và tách ở
nồng độ vừa của isopropanol . Sắc tố vàng của hoa ko tan được và tách ở
nồng độ cao của isopropanol

Sắc tố
của
thực
vật
Ứng dụng của sắc ký giấy
Ngày nay phương pháp sắc ký giấy được sử dụng khá
rộng rãi để phân tích các hợp chất vô cơ cũng như hữu
cơ , đặc biệt để tách và phân tích các hỗn hợp có tính chất
hoá học giống nhau
D.Sắc ký trao đổi ion
(Ion exchange chromatography)
SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION
1. Định nghĩa:
Sắc ký trao đổi ion dựa
trên hiện tượng trao
đổi thuận nghịch giữa
các ion linh động của
pha tĩnh rắn với các
ion trong dung dịch
phân tích, khi cho
dung dịch phân tích đi
qua cột nạp đầy pha
tĩnh. Pha tĩnh trong
trường hợp này được
gọi là chất trao đổi ion
(ionit).
2. Thành phần:

 Cationit (nhựa trao đổi ion): cationit chứa các nhóm chức
hoạt động là các anion R-, ion linh động là Mn+. Anion R-
có thể là các nhóm sunfonate, phosphate, carbonxylate…
 Anionit: có R+X- với nhóm hoạt động R+ thường là nhóm
amin. Do có nhóm amin gắn trên mạng lưới cao phân tử nên
anionit mang tính bazơ, tính bazơ của anionit mạnh hay yếu
phụ thuộc vào tính bazơ của nhóm amin. Anionit phổ biến
nhất là amin bậc 4.
3. Phân loại ionit:
- Ionit là các chất có khả năng trao đổi ion với dung dịch
mà chúng tiếp xúc.
- Ion rắn chia làm hai nhóm:

a. Ionit vô cơ thiên nhiên và nhân tạo.


• Ion vô cơ thiên nhiên: gồm zeolit, đất sét, gluconit.

•Ion vô cơ nhân tạo gồm: Alumosilicat tổng hợp có khả


năng trao đổi ion.
+ Công thức: mMe2O3.nAl203.pSiO2.qH2O

Me: kim loại hóa trị 1


m, n, p, q : các hệ số có thể thay thế

+ Các alumosilicat vô cơ tổng hợp có khả năng trao đổi


ion, có độ bền cơ học và độ bền hóa học cao hơn
Alumosilicat tự nhiên.
b. Ionit hữu cơ thiên nhiên và nhân tạo:
• Ionit hữu cơ thiên nhiên bao gồm những chất hữu cơ
như xenlulozo,….chúng có độ bền cơ học thấp, khả
năng trao đổi ion thấp.
• Ionit hữu cơ nhân tạo: gọi là polyme chúng có
nhiều nhóm phân cực và có khả năng trao đổi
chất một cách thuận nghịch và đẩy các ion linh
động của môi trường với các ion cùng dấu của
dung dịch chất điện ly.
• Ion môi trường hữu cơ tự nhiên bao gồm:
, Cationit gồm nhóm -COOH , SO3H, -PO3H, -OH,
-HPO2H-, -HPO2H2, -AsO3H-, -AsO3H2

Anionit: -CH2N(CH3)3+, Cl-, (Cl- ion đối),


-CH2NH(CH3)2+ và –CH2NH2(CH3)+
4. Tổng hợp Cationit:
Tổng hợp bằng phương pháp trùng ngưng hay trùng hợp.
Trùng ngưng là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng
phenol hay dẫn xuất với tolmaldehyt. Sau đó được
Sulfunce hòa bằng axit Sunfunce.

5. Tổng hợp Anionit:


Tổng hợp bằng phương pháp trùng ngưng.
Nguyên tắc, phương pháp tương tự như trong sắc ký
phân bố.
Sắc ký trao đổi ion trên cột được tiến hành theo 3
phương pháp sau đây:
a. Phương pháp rửa giải:

Nạp nhựa conit lên cột sắc ký, bão hòa conit bằng chất
điện ly mà sau đó sẽ dùng để rửa giải. Tiếp theo đưa lên
phần trên của cột conit một lượng xác định dung dịch cần
phân tích có conit trong dung dịch phân tích sẽ được trao
đổi với conit trên nhựa hay sẽ bị hấp phụ trên bề mặt của
conit, sau đó dùng dung dịch điện ly đã dùng để bão hòa
cột dội liên tục qua cột sắc ký. Ion để bão hòa phải được
hấp phụ kém hơn các ion trong dung dịch phân tích.
Đưa dung dịch phân tích lên cột ta sẽ có thứ tự từ trên
xuống M4,M3,M2 và M1.
Dùng ion M5 có ái lực mạnh nhất dội lên cột, M5 sẽ
đẩy M4, M4 sẽ đẩy M3, M3 đẩy.
M2, M2 đẩy M1 trong khi chuyển từ trên xuống dưới,
nếu nồng độ đương lượng của M5 là Co và thể tích
dùng rửa là V thì ta thu được phần dung dịch ở ban
đầu là M1, M2, M3, M4 và cuối cùng là M5, tất cả với
nồng độ C0.
b. Phương pháp tiến lưu:
Bão hòa cột bằng dung dịch của dung dịch ion M1 có
ái lực đối với nhựa kém hơn tất cả các ion khác trong
dung dịch cần phải phân tích.
c. Phương pháp thế đẩy:
Nguyên tắc của phương pháp này giống phương pháp
rửa giải nhưng để rửa cột, ta dùng dung dịch của cấu
tử có khả năng bị hấp phụ bởi conit mạnh nhất. Khi
rửa nó sẽ đẩy tất cả các ion khác ra khỏi cột. Để tách
bằng phương pháp này, đầu tiên bão hòa cột bằng ion
M1 có ái lực kém đối với nhựa, kém hơn các ion M2
< M3 < M4.
Ứng dụng
1. Đuổi ion cản trở trong quá trình phân tích.
2. Cô đặc dung dịch loãng.
3. Sử dụng phản ứng ion để chuyển chất phân tích sang
trạng thái thích hợp cho phân tích định lượng.
4. Tách các ion có điện tích ngược dấu.
5. Khử ion và khử muối của nước.
6. Trong kỹ thuật:
- Tinh chế thuốc thử hóa học.

- Điều chế hóa chất.


Chân thành cảm ơn Thầy & các bạn
đã lắng nghe và góp ý xây dựng.

Chúc Thầy và các bạn


có được mùa Giáng sinh
an lành!!!

MERRY CHRISTMAS !!!

You might also like