a. Khái niệm Đất phèn được hình thành trên các sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn. Nếu để đất màu đen đó hong khô ngoài không khí sẽ xuất hiện màu vàng và bốc mùi của chất lưu huỳnh - đó chính là chất phèn gồm hỗn hợp của sunphát nhôm và sunphát sắt. Hiện tượng này liên quan đến nguồn gốc hình thành của đất phèn. b. Phân loại - Về khía cạnh phát triển và thuần thục của đất, có thể chia đất phèn làm 2 dạng: + Phèn tiềm tàng: tồn tại trong điều kiện nhiễm mặn thường xuyên và luôn ngập nước. Đất ở trạng thái kém thuần thục, chưa ổn định về cơ giới. + Phèn hoạt động: xảy ra ở những nơi nước không tồn tại thường xuyên, khi tiếp xúc với không khí, lượng oxy trong đất nhiều, quá trình oxy hóa diễn ra mạnh. - Theo độ sâu của tầng phèn trong đất, đất phèn được chia thành 3 loại: + Đất phèn nặng: có tầng phèn hoạt động nằm ở cách mặt đất khoảng 50cm. + Đất phèn trung bình: tầng phèn nằm cách mặt đất từ 50 – 100cm. + Đất phèn nhẹ: tầng phèn nằm cách mặt đất 100 – 150cm. C. Nguyên nhân Sự ôxy hoá các sản phẩm hữu cơ chứa lưu huỳnh (xác các cây sú, vẹt, mắm, đước, tràm,...) là nguyên nhân chính để sinh ra chất phèn: Những vùng đất bị biển lấn sâu và thực vật đầm lầy biển khi chết sẽ bị chôn vùi và phân hủy, phóng thích ra lưu hùynh dưới dạng khoáng. Trong môi trường nước lợ lại có nhiều sắt, nhôm trong các lớp sét trầm tích kết hợp với lưu huỳnh tạo thành tầng bùn giàu pyrit (FeS2). Đây chính là vật liệu sinh phèn. d. Tính chất - Bản chất của quá trình phèn hóa là sự oxy hóa pyrit (FeS2) thành khoáng sulfat và axit sulfuric làm cho đất trở nên rất chua. Khoáng đặc trưng trong quá trình chuyển hóa này là jarosite KFe3(SO4)2(OH)6 có màu vàng rơm tươi. - Hàm lượng độc tố trong đất cao: trong đất phèn, lượng độc chất Al3+, Fe2+, SO42- rất cao. - Hình thái phẫu diện của đất phèn rất đặc trưng, và chia ra bốn tầng rõ rệt: tầng canh tác, tầng đế cày, tầng đất cái chứa nhiều xác thực vật và cuối cùng là tầng cát lỏng màu xám đen. - Hai loại đất phèn: + Đất bị phèn là do trong đất có chứa vật liệu sinh phèn gồm lưu huỳnh kết hợp với sắt tạo thành dạng sunfua sắt (FeS2). Đây là dạng phèn tiềm tàng nằm dưới tầng đất mặt và chưa gây độc cho cây trồng trong điều kiện đất luôn ngập nước. Chỉ khi tiếp xúc với không khí thì chúng mới tạo thành phèn hoạt động và gây độc cho cây trồng. + Khi phèn tiềm tàng trở thành phèn hoạt động thì tùy theo loại độc chất mà chúng có thể tan hoặc không tan, có thể tạo nên váng màu vàng hay ánh bạc nên biểu hiện trên đồng ruộng cũng khác nhau. Nếu độc chất phèn là sắt thì sẽ thấy màu đỏ nâu của rỉ sắt (còn gọi là phèn nóng) và độc chất phèn nhôm sẽ có màu trắng (còn gọi là phèn lạnh). e. Ảnh hưởng của phèn hóa - Trong đất phèn, độ pH thấp, lượng độc chất Al3+, Fe2+, SO42- rất cao và pH môi trường xuống thấp khả năng trao đổi và đệm của môi trường đất bị phá vỡ, không thể tự làm sạch được nữa nên cả môi trường bị ô nhiễm nặng. - Động vật, thực vật, vi sinh vật bị tiêu diệt hàng loạt, đa dạng sinh học môi trường không còn nữa. - Hàm lượng muối cao trong đất phèn càng làm cho đất phèn có diễn biến phức tạp và thường gây ra những bất lợi cho sản xuất cũng như môi trường. f. Cải tạo - Trong đất phèn có chứa rất nhiều lưu huỳnh ở các dạng khác nhau, trong đó có những dạng gây độc cho cây trồng như sunfua, sunfit, sunfat... Như vậy trên đất phèn thì không nên bón những loại phân có chứa lưu huỳnh như đạm sunfat hay phân 16 – 16 – 8 – 13 S. - Sử dụng super lân hoặc kết hợp phun phân bón lá có chứa lân. Phân lân sử dụng riêng và bón lót sớm lúc làm đất lần cuối sẽ hiệu quả hơn. - Làm cho các độc chất trở nên bất động không gây hại cho cây trồng bằng cách bón vôi để giảm nhanh độ chua, nâng pH đất lên nhưng thường rất tốn tiền. - Vấn đề khá quan trọng là bón phân hữu cơ hoai mục: khi bón vào ruộng sẽ kết hợp với các độc chất phèn làm cho chúng không gây độc mà lại ít tốn kém. - Trong quá trình quản lý đất phèn, trước hết phải ngăn chặn không cho các vật liệu sinh phèn bên dưới có cơ hội tạo thành độc chất gây hại. Do đó việc dùng nước ém phèn là rất quan trọng mà căn cơ là hệ thống thủy lợi phải luôn được đảm bảo. - Tạo ra các loại giống cây trồng có khả năng chống chịu phèn - Cách làm đất để ruộng không bị xì phèn: + Đối với đất phèn nhẹ trung bình: có thể cày sâu khoảng 20 – 25cm, sau một thời gian sẽ làm cho tầng canh tác đất dày lên và tăng khả năng khoáng hóa chất hữu cơ, giảm được độc sắt. + Đối với đất phèn nhẹ trung bình: có thể cày sâu khoảng 20 – 25cm, sau một thời gian sẽ làm cho tầng canh tác đất dày lên và tăng khả năng khoáng hóa chất hữu cơ, giảm được độc sắt. + Đối với đất phèn nặng: do có tầng phèn tiềm tàng gần tầng đất mặt thì không được cày sâu vì nếu cày sâu thì vô tình sẽ lật cả tầng phèn lên trên và gây độc cho lúa. - Cày ải trên đất phèn thì cần chú ý: + Đối với đất phèn nhẹ và trung bình: có thể làm đất nhuyễn để tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng tốt và cày ải nhằm cắt đứt được các mao dẫn phèn từ dưới lên trên và tạo điều kiện cho sắt hóa trị 2 (Fe2+) là loại sắt gây độc cho cây lúa bị oxit hóa chuyển sang sắt hóa trị 3 (Fe3+) có màu vàng sậm không còn gây độc nữa. + Trên đất phèn nặng: không nên làm đất nhuyễn quá vì nó sẽ tạo thành những mao dẫn giúp chất độc từ dưới dẫn lên trên và axit nhôm trong đất phèn sẽ có cơ hội giải phóng ra các độc chất nhôm. Và cũng không nên cày ải vì nó sẽ tạo điều kiện cho không khí chui xuống bên dưới tiếp xúc với tầng phèn và oxy hóa chất sinh phèn tạo thành chất độc gây hại cây lúa.