You are on page 1of 49

Đáp án chương 8: Tính chất

của polymer

Lọc hóa dầu K50


Nhóm 3
Bùi Quang Hoàng
Nguyễn Mạnh Hưng
Cấn Đình Hùng
Đào Tuấn Hưng
Nguyễn Quốc Hùng
Tính chất của polymer
• Khối lượng phân tử của polymer
• Độ phân bố khối lượng phân tử của polymer
• Độ bền cơ học của polymer
• Tính chất điện của polymer
• Tính chất thẩm thấu của polymer
1. Khối lượng phân tử của Polymer
Polymer tạo thành là những hỗn hợp đồng đẳng phân tử , do đó khối lượng
phân tử của polymer chỉ là giá trị trung bình.
Có thể xác định khối lượng phân tử trung bình của polymer theo khối
lượng các cấu tử trong hệ (Mk) hoặc theo số phân tử có trong hệ (Ms).
Nếu trong hỗn hợp có N1, N2,…, Nx số cấu tử có khối lượng phân tử tương
ứng là M1, M2,…..Mx thì độ khối lượng của mỗi phân tử là :

M .N
Khi đó khối lượng trung bình của hệ là: f x
 x
x x

 M .N
1
i i

 M .N
2
i i
Mk = M1.f1 +M2.f2 + …+Mx.fx = 1

M .N i i
Nếu tính theo tỷ lệ của số phân tử của mỗi cấu tử so với tổng
số phân tử của hệ , ta được :
N M
Ms = M N  N  ..N  ...  M 2
1 x
1
1 2 x N  N  ..  N
1 2 x
x

M i N i
= 1
x

N
1
i

Hai giá trị Ms và Mk không trùng nhau, và luôn là Mk >Ms ,


chỉ khi polyme có khối lượng phân tử hoàn toàn đồng nhất ,
nghĩa là f=1 thì Ms trùng với Mk.

Tỷ số Mk/Ms cho ta biết mức độ phân bố khối lượng của phân


tử polyme (hay độ đa phân tán về khối lượng phân tử).
Phương pháp xác định KLPT của Polyme
• Các phương pháp xác định KLPT của polyme như:
+phương pháp độ nhớt
+phương pháp khuếch tán
+phương pháp siêu ly tâm
+phương pháp ánh sáng khuếch tán
+phương pháp thẩm thấu
+phương pháp hoá học
4 phương pháp đầu tiên cho kết quả Mk, 2 phương pháp
hoá học hay thẩm thấu cho kết quả về Ms.
Các phương pháp như thẩm thấu,khuyếch tán, siêu ly tâm,
askt, cho kết quả khá chính xác nhưng thường rất phức tạp về
thiết bị lẫn tính toán.Phương pháp hoá học chủ yếu dùng để
xác định KLPT của những polymer có nhóm chức cuối mạch
có những phản ứng đặc như COOH, COOR, OH… nhưng
không áp dụng cho những nhóm chức đó ở trong mạch.

Ví dụ như polyeste hay polyamit chỉ có nhóm COOH ở cuối


mạch cho nên có thể chuẩn độ bằng NaOH . Nếu a (g)
polymer phản ứng b (g) NaOH thì KLPT polyme là: M=
40.a/b

Nhưng với xenlulozơ thì không dùng nhóm OH ở cuối


mạch để xác định KLPT được vì trong mạch cũng có nhiều
nhóm OH có khả năng phản ứng.
Phương pháp độ nhớt
* Dựa vào phương trình Staudinger
μr = K.C.M
μr là độ nhớt riêng của dung dịch,K-hằng số, C- nồng độ polyme trong dung
dịch.

Để dễ tính toán người ta dùng độ nhớt đăc trưng [μr ] (khi C=1).
Phương trình thực nghiệm thường dùng là :
[μr ] = K.Mα (*)
[μr ] được xác định từ thực nghiệm. K là hằng số đặc trưng cho tính
đồng đẳng và dung môi, α là giá trị liên quan đến tính uốn dẻo của phân tử
được xác định từ những polyme có khối lượng khác nhau M1,M2,M3… từ
việc tuyến tính hoá phương trình (*) :
lg [μr ] = lgK + α.lgM

Hằng số K, α phụ thuộc vào bản chất polyme và dung môi.


• Giá trị K, α của một số polyme

Polymer Dung môi Phương trình

Polystyren Benzen [μr ]=3,7.10-4 M0,83


Toluen [μr ]=1,28.10-4 M0,7

Polyvinylaxetat Axeton [μr ]=2,8.10-4 M0,67

Xenlulozơ Đồng amoniac [μr ]=0,85.10-4 M0,81


3. Độ bền cơ học của Polymer

• Các khái niệm


• Các yếu tố ảnh hưởng đến
độ bền cơ học của Polymer
Các khái niệm
• Độ bền là khả năng của vật chất chống lại sự phá huỷ của lực
cơ học, được đặc trưng bởi ứng suất tại đó mẫu bị phá hủy và
gọi là ứng suất phá huỷ hay ứng suất kéo . Đơn vị là Kg/cm2
hoặc Kg/mm2 .

• Độ bền giới hạn ứng với ứng suất tại đó mẫu bị phá huỷ
(σmax), đối với polymer rắn giá trị này từ 500 ÷1000 kg/cm2
Như vậy có thể coi σmax là giá trị lý thuyết σlt của độ bền
cơ học :
σmax=σlt=bD/2.
D: năng lượng phân ly tìm theo năng lượng đốt cháy
b: hằng số từ các dữ liệu quang học
• Đối với polymer độ bền cơ học chỉ xuất hiện tại một giá trị
trọng lượng phân tử xác định nào đó.Khi tăng độ trùng hợp thì
lúc đầu độ bền tăng và sau đó đạt giá trị không đổi tại n ~ 600

Độ bền

1
2

(n)
• Sự phá huỷ không xảy ra khi ứng suất tác
dụng nhỏ hơn ứng suất giới hạn.Nhưng lg 
trên thực tế tất cả các vật liệu bị phá huỷ
nếu tác dụng lên mẫu một ứng suất nhỏ 3
hơn giá trị giới hạn nhưng với thời gian
kéo dài.

• Sự phụ thuộc của độ bền vào thời gian 2


dưới tác dụng của tải trọng tĩnh gọi là sự
mỏi tĩnh , dưới tác dụng của tải trọng động
gọi là sự mỏi động.Cả hai khái niệm này
được gọi chung là độ bền lâu hay tuổi thọ
của polymer , kí hiệu là

1

  Ae
.  
. 1: Cao su buna N
( σ)

2: Cao su buna S
A, α là các hằng số phụ thuộc vào bản 3: PS
chất vật liệu , σ là ứng suất
• Sự phụ thuộc của  o vào nhiệt độ và
ứng suất như sau:
log 
Uo - U
  o.e KT  o.e KT
Suy ra 20oC
45oC
U
log   log o  70oC
2,303KT
95oC
Uo: là năng lượng hoạt hoá cần phải
khắc phục để phân cắt được liên kết
 :là hệ số xác định tính bền của vật thể
rắn

(PS) σ
o: là hằng số bằng 10-2 ÷10-3 Sự phụ thuộc tuổi thọ của polystyren
K : hằng số Boltzmann Vào ứng suất ở các nhiệt độ khác nhau
Cũng từ đó ta vẽ được các đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc

của log vào 1/T ở các ứng suất tác dụng khác nhau, và sự
phụ thuộc của ΔU ứng với các ứng suất khác nhau


log
σ= 20kg/mm2 ΔU

40kg/mm2
Uo

60kg/mm2

1/T 
Giá trị Uo của một số polymer
Uo , Kcal/mol
Polyvinylclorua 35
Tơ viscozơ 40
Tơ Capron 45
Polyacrylonitrin 48
Polypropylen 56
Tuổi thọ Polymer là quá trình không thuận nghịch,khi có
lực tác dụng của lực sẽ tạo thành những vết nứt rạn vi mô
Những vết rạn thường bắt đầu từ những chỗ có ứng suất cao ,
sự có mặt của chúng làm xấu đi nhiều tính chất như tính quang
học , làm đục bề mặt của polymer.

Quá trình hình thành các vết rạn xảy ra theo thời gian.Khi
tăng thời gian, mẫu polymer hình thành các vết rạn mới, còn
các vết rạn cũ tăng thêm thể tích. Khi đạt đến một giá trị nào
đó , số vết rạn sẽ không tăng nhiều nhưng kích thước vết rạn
vẫn tiếp tục tăng.

Sự hình thành vết rạn xảy ra cả ở bề mặt và bên trong mẫu


và là quá trình không thuận nghịch, nên chỉ có thể giảm kích
thước vết rạn chứ không thể chữa khỏi chúng .

Sự tạo thành vết rạn cũng phụ thuộc vào phương pháp gia
công , thường các vật liệu được ép trước khi làm tăng tính bền
của sự tạo thành vết rạn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến độ
bền cơ học của Polymer

* Ảnh hưởng của sự định hướng.


* Ảnh hưởng của kích thước và hình
dạng cấu trúc trên phân tử.
* Ảnh hưởng của mật độ liên kết ngang.
* Ảnh hưởng của chất độn.
1. Ảnh hưởng của sự định hướng

Một trong những phương pháp thông dụng làm thay đổi cấu
trúc vật liệu polymer để tăng độ bền là kéo nó trong quá trình
gia công. Điều này sẽ làm định hướng mạch và cấu trúc siêu
phân tử.

Các Polymer có sự định hướng chặt chẽ có độ bền cao hơn


rất nhiều so với các polyme không định hướng .PP sau khi
được định hướng sẽ cho độ bền rất cao, có thể ~độ bền một số
loại thép.Trong khi tỷ trọng của PP chỉ bằng1/8 của thép, nên
độ bền tính theo một đơn vị khối lượng thì độ bền của PP có
thể cao gấp 4 lần thép.

Sự định hướng còn làm tăng khả năng kết tinh của một số
loại polyme. Cao su kêt tinh có tính bền cao hơn so với cao su
không kết tinh.
Độ bền đứt của cao su lưu hoá
Polyme(1) độ bền cứng, Polymer (2) độ bền cứng,
Kg/cm2 Kg/cm2

Cao su tự nhiên 300 Cao su butadien 10


Polycloropen 270 Cao su butadien_nitrin 10
Cao su butyl 200 Cao su butadien-styren 14

Độ bền đứt của tơ


Tơ Độ bền đứt, Tơ Độ bền đứt,
Kg/cm2 Kg/cm2

Sợi viscozơ Tơ tằm 3000÷5000


Định hướng 1600÷7800 Len 1500÷1900
không định hướng 1600÷1800 Tơ clorin 2900÷4000
Tơ axetat Tơ capron 5000÷7200
Định hướng 1600÷6000 Tơ lapxan 5200÷8000
Không định hướng 1600÷1800
2. Ảnh hưởng của kích thướcvà hình dạng cấu trúc trên phân tử
Kích
thước và hình dạng của cấu trúc trên phân tử có ảnh
hưởng rất lớn đến tính chất cơ học của Polymer.

+ Các polymer có các tinh thể hình cầu (pherulites) nhỏ sẽ


bền hơn các polymer có các splerulites lớn hơn, do sự phá
hủy và nứt xảy ra trên bề mặt phân chia của các sphrulites.

+ Khi nghiên cứu polyeste đi từ acid isophthalic và


phenolphthalein 2 loại cấu trúc dạng cầu và dạng sợi thì
người ta nhận thấy độ bền va dập của mẫu có cấu trúc dạng
sợi từ 6÷10 Kg/cm2 ,trong khi đó độ bền va đập của mẫu có
cấu trúc dạng cầu chỉ 2 ÷3 Kg/cm2.
3. Ảnh hưởng của chất độn:
Có 2 loại : chất độn hoạt hoá và chất độn không hoạt hoá. Chất
độn hoạt hoá làm tăng tính bền cơ học của polyme, còn chất độn
không hoạt hoá thì ngược lại.

Khi cho thêm chất độn vào tạo nên lực kết dính giữa các phân tử
polyme và lực bám dính giữa chất độn và polyme. Ở những chỗ có
chất độn tạo nên những nốt giữa các mạch với nhau và tăng thêm
sự tham gia của các lực hoá trị trong quá trình phân huỷ mẫu.

Tác dụng của chất độn còn thể hiện ở khả năng làm tăng cường
tính bền do làm cho sự phân tán ứng suất ở các vùng nứt rạn, sự
phục hồi ứng suất và phân bố lại ứng suất cho một số lớn trung
tâm làm tăng vết rạn. Các vết rạn đang phát triển vì có tiểu phân
chất độn mà ngừng phát triển.
4. Tính chất điện của polymer

• Độ dẫn điện của polymer


• Tính chất điện của polymer có hệ liên hợp
Câu 14: Tại sao polime lại dẫn
điện?
• Một số polymer dẫn điện vì: trong chúng tồn tại
các phần tử mang điện tích là các electron hoặc
ion tự do không liên kết hóa học với polymer.
Nguồn sinh ra chúng có thể là axit, kiềm, muối,
nước, các gốc nhũ tương hóa, xúc tác, monome ở
dạng tự do hoặc liên kết yếu.
• Khi các ion này di chuyển trong mạch polymer 
polymer dẫn điện. Chú ý rằng bản thân phân tử
polymer không tham gia vào quá trình di chuyển
này.
Câu 15: Độ dẫn điện của polime phụ thuộc
vào cấu trúc polime như thế nào?
• Các polymer có hệ liên hợp trong cấu trúc, các hợp chất có
nhiều nhân ngưng tụ có tính điện đặc biệt hơn so với số còn
lại.
• Đối với những polymer này, dòng điện chuyển tử phân tử này
sang phân tử khác nhờ những bước nhảy hoạt hóa với xác suất
tăng khi nhiệt độ tăng. Cấu trúc polymer càng trật tự, tính liên
tục của hệ liên hợp không bị phá hủy  các bước nhảy xảy ra
dễ dàng hơn  độ dẫn điện cao hơn.
Câu 16: Tại sao độ dẫn điện của polime có
hệ liên hợp lại cao hơn polime khác?
• Trong cấu trúc các polymer trên, bên cạnh chất
dẫn điện là các ion thì chúng còn có thêm hạt
mang điện là các electron   chúng có tính
dẫn điện cao hơn, độ rộng vùng cấm U nhỏ
hơn. Khi tăng số electron , tính dẫn điện cũng
tăng lên.
Các ví dụ:

HC C
Polyvinylen
R n

C C Polyaxetylen
n

Polyarylen
n

C C C C Polyarylenpolyaxetylen
n
N C
Polynitrin
R
n

X N N X

R R R R
n n
Polyazopolyphenylen

Polytriaxen
N N NH
n
Cl
polyclopyridin
N
n

N N N
C C C
Poly – p - xyanogen
C C C
N N N
Câu 17: Tại sao khi tăng mạch liên hợp thì
độ dẫn điện lại tăng?

Đối với các polymer cấu tạo từ các hợp chất nhiều nhân ngưng
tụ, các electron  trong nhân không định chỗ ở nguyên tử
cacbon mà tạo nên một hệ electron  chuyển động trong
trường của tất cả các nguyên tử cacbon trong mặt phẳng vòng.
• Khi tăng mạch liên hợp, hệ có nhiều electron  hơn, đồng thời
các electron chuyển động trong hệ cũng dễ dàng hơn do đó hệ
có tính dẫn điện cao hơn.
Câu 18: Thế nào là sự thẩm thấu của
polime?
Polymer có thể hấp phụ khí, hơi các chất lỏng,
ion trong dung dịch hoặc bản thân chất lỏng.
Bên cạnh đó, polymer còn có thể cho phép khí,
ion hay hơi chất lỏng đi qua. Ta gọi đó là tính
thẩm thấu của polymer.
Câu 19: Phương trình về sự hấp phụ
khí
• Sự hấp phụ khí tuân theo phương trình sau:
Trong đó
dc Q: lượng khí khuếch tán qua
Q   D S . D: hệ số khuếch tán
dx dc/dx: gradien nồng độ khí
S: diện tích tiết diện bề mặt
: thời gian
dc
Q   D S .
dx
Nếu S = 1 cm ,  = 1s  Đặt P   D
2
dc
gọi là hệ số thẩm thấu
dx
Theo định luật Henri có: c = .p  dc = .dp  (dc/dx) = (dp/dx)

Với: p: áp suất khí; c: nồng độ khí; : hằng số đặc trưng cho tính tan của khí
trong polymer, hay còn gọi là hệ số hấp phụ.
dp
 P  D.  Q   D. S .
dx
Q cm3
P 
dp 2
S  cm .atm / cm.s
dx
Câu 20: Độ thẩm thấu khí của polymer phụ
thuộc vào các yếu tố sau (slide 33 - 38):
• Cấu trúc của polymer
• Nhiệt độ
• Áp suất
• Bản chất của chất khí khuếch tán
Ảnh hưởng của cấu trúc polymer

• Độ uốn dẻo của mạch polymer, trạng thái lý


học, trạng thái pha, mật độ tổ hợp mạch
polymer
• Độ uốn dẻo  polymer vô định hình >
polymer kết tinh > polymer thủy tinh
• Trạng thái lý học  mật độ tổ hợp polymer
càng chặt chẽ thì độ thẩm thấu càng thấp
• Cơ chế của quá trình thẩm thấu khí dựa trên sự
chuyển chỗ các phân tử. Khi các đoạn mạch
polymer chuyển động nhiệt làm thay đổi mật
độ polymer  tạo ra các lỗ nhỏ để phân tử khí
đi qua.
• Do đó, độ uốn dẻo của mạch càng lớn  độ
thấm khí càng lớn.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
 U kt / RT
D  A.e Ukt: năng lượng hoạt hóa khuếch tán

 U tt / RT
P  Po .e Utt: năng lượng hoạt hóa thẩm thấu

Hệ số thẩm thấu tăng mạnh theo nhiệt độ


Ảnh hưởng của áp suất

dp
Q   D. S .
dx

Chênh áp giữa 2 phía của màng càng lớn


thì lượng khí qua màng càng lớn
Ảnh hưởng của bản chất khí
Trong đó:

lg   A  B.Tth : hệ số hấp phụ


A, B: hằng số
Tth: nhiệt độ tới hạn

Độ thẩm thấu khí của polymer đối với một khí xác định chủ yếu bằng hệ
số khuếch tán

Polyme H2 He N2 O2 CO2
Polypropylen 1.00 0,59 0,170 0,46 2,60
Polycloropren 1,00 0,65 0,086 0,29 1,90
Polyisobutylen 1,00 1,14 0,045 0,18 0,77
Polyvinylclorua 1,00 4,40 0,012 0,06 0,01
21. Đặc điểm của sự hấp phụ hơi chất lỏng
có tương tác với polymer?

• Tương tác  gây ra sự trương. Sự trương


mang tính hấp phụ này tuân theo 5 định luật
sau:
1. Polymer phân cực hấp phụ chất phân cực và
ngược lại.
2. Polymer uốn dẻo tốt  hấp phụ tốt (các mắt
xích linh động và có khả năng hòa tan một
lượng lớn hơi chất lỏng).
3. Đối với polymer ở trạng thái thủy tinh, phân tử
lượng càng lớn  hấp phụ càng tốt (mật độ tổ
hợp các mạch xốp hơn)
4. Polymer kết tinh hấp phụ tốt ở nhiệt độ thường,
khi đun nóng thì hòa tan
5. Số liên kết ngang càng nhiều  hấp phụ giảm
Câu 22: Đặc điểm của sự hấp phụ hơi chất
lỏng không có tương tác (trơ) với polymer?
• Đối với hơi chất lỏng trơ, khả năng hấp phụ
của polymer thấp (hấp phụ không làm thay đổi
cấu trúc) và độ thẩm thấu tuân theo định luật
thẩm thấu của chất khí.
• Polymer hấp phụ chất lỏng trơ  chất hấp phụ
cứng (hấp phụ không làm thay đổi cấu trúc)
Câu 23: Thế nào là polyelectrolit?
• Là các hợp chất có khả năng điện ly khi tan
trong dung môi hoặc trương trong dung môi
phân cực. Trong cấu trúc có chứa các nhóm
ion như COOH, SO3H, NH2,OH…
Ví dụ:

CH3 CH3
… H2C C CH2 C …
Axit Polymetacrylic
COOH COOH

CH2OSO3 CH2OSO3
O O O O
… …
O O O O
n n

aga-aga
Câu 24: Điểm khác nhau giữa nhựa
trao đổi ion và polyelectrolit?
• Giống với polyelectronit nhưng không tan
trong dung môi (mặc dù có khả năng trương).
Câu 25: Làm thế nào để nhựa trao đổi ion
không tan trong dung môi và nước?
• Tính không tan có được nhờ xử lý khâu mạch
phân tử polymer mạch thẳng trùng hợp được
thành mạng 3 chiều hoặc tổng hợp từ hỗn hợp
monome hai chức và đa chức.
Câu 26: Dung lượng trao đổi ion là gì?

• Để đánh giá định lượng khả năng trao đổi ion


của ionit, ta sử dụng đại lượng dung lượng trao
đổi ion, IEC = số mili đương lượng gam ion
trao đổi/1 đơn vị khối lượng polymer.
• Phụ thuộc vào: số lượng, vị trí có khả năng
trao đổi; mức độ ion ở pH của môi trường, bản
chất ion cần hấp phụ.
• Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà lựa chọn
loại ionit có IEC phù hợp
Câu 27: Cấu trúc của Cationit và
Anionit?
• Cationit Phân ly cation (nhỏ, linh động) +
anion (cao phân tử, không linh động)
• Là polyaxit hoặc muối của chúng có chứa –
COOH, -SO3H, -OH, -SH…
Anionit
• Anionit Phân ly anion (nhỏ, linh động) +
cation (cao phân tử, không linh động).
• Là polybazo cấu trúc không gian hay muối
của chúng, chứa –NH2, -NH2OH, -NHR,
-NR2…
Câu 28: Các giai đoạn của quá
trình trao đổi ion?
1. Chuyển ion tách ra từ dung dịch lên bề mặt
chất hấp phụ.
2. Chuyển ion từ bề mặt tới điểm trao đổi.
3. Trao đổi hóa học.
4. Chuyển ion từ điểm trao đổi đến bề mặt hạt.
5. Tách ion từ bề mặt ra dung dịch

You might also like