Professional Documents
Culture Documents
TÍCH
Nội dung báo cáo
HN C O
S C CH2
S
• Rodamin tạo với bạc rodaminat bạc màu
vàng (AgOSC3H2ONS2) trong dung dịch
axit. Rodamin có 4 dạng tantomer.
HN C O HN C OH N C OH N C O
HN C O HN C O
CS
S
• Là hợp chất không thể nào chuyển vị nơi
phân để tạo nên liên kết đôi giữa nitơ và
nguyên tử cacbon không chữa lưu huỳnh
trong độ vòng lưu huỳnh cũng phản ứng
với Ag+ như rodamin.
• Do đó rodamin phản ứng với Ag+ ở dạng
tantomer III cũng không đứng vững và vì
vậy chỉ còn có thể công nhận rodamin
phản ứng với Ag+ ở dạng tantomer (I).
• P.dimetylaminolanzyliden rodamin là thuốc
thử nhậy nhất của Ag+.
• Muối bạc tạo thành trong phản ứng có cấu
tạo V hoặc VI.
Ag N C O
CH3
S C V
C C N
H
S CH3
Ag N C O
CH3
S C VI
C C N
H
S CH3
• Hợp chất nội phức vòng 4 không thể tồn
tại.
• Vả lại không phải tất cả những muối của
rodamin, đặc biệt là muối Ag+ và của
những dẫn xuất của nó đều tan trong dung
môi không nước.
Vậy muối của Ag+ với P. dimetylbenziliden
rodamin phải có công thức:
Ag N C O
CH3
S C C C N
H
S CH3
CH3
S C C C N
H
S CH3
Tính chất
p-Đimetylaminobenzyliđenrođamin
CH C R CH C
OH NOH OH NOH
R
CH C R"
"R
O N O
Cu
• Khi nghiên cứu tác dụng của α axyloinoxim với CuII
người ta chia chúng ra làm 2 loại:
• - Một loại bao gồm những hợp chất tạo muối với Cu
không tan trong amoniac (trong những hợp chất này
đồng bão hoà phối tử)
• - Một loại bao gồm những hợp chất tạo muối với Cu tan
trong amoniac (trong những hợp chất này đồng chưa
bão hoà phối tử)
• Muối đồng tạo thành thuộc loại này hay loại
khác là do bản chất những gốc có trong phân tử
quáết định: Nếu trong phân tử thuốc tử có gốc
thơm thì muối đồng tương ứng không tan trong
amoniac. Nếu trong phân tử có gốc béo thì muối
đồng trong nhiều trường hợp tan trog amoniac.
Trọng lượng của gốc không ảnh hưởng đến độ
tan của muối đồng trong amoniac.
• Feigl đề nghị công thức cấu tạo muối
nội phức không tan trong amoniac của
đồng với a xyloxinin như sau:
R CH C R"
O N
Cu
HC C
O N O
Cu
C C
O N O
Cu
• Chính vì vậy nên những oxim của
methylaxetonylcarbinol và Cloaxetophenol
chứa nhóm nguyên tử.
• HO – C – C – C = NOH
• Không thể tạo vòng 5 được nên những
hợp chất này không thể tạo muối đồng
không tạo muối đồng không tan.
• Epharan khẳng định rằng nhóm
C C NOH
H
C OH
OH NOH NOH
O
OH2
C 2HN
Cu
C O OH2
H
VÍ DỤ
C N
O CH
Cu
C O N
H C
VÍ DỤ
• Phenyl–2–pyridylketoxime (2–Benzoylpyridine
oxime, PPKO)
C C
HO N N N N
OH
VÍ DỤ
• Trong hai chất đồng phân lập thể, dạng phản ứng với các ion kim
loại khác nhau hình thành các phức có màu và có thể chiết bằng
dung dịch chloroform.
• Chất này hầu như không tan trong nước và cồn nhưng lại dễ tan
trong ethanol nóng, benzene, chloroform, dioxane, rượu izo amylic
và các acid vô cơ loãng.
• Thuốc thử này ở dạng rắn và lỏng đều nhạy với ánh sáng và đôi khi
phải tránh ánh sáng chiếu trực tiếp
• Thuốc thử này hình thành phức có màu Cu(I) (cam), Cu(II) (xanh)
NHÓM CHỨC PHÂN TÍCH CỦA Th
KuzHeЦop đã chỉ ra rằng những hợp chất
chứa gốc AsO3H2 và nhóm hydroxyl ở vị trí
OCTO đối với nhóm azo phản ứng với Th.
Những hợp chất sau đây tham gia vào phản
ứng đó
HO SO3H
AsO3H2 HO
AsO3H2
N N OH
N N OH
SO3H
SO3H
(I) (II)
HO AsO3H2 OH OH
AsO3H2
N N N N
HO3S
SO3H
HO3S
SO3H
(III) (IV)
Đồng thời KuzHeЦop cũng phát hiện các hợp
chất như
COOH OH OH
HO
AsO3H2
N N
N C
H
SO3H
(V) (VI)
H2O3As N N
SO3H
AsO3H2 OH OH
H2O3As N N
HO3S
SO3H
mặc dù tạo kết tủa với muối ThIV nhưng không gây nên
sự đổi màu
Tất cả những điều trình bày trên cho phép chương ta
công nhận nhóm nguyên tử.
B HO
N A
A: = N-, CH
B: AsO3H2, -COOH
Là nhóm chức phân tích đối với ThIV.
NHÓM HOẠT TÍNH PHÂN TÍCH
Nhóm chức phân tích là nhóm nguyên tử
đặc trưng gây nên khả năng phản ứng của
thuốc thử với ion vô cơ nhưng không phải tất
cả các chất hữu cơ chứa cùng một nhóm chức
phân tích là đều có giá trị như nhau về mặt
phân tích.
Độ nhạy và độ đặc trưng của những phản
ứng phát hiện một ion bằng những thuốc thử
hữu cơ chứa cùng một nhóm chức phân tích,
có thể rất là khác nhau.
Do đó người ta công nhận rằng trong
phân tử thuốc thử ngoài nhóm chức phân
tích quyết định cơ chế của phản ứng còn
có những nhóm nguyên tử khác không
ảnh hưởng đến bản chất cơ chế phản ứng.
Chúng làm biến đổi, tính đặc trưng của
sản phẩm cuối cùng trong một chừng
mực nhất định như độ tan, độ đặc trưng
và cường độ màu, độ bền thuỷ phân …
Những nhóm như vậy Kul-Be gọi là
nhóm hoạt tính phân tích.
Vì nhóm hoạt tính phân tích không ảnh
hưởng đến cơ chế phản ứng nên tác dụng
đặc trưng của nó phải thể hiện đồng nhất
trong tất cả các phản ứng dựa trên cùng một
hiệu ứng phân tích.
Do đó số nhóm chức phân tích thì nhiều
những số nhóm hoạt tính phân tích lại rất có
hạn
Thuốc thử Công thức Iion
5-(P-dimetylamino O C NH
Ag+
benzyliden)-rodamin H3C
N C C C S
H
H3C S
P-dimetylamino benzene H3C
Zr(III)
azophenyl arsenic axit N N N AsO3H
H3C
O O
CH3
Trong những phản ứng tạo kết tủa, khi đưa
những nhóm Cl-, Br-, CNS, I-, nhân quinolin,
nhân pyridin vào phân tử thuốc thử, hoặc biến
nhân benzen thành nhân naphatalen, cũng làm
cho độ nhạy của phản ứng tăng lên.
Những nhóm đó cũng là những nhóm hoạt
tính phân tích.
NO
N
ONH4 NO
N
ONH4
Cufferon Neocuferon
AsO3H O
AsO3H
N CH3 N CH3
HO OH
O OH Al
O O
OH
OH
SO3Na SO3Na
O
O
Từ những hợp chất trên có thể rút ra kết luận
cho nhóm phân tích Al.
A B
Trong đó:
A: O
B: O- , OH
C: O- , OH
NHÓM CHỨC PHÂN TÍCH CỦA Fe(II)
C C
Là nhóm chức phân tích Fe(II).
N N